Đề tài Hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị tại chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật REXCO - Hà Nội

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VẬT TƯ KỸ THUẬT REXCO HÀ NỘI VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNGNHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ 1.1 Tổng quan về chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật REXCO- Hà Nội 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 1.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Công ty 1.1.4 Đặc điểm hoạt động nhập khẩu và kinh doanh hàng hoá nhập khẩu của REXCO-HN 1.1.4.1 Lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng nhập khẩu của Công ty 1.1.4.2 Hệ thống phân phối, mạng lưới kinh doanh hàng hóa 1.1.4.3 Nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn trong kinh doanh 1.1.4.4 Lực lượng lao động của Công ty 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng và chỉ tiêu đánh giá hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của chi nhánh Công ty cổ phần XNK vật tư kỹ thuật REXCO- HN 1.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhập khẩu máy móc thiết bị 1.2.1.1 Các nhân tố bên ngoài Công ty 1.2.1.2 Các yếu tố bên trong Công ty 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu máy móc thiết bị CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VẬT TƯ KỸ THUẬT REXCO- HÀ NỘI 2.1. Tình hình nhập khẩu máy móc thiết bị tại chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật REXCO-HN 2.1.1 Kim ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị qua các năm 2.1.2 Cơ cấu thị trường nhập khẩu máy móc thiết bị 2.1.3 Cơ cấu mặt hàng máy móc thiết bị nhập khẩu 2.1.4 Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị 2.1.4.1 Công tác nghiên cứu thị trường 2.1.4.2 Lựa chọn đối tác kinh doanh 2.1.4.3 Đàm phán và ký kết hợp đồng 2.1.4.4 Thực hiện hợp đồng nhập khẩu 2.1.5 Phương thức nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty 2.2. Đánh giá chung hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị tại chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật REXCO-HN 2.2.1 Những kết quả đạt được 2.2.2 Những tồn tại và hạn chế 2.2.3 Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế 2.2.3.1 Nguyên nhân khách quan 2.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN XNK VẬT TƯ KỸ THUẬT REXCO- HÀ NỘI 3.1. Định hướng và dự báo hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị của Công ty trong thời gian tới 3.1.1 Định hướng phát triển và mục tiêu đối với hoạt động nhập khẩu của chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật REXCO- HN 3.1.2 Dự báo hoạt động nhập khẩu của Công ty trong thời gian tới 3.2. Các giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị tại chi nhánh Công ty cổ phần XNK vật tư kỹ thuật REXCO- Hà Nội 3.2.1 Xây dựng chiến lược nhập khẩu 3.2.2 Nâng cao thương hiệu của Công ty 3.2.3 Tìm kiếm, mở rộng thị trường nhập khẩu 3.2.4 Tăng cường nghiên cứu thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu 3.2.5 Nâng cao nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa 3.2.6 Tăng cường công tác đào tạo và quản trị nhân lực 3.3. Một số kiến nghị với Nhà nước 3.3.1 Về chính sách tỷ giá 3.3.2 Về chính sách thuế nhập khẩu 3.3.3 Về thủ tục hải quan 3.3.4 Một số kiến nghị khác KẾT LUẬN

doc63 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6343 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị tại chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật REXCO - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Để trả lời câu hỏi này Phòng Kinh doanh thường tổng hợp phân tích một số chỉ tiêu sau: + Mối quan hệ ngoại giao giữa 2 nước, tình hình kinh tế - chính trị. + Hệ thống tài chính tiền tệ, sự biến động giá cả tại nước đó. + Loại hình đối tác: Tập đoàn đa quốc gia hay Công ty địa phuơng. + Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, uy tín. Sau đó, việc chọn đối tác sẽ căn cứ vào kết quả so sánh giữa các đơn chào hàng, cụ thể Công ty sẽ so sánh để xác định đơn chào hàng nào đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về mặt kỹ thuật, công nghệ, phạm vi cung cấp, giá cả, điều kiện thanh toán, điều kiện giao hàng... Trong các đơn chào hàng thì giá cả là vấn đề rất quan trọng. Vì vậy, Phòng Kinh doanh phải tiến hành phân tích xem với giá đó thì hàng hoá nhập có được thị trường trong nước chấp nhận về chất lượng và giá cả hay không. Sau khi tiến hành nghiên cứu phân tích và so sánh, Công ty sẽ đi đến quyết định cuối cùng là nên chọn đối tác nào. 2.1.4.3 Đàm phán và ký kết hợp đồng * Đàm phán Cũng giống như bất kỳ một hợp đồng kinh tế thông thường nào việc ký kết hợp đồng nhập khẩu của Công ty cũng có thể là gặp gỡ trực tiếp hoặc gián tiếp đàm phán thông qua thư từ, điện tín. Đối với những khách hàng quen thuộc hoặc khách hàng ở xa thì Công ty thường ký theo hình thức gián tiếp. Đối với hình thức gián tiếp, Công ty sẽ lập hợp đồng, ký tên và đóng dấu sau đó gửi đến cho nhà cung cấp. Phương thức này cho phép Công ty ký kết hợp đồng một cách nhanh hơn và tiết kiệm được một khoản chi phí. Trên thực tế, việc lập hợp đồng nhiều khi không phải do cán bộ Phòng kinh doanh lập mà do chính phía đối tác lập hợp đồng sau đó gửi sang bằng fax. Trong trường hợp này, Phòng kinh doanh phải xem xét kỹ lưỡng từng điều khoản ghi trong hợp đồng có phù hợp với thoả thuận đã đạt được khi đàm phán hay không. Nếu không thấy có sai sót thì Phòng kinh doanh sẽ trình cho Giám đốc ký và fax lại cho bên bán. Hợp đồng này được coi là hợp đồng chính thức giữa hai bên, chữ ký và con dấu qua fax có giá trị pháp lý như khi ký kết trực tiếp đối với những khách hàng có mối quan hệ làm ăn với Công ty như Hoa Kỳ, Đức, Nhật Bản, Pháp, hoặc đối với những khách hàng quen thuộc như các viện nghiên cứu, nhưng hợp đồng nhập có khối lượng lớn, phức tạp cần có sự thoả thuận kỹ lưỡng thì Công ty sử dụng hình thức trực tiếp ký kết hợp đồng. * Ký kết hợp đồng Việc ký kết hợp đồng thường do Giám đốc trực tiếp đảm nhiệm hoặc trưởng Phòng Kinh doanh được Giám đốc uỷ quyền. Sau khi tiến hành đàm phán trong một khoảng thời gian ngắn (thường là 7 ngày) Công ty và đối tác sẽ gửi hợp đồng cho nhau hoặc trực tiếp ký với nhau, mở L/C. Nếu hợp đồng không thoả mãn đối với một trong hai bên thì hai bên sẽ tiến hành trao đổi lại cho đến khi cả hai bên cùng chấp nhận. Hợp đồng của Công ty bao giờ cũng được ký kết dưới hình thức văn bản để tránh những tranh chấp có thể xảy ra sau này. Ngoài ra, do Công ty có khách hàng và có thị trường nước ngoài nên Công ty thường ký uỷ thác để hưởng hoa hồng. 2.1.4.4 Thực hiện hợp đồng nhập khẩu Sau khi thống nhất quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên bằng việc ký kết hợp đồng, Công ty REXCO-HN với tư cách là nhà nhập khẩu sẽ tiến hành thực hiện các điều khoản trong hợp đồng. Cụ thể: * Mở L/C: Khi hợp đồng nhập khẩu quy định tiến hành thanh toán bằng L/C thì cũng sẽ tiến hành làm đơn xin mở L/C theo mẫu in sẵn và gửi cho Ngân hàng đại lý của mình (thường là Ngân hàng Công thương Việt Nam hoặc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam). Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp ngân hàng mở L/C do bên bán yêu cầu. Nội dung của L/C phải phù hợp, ăn khớp với nội dung của hợp đồng đã ký. Ngân hàng căn cứ vào đơn xin mở L/C của Công ty, mở L/C và gửi bản gốc cho người bán (thường là gửi cho ngân hàng người bán). Thông thường, một thời gian sau khi ký hợp đồng có hiệu lực nhưng trước khi giao hàng, Công ty phải tiến hành thanh toán một phần trị giá hợp đồng (thường nằm trong khoảng 5% - 10% trị giá hợp đồng) và sẽ được chuyển vào tài khoản của người bán. Đối với đồng tiền thanh toán thì mỗi hợp đồng quy định một đồng tiền khác nhau, tuỳ theo tập quán buôn bán và sự lựa chọn của các bên. * Điều khoản giao hàng: Hiện nay, Công ty REXCO-HN thường nhập khẩu theo điều kiện CIF (như CIF Hải Phòng, CIF Đà Nẵng) và C & F nên hầu như không phải thuê tàu. * Thủ tục thanh toán: Khi nhận được bộ chứng từ hàng hoá và vận đơn B/L do bên bán gửi đến Công ty sẽ kiểm tra kỹ nội dung của bộ chứng từ với nội dung của L/C đã lập. Nếu thấy có sự sai sót thì lập tức thông báo lại cho bên bán và ngân hàng mở L/C để kịp thời điều chỉnh xử lý. Bộ chứng từ hoàn chỉnh bao gồm: + Chứng từ giao hàng. + Hợp đồng. + Giấy mở L/C của ngân hàng. + Phiếu hạn ngạch (nếu có). Tuỳ từng chủng loại hàng mà Công ty gửi bộ chứng từ đến phòng cấp giấy phép xuất nhập khẩu của Bộ Công Thương để xin giấy phép nhập khẩu hoặc đối với những mặt hàng nhập khẩu theo mặt hàng kinh doanh của Công ty thì làm thủ tục nhận hàng trực tiếp tại cơ quan hải quan. * Làm các thủ tục hải quan Khi tàu nhập cảng Công ty tiến hành làm các thủ tục hải quan để trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể đưa hàng về kho. Tờ khai hải quan có dấu của Công ty gửi cùng bộ chứng từ gồm có giấy phép nhập khẩu, hợp đồng ngoại, hoá đơn, vận đơn giao hàng của hãng vận tải, phiếu hạn ngạch (nếu có), phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết để làm thủ tục nhận hàng. Có 2 hình thức thông quan nhập khẩu: + Mở trực tiếp tại cửa khẩu cho hải quan kiểm tra. + Mở chuyển tiếp (hàng về Hải Phòng, mở tờ khai ở Hà Nội sau đó chuyển tiếp xuống Hải Phòng và đưa hàng về Hà Nội để kiểm hoá). Nếu hàng hoá có tổn thất, mất mát, hư hỏng không đúng với yêu cầu trong hợp đồng đã đặt ra thì Công ty sẽ khiếu nại tuỳ theo mức bảo hiểm mà Công ty mùa thường là 110% trị giá hoá đơn thương mại với điều kiện mọi rủi ro. * Nộp thuế: Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan Công ty sẽ nhận được thông báo đóng thuế. Công ty luôn cố gắng đóng thuế đúng thời hạn để tránh tình trạng bị phạt do chậm nộp thuế. * Nhận hàng: Sau khi hoàn tất thủ tục hải quan và nhận được hàng Công ty vận chuyển hàng về kho chờ tiêu thụ - đối với nhập trực tiếp. Còn đối với nhập khẩu uỷ thác, có thể Công ty sẽ giao hàng ngay tại cảng cho bên uỷ thác. 2.1.5 Phương thức nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty Hiện nay tại Công ty REXCO tồn tại hai hình thức nhập khẩu hàng hóa đuợc áp dụng chủ yếu, đó là: nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu ủy thác. Bảng 2.5: Các hình thức nhập khẩu chính của Công ty REXCO-HN (Đơn vị: USD) Năm Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % NK trực tiếp 2321745 84.56 2315423 80.07 1954280 79.76 2296310 77.61 NK uỷ thác 423929 15.44 554090 19.33 847044 30.24 662561 22.39 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006 - 2009. Phòng hợp đồng XNK.) Năm 2006, giá trị các hợp đồng nhập khẩu trực tiếp của Công ty đạt 2,321,745 USD, trong khi đó giá trị các hợp đồng ủy thác là 423,929 USD. Đến năm 2009, con số này lần lượt là 2,296,310 USD và 662,561 USD. Nếu chỉ nhìn vào các con số trên thì rất khó để nhận xét về hình thức nào là hình thức NK phổ biến của Công ty. Nhưng nếu nhìn vào cột tỷ trọng %, ta có thể dễ dàng nhận thấy qua các năm thì hình thức NK trực tiếp có xu hướng giảm dần và ngược lại thì hình thức NK ủy thác có xu hướng tăng dần. Lý do để giải thích cho điều này hoàn toàn phụ thuộc vào đặc điểm của Công ty. Do Công ty nhập khẩu các mặt hàng có giá trị lớn. Và chủ yếu nhập hàng theo các gói thầu của các tổ chức. Vì vậy, các tổ chức này thường sử dụng hình thức nhập khẩu ủy thác trong khi hợp tác với Công ty. 2.2. Đánh giá chung hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị tại chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật REXCO-HN 2.2.1 Những kết quả đạt được Trong hơn 15 năm hoạt động, Công ty đã đạt đuợc những kết quả nhất định cả về doanh thu, lợi nhuận và nghiệp vụ nhập khẩu, kinh doanh máy móc, thiết bị. Truớc hết, chúng ta sẽ xem xét những con số duới đây: Bảng 2.6: Doanh thu, lợi nhuận sau thuế, chi phí, vốn điều lệ của Công ty REXCO-HN qua các năm (Đơn vị: USD) Năm Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu R 4,576,124 4,782,523 4,683,874 4,931,452 Lợi nhuận sau thuế P 775,486 877,269 989,467 1,092,765 Chi phí C 3,800,638 3,905,254 3,694,407 3,838,687 Vốn điều lệ V 750,000 750,000 750,000 750,000 (Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty năm 2006, 2007, 2008, 2009) Từ bảng trên, ta có một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của Công ty REXCO-HN (Đơn vị: USD) Chỉ tiêu Năm Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu P= R-C Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu DR = Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí DC = Hiệu suất lợi nhuận kinh doanh H= Năm 2006 775486 16.95% 20.40% 103.4% Năm 2007 877269 18.34% 22.46% 116.9% Năm 2008 989467 21.12% 26.78% 131.9% Năm 2009 1092765 22.16% 28.47% 145.7% (Nguồn: do sinh viên tự tổng hợp) Từ kết quả bảng 2.7. Ta có thể thấy: Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu của Công ty luôn dương và tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (tính theo %) luôn ở mức hai con số. Điều này đã chứng tỏ Công ty đạt đuợc hiệu quả trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Mặt khác, hiệu suất lợi nhuận kinh doanh tăng dần từ năm 2006 đến năm 2009, chứng tỏ càng về những năm sau Công ty càng thu lợi nhuận nhiều hơn năm trước, đồng thời chiến lược kinh doanh của Công ty là hợp lý. Nếu Công ty tiếp tục với đà phát triển trên, sẽ hứa hẹn thu được nhiều kết quả kinh doanh nhập khẩu khả quan hơn nữa trong những năm tiếp theo. Bên cạnh đó, Công ty cũng đã đạt được một số thành công trên một số phuơng diện như sau: * Việc ký kết và thực hiện hợp đồng - Ký kết hợp đồng: Trong mấy năm gần đây nhờ không ngừng nâng cao công tác nghiệp vụ, học hỏi rút ra kinh nghiệm thực tế của chính mình và kinh nghiệm của các đơn vị khác nên hoạt động nhập khẩu và kinh doanh hàng hoá nhập khẩu máy móc, thiết bị của Công ty có nhiều tiến bộ. Các hợp đồng được soạn thảo ra chặt chẽ về các điều khoản quy định, xác định rõ nội dung và trình tự công việc phải làm để ký hợp đồng nên đã hạn chế được những điều đáng tiếc xảy ra. - Thực hiện hợp đồng: Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các cán bộ của Công ty luôn theo dõi tiến trình thực hiện những yêu cầu của mình với đối phương để thực hiện theo đúng các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng, đảm bảo đúng tiến độ nhận hàng và giao hàng cho khách. * Về thị trường nhập khẩu hàng hoá - Công ty thường xuyên tổ chức các đoàn công tác, cử cán bộ đi công tác tại các địa phương trong nước và nước ngoài (Mỹ, Nhật, Đức, Pháp) nhằm tạo quan hệ làm ăn để nắm bắt thông tin thị trường giá cả các loại mặt hàng cần mua, mẫu mã hàng hoá mới ra đời và khai thác được các nguồn hàng hoá chất lượng tốt, giá cả phù hợp. Ví dụ: máy móc thiết bị của các hãng như Hewller Rackard (Mỹ), SCHMIDT(Hồng Kông), Merck (Đức)... - Công ty thường xuyên thu thập thông tin về thị trường trong và ngoài nước, đồng thời tìm hiểu các tài liệu kỹ thuật, nghiên cứu giá cả và chất lượng. Công ty cũng tổ chức tiếp xúc với các nhà kinh doanh trên thị trường, các đơn vị tổ chức nước ngoài có nhu cầu mở đại lý độc quyền máy móc thiết bị tại Việt Nam. - Trong việc nghiên cứu thị trường hàng nhập khẩu, Công ty thực hiện nắm bắt giá cả sát sao với giá thị trường, phân tích tỷ mỉ các đơn giá chào hàng, dự doán xu hướng biến động của giá cả trên thị trường, lựa chọn thời điểm thích hợp để ký kết hợp đồng nhập khẩu nhằm đảm bảo nhập được hàng với giá cả hợp lý phục vụ kịp thời cho nhu cầu trong nước. * Thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu - Công ty hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học cơ bản là lĩnh vực đang được Nhà nước khuyến khích phát triển mạnh. Nhu cầu về các loại máy móc thiết bị dùng trong phân tích, nghiên cứu khoa học ngày càng tiến bộ. Vì vậy, Công ty có một thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn trong nước. - Công ty đã thành công trong việc tổ chức những hội thảo khoa học trên địa bàn Hà Nội để có dịp giới thiệu tính năng tác dụng của những loại máy móc thiết bị mới. Công ty còn tổ chức gặp gỡ các doanh nghiệp, các trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ thuật, các trường đại học lớn... để giới thiệu máy móc phân tích nhằm tiêu thụ được nhiều sản phẩm nhập khẩu của mình. * Hình thức bán hàng phong phú Để tồn tại và phát triển trong một nền kinh tế tự do cạnh tranh trong nhập khẩu và bán hàng hoá nhập khẩu, Công ty cần thực hiện tốt khâu bán hàng. Muốn vậy, Công ty cần phải sử dụng nhiều phương thức bán hàng. Trên thực tế Công ty xuất nhập khẩu vật tư- kỹ thuật REXCO đã sử dụng nhiều hình thức bán hàng sau: - Bán buôn - Bán lẻ - Bán qua đại lý Trong đó hình thức bán buôn là quan trọng nhất. Bán buôn là hình thức có vai trò quan trọng trên thị trường và trong các kênh phân phối, dưới hình thức này, hàng hoá được bán với số lượng lớn, giảm được chi phí trung gian không cần thiết v.v... Nhận biết được vấn đề này, Công ty REXCO-HN đã tích cực đẩy mạnh hình thức bán buôn. Đối với hình thức bán buôn mọi thủ tục mua bán được tiến hành khá gọn nhẹ, thuận tiện cho khách hàng, những thủ tục rườm rà khôgn cần thiết được dẹp bỏ. Với phương thức bán hàng như vậy, Công ty đã thu hút được một số khách hàng lớn. Khách hàng của Công ty dưới hình thức này chủ yếu là các Công ty, các doanh nghiệp thương mại, các nhà máy xí nghiệp lớn. Khách hàng bán buôn của Công ty có vai trò rất quan trọng, nhiều năm qua nguồn thu chủ yếu của Công ty là thu dưới hình thức bán buôn. Qua các năm vừa qua hình thức này chiếm trung bình từ 63%-75% doanh thu của Công ty. 2.2.2 Những tồn tại và hạn chế Mặc dù đã đạt đuợc nhiều kết quả và thành tựu trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Song, Công ty vẫn gặp một số khó khăn sau: - Một số vấn đề còn tồn tại trong hoạt động nhập khẩu: như thời gian giao hàng giữa người xuất khẩu và Công ty không khớp, hay như một số hạn chế trong khâu thanh toán...dẫn đến sự lãng phí trong chi phí lưu kho, lưu bãi… Những hạn chế này đều dẫn đến sự lãng phí, tăng chi phí nhập khẩu của Công ty, đồng thời cũng làm cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty thiếu đồng bộ, có thể dẫn đến đình trệ hay mất uy tín với khách hàng. - Sự phối hợp giữa Công ty và các đơn vị chức năng của Nhà nước chưa thống nhất. Khó khăn lớn nhất đó là Công ty gặp khó khăn về các thủ tục hành chính. Ví dụ như: việc cấp Giấy phép XNK, thủ tục hải quan chậm trễ... làm ảnh hưởng đến việc xuất nhập khẩu không kịp thời của Công ty. Hay như việc thay đổi quá nhiều và liên tục các thủ tục trong khoảng thời gian ngắn làm cho định hướng kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn. Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, Công ty vẫn còn bị động về thời gian nhận hàng do nhiều yếu tố khách quan là phải qua những bước thủ tục hay vận chuyển trong thời gian dài (15 - 20 ngày với thị trường gần) nên nhiều khi ảnh hưởng đến kết quả cũng như hiệu quả kinh doanh. - Thị trường tiêu thụ của Công ty còn nằm rải rác: Hiện nay, khách hàng của Công ty có trên khắp các tỉnh thành toàn quốc. Trong khi đó, Công ty chỉ có trụ sở chính đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh và một chi nhánh Công ty được đặt tại Hà Nội. Điều này gây khó khăn trong việc quản lý hàng tiêu thụ. Bên cạnh đó, các hoạt động chăm sóc khách hàng đều do các nhân viên tại Công ty hoặc chi nhánh trực tiếp đảm nhiệm nên chi phí kinh doanh tại các tỉnh, thành này đều khá cao do phải chịu chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt. 2.2.3 Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế 2.2.3.1 Nguyên nhân khách quan ü Cơ chế thủ tục nhập khẩu còn phiền hà, quy định hành chính thiếu thống nhất Tuy thời gian gần đây, mặc dù đã có nhiều cải cách trong hệ thống luật pháp và thủ tục hành chính. Nhưng, Việt Nam vẫn là một quốc gia có rất nhiều thủ tục hành chính phiền hà. Trong hoạt động nhập khẩu, thủ tục thông quan nhập khẩu chậm ảnh hưởng rất nhiều đến việc thông quan hàng hóa. Nếu thông quan dễ dàng sẽ đẩy nhanh tốc độ nhận hàng, giảm chi phí có liên quan như: Lưu kho, bến bãi, vận chuyển và tiêu thụ hàng nhập khẩu, nhờ đó mà tiết kiệm được chi phí, tăng lợi nhuận. Mặc dù Chính phủ, bộ máy công quyền của Việt Nam đã cố gắng trong việc cải cách thủ tục hành chính nhưng hiệu quả thu được không cao. Đặc biệt là thủ tục hải quan còn rất rờm rà và thiếu minh bạch. Việc áp dụng thuế hải quan còn phụ thuộc vào cảm tính của cán bộ hải quan. Một vấn đề nữa là thời gian hoàn thành các thủ tục hải quan rất chậm chạp, thông thường mất đến 1 ngày. Quy trình xử lý ở mỗi cảng rất khác nhau nên làm cho các doanh nghiệp không biết thực hiện thế nào. Bên cạnh đó, Việt Nam có quá nhiều bộ luật quy định, các nghị quyết, hướng dẫn chồng chéo nhau làm cho các doanh nghiệp khi gặp tình huống không biết giải quyết theo quy định nào cho phù hợp. Tuy Nhà nước đã tiến hành việc thực hiện thông quan nhập khẩu qua hệ thống máy tính. Nhưng việc khai báo này quá dài và chi tiết, các doanh nghiệp lại không được nhà nước hướng dẫn cụ thể nên các doanh nghiệp vẫn chưa quen với hình thức này. ü Giá cả biến động phức tạp thay đổi thất thường Đây là nguyên nhân khách quan tác động đến hoạt động nhập khẩu của Công ty. Hàng hóa nhập khẩu của Công ty phụ thuộc chủ yếu vào nguồn hàng nhập khẩu trên thế giới. Giá cả hàng hóa đầu vào nhập khẩu tăng làm tăng giá vốn hàng bán. Giá cả hàng hóa trên thế giới chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, đặc biệt là yếu tố lạm phát. Nếu quốc gia bán hàng hóa có tỷ lệ lạm phát cao, giá hàng hóa càng cao và ngược lại. Thông thường, sản phẩm nhập khẩu của Công ty chủ yếu từ các nước phát triển: Mỹ, Pháp, Nhật… Hàng hóa nhập khẩu từ những nước này thường chịu chi phí vận chuyển lớn do phí vận chuyển và phí bảo hiểm. Tuy nhiên, yếu tố tác động chủ yếu đến việc giá cả thay đổi thất thường là do tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng tiền ngoại tệ mà Công ty hay sử dụng để thanh toán là USD và EURO. Đồng Việt Nam có dấu hiệu giảm dần giá trị so với USD và EURO. Vì thế, khi nhập khẩu vào trong nước và bán ra cho các doanh nghiệp trong nước (chủ yếu tính theo đồng Việt Nam ) nên sẽ thấy giá cả không ổn định. ü Cạnh tranh trên thị trường của trong ngoài nước ngày một quyết liệt Hiện tại trên thị trường trong nước và ngoài nước, có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh việc kinh doanh NK máy móc thiết bị với Công ty. Muốn tồn tại và phát triển Công ty phải có chiến lược kinh doanh cụ thể thì mới có thể đứng vững trên thương trường. Các doanh nghiệp nhập khẩu với tiềm lực tài chính, cơ sở vật chất tốt sẽ có khả năng nắm bắt cơ hội tốt hơn, có khả năng phát triển và giành được thị phần với nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh trên lĩnh vực của mình. Ngược lại, mất thị phần, không tiêu thụ được sản phẩm, doanh thu của Công ty đứng trước nguy cơ sụt giảm nghiêm trọng. Tình trạng thua lỗ chắc chắn sẽ xảy ra và có nguy cơ phá sản. Vì vậy, để phát triển các doanh nghiệp cần phải có chính sách, kế hoạch và chiến lược của riêng mình để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực hoạt động. Đây là yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp trên thương trường. 2.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan ü Tình trạng thiếu vốn và vòng quay vốn lưu động chậm Là một doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, có số vốn không cao, lại kinh doanh trong lĩnh vực hàng hóa công nghiệp tiêu dùng có giá trị trung bình, chủng loại hàng hóa đa dạng nên doanh nghiệp gặp phải rất nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh với các nhãn hiện hàng hóa của các doanh nghiệp lớn có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Tốc độ cạnh tranh diễn ra từng ngày từng giờ đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm được những chính sách phù hợp. Vốn vay chủ yếu là của ngân hàng nên làm gia tăng các khoản chi phí khác. Vòng quay của vốn lưu động chỉ đạt 3-4 vòng /năm đây là con số thấp nên làm giảm khả năng chủ động chớp thời cơ kinh doanh từ đó hạn chế lợi nhuận của Công ty. Vốn lưu động của Công ty chiếm 70%-80% trong tổng số vốn và nhu cầu ngày càng tăng nhưng chủ yếu là do vay ngân hàng làm cho chi phí vốn cao và gánh nặng trả nợ cao khi điều kiện kinh doanh khó khăn, làm ảnh hưởng đến khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. ü Hệ thống phân phối hàng nhập khẩu còn nhỏ hẹp Hiện nay, việc tiêu thụ hàng nhập khẩu của Công ty đều được giao cho các nhân viên phòng kinh doanh tại hai trụ sở chính tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Các hợp đồng mua hàng được giao dịch trực tiếp tại hai trụ sở này. Cách thức phân phối này là phù hợp với các máy móc thiết bị phức tạp, các dây chuyền công nghệ mới. Tuy nhiên, một số loại máy cơ khí nhỏ: máy khoan, máy cắt…nếu chỉ phân phối như vậy sẽ rất hạn chế việc tiêu thụ. Các mặt hàng này hoàn toàn có thể bán tại cửa hàng. Trong khi đó, Công ty thiếu hệ thống các cửa hàng bán lẻ và giới thiệu sản phẩm, cũng như thiếu hệ thống bảo hành sửa chữa… Ngoài ra, Công ty vẫn chưa có chi nhánh tại miền Trung, điều này hạn chế rất lớn trong việc tiêu thụ sản phẩm tại thị trường này. ü Các hình thức quảng cáo, xúc tiến bán hàng thiếu tính đa dạng Hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty. Tuy nhiên, Công ty hiện nay vẫn chưa quan tâm đến vấn đề này. Mặc dù có trang web riêng, nhưng Công ty vẫn quảng cáo chủ yếu qua các ấn phẩm chuyên ngành. Với thời buổi công nghệ thông tin như hiện nay, Công ty có thể quảng bá các sản phẩm nhập khẩu của mình qua trang web của Công ty. Đồng thời, có thể liên kết với một số trang web khác. Đây là con đường ngắn và rẻ nhất để người tiêu dùng biết đến Công ty. Việc xúc tiến bán hàng cũng chưa thực sự được quan tâm. Việc bán sản phẩm chủ yếu dựa vào các khách hàng lâu dài, truyền thống mà quên đi những khách hàng mới. Công ty thiếu hẳn đội ngũ nhân viên tìm khách hàng mới. Điều này làm ảnh hưởng rất nhiều đến Công ty trong tương lai vì sản phẩm mà Công ty kinh doanh có thời hạn sử dụng lâu, phải mất rất nhiều thời gian sử dụng thì khách hàng mới ký hợp đồng lần hai. Công ty đã tự đánh mất khả năng phát triển hoạt động bán hàng, đồng thời cũng gây khó khăn cho Công ty trong hoạt động giao tiếp. Tóm lại, chương 2 đã phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị của Công ty XNK vật tư kỹ thuật REXCO-HN. Đồng thời, cũng rút ra những nhận xét, đánh giá về hiệu quả nhập khẩu máy móc, thiết bị của Công ty. Các nội dung được đề cập bao gồm: Giới thiệu về Công ty, thực trạng nhập khẩu máy móc thiết bị; những thành tựu và hạn chế trong hoạt động nhập khẩu của Công ty. Chương 3 sẽ đề cập đến một số giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của Công ty. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN XNK VẬT TƯ KỸ THUẬT REXCO- HÀ NỘI 3.1. Định hướng và dự báo hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị của Công ty trong thời gian tới 3.1.1 Định hướng phát triển và mục tiêu đối với hoạt động nhập khẩu của chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật REXCO- HN Trên cơ sở những thành công trong kinh doanh, Công ty đã khẳng định quyết tâm giữ vững uy tín của mình trong lĩnh vực nhập khẩu các thiết bị vật tư- kỹ thuật cho nghiên cứu cơ bản, nỗ lực hơn nữa để giành được thị trường. Đây là việc làm không đơn giản vì đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và ngày càng có kinh nghiệm hơn. Nhưng dựa vào những tiềm lực và ưu điểm sẵn có, ban lãnh đạo Công ty quyết định hoàn thiện bộ máy tổ chức và nâng cao trình độ công nhân viên để đạt được mục tiêu trên. Sự đa dạng hoá mặt hàng cũng được đề cập đến nhưng chưa được chú trọng vì theo ban lãnh đạo của Công ty thì thị trường quan trọng nhất vẫn là thị trường trong nước và phải khẳng định được uy tín của Công ty trên lĩnh vực này. Để tiến thành việc thực hiên mục tiêu này một cách có hiệu quả, Công ty quyết định chú trọng vào những vấn đề sau: - Tăng cường công tác chính trị tư tưởng cho các cán bộ công nhân viên, làm cho họ có trách nhiệm hơn trong sư phát triển chung của Công ty. Áp dụng chế độ thưởng phạt nghiêm minh đối với những thành tích và những vi phạm trong công việc. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần để họ có thể nâng cao hiệu quả làm việc. - Sắp xếp lại bộ máy tổ chức cho phù hợp hơn. Chú ý nâng cao nghiệp vụ cho các nhân viên từng phòng ban. Trong trường hơp cần thiết sẽ cử nhân viên đi học, nghiên cứu ở nước ngoài. Bố trí các cán bộ có kinh nghiệm hỗ trợ cho chi nhánh ở phía Nam để chi nhánh này có khả năng nghiên cứu thị trường phía Nam. - Chú trọng đến việc phát triển marketing của Công ty, nâng cao hiệu quả việc nghiên cứu thăm dò khả năng và xu hướng của các bạn hàng để phục vụ tốt hơn nhu cầu của bạn hàng. - Tăng cường công tác tổ chức quản lý tài chính, tiết kiệm trong chi tiêu và quản lý vốn có hiệu quả, mở rộng lĩnh vực đầu tư bằng cách liên doanh nếu thấy cần thiết. 3.1.2 Dự báo hoạt động nhập khẩu của Công ty trong thời gian tới Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đã diễn ra vào năm 1970 cho đến hiện nay. Cuộc cách mạng này đã tạo ra ba nhóm quốc gia tham gia vào hoạt động cung ứng máy móc, thiết bị. Nhóm thứ nhất bao gồm các quốc gia có công nghệ nguồn: Mỹ, Châu Âu, Nhật… Đây là những nước có trình độ phát triển cao, máy móc thiết bị có chất lượng cao, ứng dụng công nghệ hiện đại và giá thành cũng không hề thấp. Thứ hai là nhóm quốc gia gồm: Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Singapore… Đây là những nước sản xuất máy móc thiết bị theo thiết bị chuyển giao của các nước công nghệ nguồn. Cuối cùng là các quốc gia công nghệ mới: Thái Lan, Malaysia, Mexico… Máy móc, thiết bị của các quốc gia thuộc nhóm hai và nhóm ba này khi sản xuất ra có giá thành rẻ hơn, song chất lượng không được bằng nhóm một sản xuất. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển. Vì thế, việc nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất, xây dựng, nghiên cứu trong nước là rất quan trọng. Theo dự kiến tốc độ tăng bình quân và kim ngạch NK hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2010-2015 đạt 12%-13%. Tổng kim ngạch NK các loại vật tư, nguyên liệu máy móc, thiết bị, linh kiện điện tử phục vụ sản xuất tới năm 2015 vào khoảng 60-70 tỷ USD, chiếm 46% kim ngạch NK của cả nước. Trong vòng 10 năm tới, thị trường máy móc thiết bị thế giới sẽ phát triển theo xu thế tự động hóa và số hóa. Tuy nhiên, Việt Nam lúc này mới bước đầu thực hiện chính sách phát triển ngành công nghiệp chế tạo trong nước. Nguyên nhân là do ngành công nghiệp chế tạo trong nước còn non kém, chưa đáp ứng nhu cầu trong nước vì thiếu vốn, thiếu cơ sở kỹ thuật để nghiên cứu, thiếu nguồn nhân lực do hiện tượng “chảy máu chất xám”. Có thể chúng ta cũng sản xuất được một số loại máy móc thiết bị nhưng lại với chi phí quá cao, mà chất lượng cũng ở mức trung bình và thấp. Vì vậy, đến năm 2015, tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị vẫn chiếm phần lớn trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam. Sử dụng kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty qua các năm 2006; 2007;2008;2009. Sử dụng phần mềm MFIT 4.0, ta có thể dự báo kim ngạch nhập khẩu máy móc của Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2015. Đặt: Biến Y là biến kim ngạch NK máy móc thiết bị ; Biến T là biến thời gian. Hồi quy Y inpt T. Ta đuợc : Mô hình tổng quát : Y= a* T+b (USD). Trong đó : a : Cứ 1 năm qua đi thì Y tăng thêm 1 lượng giá trị a (USD) b : Hằng số (đơn vị: USD) Mô hình sau khi chạy hồi quy thu đuợc : Y= 58040.2* T+2694695 (USD) Bảng 3.1 Dự báo kim ngạch nhập khẩu của Công ty từ năm 2010 đến năm 2015. ( Nguồn do sinh viên tự tổng hợp) Đơn vị : ( USD) Chỉ tiêu Năm Biến thời gian T Biến kim ngạch NK máy móc Y Năm 2010 1 2,752,735.2 Năm 2011 2 2,810,775.4 Năm 2012 3 2,868,815.6 Năm 2013 4 2,926,855.8 Năm 2014 5 2,984,896.1 Năm 2015 6 2,810,775.4 Từ bảng 3.1 và Hình 3.1, ta có thể thấy đến năm 2015. Kim ngạch NK máy móc thiết bị của Công ty là 2,810,775.4 USD. Con số này hoàn toàn đúng với thực tế khi mà Nhà nước đang có chính sách hạn chế nhập khẩu máy móc thiết bị nhằm tạo điều kiện cho ngành chế tạo trong nước phát triển. Hình 3.1 Dự báo kim ngạch NK máy móc thiết bị của Công ty từ năm 2010 đến năm 2015. ( Nguồn : Do sinh viên tự tổng hợp) 3.2. Các giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị tại chi nhánh Công ty cổ phần XNK vật tư kỹ thuật REXCO- Hà Nội 3.2.1 Xây dựng chiến lược nhập khẩu Mặt hàng nhập khẩu của Công ty cần phải được thay đổi về cơ cấu cho phù hợp với nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước. Mặt hàng cần phải được chú trọng nhất đó là nguyên liệu, vật tư, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sản xuất hàng xuất khẩu. Đây là những ngành kinh tế đang phát triển mạnh và có nhu cầu về nguyên liệu, vật tư, thiết bị rất lớn để phục vụ cho việc phát triển đồng bộ các ngành sản xuất trong nước trong hiện tại cũng như trong tương lai. Để thực hiện việc thay đổi cơ cấu mặt hàng nhập khẩu, Công ty cần tiến hành một số điều chỉnh có tính chất khả thi trên cơ sở điều kiện và khả năng của mình. Cụ thể là, chẳng hạn như với mặt hàng máy in, thiết bị văn phòng…Công ty luôn xác định đây chỉ là mặt hàng tạm thời lúc bắt đầu xâm nhập thị trường. Trong tương lai, mặt hàng chính của Công ty sẽ là hoá chất, vật tư, thiết bị, máy móc… dùng cho công nghiệp, nông nghiệp, sản xuất hàng xuất khẩu. Để chuẩn bị việc mua bán và tiêu thụ mặt hàng này, Công ty đã tiến hành liên doanh liên kết với một số Công ty, xí nghiệp hoá chất trong địa bàn Hà Nội cũng ở một số tỉnh lân cận. Nhờ đó, khi bắt đầu nhập mặt hàng hoá chất, vật tư, thiết bị…Công ty đã trở thành bạn hành cung cấp nguyên vật liệu tin cậy của các Công ty, xí nghiệp này. Đến lúc này, một vấn đề mới nảy sinh là tuy đã tạo được một thị trường tiêu thụ từ các đơn vị liên doanh liên kết, xong nếu chỉ dựa vào các bạn hàng này thì không thể nâng cao doanh thu. Vì thế, Công ty phải tiến hành một số biện pháp mở rộng thị trường. 3.2.2 Nâng cao thương hiệu của Công ty Một chính sách quảng cáo tốt sẽ làm cho khách hàng tin tưởng về khả năng kinh doanh của Công ty, đồng thời sẽ làm tăng sự lựa chọn của khách hàng tin tưởng uỷ thác cho Công ty REXCO-HN nhập các thiết bị cho họ. Trong thời gian qua, đặc biệt là 3 năm gần đây Công ty đã chú trọng hơn đến vấn đề quảng cáo, chi phí cho quảng cáo, tiếp thị là 70 triệu đồng mỗi năm. Vấn đề đặt ra là phương tiện quảng cáo. Hiện nay, quảng cáo của của Công ty chỉ giới hạn trong các tạp chí chuyên ngành, như thế là chưa đủ bởi vì Công ty còn bộ phận khách hàng không nhỏ như các doanh nghiệp, các xí nghiệp v.v... Vì vậy, quảng cáo của Công ty vừa phải đảm bảo tính rộng rãi (đối tượng nhận tin rộng rãi), vừa phải đảm bảo tính chuyên sâu( thông tin chi tiết cho các khách hàng). Để đảm bảo được điều đó thì phải tiến hành quảng cáo trực tiếp tức là quảng cáo qua Catalogue, các ấn phẩm, qua quảng cáo của các hãng nước ngoài... cho các khách hàng của mình, chỉ có như vậy thì thông tin nhận được mới đảm bảo tính cụ thể và chi tiết. Các phương tiện quảng cáo có thể là: Các xuất bản phẩm kinh doanh chuyên ngành và các xuất bản phẩm kỹ thuật chuyên ngành Thư gửi trực tiếp Qua danh bạ công nghiệp Các tạp chí chuyên ngành là các tờ báo có uy tín lớn, có nội dung hay và phong phú được nhiều người đón đọc nhất là những người làm việc trong ngành xuất nhập khẩu các thiết bị kỹ thuật nghiên cứu. Hầu hết các phòng ban, các Công ty thuộc tổng Công ty Việt Nam đều đặt mua tạp chí này. Vì vậy, việc quảng cáo trên các tạp chí chuyên ngành đảm bảo cho Công ty có thể truyền thông tin của mình đến những đối tượng mục tiêu, những khách hàng tiềm năng và các đối tượng khác có liên quan. Bên cạnh đó, Công ty cũng phải quảng cáo trên các tạp chí chuyên ngành xuất nhập khẩu, các tạp chí thương mại khác, việc quảng cáo này tác động đến khách hàng cả trong và ngoài lĩnh vực đang cần uỷ thác nhập khẩu một mặt hàng nào đó. Quảng cáo trên tạp chí là một dạng quảng cáo có chi phí tương đối thấp nhưng hiệu quả lại rất cao là đối với khách hàng mới mua lần đầu. Hình thức này thường chỉ quảng cáo những hình ảnh chung của Công ty như: Lịch sử truyền thống, phạm vi kinh doanh…, không đi sâu vào chi tiết. Công ty REXCO-HN có thể gửi thư trực tiếp đến khách hàng của mình với tên gọi và chức vụ rõ ràng, tuỳ theo nội dung của thư có phải giữ bí mật hay không. Nội dung thư phải phù hợp với đối tượng nhận tin, Đó có thể là những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ máy móc mới được áp dụng trong lĩnh vực chuyên ngành của Công ty. Hoặc đó có thể là những giới thiệu quảng cáo mà các chi nhánh khác nhau trên thế giới gửi đến cho Công ty. Quảng cáo qua danh bạ công nghiệp là việc liệt kê các nguồn hàng cung cấp, hình thức này có thời gian hiệu lực của thông điệp dài nhưng chi phí lại rất cao. Do vậy, Công ty REXCO-HN cần cân nhắc kỹ khi áp dụng hình thức này để đem lại lợi nhuận cao với chi phí thấp nhất. 3.2.3 Tìm kiếm, mở rộng thị trường nhập khẩu Nghiên cứu thị trường nước ngoài là hoạt động thu thập, nghiên cứu các dữ liệu, thông tin với mục đích cuối cùng là lựa chọn nguồn cung ứng hàng tốt nhất đem lại hiệu quả tối đa cho Công ty REXCO-HN và khách hàng trong nước. Công việc này có một tầm trong trọng đặc biệt, trong hoạt động của Công ty. Vì vậy, để tìm nguồn nhập khẩu, Công ty REXCO-HN cần phải có một hệ thống thông tin hoàn hảo về các nhà cung ứng có tiềm nằng trên thế giới, ưu nhược điểm của các nhà cung ứng và các thông tin quan trọng khác để giúp Công ty có thể mua hàng hoá với những yêu cầu: Đúng số lượng; Các tiêu chuẩn chất lượng phù hợp yêu cầu; Đúng thời cơ; Giá cả sức mua cạnh tranh; Trong những điều kiện cung ứng tốt nhất có thể được. Công ty REXCO-HN có thể tham khảo thông tin về nhà cung cấp qua các nguồn tài liệu: + Quảng cáo trực tiếp của các hãng cho Công ty qua các cataloge, đơn chào hàng... + Quảng cáo của các hãng trên các tạp chí chuyên ngành, tiêu thụ, trên các phương tiện thông tin đại chúng. + Các khách hàng đã tiêu dùng sản phẩm của hãng trên thế giới + Văn bản tài liệu của hội chợ thương mại và các triển lãm chuyên đề + Các phòng thương mại + Các tổ chức thương mại + Các tổ chức chuyển ngành quốc tế và khu vực + Các nguồn thông tin tin cậy khác Sau khi đã chọn được người cung ứng tối ưu, công việc trực tiếp theo là ký kết hợp đồng. Đây là khâu quan trọng dễ phát sinh các vấn đề phức tạp nếu không nắm vững nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong việc ký kết hợp đồng nhập khẩu. Để có thể được một nguồn cung ứng máy móc thiết bị tối ưu thì Công ty REXCO-HN cần phải tiến hành theo các bước sau: Xác định các nguồn cung ứng Thông báo cho các nhà cung ứng tiềm năng Đánh giá, phân tích nguồn cung ứng theo nhiều tiêu thức Quyết định mua Không mua Ký kết hợp đồng Thực hiện hợp đồng 3.2.4 Tăng cường nghiên cứu thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu Nghiên cứu thị trường trong nước nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu thông qua tăng cường khả năng tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu vật tư- kỹ thuật đối với bạn hàng trong nước. Thực chất của giải pháp này là Marketing để phát hiện nhu cầu về sản phẩm nhập(đầu ra). Đề cập đến yếu tố Marketing là nói đến các chính sách về sản phẩm, chính sách giả cả, chính sách phân phối và xúc tiến bán. Công ty xuất nhập khẩu vật tư- kỹ thuật REXCO-HN không phải là Công ty trực tiếp sản xuất ra hàng hoá hữu hình cụ thể phục vụ khách hàng mà chỉ là Công ty xuất nhập khẩu trực tiếp, nhận uỷ thác trong việc xuất nhập khẩu. Để thực hiện tốt công việc này, Công ty cần chú trọng đến vai trò chính sách xúc tiến bán, chính sách có tính chất quyết định trong các hoạt động marketing áp dụng đối với khách hàng của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty phải quan tâm đến các chính sách khác như: chính sách phân phối, chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm để làm tăng hiệu quả và tạo nên sự đồng bộ trong việc áp dụng chiến lược: Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến bán hàng. Một hoạt động xúc tiến đầy đủ bao gồm 3 bộ phận cấu thành, được gọi là các biện pháp xúc tiến hỗn hợp, đó là: + Bán hàng cá nhân + Quảng cáo + Xúc tiến bán hàng Do đó, Công ty REXCO-HN nên thực hiện xúc tiến bán theo sơ đồ sau: THỰC HIỆN XÚC TIẾN ĐƯA RA CÁC DỰ THẢO CỤ THỂ TẠO NÊN SỰ ƯA THÍCH GỢI SỰ QUAN TÂM KẾT THÚC ĐƠN HÀNG GIỮ ĐƯỢC KHÁCH HÀNG VÀ TẠO UY TÍN CHO CÁC ĐƠN HÀNG TIẾP THEO 3.2.5 Nâng cao nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa * Hoàn thiện phương thức định giá Vịêc sử dụng một phương thức định giá nào đó vào thực tế kinh doanh là tuỳ thuộc vào vị trí của Công ty, của từng hãng, vào đặc điểm của hàng hoá và điều kiện vận tải từng quốc gia. Đối với Công ty REXCO-HN và nhiều Công ty khác trong thời gian qua là chủ yếu là sử dụng hai loại giá CIF và FOB. Thông thường trong công việc nhập khẩu, Công ty REXCO-HN thường căn cứ vào số lượng, chất lượng...của hàng hoá để lựa chọn một trong hai loại giá trên làm giá nhập khẩu. Tuy nhiên việc áp dụng hai loại giá vào từng mặt hàng cụ thể của Công ty còn có trường hợp chưa hợp lý lắm. Đây cũng là khâu mà Công ty REXCO-HN cần chú ý hoàn thiện. Đối với các loại hàng hoá có số lượng nhỏ, trọng tải nhẹ nhưng phức tạp, phải dùng các phương tiện tàu biển đặc biệt thì Công ty mới áp dụng giá CIF do các nguyên nhân sau: Thứ nhất: Lực lượng của Công ty còn mỏng, chưa có hệ thống đại lý chi nhánh ở các nước nhập khẩu nên việc thuê tàu, mua bảo hiểm gặp nhiều trở ngại. Do không có sự liên hệ trực tiếp nên mọi giao dịch phải thông qua Telex, Fax... làm mất nhiều thời gian và không có hiệu quả cao vì vậy khó có thể áp dụng cho giá FOB. Thứ hai: Việc giành nhiều thời gian và chi phí tìm kiếm nhà cung ứng tối ưu, do vậy nếu phải tìm kiếm đại lý vận tải, ngoài bảo hiểm sẽ làm tăng chi phí giao dịch nên rất nhiều mà hiệu quả chưa chắc đã tốt hơn là khi áp dụng giá CIF. Vì vậy, trong hoạt động của Công ty REXCO-HN giá FOB chỉ nên áp dụng với các lô hàng lớn, tỷ lệ cước phí bảo hiểm cao các lô hàng có thể chuyên trở bằng máy bay và khi đó tuỳ theo khách hàng mà Công ty sẽ áp dụng giá FOB Nội Bài hay FOB Sài Gòn. * Hoàn thiện phương thức thanh toán Hoàn thiện phương thức thanh toán để giảm bớt những chi phí không cần thiết trong từng loại phương thức thanh toán để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Lựa chọn một phương thức thanh toán đúng để đảm bảo cho sự an toàn của đồng tiền vào tạo ra sự thuận lợi cho các bên cho việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán với nhau. Trong thanh toán ngoại thương có nhiều phương thức thanh toán như phương pháp nhờ thu, thư tín dụng hoặc điện tính, dùng séc, hối phiếu... Các phương pháp này đều có ưu nhược điểm riêng tuỳ thuộc mối quan hệ giữa hai bên, độ tin cậy, uy tín, sự phát triển của hệ thống ngân hàng và dịch vụ mà hai bên sẽ lựa chọn một phương thức thanh toán phù hợp và có lợi nhất. * Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho Công ty Để có thể kinh doanh qua đại lý bán hàng có hiệu quả ngoài vệc theo sát nhu cầu, nắm chắc khách hàng, đổi mới phong cách bán hàng thì Công ty cần tăng cường thiết lập một hệ thống đại lý tiêu thụ trên cơ sở phát triển cả về bề rộng lẫn bề sâu với độ hấp dẫn cao hơn. Phải coi hệ thống đại lý bán hàng là một trong những bộ phân cấu thành quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hoàn thiện hệ thống kho tàng, bến bãi phục vụ cho hoạt động nhập khẩu là rất quan trọng, khi hàng về có thể chuyển thẳng vào kho cất giữ giảm được chi phí tồn kho, lưu bãi... Bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống cửa hàng, kho tàng, bến bãi là việc hoàn thiện hệ thống vận tải. Hàng hóa sau khi về đến cảng, được chở ngay về kho, giảm chi phí lưu kho bến bãi, giúp Công ty có thể có nhiều lợi nhuận hơn. 3.2.6 Tăng cường công tác đào tạo và quản trị nhân lực Con người là chủ thể mọi hoạt động nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng. Chính vì vậy, công tác quản lý nhân sự trong Công ty có vai trò quan trọng với việc tăng cường khả năng kinh doanh hàng nhập khẩu. - Công ty phải xây dựng quy chế phù hợp trong kinh doanh bằng cách: tổ chức lao động hợp lý, xây dựng quy chế phù hợp trong kinh doanh làm sao gắn trách nhiệm, nghĩa vụ quyền hạn, lợi ích của cán bộ kinh doanh là mấu chốt để xây dựng tinh thần sáng tạo, tích cực trong kinh doanh của mỗi cá nhân cụ thể. - Công ty nên thực hiện cơ chế khoán một cách triệt để, các phòng ban phải có mục tiêu phấn đấu rõ ràng làm cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của từng phòng cũng như làm căn cứ thưởng phạt nghiêm minh. Công ty nên thực hiện khoán các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm của Công ty. - Công ty phải không ngừng đào tạo bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ, tư tưởng chính trị cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Để có thể tồn tại được trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường, Công ty phải thường xuyên trau dồi, bổ sung nghiệp vụ cho cán bộ, kiện toàn bộ máy quản lý, điều hành từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời, Công ty phải tinh giảm những cá nhân làm việc không có hiệu quả để hình thành đội ngũ cán bộ có trách nhiệm, năng động sáng tạo phù hợp với cơ chế mới của Công ty. 3.3. Một số kiến nghị với Nhà nước 3.3.1 Về chính sách tỷ giá Theo các chuyên gia nước ngoài, tỷ giá hối đoái của Việt Nam tuy có biến động, nhưng vẫn trong tầm kiểm soát của nhà nuớc. Ở giai đoạn phát triển, đổi mới nền kinh tế, và đặc biệt đẩy mạnh việc nhập khẩu vật tư, nguyên liệu cần thiết cho sản xuất trong nước, chúng ta cần lưu ý đến chính sách quản lý ngoại hối thật linh hoạt, lấy việc ổn định giá thực tế làm mục tiêu để điều chỉnh giá danh nghĩa. Hiện nay, chính sách quản lý ngoại hối của nuớc ta còn bảo thủ. Tỷ giá hối đoái chỉ neo vào đồng USD, mà USD hiện nay mất giá so với một số đồng tiền mạnh khác, Công ty lại nhập khẩu máy móc thiết bị từ nhiều nước và sử dụng nhiều loại tiền để thanh toán. Do vậy, mà Công ty thuờng chịu rủi ro trong thanh toán khi đồng USD bị giảm giá. Chính vì vậy, Nhà nuớc cần xác định tỷ giá hối đoái thông qua rổ tiền tệ, rổ tiền tệ có thể gồm nhiều loại tiền mạnh để phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế. Bên cạnh đó, chúng ta có thể sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro. Chính sách quản lý ngoại hối hợp lý tạo điều kiện để xây dựng thành công chiến lược kinh doanh, mở cửa kinh tế, khuyến khích xuất nhập khẩu, bảo vệ sản xuất trong nước, và duy trì sự phát triển kinh tế. 3.3.2 Về chính sách thuế nhập khẩu Theo đánh giá chung thì hiện nay, hệ thống thuế của nước ta có nhiều vấn đề bất cập cần xem xét. Chúng ta chủ yếu tiến hành đánh thuế tuyệt đối theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với tổng giá trị hàng hoá tính theo giá CIF. Máy móc, thiết bị mà Công ty nhập khẩu thuờng có giá trị lớn, vì thế theo cách tính thuế trên thì mức thuế mà Công ty phải nộp là rất lớn. Hiện nay, một số các thiết bị phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu đã được miễn thuế và nhà nước chỉ đánh thuế với các thiết bị chính với thế suất ưu đãi, nhưng vẫn còn những vấn đề đặt ra: Các Công ty liên doanh được quyền nhập khẩu thiết bị với thuế suất 0% trong khi Công ty vẫn phải chịu thuế. Điều này không tạo được sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Nhà nước cần điều chỉnh để tạo được sự công bằng trong kinh doanh. Thuế nhập khẩu chỉ làm hạn chế việc nhập khẩu máy móc, thiết bị và làm tăng nguồn thu ngân sách nhà nuớc, mà không có ý nghĩa bảo hộ sản xuất trong nước do máy móc, thiết bị là loại hàng hoá mà nước ta không sản xuất được. Biểu thuế của nước ta vừa đơn giản, vừa phức tạp. Trừ những hàng hóa nhập từ các nuớc trong khu vực ASEAN, hàng hóa của các quốc gia còn lại khi nhập khẩu vào Việt Nam có mức thuế suất từ 0% đến 100%. Biểu thuế cũng chỉ rõ mức thuế với từng mặt hàng cụ thể, nhưng lại không kê khai đầy đủ được các chủng loại khác nhau. Chính điều này gây khó khăn cho cán bộ của Công ty khi nhập khẩu những thiết bị không xác định được nó nằm vào nhóm nào để tính thuế. Vì vậy, Nhà nước cần lựa chọn đưa ra một biểu thuế đối với từng nhóm hàng chung hay xây dựng biểu thuế chi tiết với tất cả các loại vật tư nguyên liệu hay thiết bị cụ thể. Xu hướng giảm thuế quan đang được thực hiện rộng rãi trên khắp thế giới để khuyến khích trao đổi giữa các nước. Mặt khác, đây cũng là yêu cầu bắt buộc để tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO hay tham gia vào khu vực mậu dịch tự do của khu vực ASEAN (AFTA). Chúng ta dự định từ nay đến năm 2010 sẽ cắt giảm thuế suất còn từ 0 đến 5% với hàng hoá từ các nước ASEAN. Tóm lại, từ những vấn đề này Nhà nước cần nghiên cứu để sửa đổi thuế xuất nhập khẩu cho phù hợp để tạo điều kiện cho Công ty thực hiện tốt việc nhập khẩu máy móc thiết bị trong thời gian tới. 3.3.3 Về thủ tục hải quan Hiện nay, có thể nói rằng quan hệ trao đổi thông tin giữa Bộ Công Thương với Tổng cục Hải quan chưa được toàn kiện. Hải quan mới chỉ thông báo được một số mặt hàng chính thức nhập khẩu, hệ thống số liệu của hải quan chưa được thiết lập hoàn chỉnh nên hải quan cũng không đủ số liệu. Do đó, nên thiết kế thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu từng lô hàng và hệ thống theo dõi như sau: - Khi nhập khẩu máy móc thiết bị Công ty làm tờ đăng ký trình bộ thương mại. Phòng giấy phép thuộc Bộ Công Thương chỉ đóng dấu “đã đăng ký tại Bộ Công Thương” và giữ một bản, Công ty mang tờ có đăng ký ra hải quan để được xem xét cho thủ tục nhập khẩu, thay thế cho chế độ cấp giấy phép cho từng lô hàng, phải chờ nhiều ngày như hiện nay. - Định kỳ một tháng một lần hải quan có trách nhiệm thông báo cho Bộ Công Thương số liệu về hàng thực tế đã nhập. Bộ Công Thương sử dụng số liệu của hải quan làm cơ sở xem xét số liệu thực tế nhập vào đồng thời kiểm tra, đối chiếu với sổ đăng ký. - Để Bộ Công Thương làm được đúng chức năng này cần quy định rõ ràng về tổ chức và trách nhiệm của Hải quan trong việc cung cấp thông tin đúng định kỳ tình hình thực hiện nhập khẩu của các doanh nghiệp cho Bộ Công Thương. 3.3.4 Một số kiến nghị khác Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động của nhập khẩu nói riêng đều nằm dưới sự kiểm soát và hướng dẫn của Nhà nước như: Các chính sách của Nhà nước về xuất nhập khẩu có ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh, mặt hàng nhập khẩu, các mức thuế... Để có thể làm tốt công tác nhập khẩu, ngoài sự nỗ lực của chính bản thân Công ty thì Nhà nước cũng cần có những biện pháp, chính sách và cơ chế điều hành cho phù hợp. Cụ thể là một số biện pháp mang tính tổng hợp như sau: - Máy móc, thiết bị vật tư -kỹ thuật là một mặt hàng đặc biệt, phục vụ đắc lực cho công cuộc phát triển kinh tế. Vì vậy, nhà nước nên có nhiều chính sách ưu tiên hơn nữa trong nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư- kỹ thuật. - Hiện nay, nhập khẩu máy móc thiết có một khó khăn thường mắc phải là không xem xét được chính xác tình trạng máy móc thiết bị. Nguyên nhân là do đội ngũ chuyên gia còn hạn chế trong việc tiếp thu thành tựu khoa học thế giới, làm cho hiệu quả kinh tế thấp, tốn kém ngân sách hàng tỷ đồng. Vì vậy, nhà nước nên có chính sách cụ thể đào tạo, nâng cao trình độ chuyên gia, tạo môi trường thuận lợi, sử dụng và đãi ngộ đối với họ. Thông qua đó, tạo nên đội ngũ chuyên gia có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Đây sẽ là đội ngũ chuyên gia tích cực giúp ta có thể đánh giá được chính xác tình trạng máy móc thiết bị phục vụ cho sự phát triển kinh tế -xã hội. - Thi hành các chính sách vĩ mô phù hợp nhằm làm ổn định môi trường kinh tế vĩ mô trước khi tiến hành tự do hoá thương mại, vì không có doanh nghiệp nào làm ăn thành công trong quá trình tự do hoá thương mại với mức lạm phát cao, vì thế đồng tiền nội địa thực tế bị lên giá dù Chính phủ thi hành các chính sách giảm giá. - Nhà nước nên đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và cung cấp thông tin về thị trường thế giới cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Điều này được thể hiện qua môi trường kinh doanh quốc tế thuận lợi và những mối quan hệ song biên, nước ta từng bước tham gia và các quan hệ đa phương của khu vực và thế giới theo phương thức đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ thương mại tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty hoạt động nhập khẩu có những thị trường rộng lớn hơn. KẾT LUẬN Cùng với hoạt động xuất khẩu, hoạt động nhập khẩu hiện nay có một vị trí rất quan trọng đối với nền kinh tế thế giới nói chung, cũng như đối với kinh tế của Việt Nam nói riêng. Nó góp phần giải quyết tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu, tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu thị trường theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Các thiết bị vật tư -kỹ thuật cho nghiên cứu cơ bản là những thiết bị công nghệ hiện đại, tiên tiến, chúng ta chưa thể chế tạo ra được các loại máy móc thiết bị này. Do yêu cầu của thị trường nghiên cứu khoa học kỹ thuật trong nước, việc tăng cường nhập khẩu các loại máy móc này là vô cùng cần thiết. Trong những năm qua chi nhánh Công ty cổ phần XNK vật tư kỹ thuật REXCO-Hà Nội được đánh giá là một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, chấp hành tốt chính sách pháp luật của Nhà nước. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty không ngừng tự hoàn thiện mình, từng bước tháo gỡ khó khăn về vốn, cải tiến phương pháp quản lý... Vì vậy, uy tín của Công ty đang ngày càng được nâng cao. Các sản phẩm nhập khẩu của Công ty luôn đảm bảo chất lượng đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của sản xuất và tiêu dùng mà nền kinh tế trong nước chưa nghiên cứu sản xuất được. Tuy nhiên, kinh doanh là quá trình tự hoàn thiện mình, vì vậy Công ty vẫn còn có những điểm yếu cần được khắc phục. Những điểm yếu này xuất phát từ mặt hàng, thị trường, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kinh doanh... Chính vì vậy qua bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp tại Công ty với đề tài: " Hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị tại chi nhánh Công ty cổ phần XNK vật tư kỹ thuật REXCO-HN" em mong muốn phần nào góp ý kiến của mình nhằm nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa hoạt động nhập khẩu của Công ty. Mặc dù đã tập trung nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi một số hạn chế về nội dung và cách trình bày. Nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện tham khảo còn ít ỏi và kinh nghiệm bản thân chưa nhiều. Nhưng, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong Khoa thương mại và kinh tế quốc tế - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, đặc biệt là thầy giáo trực tiếp hướng dẫn Th.S Tô Xuân Cường, ban lãnh đạo, các cô chú cán bộ công nhân viên Chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật REXCO-Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị tại chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật REXCO - HN.doc
Luận văn liên quan