Các trung tâm mua sắm, đô thị, khu thƣơng mại dịch vụ ở Việt Nam còn phân
bố rải rác, thích hợp để các thƣơng hiệu mạnh phát triển chuỗi – hệ thống bán hàng.
Hiện có rất nhiều doanh nghiệp nƣớc ngoài muốn nhƣợng quyền cho doanh
nghiệp trong nƣớc. Theo họ, thời điểm này rất dễ chọn những địa điểm đẹp tại các
thành phố lớn với giá cả phải chăng (trong franchise, địa điểm là yếu tố quyết định
50% cơ hội thành công).
116 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2246 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam và phương hướng phát triển trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ì chƣa đầu tƣ đúng mức cho vấn
đề xây dựng và phát triển thƣơng hiệu để nhƣợng quyền. Bộ phận chuyên trách về
thƣơng hiệu ở các doanh nghiệp còn thiếu và yếu, chƣa có các quy trình phát triển
80
thƣơng hiệu một cách chuyên nghiệp. Bên cạnh đó khả năng quản lý của các doanh
nghiệp còn kém nên e dè chƣa dám áp dụng. Vấn đề vi phạm sở hữu trí tuệ, làm
hàng giả, hàng nhái…còn rất trầm trọng ở Việt Nam hiện nay mà việc xử lý vẫn
chƣa có tác dụng răn đe và làm yên tâm các doanh nghiệp làm ăn chân chính (nhƣ
thƣơng hiệu cà phê Trung Nguyên hiện nay có rất nhiều quán không phải của Trung
Nguyên nhƣng không biết làm thế nào để xử lý triệt để đƣợc). Nhà quản lý thì thế,
lại thêm tác phong làm việc của ngƣời lao động chƣa thật sự đáp ứng đƣợc nhu cầu
phát triển và mở rộng hệ thống.
Thứ ba: chƣa có nhiều bài học thành công đỉnh cao về Franchise ở Việt Nam
để hấp dẫn các doanh nghiệp. Nhìn tổng thể thị trƣờng nhƣợng quyền Việt Nam
mới chỉ có một số doanh nghiệp đƣợc coi là khá thành công, còn lại nhiều doanh
nghiệp vẫn hoạt động rất mờ nhạt hoặc đang trong giai đoạn chập chững bƣớc vào
kinh doanh nhƣợng quyền.
Nhận thức đƣợc một số thách thức hạn chế việc kinh doanh nhƣợng quyền
nêu trên để Nhà nƣớc và các doanh nghiệp dự kiến tham gia NQTM có các biện
pháp chính sách phù hợp phát triển doanh nghiệp của mình trong tƣơng lai.
3. Những ngành có tiềm năng phát triển kinh doanh nhƣợng quyền tại Việt Nam
3.1. Ngành thực phẩm
Phƣơng thức kinh doanh NQTM đã đƣợc chứng minh là thành công rực rỡ
trong lĩnh vực thực phẩm. Điển hình trên thế giới phải kể đến đại gia thức ăn nhanh
McDonald’s, KFC hay Subway… Với những hƣơng vị thật hấp dẫn và nét đặc
trƣng riêng của từng thƣơng hiệu, cộng với việc quản lý tài ba của các ông chủ đã
khiến các thƣơng hiệu này trở thành hiện tƣợng kinh điển trong lịch sử nhƣợng
quyền thế giới. Còn tại Việt Nam cũng đã có một số thƣơng hiệu nhƣợng quyền
khẳng định đƣợc tên tuổi của mình nhƣ Phở 24 hay Kinh Đô bakery,… Là một lĩnh
vực có nhiều thuận lợi để cho ra một mô hình chuẩn có khả năng nhân rộng trên
phạm vi toàn quốc và cả nƣớc ngoài, hơn nữa Việt Nam có rất nhiều món ăn truyền
thống ngon miệng lại mang nét đặc thù riêng của đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam, tất
cả những tài sản quý giá đó doanh nghiệp Việt Nam có thể khai thác để mở rộng
trong nƣớc và “đem chuông đi đánh xứ ngƣời”. Khi bàn về lợi thế cạnh tranh của
81
Việt Nam, chuyên gia kinh tế Michael Porter đã phát biểu rằng Việt Nam có thể trở
thành nhà bếp của thế giới. Thƣơng hiệu quốc gia đó đã đƣợc đất nƣớc Thái Lan
mang theo từ nhiều năm nay, nhƣng Việt Nam vẫn có thể phát triển ngành thực
phẩm theo một hƣớng khác, góp phần làm giàu có nền kinh tế quốc gia và nâng cao
đời sống ngƣời dân Việt Nam.
82
Lý do ngành thực phẩm thích hợp cho hoạt động kinh doanh nhƣợng quyền:
- Vốn đầu tƣ cho cửa hàng kinh doanh thực phẩm không nhiều nên dễ dàng
thu hút ngƣời nhận quyền. Việc đầu tƣ cho một cửa hàng kinh doanh thực
phẩm rẻ hơn rất nhiều so với ngành khách sạn, bất động sản hay siêu thị;
- Sản phẩm đáp ứng nhu cầu cơ bản của con ngƣời, dễ dàng đƣợc chấp nhận ở
tất cả mọi nơi nên các cửa hiệu kinh doanh nhƣợng quyền ngành thực phẩm
có thể mở gần nhau (trong một phạm vi nhất định), vì thế một hệ thống kinh
doanh nhƣợng quyền có thể mở rất nhiều cửa hàng.
- Khi cuộc sống ngày càng phát triển thì ngƣời ta ngày càng có nhu cầu ăn
ngon hơn, tiện lợi hơn nên các cửa hàng kinh doanh thực phẩm ra đời sẽ đáp
ứngđƣợc nhu cầu này;
- Thực phẩm là một ngành mang đậm yếu tố văn hoá của vùng, miền vì thế
bên cạnh đáp ứng nhu cầu ăn uống của con ngƣời nó còn đáp ứng nhu cầu
hiểu biết, thƣởng thức văn hoá ẩm thực của các vùng, miền khác nhau;
- Công thức và cách thức của các thƣơng hiệu ngành thực phẩm dễ nhƣợng
quyền hơn các ngành khác.
3.2. Các ngành hàng bán lẻ
Trong số các ngành có thể áp dụng mô hình kinh doanh nhƣợng quyền
thƣơng mại thì bán lẻ là một trong những ngành có tỷ lệ nhƣợng quyền cao nhất, chỉ
sau ngành thực phẩm.
Tại Trung Quốc, tỷ lệ nhƣợng quyền trong lĩnh vực bán lẻ chiếm 30%, sau
lĩnh vực thực phẩm (35%). Tại Nhật, tỷ lệ đó là 32% nếu tính theo số hệ thống
nhƣợng quyền và 36% nếu tính theo số cửa hàng nhƣợng quyền. Ở Việt Nam, tuy
chƣa có một thống kê chính thức nào về việc áp dụng hình thức nhƣợng quyền
trong lĩnh vực bán lẻ, nhƣng có thể nhận thấy rằng cơ cấu bán lẻ đang có sự thay
đổi lớn từ kênh bán lẻ truyền thống nhƣ chợ, các kênh phân phối của những nhà sản
xuất sang kênh bán lẻ hiện đại là các siêu thị, trung tâm mua sắm, cửa hàng thuận
tiện, cửa hàng chuyên doanh.
83
Do đó, hàng loạt tên tuổi nƣớc ngoài trong lĩnh vực nhƣợng quyền bán lẻ đã
và đang chuẩn bị có mặt tại Việt Nam, cũng nhƣ một số thƣơng hiệu bán lẻ của các
doanh nghiệp Việt Nam cũng chuẩn bị bƣớc vào hình thức nhƣợng quyền.
Theo lộ trình cam kết về việc mở cửa thị trƣờng bán lẻ sau WTO, Việt Nam
đã ban hành một số quy định mới. Từ ngày 01/01/2008, Việt Nam cho phép liên
doanh trong lĩnh vực bán lẻ không hạn chế mức góp vốn từ phía nƣớc ngoài. Ngày
01/01/2009, phía nƣớc ngoài đƣợc phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn nƣớc
ngoài. Điều này đã khiến các doanh nghiệp bán lẻ của Việt Nam “lên cơn sốt”.
3.3. Giáo dục và đào tạo
Đây là một ngành đƣợc xã hội đánh giá rất cao, mà hiện tại ở Việt Nam số cơ
sở đào tạo chƣa thật sự đƣợc đầu tƣ nhiều, chƣa đáp ứng đƣợc hết tất cả các đòi hỏi
ngày càng cao của ngƣời dân. Một số cơ sở nhƣợng quyền nƣớc ngoài về giáo dục
đã có mặt ở Việt Nam nhƣ Aptech của ấn Độ chuyên về công nghệ thông tin hay
Thames Business School về quản trị kinh doanh, và các cơ sở này hiện đang khá
phát triển tại Việt Nam. Hiện nay nhà nƣớc cũng nhƣ một số công ty đang nghiên
cứu triển khai hợp tác với các tập đoàn giáo dục có tiếng của nƣớc ngoài để tạo điều
kiện cho ngƣời dân có thể học trong nƣớc với chất lƣợng và bằng cấp quốc tế.
3.4. Thời trang
Lĩnh vực thời trang hiện nay đang rất phát triển, và còn rất nhiều tiềm năng
phát triển trong tƣơng lai vì đời sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao, đòi
hỏi những sản phẩm không chỉ chất lƣợng mà còn phải là “hàng hiệu” để khẳng
định phong cách. Ở Việt Nam hiện nay có một số thƣơng hiệu thời trang đã tạo
dựng đƣợc tên tuổi nhƣ Foci, Ninomaxx,… Hiểu đƣợc tâm lý và phong cách ăn mặc
của ngƣời Việt đồng thời nắm bắt xu hƣớng thời trang chung trên thế giới thì các
thƣơng hiệu thời trang Việt sẽ có cơ hội phát triển và phát triển rất mạnh thông qua
kinh doanh nhƣợng quyền.
Ngoài ra còn rất nhiều những lĩnh vực, ngành nghề mà NQTM có cơ hội phát
triển nở rộ trong thời gian tới nhƣ mỹ phẩm, chăm sóc sắc đẹp, dịch vụ du lịch, bất
động sản – khách sạn… Đó hầu hết là những lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng phát
triển NQTM để mở rộng hệ thống, nâng tầm quy mô của doanh nghiệp.
84
85
II. Các giải pháp phát triển hoạt động Nhƣợng quyền thƣơng mại tại Việt Nam
1. Nhóm giải pháp về phía Nhà nƣớc
1.1. Hoàn thiện khung pháp lý về Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam
Pháp luật Việt Nam đã có những bƣớc tiến đáng kể trong việc luật hoá
NQTM, và để khung pháp lý thật hoàn thiện tạo điều kiện cho hoạt động NQTM tại
Việt Nam phát triển thì Nhà nƣớc cần nghiên cứu kỹ và ban hành tiếp những văn
bản mang tính thực tiễn cao, quy định cụ thể các vấn đề nảy sinh trong quá trình
triển khai NQTM vừa qua cũng nhƣ sẽ phát sinh trong thời gian tới. Quốc hội cần
sớm ban hành Luật Nhƣợng quyền thƣơng mại quy định thống nhất các vấn đề liên
quan đến hoạt động NQTM vì đây là một hoạt động kinh doanh đặc thù và sẽ phát
triển rất mạnh trong thời gian tới.
1.2. Có các chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp nhượng quyền
Không chỉ riêng đối với doanh nghiệp nhƣợng quyền, bất kỳ một hoạt động
kinh doanh nào nếu đƣợc Nhà nƣớc và Chính phủ quan tâm tạo nhiều cơ chế, chính
sách ƣu đãi thì chắc chắn sẽ tạo động lực cho các doanh nghiệp tham gia đông đảo
hơn. Để có thể đƣa ra một định hƣớng phát triển cụ thể và hiệu quả các cơ quan
chức năng cần tham khảo kinh nghiệm phát triển NQTM của một số nƣớc tiêu biểu
trong khu vực và trên thế giới nhƣ “Chƣơng trình phát triển nhƣợng quyền” của
Malaixia, hay chƣơng trình “khuyến khích và quảng bá kinh doanh nhƣợng quyền”
của Thái Lan…
Về đăng ký hoạt động NQTM, hiện nay theo quy định của Luật Thƣơng mại
2005 thì phải đăng ký với Bộ thƣơng mại hoặc Sở thƣơng mại (hiện nay là Bộ/Sở
công thƣơng) các tỉnh. Thế nên Chính phủ nên thành lập các cơ quan chuyên trách
về NQTM thuộc Bộ công thƣơng hoặc Sở công thƣơng. Các cơ quan này có những
cán bộ, chuyên gia về NQTM, có am hiểu sâu sắc, kiến thức pháp luật vững
vàng…để vừa quản lý vừa hỗ trợ, tƣ vấn cho các doanh nghiệp nhƣợng quyền khi
cần thiết.
Ngoài ra Chính phủ cũng cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp NQTM dễ
dàng tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng để mở rộng hệ thống kinh doanh của mình,
hỗ trợ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia các cuộc hội thảo,
86
hội chợ Franchise tổ chức thƣờng niên trên thế giới, đồng thời tổ chức các cuộc hội
chợ về NQTM ở Việt Nam để là nơi giao lƣu, tìm kiếm đối tác, cơ hội làm ăn cho
các doanh nghiệp.
1.3. Quan tâm đến công tác giáo dục, đào tạo về Nhượng quyền thương mại
Để tăng cƣờng nhận thức và phổ biến kiến thức về Franchise cho các doanh
nghiệp thì cách tốt nhất là Nhà nƣớc phối hợp với các tổ chức, công ty tƣ vấn
NQTM chuyên nghiệp, có uy tín tổ chức các khoá đào tạo, tập huấn miễn phí hay
các buổi hội thảo, nói chuyện chuyên đề về nội dung cũng nhƣ các kỹ thuật hoặc
kinh nghiệm triển khai hình thức kinh doanh nhƣợng quyền. Bộ GD - ĐT cũng nên
nhanh chóng xây dựng chƣơng trình và đƣa vào giảng dạy trong các trƣờng khối
kinh tế về Franchise.
1.4. Xây dựng các chương trình quảng bá thương hiệu quốc gia, hỗ trợ cho sự
phát triển thương hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam
Để các doanh nghiệp Việt Nam có đủ điều kiện “bơi” ra biển lớn quốc tế
trong quá trình hội nhập thì ngoài khả năng và nỗ lực của bản thân doanh nghiệp
còn rất cần đến sự hỗ trợ mang tầm vĩ mô từ phía Nhà nƣớc, một trong những yếu
tố đó là việc xây dựng các chƣơng trình quảng bá thƣơng hiệu quốc gia, thƣơng
hiệu Việt đến với bạn bè thế giới. Thƣơng hiệu quốc gia mạnh và có uy tín thì sẽ hỗ
trợ rất nhiều cho các doanh nghiệp trong việc khẳng định tên tuổi ở nƣớc ngoài.
Chẳng hạn nhƣ khi nói đến sản phẩm của Nhật Bản ngƣời ta có thể nghĩ ngay đến
chất lƣợng đảm bảo, sử dụng đƣợc lâu dài và tiết kiệm nhiên liệu; hay khi nhắc đến
Mỹ ngƣời ta sẽ nghĩ ngay đến chất lƣợng tuyệt hảo, mẫu mã đa dạng, phong cách
hiện đại dù chƣa biết đến tên doanh nghiệp hay sản phẩm ra sao…Vì thế khi đã xây
dựng đƣợc một thƣơng hiệu quốc gia Việt Nam với những nét đặc trƣng nhất định
thì sẽ làm đòn bẩy giúp các doanh nghiệp tiến sang thị trƣờng nƣớc ngoài dễ dàng
hơn.
1.5. Thành lập Hiệp hội Franchise quốc gia, liên kết hợp tác với các tổ chức,
Hiệp hội Franchise quốc tế
Hiệp hội Franchise sẽ là nơi trao đổi kinh nghiệm giữa các nhà nhƣợng quyền
và nhà nhận quyền, đồng thời là đầu mối liên lạc giữa doanh nghiệp và Chính phủ.
87
Ngoài ra Hiệp hội còn là nơi để các doanh nghiệp có nhu cầu nhƣợng quyền và các
doanh nghiệp muốn nhận quyền tìm đến hợp tác với nhau.
Trƣớc xu thế toàn cầu hoá và hội nhập sâu rộng nhƣ hiện nay thì Hiệp hội
Franchise Việt Nam ra đời phải có sự liên kết với các Tổ chức, Hiệp hội Franchise
quốc tế bằng việc đăng ký làm thành viên của Hiệp hội Franchise khu vực và Hiệp
hội nhƣợng quyền thế giới. Làm thành viên của những Hiệp hội này các doanh
nghiệp Việt Nam sẽ đƣợc hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi khi hợp tác với các đối tác
nƣớc ngoài đồng thời có cơ hội tham gia các hoạt động bổ ích khác để phát triển
Franchise trong nƣớc.
2. Nhóm giải pháp từ phía các Doanh nghiệp tham gia Nhƣợng quyền thƣơng mại
Trƣớc khi đƣa ra các giải pháp từ phía các doanh nghiệp tham gia NQTM
cần xem xét những yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển hoạt động nhƣợng quyền
thƣơng mại của doanh nghiệp Việt Nam thời gian qua:
- Nhận thức về hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh
Nhƣợng quyền kinh doanh là hoạt động còn mới mẻ đối với các doanh
nghiệp Việt Nam. Ngay ở trong nƣớc cũng chỉ mới phát triển trong những năm gần
đây. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam chƣa hiểu rõ bản chất của hình thức kinh doanh
này nên chƣa đầu tƣ phát triển ra thị trƣờng thế giới. Chỉ những doanh nghiệp nào
hiểu rõ hình thức kinh doanh này mới xây dựng và thực hiện chiến lƣợc thâm nhập
thị trƣờng thế giới bằng hình thức nhƣợng quyền kinh doanh.
- Xây dựng, quảng bá và phát triển thƣơng hiệu
Vấn đề đƣợc nhấn mạnh trong khoảng 10 năm trở lại đây. Mà chúng ta biết
xây dựng, quảng bá, phát triển thƣơng hiệu phải có tính thời gian và phải có cách
làm bài bản. Thƣơng hiệu chƣa nổi tiếng thì chƣa thể có ngƣời đặt vấn đề nhƣợng
quyền kinh doanh.
- Đội ngũ tƣ vấn nhƣợng quyền thƣơng mại
Trong những năm qua, đã xuất hiện vài công ty tƣ vấn về nhƣợng quyền
kinh doanh nhƣng số lƣợng còn hạn chế và chủ yếu cũng chỉ tƣ vấn hoạt động
nhƣợng quyền kinh doanh trong nƣớc. Bản thân nhiều doanh nghiệp thì chƣa có
chuyên viên am hiểu sâu về hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh.
88
- Kiến thức marketing, marketing quốc tế
Để có thể thực hiện nhƣợng quyền kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải xây
dựng và thực hiện chiến lƣợc kinh doanh, chiến lƣợc marketing quốc tế một cách
bài bản. Điều này đòi hỏi phải có thời gian cho các doanh nghiệp Việt Nam.
- Đào tạo chuyên sâu về nhƣợng quyền kinh doanh.
Cho đến nay, ít có chƣơng trình đào tạo nào có tính chuyên sâu về nhƣợng
quyền kinh doanh, ngoại trừ những buổi hội thảo do các Hiệp hội tổ chức. ở các
trƣờng đại học kinh tế, thƣơng mại chƣa có điều kiện giảng dạy chuyên sâu về
nhƣợng quyền kinh doanh nên cũng chỉ dừng lại ở một nội dung trong chƣơng trình
giảng dạy của một vài môn học. Những nhân tố trên đều tác động theo hƣớng không
thuận lợi đến sự phát triển hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh ra nƣớc ngoài của
doanh nghiệp Việt Nam.
2.1. Giải pháp từ phía doanh nghiệp nhượng quyền
2.1.1. Có chiến lược xây dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu
Mọi ngƣời đƣợc nghe nhiều về một công thức xây dựng thƣơng hiệu là xác
định nhất quán thƣơng hiệu sẽ tác động đến nhận thức của khách hàng ra sao, không
chỉ giúp doanh nghiệp tách biệt khỏi “đám đông” trên thị trƣờng, mà còn đảm bảo
doanh số trong tƣơng lai. Dù sản phẩm của bạn là thức ăn nhanh hay dịch vụ dọn
dẹp nhà cửa, thƣơng hiệu của bạn nói lên rằng: “Tôi là ai, và đây là điều tôi đem
đến cho bạn”. Thƣơng hiệu càng mạnh thì càng tác động nhiều đến hành vi mua
hàng. Đó là lý do tại sao các công ty đầu tƣ nhiều vào tài sản vô hình này nhƣ một
phần công cuộc kinh doanh của họ. Điều quan trọng đầu tiên các doanh nghiệp
muốn nhƣợng quyền cần phải làm nếu muốn bán franchise là xây dựng một thƣơng
hiệu có tên tuổi và chỗ đứng trên thị trƣờng. Để xây dựng một thƣơng hiệu vững
mạnh thì trƣớc hết bản thân doanh nghiệp phải nhận thức đúng đắn về giá trị thƣơng
hiệu đối với sự phát triển của công ty, sau đó cần phải xây dựng một chiến lƣợc
phát triển thƣơng hiệu cụ thể và bền bỉ đầu tƣ cho chiến lƣợc này từ nhân lực, tài
chính đến quản lý. Doanh nghiệp có thể thành lập hẳn một bộ phận chuyên phụ
trách về phát triển thƣơng hiệu, hoặc cần thiết có thể thuê chuyên gia tƣ vấn về
thƣơng hiệu.
89
Thƣơng hiệu là phần giá trị nhất trong một tổ chức, và nếu không có sự
chăm sóc, quan tâm thích đáng thì nó sẽ bị mất dần thậm chí bị tổn hại. Việc bảo vệ
và duy trì một thƣơng hiệu nhất quán cho cả sản phẩm và định vị là yếu tố quan
trọng nhất của thƣơng hiệu. Việc nhƣợng quyền đem lại cho họ quyền đƣợc sử dụng
thƣơng hiệu của bạn nhƣ một lợi thế kinh doanh của họ.
Lúc tốt nhất để bắt đầu bảo vệ thƣơng hiệu là ngay từ khi bạn bắt đầu phát
triển kinh doanh. Jennifer Onnen, công ty quảng cáo Hot Dish, nhận xét: “Thƣơng
hiệu nhƣợng quyền rất khó bảo vệ vì nó phụ thuộc vào ngƣời đƣợc nhƣợng quyền
có giữ đƣợc tính toàn vẹn của hình ảnh thƣơng hiệu ở mức nhất định hay không. Hệ
thống càng lớn, họ càng dễ mất quyền kiểm soát nếu thƣơng hiệu không đƣợc củng
cố và bảo vệ”.
Để xây dựng một thƣơng hiệu có uy tín và chỗ đứng lâu dài trên thị trƣờng
đòi hỏi phải có chiến lƣợc dài hạn và liên tục củng cố hình ảnh của thƣơng hiệu đối
với khách hàng. Củng cố hình ảnh của thƣơng hiệu có thể là lựa chọn lựac chọn
những phƣơng thức tiếp thị và quảng cáo phù hợp, nhƣng quan trọng hơn nữa là
doanh nghiệp phải đảm bảo đƣợc chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ cung cấp trên thị
trƣờng.
Ngoài ra, bên cạnh việc xây dựng và phát triển thƣơng hiệu thì việc bảo vệ
thƣơng hiệu cũng là điều hết sức quan trọng, đặc biệt là bảo vệ thƣơng hiệu ở nƣớc
ngoài. Tại Việt Nam các doanh nghiệp có thể đăng ký tại Cục sở hữu trí tuệ, còn thị
trƣờng nƣớc ngoài nếu chƣa đủ tiềm lực đăng ký nhiều thì có thể đăng ký dần, lựa
chọn các thị trƣờng trọng điểm, mục tiêu hƣớng tới nhƣợng quyền sang các nƣớc đó
để đăng ký bảo vệ thƣơng hiệu. Không thể “mất bò mới lo làm chuồng”, khi đó
doanh nghiệp sẽ tốn kém rất nhiều tiền của, công sức để lấy lại đƣợc thƣơng hiệu
của chính mình.
2.1.2. Trước khi nhượng quyền cần xây dựng cẩm nang hoạt động, cung cấp thông
tin cho đối tác mua franchise
Cẩm nang hoạt động là một trong những tài liệu quan trọng khi bán
franchise, tài liệu này sẽ giúp ngƣời mua franchise vận hành cửa hàng nhƣợng
quyền theo đúng tiêu chuẩn đồng bộ của chủ thƣơng hiệu, đặc biệt có ích sau thời
90
gian khai trƣơng. Chủ thƣơng hiệu phải chuẩn bị thật đầy đủ các thông tin để cung
cấp cho đối tác mua franchise tiềm năng. Chủ thƣơng hiệu phải gửi cho bên dự kiến
mua franchise tài liệu UFOC, tài liệu này cung cấp đầy đủ thông tin về chủ thƣơng
hiệu và kinh doanh nhƣợng quyền trƣớc khi họ quyết định. Ngoài ra chủ thƣơng
hiệu còn cần chuẩn bị chƣơng trình huấn luyện cho đối tác mua franchise, sao cho
phù hợp với ngành nghề kinh doanh và phục vụ hữu hiệu cho quá trình nhƣợng
quyền cũng nhƣ vận hành các cửa hàng nhƣợng quyền khi chúng đi vào hoạt động.
2.1.3. Nâng cao năng lực quản lý, giám sát, xây dựng hệ thống chuẩn và đồng bộ.
Lựa chọn cách thức triển khai hệ thống nhượng quyền phù hợp
Doanh nghiệp cần không ngừng hoàn thiện công tác quản lý, giám sát hệ
thống nhƣợng quyền một cách chuyên nghiệp, xây dựng và duy trì hệ thống chuẩn
và đồng bộ ở tất cả các khâu để đảm bảo tính thống nhất của cả hệ thống. Doanh
nghiệp cần xây dựng chiến lƣợc franchise đảm bảo 4 yếu tố quyết định cho sự thành
công dựa vào các khả năng: phát triển bền vững, kiểm soát, tiếp thị hệ thống và khả
năng nhân bản hệ thống.
Ngƣời nhƣợng quyền phải trang bị những kiến thức và phẩm chất nhất định.
Hai phẩm chất quan trọng nhất là: tạo dựng đƣợc niềm tin từ những ngƣời đƣợc
nhƣợng quyền kinh doanh khi đƣa ra một quyết định và sẵn sàng nhận những ý kiến
đóng góp từ phía khách hàng khi cần thiết. Những ngƣời nhƣợng quyền kinh doanh
phải có một hệ thống nhân sự để giải quyết bất cứ một vụ tranh chấp nào giữa ngƣời
nhƣợng quyền và ngƣời đƣợc nhƣợng quyền kinh doanh. Bên cạnh rất nhiều lợi ích
thì hội đồng tƣ vấn quyền kinh doanh còn có một lợi ích nữa là họ có thể đƣa ra
những lời khuyên bổ ích và có thể giải quyết những vƣớng mắc khi doanh nghiệp
mắc phải. Mặc dù trên danh nghĩa thì không nhất thiết phải có hội đồng tƣ vấn
quyền kinh doanh nhƣng đây vẫn là một lợi thế rất lớn cho những ngƣời nhƣợng lại
quyền kinh doanh.
Vì bản chất nhƣợng quyền là ở mô hình kinh doanh chứ không phải chỉ riêng
thƣơng hiệu, nói cách khác nhƣợng quyền là cho thuê công thức kinh doanh đã
thành công. Do vậy, để bán franchise thì bên nhƣợng quyền phải xây dựng cho
đƣợc một công thức kinh doanh mà có khả năng nhân rộng. Tức là sự thành công
91
mà bên nhƣợng quyền cần xây dựng là sự thành công của một hệ thống chứ không
phải là một trƣờng hợp đơn lẻ. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai cách
sau:
- Tập trung vào việc phát triển doanh nghiệp theo lối thông thƣờng, sau đó
phát triển theo hƣớng nhƣợng quyền: cách này khá phổ biến và thuận lợi cho
các doanh nghiệp vì khi triển khai nhƣợng quyền doanh nghiệp đã có một
thời gian hoạt động trƣớc đó để ít nhiều tạo dựng tên tuổi và uy tín trong
lòng ngƣời tiêu dùng.
- Xây dựng doanh nghiệp cùng lúc với triển khai hoạt động nhƣợng quyền:
Với cách làm này do đã xác định ngay từ đầu mô hình kinh doanh mà doanh
nghiệp theo đuổi nên có chiến lƣợc phát triển khá bài bản theo đúng kỹ thuật
nhƣợng quyền, giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí.
2.1.4. Lựa chọn đối tác thích hợp để nhượng quyền
Việc lựa chọn đối tác để bán franchise là một bƣớc vô cùng quan trọng trong
quá trình triển khai nhƣợng quyền. Lựa chọn sai đối tác có thể dẫn đến tranh chấp,
khiếu kiện sau này, thậm chí ảnh hƣởng xấu hoặc đổ bể thƣơng hiệu. Doanh nghiệp
nhƣợng quyền cần cân nhắc kỹ một số tiêu chí trƣớc khi bán franchise cho đối tác
nhƣ: Đối tác phải tin tƣởng tuyệt đối vào sản phẩm và mô hình kinh doanh của chủ
thƣơng hiệu, cam kết hợp tác đến cùng để phát triển hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp; thứ hai là đối tác phải có kiến thức và ít nhiều kinh nghiệm trong lĩnh
vực nhƣợng quyền, điều này sẽ giúp bên nhƣợng quyền dễ thỏa thuận các điều
khoản và triển khai thuận lợi công tác đào tạo, huấn luyện cho đối tác; thứ ba, đối
tác phải am hiểu thị trƣờng địa phƣơng nhƣ tập quán văn hoá, thói quen tiêu dùng,
luật pháp địa phƣơng,… điều này đặc biệt quan trong khi doanh nghiệp bán
franchise độc quyền cho đối tác; thứ tƣ, đối tác có khả năng về tài chính và huy
động vốn để có thể phát triển tối đa hệ thống nhƣợng quyền.
2.1.5. Thường xuyên cập nhật và học hỏi kinh nghiệm từ các nước đi trước
Để có một hệ thống nhƣợng quyền mạnh thì đòi hỏi doanh nghiệp nhƣợng
quyền không những phải chuẩn bị một cơ sở đủ mạnh về nhân lực, vật lực mà còn phải
thƣờng xuyên học hỏi kinh nghiệm của các thƣơng hiệu thành công trong nƣớc cũng
92
nhƣ nƣớc ngoài để từ đó có cơ sở phát triển hệ thống một cách bài bản nhất. Các
trƣờng hợp thành công hay thất bại điển hình sẽ là bài học vô cùng quý báu cho doanh
nghiệp nhƣợng quyền, từ đây họ hiểu đƣợc bản chất của NQTM là gì và vấn đề cốt lõi
cho sự thành công nằm ở đâu để có thể xây dựng một định hƣớng chiến lƣợc cho
doanh nghiệp cũng nhƣ phối hợp thế nào với bên nhận quyền cho hiệu quả nhất.
2.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp nhận quyền
2.2.1. Tìm hiểu kỹ về phương thức nhượng quyền và cân nhắc kỹ trước khi mua
franchise
Trƣớc khi quyết định nhận quyền, các doanh nghiệp cần lƣu ý một số yếu tố sau:
Thứ nhất, cần nắm rõ các thông tin của nhà nhƣợng quyền nhƣ tình hình
kinh doanh, thƣơng hiệu dự định nhƣợng quyền, thị trƣờng của thƣơng hiệu này, tốc
độ phát triển của hệ thống, hiệu quả của hệ thống, mức độ thành công của hệ thống
trong những năm qua, những ƣu điểm nổi bật của hệ thống này so với hệ thống
cùng chủng loại và những định hƣớng phát triển hệ thống này trong tƣơng lai về thị
trƣờng, về những chính sách hỗ trợ đối với các nhà nhận quyền mới, các chính sách
cho những thị trƣờng mới…nhất là đối với các định hƣớng liên quan đến thị trƣờng
mà doanh nghiệp quan tâm. Việc nắm rõ các thông tin trên giúp cho doanh nghiệp
có cái nhìn toàn diện về doanh nghiệp nhƣợng quyền, làm cơ sở cho việc ra quyết
định trong tƣơng lai.
Thứ hai, doanh nghiệp cần dành thời gian nghiên cứu thị trƣờng mục tiêu
của mình để trả lời hàng loạt các câu hỏi: Hình thức kinh doanh này có phù hợp với
khả năng kinh doanh của mình hay không? Thƣơng hiệu, sản phẩm này có đƣợc
khách hàng chấp nhận hay không? Hiệu quả đầu tƣ của hình thức này sẽ nhƣ thế
nào? Luật pháp quy định cho trƣờng hợp này nhƣ thế nào?... Vì rõ ràng, không phải
thƣơng hiệu nào, sản phẩm nào, hệ thống nào thành công ở một nƣớc, một khu vực
thì sẽ thành công ở một nƣớc khác hoặc khu vực khác. Điều này tƣởng chừng nhƣ
rất đơn giản nhƣng thƣờng rất dễ bị bỏ qua đối với các doanh nghiệp thiếu kinh
93
nghiệm trong việc nhận nhƣợng quyền và kết quả thƣờng sẽ không nhƣ mong đợi
đối với các nhà đầu tƣ.
Thứ ba, cần nghiên cứu kỹ hồ sơ nhƣợng quyền do nhà nhƣợng quyền thiết
lập, trong đó quy định rất rõ các điều khoản: quy định về địa điểm, quy định về vị
trí và không gian địa lý, quy định về đầu tƣ, các quy định về khai trƣơng, vận hành,
sản phẩm, các yêu cầu về huấn luyện, quy định về cấp phép, kiểm tra, vận hành, bảo
trì, sửa chữa, quy định về bảo hiểm tài sản, nhân viên, quy định về việc sử dụng
thƣơng hiệu và sản phẩm, quy định về các khoản phí, quy định về chuyển nhƣợng
mô hình kinh doanh, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật, quy định về tái ký hợp đồng,
quy định về bồi thƣờng, quy định về giải quyết tranh chấp… Ngoài ra, trong hồ sơ
nhƣợng quyền này còn định ra các yêu cầu đối với nhà nhận quyền trong tƣơng lai
về tài chính, đạo đức, kinh nghiệm kinh doanh, những cam kết khác… Những điều
kiện trong hồ sơ nhƣợng quyền giúp ngƣời nhƣợng quyền có một sự hiểu biết tƣờng
tận ngƣời nhận quyền trong tƣơng lai. Nó có tác dụng nhƣ một công cụ sàng lọc
giúp nhà nhƣợng quyền tìm ra đƣợc các ứng viên tốt nhất cho hệ thống nhƣợng
quyền của mình. Do những quy định rất chặt chẽ nhƣ vậy nên doanh nghiệp cần
nghiên cứu kỹ hồ sơ này trƣớc khi tiến hành nhận nhƣợng quyền. Việc nghiên cứu này
sẽ giúp nhà nhận quyền trong tƣơng lai hiểu rõ đƣợc nhà nhƣợng quyền, những quy
định của các bên trong suốt quá trình thực hiện và rõ ràng cũng giúp cho nhà nhận
quyền đánh giá lại khả năng của mình, đánh giá lại khả năng theo đuổi của mình cùng
với nhà nhƣợng quyền trong suốt quá trình hợp tác. Vì khi đã trở thành franchisee là
cam kết trọn vẹn cùng franchiser chia sẻ thành công và khó khăn trong suốt quá trình
hợp tác này.
Thứ tƣ, cần nghiên cứu kỹ các điều khoản trong Hợp đồng nhƣợng quyền.
Hợp đồng này thƣờng do nhà nhƣợng quyền thiết lập, trong đó chi tiết hoá các điều
đƣợc ghi trong Hồ sơ nhƣợng quyền. Chẳng hạn nhƣ nhiều hợp đồng NQTM yêu
cầu bên nhận quyền phải trả một khoản phí nhƣợng quyền cố định, kể cả khi hoạt
động kinh doanh không có lãi, điều này bên nhận quyền phải cân nhắc kỹ liệu khả
năng tài chính dự phòng của mình có đủ để đáp ứng nghĩa vụ này không. Hay cũng
có trƣờng hợp hợp đồng NQTM trao quyền rất lớn cho bên nhƣợng quyền trong
94
việc chấm dứt hoặc gia hạn hợp đồng. Bên nhận quyền nên nghiên cứu, đàm phán
kỹ những điều khoản này bởi vì bên nhƣợng quyền có thể lợi dụng những điều
khoản này để chấm dứt hoặc không gia hạn hợp đồng cho bên nhận quyền, gây thiệt
thòi, bất lợi cho bên nhận quyền. Một lần nữa, doanh nghiệp cần đánh giá lại toàn
bộ các điều khoản, xem xét các điều kiện của mình. Từ đó, doanh nghiệp đƣa ra các
câu hỏi cho nhà nhƣợng quyền, lắng nghe sự trả lời. Việc đồng ý ký hợp đồng
nhƣợng quyền hay từ chối đều thể hiện sự hiểu biết sâu sắc của mình đối với nhà
nhƣợng quyền. Hợp đồng nhƣợng quyền cần thực hiện theo đúng trình tự và thủ tục
của luật pháp Việt Nam.
Thêm nữa, doanh nghiệp cần hiểu rõ các cam kết của nhà nhƣợng quyền
cũng nhƣ những cam kết của mình đối với nhà nhƣợng quyền và thể hiện chúng
trong các điều khoản của hợp đồng nhƣợng quyền. Hình thức này chỉ thực sự phát
huy tính hiệu quả vƣợt trội của nó khi có hệ thống cùng vận hành theo một quy
dịnh, quy trình thống nhất. Nếu một trong hai bên vi phạm các cam kết này thì hậu
quả sẽ rất khó lƣờng. Nhà nhƣợng quyền có thể sụp đổ cả hệ thống thậm chí phá
sản, nhà nhận quyền có thể sẽ không còn cơ hội tiếp tục kinh doanh vì sự thua lỗ và
nhất là niềm tin của các nhà nhƣợng quyền khác đối với mình. Do vậy, việc giữ uy
tín cho hệ thống và sự thống nhất của hệ thống không những tạo ra sự phát triển cho
bản thân nhà nhƣợng quyền mà cho từng nhà nhận quyền, góp phần tạo ra hệ thống
sức mạnh chung trong việc duy trì lòng trung thành của khách hàng, đối trọng cho
các đối tác và đây cũng là trở ngại thực sự cho các đối thủ cạnh tranh.
2.2.2. Tuân thủ các cam kết kinh doanh với bên nhượng quyền đồng thời biết tự bảo
vệ lợi ích cho doanh nghiệp mình
Vì đặc điểm của NQTM là triển khai một mô hình đã đƣợc thử nghiệm thành
công, nói khác đi là doanh nghiệp nhận quyền sẽ kinh doanh vì mình nhƣng lại
đứng trên đôi chân của ngƣời khác. Do vậy, việc áp dụng và tuân thủ những quy
trình, cách thức quản lý và kinh doanh đã đƣợc chuyển giao sẽ giúp cho doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh và đảm bảo khả năng thành công. Tin tƣởng
vào nhà nhƣợng quyền, chấp nhận những hƣớng dẫn và tuân theo những chính sách
của họ. Bởi vì lợi nhuận của nhà nhƣợng quyền một phần do doanh nghiệp nhận
95
quyền đem lại, do vậy những chính sách hay kế hoạch, yêu cầu nào mà bên nhƣợng
quyền đƣa ra luôn với mục đích mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp nhận quyền,
giúp doanh nghiệp nhận quyền khai thác tối đa mọi tiềm lực của mình. Tuy nhiên
không phải lúc nào những yêu cầu mà bên nhƣợng quyền đƣa ra đều có thể đảm bảo
rằng mang lại lợi ích tuyệt đối cho bên nhận quyền. Do vậy doanh nghiệp nhận
quyền cần phải biết dung hòa những điểm khác biệt với nhà nhƣợng quyền đồng
thời biết tự bảo vệ lấy lợi ích của doanh nghiệp mình, điều đó còn đảm bảo khả
năng hợp tác lâu dài giữa các bên.
96
2.2.3. Có chính sách đủ mạnh để thu hút và giữ chân nhân tài
Chủ cửa hàng nhƣợng quyền thƣơng mại không phải là ngƣời xây dựng nên
sự thành công cho công việc kinh doanh. Họ nên là ngƣời biết xây dựng một tổ
chức, đội ngũ con ngƣời để đội ngũ này xây dựng nên sự thành công cho công việc
kinh doanh. Do đó, việc thu hút và giữ chân nhân tài là công việc tối quan trọng
không những đối với các công ty lớn mà còn đối với một cửa hàng nhƣợng quyền
dù là rất nhỏ. Và để làm đƣợc điều này đòi hỏi ngƣời chủ phải có sự quan tâm đúng
mức đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên. Nhân viên phải đƣợc làm
việc trong một môi trƣờng vui vẻ, thoải mái, trong kỷ cƣơng của công ty. Điều này
tƣởng chừng đơn giản, nhƣng để thực hiện một cách hiệu quả là cả một nghệ thuật
của ngƣời chủ hay ngƣời quản lý. Do đó, ngoài kỹ năng kinh doanh về thị trƣờng,
quảng cáo, quản trị, pháp lý, tài chính… kỹ năng điều hành các hoạt động hàng
ngày của cửa hàng thì ngƣời nhận quyền thƣơng mại cũng phải trang bị cho mình
những kỹ năng về con ngƣời, đó là khả năng làm việc với nhân viên, có thể thấu
hiểu, động viên và chỉ đạo nhân viên.
3. Nhóm các giải pháp khác
Để nâng cao hiệu quả áp dụng phƣơng thức kinh doanh NQTM trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế, ngoài các giải pháp chủ yếu nêu trên, nhà nƣớc và các
doanh nghiệp cần áp dụng một số giải pháp khác sau:
- Nhà nƣớc và các doanh nghiệp nhận quyền trong nƣớc phải tạo ra đƣợc
mối liên hệ thƣờng xuyên để kịp thời phát hiện các hoạt động mang tính chất tiêu
cực, lũng đoạn thị trƣờng của các doanh nghiệp nhƣợng quyền nƣớc ngoài.
- Ngoài ra chính phủ cũng cần có các biện pháp để cải thiện và phát triển cơ
sở hạ tầng, mạng lƣới viễn thông, hậu cần, các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh của doanh
nghiệp nhƣ dịch vụ về ngân hàng, kế toán, tƣ vấn pháp lý và bảo hiểm. Việc xây
dựng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ sẽ là cơ sở bƣớc đầu để các doanh nghiệp
áp dụng hiệu quả phƣơng thức NQTM mà họ đã chọn. Đồng thời hoàn thiện pháp
luật về cạnh tranh, chuyển ngoại tệ để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho phƣơng thức
kinh doanh này phát triển.
97
- Bên cạnh đó các doanh nghiệp trong nƣớc cần phải xây dựng các thƣơng
hiệu nhƣợng quyền “made in Vietnam” mạnh, phải có sự phối hợp đồng bộ giữa
nhà nƣớc (về các chính sách vĩ mô và luật) và doanh nghiệp (về mặt xây dựng hệ
thống và thƣơng hiệu), đồng thời các doanh nghiệp trong cùng một lĩnh vực cũng
cần “bắt tay” với nhau để xây dựng nên thƣơng hiệu mạnh. Mặt khác các doanh
nghiệp phải chủ động mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết. Đặc biệt phải
nhanh chóng ứng dụng các phƣơng pháp quản trị hiện đại trong quản lý song song
với việc xây dựng, phát triển và bảo vệ thƣơng hiệu.
Tóm tắt chương 3:
Chương 3 cung cấp thông tin về tiềm năng phát triển hoạt động NQTM tại Việt
Nam, có thể nói đó là những điều kiện rất thuận lợi để doanh nghiệp triển khai
NQTM, và thực tế NQTM đang ngày càng phát triển tại thị trường Việt Nam. Bên
cạnh những thuận lợi đó thì cũng có nhiều thách thức đặt ra, mà việc nhận thức và
hiểu rõ các thách thức này là điều rất cần thiết để có cơ sở triển khai các giải pháp
phát triển cụ thể: Về phía Nhà nước ban hành và triển khai các giải pháp mang tính
vĩ mô và khuyến khích hoạt động NQTM; còn các doanh nghiệp tham gia nhượng
quyền cũng cần có những biện pháp cụ thể mang tính thống nhất và chuyên nghiệp
cao để thúc đẩy hoạt động nhượng quyền của chính các doanh nghiệp; thêm nữa là
phải có sự phối hợp giữa Nhà nước và doanh nghiệp để NQTM thật sự là một mô
hình ưu việt trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam.
98
KẾT LUẬN
Nhƣợng quyền thƣơng mại là hình thức đã rất phát triển và thành công ở các
nƣớc trên thế giới với hàng loạt các tên tuổi lớn trong lĩnh vực nhƣợng quyền. Ngày
nay Nhƣợng quyền thƣơng mại thực sự đã có chỗ đứng quan trọng trong nền kinh tế
thế giới. Từ thế kỷ 19, thế kỷ 20 và thế kỷ 21 đã, đang và sẽ còn chứng kiến sự lớn
mạnh không ngừng của hệ thống này. Do tính ƣu việt của hoạt động nhƣợng quyền
thƣơng mại nên đƣợc áp dụng ở nhiều lĩnh vực, nhiều công ty, nhiều khu vực và
nhiều quốc gia trên thế giới. Nhƣợng quyền thƣơng mại trong lịch sử đã thể hiện
tính ƣu việt của nó, trong hiện tại đã thể hiện đƣợc sức mạnh của hệ thống và chắc
chắn trong tƣơng lai sẽ là một trong những hình thức đƣợc ƣu tiên lựa chọn để tiến
hành hoạt động kinh doanh của các công ty, các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia
đang phát triển, nơi mà nguồn vốn, kinh nghiệm quản lý, thƣơng hiệu thành công
luôn là đòn bẩy cho sự phát triển của đất nƣớc.
Hình thức kinh doanh theo phƣơng thức nhƣợng quyền thƣơng mại có vai trò
quan trọng đối với sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế. Sự phát triển của
hình thức kinh doanh này tạo điều kiện cần thiết để các hoạt động kinh tế khác phát
triển, đồng thời nó cũng phản ánh trình độ phát triển chung của toàn xã hội. Hình
thức kinh doanh theo phƣơng thức nhƣợng quyền thƣơng mại đem lại nhiều cơ hội
cũng nhƣ những thách thức buộc các doanh nghiệp phải tìm ra hƣớng đi riêng cho
mình.
Với ý nghĩa thực tiễn đó và trong bối cảnh hội nhập, chuyển biến sôi động
hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải nhạy bén và phát triển đúng
hƣớng cho doanh nghiệp mình theo mô hình nhƣợng quyền thƣơng mại. Các doanh
nghiệp Việt Nam phải hiểu rõ năng lực hiện tại của mình và đặt mình vào bối cảnh
chung của toàn bộ nền kinh tế thì mới có thể xác định đƣợc đúng những điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội cũng nhƣ những nguy cơ trƣớc mắt. Nhƣợng quyền thƣơng mại sẽ
giúp các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ và vừa tập hợp
nguồn lực để nâng cao sức cạnh tranh và làm tiền đề xâm nhập vào thị trƣờng thế
99
giới. Ngoài ra khi nhận chuyển nhƣợng từ các doanh nghiệp nƣớc ngoài còn là điều
kiện tốt để các doanh nghiệp Việt Nam đƣợc chuyển giao những thƣơng hiệu có uy
tín, tiếp cận và học hỏi bí quyết kinh doanh và phƣơng thức quản lý tiên tiến trên
thế giới.
Thị trƣờng nhƣợng quyền thƣơng mại tại Việt Nam còn khá sơ khai và chƣa
có nhiều thƣơng hiệu Việt tiến hành theo mô hình kinh doanh này, bên cạnh đó về
mặt luật pháp tuy đã có những chuyển biến tích cực song vẫn chƣa hoàn thiện. Tuy
nhiên nếu nhận thức đƣợc những vấn đề còn tồn tại và khắc phục chúng, có định
hƣớng phát triển rõ ràng cộng thêm rất nhiều tiềm năng cho việc phát triển nhƣợng
quyền, hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại sẽ ngày một thành công, có chỗ đứng
vững chắc trên thị trƣờng và góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển.
Do hạn chế về thời gian cũng nhƣ kinh nghiệm, hơn nữa nhƣợng quyền
thƣơng mại là một lĩnh vực kinh doanh mới ở Việt Nam, chƣa có nhiều tài liệu
chuyên môn về vấn đề này nên Khoá luận không khỏi có những thiếu sót. Vì vậy
em rất mong đƣợc sự đóng góp của thầy cô, các bạn và những ngƣời quan tâm đến
đề tài này để Khoá luận hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách:
1. TS. Lý Quí Trung (2007), Franchise – Bí quyết thành công bằng mô hình nhượng
quyền kinh doanh, NXB Trẻ, Tp.Hồ Chí Minh
2. TS. Lý Quí Trung (2007), Mua Franchise – cơ hội mới cho các doanh nghiệp
Việt Nam, NXB Trẻ, Tp.Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Khánh Trung (2008), Franchise – Chọn hay không?, NXB ĐH Quốc gia
Tp.Hồ Chí Minh.
4. Thomas L.Friedman (2006), Thế giới phẳng, NXB Trẻ, Tp.Hồ Chí Minh.
Báo, tạp chí:
1. Phan Anh (2008), Nhượng quyền thương mại là cơ hội kinh doanh thời khủng
hoảng, VnExpress, Hà Nội.
2. Lê Chí Công (2008), Thương hiệu và văn hóa, Thời báo Kinh tế Sài Gòn
31/7/2008.
3. ThS. Lê Thị Thu Hà (2006), Phân biệt nhượng quyền thương mại với một số hình
thức phát triển kinh doanh khác, Tạp chí Kinh tế đối ngoại số 17/2006, ĐH Ngoại
thƣơng, Hà Nội.
4. Nguyễn Ngọc Hà (2006), Tìm hiểu một số quy định của pháp luật thương mại
Việt Nam về nhượng quyền thương mại, Tạp chí Kinh tế đối ngoại số 18/2006, ĐH
Ngoại thƣơng Hà Nội.
5. TS. Phạm Văn Minh (2006), Các hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài,
Tạp chí Kinh tế đối ngoại số 17/2006, ĐH Ngoại thƣơng, Hà Nội.
6. Nguyễn Quân (2009), Tìm cơ hội trong khủng hoảng, Thời báo Kinh tế Sài Gòn
16/4/2009.
7. Tạp chí Doanh nhân và Pháp luật số 18, 2009 – làn sóng Franchise đã bắt đầu
2/2009.
101
8. Tạp chí Việt Mỹ số 18/2007, Franchise – nhượng quyền kinh doanh nguồn gốc
Mỹ.
9. Thời báo Kinh tế Sài Gòn số 45/2008, Giá trị thương hiệu, trông người mong ta,
30/10/2008.
10. Thời báo Kinh tế Sài Gòn số 52/2008, Sẽ có làn sóng nhượng quyền thương
hiệu.
Văn bản pháp luật:
1. Bộ luật Dân sự 2005
2. Bộ Tài chính, Quyết định 106/2008/QĐ-BTC
3. Bộ Thƣơng mại, Thông tƣ 09/2006/TT-BTM hƣớng dẫn đăng ký nhƣợng quyền
thƣơng mại.
4. Chính phủ, Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thƣơng mại về hoạt
động nhƣợng quyền thƣơng mại.
5. Luật Chuyển giao công nghệ 2006.
6. Luật Sở hữu trí tuệ 2005
7. Luật Thƣơng mại 2005
Website:
1. www.pho24.com.vn
2.
3.
4.
5.
6.
7. www.mot.gov.vn
8.
9.
10.
11.
12.
13.
102
14.
15.
16.
17.
18.
19. www.franchise.org
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Top 10 thƣơng hiệu nhƣợng quyền đứng đầu danh sách
Franchise 500 của năm 2009, do tạp chí Entrepreneur bình chọn
Xếp
hạng
Thƣơng hiệu Ngành kinh doanh
Phí
nhƣợng
quyền
Phí
định
kỳ
Tổng vốn
đầu tƣ
1. Subway Thực phẩm (bánh mì
kẹp thịt, salad)
15.000
USD
8%
78.600 USD
– 238.300
USD
2. McDonald’s Thức ăn nhanh
(Hamburger, Gà rán,
Salat)
45.000
USD
12,5%
950.200
USD – 1,8
triệu USD
3. Liberty Tax
Service
Dịch vụ thuế (thuế
thu nhập)
37.000
USD
Linh
hoạt
53.800 USD
– 66.900
USD
4. Sonic Drive In
Restaurants
Nhà hàng ăn nhanh
drive-in (lái xe vào
tận quầy)
45.000
USD
2-5%
1,2 triệu
USD - 3,2
triệu USD
5. InterContinental
Hotels Group
Khách sạn
Linh hoạt 5% Linh hoạt
6. Ace Hardware
Corp
Bán lẻ 5.000
USD phí
áp dụng
0
400.000
USD- 1,1
triệu USD
7. Pizza Hut Thực phẩm (pizza)
25.000
USD
6,5 %
638.000
USD- 2,97
triệu USD
8. UPS Store,
The/Mail Boxes
Dịch vụ viễn thông,
bƣu điện 29.950
USD
5%
171.200
USD-
280.000
USD
103
9. Circle k Bán lẻ (cửa hàng tiện
ích)
15.000
USD
4%
161.000
USD- 1,4
triệu USD
10. Papa John’s
Int’I
Thực phẩm (pizza)
25.000
USD
5%
135.800
USD-
491.600
USD
Phụ lục 2: Những thƣơng hiệu nhƣợng quyền tại Việt Nam
STT
Thƣơng hiệu nhƣợng quyền nƣớc
ngoài tại Việt Nam
Lĩnh vực Năm
1. KFC (Mỹ) Thức ăn nhanh 1998
2. Lotteria (Hàn Quốc) Thức ăn nhanh 1998
3. Jollibee (Philippin) Thức ăn nhanh 1997
4. Honda (Nhật) Dịch vụ bảo dƣỡng 1996
5. Suzuki (Nhật) Dịch vụ bảo dƣỡng 1996
6. SYM (Đài Loan) Dịch vụ bảo dƣỡng 1992
7. Yamaha (Nhật) Dịch vụ bảo dƣỡng 1999
8. Swatch (Thụy Sỹ) Bán lẻ 1998
9. Aptech (ấn Độ) Đào tạo 1999
10. Oracle (Mỹ) Dịch vụ 1994
11. Gloria Jean’s Coffee (úc) Thức uống 2007
12. Pizza Hut (Mỹ) Thức ăn nhanh 2006
13. Best Denki (Nhật) Bán lẻ 2005
104
14. Cartride World (úc) Văn phòng phẩm 2007
15. Walt Disney (Mỹ) Dịch vụ 2007
16. Curves (Mỹ) Chăm sóc sức khoẻ 2005
17. Bourbon Group (Pháp) Bán lẻ 1994
18. Parkson (Malaixia) Bán lẻ 2005
19. Metro Cash & Carry (Đức) Bán lẻ 2001
20. COCA Suki (Thá Lan) Thực phẩm 2007
21. Sotheby’s International Realty
Affiliate (Mỹ)
Bất động sản 2008
22. Dilmah (Sri Lanka) Thức uống 1996
23. Medicare (Anh) Bán lẻ 2000
24. World of Sport (Singapore) Bán lẻ 2005
25. Schu (Singapore) Bán lẻ 2004
26. CJ Food Villen (Hàn Quốc) Thực phẩm 2007
27. Valentino Rudy (ý) Thời trang 2005
28. Pierre Cardin (Pháp) Bán lẻ 1997
29. Fuji (Nhật) Đào tạo 1997
30. Dale Carnegie Training Giáo dục 2007
31. Kodak (Mỹ) Bán lẻ
32. Charles & Keith (Singapore) Bán lẻ 2008
33. Thames Business School Giáo dục
34. Cleverlearn Giáo dục
Thƣơng hiệu Việt Nam đã và
chuẩn bị triển khai nhƣơng quyền
Lĩnh vực Năm
105
35. Cà phê Trung Nguyên Thức uống 1998
36. Thời trang Foci Thời trang 1998
37. AQ Silk Thời trang 2002
38. G7-Mart Bán lẻ 2006
39. Phở 24 Thực phẩm 2005
40. Siêu thị thế giới di động Bán lẻ 2005
41. Kinh Đô bakery Thực phẩm 2006
42. Hủ tíu Nam Vang Tylum Thực phẩm 2006
43. T & T fashion shoes Thời trang
44. Ninomaxx Thời trang
45. Nhà vui Bất động sản 2006
46. 24/Seven Bán lẻ
47. Coop Mart Bán lẻ
48. V-24 Bán lẻ 2006
49. Trƣờng đào tạo Việt Mỹ VATC Đào tạo
50. Nƣớc mía siêu sạch Shake Thức uống 2006
51. Alo trà Thức uống
52. Vissan Bán lẻ
53. Trà sữa chân trâu Tapio Cup Thức uống
54. Agrex Sài Gòn Bán lẻ
55. Mỹ phẩm Sài Gòn Mỹ phẩm
56. Cà phê Passio (Take way) Thức uống
106
57. Lohha Chăm sóc sức khoẻ 2007
58. Hoa hƣớng dƣơng Thức uống 2005
Phụ lục 3: Danh sách hạng mục sản phẩm-dịch vụ phù hợp với việc
nhƣợng quyền thƣơng mại tại Việt Nam
STT Loại hình sản phẩm/DV Khuyến nghị của Lantabrand
1 Cửa hàng
kẹo, bắp
rang, bánh
snack
Candy, pop corns
and snacks
Hiện vẫn chƣa có thƣơng hiệu nổi tiếng nhƣng
các cửa hàng tham gia lĩnh vực này cần xem xét
nhƣợng quyền là cơ hội kinh doanh lớn cho
mình.
2 Cửa hàng
bán/ thuê
băng đĩa
Video/audio sales
and rental
Các cửa hàng cho thuê băng đĩa cần xem mô
hình nhƣợng quyền nhƣ là một con đƣờng ngắn
nhất để mở rộng loại hình này.
3 Cửa hàng
bán hoa
Florist shops Rất nhiều dịch vụ đặt, giao tặng và trang trí hoa
hiện nay có thể mở rộng mô hình bằng nhƣợng
quyền.
4 Cửa hàng
bán lẻ
chuyên
dụng
Retail stores:
specialty
Thông qua kinh doanh chuyên về một mặt hàng
sẽ là lợi thế lớn giúp thƣơng hiệu trở nên mạnh
hơn và dễ nhƣợng quyền hơn.
5 Cửa hàng
bán lẻ đa
dụng
Retail stores:
variety
Đáp ứng nhiều vào nhu cầu của khách hàng và
chú ý nhiều đến sự tiện lợi, vào giá cả. việc
nhƣợng quyền mở rộng tính quy mô và tính
107
kinh tế cho cửa hàng này.
6 Cửa hàng
bánh ngọt
Food: pastry, baked Kinh đô đã rất thành công và hiện nhân rộng mô
hình nhƣợng quyền cho các cửa hàng tiếp theo,
tuy nhiên thị trƣờng này vẫn còn rất lớn.
7 Cửa hàng
kem, sữa
chua
Food: ice-cream,
yoghurt
Các cửa hàng kem tại Việt Nam hiện nay đều
đang nỗ lực chuẩn hoá hình ảnh để chuẩn bị lên
kế hoạch nhƣợng quyền cho mình.
8 Cửa hàng
mắt kính
Stained glass
Một số cửa hàng lớn hiện nay chi phối thị
trƣờng mắt kính và đang chuẩn bị cho việc
nhƣợng quyển trong tƣơng lai gần.
9 Cửa hàng
nội thất
Home furnishing Do việc đầu tƣ vào cửa hàng nội thất đòi hỏi chi
phí cao, nhƣợng quyền để huy động vốn là một
phƣơng thức hữu hiệu khi muốn mở rộng quy
mô của mình.
10 Cửa hàng
sinh tố
vitamin
Vitamin and
mineral stores
Alo trà đã rất thành công trong việc phát triển
nhân rộng mô hình cửa hàng nƣớc giải khát
nhanh.
11 Cửa hàng
tạp hoá
Convernience
stores
Mô hình các cửa hàng nhỏ nhƣng dịch vụ tốt
(nhƣ 7-Eleven trên thế giới) sẽ có mặt và nhân
rộng nhờ nhƣợng quyền.
12 Cho thuê
quần áo
cƣới dự
tiệc
Formal wedding
wear rental
Đây là dịch vụ đáng xem xét của vai trò nhƣợng
quyền vì nó đáp ứng nhu cầu thiết thực và có
thể nhân rộng nhanh chóng.
13 Cho thuê
trang thiết
bị
Rental equipment Việc thuê mƣớn trang thiết bị sẽ phục vụ nhu
cầu sử dụng trong ngắn hạn và việc mở rộng các
cửa hàng cho thuê sẽ làm tăng tính quy mô và
hiệu quả cho họ.
14 Cho thuê
xe, dịch
vụ về xe
Auto rentals,
automotive services
Dịch vụ này phát triển mạnh ở các khu đô thị và
do đó việc nhƣợng quyền rất khả thi.
15 Chụp hình
Photography
Các cửa hàng photosticker (chụp lấy ngay) mọc
lên rất nhanh, cùng với các dịch vụ tƣơng tự,
hứa hẹn mô hình nhƣợng quyền nhƣ cơ hội phát
triển mạnh.
108
16 Dịch vụ
chăm sóc
trẻ em
Children’s services
Mức sống ngày càng cao khiến dịch vụ này phát
triển mạnh, nhƣợng quyền là cơ hội giúp bạn
nhân rộng mô hình kinh doanh này.
17 Dịch vụ
chuyên
chở
Transportation
services
Phát triển mạnh. Hiện nay mỗi tài xế taxi đƣợc
xem nhƣ ngƣời nhận quyền phải đáp ứng đƣợc
những yêu cầu của bên nhƣợng quyền.
18 Dịch vụ
giới thiệu
việc làm
Employment
services
Các trung tâm việc làm hiện nay cần xây dựng
uy tín và hình ảnh tốt trƣớc khi bắt đầu nhƣợng
quyền kinh doanh.
19 Dịch vụ
giúp việc
nhà
Maid services Các khu đô thị mới và các khu nhà cao cấp mọc
lên sẽ là mảnh đất màu mỡ cho các dịch vụ này
phát triển và nhân rộng bằng nhƣợng quyền.
20 Dịch vụ
kho bãi
Storage services Sự bùng nổ đô thị sẽ giúp dịch vụ này phát triển
mạnh, việc nhƣợng quyền chỉ cần có hệ thống
thƣơng hiệu và có chiến lƣợc phát triển hợp lý
để nhân rộng mô hình.
21 Dịch vụ
mua sắm
Shopping services
Đƣa sự tiện lợi lên hàng đầu, có thể thông qua
thƣơng mại điện tử để phát triển và nhân rộng
mô hình này. nhƣợng quyền sẽ dựa trên một hệ
thống dịch vụ mạng hỗ trợ khách hàng.
22 Dịch vụ
sức khoẻ
Health services Các dịch vụ thể hình, dịch vụ massage, spa hiện
nay đang phát triển mạnh và cần kiểm soát
thƣơng hiệu trƣớc khi nhƣợng quyền.
23 Dịch vụ
viễn
thông
Telecommunication
servies
Viễn thông đang đƣợc mở rộng cùng với sự hỗ
trợ của chính phủ và nhƣợng quyền để phát triển
mô hình viễn thông sẽ là bƣớc phát triển kế tiếp
của mô hình này.
24 Đại lý du
lịch
Travel agencies Chƣa phát triển một hệ thống cơ sở dữ liệu đủ
mạnh để thiết lập và kiểm soát việc nhƣợng
quyền.
25 Thức ăn
nhanh
Food: specialties Việc tập trung vào một hoặc vài món ăn nổi bật
sẽ giúp mô hình nhƣợng quyền càng thuận lợi
hơn. KFC, Phở 24 là một ví dụ thành công
26 Giải trí,
thể thao,
dịch vụ
Recreation: sports,
services
Ngành đang phát triển mạnh đáp ứng nhu cầu
của thị trƣờng và cơ hội nhân rộng mô hình
bằng nhƣợng quyền là rất lớn.
109
27 Giặt ủi
Laundry and dry
cleaning
Dịch vụ này hiện nay vẫn chƣa chú trọng xây
dựng thƣơng hiệu và đẩy mạnh quy mô, vì vậy
cơ hội để phát triển nhƣợng quyền là rất lớn
nếu chuẩn bị kĩ lƣỡng từ đầu.
28 In ấn,
photocopy
Printing/
photocoping
Dịch vụ in ấn hiện nay mọc lên rất nhiều nhƣng
chƣa chú trọng đến việc xây dựng thƣơng hiệu
và kế hoạch nhƣợng quyền để nhân rộng mô
hình của mình.
29 Khách sạn
và phòng
trọ
Hotels and motels
Mô hình nhƣợng quyền đƣợc áp dụng rất phổ
biến trên thế giới đối với loại hình này, vì các
khách sạn không chỉ có thƣơng hiệu mà còn là
mô hình quản lý chuyên nghiệp.
30 Mỹ phẩm
Cosmetics
Các cửa hàng mỹ phẩm và cham sóc sắc đẹp sẽ
dựa vào uy tín và “bí quyết công nghệ” một
trong những yếu tố cần thiết để thành công của
nhƣợng quyền.
31 Nữ trang
Jewellery Do việc đầu tƣ vào cửa hàng nữ trang cần chi
phí cao, nhƣợng quyền để huy động vốn là một
phƣơng thức hữu hiệu khi muốn mở rộng quy
mô của mình.
32 Nhà hàng
Restaurants
Nhà hàng thức ăn nhanh đƣợc xem là khai sinh
cho mô hình nhƣợng quyền, vì đây là một trong
những lợi thế lớn của ngành này.
33 Nhà sách
Book stores
Nhƣợng quyền là mô hình kinh doanh hiệu quả
đối với các nhà sách, giúp cửa hàng sách đạt
đƣợc lợi thế về quy mô.
34 Quán cà
phê, nƣớc
giải khát
Coffee and drink
shop
Là mô hình nhƣợng quyền phát triển đầu tiên và
nhân rộng nhất tại Việt Nam, với các thƣơng
hiệu lớn nhƣ Trung nguyên, Highland,… hứa
hẹn nhiều cơ hội kinh doanh nhất.
35 Quần áo
và giầy
dép
Clothing and shoes Đây là ngành phát triển mạnh, việc nhƣợng
quyền có kiểm soát sẽ mở rộng và nâng cao
hình ảnh của thƣơng hiệu.
36 Sản phẩm
và dịch vụ
giáo dục
Education products
and services)
Các trƣờng ngoại ngữ, các trung tâm đào tạo
mọc lên nhƣ nấm chƣa đƣợc chuẩn hoá, cần đi
vào bài bản và có kiểm soát hơn.
110
37 Tiệm
thuốc tây
Drug stores
Hiện nay phần lớn hiệu thuốc tây chƣa có
thƣơng hiệu và hệ thống chuẩn hoá nên việc
nhƣợng quyền là cơ hội kinh doanh lớn.
38 Tiệm uốn
tóc
Hair salons
Rất nhiều tiệm uốn tóc hiện nay sử dụng chung
một thƣơng hiệu mạnh nhƣng chƣa thực sự quản
lý đƣợc thƣơng hiệu nên vẫn còn chần chừ trong
việc nhƣợng quyền.
39 Thiết bị
gia dụng
Home appliancases Các cửa hàng thiết bị gia dụng hiện nay chỉ tập
trung vào giá chứ chƣa chú ý xây dựng thƣơng
hiệu cho mình, vì thế nhƣợng quyền đòi hỏi có
thời gian.
40 Vi tính,
điện tử
Computer,
electronics
Các dịch vụ mua bán, sửa chữa và bảo hành vi
tính, điện tử có thể sử dụng mô hình nhƣợng
quyền rất tốt.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4498_4341.pdf