Lời mở đầu Ngày nay, chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn liền với nền kinh tế toàn cầu hoá. Trong bối cảnh quốc tế hoá và toàn cầu hoá đang trở thành một xu thế tất yếu, khoa học kỹ thuật công nghệ ngày càng phát triển, cùng với việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO mang lại cho đất nước nói chung và các doanh nghiệp nói riêng những cơ hội và điều kiện thuận lợi để phát triển, đồng thời cũng đặt ra những thách thức to lớn phải giải quyết, nhằm hạn chế tối đa các tác động tiêu cực và tận dụng tốt nhất các cơ hội và điều kiện thuận lợi đó, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Thực tế những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có tốc độ tăng trưởng khá nhanh trong sự ổn định và bắt đầu có tích luỹ. Đồng thời chúng ta cũng thu hút được nguồn vốn đầu tư lớn từ nước ngoài. Do đó, vốn đầu tư cho ngành chứng khoán vì thế cũng tăng nhanh. Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long được đánh giá là hoạt động có hiệu quả. Giai đoạn thực tập là khoảng thời gian tuy không nhiều nhưng khá bổ ích, giúp sinh viên có điều kiện tìm hiểu tình hình thực tế, môi trường kinh doanh. Quan trọng hơn là tạo điều kiện cho sinh viên được vận dụng những kiến thức đã học mang tính lý thuyết vào thực tế của từng doanh nghiệp. Quan trọng hơn là tạo điều kiện cho sinh viên được vận dụng những kiến thức đã học vốn chỉ mang tính lý thuyết vào thực tế của từng doanh nghiệp.
Giai đoạn thực tập là một khoảng thời gian tuy không dài nhưng khá bổ ích trong việc giúp sinh viên có điều kiện tìm hiểu tình hình thực tế, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Quan trọng hơn là tạo điều kiện cho sinh viên được vận dụng những kiến thức đã học vốn chỉ mang tính lý thuyết vào thực tế của từng doanh nghiệp.
Với mong muốn được tiếp cận những vấn đề thực tế về chuyên ngành Kế toán, đồng thời được sự giúp đỡ của nhà trường, các thầy cô trong Bộ môn kinh tế – Trường ĐH Thăng Long, đặc biệt với sự giúp đỡ và hướng dẫn của các anh chị trong công ty, qua một thời gian làm việc tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long, em đã có dịp tìm hiểu và có được một cái nhìn khái về đặc điểm, môi trường kinh doanh, mô hình quản lý và cách thức hoạt động của Công ty và hoàn thành bản báo cáo thực tập.
Với những tri thức, kinh nghiệm còn hạn chế của bản thân em xin trình bày những kiến thức được tiếp thu trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long
Do còn hạn chế về mặt thời gian cũng như hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý công ty và các thầy cô trong tổ bộ môn để bản báo cáo này được hoàn thiện hơn nữa. Qua đó, em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn nữa công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh Tế, cảm ơn quý Công ty nói chung cùng toàn thể các anh chị Phòng Marketing Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long nói riêng đã chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Nội dung của bản báo cáo gồm 3 phần chính:
- Phần I: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long
- Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long
- Phần III: Nhận xét, kết luận và xu hướng phát triển của Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long
Lời mở đầuPhần I: Quá trình hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long
I. Quá trình hình thành và phát triển
1. Các mốc thời gian
2. Chức năng ngành nghề kinh doanh:
II.Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long
Sơ đồ tổ chức
III. Thực tế tổ chức công tác Marketing tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long
1. Tổ chức bộ máy Marketing:
2. Chức năng, nhiệm vụ Khối Marketing
I. Chức năng, nhiệm vụ chung
1. Quản lý và tốt chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty
2. Nghiên cứu, phân đoạn và xây dựng chính sách khách hàng
3. Quản lý và thực hiện toàn bộ các hoạt động quảng cáo và PR nhằm phát triển, quảng bá thương hiệu, sản phẩm dịch vụ
4. Quản trị nội dung website của công ty
II. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng
A. Phòng Nghiên cứu Phát triển
1. Nghiên cứu thị trường:
2. Nghiên cứu và phát triển sản phẩm
3. Nghiên cứu khách hàng
B. Phòng PR & Quảng cáo
1. PR
2. Quảng cáo- Thiết kế
3. Website
3. Các sản phẩm của khối Marketing
1. Phòng PR, Quảng cáo
2. Phòng Nghiên cứu Phát triển:
Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long
I. I. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
1.Đặc điểm ngành nghề kinh doanh:
I. 2. Mô tả chi tiết công việc theo dõi thông tin về đối thủ cạnh tranh tại phòng Nghiên cứu phát triển – Khối Marketing:
II. Báo cáo kết quả kinh doanh 2 năm 2008 và 2009
III. Cơ cấu lao động và tiền lương
Phần III: Nhận xét chung về Công ty Cổ phần
Chứng khoán Thăng Long
I. Đánh giá chung về môi trường kinh doanh
II. Khó khăn
III. Thuận lợi
IV. Một số biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
1. Giải pháp củng cố
2.Giải pháp phát triển
V. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
Kết luận
28 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2674 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ Giáo Dục và Đào Tạo
Trường Đại học Thăng Long
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tại: Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long
Người thực hiện: Vũ Phương Giang
Ngành Marketing – Khoa Quản lý
Mã sinh viên: A09353
Hà Nội - năm 2010
Đại học Thăng Long
Lời mở đầu
Ngày nay, chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn liền với nền kinh tế toàn cầu hoá. Trong bối cảnh quốc tế hoá và toàn cầu hoá đang trở thành một xu thế tất yếu, khoa học kỹ thuật công nghệ ngày càng phát triển, cùng với việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO mang lại cho đất nước nói chung và các doanh nghiệp nói riêng những cơ hội và điều kiện thuận lợi để phát triển, đồng thời cũng đặt ra những thách thức to lớn phải giải quyết, nhằm hạn chế tối đa các tác động tiêu cực và tận dụng tốt nhất các cơ hội và điều kiện thuận lợi đó, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Thực tế những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có tốc độ tăng trưởng khá nhanh trong sự ổn định và bắt đầu có tích luỹ. Đồng thời chúng ta cũng thu hút được nguồn vốn đầu tư lớn từ nước ngoài. Do đó, vốn đầu tư cho ngành chứng khoán vì thế cũng tăng nhanh. Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long được đánh giá là hoạt động có hiệu quả. Giai đoạn thực tập là khoảng thời gian tuy không nhiều nhưng khá bổ ích, giúp sinh viên có điều kiện tìm hiểu tình hình thực tế, môi trường kinh doanh. Quan trọng hơn là tạo điều kiện cho sinh viên được vận dụng những kiến thức đã học mang tính lý thuyết vào thực tế của từng doanh nghiệp. Quan trọng hơn là tạo điều kiện cho sinh viên được vận dụng những kiến thức đã học vốn chỉ mang tính lý thuyết vào thực tế của từng doanh nghiệp.
Giai đoạn thực tập là một khoảng thời gian tuy không dài nhưng khá bổ ích trong việc giúp sinh viên có điều kiện tìm hiểu tình hình thực tế, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Quan trọng hơn là tạo điều kiện cho sinh viên được vận dụng những kiến thức đã học vốn chỉ mang tính lý thuyết vào thực tế của từng doanh nghiệp.
Với mong muốn được tiếp cận những vấn đề thực tế về chuyên ngành Kế toán, đồng thời được sự giúp đỡ của nhà trường, các thầy cô trong Bộ môn kinh tế – Trường ĐH Thăng Long, đặc biệt với sự giúp đỡ và hướng dẫn của các anh chị trong công ty, qua một thời gian làm việc tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long, em đã có dịp tìm hiểu và có được một cái nhìn khái về đặc điểm, môi trường kinh doanh, mô hình quản lý và cách thức hoạt động của Công ty và hoàn thành bản báo cáo thực tập.
Với những tri thức, kinh nghiệm còn hạn chế của bản thân em xin trình bày những kiến thức được tiếp thu trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long
Do còn hạn chế về mặt thời gian cũng như hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý công ty và các thầy cô trong tổ bộ môn để bản báo cáo này được hoàn thiện hơn nữa. Qua đó, em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn nữa công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh Tế, cảm ơn quý Công ty nói chung cùng toàn thể các anh chị Phòng Marketing Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long nói riêng đã chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Nội dung của bản báo cáo gồm 3 phần chính:
Phần I: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long
Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long
Phần III: Nhận xét, kết luận và xu hướng phát triển của Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long
Phần I: Quá trình hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long
I. Quá trình hình thành và phát triển
Vài nét về Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long
Tên công ty: Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long
Tên giao dịch quốc tế: THANG LONG SECURITIES JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: TSC
Mã số thuế: 0101040626
Trụ sở chính: Tầng 6, tòa nhà Toserco, số 273 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: 04. 3733 7671
Website:
Mạng lưới hoạt động
Tại Thủ đô Hà Nội
Trụ sở chính:
Tòa nhà Toserco, 273 Kim Mã, Quận Ba Đình, Hà Nội
Tel: (844) 7262600
Fax: (844) 7262601
Phòng giao dịch Lý Nam Đế
14C Lý Nam Đế, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel: (844) 7337671
Fax: (844) 7337890
Phòng Giao dịch Hoàng Quốc Việt
126 Hoàng Quốc Việt, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Tel: (844) 7557668
Fax: (844) 7557589
Đại lý nhận lệnh F.I.T
Phòng 1208, Tòa nhà 34T, Đ. Hoàng Đạo Thúy, Hà Nội
Tel: 04. 22212976
Fax: 04.22212972
Tại thành phố Hồ Chí Minh
Chi nhánh Hồ Chí Minh
Tầng 2, tòa nhà Petro Việt Nam, 1-5 Lê Duẩn, Quận 1, HCM
Tel: (848) 9106411
Fax: (848) 9106412
Phòng giao dịch Tôn Đức Thắng
02 Tôn Đức Thắng, Quận 1, HCM
Tel: (848) 9102215
Fax: (848) 9102216
Đại lý nhận lệnh Bắc Sài Gòn
03 Nguyễn Oanh, Phường 10, Quận Gò Vấp, HCM
Tel: (848) 3989.4425
Fax: (848) 3989.4428
Tại thành phố Đà Nẵng
Đại lý nhận lệnh
54 Điện Biên Phủ, Quận Thanh Khê, Đà Nẵng
Tel: (84511) 3647778F
Fax: (84511) 3647997
Tại thành phố Quy nhơn- Bình Định
Đại lý nhận lệnh
287 Trần Hưng Đạo, T.P Quy Nhơn, Bình Định
Tel: (8456). 250999
Fax: (8456). 814455
Được thành lập bởi Ngân hàng TMCP Quân Đội, Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long luôn giữ vững vị thế là một trong 5 công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam và thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ chứng khoán theo quy định của UBCK Nhà nước.
Ngân hàng TMCP Quân Đội được thành lập từ năm 1994 và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đánh giá là một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam. Hiện nay, vốn điều lệ của Ngân hàng Quân Đội là 2000 tỷ với tông tài sản là trên 31.000 tỷ đồng và 65 điểm giao dịch trên toàn quốc. Năm 2007 được coi là năm thành công nhất trong lịch sử hoạt động ngân hàng của MB với các con số ấn tượng: nguồn vốn huy động đạt 23.010 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với đầu năm, đạt 139% kế hoạch đề ra; lợi nhuận trước thuế toàn hệ thống đạt 610 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần so với năm 2006.
Công ty Chứng khoán Thăng Long có số vốn điều lệ là 420 tỷ đồng với tổng tài sản gần 2000 tỷ đồng. Trong lĩnh vực môi giới chứng khoán TSC luôn nằm trong nhóm 5 công ty có thị phần môi giới đứng đầu thị trường. Vừa qua năm 2008, công ty đã vinh dự nhận được bằng khen là một trong bốn công ty chứng khoán tiêu biểu có thị phần môi giới lớn nhất của Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Với trên 200 chuyên viên giàu kinh nghiệm, được đào tạo tại trong và ngoài nước, TSC cam kết mang tới cho khách hàng dịch vụ tốt nhất, tin cậy nhất.
1. Các mốc thời gian
Tháng 5
2000
Được thành lập bởi Ngân hàng TMCP Quân Đội với vốn điều lệ 9 tỷ đồng
Tháng 3
2003
Khai trương Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh
Tháng 8
2003
Tăng vốn điều lệ lên 43 tỷ đồng
Tháng 5
2006
Tăng vốn lên 80 tỷ đồng
Tăng số lượng chi nhánh/phòng giao dịch lên 2 điểm
Tháng 12
2006
Tăng vốn điều lệ lên 120 tỷ đồng
Tháng 10
2007
Tăng vốn điều lệ lên 250 tỷ đồng
Tháng 12
2007
Chuyển thành công ty Cổ phần và tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng
Tháng 12
2008
Tăng vốn điều lệ lên 420 tỷ đồng
2. Chức năng ngành nghề kinh doanh:
Môi giới, lưu ký chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán, tư vấn tài chính doanh nghiệp
Tự doanh chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán.
II.Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long
Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long hạch toán độc lập vì vậy bộ máy sản xuất của Công ty được tổ chức theo mô hình trục tuyến chức năng thành các phòng ban thực hiện các chức năng quản lý nhất định, cụ thể được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ tổ chức
Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền dự họp và biểu quyết (là các cổ đông sở hữu hoặc đại diện sở hữu từ 0,5% vốn điều lệ trở lên), là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan cao nhất giữa hai kỳ đại hội cổ đông, quyết định phương hướng sản xuất, phương án tổ chức, cơ chế quản lý của công ty để thực hiện nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Hiện nay, các thành viên trong hội đồng quản trị đồng thời cũng giữ các vị trí giám đốc, phó giám đốc.
Công ty được điều hành bởi hội đồng quản trị và ban giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm và các phòng ban chuyên môn.
Ban giám đốc là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm, là người quyết định cao nhất về điều hành công ty.
III. Thực tế tổ chức công tác Marketing tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long
1. Tổ chức bộ máy Marketing:
2. Chức năng, nhiệm vụ Khối Marketing
I. Chức năng, nhiệm vụ chung
1. Quản lý và tốt chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty
2. Nghiên cứu, phân đoạn và xây dựng chính sách khách hàng
3. Quản lý và thực hiện toàn bộ các hoạt động quảng cáo và PR nhằm phát triển, quảng bá thương hiệu, sản phẩm dịch vụ
4. Quản trị nội dung website của công ty
II. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng
A. Phòng Nghiên cứu Phát triển
Nghiên cứu thị trường:
- Môi trường kinh doanh: xã hội, ngành nghề, xu hướng chung,v.v…
- Đối thủ cạnh tranh: trực tiếp và gián tiếp
- Nghiên cứu và phát triển kênh phân phối
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm
- Đánh giá sản phẩm dịch vụ và đề xuát thay đổi (nếu có)
- Nghiên cứu sản phẩm, dịch vụ mới
- Đóng gói sản phẩm dịch vụ
Nghiên cứu khách hàng
- Khảo sát, nghiên cứu đặc điểm, nhu cầu của khách hàng
- Quản lý hệ thống khách hàng và phân loại khách hàng
- Xây dựng chính sách khách hàng
B. Phòng PR & Quảng cáo
1. PR
- PR thương hiệu và sản phẩm dịch vụ
- Tổ chức sự kiện
- Quan hệ với Báo, Đài
- Đầu mối thông tin đại chúng và nội bộ
- PR nội bộ
2. Quảng cáo- Thiết kế
- Chuẩn hóa thiết kế hình ảnh ra bên ngoài của công ty
- Quảng cáo trực tiếp- hợp tác quảng cáo thương hiệu và sản phẩm dịch vụ
- Cung ứng vật phẩm, nguyên vật liệu quảng cáo
Website
- Quản trị nội dung
- Giao diện website
- Duy trì và phát triển website
3. Các sản phẩm của khối Marketing
1. Phòng PR, Quảng cáo
- Các chiến lược, kế hoạch, chương trình quảng cáo cho thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của TSC
- Các chương trình khuyến mãi, kích cầu khách hàng
- Cung ứng các ấn phẩm, vật liệu, quà tặng, khuyến mại trong nội bộ, cho khách hàng và đối tác: lịch, sổ công tác, thiệp chúc mừng, …
- Lập kế hoạch và tổ chức sự kiện theo nhu cầu của công ty
- Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với giới truyền thông
- Thu thập và xử lý kịp thời các thông tin liên quan đến Công ty
- Chuẩn hóa nội dung thông tin của Công ty ra bên ngoài
- PR nội bộ:
· Website nội bộ
· Các chương trình, hoạt động, sự kiện cho nhân viên công ty
- Thiết kế giao diện website, duy trì, phát triển và cập nhật thông tin trên website
2. Phòng Nghiên cứu Phát triển:
- Đưa ra các báo cáo điều tra, khảo sát, thu thập thông tin về môi trường kinh doanh
- Đưa ra các báo cáo tình hình và xây dựng hồ sơ đối thủ cạnh tranh, các báo cáo hàng ngày về thông tin đối thủ cạnh tranh
- Phân đoạn khách hàng, định hướng khách hàng tiềm năng, xác định đặc điểm và nhu cầu của từng phân đoạn khách hàng.
- Các chính sách liên quan đến khách hàng
- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm của Công ty
- Nghiên cứu và phát triển kênh phân phối, mạng lưới cung cấp dịch vụ của TSC
- Điều phối và giám sát mọi hoạt động liên quan đến nghiên cứu và phát triển trong toàn hệ thống
Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long
I. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
1.Đặc điểm ngành nghề kinh doanh:
Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh doanh, nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho cổ đông. Do đó, công ty đang mở rộng các hoạt động ngành nghề kinh doanh của mình, gồm:
Môi giới, lưu ký chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán, tư vấn tài chính doanh nghiệp
Tự doanh chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán.
2. Mô tả chi tiết công việc theo dõi thông tin về đối thủ cạnh tranh tại phòng Nghiên cứu phát triển – Khối Marketing:
Theo dõi các thông tin đối thủ cạnh tranh về:
Mạng lưới: Các thông tin về đóng, mở, thay đổi địa chỉ các điểm giao dịch, kế hoạch tăng quy mô mạng lưới, nhu cầu tìm kiếm đại lý nhận lệnh trên toàn quốc.
Công nghệ: Sự thay đổi Website, các sản phẩm giao dịch trực tuyến (phần mềm, web based), các sản phẩm SMS, điện thoại, v.v…
Vốn: sự thay đổi vốn điều lệ của các Công ty, kế hoạch tăng vốn, chuyển nhượng cổ phần, v.v…
Nhân sự: sự thay đổi nhân sự cao cấp, nhu cầu tuyển dụng, v.v… của các Công ty.
Biểu phí: Sự thay đổi biểu phí giao dịch và các dịch vụ khác: dịch vụ lưu ký, tư vấn, quản lý sổ cổ đông, v.v… Các chương trình khuyến mại biểu phí, v.v…
Chính sách khách hàng: các ưu đãi cho khách hàng, phân đoạn khách hàng và đối tượng khách hàng các công ty hướng tới, chăm sóc khách hàng, v.v…
Kết quả kinh doanh: tổng hợp kết quả kinh doanh mà các Công ty thông báo, dự kiến lãi lỗ, kế hoạch kinh doanh, v.v…, các báo cáo tài chính, chỉ tiêu tài chính của các Công ty Chứng khoán.
Thị phần: thị phần tài khoản: số lượng khách hàng trong ngoài nước, cá nhân tổ chức; thị phần môi giới: giá trị môi giới mỗi Công ty.
Sản phẩm: các sản phẩm tư vấn doanh nghiệp - khách hàng tổ chức: tư vấn niêm yết, tư vấn phát hành, tư vấn cổ phần hóa, tổ chức đấu giá, quản lý sổ cổ đông, v.v…Các sản phẩm hỗ trợ tài chính: Cho vay cầm cố cổ phiếu niêm yết, Ứng trước tiền bán Chứng khoán, Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BBC).
Chiến lược phát triển của Công ty trong ngắn, trung và dài hạn.
Các thông tin khác: bị phạt, cảnh cáo, kiện tụng, v.v…
Theo dõi các thông tin về thị trường vĩ mô, các văn bản pháp lý ảnh hưởng đến các Công ty Chứng khoán.
Những thông tin trên được tra cứu thường xuyên qua việc đọc báo và tài liệu về các Công ty Chứng khoán.
Danh mục các đầu báo yêu cầu tra cứu thông tin thường xuyên:
STT
Tên báo
1
An ninh thủ đô
2
Bản tin chứng khoán - Hastc
3
Bản tin kinh tế Việt Nam và thế giới
4
Bản tin thị trường chứng khoán - Hose
5
Đầu tư chứng khoán
6
Diễn đàn doanh nghiệp
7
Hà Nội mới
8
Lao động
9
Nhịp cầu đầu tư
10
Sài Gòn đầu tư tài chính
11
Saigon Times Weekly
12
Tạp chí chứng khoán Việt Nam
13
Thời báo kinh tế Sài Gòn
14
Thời báo kinh tế Việt Nam
15
Thời báo ngân hàng
16
Tiền Phong
17
Tuổi trẻ
18
Viet Nam News
19
Vietnam Financial Times (Thời báo tài chính)
20
Vietnam Investnemt Review (Đầu tư)
Truy cập vào tất cả các Website Công ty Chứng khoán đang hoạt động.
Truy cập vào các trang Web của: Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội - HNX, Sở giao dịch Chứng khoán Hồ Chí Minh - HSX, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán - VSD, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước - SSC để tìm hiểu các văn bản pháp lý, quy định về hoạt động của các Công ty Chứng khoán
Sau khi có những thông tin cần thiết thì truy cập vào các file quản lý thông tin. Danh mục file thông tin quản lý:
STT
File
1
Nhập liệu
2
Mạng lưới - Thông tin tổng hợp
3
Sản phẩm tư vấn phát hành
4
Sản phẩm tư vấn niêm yết
5
Sản phẩm quản lý sổ cổ đông
6
Sản phẩm trực tuyến và khác
7
Biểu phí dịch vụ
8
Thị phần tài khoản
9
Thị phần giao dịch
10
Thị phần tư vấn niêm yết
Tìm kiếm và chọn lọc các thông tin nhập liệu
Tìm kiếm thông tin trên tất cả các nguồn cơ sở dữ liệu đã biết
Chọn lọc các thông tin có giá trị và không bị trùng lắp
Phân loại các thông tin đã chọn lọc
Triển khai nhập dữ liệu và làm báo cáo hàng ngày
Nhập tin theo từng mảng nội dung
Trong báo cáo hàng ngày: tập hợp các thông tin, tiêu điểm trong ngày về các Công ty Chứng khoán
II. Báo cáo kết quả kinh doanh 2 năm 2008 và 2009
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo kế toán tài chính phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh trong một doanh nghiệp. Như vậy, căn cứ vào số liệu trên báo cáo của một công ty chúng ta có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đó trong một giai đoạn nhất định.
Dưới đây là đánh giá tổng kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm 2008 và 2009:
STT
CHỈ TIÊU
NĂM 2009
NĂM 2008
1
Doanh thu thuần
179,868,240,924
10,987,234,415
2
Giá vốn hàng bán
44,933,326,502
3,618,838,753
3
Lãi gộp
134,934,914,421
7,368,395,662
4
Chi phí quản lý doanh nghiệp
14,238,141,280
7,143,256,678
5
Lợi nhuận trước thuế
120,696,773,141
225,138,984
6
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
12,931,797,122
25,015,442
7
Lợi nhuận sau thuế
107,764,976,019
200,123,542
Nhận xét: Qua báo cáo kết quả kinh doanh 2 năm 2008-2009, ta có thể thấy các chỉ tiêu doanh thu của năm 2009 đều tăng khá nhanh và lợi nhuận sau thuế năm 2009 cũng cao hơn năm 2008 rất nhiều. Có thể nói trong giai đoạn này công ty tăng trưởng khá ổn định.
Doanh thu thuần: Năm 2009 tăng so với năm 2008, điều đó cho thấy được sự gia tăng về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2009.
Nguyên nhân: Do khủng hoảng kinh tế thế giới xảy ra trong năm 2008 ảnh hưởng trực tiếp tới nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Thị trường chứng khoán Việt Nam liên tục mất điểm, tổng giá trị giao dịch toàn thị trường giảm mạnh, hoạt động niêm yết, huy động vốn qua thị trường chứng khoán của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, phần lớn phải hoãn lại đã ảnh hưởng tới mảng hoạt động tự doanh, môi giới, tư vấn, bảo lãnh phát hành của Công ty Chứng khoán Thăng Long.
Lợi nhuận thuần từ hoạt hoạt động kinh doanh: năm 2009 tăng so với năm 2008
Lợi nhuận sau thuế: năm 2009 cao hơn năm 2008 . Tình hình kinh doanh của công ty năm 2009 đã lớn mạnh về quy mô: doanh thu tăng, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng và cả lợi nhuận sau thuế cũng tăng. Điều này chứng tỏ công ty đang ngày càng lớn mạnh. Như vậy, cách tổ chức quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh càng ngày càng hiệu quả hơn.
CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CƠ BẢN
CHỈ TIÊU
ĐƠN VỊ TÍNH
2008
2009
Cơ cấu tài sản
Tài sản dài hạn/ Tổng tài sản
%
51.50
55.81
Tài sản ngăn hạn/ Tổng tài sản
48.50
44.19
Cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn
%
34.01
23.65
Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn
65.99
76.35
Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán nhanh
Lần
1.94
2.76
Khả năng thanh toán hiện hành
1.94
2.76
Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận/ Tổng tài sản
%
13.95
5.08
Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu thuần
72.22
23.71
Tỷ suất lợi nhuận/ Nguồn vốn chủ sở hữu
21.14
6.65
III. Cơ cấu lao động và tiền lương
Tổng số lao động tại Công ty tại thời điểm 31/12/2010 là 357 người (trong đó, người lao động Việt Nam là 355 người, người lao động nước ngoài là 2 người).
Trên 80% số cán bộ công nhân viên của Công ty đã học qua các lớp chứng chỉ về chứng khoán của Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước. Mức thu nhập bình quân theo đầu người năm 2008 là 9.606.000 đồng/người/tháng, sang năm 2009 mức thu nhập điều chỉnh tăng lên 16.385.000 đồng/người/tháng.
Thời gian làm việc
Công ty tổ chức là việc 8 giờ mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần, nghỉ trưa 1,5 giờ. Tùy nhu cầu hoạt động của Công ty nhân viên tự nguyện làm thêm giờ. Khi có phát sinh làm thêm giờ, Công ty áp dụng chính sách phù hợp để đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo quy định của Nhà nước với mức đãi ngộ thoả đáng.
Nghỉ phép, nghỉ lễ, Tết
Nhân viên được nghỉ lễ và Tết theo quy định của Bộ Luật Lao động, những nhân viên có thời gian làm việc tại Công ty từ 12 tháng trở lên được nghỉ phép 12 ngày mỗi năm, những nhân viên có thời gian làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày được nghỉ phép trong năm được tính theo tỉ lệ thời gian làm việc. Ngoài ra, cứ 05 năm làm việc tại Công ty nhân viên được cộng thêm 01 ngày phép.
Công ty thanh toán chế độ lương, ốm, thai sản theo quy định, đây là phần bảo hiểm xã hội trả thay lương. Trong thời gian nghỉ thai sản, ngoài thời gian nghỉ 4 tháng với chế độ bảo hiểm theo đúng quy định, còn được hưởng thêm 4 tháng lương cơ bản và 2 tháng lương tối thiểu chung do bảo hiểm xã hội chi trả.
Điều kiện làm việc
Công ty trang bị đầy đủ các phương tiện làm việc hiện đại, tốt nhất cho nhân viên. Hàng năm, Công ty áp dụng chế độ định kỳ khám kiểm tra sức khoẻ tổng hợp cho toàn thể nhân viên Công ty mỗi năm 1 lần.
Ban chấp hành Công đoàn cùng với Công ty thường xuyên tổ chức các hoạt động phong trào Văn-Thể-Mỹ nhằm chăm lo đời sống tinh thần nhân viên.
Chính sách thu hút nhân tài
Công ty áp dụng chính sách lương, thưởng và những chế độ đãi ngộ cao cho các nhân viên giỏi, có trình độ học vấn cao và có nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực liên quan đến ngành nghề hoạt động của Công ty nhằm tạo một mặt bằng tâm lý ổn định cho nhân viên và mặt khác để tập hợp, thu hút nguồn nhân lực giỏi về làm việc cho Công ty.
Đào tạo
Công ty rất chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực. Hàng năm công ty lập kế hoạch đào tạo chi tiết, đây là căn cứ để tiến hành đào tạo nhân sự theo lộ trình và tiêu chuẩn vạch sẵn. Hình thức đào tạo có thể là bên ngoài hoặc nội bộ nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra Công ty còn thiết lập thư viện với hàng trăm đầu sách kinh tế, quản lý và chuyên ngành nhằm tạo cơ hội cho nhân viên tiếp xúc với nguồn kiến thức cần thiết và có chọn lọc.
Chính sách lương
Công ty xây dựng chính sách lương phù hợp với đặc trưng ngành nghề hoạt động và bảo đảm cho người lao động được hưởng đầy đủ các chế độ theo quy định của Nhà nước, phù hợp với trình độ, năng lực và công việc chuyên môn của từng người. Nhân viên ngoài việc được hưởng lương tháng theo ngạch bậc lương quy định của Công ty cònn được hưởng lương công việc theo năng suất và hiệu quả.
Chính sách thưởng
Nhằm khuyến khích động viên nhân viên gia tăng năng suất lao động và hiệu quả đóng góp, Công ty có chính sách thưởng định kỳ và thưởng đột xuất cho cá nhân, tập thể có những đóng góp thiết thực và kết quả hoạt động chung.
Bảo hiểm và phúc lợi
Công ty trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo đúng quy dịnh pháp luật. Ngoài ra, từ nguồn kinh phí của Quỹ phúc lợi, hàng năm Công ty tổ chức cho toàn bộ cán bộ nhân viên đi nghỉ mát tại các khu du lịch cao cấp. Các chuyến đi này đã góp phần tích cực vào việc tăng cường tính tập thể và xây dựng một tập thể nhân viên TSC đoàn kết, vững mạnh, hình thành nên văn hoá riêng của Công ty.
Sự tuân thủ pháp luật của nhân viên
Mọi cá nhân trong Công ty nghiêm túc tuần thủ mọi quy định của pháp luật về lao động được Bộ Luật Lao động qui định như: ký hợp đồng lao động trực tiếp với người lao động, tuân thủ mọi quy định về nộp thuế thu nhập cá nhân, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Phần III: Nhận xét chung về Công ty Cổ phần
Chứng khoán Thăng Long
Đánh giá chung về môi trường kinh doanh
Tính đến quý II/2009, nền kinh tế thế giới và trong nước đã có một số dấu hiệu hồi phục đáng kể, quan trọng là niềm tin của nhà đầu tư. Ngay từ đầu năm 2009 trong báo cáo phân tích chiến lược đầu tư, TSC nhận định rằng mô hình biến động giao dịch hình W có lẽ phù hợp với các nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, mô hình biến động giao dịch hình U được đánh giá là phù hợp hơn với Việt Nam, bởi một số lý do sau:
Việt Nam ít bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu.
Chỉ số niềm tin về sự phục hồi kinh tế của Việt Nam tốt hơn các quốc gia khác.
Yếu tố đòn bẩy tài chính tác động mạnh, giảm điềm đến thị trường chứng khoán Việt Năm trong năm 2008 đã không còn nữa, do vậy thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ ít biến động hơn trong năm 2009.
Với tác động tích cực của gói hỗ trợ kích cầu của Chính phủ, tốc độ tăng trường GDP trong năm 2009 của Việt Nam đạt 5,32%. Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu năm 2009 ước tính đạt 56,6 tỷ USD. Tính chung cả năm 2009, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu ước tính 68,8 tỷ USD, giảm 14,7% so với năm 2008, bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 43,9 tỷ USD, giảm 16,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 24,9 tỷ USD, giảm 10,8%. Tuy kim ngạch nhập khẩu có tốc độ giảm cao hơn kim ngạch xuất khẩu nhưng nhập siêu hàng hoá năm 2009 ước tính vẫn ở mức 12,2 tỷ USD, giảm 32,1% so với năm 2008 và bằng 21,6% tổng kim ngạch xuất khẩu cả năm 2009. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2009 tăng 6,88% so với năm 2008, thấp nhất trong 6 năm trở lại đây.
Thị trường chứng khoán trong nước trở nên sôi động, có sự tăng trưởng ổn định bởi những tín hiệu vĩ mô tích cực. Do vậy, có thể tin tưởng rằng thị trường chứng khoán nói riêng, nền kinh tế nói chung đã vượt qua được gia đoạn khó khăn, thách thức nhất. Ngành chứng khoán bước sang giai đoạn mới với nhiều cơ hội và thách thức; các công ty chứng khoán tập trung cho công tác tái cấu trúc, xây dựng bộ máy hoạt động linh hoạt, vững chắc; tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp; phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài chính hiện đại phù hợp với điều kiện phát triển thị trường; chuẩn bị các điều kiện để hoà nhập sâu rộng thị trường vốn, tài chính khu vực, thế giới.
Khó khăn
Do khủng hoảng kinh tế thế giới xảy ra trong năm 2008 ảnh hưởng trực tiếp tới nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Thị trường chứng khoán Việt Nam liên tục mất điểm, tổng giá trị giao dịch toàn thị trường giảm mạnh, hoạt động niêm yết, huy động vốn qua thị trường chứng khoán của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, phần lớn phải hoãn lại đã ảnh hưởng tới mảng hoạt động tự doanh, môi giới, tư vấn, bảo lãnh phát hành của Công ty Chứng khoán Thăng Long.
Số lượng công ty chứng khoán đã có sự gia tăng khá mạnh so với thời điểm năm 2001 khi thị trường mới thành lập, tính đến cuối Quý II/2009 số lượng công ty chứng khoán đã tăng lên tới hơn 100 công ty, tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty chứng khoán về thị phần. Theo dự báo, từ năm 2010 các công ty chứng khoán trong nước sẽ bước vào cuộc cạnh tranh thực sự khốc liệt với các công ty nước ngoài có tiềm lực tài chính mạnh, nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực chứng khoán, với nhiều sản phẩm tài chính phức tạp và đa dạng hơn.
Lĩnh vực tự doanh, do thị trường chứng khoán biến động theo chiều hướng giảm mạnh, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong năm 2008 hầu như không đạt mục tiêu kế hoạch dẫn tới giá cổ phiếu của các Công ty cổ phần cũng sụt giảm. Khoản đầu tư chứng khoán giảm giá trị đáng kể nên Công ty Chứng khoán Thăng Long đã trích lập dự phòng với mức an toàn cao nhất.
Công tác phát triển thị trường chưa có hiệu quả, áp lực chi phí và những khó khăn khách quan từ bối cảnh thị trường chung đã tác động mạnh đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Chứng khoán Thăng Long. Tuy nhiên, kết quả kinh doanh có lãi trong những giai đoạn khó khăn là tiền đề để Công ty nỗ lực hơn nữa để đạt các mục tiêu, kế hoạch đã đề ra.
Thuận lợi
Sự hỗ trợ từ phía Ngân hàng quân đội và tầm nhìn định hướng chiến lược đúng đắn của Ban lãnh đạo Công ty.
Đội ngũ lãnh đạo chủ chốt của Công ty đều là những người có tâm huyết, chuyên môn và kinh nghiệm lâu năm trong nghề.
Hạ tầng công nghệ thông tin được đầu tư đúng mức và đáp ứng được khá hoàn chỉnh các nhu cầu đòi hỏi của thị trường về tính chính xác. tốc độ truy cập, các dịch vụ gia tăng, chất lượng thông tin…
Bộ máy chuyên môn hoạt động theo một quy trình định hướng rõ ràng với việc phân công chức năng nhiệm vụ cho từng phòng ban và từng cá nhân cụ thể đảm bảo việc khai thác được triệt để và hiệu quả nhất năng lực của nhân sự.
Để khắc phục những khó khăn và tận dụng tốt những cơ hội, Công ty Chứng khoán Thăng Long đang nỗ lực hết mình để tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường bằng việc nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hoá dịch vụ, đẩy mạnh xây dựng thương hiệu, cơ cấu lại danh mục đầu tư theo hướng bền vững, thực hiện tiết kiệm chi phí, tiếp tục mở rộng hệ thống chi nhánh, đại lý trên toàn quốc để đón đầu cơ hội khi thị trường tăng trưởng trở lại.
Một số biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
1. Giải pháp củng cố
Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ:
Xây dựng đội ngũ môi giới chuyên nghiệp, chăm sóc tốt khách hàng, bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên môi giới có đủ khả năng, nghiệp vụ đáp ứng theo yêu cầu của thị trường.
Nâng cao tính minh bạch trong dịch vụ khách hàng, đây là yêu cầu thiết yếu của một công ty chứng khoán nhằm tăng độ tin cậy của khách hàng đối với công ty và nâng cao uy tín của TSC.
Tập trung phát triển nhiều sản phẩm mới nhằm đa dạng hoá dịch vụ của TSC, kết hợp mạng lưới hoạt động của TSC.
Liên tục nâng cấp và phát triển hệ thống công nghệ thông tin, đầu tư đúng vào hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất trên thị trường.
Tái cơ cấu bộ máy hoạt động và tối ưu hoá nguồn lực:
Tái cơ cấu bộ máy, hoàn thiện bộ văn bản lập quy, quy trình tác nghiệp, tạo hành lang hoạt động cho TSC.
Nâng cao năng lực quản lý rủi ro cho TSC, có cơ chế kiểm tra kiểm soát nhằm phát hiện và cảnh báo rủi ro kịp thời những điểm yếu trong quản lý để có biện pháp khắc phục nhanh chóng.
Tái cơ cấu danh mục đầu tư theo hướng tối ưu hoá.
Tái cơ cấu tổ chức, nâng cao chuẩn nhân sự, thiết lập kế hoạch cụ thể cho giai đoạn trung hạn và dài hạn.
2.Giải pháp phát triển
Phát triển thị trường:
Hoạt động môi giới: giữ vững vị trí số một về thị phần môi giới tại Việt Nam
Mở rộng mạng lưới hoạt động: Tập trung mở rộng thị trường hoạt động bao phủ các tỉnh thành lớn trong nước.
Phát triển thương hiệu TSC:
Hoạt động tư vấn doanh nghiệp và dịch vụ ngân hàng đầu tư: Nhanh chóng phát triển hệ thống khách hàng lõi, cấu trúc, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính có giá trị gia tăng và độ phức tạp cao.
Hoạt động nghiên cứu phân tích: Nâng cao chất lượng và khả năng dự báo, tạo các sản phẩm phân tích. Hỗ trợ khối Môi giới và khối Đầu tư trong công việc tham gia tiếp xúc, tư vấn khách hàng, nhằm tạo uy tín, niềm tin của khách hàng đối với TSC.
Hoạt động quan hệ công chúng: tăng cường hoạt động quảng bá thương hiệu TSC thông qua các kênh truyền thông, tổ chức các hội thảo tư vấn nhằm nâng cao uy tín, thương hiệu TSC đối với nhà đầu tư, khách hàng tiềm năng.
Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
Trước tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam có nhiều biến động, các doanh nghiệp đang đứng trước những thử thách to lớn mang tính sống còn, những diễn biến trong giai đoạn 2010 – 2012 dự kiến có nhiều phức tạp khó đoán, TSC bên cạnh việc thực hiện các bước đi tái xác định chiến lược tình thế cho giai đoạn 2010-2012 giữ vai trò bản lề cho việc thực hiện chiến lược dài hạn 2010-2012. Chiến lược của TSC trong giai đoạn 2010-2012 là tập trung chủ yếu vào hai nội dung lớn: Củng cố và Phát triển.
- Trang bị thêm nhiều thiết bị, phần mềm, nối mạng toàn bộ đáp ứng nhu cầu làm việc của từng phòng ban, đặc biệt là phòng kinh doanh.
- Tiếp tục tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên công ty; đồng thời chú trọng việc nâng cao đời sống và thu nhập của nhân viên.
- Củng cố thị trường, duy trì các mối quan hệ đã có và mở rộng thêm thị trường, tăng cơ hội kinh doanh.
- Tiếp tục tìm kiếm các đối tác mới để mở rộng thị trường.
Ngày nay, nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, khách hàng ngày càng đòi hỏi khắt khe hơn. Để làm hài lòng các thượng đế các doanh nghiệp đang tìm đủ mọi cách để nâng cao vị thế cạnh tranh, khẳng định ưu thế chuyên biệt của doanh nghiệp mình. Do vậy, để tồn tại và phát triển, công ty cần phải hoàn thiện hơn nữa trong việc chuẩn hoá các quy trình và cần có sự cải tiến hơn nữa để nâng cao chất lượng công việc.
Kết luận
Với tốc độ tăng trưởng như hiện nay, Việt Nam đang được đánh giá là một “con rồng của châu á”. Cơ chế thị trường thay đổi tạo ra một thị trường năng động, tạo ra nhiều cơ hội mới nhưng cũng đặt ra không ít những khó khăn, thử thách. Để có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, các doanh nghiệp phải luôn luôn phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm mới có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác. Muốn vậy các doanh nghiệp cần nắm vững các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến các chỉ tiêu nói trên. Điều này thể hiện qua việc tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, công tác đánh giá và phân tích tình hình tài chính. Trên cơ sở đó giúp các nhà quản lý có thể duy trì những mặt mạnh, đề ra các biện pháp khắc phục những điểm yếu, định ra hướng đi đúng cho doanh nghiệp mình trong từng giai đoạn cụ thể.
Trong quá trình thực tập, em cũng đã được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các anh chị trong công ty. Nhưng do thời gian và kinh nghiệm bước đầu còn hạn chế nên bản báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những sai sót, những đánh giá mà em nêu ra chỉ là sự nhìn nhận khách quan chưa phải là hoàn toàn chính xác. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô trong tổ bộ môn, các anh chị trong công ty để bản báo cáo được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em có cơ hội tiếp cận thực tế; cám ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các anh chị nhân viên trong công ty đã giúp em hoành thành bản báo cáo này.
Hà Nội ngày 8 tháng 3 năm 2010
Sinh viên
Vũ Phương Giang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long.doc