Đề tài Hoạt động tạo lập vốn của công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng - Chính sách và giải pháp nâng cao hiệu quả tạo lập vốn

Với việc chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại quốc tế WTO vào ngày 7/11/2006, đất nước ta đang bắt đ ầu bước vào một quá trình phát triển mới, đó vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp nước ta . Đặc biệt, sự cạnh tranh ngày càng diễn ra khốc liệt giữa các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước khiến mỗi doanh nghiệp phải liên tục đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất để đáp ứng những đòi hỏi liên tục của thị trường. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tạo lập vốn để có nguồn vốn tài trợ cho những kế hoạch phát triển của doanh nghiệp mình. Công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng là một doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, một lĩnh vực mà các công ty đang có những cơ hội phát triển lớn.

pdf48 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3190 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động tạo lập vốn của công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng - Chính sách và giải pháp nâng cao hiệu quả tạo lập vốn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ty; giám sát tình hình tài chính và các khoản công nợ quá hạn chưa thu hồi được; kiểm soát xác xuất chứng từ chi tiêu, các khoản tạm ứng. *Giám đốc: Giám đốc là người đứng đầu quyết định và lãnh đạo chung toàn doanh nghiệp, là người đại diện hợp pháp của công ty và hoàn toàn chịu trách nhiệm về quá trình hoạt động và kết quả SXKD của công ty trước pháp luật. * Phó Giám đốc kỹ thuật: Là người giúp việc cho Giám đốc, phụ trách kỹ thuật và quản lý thi công, chịu trách nhiệm về khâu kỹ thuật đối với sản phẩm sản xuất ra của công ty. *Phó Giám đốc hành chính: Là người giúp việc cho Giám đốc, phụ trách công tác quản lý nhân sự, tài chính ; tổ chức hoạt động hành chính, quản trị. *Phòng kế hoạch kỹ thuật: Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 12 Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật, có nhiệm vụ lập kế hoạch SXKD, thống kê tổng hợp, quản lý quy trình, quy phạm trong SXKD như: Giám sát, theo dõi tiến độ thi công các công trình. * Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tài chính, hạch toán kế toán, giám sát về các hoạt động kinh tế tài chính cuả tất cả các bộ phận tài chính trong công ty. Ghi chép, thu thập số liệu, tính toán hiệu quả hoạt động SXKD của công ty, trên cơ sở đó giúp giám đốc trong việc phân tích hoạt động tài chính . 1.7 Đặc điểm chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty: Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và sự thích nghi với nên kinh tế thị trường, thực hiện mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm cũng như hình thức kinh doanh. Công ty bổ xung them một số lĩnh vực kinh doanh cho mình sau khi đã có sự chuẩn bị khá chu đáo và đầy đủ về con người cũng như máy móc trang thiết bị. Hiện nay ngành nghề kinh doanh của công ty là: - Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, sân bay, bến cảng, đường dây và trạm biến thế, các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, các công trình cấp thoát nước và vệ sinh môi trường; nền móng công trình; - Đầu tư và kinh doanh nhà ở, khu đô thị mới, hạ tầng khu công nghiệp, dự án thuỷ điện vừa và nhỏ; - Dịch vụ cho thuê thiết bị, cung cấp vật tư kỹ thuật, sửa chữa lắp đặt máy móc, thiết bị, các sản phẩm cơ khí và kết cấu định hình Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 13 khác; - Tư vấn đầu tư, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sắt công trình; - Tư vấn giám sát, xây lắp công trình đường dây tải điện và trạm điện từ 35KW trở xuống.  Mục tiêu chủ yếu: Mục tiêu phát triển của Công ty trong những năm tới: Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Công ty cần phải phát huy những lợi thế về thị trường, về nguồn lực trí tụê và sức mạnh tinh thần đoàn kết của cán bộ công nhân viên Công ty. Tiếp tục giữ vững thị trường xây dựng giao thông truyền thống ở Tây Bắc, Đông Bắc và mở rộng thị trường ở Việt Nam. Tham gia đấu thầu và liên doanh để thi công các công trình, mở rộng các hình thức kinh doanh theo hướng đa sở hữu, tham gia liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tham gia thị trường chứng khoán. Tiếp tục đầu tư có trọng điểm các dây chuyền công nghệ, máy móc thi công hiện đại, đồng bộ để thi công xây lắp đối với bất kỳ công trình giao thông loại nào. Nâng cao năng lực về dây chuyền thiết bị công nghệ, để tham gia đấu thầu, cạnh tranh và giành thắng thầu trước các nhà thầu trong nước và quốc tế. Đổi mới và lành mạnh hóa tài chính, hiện đại hóa một bước quan trọng công nghệ và quản lý, tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động, có hiệu quả cho đơn vị; bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động.  Chiến lược phát triển: Với tầm nhìn và quan điểm phát triển lâu dài, bền vững, đồng thời đánh giá đúng đắn những cơ hội, thách thức và xác định năng lực cạnh tranh cốt lõi thì Công ty cần có những chiến lược phát Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 14 triển như sau: - Đa dạng hoá các ngành nghề, đa sở hữu trên cơ sở các lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty bao gồm: Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, các công trình thuỷ điện - nhiệt điện, các công trình giao thông đường bộ, cầu, cảng; Đầu tư kinh doanh bất động sản bao gồm: đầu tư nhà ở, khu đô thị mới,...; Sản xuất vật liệu xây dựng cung ứng cho thị trường. - Tăng trưởng thông qua liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty với các đối thủ, xây dựng thương hiệu Công Ty Vạn Hưng trở thành một thương hiệu thực sự mạnh trên thị trường. - Không ngừng đổi mới công nghệ xây dựng, đầu tư trang thiết bị máy móc thi công thích hợp với quy trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, cạnh tranh về giá thành. - Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật nghiệp vụ có năng lực công tác cao, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm. 1.8 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm (2009-2011): Là một doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng cũng như bao doanh nghiệp khác khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đều gặp không ít khó khăn trong việc sử dụng vốn và sự cạnh tranh gay gắt của thị trường… nhưng không vì thế mà công ty tự đánh mất mình. Với sự cố gắng của mình, cộng với sự giúp đỡ của các cấp, các ngành có liên quan của tổng công ty xậy dựng và phát triển hạ tầng cho đến nay công ty đã không ngừng lớn mạnh, thị trường được mở rộng, doanh thu các năm đều ở mức khá. Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 15 Kết quả hoạt động SXKD công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng qua một số năm (Đơn vị: Đồng) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 368.563.890.095 359.008.273.198 477.126.122.048 Các khoản giảm trừ doanh thu 458.055 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch 368.563.432.040 359.008.273.198 477.126.122.048 Giá vốn hàng bán 330.505.206.749 327.889.927.400 456.510.526.862 i nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 38.058.225.291 31.118.345.798 20.615.595.186 Doanh thu hoạt động tài chính 5.529.373.028 13.936.006.012 25.937.995.325 Chi phí tài chính 11.890.950.465 21.113.148.212 17.832.072.096 Chi phí bán hàng 8.507.754.934 826.808.990 695.402.229 Chi phí quản lý doanh nghiệp 10.277.951.273 7.316.002.619 10.637.106.570 i nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 12.910.941.647 15.798.391.989 17.389.009.616 Thu nhập khác 46.821.929.103 14.031.576.697 14.604.229.339 Chi phí khác 37.988.734.326 14.291.846.583 17.720.598.963 i nhuận khác 8.833.194.777 -260.269.886 -3.116.369.624 ng lợi nhuận kế toán trước thuế 21.744.136.424 15.538.122.103 14.272.639.992 Chi phí thuế thu nhập hiện hành 7.706.174.348 4.570.420.183 1.818.999.630 Chi phí thuế thu nhập hoãn lại -537.989.296 319.356.500 -1.153.438.521 i nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 14.575.951.372 10.648.345.420 13.607.078.883 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 5.896 2.991 3.846 Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 16 Nhận xét: Từ cuối năm 2009 tình hình giá nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho lĩnh vực đầu tư xây dựng tăng đột biến, làm chi phí của công ty tăng nhanh, diễn ra tác động đó đã làm cho doanh thu thuần của công ty năm 2010 so với năm 2009 giảm 26,945% và chỉ còn 10.648.345.420đ. Tuy gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh nhưng công ty cũng chủ động tìm kiếm các nguồn doanh thu khác, như doanh thu từ hoạt động tài chính đã thu được là 13.936.006.012đ. Năm 2011 hoạt động của công ty đã ổn định và hiệu quả hơn. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 477.126.122.048đ, tăng 32,9% so với năm 2010. Đồng thời công ty cũng giảm được các chi phí nên so với năm 2010 thì doanh thu thuần của công ty đã tăng 27,786% và đạt 13.607.078.883đ, đồng thời doanh thu thuần trên cổ phiếu cũng tăng và đạt 3846đ/cổ phiếu. Điều này cho thấy sự chủ động và hoạt động ổn định hơn của công ty. Bên cạnh đó công ty cũng hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước, tạo niềm tin với bạn hàng. Ban lãnh đạo công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng luôn quan tâm đến đời sống của CBCVN. Chỉ được xếp vào loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ với tổng số lượng lao động hơn 1000 CVN nhưng công ty đã tạo việc làm ổn định cho người lao động với thu nhập của họ được cải thiện qua các năm. Thu nhập bình quân của người lao động ở mức khá cao so với các doanh nghiệp khác trên 5 triệu đồng/lao động/năm. Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 17 CHƯƠNG II: NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠO LẬP VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG VẠN HƯNG 2.1 Đặc điểm Tài sản – Nguồn vốn của công ty: 2.1.1 Đặc điểm Tài sản : Trích bảng cân đối kế toán công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng (2009-2011) (Đơn vị: Đồng) Diễn giải năm 2009 năm 2010 năm 2011 I/ Tài sản ngắn hạn 299,837,512,749 294,529,749,500 386,889,577,093 1. Tiền 22,659,957,664 17,675,493,498 13,210,746,390 2. Các khoản đầu tư tài chính NH 5,000,000,000 14,000,000,000 21,700,000,000 3. Các khoản phải thu ngắn hạn 182,278,203,478 226,887,051,103 315,512,210,024 4. Hàng tồn kho 88,621,944,232 34,983,097,252 33,571,676,282 5. Tài sản ngắn hạn khác 1,277,407,375 984,107,647 2,894,944,397 II/ Tài sản dài hạn 98,973,501,213 110,651,100,525 100,226,250,735 1. Các khoản phải thu dài hạn 2. Tài sản cố định 42,476,958,184 33,117,671,768 20,301,611,059 - Tài sản cố định hữu hình 38,827,564,671 28,681,890,006 20,801,661,059 - Tài sản cố định thuê tài chính - Tài sản cố định vô hình 400,000,000 350,000,000 300,000,000 - Chi phí XDCB dở dang 3,249,393,513 4,085,781,762 200,050,000 3. Bất động sản đầu tư Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 18 4. Đầu tư tài chính dài hạn 55,377,170,155 74,660,535,815 75,923,251,911 5. Tài sản dài hạn khác 1,119,372,874 2,872,892,942 3,501,337,765 III/ TỔNG CỘNG TÀI SẢN 398,811,013,962 405,180,850,025 487,115,827,828 Nhận xét : Qua bảng số liệu trên, ta thấy: - Tỷ lệ Nợ phải thu/TSLĐ năm 2009 là 0,608 năm 2010 là 0,77 năm 2011 là 0,816 - Tỷ lệ Nợ phải trả/NV năm 2009 là 0,833 năm 2010 là 0,821 năm 2011 là 0,837 - Không có nợ quá hạn Các chỉ số tài chính trên ở mức an toàn và cho thấy hàng năm công ty vẫn hoạt động có hiệu quả, có phương án sử dụng nguồn vốn hợp lý. Quan hệ thanh toán với bạn hàng luôn được củng cố và ngày càng tín nhiệm. ĐTNH ở mức an toàn: Hàng tồn kho không có, hàng luân chuyển và giảm giá thấp giảm dần theo từng năm. Năm 2009 là 88.621.944.232đ, năm 2010 giảm còn 34.983.097.252đ, và tính đến ngày 31/12/2011 chỉ còn 33.571.676.282 đ. Chỉ số này giảm cho thấy công ty hoạt động ngày càng hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thị trường đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng. Đồng thời cũng góp phần làm tăng lợi thuần cho doanh nghiệp. Trong những năm qua tổng tài sản của công ty không ngừng được mở rộng và tăng lên. Năm 2009 tổng tài sản của công ty có là 398.811.013.962đ, sang năm 2010 tổng tài sản đã tăng và đạt 405.180.850.025, năm 2011 thì đạt 487.115.827.828đ. Tổng tài sản không ngừng được tăng lên qua các năm cho thấy công ty luôn có sự Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 19 mở rộng và phát triển trong hoạt động của mình. Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Cơ cấu tài sản 1.Tài sản dài hạn/tổng tài sản 24.82% 27.31% 24.82% 2.Tài sản ngắn hạn/tổng tài sản 75.18% 72.69% 77.13% Trong cơ cấu tài sản, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn với trên 70%. Đây cũng là điều hợp lý khi công ty hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, với tài sản ngắn hạn là công cụ dụng cụ sử dụng cho xây dựng các công trình. Cơ cấu tài sản ngắn hạn trong 3 năm 2009, 2010, 2011 thì công ty gia tăng đầu tư tài chính và đầu tư vào các lĩnh vực khác nên tiền và hàng tồn kho giảm dần. Năm 2010 tiền và hàng tồn kho giảm 52,68% so với năm 2009, năm 2011 giảm 57,96% so với năm 2009 và 11,16% so với năm 2010. Các khoản phải thu ngắn hạn và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lại tăng dần. Năm 2010 các khoản phải thu ngắn hạn và đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 28,63% so với năm 2009, năm 2011 tăng 80,06% so với năm 2009 và 39,98% so với năm 2010. Cơ cấu tài sản dài hạn trong 3 năm của công ty cũng có sự thay đổi đáng kể. Chiếm tỉ trọng lớn là tài sản cố định dài hạn và đầu tư tài chính dài hạn. Từ năm 2010 công ty đã gia tăng vào đầu tư các khoản tài chính dài hạn và đạt được hiệu quả góp phần tăng doanh thu cho công ty. Năm 2010 đầu tư các khoản tài chính dài hạn tăng 34,82% so với năm 2009, năm 2011 tăng 37,1% so với năm 2009 và 1,6% so với năm 2010. Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 20 2.1.2 Đặc điểm Nguồn vốn: Trích bảng cân đối kế toán công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng (2009-2011) (Đơn vị : Đồng) Diễn giải năm 2009 năm 2010 năm 2011 IV/ Nợ Phải trả 332,127,064,704 332,753,693,336 407,652,747,720 1. Nợ ngắn hạn 278,312,796,550 281,409,976,624 377,529,416,834 2. Nợ dài hạn 53,814,268,154 51,343,716,712 30,123,330,886 V/ Vốn chủ sở hữu 66,683,949,258 72,427,156,689 79,463,080,108 1. Vốn chủ sở hữu 66,683,949,258 70,510,230,614 76,962,526,913 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu 35,000,000,000 35,000,000,000 35,000,000,000 - Thặng dư vốn cổ phần 16,400,000,000 16,400,000,000 16,400,000,000 - Vốn khác của chủ sở hữu - Cổ phiếu ngân quỹ - Chênh lệch đánh giá tài sản - Chênh lệch tỷ giá hối đoái 2,328,605 - Các quỹ 2,033,629,676 8,628,377,356 12,566,829,050 LNST chưa phân phối 13,250,319,582 10,481,853,258 12,993,369,258 - Nguồn vốn đầu tư XDCB 2,500,553,195 2. Nguồn kinh phí và các quỹ 3. Nguồn kinh phí và quỹ khác - 1,916,926,075 2,500,553,195 Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 21 - Quỹ khen thưởng phúc lợi 1,916,926,075 2,500,553,195 - Nguồn kinh phí - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ VI/ TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 398,811,013,962 405,180,850,025 487,115,827,828 Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Cơ cấu nguồn vốn 1.Nợ phải trả/tổng nguồn vốn 83.28% 82.12% 94.50% 2.Nguồi vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn 16.72% 17.88% 5.50% Cơ cấu về nguồn vốn của công ty có một số điểm đáng lưu ý. Tỷ lệ nợ chiếm tới gần 90% trong tổng nguồn vốn làm tiềm ẩn rủi ro mất khả năng thanh toán của công ty trong trường hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không hiệu quả. Đồng thời việc duy trì vốn nợ quá nhiều cũng làm tăng chi phí tài chính, làm giảm doanh thu thuần của công ty. Vốn chủ sở hữu của công ty vẫn còn ở mức thấp năm 2009 là 16,72%, năm 2010 là 17,88%, năm 2011 là 5,50% trong tổng nguồn vốn. Có thể lí giải việc tăng và giảm nguồn vốn chủ sở hữu trong hai năm 2020 và 2011 như sau. Vốn chủ sở hữu của công ty được bổ sung qua các năm chủ yếu dựa vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Năm 2009 công ty hoạt động có hiệu quả nên đã bổ sung vào nguồn vốn cho năm 2010 để tiếp tục hoạt động của mình. Nhưng Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 22 sang đến năm 2010 do sự gia tăng giá nguyên vât liệu làm hoạt động của công ty không đạt hiệu quả như năm 2009, do đó lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của công ty bổ sung cho nguồn vốn chủ sở hữu trong năm 2011 đã bị giảm. Đồng thời cũng là sự thay đổi tỉ trọng của nợ phải trả trong tổng nguồn vốn. Năm 2009 nợ phải trả là 83,28%, năm 2010 là 82,12%, năm 2011 là 94,50% trong tổng nguồn vốn. Năm 2011 nợ phải trả của công ty tăng lên là do công ty cần nguồn vốn để tiếp tục và mở rộng hoạt động của mình, trong khi kết quả hoạt động trong năm 2010 của công ty đã bị giảm nên công ty phải huy động nguồn vốn nợ nhiều hơn. Cũng như những doanh nghiệp khác, cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng cũng bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ. Do đặc thù là doanh nghiệp cổ phần hóa nên vốn chủ của công ty là do cổ đông đóng góp và được bổ xung thêm một phần từ lợi nhuận chưa phân phối. Như ta đã biết công ty cổ phần thương mại xây dựng là một doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng đầu tư cơ sở hạ tầng nên đòi hỏi phải có những trang thiết bị xây dựng hiện đại đáp ứng yêu cầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn để đầu tư vào lĩnh vực đầu tư xây dựng là rất lớn trong khi nguồn vốn chủ sở hữu lại hạn hẹp do đó công ty đã phải tìm đến nguồn vốn nợ để đáp ứng những mục tiêu của mình và đấy là nguyên nhân tỷ trọng nợ phải trả/tổng nguồn vốn của công ty ở mức rất cao. Tuy nhiên hiện tại công ty đang làm ăn khá hiệu quả luôn trả lãi và nợ vay đúng hạn nên tam thời, viêc sử dụng nợ của công ty vẫn phát huy hiệu quả. 2.2 Thực trạng công tác tạo lập vốn của công ty: Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 23 2.2.1 Vốn chủ sở hữu: 2.2.1.1 Vốn điều lệ: Đối với công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng tính đến ngày 25/2/2011 tình hình góp vốn chủ sở hữu của công ty được thể hiện ở biểu dưới đây. Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 24 Bảng tổng hợp số liệu cổ đông và cơ cấu vốn góp tính đến thời điểm chốt danh sách ngày 25/02/2011: STT Nội dung Số lượng cổ đông (thành viên) Tổng số cổ phần sở hữu (nghìn đồng) Tỷ lệ sở hữu (%) 1 Cổ đông lớn 2 13.175.000 37,64 2 Cổ đông sở hữu từ 1 đến 5% vốn -Trong nước + Tổ chức + Cá nhân 8 6.358.000 18,17 3 Cổ đông sở hữu dưới 1% vốn ĐL -Trong nước + Cá nhân 575 15.022.800 42,92 + Tổ chức 4 368.200 1,05 - Nước ngoài + Cá nhân 2 76.000 0,22 Tổng cộng 591 35.000.000 100% Vốn điều lệ của công ty là 35.000.000.000 đ Trong đó vốn do cổ đông lớn giữ 13.175.000.000 chiếm 37,64% vốn điều lệ. Vốn điều lệ của công ty chủ yếu được hình thành từ nguồn vốn của cổ đông lớn. Cổ đông sở hữu từ 1 đến 5% vốn đều là cá nhân trong nước và chỉ chiếm 18,17% vốn điều lệ. Công ty cũng có sự tham gia của cá nhân nước ngoài đóng góp vào vốn điều lệ. Song con số này còn hạn chế, chỉ chiếm 0,22% và chỉ là cổ đông sở hữu dưới 1% vốn Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 25 điều lệ. Như vậy vốn điều lệ của công ty vẫn còn hạn chế cả về số lượng và nguồn hình thành. 2.2.1.2 Vốn bổ sung từ lợi nhuận: Trích bảng kết quả hoạt động SXKD công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng (2009-2011) (Đơn vị: đồng) STT Nội dung 2009 2010 2011 1 Lợi nhuận trước thuế 21.744.136.424 15.538.122.103 14.272.639.992 2 Lợi nhuận sau thuế 14.575.951.372 10.648.345.420 13.607.078.883 Do là một công ty cổ phần nên hàng năm toàn bộ lợi nhuận của công ty sau khi đã trừ đi lãi cổ tức trả cho cổ đông thì phần lợi nhuận còn lại được dùng để trích lập cấp quỹ và sử dụng để tái đầu tư. Trong những năm qua hoạt động kinh doanh của công ty khá ổn định và luôn có lãi. Năm 2010 tuy lợi nhuận không cao hơn so với năm 2009 nhưng vẫn giữ được ở mức 10.648.345.420đ, năm 2011 lợi nhuận đã tăng lên so với năm 2010 và đạt ở mức 13.607.078.883đ. Với kết quả đó, hàng năm công ty đều có thể bổ sung thêm vào nguồn vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận giữ lại của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế bổ sung vào vốn chủ sở hữu qua các năm vẫn còn hạn chế, nguồn vốn chủ sở hữu mới chỉ đáp ứng một phần nhu cầu sử dụng vốn của công ty. 2.2.1.3 Nguồn kinh phí và quỹ khác: Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty thì năm 2009 nguồn kinh phí và quỹ khác này chưa được bổ sung. Sang đến năm 2010 thì đã được hình thành. Bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là 1.916.926.075đ (chiếm 2,65% vốn chủ sở hữu). Do mới được bổ Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 26 sung nên nguồn vốn có được từ nguồn kinh phí và quỹ khác còn ít. Sang năm 2011 thì đã tăng và đạt 2.500.553.195đ (chiếm 3,15% vốn chủ sở hữu). Đây là nguồn vốn bổ sung cho vốn chủ sở hữu giúp công ty giảm thiểu chi phí trong hoạt động tài chính. Đây là nguồn bổ sung mới cho nguồn vốn chủ sở hữu nhưng cũng phát huy tính hiệu quả trong công tác tạo lập vốn của công ty. 2.2.2 Vốn nợ: 2.2.2.1 Vay các tổ chức tín dụng: Nguồn vốn vay từ các ngân hàng hiện đang là nguồn vốn chủ yếu của công ty. Nhu cầu vốn của công ty liên tục tăng cao do công ty phải đầu tư vào các dự án xây khu đô thị, nhà chung cư để đáp ứng nhu cầu thị trường. Hiện tại công ty có quan hệ vay mượn chủ yếu với ngân hàng Công Thương Phú Thọ và công ty đã trở thành khách hàng quen thuộc của ngân hàng. Do luôn giữu uy tín trong việc đảm bảo các điều khoản tín dụng và đúng hẹn trong việc chi trả lãi và nợ vay nên việc vay vốn của công ty khá thuận lợi, thủ tục nhanh gọn hơn. Điều đó tạo điều kiện cho công ty tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn vốn nợ này. Với việc sử dụng nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng là nguồn tài trợ chủ yếu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng có khả năng thu được những tác động tích cực do sử dụng nợ. Trước hết, công ty có thể thu được một khoản tiết kiệm nhờ thuế do lãi vay được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp. Hơn nữa, trong bối cảnh môi trường kinh doanh đang thuận lợi, các công trình do công ty làm chủ đầu tư, các công trình do công ty thi công đều đang hoạt động rất có hiệu quả thì công ty có cơ hội sử dụng tác động tích cực của đòn bẩy tài chính và Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 27 thu được những kết quả kinh doanh cao hơn trong những năm tiếp theo. 2.2.2.2 Tín dụng thương mại: Là doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng đã tạo dựng được uy tín, niềm tin với các đối tác. Chính vì vậy, khoản vốn nợ tín dụng thương mại mà công ty chiếm dụng được từ các bạn hàng làm ăn là lớn chiếm khoảng 30%. Đây là nguồn vốn hình thành một cách tự nhiên chủ yếu qua hoạt động mua chịu, trả chậm tiền mua sắm thiết bị nguyên vật liệu trong xây dựng của công ty với các bạn hàng. Đối với công ty, tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh. Hơn nữa, nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền của công ty với các đối tác làm ăn. Tuy nhiên, các khoản tín dụng thương mại quá lớn khiến công ty đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh toán. Nhận thức được điều này, công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng đã cố gắng điều chỉnh các khoản phải trả, tỷ lệ các khoản phải trả, thu trước/tổng nguồn vốn đã giảm từ 32% năm 2010 xuống còn 22% năm 2011. Việc điều chỉnh này là cần thiết, với mục tiêu đảm bảo khả năng thanh toán để tránh rủi ro cho công ty. 2.2.3 Đánh giá công tác tạo lập vốn tại công ty: 2.2.3.1 Kết quả: Công ty cổ phần cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng đang hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trong bối cảnh kinh tế đất nước đang phát triển nhanh chóng, nhu cầu về xây dựng dân dụng và xây dựng các công trình thuỷ điện là một sự lựa chọn đúng hướng. Nhận thức được đây là cơ hội lớn cho công ty chính vì vậy công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng không ngừng mở rộng nguồn vốn Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 28 trên cơ sở phù hợp với khả năng của mình để đầu tư vào xây dựng. Qua kết quả đạt được, có thể thấy công tác huy động vốn trong những năm qua đã đạt được những thành thựu đáng kể, đó là: - Những năm vừa qua công ty làm ăn khá hiệu quả. Với những kết quả khả quan đó, hàng năm công ty đều có điều kiện bổ sung vào nguồn vốn một lượng đáng kể từ lợi nhuận. - Trong quá trình hoạt động, với bề dày về lịch sử và sự lớn mạnh của mình, công ty đã tạo được uy tín rất lớn giúp cho công ty thuận lợi hơn trong việc quan hệ với các đối tác, với bạn hàng, từ đó có thể huy động vốn được dễ dàng hơn, đặc biệt là nguồn vốn tín dụng thương mại. - Công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng luôn tận dụng tối đa những ưu thế của mình để tiếp cận với các tổ chức tín dụng, tranh thủ các hình thức tài trợ mới của các ngân hàng thương mại để tăng cường hoạt động huy động vốn. Hiện nay, nhà nước đang có ưu đãi về vốn vay và về thuế đối với các dự án đầu tư và lĩnh vực xây dựng nhà và xây dựng thuỷ điện, hơn nữa việc sử dụng vốn của công ty lại tương đối hiệu quả. Điều đó giúp công ty có khả năng trả lãi và nợ vay đúng hạn với các ngân hàng và các đối tác, uy tín của công ty không ngừng được củng cố. Chính vì vậy, công ty luôn có rất nhiều thuận lợi trong những lần vay vốn tiếp theo. Lượng vốn vay được từ ngân hàng và các bạn hàng của công ty luôn giữ vai trò là nguồn vốn tài trợ quan trọng và được tăng lên theo các năm. - Luôn cố gắng huy động nguồn vốn tối đa trên cơ sở phù hợp với khả năng của doanh nghiệp mình, công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng đã tập trung được một khối lượng vốn khá lớn và tăng dần theo các năm. Năm 2010 tổng nguồn vốn của công ty là 405.180.850.025đ tăng 1,59% so với năm 2009, sang năm 2011 thì tổng nguồn vốn của công ty đã là 481.115.827.828đ 18,74% so với Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 29 năm 2010. Hoạt động huy động, mở rộng nguồn vốn của công ty đã phát huy tác dụng hiệu quả. Theo đó công ty có điều kiện đầu tư nâng cấp trang thiết bị phục vụ thi công các công trình, góp phần nâng cao sức mạnh và uy tín cho công ty trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. 2.2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân: * Hạn chế: Tuy đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận nhưng hoạt động huy động vốn tại công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng vẫn còn những hạn chế nhất định. - Chưa phát huy được hết tiềm năng của công ty trong việc tiếp cận tới các nguồn vốn trên thị trường. Đó là: Tỷ trọng vốn nợ/tổng nguồn vốn quá cao, trên 90% mặc dù hiện tại, công ty đang làm ăn khá hiệu quả, luôn trả lãi vay đúng thời hạn nhưng tỷ trọng vốn nợ chiếm quá cao như vậy luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đặc biệt đe doạ tới khả năng thanh toán. Hơn nữa, tỷ lệ vốn nợ mới từ phía ngân hàng và các bạn hàng, tuy trong những năm gần đây công ty đã quan tâm và điều chỉnh tỷ lệ nợ/tổng nguồn vốn thấp hơn nhưng tỷ lệ này vẫn còn ở mức cao. Năm 2009 là 96% , năm 2010 là 91% và năm 2011 là 90%, đây là vấn đề mà công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng phải tiếp tục nghiên cứu để có một tỷ lệ nợ/nguồn vốn hợp lý, phù hớp với khả năng của công ty và vẫn phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm tuy luôn khá tốt nhưng vẫn chưa trở thành một nguồn vốn tài trợ hiệu quả cho các hoạt động tái đầu tư, mở rộng sản xuất của công ty. - LNST mỗi năm của công ty còn thấp so với nhu cầu về vốn Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 30 hàng năm của công ty. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, công ty phải không ngừng đầu tư xây dựng các khu đô thị mới để đáp ứng yêu cầu về nhà ở của công ty. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trở thành nguồn tự tài trợ tốt và hiệu quả đối với hoạt động của doanh nghiệp và vấn đề đang được đặt ra với công ty trong những năm tiếp theo. *Nguyên nhân: Việc hoạt động huy động vốn của công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng vẫn chưa đạt được hiệu quả cao là do một số nguyên nhân sau, cả chủ quan và khách quan. Cụ thể: - Thứ nhất, công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng chỉ được xếp vào loại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong kinh doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. Đồng thời cạnh tranh trên thị trường đầu tư xây dựng ngày càng gắt gao vì năng lực xây dựng của công ty còn nhiều hạn chế, những hạng mục chính của những công trình cấp quốc gia chưa đủ khả năng thực hiện. Chính vì vậy hoạt động sản xuất của công ty đạt hiêu quả chưa cao, dẫn đến thị phần bị suy giảm đáng kể, làm cho vị thế và uy tín của công ty trên thị trường chưa thực sự tốt. Những yếu tố đó khiến công ty cũng gặp khó khăn khi muốn huy động thêm nguồn vốn mới. Đặc biệt từ cuối năm 2009, đầu năm 2010, giá cả vật liệu xây dựng tăng lên rất cao, đã làm giảm hiệu quả đầu tư của công ty cùng với đó là những khó khăn khách quan. Mặc dù đã được sự chỉ đạo kịp thời của ban lãnh đạo công ty, nhưng kết quả kinh doanh của công ty vẫn bị ảnh hưởng không nhỏ. Doanh thu chưa đạt mục tiêu đề ra. LNST giảm từ đó hạn chế khả năng tài trợ vốn cho hoạt động đầu tư trích lập từ lợi nhuận. Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 31 - Thứ hai, trình độ của cán bộ quản lý các cấp trong công ty vẫn chưa cao, số lượng cán bộ quản lý tài chính của công ty vẫn còn thiếu về số lượng yếu về chất lượng. Hầu hết các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay đều không có cán bộ quản lý tài chính chuyên trách và được đào tạo bài bản mà chủ yếu là cán bộ kế toán kiêm nhiệm. Sự yếu kém về các kiến thức tài chính khiến cho cán bộ quản lý không thấy, hiểu hết được những đặc điểm của các nguồn vốn trên thị trường, từ đó chưa tận dụng tối đa khả năng tiếp cận tới các loại nguồn vốn khác nhau, làm cho công tác huy động vốn chưa đạt được hiệu quả cao nhất. - Thứ ba, cơ sở vật chất máy móc thiết bị chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất, xây dựng những công trình lớn và hiện đại, từ đó làm ảnh hưởng đên thời gian, tiến độ thi công công trình của công ty. Đồng thời cũng làm tăng chi phí nên làm giảm hiệu quả kinh tế và doanh thu thuần của công ty. Làm ảnh hưởng tới lòng uy tín của công ty làm công ty gặp khó khăn khi huy động và tiếp cận nguồn vốn mới. 2.3 Nhu cầu vốn của công ty trong thời gian tới: 2.3.1 Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2012-2015: Trong năm 2012, theo kế hoạch, công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng sẽ tiếp tục duy trì và pháp triển mô hình sản xuất kinh doanh đa ngành nghề có quy mô rộng hơn, loại hình sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường. Sắp xếp mô hình tổ chức công ty theo hướng hiện đại, chất lượng, gọn nhẹ đáp ứng được yêu cầu quản lý và mục tiêu của công ty cổ phần là đảm bảo nâng cao lợi nhuận. Mô hình tổ chức phải mang tính chuyên môn hoá cao, phù hợp với các loại hình sản xuất kinh doanh của công ty và phải linh hoạt, thích ứng kịp thời với sự phát triển thì trường, phát huy cao dộ tính tự chủ, phẩm chất, năng lực, trình độ Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 32 của từng người và từng bộ phân trong công ty. Đổi mới, mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh song song với đầu tư đổi mới công nghệ nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. Kịp thời bổ sung những ngành nghề mà thị trường cần. Có hiệu quả kinh tế cao như đầu tư và xây dựng khu đô thị, nhà chung cư… Tiếp tục củng cố ngành nghề đã có, hoàn thiện những ngành nghề đã có, đặc biệt là xây dựng cấc công trình thuỷ điện, phải mở được thị trường mới ngoài những thị trường truyền thống. Thường xuyên đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức, đạo đức nghề nghiệp cho nguồn nhân lực hiện có. Xây dựng các chính sách phù hợp thu hút nhân lực có chất lượng cao sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu phát triển, đặc biệt là có chính sách thoả đáng, dài hạn để củng cố, thu hút đào tạo đội ngũ kỹ sư, công nhân để không xảy ra tình trạng thiếu hụt những công nhân kỹ sư có chuyên môn cao, năng lực tốt, có tâm huyết với nghề nghiệp cho những công trình hiện có và sẽ có. Tăng cường hợp tác, củng cố quan hệ với những khách hàng truyền thống mở rộng quan hệ với những khách hàng mới trên cơ sở hợp tác cùng có lợi phù hợp với luật pháp nhà nước và thông lệ quốc tế. Trên cơ sở này, quảng bá truyền thống tốt đẹp, và những lợi thế của công ty ra các bạn hàng, không ngừng nâng cao uy tín của công ty trên thương trường, củng cố vị thế của công ty. Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đầu tư vào các dự án xây dựng, dự án bất động sản vào thời điểm thích hợp, giá thành hạ, khả năng khai thác ổn định. Chú trọng chuẩn bị các điều kiện thiết yếu về tài chính, nguồn vốn, về nguồn nhân lực, tổ chức điều hành công ty tốt, về lực lượng kỹ thuật và các điều kiện khác để năm 2012 thực hiện đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh của công ty đảm bảo có hiệu quả ngay Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 33 từ ban đầu. *Kế hoạch trong giai đoạn 2012-2015: - Triển khai phương án tăng vốn điều lệ để tiếp tục nâng cao năng lực tài chính của Công ty, bổ sung vốn lưu động, giảm bớt rủi ro về tài chính do phụ thuộc vào vốn vay ngân hàng, nâng cao vị thế của Công ty với đối tác, nâng cao năng lực cạnh tranh trong SXKD. - Trong năm sẽ khởi công nhiều dự án Khu đô thị mới. - Đối với các dự án đang trong giai đoạn xin cấp phép đầu tư, triển khai quy hoạch, giải phóng mặt bằng: Lập kế hoạch thực hiện cụ thể, đúng quy trình và quy định pháp lý để sẵn sàng triển khai một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. - Đảm bảo mức tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận từ 10 ~ 15% hàng năm. - Có chủ trương góp vốn thành lập một công ty chuyên về khai thác và kinh doanh khu công nghiệp với đối tác là cổ đông lớn của Công ty. Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 34 2.3.2 Nhu cầu vốn và kế hoạch tạo lập vốn của công ty: Trong bối cảnh hiện nay, ngành xây dựng đang là ngành đầu tư đúng hướng. Với nhu cầu về nhà ở và cơ sở hạ tầng của nhân dân đang tăng cao. Nhận thức được điều đấy, trong những năm tiếp theo công ty sẽ tiến hành nhiều dự án mới, chính vì vậy nhu cầu về vốn của công ty trong những năm sắp tới là rất lớn. Riêng trong năm 2012 công ty cần khoảng 500 tỷ đồng. Với nhu cầu vốn lớn như vậy, ngoài những nguồn vốn nợ quen thuộc từ ngân hàng và các đối tác làm ăn thì trong năm 2012 công ty có thể huy động thêm những nguồn vốn mới. 2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tạo lập vốn tại công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng: 2.4.1 Khai thác tối đa vốn chủ sở hữu: Trong các nguồn vốn mà một doanh nghiệp có thể tiếp cận và sử dụng thì nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp chính là nguồn vốn cơ bản và quan trọng nhất chính vì vậy công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng cần phải chú trọng công tác huy động vốn chủ sở hữu, cụ thể: 2.4.1.1 Xây dựng phương án bổ xung lợi nhuận vào vốn: Là công ty đang hoạt động có lãi thì việc sử dụng lợi nhuận giữ lại để tài trợ cho các hoạt động tái đầu tư, mở rộng sản xuất là một biện pháp hiệu quả bởi công ty có thể chủ động trong việc huy động và sử dụng, hạn chế sự phụ thuộc vào chủ thể cung cấp vốn khác và giảm được chi phí do huy động vốn từ bên ngoài. Bên cạnh đó, việc sử dụng lợi nhuận giữ lại còn giúp cho công ty giảm tỷ lệ nợ/tổng nguồn vốn, tăng cường khả năng thanh toán cho công ty và đặc biệt, có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo hình ảnh, uy tín của công ty với các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên lợi nhuận giữ lại của công ty một Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 35 phần để chi trả cổ tức cho cổ đông, nên phần để tái đầu tư sẽ rất hạn chế với nhu cầu vốn rất lớn của công ty. Do vậy công ty cần nghiên cứu đưa ra phương án chia cổ tức hợp lý sao cho vẫn đảm bảo được mục tiêu làm hài lòng các cổ đông nhưng vẫn duy trì được kế hoạch phát triển của doanh nghiệp trong dài hạn. 2.4.1.2 Đẩy mạnh hoạt động tăng vốn bằng pháp hành cổ phiếu: Trải qua hơn 3 năm cổ phần hoá, số vốn mà doanh nghiệp huy động do pháp hành cổ phiếu rất đáng kể bổ xung rất hiệu quả nguồn vốn cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trong thời gian qua, nhưng nhu cầu về vốn đối với doanh nghiệp ngày càng lớn. Do vậy công ty cũng có thể đánh giá lại giá trị công ty, tăng vốn điều lệ bằng pháp hàng cổ phiếu ra công chúng. Điều này giúp công ty thêm nguồn vốn cho sự phát triển. Công ty cần có chiến lược chào bán cổ phần rộng rãi tới các thành viên trong công ty và các nhà đầu tư tiềm năng. Điều này là thiết thực để nâng cao uy tin cho doanh nghiệp. Để làm được điều này đì hỏi công ty có sự đầu tư lâu dài, nâng cao giá trị cổ phiếu bên trong, nâng cao uy tín bên ngoài, là cơ sở để cổ phiếu có giá trị tiềm năng thu hút được nhà đầu tư. Bên cạnh đó công ty có thể xem xét việc tách cổ phiếu. Việc tách cổ phiếu không làm ảnh hưởng tới nguồn vốn của công ty, không làm ảnh hưởng tới quyền lợi của các cổ đông xong có thể làm cổ phiếu của nhà đầu tư dễ tiếp cận với nhà đầu tư. 2.4.2 Tăng cường tạo lập vốn nợ từ các thành phần kinh tế: Trong quá tình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng thì vốn nợ luôn chiếm một vai trò quan trọng là nguồn cung cấp đáp ứng cho nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất và đầu tư của công ty, chính vì vậy, trong kế hoạch huy động vốn những năm sắp tới. Bên cạnh việc tìm kiếm những nguồn Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 36 vốn mới, có chi phí hợp lý trên thị trường thì vấn đề đặt ra với công ty là phải tiếp tục huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn hiện có, tăng cường huy động vốn nợ. Cụ thể: 2.4.2.1 Duy trì và mở rộng nguồn vốn tín dụng ngân hàng ngày một phù hợp: Vốn vay từ các tổ chức tín dụng thường xuyên chiếm tỷ trọng khoảng 60% trong tổng nguồn vốn của công ty và sẽ tiếp tục là phương thức huy động vốn quan trọng đối với công ty trong thời gian tới. Theo dự kiến năm 2012 sẽ khởi công dự án Khu đô thị mới. Như vậy vấn đề đặt ra đối với công ty là phải thực hiện hoạt động sản xuất có kết quả cao để đủ khả năng trả lãi và các khoản nợ đến hạn với mục tiêu luôn giữ hình ảnh về một doanh nghiệp làm ăn có hiêu quả, có uy tín trong mắt các tổ chức tín dụng, có như vậy, công ty mới có thể tiếp cận dễ dàng với những nguồn vốn trung và dài hạn có quy mô lớn, lãi suất ưu đãi từ các ngân hàng thương mại, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của công ty trong giai đoạn tiếp theo. Tuy nhiên trong tình trạng nợ tín dụng ngân hàng như hiện nay công ty cần có các giải pháp tối ưu nhằm giảm thiểu tỷ trọng này. Thiết nghĩ đây sẻ là nguồn huy động cuối cùng để công ty sử dụng phòng khi có những bất lợi thị trường xảy ra doanh nghiệp vẫn có nguồn để trả. 2.4.2.2 Tăng cường tín dụng thương mại: Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty thì vốn tín dụng thương mại luôn chiếm tỷ trọng khá lớn, khoảng 30%. Đây là lượng vốn hình thành một cách tự nhiên chủ yếu qua hoạt động mua chịu, trả chậm mua nguyên vật liệu phục vụ xây dựng. Trong thời gian sắp tới, khi công ty đang có rất nhiều dự án xây dựng lớn thì tiềm năng khai thác nguồn vốn này cần rất lớn. Thông qua những biện pháp Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 37 thích hợp như tạo lập mối quan hệ tốt, xây dựng mối làm ăn lâu dài với bạn hàng sẽ giúp công ty có thể được mua, bán chịu với giá trị lớn hơn và trong thời gian lâu hơn. Điều đó giúp công ty có thể tạm thời trì hoãn các khoản thanh toán lớn trong thời gian đáng kể do chiếm dụng được dưới hình thức tín dụng thương mại. Đối với công ty, tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh. Hơn nữa, nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền của công ty với các đối tác làm ăn. Do đó công ty cần triệt để khai thác nguồn vốn nợ này, trên cơ sở cân đối giữa rủi ro và lợi nhuận nhằm phục vụ tốt cho kế hoạch phát triển của công ty trong thời gian tới vẫn đảm bảo khả năng thanh toán cho công ty. 2.4.2.3 Phát hành trái phiếu công ty: Ngoài những hình thức huy động nợ truyền thông qua tín dụng ngân hàng tín dụng thương mại, công ty có thể tiếp cận tới một hình thức huy đông vốn mới đó là pháp hành trái phiếu công ty trên thị trường chứng khoán. Mặc dù phương pháp huy động nợ bằng pháp hành trái phiếu có rất nhiều ưu điểm bởi trái phiếu có rất nhiều loại, đáp ứng với từng nhu cầu, mục tiêu sử dụng vốn khác nhau của doanh nghiệp. Hơn nữa trái phiếu thường có kỳ hạn nhất định do đó doanh nghiệp hoàn toàn có thể chủ động trong việc thanh toán lãi và mệnh giá, giúp doanh nghiệp không phải đối mặt với những dòng tiền ra ngoài dự kiến. Mặc dù vậy, đây vẫn là hình thức huy động vốn rất mới mẻ mà rất ít công ty ở Việt Nam sử dụng do thị trường giao dịch trái phiếu còn kém phát triển khiến tính thanh khoản của trái phiếu không cao nên khó phát hành. Hơn nữa sự hiểu biết của các công ty về công cụ tài chính này chưa nhiều nên doanh nghiệp vẫn chưa thấy được hết những lợi ích của viêc huy động vốn qua phát hành trái phiếu. Mặt Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 38 khác huy động bằng phát hành trái phiếu cũng là điều khó khăn cho doanh nghiệp bởi những quy định nghiêm ngặt của việc phát hành trái phiếu. Như vậy trong thời gian tới, cùng với sự phát triển nhanh chóng của thị trường chứng khoán Việt Nam, doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức huy động nợ qua phát hành trái phiếu để tài trợ vốn cho hoạt động của mình. Công ty có thể lựa chọn loại trái phiếu phù hợp để phát hành, huy động thêm vốn từ các tầng lớp dân cư từ đó đa dạng hoá nguồn vốn của doanh nghiệp mình, đáp ứng tốt nhất cho các mục tiêu phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra công ty có thể huy động nguồn nợ trực tiếp thông qua phát động các kỳ huy động với lãi suất hấp dẫn từ tất cả các cán bộ công nhân viên trong và ngoài công ty. Mặc lượng huy động có thể không cao với các hình thức huy động khác xong đây cũng là phương án để công ty mở rộng nguồn vốn của mình một cách hiệu quả. Một phần giải quyết nhu cầu về vốn cho công ty, một phần tạo sự gắn kết giữa công ty với cán bộ công nhân viên. Song để làm được điều này thì công ty cần có sự cân đối giữa lãi suất, kỳ hạn trả nợ, hình thức thanh toán để phát huy hiệu quả một cách tối đa. 2.4.3 Thực hiện liên doanh liên kết: Một đặc điểm quan trọng của hình thức này là vốn nhận được không thuộc bên nợ phải trả mà được tính vào nguồn vốn chủ sở hữu. Nhất là trong giai đoạn hiện nay nguồn vốn chủ sở hữu của công ty còn có tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn. Mặt khác vốn do các bên góp không nhất thiết bằng tiền nên công ty có thể kêu gọi sự liên doanh dưới hình thức góp tài sản cố định bằng các máy móc trang thiết bị, phương tiện vận tải. Ngoài ra có thể thực hiện liên doanh hợp tác dưới hình thức góp Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 39 vốn, không tham gia trực tiếp vào hoạt động của công ty. Lợi nhuận sẽ được phân chia theo tỉ lệ vốn góp. Thông qua hình thức này công ty sẽ có vốn để đầu tư và tài sản cố định và tài sản lưu động phục vụ cho hoạt động của công ty. Việc tạo lập vốn thông qua hình thức này cần mở rộng trong thời gian dài nhằm đảm bảo cho công ty có nguồn vốn ổn định phục vụ cho hoạt động của mình. 2.4.4 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Chúng ta đã khẳng định tầm quan trọng của công tác tạo lập vốn thì vấn đề sử dụng vốn lại là yếu tố quan trọng hơn cả. Có vốn mà không biết sử dụng vốn thì việc tạo lập vốn trở nên vô ích. Do đó giải pháp quan trọng hàng đầu trong công tác tạo lập vốn thiết nghĩ là phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do hiệu quả sử dụng vốn chưa cao nên tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế của công ty chưa nhiều. Nó làm hạn chế việc bổ sung lợi nhuận vào vốn kinh doanh, từ đó làm ảnh hưởng rất lón tới các yếu tố khác. Vì vậy để cho khối lượng lợi nhuận tích lũy lớn hơn tạo ra sự an toàn hơn cho vốn chủ sở hữu giảm bớt sự phụ thuộc vào vốn vay ngân hàng thì trong thời gian tới công ty cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Điều này trước hết cần phải chú trọng đến công tác phân bổ vốn sao cho hợp lý để đạt tới cơ cấu vốn tối ưu, đồng thời thực hiện tiết kiệm trong chi tiêu, tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động. Nền kinh tế thị trường có nhiều biến động với nhiều cơ hội và thách thức to lớn đối với công ty. Sử dụng phương thức tạo lập vốn nào là sự biến đổi linh hoạt của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính của công ty, cho phù hợp với điều kiện thị trường và nhu cầu sản xuất kinh doanh. Do đó mà trình độ của đội ngũ cán bộ tài chính cũng có tác Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 40 động không nhỏ tới hiệu quả của công tác tạo lập vốn. Muốn công tác tạo lập vốn thành công thiết nghĩ công ty có các chiến lược đào tạo cán bộ, bởi có đội ngũ cán bộ giỏi về nghiệp vụ, có tính sáng tạo nhanh nhạy để có thể thích ứng nhanh trước sự thay đổi của môi trường thì quá trình hoạt động của công ty luôn đảm bảo đủ vốn. 2.5 Một số kiến nghị: 2.5.1 Kiến nghị với các tổ chức tín dụng: Nhu vầu vốn của công ty trong thời gian sắp tới là rất lớn. Như vậy phát hành thêm cổ phiếu để tăng thêm vốn điều lệ, vốn nợ sẽ là nguồn tài trợ chủ lực cho hoạt động đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty trong tương lai. Tuy nhiên công ty vẫn rất cần sự tạo điều kiện của các ngân hàng thương mại để có thể tiếp tục sử dụng nguồn vốn nợ vay như một nguồn tài trợ chính. Do đó, các ngân hàng cũng cần có chế độ điều chỉnh khung lãi suất hợp lý, thời hạn cho vay đối với từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau, đặc biệt là với các công ty đầu tư xây dựng. Với đặc thù ngành đầu tư xây dựng cần sử dụng vốn lớn, trong thời gian trung và dài hạn để đầu tư cho các công trình. Chính vì vậy kiến nghị với các ngân hàng có thể cho công ty các khoản vay vốn đầu tư trung và dài hạn với lãi suất và thời gian ưu đãi để có thể đáp ứng tốt cho nhu cầu vốn của công ty trong thời gian tới. 2.5.2 Kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên: Trong bối cảnh hiện nay, thời kỳ hậu khủng hoảng tài chính, giá nguyên vật liệu dùng cho lĩnh vực xây dựng đang tăng rất nhanh. Thì nhà nước cần có những ưu đãi về lãi suất hợp lý, chính sách miễn giảm thuế… Để doanh nghiệp có thể tiếp cận dễ dàng với các nguồn vốn trên thị trường. Nhờ đó, các doanh nghiệp ngành xây dựng sẽ có thêm nhiều Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 41 nguồn vốn để tài trợ cho các hoạt động đầu tư, mở rộng sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 2.5.3 Kiến nghị với các cổ đông: Trong bối cảnh nền kinh tế đang hồi phục sau khủng khoảng kinh tế, cũng như nhu cầu về đầu tư xây dựng dân dụng, xây dựng cơ bản, xây dựng thuỷ điện đang ngày một ra tăng, đó là một lợi thế vì đây là những thế mạnh của công ty trong nhiều năm. Do vậy các cổ đông lớn, cổ đông chiến lược cần ủng hộ công ty trong việc tăng vốn, để công ty có thêm nguồn vốn cho hoạt động đầu tư xây dựng. Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 42 KẾT LUẬN Với việc chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại quốc tế WTO vào ngày 7/11/2006, đất nước ta đang bắt đầu bước vào một quá trình phát triển mới, đó vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp nước ta . Đặc biệt, sự cạnh tranh ngày càng diễn ra khốc liệt giữa các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước khiến mỗi doanh nghiệp phải liên tục đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất để đáp ứng những đòi hỏi liên tục của thị trường. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tạo lập vốn để có nguồn vốn tài trợ cho những kế hoạch phát triển của doanh nghiệp mình. Công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng là một doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, một lĩnh vực mà các công ty đang có những cơ hội phát triển lớn. Chính vì vậy, để bắt kịp với sự phát triển của đất nước và phát triển của ngành đầu tư xây dựng nói chung thì công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng luôn phải chú trọng đến các hoạt động nhằm mở rộng nguồn vốn. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn đối với công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng, em đã nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp với mục tiêu có thể góp phần đưa hoạt động tạo lập vốn tại công ty trở nên có hiệu quả hơn. Mặc dù đã cố gắng hoàn thành báo cáo tốt nghiệp bằng tất cả khả năng và kiến thức của mình nhưng bài viết có thể còn nhiều khiếm khuyết rất mong các thầy cô và các bạn chỉ bảo và góp ý, đóng góp ý kiến để báo cáo này được hoàn thiện và trở nên có ý nghĩ thực tiễn. Em xin chân thành cảm ơn.! Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 43 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, 2006 - ĐHKTQD - Nhà Xuất bản giáo dục. 2. TS. Nguyễn Hữu Tài, Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ - ĐHKTQD - Nhà xuất bản thống kê. 3. PGS.TS. Nguyễn Văn Nam, PGS.TS. Vương Trọng Nghĩa, Giáo trình thị trường chứng khoán, 2002, ĐHKTQD. 4. Dr. Frederic S.Mishinkin, Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính - Nhà xuất bản và kỹ thuật Hà Nội - 1992. 5. Báo cáo kết quả kinh doanh công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 18. 6. Các trang web www.moi.gov.vn www.mof.gov.vn 7. Một số tài liệu khác Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH 44

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbao_cao_chinh_thuc_0022.pdf
Luận văn liên quan