CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tính cấp thiết.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu:
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT GIA CÔNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm và lý thuyết về kế toán CPSX trong DNSX.
2.2 Một số lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất trong DNSX
2.3 Tổng quan tình hình khách thể của những công trình nghiên cứu năm trước.
2.4 Nội dung kế toán sản xuất trong DNSX
2.4.1 Đặc điểm kế toán CPSX
2.4.1.1 Phân loại CPSX.
2.4.1.2 Đối tượng tập hợp CPSX.
2.4.1.3 Phương pháp tập hợp CPSX
.4.2 Kế toán CPSX theo chế độ kế toán hiện hành.
Theo ”Chế độ kế toán ban hành theo QĐ15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 “ có qui định rõ về kế toán CPSX.
2.4.2.1. Chứng từ sử dụng
2.4.2.2 Tài khoản sử dụng.
2.4.2.3 Trình tự hạch toán.
2.4.2.4. Sổ kế toán.
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT GIA CÔNG MẶT HÀNG ÁO SƠ MI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN CHINH.
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu.
3.1.1 Phương pháp điều tra.
3.1.2 Sử dụng phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu.
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT GIA CÔNG MẶT HÀNG ÁO SƠ MI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN CHINH.
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu.
3.1.1 Phương pháp điều tra.
3.1.2 Sử dụng phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu.
3.1.3 Phương pháp phân tích tài liệu đã thu thập được.
3.2 Tình hình và nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất gia công tại công ty cổ phần Sơn Chinh.
3.2.1 Tổng quan về công ty.
3.2.1.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
3.2.2 Đánh giá ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán chi phí sản xuất gia công tại công ty cổ phần Sơn Chinh.
3.3 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất gia công mặt hàng áo sơ mi tại công ty cổ phần Sơn Chinh.
3.3.1 Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất gia công tại công ty cổ phần Sơn chinh
3.3.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
3.3.1.3 Tính trị giá hàng tồn kho.
3.3.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất gia công mặt hàng áo sơ mi tại công ty cổ phần Sơn Chinh.
3.3.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
3.3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
3.3.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung.
3.3.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty.
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT GIA CÔNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN CHINH
4.1 Đánh giá ưu điểm và tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất gia công tại công ty cổ phần Sơn Chinh.
4.1.1 Một số ưu điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty.
4.1.2 Một số tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất gia công tai công ty.
4.2 Dự báo triển vọng và quan điểm thực hiện kế toán chi phí sản xuất gia công tại công ty cổ phần Sơn Chinh.
4.2.1 Một số định hướng trong tương lai của công ty.
4.2.2. Quan điểm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất gia công tại công ty.
4.3 Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất gia công tại công ty cổ phần Sơn Chinh.
Kết luận.
66 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3479 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất gia công mặt hàng áo sơ mi tại công ty cổ phần Sơn Chinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chuyển, bốc xếp phát sinh trong quá trình nhận nguyên vật liệu từ khách hàng. Vì vậy khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính là không đáng kể,
* Chi phí nguyên vật liệu phụ là cúc, nhãn, mác… chúng thường đi kèm với nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm của một đơn đặt hàng. Chi phí nguyên vật liệu phụ công ty bỏ ra là kim, chỉ, thùng carton, băng dính, keo….
b. Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích nộp BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Đây là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất.
c. Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phát sinh trong các phân xưởng phục vụ quá trình sản xuất sản phẩm.
3.3.1.3 Tính trị giá hàng tồn kho.
Theo VAS 02- Hàng tồn kho, viêc tính giá hàng xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp: Phương pháp tính theo giá đích danh; phương pháp bình quân gia quyền; phương pháp nhập trước, xuất trước; phương pháp nhập sau, xuất trước.
Hiện nay tại công ty đang áp dụng phương pháp nhập trước, xuất trước. Theo phương pháp này thì trị giá hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
3.3.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất gia công mặt hàng áo sơ mi tại công ty cổ phần Sơn Chinh.
Để nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất gia công cụ thể là chi phí sản xuất gia công mặt hàng áo sơ mi tại công ty cổ phần Sơn Chinh. Em xin tập trung vào nghiên cứu chi phí sản xuất gia công ở các phân xưởng may của công ty
3.3.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Chứng từ sử dụng.
Những nguyên vật liệu chính, phụ liệu do khách hàng mang tới công ty chỉ theo dõi về mặt số lượng nhập, xuất không theo dõi về mặt giá trị và cũng không được phản ánh trên tài khoản kế toán. Khi đối tác giao nguyên vật liệu chính, phụ liệu công ty tiến hành nhập kho
Theo kế hoạch sản xuất của phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật sẽ tiến hành sản xuất thử và xây dựng định mức nguyên vật liệu cần sử dụng. Trên cơ sở định mức do phòng kỹ thuật xây dựng thủ kho sẽ viết phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính, phụ liệu gia công cần dùng cho các phân xưởng theo từng mã hàng (phụ lục 3.4).
Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho NVL nhận gia công thủ kho ghi vào sổ kho (Phụ lục 3.5 ).
NVL phụ do công ty mua về được theo dõi cả về mặt số lượng và mặt giá trị và được hạch toán vào chi phí NVLTT. Căn cứ vào số NVL phụ mua về công ty tiến hành nhập kho (Phụ lục 3.6).Theo kế hoạch sản xuất và định mức NVL phụ của phòng kỹ thuật thì thủ kho cũng viết phiếu xuất kho NVL phụ dùng cho các phân xưởng sản xuất theo từng mã hàng (Phụ lục 3.7). Định kỳ 2 tuần một lần kế toán xuống kho lấy phiếu xuất kho, đồng thời kiểm tra, xác nhận việc ghi chép thẻ kho của thủ kho. Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán cập nhật dữ liệu về NVL phụ xuất dùng trong tháng cho từng mã hàng
Căn cứ vào các phiếu xuất kho NVL kế toán lập bảng phân bổ NVL-CCDC.
* Tài khoản sử dụng.
Chi phí NVL trực tiếp của công ty là chi phí NVL chính, NVL phụ sử dụng trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm và được tập hợp theo từng mã hàng sản xuất trong tháng
Kế toán sử dụng TK621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất.Và được mở cho từng phân xưởng như sau:
TK6211 Chi phí nguyên vật liệu phân xưởng 1.
TK6212 Chi phí nguyên vật liệu phân xưởng 2.
TK6213 Chi phí nguyên vật liệu phân xưởng 3
* Trình tự hạch toán.
Khi xuất kho vải gia công cho sản xuất sản phẩm áo sơ mi ở phân xưởng 1 Kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng nhập, xuất không theo dõi về mặt giá trị và cũng không được phản ánh trên tài khoản. Vì vậy khi có lệnh sản xuất thủ kho sẽ viết Phiếu xuất kho vải gia công (phụ lục 3.4), Căn cứ vào số liệu trên phiếu xuất kho để ghi vào sổ kho.
Khi nhập kho nguyên vật liệu phụ (chỉ may)mua về công ty tiến hành nhập kho phụ liệu. Căn cứ vào phiếu nhập kho ngày 3/9/2008 (Phụ lục số 3.6), kế toán tiến hành ghi tăng nguyên vật liệu là 37.589.400, đồng thời ghi tăng số tiền phải trả cho người bán là 37.589.400.
Nợ Tk 152( TK 1522) : 37.589.400
Có TK 331 : 37.589.400
Đối tác thuê gia công chỉ giao Vải và một số vật liệu khác như cúc, nhãn, mác nên các nguyên phụ liệu khác công ty phải mua và hạch toán chi phí.
Khi bắt đầu một mã hàng mới phòng kỹ thuật sẽ sản xuất thử và xây dựng các định mức nguyên vật liệu và sản xuất áo sơ mi cũng vậy. Trên cơ sở định mức của phòng kỹ thuật, thủ kho viết phiếu xuất kho nguyên vật liệu phụ để sản xuất áo sơ mi cho phân xưởng 1.(Phụ lục 3.7).
Căn cứ vào các phiếu xuất kho NVL trong tháng 9/2008 kế toán lập bảng phân bổ NVL-CCDC tháng 9/2008.
Căn cứ vào Bảng phân bổ NVL- CCDC tháng 9 năm 2008 của phân xưởng 1 (Phụ lục 3.8) kế toán tiến hành tập hợp chi phí nguyên vật liệu phụ xuất dùng trong tháng của phân xưởng 1 là 37.589.400.
Trong đó, kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu phụ dùng để sản xuất sơ mi là 10.022.296
Nợ TK 621(TK6211) : 10.022.296
Có TK152( TK 1521) : 10.022.296
Cuối kỳ kết chuyển chi phí phụ liệu sản xuất sơ mi sang chi phí SXKD dở dang.
Nợ TK 154 : 10.022.296
Có TK 621(TK6211) : 10.022.296
* Sổ kế toán.
Để hỗ trợ cho công tác kế toán công ty đã sử dụng phần mềm kế toán. Vì vậy
khi phát sinh các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra hợp lệ kế toán nhập dữ liệu vào máy, máy sẽ tự động ghi vào phần tệp sổ Nhật ký chung.(Phụ lục 3.9) và vào tệp sổ cái TK621(Phụ lục 3.10). sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK621- sản phẩm sơ mi (Phụ lục 3.11)
3.3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
* Chứng từ sử dụng.
Với mỗi mã hàng mới thì được phòng kỹ thuật sản xuất thử để ấn định thời gian chuẩn hoàn thành sản phẩm đó và định mức thời gian cho mỗi công đoạn.công đoạn nào có định mức thời gian càng lớn thì đơn giá tiền lương càng cao. Dựa trên bảng công nghệ do phòng kỹ thuật sản xuất thử và ấn định thời gian (Phụ lục 3.12), kế toán tiến hành tính đơn giá cho từng công đoạn sản xuất sản phẩm. Đặc biệt để phát huy tính tự giác cũng như sự minh bạch trong việc tính lương thì mỗi công nhân trong xưởng sản xuất đều có một quyển sổ để ghi chép số sản phẩm làm trong từng ngày. Cuối tháng dựa trên sự số sản phẩm hoàn thành (Phụ lục 3.13) và bảng công nghệ tổ trưởng tổng hợp và lập bảng cân đối sản phẩm (Phụ lục 3.14).
Dựa vào bảng chấm công, năng suất lao động và việc chấp hành nội quy của công nhân (Phụ lục 3.15) để xét thưởng cho công nhân sản xuất nếu đi làm đầy đủ, đạt năng suất lao động và chấp hành tốt nội quy. Nếu công nhân làm cả chủ nhật thì được tính gấp đôi.
Sau khi nhận được bảng cân đối sản phẩm, bảng chấm công kế toán sẽ tiến hành tính lương cho công nhân sản xuất và lập bảng thanh toán lương (Phụ lục 3.16), Từ bảng thanh toán lương kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Phụ lục 3.17)
Cụ thể công tác tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất áo sơ mi được thực hiện như sau:
* Căn cứ vào bảng cân đối sản phẩm của tổ sản xuất áo sơ mi trong phân xưởng, kế toán tính lương sản phẩm cho từng công nhân sản xuất áo sơ mi
Cách tính lương sản phẩm cho mỗi công nhân.Đơn giá công đoạn A đảm nhận
lương sản phẩm của CN A
x
Tổng số sản phẩm CN A hoàn thành trong tháng
=
Trong đó dơn giá gia công cho mỗi công đoạn được tính như sau:
Hệ số bậc thợ
Định mức thời gian Công đoạn i
x
Lương bình quân tháng
Đơn giá công đoạn i
x
=
Ngày
công theo quy định
x
Thời gian ngày
Định mức thời gian từng công đoạn do phòng kỹ thuật tiến hành sản xuất thử và xây dựng nên
* Căn cứ vào bảng chấm công, năng suất lao động, chấp hành nôi quy để xét thưởng cho công nhân sản xuất.
Công nhân đi làm đầy đủ, Lương sản phẩm từ 1.000.000 trở lên, chấp hành tốt nội quy thì đạt loại A. Nếu không đáp ứng được cả ba điều kiện trên thì đạt loại B, loại C theo quy định
Nếu công nhân đạt : Loại A mức thưởng là 10% lương sản phẩm
Loại B mức thưởng là 6% lương sản phẩm
Loại C mức thưởng là 3% Lương sản phẩm
* Lương thâm niên phụ thuộc thời gian mà công nhân làm việc tại công ty tính theo năm
Vì vậy lương của công nhân A được tính như sau:
Lương thâm niên
+
Lương thưởng
+
Lương sản phẩm
Lương tháng của công nhân A
=
* Đối với những khoản người lao động nộp bảo hiểm trừ vào lương tính như sau:
BHXH = 5% lương cơ bản
BHYT = 1% lương cơ bản
- Mức lương bình quân của công nhân sản xuất là 1.000.000 đ/ tháng. Công ty cũng thực hiện tính trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định là:
BHXH được trích theo tỷ lệ 15% quỹ lương cơ bản.
BHYT được trích theo tỷ lệ 2% quỹ lương cơ bản.
KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương
Ví dụ: Trong tháng 9/2008 phân xưởng 1 hoàn thành 13.018 áo sơ mi.
Theo bảng cân đối sản phẩm trong tháng 9/2008 chị Thơm làm được 13.018 sản phẩm ở công đoạn 12 đơn giá công đoạn là 128 đ
Lương sản phẩm phải trả cho chi Thơm là:
13.018 x 128 = 1.666.304 (đ)
Vì chị Thơm đi làm đầy đủ, đạt năng suất lao động , chấp hành tốt nội quy nên được xếp loại A nên lương thưởng bằng 10% lương sản phẩm
Lương thưởng: 10% x 1.666.304 = 166.630 đ
Lương thâm niên: 125.000 đ
Tổng lương : 1.666.304 + 166.630 + 125.000 = 1.957.934 đ
BHXH. BHYT chị Thơm phải đóng:
BHXH : 450.000 x 5% = 22.500 đ
BHYT : 450.000 x 1% = 4.500 đ
Sau khi trừ đi BHXH, BHYT số thực nhận của chị Chiêm là:
1.666.304 - 22.500 – 4.500 = 1.639.304 đ
* Tài khoản sử dụng.
Chi phí nhân công trực tiếp là những chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm như tiền lương các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất và được mở chi tiết cho từng phân xưởng như sau:
TK 6221 Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất phân xưởng 1
TK 6222 Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất Phân xưởng 2
TK 6223 Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất phân xưởng 3.
* Trình tự hạch toán.
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp sản xuất trong tháng 9/2008 tại phân xưởng 1. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( Phụ lục số 3.17) kế toán phản ánh số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất là 160.403.000 và khoản phải trả khác là 24.060.450 trong đó BHXH là 18.399.168, BHYT là 2.453.222, KPCĐ là 3.208.060
Nợ TK622 (TK 6221) : 184.463.450
Có TK 3341 : 160.403.000
Có TK 338 : 24.060.450
Trong đó chi tiết
Có TK 3382 : 3.208.060
Có TK 3383 : 18.399.168
Có TK 3384 : 2.453.222
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp sản xuất áo sơ mi căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương trong tháng 9/2008 của tổ sản xuất sơ mi ( Phụ lục 3.16), bảng phân bổ tiền lương và BHXH trong tháng 9/2008 (Phụ lục 3.17), kế toán phản ánh tiền lương phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sơ mi là 92.598.000, khoản phải trả khác là 13.889.700 trong đó BHXH là 10.621.535, BHYT là 1.416.205, KPCĐ là 1.851.960
Nợ Tk 622 (Sơ mi) : 106.487.700
Có TK 334 : 92.598.000
Có TK 338 : 13.889.700
Trong đó chi tiết có.
Có TK 3382 : 1.851.960
Có TK 3383 : 10.621.525
Có TK 3384 : 1.416.205
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất vào TK 154 để tính giá thành áo sơ mi của phân xưởng 1 tháng 9/2008.kế toán ghi:
Nợ TK 154 : 106.487.700
Có TK 622 (TK6221) : 106.487.700
* Sổ kế toán
Khi phát sinh chi phí nhân công trực tiếp kế toán căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra kế toán nhập dữ liệu vào máy, máy sẽ tự động ghi vào phần tệp sổ nhật ký chung( phụ lục số 3.9 ) và vào tệp Sổ cái TK 622 (Phụ lục 3.18). Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622 sản phẩm sơ mi (Phụ lục 3.19 )
3.3.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung.
* Chứng từ sử dụng.
- Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ.( Phụ lục số 3.8)
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Phụ lục số 3.17)
- Bảng tính khấu hao TSCĐ ( Phụ lục số 3.20)
* Tài khoản vận dụng.
Chi phí sản xuất chung của công ty là những khoản chi phí như lương nhân viên quản lý phân xưởng, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, khấu hao TSCĐ…. Và được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất.
Kế toán sử dụng TK627- Chi phí sản xuất chung để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh chung phát sinh ở các phân xưởng phục vụ sản xuất sản phẩm và được mở chi tiết cho từng phân xưởng như sau:
TK 6271 Chi phí nhân viên ở các phân xưởng
TK 6272 Chi phí vật liệu ở các phân xưởng
TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất ở các phân xưởng.
TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ ở các phân xưởng.
TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài ở các phân xưởng
TK 6278 Chi phí bằng tiền khác ở các phân xưởng.
Dựa vào số liệu đã tập hợp được ở các phân xưởng, cuối tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung của cả 3 phân xưởng may. Trên cơ sở số liệu đã tổng hợp được từng phân xưởng kế toán tiến hành phân bổ chi phí cho từng sản phẩm, từng mã hàng
* Trình tự hạch toán.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung tại các phân xưởng, xét cụ thể ở phân xưởng 1 trong tháng 9/2008 ta thực hiện như sau:
+ Đối với chi phí nhân viên quản lý phân xưởng.
Công ty trả lương cho nhân viên quản lý phân xưởng theo lương theo công thời gian, dựa trên mức lương bình quân của công nhân trực tiếp sản xuất trong phân xưởng sản xuất và hệ số lương.
Lương bình quân của CNSX
Số ngày công thực tế đi làm
Cụ thể lương nhân viên quản lý được tính như sau:
x
=
Lương NVQL
Ngày công thực tế theo quy định
x
Hệ số lương
Cách tính lương này góp phần nâng cao trách nhiệm của người quản lý, khuyến khích họ tích cực trong việc theo dõi, đôn đốc công nhân làm việc.
Để tập hợp chi phí nhân viên quản lý căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH trong tháng 9/2008 của phân xưởng 1 ( phụ lục số 3.17) kế toán ghi tăng chi phí sản xuất chung là 11.374.945, đồng thời ghi tăng khoản phải trả nhân viên quản lý 10.124.300 và khoản phải trả khác 1.250.645.
Nợ TK 627(6271) : 11.374.945
Có TK 334 : 10.124.300
Có TK 338 : 1.250.645
+ Đối với chi phí khấu hao TSCĐ.
Công ty tiến hành tính khấu hao TSCĐ cho tất cả các TSCĐ trong công ty theo phương pháp đường thẳng
Mức trích KH TSCĐ hàng năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức KH hàng tháng
=
Mức KH hàng năm
12 tháng
Để phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ. Căn cứ vào bảng trích khấu hao TSCĐ trong tháng 9/2008 của phân xưởng 1(Phụ lục 3.20) kế toán ghi tăng chi phí khấu hao TSCĐ trong tháng 9 của phân xưởng 1 là 64.192.738, đồng thời ghi tăng chi phí sản xuất chung là 64.192.738
Nợ TK 627(6274) : 64.192.738
Có TK 214 : 64.192.738
+ Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài
Để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện, tiền nước và các chi phí sản xuất chung khác căn cứ vào các phiếu chi số PC0543, hoá đơn tiền điện GTGT số 7001217 (Phụ lục 3.21), kế toán ghi tăng chi phí sản xuất chung đồng thời ghi giảm khoản tiền gửi
Nợ TK 627(6277) : 10.498.400
Có TK 112 : 10.498.400
+ Đối với chi phí bằng tiền khác
Chi phí khác bằng tiền như tiền ăn ca, khoản tiền khác…Căn cứ vào các số liệu từ các hoá đơn bán hàng số 0057869,… (Phụ lục 3.22), kế toán ghi tăng chi phí sản xuất chung đồng thời ghi giảm khoản tiền mặt
Nợ TK 627 (TK 6278) : 17.800.000
Có TK 111 : 17.800.000
Cuối tháng kết chuyển chi phí SXC của phân xưởng 1 là:
Nợ TK 154: 103.866.083
Có TK 627: 103.866.083
Chi phí sản xuất chung được tập hợp chi tiết cho từng phân xưởng, rồi cuối tháng phân bổ cho từng mã hàng.
Tiền lương CNTT sản xuất mã hàng
Tổng chi phí SXC PX 1 cần phân bổ
Chi phí SXC cần phân bổ cho từng mã hàng
x
=
Tổng chi phí tiền lương của CNTT sản xuất sản phẩm PX1
103.866.083
= x 92.598.000
160.403.000
= 59.960.173
Chi phí SXC phân bổ cho áo sơ mi là: 59.960.173
Kết chuyển chi phí SXC đã phân bổ cho sản phẩm áo sơ mi của phân xưởng 1 sang TK154 để tính giá thành, kế toán ghi:
Nợ TK 154 : 59.960.173
Có TK 627 : 59.960.173
* Sổ kế toán.
Hằng ngày khi phát sinh các chi phí sản xuất chung kế toán căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra kế toán nhập dữ liệu vào máy, máy sẽ tự động ghi vào phần tệp sổ Nhật ký chung ( Phụ lục 3.9) vào sổ cái TK 627( phụ lục số 3.23). Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK627 (PX1) (Phụ lục 3.24)
** Tổng hợp quy trình ghi sổ kế toán chi phí sản xuất gia công tại công ty cổ phần Sơn Chinh có thể khái quát bằng sơ đồ.
Sổ Nhật ký chung
Lên báo cáo
Sổ sách kế toán
Chứng từ đã kiểm tra
Nhập dữ liệu vào máy tính
Sổ cái
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty.
Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung của công ty được tập hợp lần lượt trên các TK 621, TK 622, TK 627. Cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí từ các tài khoản này sang Tk 154 để tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty.Căn cứ vào sổ Nhật ký chung kế toán phản ánh vào sổ cái TK 154.
(Phụ lục 3.25)
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm áo sơ mi của phân xưởng 1 trong tháng 9/2008 và sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 154- Sơ mi (Phụ lục 3.26) như sau:
Nợ TK 154 : 176.470.169
Có TK 621 : 10.022.296
Có TK 622 : 106.487.700
Có TK 627 : 59.960.173
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT GIA CÔNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN CHINH
4.1 Đánh giá ưu điểm và tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất gia công tại công ty cổ phần Sơn Chinh.
4.1.1 Một số ưu điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đat hiệu quả phải kể đến sự điều hành sáng suốt của ban lãnh đạo công ty. Trong đó có việc tổ chức tốt công tác kế toán trong công ty.
* Về bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gon nhẹ, tập trung phù hợp với yêu cầu quản lý cũng như đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Hiện nay phòng kế toán của công ty có 5 người, trình độ từ đại học trở lên được phân công chịu trách nhiệm ở các phần hành kế toán khác nhau. Với đội ngũ kế toán có trình độ nghiệp vụ vững vàng lại được bố trí sắp xếp hợp lý nên luôn đáp ứng được yêu cầu công việc đồng thời phát huy được năng lực chuyên môn của từng người.
* Về hình thức sổ kế toán:
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Việc lựa chọn hình thức này là phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý cũng như trình độ của cán bộ kế toán. Kết hợp với viêc bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung do đó cung cấp kịp thời thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
* Hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế toán.
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo đúng quy định ban hành theo QĐ 15/2006-BTC của Bộ tài chính. Các chứng từ được tập hơp, kiểm tra và luân chuyển một cách thường xuyên, phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hệ thống tài khoản được áp dụng một cách hợp lý theo đúng quy định trong chế độ, theo các khoản mục chi phí một cách rõ ràng đảm bảo tính thống nhất
* Về công tác phân loại chi phí.
Với ngành nghề sản xuất kinh doanh tổng hợp nên ở công ty phát sinh nhiều loại chi phí. Và việc phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất gia công hàng may mặc cụ thể là chi phí sản xuất gia công mặt hàng áo sơ mi là hoàn toàn phù hợp. Phân loại chi phí sản xuất theo cách này giúp quản lý định mức chi phí.
* Về việc xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất gia công.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất gia công và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất gia công phải phù hợp với yêu cầu và đặc điểm tổ chức sản xuất cũng như trình độ quản lý của công ty. Công ty Sơn Chinh chuyên sản xuất gia công các mã hàng theo những hợp đồng dài hạn với đối tác. Vì vậy việc tập hợp chi phí sản xuất gia công của công ty thì được thực hiện theo từng phân xưởng sản xuất, cuối tháng phân bổ chi phí của từng phân xưởng cho từng loại sản phẩm, mã hàng.
Theo em việc xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất gia công như trên là hoàn toàn phù hợp.
* Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho.
Công ty áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là rất khoa học và hợp lý.Việc theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình Nhập-xuất- Tồn vật tư, hàng hoá, kiểm tra chính xác từng lần nhập xuất nguyên vật liệu đảm bảo việc cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, quản lý, giám sát chặt chẽ tình hình biến động của hàng tồn kho.
* Về xác định trị giá hàng tồn kho.
Công ty xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước đảm bảo việc phản ánh đúng chi phí trước sự biến động của thi trường.
Phương pháp này giúp cho công ty có thể tính được ngay trị giá nguyên vật liệu xuất kho của từng lần xuất nguyên vật liệu cho sản xuất. Do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho việc ghi chép của kế toán, cũng như phục vụ công tác quản lý của lãnh đạo. Trị giá vật liệu tồn kho sẽ gần sát với giá trên thị trường của loại nguyên vật liệu đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên các báo cáo tài chính có ý nghĩa thực tế, mang tính chính xác cao.
* Về việc tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
Việc tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất của công ty dựa trên mức tiền lương bình quân, số ngày công theo quy định, hệ số bậc thợ và định mức thời gian mỗi công đoạn sản xuất sản phẩm mà phòng kế hoạch đã sản xuất thử và ấn định.Từ đó kế toán xác định được đơn giá của từng công đoạn. Đơn giá của từng công đoạn đã phản ánh được mức độ phức tạp của từng công đoạn và trình độ tay nghề của công nhân ở công đoạn đó. Cuối tháng căn cứ vào số sản phẩm mỗi công nhân hoàn thành và đơn giá từng công đoạn kế toán tính lương sản phẩm cho mỗi công nhân. Vì vậy đảm bảo được việc tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất được chính xác, công bằng.
Công ty trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo hình thức lương sản phẩm đã góp phần kích thích lao động sản xuất.
* Về tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung.
Hiện nay ở công ty lấy tiêu chí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất làm tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung.
Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất chủ yếu là tiền lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất. Tiền lương sản phẩm được xây dựng trên cơ sở đơn giá từng công đoạn. Trong đó đơn giá của từng công đoạn được tính dựa vào mức lương bình quân, định mức thời gian từng công đoạn sản xuất sản phẩm mà phòng kỹ thuật đã tiến hành sản xuất thử và ấn định, hệ số bậc thợ…
Sản phẩm càng phức tạp thì thời gian sản xuất từng công đoạn cũng như thời gian hoàn thành sản phẩm càng nhiều và đơn giá càng cao
Do đó, phân chia theo tiêu thức này đảm bảo được việc đánh giá mức độ phức tạp của sản phẩm và không phụ thuộc quá nhiều vào đơn giá gia công
* Về việc ứng dụng máy tính vào trong công tác kế toán.
Công ty đã sử dụng máy vi tính vào trong công tác kế toán trước hết là làm giảm nhẹ khối lượng ghi chép, tính toán đảm bảo việc cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, đầy đủ, kịp thời hơn. Thực hiện kế toán trên máy vi tính giúp cho việc liên kết thông tin giữa các phần hành kế toán đạt hiệu quả hơn. Vì vậy đã nâng cao hiệu quả ở bộ phận kế toán từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong công ty. Ngoài ra kế toán của công ty còn sử dụng Word và Excel để lập các bảng tính, mẫu biểu kế toán.
4.1.2 Một số tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất gia công tai công ty.
Công tác kế toán tại Công ty cổ phần Sơn Chinh đã thực hiện một cách có hiệu quả, đảm bảo theo chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện thực tế của công ty. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế như:
* Về Nguyên vật liệu nhận gia công.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất gia công sản phẩm may mặc như áo sơ mi của công ty thì có nguyên vật liệu chính và các phụ liệu đi kèm chủ yếu là do khách hàng mang tới, công ty chỉ hạch toán vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu phụ mà công ty mua về phục vụ cho sản xuất các sản phấm đó. Phần nguyên vật liệu do khách hàng mang tới công ty chỉ theo dõi về số lượng nhập xuất mà không theo dõi về mặt giá trị. Do đó không được hạch toán trên tài khoản cũng như không được phản ánh trên báo cáo tài chính nên ảnh hưởng đến thông tin cung cấp trên các báo cáo tài chính.
* Về các khoản chi phí trả trước, chi phí phải trả như:
Về các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
Công ty không tiến hành việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Đặc biệt, đặc trưng của ngành may mặc là số lượng công nhân nữ chiếm tỷ lệ rất lớn nên khi phát sinh các chi phí ốm đau, thai sản…trong kỳ thì việc tập hợp chi phí kỳ đó là không chính xác
Về việc phân bổ chi phí công cụ dụng cụ có giá trị lớn.
Hầu hết công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất công ty đều thực hiện phân bổ một lần theo giá trị thực tế của chúng, dẫn đến chi phí sản xuất cụ thể là chi phí sản xuất chung trong kỳ kế toán đó rất lớn. Do đó không phản ánh chính xác chi phí công ty bỏ ra trong kỳ cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của công ty
* Về chi phí sản xuất chung.
Tất cả những khoản chi phí phục vụ sản xuất phát sinh ở các phân xưởng phục vụ cho sản xuất sản phẩm trong kỳ đều được hạch toán vào chi phí sản xuất chung trong kỳ. Công ty không tiến hành phân loại chi phí sản xuất chung thành chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đối nên toàn bộ chi phí sản xuất chung đó đều được phân bổ vào chi phí sản xuất sản phẩm.Do đó tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp là không chính xác.
* về việc tính khấu hao TSCĐ.
Công ty tính khấu hao cho tất cả các TSCĐ đều theo phương pháp đường thẳng, trong khi có những TSCĐ có cường độ hoạt động rất cao, mức độ hao mòn vô hình cũng rất lớn do công nghệ ngày càng hiện đại. Do đó đòi hỏi việc thu hồi vốn nhanh để đầu tư TSCĐ mới.
* Về tiêu chí phân bổ chi phí ăn trưa của công nhân.
Hiện nay ở công ty chi phí này cũng được phân bổ cho các mã hàng, sản phẩm theo tiêu chí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất là chưa phù hợp. Bởi vì, giữa các tổ khác nhau thì mức lương không đồng đều. Trong khi chi phí ăn trưa của một công nhân cũng chỉ ở một mức nhất định.
* Hạch toán phế liệu thu hồi.
Toàn bộ sản phẩm hỏng trong quá trình sản xuất đều được công ty xem là phế liệu thu hồi mà không quan tâm tới mức độ cũng như nguyên nhân.
Do đó khi bán toàn bộ phế liệu thu hồi đó công ty hạch toán như sau:
Nợ TK 111
Có TK 642
* Về công tác kế toán quản trị.
kế toán quản trị ngày càng đóng một vai trò quan trọng bởi không chỉ thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin quá khứ mà còn thu nhận, xử lý cung cấp thông tin mang tính chất dự báo tương lai phục vụ cho yêu cầu quản lý.Nhưng trong hệ thống kế toán của công ty thì chưa chú trọng đến vai trò của kế toán quản trị. Do đó hạn chế trong việc dự báo cung cấp thông tin về tình hình sản xuất trong công ty
4.2 Dự báo triển vọng và quan điểm thực hiện kế toán chi phí sản xuất gia công tại công ty cổ phần Sơn Chinh.
4.2.1 Một số định hướng trong tương lai của công ty.
Đứng trước sự kiện Việt nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Năm 2007, 2008 thực sự là những năm bản lề của công ty. Vì tính chất đặc trưng của công ty sản xuất chủ yếu là hàng may mặc và thùng carton. Do hai mặt hàng này có sự cạnh tranh mạnh mẽ không những trong nước mà phạm vi cạnh tranh mở rộng ra cả thế giới chính vì lý do đó nhân tố quyết định của công ty là: tăng năng suất lao động, giảm giá thành, nâng cao tay nghề của người lao động. Vì vậy chủ trương của công ty vẫn duy trì phát triển sản xuất kinh doanh và dịch vụ đã và đang thực hiện. Kế tiếp đó là Công ty Sơn Chinh hoàn tất dự án mở thêm một nhà máy nữa ở Đan Phượng. Song song với chủ trương phát triển sản xuất thì đối với mỗi công ty, doanh nghiệp đều có định hướng và chiến lược đề ra nhằm thực hiện và phát triển kinh doanh hơn nữa. Sơn Chinh không nằm ngoài điều đó, công ty cũng vạch ra cho mình một hướng mới, một chiến lược mới cho ngành kinh doanh mới. Với mục đích nhằm thâm nhập vào thi trường đó là ngành thủ công mỹ nghệ và thi trường mà công ty muốn hướng tới là thi trường Mỹ. Công ty đang hoàn tất những khâu cuối cùng của dự án thành lập một chi nhánh tại thị trường Mỹ với mục tiêu chiến lược: Tìm kiếm khách hàng Mỹ về ăn mặc, khách hàng về thủ công mỹ nghệ.
kế hoạch dự kiến là doanh thu đạt được là 40.000.000.000 đồng, sẽ đóng góp vào Ngân sách nhà nước và khoản nộp khác theo chế độ là 2.100.000.000 đồng. Do vậy lợi nhuận thực hiên ( lợi nhuận trước thuế) là 300.000.000, nâng mức thu nhập bình quân của người lao động lên 2.300.000 đồng người/ tháng.
Quan điểm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất gia công tại công ty.
Với quan điểm làm việc theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành nên mặc dù trong thời gian gần đây chế độ kế toán có nhiều thay đổi nhưng đội ngũ kế toán của công ty cổ phần Sơn Chinh vẫn làm việc hết mình, thường xuyên cập nhật những thông tin mới mà bộ tài chính ban hành để có những thay đổi cho phù hợp với tình hình mới. Việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất gia công có một ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý của công ty. Vì vậy cần phải quản lý chặt chẽ các yếu tố chi phí sao cho quá trình sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao. Để đáp ứng những đòi hỏi hiện nay của nền kinh tế thi trường và trở thành công cụ quản lý đắc lực của công ty. Kế toán chi phí sản xuất gia công phải luôn được cải tiến và hoàn thiện. Việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất gia công trong công ty cổ phần Sơn Chinh phải đảm bảo các yêu cầu sau:
* Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất gia công trong công ty phải đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán hiện hành với cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước. Đây là yêu cầu cơ bản để đảm bảo sự thống nhất giữa công ty với nhà nước. Đòi hỏi công tác kế toán trong công ty phải thống nhất theo quy định của chế độ từ việc hạch toán ban đầu, chứng từ sử dụng, tài khoản sử dụng, hệ thông sổ sách ….
* Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất gia trong công ty phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh sản xuất kinh doanh và quản lý của công ty. Mỗi công ty đều có đặc điểm riêng về tổ chức hoạt động sản xuất king doanh, lĩnh vực kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý. Vì vậy những quy định nhà nước ban hành là nền tảng cơ bản và việc vận dụng một cách linh hoạt sáng tạo, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là vấn đề cần thiết nhằm phát huy hiệu quả của công tác kế toán.
* Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất gia công trong công ty phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và tính khả thi. Là việc áp dụng các quy đinh vào trong công tác hạch toán kế toán của công ty làm sao cho phù hợp nhất. Vừa đảm bảo theo đúng quy định nhưng phải giảm thiểu đến mức thấp nhất các khoản chi phí không cần thiết và có thể thực hiện được. Vì vậy, hoàn thiên kế toán chi phí sản xuất gia công tại công ty cổ phần Sơn Chinh phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và có tính khả thi để kế toán thực sự là công cụ đắc lực.
* Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất gia công trong công ty phải đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ cho ban lãnh đạo, đáp ứng việc ra các quyết định kinh doanh kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí, tối đa hoá lợi nhuận.
Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất gia công tại công ty cổ phần Sơn Chinh.
* Về nguyên vật liệu nhận gia công.
Công ty nên tổ chức riêng một bộ phận chuyên kiểm nhận nguyên vật liệu nhận gia công để nguyên vật liệu nhận về đúng về số lượng đảm bảo về chất lượng. Toàn bộ chi phí liên quan đến việc nhận nguyên vật liệu gia công như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ mà doanh nghiệp chi ra phải được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nhưng hiện nay công ty hạch toán khoản chi phí sản xuất chung hay chi phí bằng tiền.
Nếu khoản chi phí này phát sinh có giá trị lớn thì phải hạch toán vào TK 142- Chi phí trả trước ngắn hạn. Cuối kỳ căn cứ số lượng vật liệu đã xuất kho để phân bổ vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để theo dõi nguyên vật liệu nhận gia công thì khi nhận được nguyên vật liệu của khách hàng công ty tiến hành nhập kho và theo kế hoạch sản xuất thì xuất kho để tiến hành sản xuất nhưng chỉ theo dõi về mặt số lượng không theo dõi về mặt giá trị. Do đó không được phản ánh trên tài khoản
Nên để phản ánh toàn bộ nguyên liệu, phụ liệu do khách hàng mang tới trên tài khoản và trong các báo cáo kế toán. Công ty nên mở TK002- Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị tài sản, vật tư, hàng hoá của đơn vị khác nhờ doanh nghiệp giữ hộ hoặc gia công, chế biến. Giá trị của vật liệu nhận gia công, chế biến được hạch toán theo giá thực tế khi giao nhận hiện vật.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài TK002- Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công.
Bên nợ: Phản ánh giá trị tài sản, vật tư, hàng hoá nhận gia công, chế biến hoặc nhận giữ hộ.
Bên có: Phản ánh giá trị tài sản vật tư, hàng hoá đã xuất sử dụng cho việc gia công, chế biến đã giao trả cho đơn vị thuê; giá trị vật tư, hàng hoá dung không hết trả lại người thuê; giá trị tài sản, vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ đã xuất chuyển trả cho chủ sở hữu thuê giữ hộ.
Số dư bên nợ : phản ánh giá trị tài sản, vật tư, hang hoá còn giữ hộ hoặc còn đang nhận gia công, chế biến chưa xong.
Các chi phí liên quan đến việc gia công, chế biến, bảo quản tài sản, vật liệu, hàng hoá nhận gia công, chế biến, nhận giữ hộ không phản ánh vào tài khoản này mà phản ánh vào tài khoản tập hợp chi phí trong bảng cân đối kế toán
Kế toán tài sản, vật tư, hàng hoá nhận gia công, chế biến hoặc nhận giữ hộ phải theo dõi chi tiết cho từng loại vật tư hang hoá, từng nơi bảo quản và từng người chủ sở hữu. Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ không được phép sử dụng và bảo quản cẩn thận như tài sản của đơn vị, khi giao nhận hay trả lại phải có chứng từ của hai bên.
Tài khoản này ghi theo phương pháp ghi đơn và được mở cho từng mã vật liệu. Cụ thể phương pháp ghi chép trên TK 002 như sau:
Ví dụ: Khi công ty nhận nguyên vật liệu gia công từ khách hàng theo giá trị thực tế là 300.000.000 đồng F1- vải chính cho mã hàng 5V08092.
Nghiệp vụ này kế toán ghi đơn vào bên nợ TK 002- “Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công” phản ánh vật tư, hàng hoá nhận gia công tăng trong kỳ.
Nợ TK 002 ” Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công” 300.000.000.
Khi xuất trả hàng cho khách kế toán ghi đơn vào bên có TK 002- “Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công” phản ánh vật tư, hàng hoá nhận gia công giảm trong kỳ
Có Tk 002 “ Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công” 300.000.000.
Mẫu sổ kế toán tổng hợp TK 002 (Phụ lục 4.1 ), kế toán chi tiết của TK 002
(Phụ luc 4.2 )
* Về chi phí sản xuất chung.
Đây là khoản mục chi phí rất cần quản lý chặt chẽ bởi nó phát sinh thường xuyên và liên quan tới nhiều đối tượng. Nhưng hiện nay công ty quản lý chi phí sản xuất chung dựa trên mục đích, công dụng của các khoản chi phí. Do đó tất cả những khoản chi phí sản xuất chung phát sinh đều được tập hợp và tính vào chi phí sản xuất sản phẩm. Vì vậy nó thực sự chưa đảm bảo tính chính xác trong việc tập hợp chi phí. Công ty nên kết hợp với tiêu thức phân loại chi phí sản xuất chung theo cách ứng sử của chi phí với sự thay đổi của mức độ hoạt động. Theo đó chi phí sản xuất chung được phân thành:
* Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với sư thay đổi của mức độ hoạt động.ví dụ: trong công ty đó là các chi phí như tiền điện, tiền nước….phát sinh trong các phân xưởng sản xuất
* Định phí: Là những khoản chi phí không thay đổi về tổng số khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Ví dụ: trong công ty đó là chi phí thuê nhà xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nhân viên quản lý…
* Chi phí hỗn hợp: Là những khoản chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí. Ví dụ: Trong công ty chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện thoại phát sinh phục vụ sản xuất trong các phân xưởng.
Căn cứ vào cách phân loại trên thì đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất chung theo đúng chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho.
Khi đó chi phí sản xuất chung biến đổi hay biến phí được phân bổ hết chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm:
Nợ TK 154
Có TK 627( Chi phí SXC biến đổi).
Chi phí sản xuất chung cố định hay định phí được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường;
Khi mức sản phẩm sản xuất ra lớn hơn công suất bình thường thì toàn bộ chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm.
Nợ TK 154
Có TK 627 ( Chi phí SXC cố định)
Khi mức sản phẩm sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Phần chi phí SXC cố định còn lai được hạch toán vào giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 627
* Về việc tính khấu hao TSCĐ.
Hiên nay tất cả những TSCĐ tại công ty đều được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng, với thời gian sử dụng theo khung thời gian khấu hao TSCĐ theo quy định của nhà nước. Tuy nhiên trong các phân xưởng sản xuất có những hệ thống máy như máy 1 kim Brother, máy vắt sổ…có thời gian sử dụng 6 hoặc 7 năm nhưng hoạt động với cường độ rất lớn. Vì vậy phương pháp khấu hao đường thẳng đối với những tài sản cố định trên như hiện nay là không phù hợp. Hơn nữa công nghệ thì thì ngày một thay đổi nên hệ thống máy mới ra đời luôn có những tính năng ưu việt,cho năng suất lao động cao. Do đó để đảm bảo thu hồi vốn nhanh nhằm đầu tư dây chuyền sản xuất hiên đại đáp ứng yêu cầu sản xuất là rất cần thiết. Theo em công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần để trích khấu hao đối với hệ thống máy may ở các phân xưởng.
Theo phương pháp này số tiền khấu hao hàng năm được xác định như sau:
Công thức tính:
= x
Trong đó Mức khấu hao TSCĐ năm thứ i.
Giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i.
Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ
i Thứ tự của các năm sử dụng TSCĐ ( i = 1,n )
= Tk x Hs
Trong đó Tk là tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính.
Hs là hệ số điều chỉnh
Hs = 1.5 Đối với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 3 đến 4 năm
Hs = 2 Đối với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 5 đến 6 năm.
Hs = 2.5 Đối với TSCĐ có thời gian sử dụng trên 6 năm.
Trong những năm cuối khi mức khấu hao năm xác định theo mức khấu hao giảm dần bằng hoặc thấp hơn giá trị trung bình tính bằng cách lấy giá trị còn lại chia cho số năm sử dụng còn lại, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị trung bình kể trên.
Ví dụ: Trong công ty hệ thống máy 1 kim có nguyên giá là 90.300.600, thời gian sử dụng là 6 năm. Nếu tính khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần thì được thực hiện như sau:
Tk = 1/ 6 ( hay = 16.67%), i = 6 nên Hs = 2
Do đó T kh = 16.67% x 2 = 33.33 %
Lập bảng tính khấu hao hàng năm như sau: ĐVT : 1000 đ
TT
Cách tính khấu hao
Mức khấu hao năm
Mức khấu hao luỹ kế
Giá trị còn lai của TSCĐ
1
90300,6 x 33.33 %
30.097,19
30.097.19
60.203,41
2
60.203,41 x 33.33 %
20.065,8
50.162,99
40.137,61
3
40.137,61 x 33.33 %
13.377,87
63.540,86
26.759,74
4
26.759,74 : 3
8.919,91
72.460,77
17.839.83
5
26.759,74 : 3
8.919,91
81.380,68
8.919,91
6
26.759,74 : 3
8.919,91
90.300,6
0
* Về các khoản chi phí trả trước, chi phí phải trả.
- Chi phí trả trước là những khoản chi phí thực tế đã chi nhưng nó có tác dụng cho nhiều kỳ kinh doanh tiếp theo, do đó chưa được tính nhập vào chi phí trong kỳ mà cần phân bổ vào chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh của các kỳ sau. Ví dụ như chi phí in ấn tài liệu, chứng từ cho nhiều kỳ, chi phí sử dụng công cụ dụng cụ thuộc dạng phân bổ nhiều lần.
Nhưng thực tế tại công ty có những công cụ, dụng cụ có giá trị lớn thuộc dạng phân bổ nhiều lần như: bàn là, máy dập cúc, súng bắn tẩy……đều được phân bổ một lần giá trị thực tế vào chi phí sản xuất trong kỳ
Theo em đối với những công cụ dụng cụ có giá trị lớn như trên cần được phân bổ vào chi phí sản xuất trong nhiều kỳ. Để đảm bảo nguyên tắc phù hợp kế toán sử dụng TK 142 -Chi phí trả trước. Nội dung và kết cấu của tài khoản là bên nợ phản ánh chi phí trả trước hiện còn đầu kỳ và phát sinh thêm trong kỳ. Bên nợ phản ánh chi phí trả trước phân bổ theo kế hoạch vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Số dư bên nợ phản ánh chi phí trả trước hiện còn cuối kỳ.
Do đó, khi xuất dùng công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, thuộc dạng phân bổ nhiều lần kế toán ghi:
Nợ TK 142 Tổng giá trị thực tế công cụ dụng cụ
Có TK 153 xuất dùng
Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào trong chi phí sản xuất trong kỳ. Kế toán ghi:
Nợ TK 627( 6273) Giá trị công cụ, dụng cụ phân bổ
Có TK 142 vào chi phí trong kỳ.
Ví dụ: Bàn là treo có tổng trị giá là 3.050.000 khi xuất dùng công cụ dụng cụ thuộc dạng phân bổ 2 lần này kế toán ghi tăng chi phí trả trước ngắn hạn là 3.050.000, đồng thời ghi giảm công cụ dụng cụ là 3.050.000.
Khi phân bổ vào chi phí sản xuất trong tháng kế toán ghi tăng chi phí sản xuất chung là 1.525.000, đồng thời ghi giảm khoản chi phí trả trước là 1.525.000
Tương tự cho kỳ tiếp theo
- Chi phí phải trả là những khoản chi phí đã phát huy hiệu quả và phải tính vào chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh từng kỳ nhưng doanh nghiệp chưa chi trả thực tế vì
chưa đến kỳ chi trả. Ví dụ như chi phí trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất phải trả, trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phải trả.
Nhưng thực tế tại công ty thì chưa trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất cũng như trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Vì vậy nếu những khoản chi phí này phát sinh trong kỳ nào thì làm cho chi phí kỳ đó tăng lên. Để đảm bảo việc tính chi phí được chính xác đồng thời cũng đảm bảo nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc thận trọng công ty nên tiến hành trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất và chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
kế toán sử dụng TK335- Chi phí trả trước. kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này là bên nợ phản ánh chi phí phải trả thực tế phát sinh trong kỳ, bên có phản ánh chi phí phải trả dự tính trước vào chi phí và ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh. Số dư bên có phản ánh chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.
Khi trích trước chi phí tiền lương của công nhân sản xuất, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ở bộ phận sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Nợ TK 627
Có TK 335
Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán ghi:
Nợ Tk 622- CPNC trực tiếp ( nếu số phải trả lớn hơn số trích trước)
Nợ TK 335- Chi phí phải trả (Số trích trước)
Có TK 334- Phải trả người lao động
Có Tk 622- CPNC trực tiếp(Nếu số phải trả nhỏ hơn số trích trước)
Khi công việc sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (Nếu số đã chi lớn hơn số trích trước)
Nợ TK 335 chi phí phải trả (số đã trích trước)
Có TK 241 (Tổng chi phí thực tế phát sinh)
Có TK 627 (Nếu số đã chi nhỏ hơn số trích trước)
* Việc phân bổ chi phí ăn trưa của công nhân.
Công ty nên xây dựng định mức tiền ăn trưa của công nhân trực tiếp sản xuất. cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công kế toán sẽ tính ra chi phí tiền ăn trưa của từng tổ, từng phân xưởng sản xuất.
Hiện nay công ty hạch toán toàn bộ chi phí tiền ăn trưa vào chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng sản xuất. Đề nghị công ty nên hạch toán riêng chi phí tiền ăn trưa của công nhân trực tiếp sản xuất vào TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, chi phí tiền ăn trưa của nhân viên quản lý vào TK 627- Chi phí sản xuất chung.
* Về hạch toán phế liệu thu hồi.
Hiên nay ở công ty tất cả những sản phẩm hỏng đều được coi là phế liệu thu hồi. Công ty không phân biêt sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. Do đó tất cả chi phí của sản phẩm hỏng đều được tính vào chi phí sản xuất sản phẩm là chưa đúng.
Theo em công ty nên phân loại những sản phẩm hỏng ra thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. Căn cứ vào số lượng sản phẩm sản xuất theo kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn. Tính ra số sản phẩm hỏng trong định mức và số sản phẩm hỏng ngoài định mức
Đối với những sản phẩm hỏng trong định mức là những sản phẩm hỏng không thể tránh khỏi trong quá trình sản xuất thì chi phí thiệt hại tính vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm.
Đối với những sản phẩm hỏng ngoài định mức:
Nếu có phế liệu thu hồi, kế toán ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 152
Có TK 154
Nếu quy trách nhiệm bồi thường, kế toán ghi:
Nợ Tk 138 ( 1388),334.
Có Tk 154
Nếu trừ vào chi phí khác, kế toán ghi:
Nơ TK 811
Có TK 154
* Về công tác kế toán quản trị
Hiện nay tại công ty thì công tác kế toán quản trị còn chưa được chú trọng. Nếu có cũng chỉ là một phần nhỏ trong kế toán tài chính. Trong điều kiện thị trường có nhiều biến động và sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì việc ước tính, dự đoán trước là rất cần thiết. Thông tin của kế toán quản trị là nguồn thông tin chủ yếu giúp cho nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị: Lập kế hoạch; tổ chức điều hành thực hiện kế hoạch; kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và ra quyết định. Vì vậy cần phải gắn kết hơn nữa công tác kế toán quản trị với công tác kế toán tài chính.
Và công tác kế toán quản trị đối với kế toán chi phí sản xuất gia công bao gồm các công việc sau:
Phân loại chi phí gia công, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí gia công, phương pháp phân bổ chi phí gia công theo mục tiêu quản trị
Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí sản xuất gia công
Mở hệ thống sổ kế toán chi tiết để thu thập thông tin chi tiết về chi phí sản xuất gia công.
Cung cấp thông tin để lập BCQT ( Như báo cáo sản xuất theo phân xưởng, báo cáo kết quả kinh doanh theo dạng số dư đảm phí……….)
Vì chỉ tập trung vào nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất gia công, không nghiên cứu về giá thành nên sau đây em xin trình bày báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh dạng số dư đảm phí trong kỳ của công ty.
Báo cáo kết quả kinh doanh dạng số dư đảm phí.
Chỉ tiêu
Tổng số
Tính cho đơn vị sản phẩm
Doanh thu
g.x
g
Biến phí
b.x
b
Số dư đảm phí
(g-b).x
g-b
Định phí
A
Lãi thuần
(g-b).x-A
Trong đó:
- g là đơn giá gia công có trong hợp đồng ký kết giữa công ty với đối tác
- x là số lượng sản phẩm hoàn thành bàn giao cho khách hàng
Khi đó g.x là doanh thu của loại sản phẩm đó.
- b là biến phí tính cho một đơn vị sản phẩm
Là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của số lượng sản phẩm được sản xuất. Số lượng sản phẩm được sản xuất ra càng nhiều thì khoản chi phí này càng lớn ví dụ: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp trả theo sản phẩm
Việc xác định biến phí cho một đơn vị sản phẩm công ty hoàn toàn có thể thực hiên được vì dựa trên cơ sở việc sản xuất thử của phòng kế hoạch định ra được mức nguyên vật liệu cần thiết cho một đơn vị sản phẩm đồng thời cũng tính ra được số giây để hoàn thành sản phẩm nên sẽ hoạch toán được chi phí nhân công và xây dựng định mức chi phí cho một số khoản chi phí khác
A định phí là khoản chi phí không thay đổi về tổng số khi số lượng sản phẩm sản xuất ra trong phạm vi phù hợp. Đây là chi phí cố định mà công ty phải bỏ ra bất kể sản xuất nhiều hay ít sản phẩm.ví dụ: chi phí khấu hao nhà xưởng, máy móc…
- (g-b)*x Số dư đảm phí là phần doanh thu còn lại sau khi trừ đi toàn bộ biến phí. Vì định phí cố định nên Số dư đảm phí của sảm phẩm càng lớn thì lãi thuần mà sản phẩm đó mang lại càng cao.
Do đó có thể dựa vào chỉ tiêu này để ta xác định mặt hàng chủ đạo trong sản xuất của công ty cũng như việc lựa chon các hợp đồng, đơn đặt hàng tốt nhất.
Ví dụ: Có hai hợp đồng sản xuất gia công như sau:
HĐ1: Sản xuất áo sơ mi đơn giá gia công là15.000 đồng, số lượng 100.000 chiếc
HĐ2: Sản xuất áo khoác đơn giá gia công là 18.000 đồng, số lượng 80.000 chiếc
Sau khi xem xét các hợp đồng phòng kỹ thuật dự kiến b1= 8.000đ, b2 = 10.000đ, thời gian sản xuất một áo khoác nhiều hơn thời gian sản xuất 1 áo sơ mi nên thời gian sản xuất 80.000 áo khoác tương đương thời gian sản xuất 100.000 áo sơ mi. Định phí sản xuất hai hợp đồng là như nhau vì nếu lựa chọn một trong hai hợp đồng thì đều tiến hàn sản xuất trong các phân xưởng
Dựa vào thông số trên có thể lập bảng báo cáo kết quả kinh doanh dạng số dư đảm phí dự kiến như sau:
ĐVT: 1.000 đ
Chỉ tiêu
Sản phẩm áo sơ mi
Sản phẩm áo khoác
Tổng số
Đơn vị
Tổng số
Đơn vị
Doanh thu
1.500.000
15
1.440.000
18
Biến phí
800.000
8
800.000
10
Số dư đảm phí
700.000
7
640.000
8
Định phí
300.000
300.000
Lãi thuần
400.000
340.000
Dựa vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh trên nhà quản trị sẽ dễ dàng ra quyết định lựa chọn hợp đồng thứ nhất.
Kết luận.
Với bối cảnh kinh tế như hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất muốn đạt được mục tiêu thì phải làm tốt công tác kế toán nhất là công tác kế toán chi phí sản xuất.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Sơn Chinh em nhận thấy bên cạnh những mặt thực hiện được thì vẫn còn những mặt tồn tại trong công tác kế toán chi phí xuất. Vì vậy với những kiến thức đã học và những kiến thức thu được từ thực tế tại công ty em đã viết và hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất gia công mặt hàng áo sơ mi tại công ty cổ phần Sơn Chinh”. Trên cơ sở những tồn tại em đã mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị, giải pháp trong bài luận văn với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất gia công tại công ty Cổ phần Sơn Chinh.
Vì thời gian thực tập không nhiều, khả năng bản thân còn nhiều hạn chế nên bài luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo và cán bộ nhân viên phòng kế toán công ty để bài luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo hướng dẫn Tiến Sĩ Đặng Thị Hoà, các thầy cô giáo trong khoa kế toán tài chính và toàn thể cán bộ nhân viên phòng kế toán Công ty Cổ phần Sơn Chinh đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán chi phí sản xuất gia công mặt hàng áo sơ mi tại công ty cổ phần Sơn Chinh.doc