Nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ địa phương nhất là cán bộ làm
công tác khuyến nông tại các hợp tác xã.
- Cần quan tâm đến việc đầu tư xây dựng hệ thống kênh mương nội đồng theo
hướng bê tông hoá, đảm bảo đáp ứng đủ nước phục vụ sản xuất trong vụ hè thu, xúc tiến
tìm đầu ra cho thị trường hàng nông sản.
- Tăng cường kiến thức cho hộ nông dân, phổ biến các biện pháp về sử dụng phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi,
biện pháp thâm canh
- Điều tra dự tính dự báo sâu bệnh chính xác, kịp thời, tập trung diệt chuột và
phòng trừ hiệu quả.
* Đối với người nông dân:
- Trước hết nên phát triển thế mạnh cây trồng ở địa phương, như phát triển các
công thức luân canh cây trồng như Lúa - Lúa, Lac- Rau màu và Rau màu – Rau màu. Cần
xây dựng thêm các công thức luân canh cây trồng mới áp dụng vào sản xuất.Mạnh dạn áp
dụng các loại giống mới vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên những diện tích đất
sản xuất kém hiệu quả hiện nay.
- Dựa vào điều kiện đất đai đáp ứng đủ điều kiện tưới tiêu, có thể chuyển một số
diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang trồng lạc ,các loại rau, hoa để nâng cao hiệu quả
trong sử dụng đất canh tác.
- Giảm đáng kể lượng phân vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật nếu thấy không thật cần
thiết thay vào đó nên sử dụng nhiêu phân hữu cơ, phân chuồng, phân hoai mục và biện
pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp. Điều này không những tiết kiệm chi phí mà còn làm
sạch môi trường, bảo vệ, tăng chất lượng đất đai, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và
mang lại môi trường trong sạch cho người sản xuất và cho cả đất đai.
SVTH: Trần Hữu Hiếu
61
Đại học Kinh tế
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác ở phường Hương chữ, thị xã Hương trà, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g chi phí đầu tư. Thấp nhất là CT 3 với chi phí thuốc
BVTV là 96,09 nghìn đồng /sào/năm chiếm 3,98% trên tổng mức chi phí đầu tư, do trong
những năm gần đây ở địa phương đang có chiến dịch trồng rau sạch, giảm lượng thuốc
BVTV góp phần vào bảo vệ môi trường sinh thái.
- Về đầu tư lao động
Do diện tích đất canh tác bình quân trên mỗi hộ thấp nên hầu hết các khâu gieo
trồng, chăm sóc, bón phân, tưới tiêu, thu hoạch, vận chuyển các hộ đều tự làm mà không
phải thuê lao động ngoài. Tuy nhiên mức đầu tư lao động CT 2 cao nhất với 1.618,08
nghìn đồng/sào/năm chiếm 49,37% trên tổng chi phí đầu tư, do lạc và rau màu cần nhiều
công chăm sóc đặc biệt là lạc. Đứng thứ hai là CT 3 thì mức đầu tư lao động là 1.327,66
nghìn đồng /sào/năm chiếm 54,96% trên tổng mức chi phí đầu tư. Ở CT 1, các hộ thuê
máy móc ở khâu thu hoạch và vận chuyển bằng máy nên chi phí lao động ở mức trung
bình chỉ tốn chi phí công lao động vào làm đất, gieo; tưới tiêu với mức chi phí lao động là
966,70 nghìn đồng /sào/năm chiếm 42,90% trên tổng mức chi phí đầu tư.
- Về chi phí thuê máy
Do hiện nay ở địa phương áp dụng máy móc thiết bị vào trong sản xuất nông
nghiệp đã làm thay thế được sức lao động của các hộ nông dân và giảm chi phí lao động
thuê ngoài. Với CT 1 thì hầu như toàn bộ đều sử dụng máy móc như khâu làm đất, khâu
SVTH: Trần Hữu Hiếu 39
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
thu hoạch và luôn cả khâu vận chuyển nên chi phí thuê máy là cao nhất với 610,56 nghìn
đồng /sào/năm chiếm 27,10% trên tổng mức chi phí đầu tư. Tiếp đến là CT 2 với mức chi
phí thuê máy là 426,44 nghìn đồng /sào/năm chiếm 13,01% trên tổng chi phí sản xuất do
đặc tính đất trồng lạc là đất khô, cứng nên cần dùng máy móc để làm đất và còn lại CT 3
không dùng đến chi phí thuê máy.
Qua số liệu bảng, ta thấy nguồn vốn để đầu tư trong một năm cho các công thức
luân canh là không cao, như vậy nó không gây nhiều khó khăn về vốn sản xuất cho các
nông hộ trong sản xuất nông nghiệp. Vấn đề đặt ra là phải có mức đầu tư chi phí sao cho
phù hợp với từng loại cây trồng để mang lại năng suất, hiệu quả cao mang lại thu nhập
cao nâng cao đời sống của hộ nông dân.
2.3.6.2. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác của các công thức luân canh
Hiệu quả kinh tế được đánh giá qua các hệ thống chỉ tiêu như giá trị sản xuất, giá trị gia
tăng trên một đơn vị diện tích, hiệu quả đầu tư, giá trị ngày công lao động.Đánh giá hiệu quả
kinh tế sử dụng đất là đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực trong nông nghiệp nên trước hết
phải tính kết quả trên một đơn vị diện tích như giá trị sản xuất trên một sào đất canh tác
(GO/sào), giá trị gia tăng trên một sào đất canh tác (VA/sào) và sau đó là các chỉ tiêu hiệu quả
như: hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng chi phí. Số liệu bảng 14 cho thấy:
Qua bảng số liệu cho thấy, xét về chỉ tiêu giá trị sản xuất (GO) và giá trị tăng thêm
(VA) thì công thức luân canh cây trồng CT 3: Rau Đông Xuân – Rau Hè Thu có giá trị
lớn nhất lần lượt là 6866,81 nghìn đồng/sào/năm và 5778,95 nghìn đồng /sào/năm nhưng
với chi phí trung gian bỏ ra lại thấp nhất 1087,86 nghìn đồng/sào/năm, tiếp đến là công
thức luân canh cây trồng Lạc Đông Xuân – Rau Hè Thu (CT2) thì giá trị sản xuất (GO) là
6641,86 nghìn đồng /sào/năm và giá trị tăng thêm VA là 4982,49 nghìn đồng/ sào/năm,
công thức luân canh cây trồng Lúa Đông Xuân – Lúa Hè Thu (CT1) thì giá trị sản xuất và
giá trị tăng thêm lại thấp nhất lần lượt là 2906,20 nghìn đồng/sào/năm và 1619,73 nghìn
đồng/sào/năm trong khi đó chi phí trung gian bỏ ra là 1286,47 nghìn đồng/sào/năm. Qua
số liệu trên cho thấy các hộ điều tra chỉ tập trung sản xuất Lạc với Rau màu do mang lại
hiệu quả cao hơn, còn Lúa là cây lương thực chủ yếu chứ không phải cây trồng chủ lực.
SVTH: Trần Hữu Hiếu 40
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
Giá trị sản xuất trên một sào đất canh tác trên năm so với tổng chi phí (GO/TC)
của CT1 là 1,29 lần, CT2 là 2,03 lần, CT3 là 2,84 lần. Nếu đem so sánh giữa các công
thức luân canh thì công thức luân canh cây trồng Rau Đông Xuân - RauHè Thu có trị số
lớn nhất, do hiện nay các hộ nông dân có xu hướng trồng rau màu theo hướng kinh tế,
trồng rau sạch nên được người tiêu dùng tin dùng, hầu như bữa ăn trong gia đình nào
cũng có rau và hiệu quả kinh tế rau màu đưa lại khá cao. Còn CT1 có trị số nhỏ nhất do
giá bán lúa khá thấp so với các giống cây trồng khác nên đa số hộ trồng lúa để làm lương
thực.
Bảng 14: Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác của các công thức luân canh của các
hộ điều tra
(ĐVT : 1000đ/sào/năm)
Chỉ tiêu ĐVT CT1 CT2 CT3
I. Tổng chi phí 1000đ 2253,17 3277,45 2415,52
1. CPTG (IC) 1000đ 1286,47 1659,37 1087,86
2. Chi phí tự có 1000đ 966,70 1618,08 1327,66
3. Công lao động Công 4,83 8,09 6,64
II. Các chỉ tiêu hiệu quả
Giá trị sản xuất (GO/sào) 1000đ 2906,20 6641,86 6866,81
Giá trị gia tăng (VA/sào) 1000đ 1619,73 4982,49 5778,95
GO/TC Lần 1,29 2,03 2,84
GO/IC Lần 2,28 4,08 6,37
VA/IC Lần 1,28 3,08 5,37
GO/LĐ 1000đ 601,26 821,00 1034,16
VA/LĐ 1000đ 335,11 615,88 870,32
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ nông dân năm 2016)
CT 1 : Công thức luân canh Lúa Đông Xuân – Lúa Hè Thu
CT 2 : Công thức luân canh Lạc Đông Xuân – Rau Hè Thu
CT 3 : Công thức luân canh Rau Đông Xuân – Rau Hè Thu
Hiệu quả đầu tư đất đai của các hộ điều tra còn được biểu hiện ở giá trị sản xuất thu
được trên một sào đất canh tác so với chi phí trung gian (GO/IC) và giá trị tăng thêm trên một
sào đất canh tác so với chi phí trung gian (VA/IC).Giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm so với
SVTH: Trần Hữu Hiếu 41
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
chi phí trung gian của CT1 lần lượt là là 2,28 lần và 1,28 lần. Điều này có ý nghĩa là cứ
một đồng chi phí trung gian bỏ ra để sản xuất đối với CT1 thu được 2,28 đồng giá trị sản
xuất và 1,26 giá trị tăng thêm. Tương tự đối với CT2 giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm
trong một năm so với chi phí trung gian lần lượt là 4,08 lần và 3,08 lần. Điều này nói lên
rằng cứ một đồng chi phí bỏ ra thu được 4,08 đồng giá trị sản xuất và 3,08 đồng giá trị
tăng thêm. Đối với CT 3 giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm trong một năm so với chi phí
trung gian lần lượt là 6,37lần và 5,37 lần. Điều này lý giải rằng cứ một đồng chi phí bỏ ra
để sản xuất đối với CT3 thu được 6,37 đồng giá trị sản xuất và 5,37 đồng giá trị tăng
thêm.
Xét về hiệu quả đầu tư lao động, ta thấy công thức luân canh cây trồng Lúa Đông
Xuân – Rau Hè Thu là thấp nhất so với hai công thức còn lại. Cụ thể là giá trị sản xuất và
giá trị gia tăng so với công lao động công thức CT 1 là 601,26nghìn đồng và 335,11nghìn
đồng.Công thức luân canh cây trồng Lạc Đông Xuân – Rau Hè Thu (CT 2) là
821,00nghìn đồng và 615,88nghìn đồng. Và cao nhất với công thức luân canh cây trồng
Rau Đông Xuân – Rau Hè Thu (CT 3) với giá trị sản xuất và giá trị gia tăng so với công
lao động lần lượt là 1034,16nghìn đồng và 870,32nghìn đồng.
So sánh ba loại hình sử dụng đất canh tác ta thấy, công thức luân cây trồng Lúa
Đông Xuân – Lúa Hè Thu và công thức luân cây trồng Lạc Đông Xuân – Rau Hè Thu có
giá trị sản xuất và giá trị gia tăng trên một sào thấp hơn so với công thức luân cây trồng
Rau Đông Xuân – Ràu Hè Thu. Như vậy các cây trồng như lạc và rau màu vẫn đem lại
hiệu quả kinh tế cao hơn và có xu hướng phát triển mạnh trong thời gian tới. Tuy nhiên để
đảm bảo nhu cầu về lương thực và đảm bảo độ phì nhiêu cho đất và chọn thích ứng tốt
với điều kiện đất canh tác ở phường nên cây lúa vẫn được đông đảo hộ điều tra lựa. Trong
thời gian tới các hộ điều tra cần tập trung hơn nữa cho các công thức luân canh cây trồng
bởi một công thức điều có giá trị kinh tế riêng của nó, cần phải cân nhắc đâu tư sao cho
phù hợp trên các công thức luân canh cây trồng để đem lại hiệu quả sử dụng đất cao nhất
và hơn nữa đem lại nguồn thu nhập ngày càng cao góp phần vào nền kinh tế chung của
phường Hương Chữ.
SVTH: Trần Hữu Hiếu 42
Đạ
i h
ọc
K
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
2.3.6.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất canh tác của các công thức
luân canh
• Ảnh hưởng mức đầu tư chi phí trung gian đến hiệu quả sử dụng đất canh tác
Chi phí trung gian là toàn bộ chi phí bằng tiền mà người nông dân đầu tư trực tiếp
vào sản xuất (giống, phân bón, thuốc BVTV, thuê máy móc, phí dịch vụ thuê ngoài)
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất do đó tác động rất lớn đến kết quả sản xuất của
các nông hộ. Phân tích ảnh hưởng của nhân tố chi phí trung gian đến hiệu quả sản xuất
cho ta thấy sự khác nhau của hiệu quả sản xuất ở các mức đầu tư khác nhau.
Xét cụ thể trên từng CTLC ta thấy rằng:
Đối với công thức luân canh cây trồng lúa Đông Xuân – Lúa Hè Thu:
+ Lúa Đông Xuân
Với tổ I1 : Chi phí trung gian bình quân trên sào nhỏ hơn 600 nghìn đồng, với mức
chi phí trung gian là 579,18 nghìn đồng /sào thì có 17 hộ đầu tư sản xuất chiếm 19,10%
với giá trị sản xuất và giá trị gia tăng trong vụ này hộ điều tra thu được là 1434,71 nghìn
đồng và 853,82 nghìn đồng.
Với tổ II2: Chi phí trung gian trên sào từ 600-690 nghìn đồng thì có 55 hộ đầu tư
sản xuất chiếm 61,80 %, với mức đầu tư chi phí trung gian trung bình trên sào là 637,02
nghìn đồng với giá trị sản xuất là 1473,09 nghìn đồng và giá trị gia tăng là 836,05 nghìn
đồng.
Với tổ III3: Chi phí trung gian trên sào lớn hơn 690 nghìn đồng, với mức chi phí
bình quân là 733,76 nghìn đồng/sào, giá trị sản xuất và giá trị gia tăng lần lượt là 1360,59
nghìn đồng/sào và 626,82 nghìn đồng/sào.
Nói về các chỉ tiêu GO/IC và VA/IC ta có thể thấy rằng những hộ ở tổ I1 có chi phí
bỏ ra thấp thì GO/IC và VA/IC lại lớn nhất: 2,47 lần và 1,47 lần, tức là 1 đồng chi phí bỏ
ra thì tổ này thu về được 2,47 đồng giá trị sản xuất và 1,47 đồng giá trị gia tăng. Ngược
lại, với tổ có chi phí trung gian cao nhấttổ III3 thì chỉ thu được 1,87 đồng giá trị sản xuất
và 0,87 đồng giá trị gia tăng khi bỏ ra 1 đồng chi phí trung gian.
SVTH: Trần Hữu Hiếu 43
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
Điều này cho thấy rằng chi phí trung gian bỏ ra càng lớn thì hiệu quả không hẳn
thu về đã cao, vì vậy, hộ nông dân cần phải chú ý đến những khoản chi phí mìn bỏ ra, cần
phải tính toán hợp lý, tránh lãng phí.
+ Lúa Hè Thu
Với tổ I1 : Chi phí trung gian bình quân trên sào nhỏ hơn 600 nghìn đồng, với mức
chi phí trung gian là 575,67 nghìn đồng /sào thì có 18 hộ đầu tư sản xuất chiếm 20,22%
với giá trị sản xuất và giá trị gia tăng trong vụ này hộ điều tra thu được là 1403,61 nghìn
đồng và 827,94 nghìn đồng.
Với tổ II2: Chi phí trung gian trên sào từ 600-690 nghìn đồng thì có 54 hộ đầu tư
sản xuất chiếm 60,67 %, với mức đầu tư chi phí trung gian trung bình trên sào là 637,72
nghìn đồng /sào với giá trị sản xuất là 1450,50 nghìn đồngvà giá trị gia tăng là 812,78
nghìn đồng.
Với tổ III3: Chi phí trung gian trên sào lớn hơn 690 nghìn đồng, với mức chi phí
bình quân là 724,18 nghìn đồng /sào, giá trị sản xuất và giá trị gia tăng lần lượt là 1560,00
nghìn đồng và 835,82 nghìn đồng.
Nói về các chỉ tiêu GO/IC và VA/IC ta có thể thấy rằng những hộ ở tổ I1 có chi phí
bỏ ra thấp thì GO/IC và VA/IC lại lớn nhất: 2,46 lần và 1,46 lần, tức là 1 đồng chi phí bỏ
ra thì tổ này thu về được 2,46 đồng giá trị sản xuất và 1,46 đồng giá trị gia tăng. Ngược
lại, với tổ có chi phí trung gian cao nhất tổ III3 thì chỉ thu được 2,16 đồng giá trị sản xuất
và 1,16 đồng giá trị gia tăng khi bỏ ra 1 đồng chi phí trung gian.
Thực tế điều tra ta thấy rằng chi phí trung gian tỷ lệ thuận với giá trị sản xuất và
giá trị tăng thêm, tuy nhiên không bỏ ra càng lớn thì hiệu quả không hẳn thu về đã cao.
Đối với lúa đông xuân thì mức đâu tư dưới 600 nghìn đồng sẽ mang lại hiệu quả cao nhất.
Còn đối
với vụ hè thu thì mức đầu tư chi phí trung gian trên 690 nghìn đồng sẽ mang lại
hiệu quả
cao hơn. Vì vậy, hộ nông dân cần phải chú ý đến những khoản chi phí bỏ ra, cần
phải tính toán hợp lý, tránh lãng phí.
SVTH: Trần Hữu Hiếu 44
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
Bảng 15: Ảnh hưởng của mức đầu tư chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả
kinh tế sử dụng đất canh tác
Bảng 15.1. Công thức luân canh Lúa Đông Xuân – Lúa Hè Thu
(Đvt: 1000đ/sào/năm)
Tổ
Phân tổ
theo
CPTG/sào
Số hộ
CPTG GO VA GO/IC VA/IC
SL Cơ cấu
ĐVT Hộ % 1000đ 1000đ 1000đ Lần Lần
Lúa Vụ ĐX 89 100 644,45 1444,27 799,48 2,26 1,26
I1 <600 17 19,10 579,18 1434,71 853,82 2,47 1,47
II2 600-690 55 61,80 637,02 1473,09 836,05 2,31 1,31
III3 >690 17 19,10 733,76 1360,59 626,82 1,87 0,87
Lúa Vụ HT 89 100 641,69 1461,93 820,25 2,29 1,29
I1 <600 18 20,22 575,67 1403,61 827,94 2,46 1,46
II2 600-690 54 60,67 637,72 1450,50 812,78 2,28 1,28
III3 >690 17 19,10 724,18 1560,00 835,82 2,16 1,16
BQC 1286,13 2906,20 1619,73 2,28 1,28
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ nông dân 2016)
SVTH: Trần Hữu Hiếu 45
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
Bảng 15.2. Công thức luân canh Lạc Đông Xuân – Rau Hè Thu
(Đvt: 1000đ/sào/năm)
Tổ
Phân tổ
theo
CPTG/sào
Số hộ
CPTG GO VA GO/IC VA/IC
SL Cơ
cấu
ĐVT Hộ % 1000đ 1000đ 1000đ Lần Lần
Lạc Vụ ĐX 59 100 876,94 2920,847 2043,9068 3,36 2,36
I1 <810 12 20,34 760,96 2.835,83 2.074,88 3,68 2,68
II2 810-1000 40 67,80 872,98 2.967,63 2.094,65 3,41 2,41
III3 >1000 7 11,86 1098,43 2.799,29 1.700,86 2,56 1,56
Rau Vụ HT 59 100 782,43 3721,02 1648,151 4,81 3,81
I1 <730 10 16,95 672,35 3.832,50 3.160,15 5,70 4,70
II2 730-830 39 66,10 788,90 3.822,69 3.033,79 4,85 3,85
III3 >830 10 16,95 867,30 3.213,00 2.345,70 3,72 2,72
BQC
1659,37 6641,86 3692,06 4,08 3,08
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ nông dân 2016)
Đối với công thức luân canh cây trồng Lạc Đông Xuân – Rau Hè Thu:
+ Với vụ Lạc Đông Xuân:
- Tổ I với mức đầu tư chi phí trung gian < 810 nghìn đồng/sào (có 12 hộ chiếm
20,34%). Mức chi phí trung gian là 760,96 nghìn đồng/sào thì giá trị sản xuất trung bình
mà các hộ thu được là 2835,83 nghìn đồng/sào đem lại phần giá trị tăng thêm là 2074,88
nghìn đồng/sào. Khi bỏ ra 1 đồng chi phí trung gian sẽ thu lại được 3,68 đồng giá trị sản
xuất và 2,68 đồng giá trị tăng thêm.
- Tổ II với mức đầu tư chi phí trung gian 810-1000 nghìn đồng/sào (có 40 hộ
chiếm 67,80 %), giá trị sản xuất trung bình mà các hộ đạt được là 2967,63 nghìn
đồng/sào. Mức chi phí trung gian là 872,98 nghìn đồng/sào đem lại cho hộ phần giá trị
tăng thêm là 2094,65 nghìn đồng/sào. Khi bỏ ra 1 đồng chi phí trung gian sẽ thu lại được
3,41 đồng giá trị sản xuất và 2,41 đồng giá trị tăng thêm.
- Tổ III là nhóm có mức đầu tư chi phí trung gian cao nhất, với mức đầu tư >1000
nghìn đồng/sào (có 7 hộ chiếm 11,86%), giá trị sản xuất trung bình mà các hộ đạt được là
SVTH: Trần Hữu Hiếu 46
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
2799,29 nghìn đồng/sào. Mức chi phí trung gian là 1098,43 nghìn đồng/sào đem lại cho
hộ phần giá trị tăng thêm là 1700,86 nghìn đồng/sào. Khi bỏ ra 1 đồng chi phí trung gian
sẽ thu lại được 2,56 đồng giá trị sản xuất và 1,56 đồng giá trị tăng thêm
Qua kết quả cho thấy, đối với cây lạc đông xuân nếu đầu tư ở thích hợp với chi phí
trung gian khoảng 900 ngìn đồng thì hiệu quả kinh tế sử dụng mang lại của đất canh tác
cao nhất. Do vậy cần có mức đầu tư chi phí trung gian thích hợp để đem lại hiệu quả cao
tránh gây lãng phí và ảnh hưởng đến hiệu quả đất canh tác.
+ Với vụ Rau Đông Xuân:
- Tổ I với mức đầu tư chi phí trung gian <730 nghìn đồng/sào (có 10 hộ chiếm
16,95 %). Mức chi phí trung gian là 672,35 nghìn đồng/sào thì giá trị sản xuất trung bình
mà các hộ thu được là 3832,50 nghìn đồng/sào đem lại phần giá trị tăng thêm là 3160,15
nghìn đồng/sào. Khi bỏ ra 1 đồng chi phí trung gian sẽ thu lại được 5,70 đồng giá trị sản
xuất và 4,70 đồng giá trị tăng thêm.
- Tổ II với mức đầu tư chi phí trung gian 730- 830 nghìn đồng/sào (có 39 hộ chiếm
66,10%), giá trị sản xuất trung bình mà các hộ đạt được là 3822,69 nghìn đồng/sào. Mức
chi phí trung gian là 788,90 nghìn đồng/sào đem lại cho hộ phần giá trị tăng thêm là
3033,79 nghìn đồng/sào. Khi bỏ ra 1 đồng chi phí trung gian sẽ thu lại được 4,85 đồng giá
trị sản xuất và 3,85 đồng giá trị tăng thêm.
- Tổ III là nhóm có mức đầu tư chi phí trung gian cao nhất, với mức đầu tư >830
nghìn đồng/sào (có 10 hộ chiếm 16,95 %), giá trị sản xuất trung bình mà các hộ đạt được
là 3123,00 nghìn đồng/sào. Mức chi phí trung gian là 867,30 nghìn đồng/sào đem lại cho
hộ phần giá trị tăng thêm là 2345,70 nghìn đồng/sào. Khi bỏ ra 1 đồng chi phí trung gian
sẽ thu lại được 3,72 đồng giá trị sản xuất và 2,72 đồng giá trị tăng thêm.
Nhìn chung đối với vụ rau hè thu thì mức đầu tư chi phí trung gian vào khoảng
thấp hơn 730 nghìn đồng/sào thì mang lại hiệu quả kinh tế cao cho hộ điều tra. Nếu càng
tăng chi phí trung gian như phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật sẽ gây ảnh hưởng
đến đất canh tác và làm giảm năng suất cho các vụ sau.
SVTH: Trần Hữu Hiếu 47
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
Bảng 15.3. Công thức luân canh Rau Đông Xuân – Rau Hè Thu
( Đvt: 1000đ/sào/năm)
Tổ
Phân tổ theo
CPTG/sào
Số hộ
CPTG GO VA GO/IC VA/IC
SL Cơ cấu
ĐVT Hộ % 1000đ 1000đ 1000đ Lần Lần
Rau Vụ ĐX 47 100 520,12 3493,62 2973,50 6,76 5,76
I1 <500 12 25,53 442,88 3.033,75 2590,88 6,80 5,80
II2 500-620 33 70,21 541,30 3.664,55 3123,24 6,83 5,83
III3 >620 2 4,26 634,00 3.432,50 2798,50 5,41 4,41
Rau Vụ HT 47 100 567,74 3373,19 2805,45 5,97 4,97
I1 <500 8 17,02 455,38 2.975,63 2520,25 6,37 5,37
II2 500-630 31 65,96 575,42 3.444,84 2869,42 6,02 5,02
III3 >630 8 17,02 650,38 3.493,13 2842,75 5,40 4,40
BQC
1087,86 6866,81 5778,95 6,37 5,37
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ nông dân 2016)
Đối với công thức luân canh cây trồng Rau Đông Xuân – Rau Hè Thu:
+ Rau Đông Xuân
Với tổ I1 : Chi phí trung gian bình quân trên sào nhỏ hơn 500 nghìn đồng, với mức
chi phí trung gian là 442,88 nghìn đồng/sào thì có 12 hộ đầu tư sản xuất chiếm 25,53 %
với giá trị sản xuất và giá trị gia tăng trong vụ này hộ điều tra thu được là 3033,75 nghìn
đồng và 2590,88 nghìn đồng.
Với tổ II2: Chi phí trung gian trên sào từ 500-620 nghìn đồng thì có 33 hộ đầu tư
sản xuất chiếm 70,21%, với mức đầu tư chi phí trung gian trung bình trên sào là 541,30
nghìn đồng/sào với giá trị sản xuất là 3664,55 nghìn đồng và giá trị gia tăng là 3123,24
nghìn đồng.
Với tổ III3: Chi phí trung gian trên sào lớn hơn 620 nghìn đồng, với mức chi phí
bình quân là 633,00 nghìn đồng/sào, giá trị sản xuất và giá trị gia tăng lần lượt là 3432,50
nghìn đồng và 2798,50 nghìn đồng.
SVTH: Trần Hữu Hiếu 48
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
+ Rau Hè Thu
Với tổ I1 : Chi phí trung gian bình quân trên sào nhỏ hơn 500 nghìn đồng, với mức
chi phí trung gian là 455,38 nghìn đồng/sào thì có 8 hộ đầu tư sản xuất chiếm 17,02 % với
giá trị sản xuất và giá trị gia tăng trong vụ này hộ điều tra thu được là 2975,63 nghìn đồng
và 2520,25 nghìn đồng.
Với tổ II2: Chi phí trung gian trên sào từ 500-630 nghìn đồng thì có 31 hộ đầu tư
sản xuất chiếm 65,95 %, với mức đầu tư chi phí trung gian trung bình trên sào là 575,42
nghìn đồng/sào với giá trị sản xuất là 3444,84 nghìn đồng và giá trị gia tăng là 2869,42
nghìn đồng.
Với tổ III3: Chi phí trung gian trên sào lớn hơn 630 nghìn đồng, với mức chi phí
bình quân là 650,38 nghìn đồng /sào, giá trị sản xuất và giá trị gia tăng lần lượt là 3493,13
nghìn đồng và 2842,75 nghìn đồng.
Đối với công thức luân canh rau đông xuân – rau hè thu thì với mức đầu tư chi phí
trung gian từ 500-620 nghìn đồng/sào thì mang lại GO/IC và VA/IC cao nhất lần lượt là
rau đông xuân 6,80 và 5,80; vụ rau hè thu là 6,37 và 5,37.
Nếu xét trên mức bình quân chung của các CTLC trên một năm ta có thể thấy rõ:
- Đối với CTLC Lúa ĐX – Lúa HT , giá trị sản xuất bình quân mà mỗi hộ nhận
được là 1286,13 nghìn đồng/sào/năm. Với chi phí sản xuất một năm là 2906,20 nghìn
đồng/sào/năm thì đem lại phần giá trị gia tăng là 1619,73 nghìn đồng/sào/năm. Cứ một
đồng chi phí trung gian bỏ ra sẽ thu được mức bình quân chung là 2,28 đồng giá trị sản
xuất và 1,28 đồng giá trị tăng thêm.
- Đối với CTLC Lạc ĐX–Rau HT, bình quân giá trị sản xuất một năm của mỗi hộ
6641,86 nghìn đồng/sào/năm. Với chi phí bỏ ra một năm là 1659,37 nghìn đồng/sào/năm
thì mang lại giá trị tăng thêm là 4982,49 nghìn đồng/sào/năm. Khi bỏ ra một đồng chi phí
trung gian sẽ thu được 4,08 đồng giá trị gia tăng và 3,08 đồng giá trị tăng thêm.
- Đối với CTLC Rau ĐX – Rau HT, bình quân giá trị sản xuất một năm của mỗi hộ
là 6866,81 nghìn đồng/sào/năm. Với mức chi phí trung gian bình quân một năm là
1087,86 nghìn đồng/sào/năm thì mang lại 5778,97 nghìn đồng/sào/năm giá trị tăng thêm.
SVTH: Trần Hữu Hiếu 49
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
Cứ bình quân một đồng chi phí bỏ ra thu được 6,37 đồng giá trị sản xuất và 5,37 đồng giá
trị tăng thêm.
Với CTLC này nếu càng tăng mức đầu tư chi phí trung gian có thể làm tăng hiệu
quả kinh tế nhưng cũng có thể với CTLC khác nếu càng tăng mức đầu tư thì dần dần
cũng sẽ giảm hiệu quả. Như vậy cho thấy ở các mức đầu tư chi phí trung gian khác nhau
của các hộ điều tra đem lại hiệu quả khác nhau. Không phải cứ đầu tư nhiều sẽ mang lại
hiệu quả kinh tế cao mà còn phải tùy thuộc vào từng thửa đất, từng công thức luân canh
khác nhau. Do đó cần phải lựa chọn CTLC phù hợp từng loại đất với mức đầu tư hợp lý
nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao và nâng cao thu nhập cho hộ nông dân.
• Ảnh hưởng của quy mô đất canh tác
Đất đai là tư liệu sản xuất chính của các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Quy mô
ruộng đất cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất. Nếu quy mô đất đai đáp ứng
đủ nhu cầu sản xuất và các hoạt động được tổ chức tốt, trình độ thâm canh cao thì mức
thu nhập sẽ được nâng lên và ngược lại. Khi ruộng đất được tập trung thì việc sản xuất
được tiến hành thuận lợi hơn, giảm được những chi phí không cần thiết, góp phần làm
tăng hiệu quả sản xuất. Để đánh giá ảnh hưởng của yếu tố này đến hiệu quả sản xuất tôi
tiến hành phân tổ các hộ sản xuất theo quy mô đất đai.
- Đối với công thức luân canh cây trồng Lúa Đông Xuân – Lúa Hè Thu :
Với diện tích gieo trồng tổ I1 < 2 sào có số hộ là 1 chiếm 1,12 %. Đây là những hộ
có được năng suất bình quân là 250,00 kg/sào. Tuy nhiên, giá trị sản suất hộ điều tra thu
được lại cao nhất là 3120,00 nghìn đồng /sào, đem lại giá trị gia tăng cao nhất là 1902,00
nghìn đồng/sào. Cứ bỏ ra một nghìn đồng chi phí trung gian sẽ thu được 2,56 đồng giá trị
sản xuất và 1,56 đồng giá trị tăng thêm. Qua số liệu cho thấy nếu sản xuất trên diện tích
nhỏ thì mức giá trị sản xuất và giá trị gia tăng cao và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Với diện tích gieo trồng tổ II2 từ 2 – 10 sào thì có số lượng hộ nông dân cao nhất
với 83 hộ chiếm 93,26 %, năng suất mà hộ này thu được là 235,73 kg/sào, với mức năng
suất như thế này; giá trị sản xuất trung bình mà hộ nông dân đạt được trong một năm là
2913,28 nghìn đồng, mang lại 1628,55 nghìn đồng giá trị tăng thêm. Cứ một nghìn đồng
SVTH: Trần Hữu Hiếu 50
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
chi phí bỏ ra thu được 2,28 đồng giá trị sản xuất và 1,28 đồng giá trị gia tăng.
Với diện tích gieo trồng tổ III3 > 10 sào thì có 5 hộ nông dân chiếm 5,62 % trên
tổng số hộ gieo trồng lúa với năng suất là 239,00 kg/sào, giá trị sản xuất và giá trị tăng
thêm của hộ nông dân là 2746,00 nghìn đồng và 1416,80 nghìn đồng/sào một năm. Cứ
một nghìn đồng chi phí sản xuất bỏ ra thu được 2,10 đồng giá trị sản xuất và 1,10 đồng
giá trị tăng thêm. Còn với số lượng diện tích gieo trồng lớn thì có giá trị sản xuất và gia
tăng thấp do đó hiệu quả kinh tế mang lại cũng thấp
- Đối với công thức luân canh cây trồng Lạc Đông Xuân – Rau Hè Thu :
Với diện tích gieo trồng tổ I1 < 1 sào là tổ có số lượng hộ nông dân ít nhất với 2 hộ
chiếm 3,39 %. Đây là những hộ có được năng suất bình quân là 127,50 kg/sào, giá trị sản
suất hộ điều tra thu được là 3037,50 nghìn đồng/sào/năm, đem lại giá trị gia tăng là
1479,00 nghìn đồng/sào. Cứ bỏ ra một nghìn đồng chi phí trung gian sẽ thu được 2,38
đồng giá trị sản xuất và 1,38 đồng giá trị tăng thêm.
Với diện tích gieo trồng tổ II2 từ 1 – 3 sào thì có số lượng hộ nông dân cao nhất là
56 hộ chiếm 94,92% trên tổng số hộ gieo trồng, năng suất mà hộ này thu được là 256,16
kg/sào, với mức năng suất như thế này; giá trị sản xuất trung bình mà hội nông dân đạt
được trong một năm là 6755,80 nghìn đồng/sào, mang lại 5085,00 nghìn đồng giá trị tăng
thêm. Cứ một nghìn đồng chi phí bỏ ra thu được 4,14 đồng giá trị sản xuất và 3,14 đồng
giá trị gia tăng.
Với diện tích gieo trồng tổ III3 từ 3sào trở lên thì có số lượng hộ nông dân thấp
nhất với 1 hộ chiếm 6,78 %, năng suất mà hộ này thu được là 300,00 kg/sào, với mức
năng suất như thế này; giá trị sản xuất trung bình mà hội nông dân đạt được trong một
năm là 7470,00 nghìn đồng/sào, mang lại 5709,00 nghìn đồng giá trị tăng thêm. Cứ một
nghìn đồng chi phí bỏ ra thu được 4,30 đồng giá trị sản xuất và 3,30 đồng giá trị gia tăng.
- Đối với công thức luân canh cây trồng Rau Đông Xuân – Rau Hè Thu :
Với diện tích gieo trồng tổ I1 < 1 sào là tổ có số lượng hộ nông dân thấp nhất với 4
hộ chiếm 8,51%. Đây là những hộ có được năng suất bình quân thấp nhất là 147,50
kg/sào. Tuy nhiên, giá trị sản suất hộ điều tra thu được là 2815,00 nghìn đồng/sào/năm
SVTH: Trần Hữu Hiếu 51
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
đem lại giá trị gia tăng là 1932,75 nghìn đồng/sào. Cứ bỏ ra một nghìn đồng chi phí trung
gian sẽ thu được 3,46 đồng giá trị sản xuất và 2,46 đồng giá trị tăng thêm.
Với diện tích gieo trồng tổ II2 từ 1 – 2 sào thì có số lượng hộ nông dân cao nhất là
42 hộ chiếm 89,36% trên tổng số hộ gieo trồng, năng suất mà hộ này thu được đạt là
334,88 kg/sào, với mức năng suất như thế này; giá trị sản xuất trung bình mà hội nông
dân đạt được trong một năm là 7161,19 nghìn đồng/sào, mang lại 6065,06 nghìn đồng giá
trị tăng thêm. Cứ một nghìn đồng chi phí bỏ ra thu được 6,57 đồng giá trị sản xuất và 5,57
đồng giá trị gia tăng.
Với diện tích gieo trồng tổ III3 từ 2 sào trở lên thì có số lượng hộ nông dân ở mức
trung bình với 1 hộ chiếm 2,13% trên tổng số hộ gieo trồng, năng suất mà hộ đạt cao nhất
là 465,00 kg/sào, với mức năng suất như thế này; giá trị sản xuất trung bình mà hội nông
dân đạt được trong một năm là 10710,00 nghìn đồng/sào, mang lại 9567,00 nghìn đồng
giá trị tăng thêm. Cứ một nghìn đồng chi phí bỏ ra thu được 9,41 đồng giá trị sản xuất và
8,41 đồng giá trị gia tăng.
Nhìn chung hai công thức luân canh lạc đông xuân – rau hè thu và rau đông xuân –
rau hè thu ta thấy diện tích gieo trồng càng lớn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế càng cao. Qua
đây các hộ nông dân nên chuyển đất đang gieo trồng lúa sang diện tích gieo trồng lạc và
rau màu để mang lại hiệu quả kinh tế cao và ngày càng nâng cao việc sử dụng đất canh
tác có hiệu qủả kinh tế hơn.
SVTH: Trần Hữu Hiếu 52
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh
Bảng 16 : Ảnh hưởng của quy mô ruộng đất đến kết quả và hiệu quả sử dụng đất canh tác của các hộ điều tra
(ĐVT : 1000đ/sào/năm)
CTLC Tổ
Phân tổ
theo quy
mô đất
canh tác
(sào)
Hộ Cơ cấu (%) NS GO VA GO/IC VA/IC
Kg/sào 1000đ 1000đ Lần Lần
Lúa ĐX –
Lúa HT
I1 < 2 1 1,12 250,00 3120,00 1902,00 2,56 1,56
II2 2 – 10 83 93,26 238,73 2.913,28 1628,55 2,28 1,28
III3 >10 5 5,62 239,00 2.746,00 1416,80 2,10 1,10
BQ chung 89 100
238,88 2906,20 1619,73 2,28 1,28
Lạc ĐX –
Rau HT
I1 < 1 2 3,39 127,50 3.037,50 1749,00 2,38 1,38
II2 1 – 3 56 94,92 256,16 6.755,80 5085,00 4,14 3,14
III3 >3 1 1,69 300,00 7.470,00 5709,00 4,30 3,30
BQ chung 59 100
252,54 6641,86 4982,49 4,08 3,08
Rau ĐX –
Rau HT
I1 <1 4 8,51 147,50 2815,00 1932,75 3,46 2,46
II2 1 – 2 42 89,36 334,88 7161,19 6055,06 6,57 5,57
III3 >2 1 2,13 465,00 10710,00 9567,00 9,41 8,41
BQ chung 47 100 321,70 6.866,81 5.778,95 6,37 5,37
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ nông dân năm 2016)
SVTH: Trần Hữu Hiếu 53
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
2.3.7. Những khó khăn gặp phải trong quá trình sản xuất
Bảng 17: Khó khăn trong quá trình sản xuất của các hộ điều tra
Khó khăn SL Tỷ lệ (%)
1. Vốn 13 4,53
2. Giá cả đầu vào 56 19,51
3. Chất lượng đất thấp 28 9,76
4. Thiếu kỹ thuật sx 30 10,45
5. Giá đấu đất cao 28 9,76
6. Thời tiết 64 22,30
7. Giá bán nông sản thấp 68 23,69
Tổng khó khăn 287 100,00
( Nguồn : Số liệu điều tra hộ nông dân năm 2016)
Mặc dù đã có rất nhiều nỗ lực và cố gắng trong quá trình sản xuất nhưng các hộ
điều tra vẫn đối mặt với những khăn không tránh khỏi như: thời tiết, giá đấu thầu cao, chi
phí đầu vào cao.Qua điều tra phỏng vấn 90 hộ nông dân trên địa bàn thì có đến 68 hộ gặp
khó khăn về giá bán nông sản thấp so với chi phí đầu tư bỏ ra chiếm 23,69 %, đứng thứ
hai là khó khăn về thời tiết trong những năm trở lại đây thì thời tiết biến đổi thất thường
gây cản trở việc sản xuất với 64 hộ gặp phải khó khăn chiếm 22,30 %. Việc chi phí đầu
vào cao trong lúc giá bán nông sản thấp cũng gây khó khăn trong quá trình sản xuất khiến
cho các hộ nông dân e ngại trong việc đầu tư sản xuất dẫn đến năng suất, sản lượng cây
trồng thấp. Với các khó khăn đó khiến cho nông dân khó khăn trong việc đầu tư sản xuất
cũng như lựa chọn cây trồng với CTLC thích hợp để mang lại hiệu quả cao mà phần lớn
các hộ nông dân ở đây đều trồng lúa là chính và mục đích sản xuất ra phần lớn nhằm phục
vụ tiêu dùng.
SVTH: Trần Hữu Hiếu 54
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
SỬ DỤNG ĐẤT CANH TÁC Ở PHƯỜNG HƯƠNG CHỮ - THỊ XÃ
HƯƠNG TRÀ
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SỬ DỤNG ĐẤT CANH
TÁC Ở PHƯỜNG HƯƠNG CHỮ
3.1.1. Định hướng chung
Xuất phát từ thực tế sản xuất trên địa bàn phường, muốn nâng cao hiệu quả kinh tế
của việc sử dụng đất canh tác hơn nữa thì đòi hỏi chính phường cũng như bà con nông
dân trong thời gian tới cần phối hợp làm tốt các mục tiêu sau:
- Dựa vào điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội sẵn có của phường để áp dụng
những giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với đất canh tácđể đưa vào sản
xuất đại trà đem lại nguồn thu ổn định cho nông dân.
- Tiếp tục phát huy tiềm năng, thế mạnh vốn có của đất, không ngừng nâng cao
năng suất, sản lượng và giá trị hàng hóa sản xuất ra trên đơn vị diện tích đất vốn có.
- Đảm bảo chủ động vấn đề thủy lợi trong cả 2 vụ sản xuất cũng như phải chuẩn bị
đấy đủ máy móc và hệ thống kênh mương nội đồng phục vụ tưới tiêu cho các hộ nông dân
tăng gia sản xuất.
- Mở thêm các lớp tập huấn nâng cao kỹ thuật sản xuất cho bà con, xây dựng các
mô hình sản xuất phù hợp và thân thiện với môi trường tuy nhiên không được khai thác
quá mức tiềm năng đất đai.
Để phát triển sản xuất nông nghiệp cần quy hoạch các vùng chuyên canh tập trung
để có thể đầu tư cơ sở hạ tầng, vật chất, kỹ thuật phục vụ phát triển thị trường và chế biến
nông sản nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất.
3.1.2. Lựa chọn phát triển loại hình sử dụng đất canh tác bền vững
Trong sản xuất nông nghiệp hiện nay phải chịu ảnh hưởng rất lớn từ điều kiện tự
nhiên như đất đai, khí hậu, thiên tại lũ lụt hạn hán, chế độ mưa, bên cạnh đó còn chịu ảnh
SVTH: Trần Hữu Hiếu 55
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
hưởng của trình độ sản xuất, thâm canh – canh tác của người dân. Do vậy, việc bố trí cây
trồng hợp lí với từng điều kiện đất đai, khí hậu thời tiết sẽ làm cho cây trồng sinh trưởng,
phát triển tốt mang lại năng suất cao ổn định, phát huy được hết tiềm năng vốn có của đất
canh tác và hộ nông dân.
Qua quá trình điều tra thực tiễn địa phương, căn cứ vào hiệu quả của các loại cây
trồng trên địa bàn phường cho thấy các cây như lạc, rau màu.