CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
1.1 Xác lập và tuyên bố đề tài
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.1 Phạm vi nghiên cứu
1.2 Kết cấu luận văn
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU TRONG DOANH NGHIỆP 2.1 Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản
2.2 Vấn đề lý luận cơ bảnvề kế toán doanh thu bán hàng
2.2.1 Quy định của các chuẩn mực kế toán có liên quan
2.2.1.1 Chuẩn mực số 01 “chuẩn mực chung”
2.2.1.2 Chuẩn mực số 14 “ doanh thu và thu nhập khác”
2.2.1.3 Chuẩn mực số 02 “hàng tồn kho”
2.2.2 Kế toán doanh thu theo quy định của chế độ kế toán hiện hành
2.2.2.1 Chứng từ sử dụng
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng và vận dụng tài khoản
2.2.2.3 Tổ chức sổ kế toán
2.3 Tổng quan về kế toán doanh thu của các công trình nghiên cứu năm trước
2.4 Nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU IN, QUẢNG CÁO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ THƯƠNG MẠI NGỌC HƯNG 3.1 Phương pháp thu nhập dữ liệu
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
3.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
3.1.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
3.1.3 Ý nghĩa phương pháp nghiên cứu
3.2 Tình hình và nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế toán doanh thu in, quảng cáo tại công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng
3.2.1 Tổng quan về công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng
3.2.1.1 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty in và thương mại Ngọc Hưng
3.2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưnng
3.2.2 Đánh giá ảnh hưởng của môi trường đến kế toán doanh thu in, quảng cáo tại công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng
3.3 Thực trạng kế toán doanh thu in quảng cáo tại công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng
3.3.1 Đặc điểm doanh thu tại công ty
3.3.2 Kế toán doanh thu in quảng cáo tại công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng
3.3.2.1 Chứng từ và luân chuyển chứng từ
3.3.2.2 Tài khoản và vận dụng tài khoản
3.3.2.3 Tổ chức sổ kế toán
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU IN, QUẢNG CÁO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ THƯƠNG MẠI NGỌC HƯNG 4.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
4.1.1 Ưu điểm
4.1.2 Hạn chế
4.2 Quan điểm hoàn thiện kế toán doanh thu tại công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng
4.3 Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu in, quảng cáo tại công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng
4.3.1 Về hạch toán ban đầu
4.3.2 Về tài khoản sử dụng và vận dụng tài khoản
4.3.3 Về sổ sách kế toán
KẾT LUẬN
54 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2628 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán doanh thu in quảng cáo tại công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
từ kế toán, cách luân chuyển chứng từ, tài khoản sử dụng, vận dụng tài khoản và cuối cùng là tổ chức sổ sách kế toán áp dụng cho kế toán doanh thu vẫn chưa được làm rõ.
Chính vì vậy luận văn của em tập trung nghiên cứu các vấn đề xoay quanh kế toán doanh thu cụ thề là doanh thu in quảng cáo tại công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng. Các nội dung chính của vấn đề nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Nghiên cứu các nội dung về quy trình quản lý kế toán doanh thu in, quảng cáo tại công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng.
- Khảo sát việc vận dụng chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành về kế toán doanh thu. Công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng là một công ty với quy mô nhỏ nên kế toán doanh thu in, quảng cáo được thực hiện trong điều kiện vận dụng chế độ kế toán hiện hành theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC.
- Nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu in, quảng cáo tại công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng trên các nội dung chứng từ kế toán, tài khoản và vận dụng tài khoản, sổ sách kế toán.
- Trên cơ sở nội dung nghiên cứu luận văn đánh giá về thực trạng kế toán doanh thu in, quảng cáo của đơn vị, làm rõ những ưu điểm và tồn tại cũng như nguyên nhân của sự tồn tại đó
- Từ những tồn tại trong kế toán doanh thu in, quảng cáo của công ty luận văn đề xuất những giải pháp cụ thể khắc phục những tồn tại đó nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu nói chung và kế toán doanh thu in, quảng cáo nói riêng góp phần hoàn thiện công tác kế toán của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU IN, QUẢNG CÁO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ THƯƠNG MẠI NGỌC HƯNG
3.1 Phương pháp thu nhập dữ liệu
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp không đơn thuần chỉ cần đến suy nghĩ. Mà quan trọng hơn đó là những dữ liệu để làm cơ sở cho đề tài. Dữ liệu đó bao gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
Có rất nhiều những phương pháp để tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp cho luận văn. Song do điều kiện và năng lực của bản thân các dữ liệu sơ cấp của đề tài được thu thập qua các cách thức như sau:
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Đây là phương pháp đơn giản nhất nhưng mang lại kết quả tương đối chính xác giúp có được rất nhiều thông tin mà thực tế trên sổ sách kế toán của công ty không có hoặc còn thiếu. Ngoài ra, cũng qua phương pháp này một lần nữa khẳng định tính cần thiết của kế toán doanh thu trong tất cả doanh nghiệp nói chung và kế toán doanh thu in, quảng cáo tại đơn vị nói riêng.
Nội dung cuộc phỏng vấn:
Cuộc phỏng vấn đựơc diễn ra tại phòng kế toán tổng hợp của công ty. Đối tượng phỏng vấn là kế toán trưởng của đơn vị. Phiếu phỏng vấn xem tại phụ lục 3.1
Nội dung cuộc phỏng vấn xoay quanh những vấn đề về kế toán của công ty. Đó là các vấn đề cơ bản như bộ máy tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp, đội ngũ nhân viên kế toán. Song vấn đề chính là tập trung trao đổi tìm hiểu về kế toán doanh thu in, quảng cáo của đơn vị. Các câu hỏi được đặt ra bao hàm các nội dung về phạm vi doanh thu, cách xác định và điều kiện ghi nhận doanh thu, những thuận lợi và khó khăn mà bộ máy kế toán của đơn vị gặp phải trong quá trình kế toán doanh thu in, quảng cáo đồng thời cũng thể hiện được những giải pháp giải quyết các khó khăn ấy.
Phương pháp quan sát
Trong suốt thời gian thực tập tại bộ phận kế toán của công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng em luôn luôn cố gắng quan sát thực tế những công việc kế toán hàng ngày của nhân viên kế toán đơn vị, nhận biết được những hoạt động trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Đặc biệt, tích luỹ cho bản thân những kiến thức về trình tự công việc ghi chép kế toán nói chung và kế toán doanh thu in, quảng cáo nói riêng.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu của công ty
Nếu chỉ có quan sát và phỏng vấn sẽ thiếu đi rất nhiều những dữ liệu thực tế cho luận văn. Việc nghiên cứu xem xét các tài liệu như chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, các báo cáo tài chính …của đơn vị sẽ bổ sung những thông tin mang tính thực tế cho luận văn. Những lý luận đưa ra được chứng minh bởi các dữ liệu quan trọng này.
3.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Luận văn sẽ thiếu đi một phần nếu như các dữ liệu thu thập được chỉ là dữ liệu sơ cấp. Vì vậy, ngoài dữ liệu sơ cấp để hoàn thành đề tài rất cần đến dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu được cung cấp qua một nguồn thứ ba.
Do điều kiện của công ty chưa từng có sinh viên thực tập nên tất cả các dữ liệu thứ cấp phục vụ cho luận văn đều lấy trên tạp chí kế toán về kế toán doanh thu in, quảng cáo của đơn vị, qua trang www.ketoan.com, trên các báo cáo tài chính do sở giao dịch, thống kê cung cấp.
3.1.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
Luận văn được hoàn thành bởi các dữ liệu được xử lý qua các phép duy vật biện chứng và phương pháp lịch sử. Cụ thể là sử dụng các kỹ thuật so sánh, phân tích, đối chiếu.
Ngoài ra các dữ liệu còn được xử lý qua việc sử dụng các phần mền hỗ trợ hiện đại như phần mền word, phần mền excel…
3.1.3 Ý nghĩa phương pháp nghiên cứu
Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề về kế toán doanh thu in, quảng cáo tại công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng mang những ý nghĩa cơ bản sau;
Các phương pháp hệ nghiên cứu sử dụng là những phương pháp thu thập thông tin một cách chính xác đáng tin cậy về kế toán doanh thu in, quảng cáo tại đơn vị thực tập
Đây là những phương pháp dễ sử dụng phù hợp nhất với điều kiện của doanh nghiệp và năng lực của bản thân. Đồng thời những phương pháp này cũng không tốn quá nhiều thời gian
Cuối cùng những phương pháp được lựa chọn sử dụng đều là những phương pháp tiết kiệm chi phí nhất dễ thực hiện tuy nhiên lại mang lại độ chính xác cao nhất.
3.2 Tình hình và nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế toán doanh thu in, quảng cáo tại công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng
3.2.1 Tổng quan về công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng
3.2.1.1 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty in và thương mại Ngọc Hưng
a. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng
Công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng được thành lập ngày 25/4/2003 với sự tham gia làm việc trực tiếp của những giáo viên và kỹ thuật viên lâu năm đầy kinh nghiệm trong trường in quân đội vầ đội ngũ nhân viên năng động nhiệt tình với công việc.
Công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng có đầy đủ tư cách pháp nhân chụi trách nhiệm trước pháp luật về quyền hạn và nghĩa vụ được quy định. Công ty có vốn điều lệ là 2tỷ đồng VN. Công ty có Điều lệ tổ chức hoạt động có bộ máy quản lý điều hành, có con dấu giao dịch riêng theo quy định của nhà nước.
Tên công ty : Công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng
Giám đốc: Nguyễn Thị Xuân Hương
Văn phòng: Số 10 trường cao đẳng Công nghiệp In – Phú Diễn – Từ Liêm – Hà Nội
Xưởng sản xuất: Số 460 Trần Quý Cáp - Đống Đa – Hà Nội
Tel 0432154952 Fax: 047325839
Mã số thuế 0101823641
Hoạt động sản xuất của công ty :
Sản xuất, thiết kế, in ấn, buôn bán máy in
Sản xuất, thiết kế in ấn trên mọi chất liệu
In Catalog, kẹp file, car, tờ rơi, băng rôn, phướn, áp phích
In sách báo, tạp chí, lịch treo tường …….
Thẻ nhựa pvc ( thẻ vip, thẻ nhân viên, thẻ từ..)
Buôn bán máy thiết bị máy in
Sản xuất, thiết kế, quảng cáo, giàn dựng gian hàng trưng bày, quà tặng, thương hiệu
Sản xuất, thiết kế, quảng cáo trên mọi hình thức
Gia công lắp đặt biển đá ốp chữ đồng, Inox, mika…
Ốp aluminium toà nhà khách sạn..
Tổ chức mọi sự kiện
Quà tặng cao cấp
Thiết kế và đăng ký bản quyền logo
Đăng ký nhãn hiệu độc quyền.
Với phương châm thành công của khách hàng là thành công của công ty. Vì vậy công ty in và thương mại Ngọc Hưng luôn nỗ lực hết mình để đem sản phẩm tốt nhất và giá thành phù hợp nhất cho khách hàng.
b. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty in và thương mại Ngọc Hưng
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm nhiều bộ phận, giữa các bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và được phân thành các khâu, các cấp quản lý với những chức năng và quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu của công ty.
Giám đốc công ty: Giám đốc công ty trực tiếp chỉ huy và quản lý hoạt động của công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư mới, ban hành những quy chế quản lý nội bộ trong công ty, ký kết các hợp đồng lao động, hợp đồng kinh tế, lập danh sách nhân sự dự kiến…
Phó giám đốc công ty: là người giúp việc cho giám đốc thay mặt giám đốc điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Phòng kinh doanh và tính giá : tổ chức quản lý việc khai thác hợp đồng kinh tế, thực hiện đàm phán, soạn thảo hợp đồng kinh tế, lập các kế hoạch kinh doanh, tạo lập mối quan hệ với khách hàng, tính giá báo giá cho khách hàng.
Phòng kế toán : theo dõi ghi chép tình hình biến động về tài sản nguồn vốn trong công ty, tham mưu cho lãnh đạo về việc xây dựng kế hoạch tài chính tổ chức nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty…
Phòng thiết kế: tổ chức quản lý việc thiết kế các mẫu in quảng cáo cho khách hàng, kiểm tra xem xét sản phẩm có đúng thiết kế hay không trước khi tổ chức sản xuất hàng loạt theo y êu cầu của khách hàng.
Phòng kế hoạch sản xuất: thiết lập và tổ chức các kế hoạch sản xuất cho xưởng sản xuất cũng như hoạt động của công ty.
Sơ đồ : Tổ chức bộ máy công ty
Phòng kinh doanh và tính giá
Phòng thiết kế
Phòng kế toán tổng hợp
Phòng kế hoạch sản xuất
Bộ phận bình bản
Xưởng gia công
Xưởng in
Bộ phận nhập kho
Bộ phận ra phim
Giám đốc
Phó giám đốc
3.2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưnng
a. Tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, xuất phát từ điều kiện và trình độ quản lý công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng đã tổ chức tổ bộ máy kế toán tương đối đơn giản. Phòng kế toán được đặt dưới sự lãnh đạo của Giám đốc và phó giám đốc. Nhân viên của phòng đặt dưới sự quản lý lãnh đạo của kế toán trưởng.
Hiện nay do quy mô của công ty còn khá nhỏ nên phòng kế toán của công ty có một kế toán trưởng và một kế toán viên. Cụ thể nhiệm vụ của từng kế toán như sau:
Kế toán trưởng: thực hiện chức năng tham mưu cho bộ máy lãnh đạo quản lý và điều hành công ty về quản lý tài chính kế toán, trực tiếp tổ chức thực hiện công tác ghi chép theo dõi phản ánh mặt quản lý tài chính kế toán của công ty. Chuẩn bị tài liệu cho phân tích hoạt động kinh tế, hoàn thành các nội dung và yêu cầu khác theo điều lệ và theo luật định. Đồng thời cùng với kế toán viên theo dõi xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cuối kỳ lập các báo cáo quyết toán thuế, báo cáo tài chính, tổng hợp chứng từ, bảng tổng hợp các chứng từ kế toán cùng loại lên sổ cái các loại tài khoản theo định kỳ hàng quý, hàng năm lên báo cáo quyết toán.
Kế toán viên: theo dõi xử lý các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như:
Theo dõi tình hình thu chi tiền
Tập hợp chi phí, doanh thu
Tính lương, bảo hiểm xã hội, cho cán bộ công nhân viên hàng tháng
Tạm ứng thanh toán
Theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định
Tổng hợp chứng từ, hoá đơn sử dụng trong ngày
b. Chính sách kế toán
Hình thức kế toán : chứng từ ghi sổ
Chế độ kế toán áp dụng : từ ngày 01/01/2007 công ty đã áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành ngày 14/09/2006 theo quyết định 48/2006/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính
Kỳ kế toán : từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : đồng VN (VN Đ)
Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang đồng VN : theo tỉ giá thực tế trên thị trường liên ngân hàng
Phương pháp khấu hao TSCĐ : khấu hao đường thẳng
3.2.2 Đánh giá ảnh hưởng của môi trường đến kế toán doanh thu in, quảng cáo tại công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng
Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào ngày 11/01/2007 là một dấu mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Việc gia nhập WTO đã làm tăng uy tín và vị thế kinh tế của Việt Nam trên trường quốc tế. Đồng thời mang lại nhiều cơ hội phát triển cho bất kỳ một doanh nghiệp nào biết nắm bắt thời cơ. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế kéo theo là sự tăng lên của rất nhiều nhu cầu trong đó không thể thiếu nhu cầu in quảng cáo.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì in và quảng cáo đang giữ một vai trò hết sức quan trọng. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần đến in ấn và quảng cáo để góp phần vào sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mình. Đây là một cơ hội lớn cho tất cả các công ty in và quảng cáo trong đó có công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng. Đây là cơ hội cho đơn vị tìm kiếm được nhiều khách hàng hơn nữa, nâng cao thị phần, mở rộng thị trường của mình. Một điểm mạnh nổi bật của Ngọc Hưng đó là công ty có xưởng sản xuất trực tiếp không qua trung gian. Điều này khiến cho khách hàng khi đến với Ngọc Hưng sẽ tin tưởng hơn và nhận được một giá cả phù hợp nhất.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hai năm vừa qua của công ty đã chứng minh cho thấy số lượng khách hàng của công ty ngày càng nhiều thông qua tổng doanh thu của đơn vị luôn luôn có chiều hướng tăng lên. Năm 2007 nếu doanh thu của công ty chỉ đạt 5,035,678,811VNĐ thì đến cuối năm 2008 doanh thu đã lên tới 6,009,456,400 VNĐ tăng 973,777,589 VNĐ tương ứng với 18,3%. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008 xem phần phụ lục 3.2, 3.3
Cơ hội mang lại cho Ngọc Hưng rất lớn song thách thức cũng không phải không có. Như đã biết nguyên liệu chủ yếu của ngành in quảng cáo là giấy mà hiện nay theo thông tin giá cả thị trường thì giá giấy đang ở mức cao. Điều này cũng khiến cho công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng gặp nhiều khó khăn trong việc điều chỉnh giá thành cho khách hàng sao cho phù hợp.
Doanh thu lớn không vì thế mà kế toán thiếu đi sự chính xác mà hơn thế kế toán doanh thu của công ty phải cụ thể chi tiết cho từng khoản mục doanh thu, từng khách hàng. Mỗi khách hàng cần được theo dõi trên từng trang riêng. Mỗi khoản mục doanh thu cũng cần có sổ sách kế toán riêng tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Song bộ phận kế toán của công ty hiện nay quá đơn giản chỉ một kế trưởng và một kế toán viên. Chính điều này đã tạo lên những hạn chế trong công tác kế toán nói chung và kế toán doanh thu in quảng cáo nói riêng của công ty.
3.3 Thực trạng kế toán doanh thu in quảng cáo tại công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng
3.3.1 Đặc điểm doanh thu tại công ty
a. Chính sách bán hàng
Mỗi công ty đều có những chính sách bán hàng áp dụng cho từng khách hàng cụ thể. Công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng cũng vậy. Ban lãnh đạo công ty đã đưa ra những chính sách bán hàng rất phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị tạo điều kiện tìm kiếm khách hàng mới, duy trì sự tin tưởng đối với nhiều khách hàng “ruột”. Chính sách bán hàng được doanh nghiệp áp dụng đối với từng khách hàng cụ thể như sau:
Doanh nghiệp phân loại khách hàng của mình thành hai loại: khách hàng truyền thống và khách hàng không truyền thống
Khách hàng truyền thống: là những khách hàng quen thuộc của công ty. Với những khách hàng này doanh nghiệp luôn giành rất nhiều ưu đãi nhằm tạo sự tin tưởng. Một số khách hàng truyền thống của công ty như: tổng công ty xăng dầu, công ty thép Thái Nguyên, tổng cục du lịch, ngân hàng công thương Vietin Bank, tập đoàn Unilever, công ty Toyota, siêu thị điện máy Pico…Trong khách hàng truyền thống của đơn vị bao gồm khách hàng tiêu dùng và khách hàng thương mại. Đối với mỗi loại khách hàng được doanh nghiệp áp dụng một chính sách bán hàng khác nhau:
Đối với khách hàng tiêu dùng : áp dụng chiết khấu %. Khi ký kết hợp đồng kinh tế với những khách hàng này tuỳ thuộc vào khối lượng hàng đã ký để áp dụng chiết khấu.
Đối với khách hàng thương mại: áp dụng giá ưu đãi. Với những khách hàng thuộc đối tượng này công ty đưa ra mức giá ưu đãi luôn cho khách. Mức giá thường sẽ thấp hơn mức giá bình thường.
Khách hàng không truyền thống: phần lớn là những khách hàng mới của công ty. Với những khách hàng này công ty luôn cố gắng đưa ra những chính sách thích hợp nhất nhằm giữ chân khách hàng với Ngọc Hưng ngày càng nhiều hơn.
Đối với khách hàng không truyền thống công ty áp dụng mức giá thị trường là mức giá được thoả thuận trong hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp và khách hàng. Với những khách hàng thuộc đối tượng này nếu ký kết với số lượng lớn cũng sẽ được đơn vị giành một khoản chiết khấu nhất định thông thường sẽ tỷ lệ với khối lưọng hàng hoá.
Phương thức bán hàng
Do đặc thù của ngành in đó là làm theo hợp đồng đã được ký kết giữa công ty và khách hàng. Sau khi ký kết hợp đồng, đơn vị in ấn theo yêu cầu của khách hàng và giao lại hàng cho khách. Vì vậy công ty không áp dụng một phương thức bán hàng cụ thể nào. Đối với một số khách hàng “ruột” của mình công ty luôn mang hàng đến tận nơi cho khách. Đối với khách hàng mới công ty có thể chuyển hàng đến song cũng có thể khách hàng phải trực tiếp đến công ty để nhận hàng tùy thuộc vào quy định nêu trong hợp đồng.
Phưong thức thanh toán
Để đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng mà vẫn tránh rủi ro cho công ty, hiện nay công ty đang áp dụng một số phương thức thanh toán sau:
Thanh toán ngay: công ty thường áp dụng phương thức này đối với những đối tượng khách hàng là khách hàng tiêu dùng, những khách hàng không có quan hệ làm ăn thường xuyên với công ty hoặc trong thời kỳ mà khả năng tài chính của công ty bị hạn chế.
Phương thức thanh toán chậm : công ty chấp nhận cho khách hàng đặt với số lượng lớn thanh toán chậm trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 30 ngày) và có áp dụng chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh ( khoảng 2% trên tổng giá thanh toán) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày viết hoá đơn GTGT.
Về hình thức thanh toán : công ty áp dụng thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng chuyển khoản thông qua ngân hàng.
Ghi nhận doanh thu in quảng cáo tại công ty
Cách ghi nhận doanh thu in quảng cáo của công ty về cơ bản tuân theo cách ghi nhận doanh thu được nêu trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “doanh thu và thu nhập khác”. Tuy nhiên do đặc thù của ngành in nên doanh thu của công ty cũng được ghi nhận có những nét khác biệt riêng. Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu khi hợp đồng kinh tế kết thúc. Doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng sau một thời gian gia công theo quy định của hợp đồng kinh tế. Khách hàng sẽ thanh toán tiền ngay cho công ty hoặc nhận nợ lúc này kế toán đơn vị sẽ ghi nhận doanh thu cho doanh nghiệp của mình.
Xác định doanh thu in quảng cáo tại công ty
Việc xác định doanh thu in và quảng cáo tại công ty căn cứ vào thỏa thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng được xác định trong hợp đồng kinh tế. Thông thường nó được xác định bằng khối lượng x đơn giá đã thống nhất trong hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp với khách hàng.
3.3.2 Kế toán doanh thu in quảng cáo tại công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng
3.3.2.1 Chứng từ và luân chuyển chứng từ
Công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng sử dụng những chứng từ sau trong kế toán doanh thu in quảng cáo:
Hoá đơn GTGT: công ty sử dụng hoá đơn GTGT theo mẫu 01/GTKT- 3LL do BTC ban hành. Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng hoặc các hợp đồng kinh tế đã ký kết, kế toán lập hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên;
Liên 1 ( màu tím): lưu tại quyển gốc
Liên 2( màu đỏ): giao cho khách hàng
Liên 3 ( màu xanh): chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán
Mẫu hoá đơn GTGT phụ lục 3.4, 3.5, 3.6
Phiếu thu: nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền ghi sổ quỹ làm căn cứ để kế toán ghi chép những sổ sách liên quan. Phiếu thu được lập thành 3 liên:
Liên 1: thủ quỹ giữ lại để ghi sổ quỹ
Liên 2: giao cho người nộp tiền
Liên 3: lưu ở nơi lập phiếu
Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán. Mẫu phiếu thu phụ lục 3.7, 3.8, 3.9
Giấy báo có của ngân hàng: là thông báo của ngân hàng về khoản thanh toán của khách hàng làm tăng tài khoản tiền gửi của ngân hàng tại công ty.
3.3.2.2 Tài khoản và vận dụng tài khoản
Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng TK511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” theo quyết định số 48/ 2006 /QD – BTC ngày 14/09/2006 để phản ánh doanh thu của công ty trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đơn vị chưa mở chi tiết tài khoản này theo từng khoản mục doanh thu của doanh nghiệp.
Ngoài ra, công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng sử dụng một số tài khoản có liên quan như TK131 “phải thu của khách hàng”, TK 111 “ tiền” chi tiết TK1111 “tiền Việt Nam, TK112 “ tiền gửi ngân hàng” chi tiết TK1121 “ tiền Việt Nam”
Vận dụng tài khoản
Doanh thu của doanh nghiệp được xác định khi kết thúc hợp đồng kinh tế
Khi khách hàng nhận hàng thanh toán ngay kế toán viên của công ty căn cứ vào hóa đơn GTGT và ghi nhận doanh thu theo bút toán:
Nợ TK111 : tổng số tiền thanh toán
Có TK 511: doanh thu của hàng chưa có thuế
Có TK 33311: thuế GTGT của hàng
Khi khách hàng nhận hàng nhưng xin nhận nợ kế toán viên của công ty ghi nhận doanh thu theo bút toán :
Nợ TK 131: tổng số tiền khách hàng thanh toán
Có TK 511 : doanh thu của hàng chưa có thuế
Có TK 33311: thuế GTGT của hàng
Ví dụ 1: Ngày 08/01/2009 tổng công ty Xăng dầu đặt in một lô hàng là 100000 kẹp file với giá là 1.800VNĐ một quyển giá chưa thuế GTGT.Số tiền thu được chưa thuế là 100.000 x 1.800 = 180.000.000VNĐ thuế GTGT 10%x50% bằng 180.000.000 x 10% x 50% = 9.000.000 VNĐ. Ngày 20/02/2009 công ty hoàn thành hợp đồng, tổng công ty Xăng dầu nhận hàng tại xưởng và chấp nhận thanh toán ngay bằng tiền mặt. Phiếu thu số 05 (phụ lục 3.7), hóa đơn GTGT số 05 (phụ lục 3.4). Lúc này, kế toán viên của doanh nghiệp căn cứ vào phiếu thu ghi nhận doanh thu như sau:
Nợ TK 111 : 189.000.000VNĐ
Có TK 511 : 180.000.000VNĐ
Có TK 33311 : 9.000.000VNĐ
Ví dụ 2: : Ngày 10/2/2009 công ty Toyota đặt in một lô hàng là 50.000 quyển Catalog 120 trang về sản phẩm ô tô của công ty với giá là 28.000VNĐ một quyển giá chưa thuế GTGT. Số tiền thu tiền được chưa thuế là 30.000 x 28.000 = 840.000.000VNĐ thuế GTGT 10% x 50% bằng 840.000.000 x 10% x 50% = 42.000.000 VNĐ. Ngày 05/03/2009 công ty hoàn thành hợp đồng, công ty Toyota nhận hàng tại xưởng và nhận nợ sau 15 ngày sẽ hoàn trả, hóa đơn GTGT số 06 (phụ lục 3.5). Lúc này, kế toán viên của doanh nghiệp ghi nhận doanh thu như sau:
Nợ TK131 : 882.000.000 VNĐ
Có TK 511 : 840.000.000VNĐ
Có TK 33311: 42.000.000VNĐ
Đến ngày 18/03/2009 công ty Toyota trả tiền nợ hàng ngày 05/03/2009 bằng tiền mặt. Công ty đã chiết khấu thanh toán công ty Toyota 2% trên tổng giá thanh toán tương đương 17.640.000 VN Đ. Phiếu thu số 06 (phụ lục 3.8). Kế toán viên căn cứ vào phiếu thu ghi:
Nợ TK 1111: 864.360.000 VNĐ
Nợ TK 635: 17.640.000 VNĐ
Có TK 131: 882.000.000VNĐ
Khi công ty chấp nhận chiết khấu thương mại cho khách hàng, doanh nghiệp trừ trực tiếp trên hóa đơn GTGT trước khi ghi nhận doanh thu. Kế toán viên sẽ ghi nhận doanh thu trong trường hợp này như sau:
Nợ TK111,TK131: tổng số tiền khách hàng thanh toán sau khi đã trừ khoản chiết khấu thương mại
Có TK 511: doanh thu chưa thuế đã trừ chiết khấu thương mại
Có TK33311: thuế GTGT của hàng đã được chiết khấu
Ví dụ3: Ngày 15/02/2009 ngân hàng công thương Vietin Bank đặt in một lô hàng là 60.000 cuốn tạp chí, 72 trang về ngân hàng với giá là 17.000VNĐ một quyển giá chưa thuế GTGT. Số tiền chưa chiết khấu thương mại là
60.000 x 17.000 = 1.020.000.000 VNĐ chiết khấu thương mại công ty giành cho ngân hàng là 5%. Số tiền chiết khấu ngân hàng được hưởng là 51.000.000VNĐ. Số tiền ngân hàng phải thanh toán là 969.000.000VNĐ. Thuế GTGT 10% x 50% bằng 969.000.000 x 10% x 50% = 48.450.000 VNĐ. Ngày 25/3/2009 công ty hoàn thành hợp đồng và chuyển hàng cho ngân hàng. Ngân hàng nhận hàng và chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt. Phiếu thu số 07 (phụ lục 3.9), hóa đơn GTGT 07 (phụ lục 3.6). Lúc này, kế toán viên của doanh nghiệp ghi nhận doanh thu như sau:
Nợ TK 111: 1.017.450.000 VNĐ
Có TK 511 : 969.000.000 VNĐ
Có TK 33311: 48.450.000 VNĐ
Tổ chức sổ kế toán
Công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng sử dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức khá đơn giản và dễ sử dụng.
- Chứng từ ghi sổ: chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng và có chứng từ kế toán đính kèm, được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Cụ thể trong kế toán doanh thu in, quang cáo công ty sử dụng những chứng từ ghi sổ sau:
Chứng từ ghi sổ TK 111, 131, 635 (ph ụ l ục 3.10, 3.11, 3.12)
- Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán được quy định trong chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Số liệu trên sổ Cái dùng để kiểm tra đối chiếu số liệu ghi trên sổ chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết dùng để lập BCTC.
Các sổ Cái công ty sử dụng là sổ Cái các tài khoản 511, 131, 111, 333 (phụ lục 3.13, 3.14, 3.15, 3.16)
- Sổ quỹ để theo dõi các khoản thu chi của công ty một cách cụ thể và giúp giám đốc nắm bắt được tình hình của công ty để quản lý một cách tốt hơn. Sổ quỹ công ty sử dụng là sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng (phụ lục 3.17)
Hàng ngày căn cứ vào các chừng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi sổ cái. Cuối tháng, kế toán tổng hợp khóa sổ tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ và thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU IN, QUẢNG CÁO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ THƯƠNG MẠI NGỌC HƯNG
4.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
Sau thời gian thực tập tìm hiểu và khảo sát thực tế tình hình hạch toán kế toán nói chung và hạch toán kế toán doanh thu in, quảng cáo nói riêng tại công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng em xin đưa ra một số nhận xét sau:
4.1.1 Ưu điểm
Nhìn chung công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng đã tổ chức tương đối hợp lý bộ máy kế toán cũng như công tác kế toán. Cụ thể như sau:
Công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng đã có bước đầu tư đúng đắn về đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty. Cán bộ kế toán trong công ty là người có trình độ chuyên môn, được phân công hợp lý. Đây chính là nhân tố giúp xử lý thông tin kế toán được thông suốt kịp thời, nhanh chóng, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế hiện nay.
Hệ thống chứng từ kế toán doanh thu được sử dụng theo đúng mẫu quyết định của BTC. Mỗi nghiệp vụ kinh tế khi phát sinh đều được phản ánh vào chứng từ kế toán, đảm bảo nguyên tắc khách quan trong kế toán. Trình tự luân chuyển chứng từ để ghi sổ là hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán doanh thu đúng đủ kịp thời.
Hệ thống tài khoản kế toán được vận dụng đúng hợp lý theo nguyên tắc hạch toán của chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngoài ra, công ty còn theo dõi TK131 theo mã từng khách hàng (với những khách hàng truyền thống của công ty) trên máy vi tính đảm bảo quản lý chặt chẽ, cung cấp thông tin nhanh chóng dễ dàng.
Việc ghi nhận doanh thu cụ thể là doanh thu in, quảng cáo của công ty phù hợp với quy định trong chuẩn mực kế toán số 14, đảm bảo nguyên tắc phù hợp, thận trọng trong kế toán. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, đây là một hình thức tương đối đơn giản phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật như ngày nay, công ty cũng đã nhanh chóng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý doanh nghiệp. Ban lãn đạo công ty đã quan tâm chuẩn bị cơ sở vật chất đầy đủ, trang thiết bị hiện đại vào công tác quản lý nói chung, công tác kế toán nói riêng. Việc sử dụng máy tính vào công tác kế toán giúp giảm bớt khối lượng công việc ghi chép thủ công tiết kiệm thời gian và sức lao động, kết quả tính toán nhanh chóng, chính xác.
4.1.2 Hạn chế
Công tác kế toán doanh thu in quảng cáo của công ty bên cạnh những ưu điểm vẫn tồn tại những hạn chế đòi hỏi phải có những giải pháp cụ thể, có tính khả thi cao nhằm khắc phục và hoàn thiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, phục vụ tốt yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Những tồn tại trong kế toán doanh thu in, quảng cáo của công ty là:
Thứ nhất về hạch toán ban đầu
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh doanh thu thường là những nghiệp vụ chủ yếu, khối lượng ghi chép khá nhiều tại công ty. Trong khi đó, kế toán ghi chép phần lớn hóa đơn GTGT lại bằng tay nên mất khá nhiều thời gian và hay sảy ra sai sót nhầm lẫn làm giảm hiệu quả công tác kế toán của doanh nghiệp.
Hiện tại công ty đang áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng thanh toán trước thời hạn. Tuy nhiên, khi phát sinh nghiệp vụ kế toán chưa có mẫu chứng từ riêng để theo dõi chi tiết từng khoản chiết khấu này.
Công ty không sử dụng phiếu xuất kho trong hạch toán ban đầu làm cho kế toán thiếu đi những chứng từ kèm theo khi xuất hàng cho khách hàng khó khăn trong việc kiểm tra lượng hàng đã giao.
Thứ hai về tài khoản kế toán và sự vận dụng tài khoản.
Hiện nay, công ty chưa áp dụng TK521 “các khoản giảm trừ doanh thu” để hạch toán khoản chiết khấu thương mại, làm cho kế toán doanh thu đơn vị nói chung kế toán doanh thu in, quảng cáo nói riêng gặp nhiều khó khăn. Vừa khó khăn trong quá trình hạch toán vừa không bóc tách được thực chất doanh thu thuần của doanh nghiệp vừa không thể thực hiện trên các báo cáo tài chính làm ảnh hưởng đến chức năng cung cấp thông tin của kế toán.
Công ty chưa mở chi tiết TK511 gây khó khăn trong công tác hạch toán doanh thu của doanh nghiệp trong khi doanh thu của đơn vị bao gồm khá nhiều khoản mục khác nhau
Công ty chưa thực hiện trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Nếu công ty không thu hồi được nợ sẽ gặp khó khăn trong quay vòng vốn kinh doanh và có thể bị động trong những tình huống xấu.
Thứ ba về tổ chức sổ kế toán
Do đặc điểm của công ty là hoạt động trên khá nhiều lĩnh vực như in, quảng cáo, sự kiện… nên các khoản doanh thu của doanh nghiệp khá đa dạng tuy vậy công ty chưa mở sổ chi tiết từng loại doanh thu thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu của từng mặt hàng theo từng nhóm đối tượng khách hàng. Vì vậy không đảm bảo yêu cầu quản lý doanh thu cũng như không đảm bảo việc cung cấp số liệu chi tiết, cụ thể.
Công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ nhưng lại không có sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Điều này gây khó khăn cho công ty khi muốn kiểm tra lại chứng từ kế toán cũng như khi cuối kỳ không có đủ sổ sách nhằm đối chiếu số liệu so sánh với bảng cân đối số phát sinh.
Thứ tư về các mặt khác
Phòng kế toán chưa ứng dụng phần mền kế toán chuyên dụng vào công tác hạch toán kế toán mới chỉ dừng lại ở việc quản lý một số chỉ tiêu trên các phần mềm văn phòng như phần mềm word, excel…
Công ty chưa tổ chức công tác kế toán quản trị. Trong khi đó kế toán quản trị lại có vai trò lớn bổ sung vào thông tin kế toán cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp để đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Các chính sách ưu đãi giành cho khách hàng chưa được áp dụng rộng rãi. Như vậy sẽ bỏ lỡ rất nhiều cơ hội tìm kiếm thêm khách hàng mới và tạo ra được niềm tin cho khách hàng truyền thống.
Những tồn tại trên đây nếu khắc phục được sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán qua đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý toàn công ty.
4.2 Quan điểm hoàn thiện kế toán doanh thu tại công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng
Ngày nay, thông tin ngày càng trở nên quan trọng và là vũ khí bí mật của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào nắm bắt thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời thì sẽ nắm trong tay cơ hội chiến thắng. Vì thế doanh nghiệp cần nắm bắt nhiều thông tin về bán hàng, về đối thủ cạnh tranh, môi trường và đoạn thị trường đơn vị mình hoạt động. Nhưng quan trọng hơn cả chính là thông tin về tình hình tài c hính và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Kế toán với tư cách là công cụ quản lý gắn liền với hoạt động kinh tế xã hội, đảm nhận chức năng cung cấp thông tin hữu ích cho các quyết định kinh tế. Nhờ đó mà ban lãnh đạo doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định kịp thời để nắm bắt cơ hội để lập các kế hoạch kinh doanh phù hợp với thực tế đang diễn ra của doanh nghiệp mình. Tuy nhiên để đảm nhận được vai trò của mình đòi hỏi bộ máy kế toán phải không ngừng hoàn thiện để trở thành công cụ quản lý đắc lực và sắc bén.
Hệ thống kế toán Việt Nam không ngừng đổi mới và hoàn thiện để đáp ứng được quá trình phát triển của nền kinh tế. Hệ thống kế toán của mỗi doanh nghiệp được xác định theo chuẩn mực của hệ thống kế toán Việt Nam phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, các doanh nghiệp của chúng ta hiện nay đang hoạt động trong một nền kinh tế mở, ngày càng có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà khi xác định chuẩn mực kế toán mới vào mô hình từng doanh nghiêp cụ thể lại phát sinh nhiều vấn đề, đòi hỏi phải tự hoàn thiện hệ thống kế toán sao cho phù hợp với yêu cầu và chuẩn mực kế toán mới. Hoàn thiện kế toán nói chung đặc biệt là kế toán doanh thu nói riêng luôn là nhu cầu tất yếu đối với mọi doanh nghiệp hiện nay. Đặc biệt, khi nhà nước đang đẩy mạnh cổ phần hóa, các doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh có nhiều doanh nghiệp đã tham gia niêm yết trên sàn chứng khoán thì yêu cầu hoàn thiện kế toán ngày càng trở nên cấp thiết. Việc hoàn thiện kế toán doanh thu sẽ giúp hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp trở nên khoa học hài hòa hơn.
Trong nền kinh mở cửa hội nhập Việt Nam trở thành điểm đến của các nhà đầu tư nước ngoài. Luật kế toán nói riêng và hệ thống luật của Việt Nam nói chung còn rất nhiều khe hở nếu chúng ta không xây dựng một cách đồng bộ, chúng ta sẽ bị nhà đầu tư nước ngoài chèn ép ngay tại sân nhà. Các doanh nghiệp cần thường xuyên đổi mới và hoàn thiện hơn nữa hệ thống kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao của mình và yêu cầu hôi nhập quốc tế của nền kinh tế. Một doanh nghiệp phát triển bền vững chỉ khi kinh doanh thật sự hiệu quả.
Dựa trên những thông tin kế toán cung cấp, các nhà quản trị doanh nghiệp mới có thể đưa ra những quyết định kinh doanh hữu hiệu nhất. Để đáp ứng các yêu cầu thông tin mà công tác quản lý thực tiễn đặt ra, việc hoàn thiện công tác kế toán phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Yêu cầu phù hợp
Các giải pháp hoàn thiện kế toán phải phù hợp với các chuẩn mực kế toán đã công bố cũng như phải phù hợp với chế độ kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng. Đối với các công ty vừa và nhỏ nói chung và công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng nói riêng các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu phải đảm bảo tuân thủ hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) của BTC ban hành cụ thể là chuẩn mực số 01 “chuẩn mực chung”, số 14 “doanh thu và thu nhập khác”, số 02 “hàng tồn kho”. Đồng thời, phải phù hợp với chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC được BTC ban hành ngày 14/09/2006. Ngoài ra, các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu phải phù hợp với với đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp. Việc hoàn thiện phương pháp kế toán của doanh nghiệp đòi hỏi nhiều thời gian, công sức, kinh phí…Bởi vậy việc hoàn thiện phải phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để có biện pháp hoàn thiện hợp lý.
Yêu cầu thống nhất
Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu phải đảm bảo yêu cầu thống nhất giữa các bộ phận kế toán của doanh nghiệp với các đơn vị kế toán cơ sở, từ hệ thống chứng từ, tài khoản sử dụng, đến hình thức kế toán áp dụng, thống nhất từ đầu đến cuối niên độ kế toán…Có như vậy thì công tác tổng hợp số liệu của doanh nghiệp mới có thể tiến hành thuận lợi, dễ dàng.
Yêu cầu khả thi, tiết kiệm chi phí
Việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán doanh thu nói riêng tại doanh nghiệp, không riêng gì công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng vậy đều đòi hỏi các giải pháp đưa ra phải khả thi, áp dụng được vào điều kiện cụ thể của đơn vị mình. Mặt khác, việc thực hiện các giải pháp hoàn thiện phải tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp trong khi vẫn phải đảm bảo hiệu quả đạt được..
4.3 Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu in, quảng cáo tại công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng
Như đã phân tích ở trên công ty có nhiều nhược điểm cần khắc phục và hoàn thiện. Tuy nhiên, do điều kiện có hạn nên luận văn chỉ tập trung đưa ra một số giải pháp giải quyết những hạn chế chủ yếu nhất.
4.3.1 Về hạch toán ban đầu
Công ty đang áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng thanh toán trước thời hạn. Đây được coi là một biện pháp giúp thu hồi công nợ cho đơn vị. Song doanh nghiệp lại chưa có mẫu chứng từ riêng để theo dõi chi tiết từng khoản chiết khấu này. Như vậy, sẽ rất khó khăn trong việc kiểm tra đối chiếu số liệu sau này của công ty.
Theo quy định của chuẩn mực kế toán cũng như chế độ kế toán hiện hành khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng được theo dõi trên TK635 “ chi phí tài chính”. Và đơn vị nên có chứng từ sử dụng riêng cho việc theo dõi các khoản chiết khấu này, nên có chứng từ xác nhận chiết khấu thanh toán cho khách hàng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán cuối kỳ. Công ty có thể xem xét áp dụng mẫu chứng từ sau để hạch toán loại nghiệp vụ này
Đơn vị: Công ty CP in & thương mại Ngọc Hưng
Số:……
Địa chỉ: Số 10 Trường Cao đẳng Công Nghiệp in
Phú Diễn – Từ Liêm – Hà Nội
Ngày…tháng… Năm…
PHIẾU XÁC NHẬN CHIẾT KHẤU THANH TOÁN
Hóa đơn GTGT
Tổng giá thanh toán theo hóa đơn GTGT
Thời hạn được chiết khấu
Ngày thanh toán
Tỷ lệ chiết khấu %
Số tiền được chiết khấu
Số tiền phải thanh toán sau chiết khấu
Số
Ngày
A
B
1
C
D
2
3=1x2
4=1-3
Khách hàng Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Phiếu xác nhận chiết khấu thanh toán được độc lập trên cơ sở hóa đơn GTGT và phải đi kèm theo với hóa đơn GTGT mới có giá trị. Phiếu được lập đối với những khách hàng thanh toán tiền hàng trước thời hạn cho công ty. Đây là cơ sở cho kế toán xác định doanh thu thuần một cách dễ dàng hơn đồng thời cũng là một trong số những chứng từ kế toán cần thiết cho việc ghi chép kế toán doanh thu in, quảng cáo của doanh nghiệp.
Điều kiện áp dụng giải pháp
Áp dụng giải pháp này, trong mọi trường hợp đều phải ghi hóa đơn GTGT để có chứng từ kèm theo phiếu xác nhận chiết khấu thanh toán như vậy phiếu mới có giá trị.
Giải pháp này không chỉ áp dụng tại công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng mà có thể áp dụng với bất kỳ một doanh nghiệp nào có thực hiện chính sách thanh toán cho khách hàng thanh toán sớm.
4.3.2 Về tài khoản sử dụng và vận dụng tài khoản
Đây có lẽ là một vấn đề mà bất kỳ một doanh nghiệp nào ít nhiều cũng gặp phải. Công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng cũng vậy. Việc chưa sử dụng TK521 “các khoản giảm trừ doanh thu” đã khiến doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong công tác kế toán doanh thu. Vì vậy, việc mở thêm TK521 chi tiết TK5211 “ chiết khấu thương mại” để theo dõi khoản chiết khấu thương mại là rất cần thiết. TK 5211 phản ánh số giảm giá cho những khách hàng đặt hàng với khối lượng hàng lớn
Kết cấu của TK5211 “chiết khấu thương mại”
Bên nợ : khoản chiết khấu thương mại công ty đã chấp thuận giảm trừ cho khách hàng và phản ánh trên hóa đơn GTGT
Bên có : cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ sang TK511 để xác định doanh thu thuần.
TK5211 không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán qua TK5211 khoản chiết khấu thương mại như sau:
Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ ghi:
Nợ TK 5211: khoản chiết khấu thương mại
Nợ TK 33311: thuế GTGT bị giảm trừ
Có TK111,112,131(chi tiết)
Cuối kỳ, kết chuyển khoản chiết khấu thương mại sang TK doanh thu để xác định doanh thu thuần.
Nợ TK 511 : doanh thu bán hàng hóa
Có TK 5211 : khoản chiết khấu thương mại
Điều kiện áp dụng giải pháp :
TK 5211 phản ánh phần chiết khấu thương mại giành cho những khách hàng đặt hàng với khối lượng lớn. Do vậy khi thực hiện giải pháp này công ty nên xem xét và lựa chọn những khách hàng ký kết hợp đồng với khối lượng lớn để áp dụng, không áp dụng với những khách hàng ký kết hợp đồng với khối lượng nhỏ.
Ngoài việc chưa sử dụng TK 521 “các khoản giảm trừ doanh thu” thì công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng cũng chưa thực hiện trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Mặc dù, công ty đã có quy định thời hạn nợ cho các khoản thanh toán chậm của khách hàng. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp các khoản nợ đó gặp nhiều khó khăn trong quá trình thu hồi do nhiều nguyên nhân khác nhau (do địa lý, khách hàng phá sản…). Việc trích lập khoản dự phòng phải thu khó đòi sẽ giúp công ty tránh được tình trạng biến động lớn về tình hình tài chính, đồng thời phản ánh đúng giá trị thực của các khoản phải thu trên BCTC. Do vậy, trích lập dự phòng phải thu khó đòi thực sự là cần thiết đối với công ty.
Điều kiện mà đối tượng lập dự phòng là các khoản nợ phải thu khó đòi phải đảm bảo:
Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách hàng nợ về số tiền còn nợ bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ…Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải được xử lý như là một khoản tổn thất.
Có đủ căn cứ xác định là nợ phải thu khó đòi. Đó là các khoản nợ đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ và các cam kết khác hoặc nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét sử, đang thi hành án hoặc đã chết.
Công ty phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra và tiến hành trích lập dự phòng cho từng khoản phải thu khó đòi, kèm theo các chứng từ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Cụ thể:
Đối với nợ phải thu quá thời hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
30% giá trị đối với các khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến 1 năm
50% giá trị đối với các khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến 2 năm
70% giá trị đối với các khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm
Đối với phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết…Công ty dự kiến mức tổn thất không thể thu hồi được để trích lập dự phòng.
Theo quyết định của chuẩn mực kế toán VAS cũng như chế độ kế toán hiện hành áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa hạch toán khoản dự phòng phải thu khó đòi sử dụng TK 159 “các khoản dự phòng” chi tiết TK1592 “ dự phòng phải thu khó đòi”
Kết cấu TK1592
Bên nợ :
Khoản nợ phải thu khó đòi xử lý xóa sổ được bù đắp bằng số dự phòng nợ phải thu khó đòi
Số dự phòng phải thu khó đòi hoàn nhập ghi giảm chi phí kinh doanh
Bên có : số dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập vào chi phí kinh doanh
Dư có : số dự phòng phải thu khó đòi hiện có
Hạch toán khoản dự phòng phải thu khó đòi cụ thể như sau:
Cuối niên độ kế toán N, xác định mức lập dự phòng phải thu khó đòi cho niên độ kế toán N+1
Nợ TK 6422 “chi phí quản lý doanh nghiệp”
Có TK 1592 “ dự phòng phải thu khó đòi”
Nếu khoản phải thu khó đòi được xác định thực sự không đòi được, công ty được phép xóa sổ khoản phải thu khó đòi. Tuy nhiên, việc xóa sổ khoản phải thu khó đòi này cần tuân thủ những quy định của Chế độ kế toán công ty đang áp dụng đó là theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC. Căn cứ quyết định xóa nợ, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK1592 : Nếu kế toán đã tiến hành trích lập dự phòng
Nợ TK 6422 : Nếu doanh nghiệp chưa trích lập dự phòng
Có TK131 (chi tiết) :phải thu khách hàng
Có TK138: phải thu khác.
Đối với nhiều khoản phải thu khó đòi đã xử lý xóa nợ nếu sau đó lại thu hồi được kế toán căn cứ giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi ghi:
Nợ TK111,112:
Có TK711: thu nhập khác
Đồng thời ghi có TK004 “ nợ khó đòi đã xử lý” ( chi tiết)
Cuối niên độ kế toán N+1 xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi cho niên độ N+2
Nếu số trích lập dự phòng cho niên độ N+2 lớn hơn số đã trích lập cho niên độ N+1 thì số chênh lệch lớn hơn được trích lập bổ sung vào chi phí
Nợ TK6422: số trích lập bổ sung
Có 1592: số trích lập bổ sung
Nếu số trích lập dự phòng cho niên độ N+2 nhỏ hơn số đã trích lập cho niên độ N+1 thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm chi phí
Nợ TK1592: số hoàn nhập dự phòng
Có TK 6422: số hoàn nhập dự phòng
Điều kiện áp dụng giải pháp :
Giải pháp được áp dụng trong điều kiện công ty có nhiều khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nếu áp dụng tốt giải pháp này sẽ giúp doanh nghiệp xử lý tốt hơn các vấn đề về nguồn vốn tài chính tránh tình trạng thiếu hụt vốn lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh góp phần quyết định việc tồn tại và phát triển của công ty.
Đây là vấn đề không chỉ đưa ra cho công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng áp dụng mà thiết nghĩ giải pháp này có thể áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp bởi vốn luôn luôn là một vấn đề lớn đặt ra và việc tránh khỏi những biến động lớn về vốn là điều mà bất kỳ một công ty nào cũng muốn đạt tới.
4.3.3 Về sổ sách kế toán
Công ty đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Tuy vậy, công ty chưa sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Đây là loại sổ tổng hợp rất quan trọng để tổng hợp các nghiêp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian, cuối kỳ cho phép đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh cuối kỳ.
Dưới đây là mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo quyết định của BTC, công ty có thể xem xét và sử dụng:
Đơn vị: Công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng
Địa chỉ: Số 10 trường Cao Đẳng công nghiệp in
Phú Diễn, Từ Liêm, Hà Nội
Mẫu số S02B- DNN
( Ban hành theo quyết định số 48/2006/ QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
NĂM 2009
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
01
31/03
886.600.000
02
31/03
165.000.000
Tổng
1.051.600.000
Sổ này có ….trang, đánh số từ trang 01 đến trang….
Ngày 31 tháng 03 năm 2009
Người lập sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên, đóng dấu)
Giải pháp này áp dụng trong điều kiện công ty áp dụng hình thức kế toán là chứng từ ghi sổ. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ mở cho cả năm, cuối mỗi tháng phải cộng tổng số phát sinh trong tháng để làm căn cứ đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh
Ngoài những điều kiện cụ thể áp dụng cho từng giải pháp thì công ty cũng cần phải quan tâm đến các điều kiện chung sau:
Cán bộ kế toán phải thực sự nỗ lực để hoàn thành tốt phần việc của mình phải thường xuyên cập nhật chế độ kế toán, kiểm toán, các chính sách mới ban hành của nhà nước, các văn bản luật: luật doanh nghiệp, luật kế toán…kịp thời nắm bắt thông tin, đảm bảo việc hạch toán đúng chính sách và chế độ kế toán hiện hành.
Ban lãnh đạo công ty cần có sự chỉ đạo, giám sát chặt chẽ đối với quá trình kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng.
Cần phải tổ chức bộ phận nhân sự cho hợp lý phù hợp với trình độ nghiệp vụ của nhân viên nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán và nâng cao trình độ chuyên môn của các nhân viên.
Công ty phải chú ý tạo môi trường làm việc thuận lợi cho bộ phận kế toán mua sắm trang thiết bị mới theo kịp sự phát triển của công nghệ thông tin, tránh tình trạng lạc hậu nhằm đảm bảo cho việc luân chuyển, xử lý thông tin nhanh chóng.
Các bộ phận, phòng ban khác trong công ty cũng phải cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ, chức năng của mình. Điều đó sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán của công ty.
Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu đã nêu đều có khả năng thực hiện trong công tác kế toán của công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng. Nó được nêu ra dựa trên sự phù hợp với chính sách và chế độ kế toán hiện hành, tình hình thực tế tại công ty.
Từ những đặc điểm về tình hình kinh doanh, tình hình tổ chức công tác kế toán ở đơn vị, đồng thời các bộ phận trong công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau thì theo em các giải pháp trên sẽ thực hiện được trong công tác kế toán của công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng và sẽ đem lại hiệu quả trong công tác kinh doanh
KẾT LUẬN
Với 6 năm xây dựng và phát triển công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng đã tạo được chỗ đứng khá vững chắc, tạo được niềm tin với các bạn hàng. Uy tín và vị trí của công ty trên thị trường ngày càng cao, doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng rất nhanh trong những năm gần đây. Điều đó thể hiện nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo công ty và những người lao động nhất là trong giai đoạn hội nhập kinh tế như hiện nay của đất nước.
Qua thời gian nghiên cứu thực tế quá trình kế toán doanh thu in, quảng cáo tại công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng được sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán tổng hợp em đã nắm bắt được sơ lược tình hình thực tế hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nhìn chung, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán doanh thu in, quảng cáo nói riêng của doanh nghiệp là tương đối khoa học và hoàn thiện. Tuy vậy cũng không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Bằng những lý thuyết đã được trang bị trong nhà trường và những hiểu biết qua thời gian thực tập cùng với một số tài liệu tham khảo em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình với đề tài “Kế toán doanh thu in, quảng cáo tại công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng”. Tuy nhiên, vì trình độ còn hạn chế, thời gian tìm hiểu thực tế không nhiều nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để luận văn có thể hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Phạm Đức Hiếu và các anh chị trong phòng kế toán tổng hợp công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, tạo điều kiện giúp đỡ cũng như có những ý kiến đóng góp để em có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán doanh thu in quảng cáo tại công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng.doc