CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN NHỰA TÂN LIÊN HƯNG
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN :
1.1.1. Lịch sử hình thành của Doanh Nghiệp.
_ Doanh Nghiệp Tư Nhân Nhựa Tân Liên Hưng được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5001000562 do Sở Kế hoạch và đầu tư Tỉnh Long An cấp ngày 07 tháng 03 năm 2003.
Tên Doanh nghiệp : Doanh Nghiệp Tư Nhân nhựa Tân Liên Hưng
Tên giao dịch : Doanh Nghiệp Tư Nhân nhựa Tân Liên Hưng
Trụ sở chính : Xã Đức Hoà Hạ - Huyện Đức Hoà – Tỉnh Long An.
Điện thoại : 8773930 ( 08 ).
Vốn điều lệ 8.000.000.000 đồng.
_ Doanh Nghiệp Tư Nhân Nhựa Tân Liên Hưng thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và chịu trách nhiệm về lãi lỗ. Có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng ACB chi nhánh Củ Chi được sử dụng con dấu riêng theo quy định Nhà nước.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Doanh Nghiệp:
_ Thực hiện chủ trương đổi mới cơ cấu kinh tế và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dung đất từ năm 2000 đến 2015 của Tỉnh nhà, Đức Hoà đã mạnh dạn khai thác các diện tích đất hoang hoá trước đây cũng như một số diện tích chuyển đổi cơ cấu kinh tế thành những khu công nghiệp lớn mạnh, đầu tư giao thông, cầu cống tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất cho nền công nghiệp hoá hiện đại hoá của Tỉnh nhà. Do vậy nhu cầu ống nhựa sử dụng cho các công trình xây dựng cơ bản rất lớn. Để góp phần đáp ứng nhu cầu cần tiêu dùng ngày càng tăng trên địa bàn huyện Đức Hoà, cùng với các nhà đầu tư ngoài Tỉnh, Doanh Nghiệp Tư nhân Nhựa Tân Liên Hưng đăng ký thành lập và hoạt động sau khi đã tìm hiểu thị trường (nhu cầu) và tình hình thực tế.
_ Doanh nghiệp tư nhân nhựa Tân Liên Hưng được thành lập tại khu vực Đức Hoà, song doanh nghiệp xuất thân từ làng nghề truyền thống chuyên sản xuất ống nhựa cho ngành xây dựng và đã tham gia sản xuất ra sản phẩm ống nhựa từ nhiều năm nay tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
_ Năm 2002 Doanh nghiệp mới thành lập nhưng đến năm 2003 Doanh nghiệp mới thực sự đi vào hoạt động, qua 1 năm kể từ khi thành lập đến nay Doanh nghiệp đã không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm và ngày càng tạo được uy tín đối với người tiêu dùng. Trong mỗi tháng Doanh nghiệp cho ra sản phẩm ống nhựa thành phẩm chất lượng tốt đạt 200 tấn / tháng. Mỗi năm dự tính sẽ sản xuất ra 2.500 tấn ống nhựa các loại để phục vụ cho chính cơ sở.
- Ống nhựa từ 21 đến 168.
- Số lượng 200 tấn/ tháng .
- Dự toán 1 năm sẽ sản xuất ra mặt hàng ống nhựa chính phẩm 2.500 tấn /năm .
- Giá bán theo tính toán với giá nguyên vật liệu hiện tại (chính và phụ ) doanh nghiệp sẽ bán sản phẩm ống nhựa loại 1 bằng 8.000 đồng /1kg.
Trừ chi phí quản lý sản xuất, chi phí nguyên liệu chính và phụ,khấu hao tài sản và các chi phí khác, lợi nhuận thu được từ sản xuất là 1 – 1,5 % trên tổng doanh thu.
_ Lĩnh vực hoat động : Doanh nghiệp tư nhân nhựa Tân Liên hưng là doanh nghiệp sản xuất ống nhựa được thành lập nhằm mục đích sản xuất ra các mặt hàng ống nhựa các loại, phục vụ cho nhu cầu xây dựng và sinh hoạt của nhân dân trong khu vực và các tỉnh lân cận đáp ứng cho các công trình xây dựng vừa và nhỏ. Trong khi nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng trong dân hiện rất cần thiết.
1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp:
_ Hiện nay tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của doanh nghiệp được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng. Điều này có nghĩa là tất cả các phân xưởng sản xuất nhận lệnh sản xuất từ phòng tổ chức lãnh đạo, các phòng ban chức năng đó là bộ phận tham mưu đóng vai trò giúp việc cho chủ doanh nghiệp.
1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý :
Sơ đồ 1.1
1.2.2 Nhiêm vụ và quyền hạn của các phòng ban:
_ Chủ doanh nghiệp: Là người điều hành trực tiếp và chịu trách nhiệm chung về các hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy định và điều lệ của doanh nghiệp. Hạch toán và xây dựng các chiến lược định hướng về sản xuất kinh doanh của đơn vị. Chỉ đạo trực tiếp và phân công nhiệm vụ từ các phòng ban cho đến các phân xưởng sản xuất. Trực tiếp xét duyệt và phê chuẩn các loại báo cáo, văn bản, hợp đồng
Trình các báo cáo về hoạt động sản xuất kinh doanh, về tình hình tài chính cho cơ quan quản lý. Ra quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi nhiệm, cho thôi việc, khen thưởng, kỷ luật theo quy định chung.
_ Quản lý: Là người trực tiếp điều hành sản xuất, tổ chức sản xuất trong kỳ, là người tham mưu cho chủ doanh nghiệp thực hiện các đơn đặt hàng sản xuất gia công và cũng là người trực tiếp làm việc với các đối tác để triển khai sản xuất.
Phân công nhiệm vụ cho các phòng ban. Trực tiếp ký các văn bản thuộc thẩm quyền. Phối hợp chặt chẽ giữa kỹ thuật sản xuất, chất lượng sản phẩm và hoạt động kinh doanh .
_ Phòng tổ chức hành chánh : Tổ chức quản lý về nguồn nhân lực, hành chính lao động, tổ chức lực lượng lao động sao cho mang tính chất cân đối nhằm giải quyết kịp thời cho các phân xưởng sản xuất. Chịu trách nhiệm chấm công cho toàn doanh nghiệp dựa trên bảng chấm công của từng đơn vị. Đảm trách công tác văn thư, hoàn chỉnh soạn thảo các văn bản liên quan đến chế độ chính sách nhằm áp dụng và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo dõi giám sát tình hình lao động hiện tại của doanh nghiệp. Giải quyết các chính sách, chế độ do nhà nước ban hành đối với người lao động như; tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp, các chế độ về BHXH, BHYT như ốm đau, thai sản
Thực hiện việc tuyển dụng đào tạo chăm lo đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên ( tiền cơm, chi phí tăng giãn ca ) Duy trì đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các chế độ, nội quy, quy định của đơn vị.
Tổ chức thực hiện các yêu cầu về vệ sinh an toàn lao động. Bảo vệ tài sản, vật tư, hàng hóa
Quản lý con dấu của doanh nghiệp , tiếp nhận khách cho chủ doanh nghiệp, quan hệ với chính quyền , quản lý công văn đến và đi.
_ Phòng tài chính kế toán:
Chủ doanh nghiệp về mặt tài chính của doanh nghiệp, ghi chép, cập nhật và phản ảnh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nguyên vật liệu, tình hình tăng giảm tài sản cố định, biến động vốn bằng tiền mặt Theo dõi tình hình công nợ của khách hàng. Tổ chức theo dõi suốt quá trình sản xuất từ khâu mua nguyên vật liệu cho đến khi sản phẩm được hoàn thành và chuyển giao cho khách hàng.
Hạch toán kế toán, xác định kết quả kinh doanh, phân tích hoạt động tài chính của đơn vị. Thực hiện đúng các chế độ chính sách kế toán do bộ tài chính và nhà nước ban hành.
_ Phòng kế hoạch – vật tư: Tiếp cận các đơn đặt hàng, căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng, tiến hành xây dựng các dự trù vật tư, cân đối vật tư phục vụ cho sản xuất sau đó sẽ tiến hành đặt vật tư. Tính toán thời gian giao hàng, lập kế hoạch sản xuất cho từng tháng. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, phát hành các lệnh sản xuất, đồng thời theo dõi tiến độ sản xuất của các đơn đặt hàng. Tổ chức quản lý vật tư hàng hóa.
Tìm hiểu và khai thác thị trường cung cấp nguyên vật liệu, vật tư, tổ chức và thực hiện các nghiệp vụ về tiêu thụ.
_ Phòng kỹ thuật: Thực hiện các chức năng tư vấn về kỹ thuật cho chủ doanh nghiệp. Kiểm tra và đánh giá chất lượng, số lượng, nguyên phụ liệu trước khi sản xuất. Thiết lập các quy tắc, quy trình kỹ thuật, quy trình chất lượng sản phẩm, lên kế hoạch thời gian lao động, kế hoạch nguyên phụ liệu, thiết kế mẫu mã dựa trên yêu cầu của khách hàng.
1.3 . Qui trình công nghệ sản xuất :
1.3.1. Công tác tổ chức sản xuất của doanh nghiệp theo quy trình sau:
- Nhựa phế liệu được tuyển chọn và phân loại
- Cắt nhỏ các loại có kích thước cỡ to
- Phân loại nhựa, sàn lọc nguyên liệu.
- Đưa phế liệu vào máy trộn, máy xay để tạo hạt .
- Chuyển sang bộ phận đùn ống, thành phẩm .
Sản xuất ống nhựa chính phẩm :
- Đưa keo vào lò nung ở nhiệt độ quy định sau đó đưa ra chuyển keo vào máy đùn ống thành sản phẩm ống nhựa từ 21 - 168 theo ý định .
- Kiểm tra OTK chất lượng sản phẩm. Những sản phẩm đạt chất lượng được nhập kho và đưa ra thị trường tiêu thụ.
- Trong quá trình thực hiện sản xuất, do yêu cầu kĩ thuật có thể phát sinh thêm hay bớt đi một vài công đoạn thì cán bộ kĩ thuật của doanh nghiệp có kiến nghị điều chỉnh thêm hoặc bớt đi để quá trình sản xuất được tiến hành một cách liên tục.
KẾT LUẬN
Đất nước với những chuyển biến lớn trong nền kinh tế dự báo một tương lai tốt đẹp đang chờ phía trước, những thành quả đạt được trong các năm qua đã gây thiện cảm, sự tin cậy trong hợp tác kinh tế với các nước và ngày càng thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài. Đồng thời không ngừng khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước sản xuất kinh doanh đi lên . Kết quả đáng mừng này là nhờ vào chính sách đổi mới cơ cấu kinh tế của Đảng và nhà nước ta. Long An cũng là một trong những địa phương mạnh dạn trong công cuộc đổi mới hiện nay và Doanh nghiệp tư nhân nhựa Tân Liên Hưng là một trong những doanh nghiệp trong Tỉnh làm ăn có hiệu quả.
Qua phân tích tình hình công tác quản lý chi phí và tính giá thành tại Doanh nghiệp tuy vẫn còn một số hạn chế nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp đã đem lại hiệu quả nhất định, tình hình tài chính thuận lợi, công tác tài chính lành mạnh. Lợi nhuận mang lại cho Doanh nghiệp trong hai năm qua rất khả quan, đóng góp một phần lớn vào ngân sách nhà nước của Huyện nhà, doanh thu ngày càng được nâng cao tất cả đó chính là tiền đề để Doanh nghiệp khắc phục những khó khăn trước mắt và mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh hơn nữa thì hiệu quả đem lại sẽ cao hơn, Doanh nghiệp sẽ đảm bảo được đời sống của cán bộ công chức, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước. Cùng với những thành quả Doanh nghiệp đạt được cho thấy rằng Doanh nghiệp đã chọn đúng hướng đi cho mình.
Trên đây là kết quả của quá trình học tập ở trường thông qua việc tiếp cận công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp tư nhân nhựa Tân Liên Hưng. Hy vọng rằng qua những phân tích, nhận xét và đề xuất ý kiến của em phần nào giúp Doanh nghiệp khắc phục những khó khăn tồn đọng để công tác quản lý chi phí và tính giá thành nói riêng, nói chung công tác quản lý và sử dụng vốn của Doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được phát triển liên tục, ngày càng hội nhập vào dòng chảy sôi động của nền kinh tế hiện nay cũng như trong tương lai.
Với tầm nhìn hạn hẹp và sự giới hạn của kiến thức nên đề tài chắc hẳn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý sâu sát của quí Thầy, Cô và Ban lãnh đạo Doanh nghiệp để đề tài có tính khả thi và thiết thực hơn cho công cuộc phát triển của Doanh nghiệp.
50 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2557 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân nhựa Tân Liên Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kỳ cuối kỳ giá thành
Trong phương pháp này thì chi phí được tập hợp toàn bộ cho quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Phương pháp này chỉ được áp dụng khi xác định chính xác giá trị sản phẩm phụ và giá trị sản phẩm phụ không lớn. Trong trường hợp không xác định giá trị sản xuất sản phẩm phụ thì áp dụng phương pháp hệ số đẻ tính giá thành sản phẩm chính cũng như sản phẩm phụ.
_ Phương pháp đơn đặt hàng:
Đối với doanh nghiệp sản xuất thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất ít mặt hàng, với khối lượng nhỏ, có thể tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành theo đơn đặt hàng. Trình tự phương pháp này được tiến hành như sau:
- Qui định mã số cho từng đơn đặt hàng
- Chi phí phát sinh được căn cứ vào chứng từ kế toán để tập hợp
- Cuối kỳ nếu đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí được coi như chi phí sản xuất dở dang. Khi nào hoàn thành đơn đặt hàng thì mới tính giá thành sản phẩm hoặc lao vụ của đơn đặt hàng đo.
_Phương pháp phân bước:
Được áp dụng trong trường hợp quy trình sản xuất chia nhiều công đoạn, mỗi công đoạn hình thành một đối tượng tính giá thành. VD: Ngành dệt, hoá chất ... Phương pháp này được chia thành hai phường pháp nhỏ:
_ Phương pháp kết chuyển song song: Thực chất của phương pháp này là vận dụng phương pháp giản đơn phù hợp với tính chất của công nghệ sản xuất. Các chi phí được tập hợp trực tiếp theo từng công đoạn, theo thứ tự lần lượt và kết chuyển tương ứng với mức luân chuyển sản phẩm từ công đoạn này theo công đoạn tiếp theo. Sơ đồ tính giá thành theo phương pháp này là:
Giá thành của thành phẩm
Giá trị SPDD cuối kỳ
Chi phí NVL chính
Chi phí chế biến bước 1
Chi phí chế biến bước 2
Chi phí chế biến bước n
Sơ đồ 2.5
Phương pháp kết chuyển tuần tự :
Còn được gọi là phương pháp có phương án bán thành phẩm. Áp dụng phương pháp này trước tiên phải tiến hành tính giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn 1. Khi tính giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn 2 thì lấy giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn 1 cộng với chi phí phát sinh ở giai đoạn 2 và cứ thế sẽ tính được giá thành sản phẩm ở giai đoạn cuối.
Sơ đồ theo phương pháp này như sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Giá thành bán thành phẩm bước 1
Giá thành bán thành phẩm bước n-1
+
+
+
Chi phí chế biến bước 1
Chi phí chế biến bước 2
Chi phí chế biến bước n
Giá thành bán thành phẩm
bước 1
Giá thành bán thành phẩm
bước 2
Giá thành thành phẩm
Sơ đồ 2.6
PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Loại SP:
Số lượng:
Chỉ tiêu
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
Tổng Cộng
DDĐK
DDCK
Phế liệu
Tổng Z
Z đơn vị
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN NHỰA TÂN LIÊN HƯNG
ϯÒ
3.1.Thực Trạng Kế Toán Tại Doanh Nghiệp.
3.1.1. Đặc điểm chung:
Doanh nghiệp tư nhân nhựa Tân Liên hưng là một đơn vị sản xuất với quy trình công nghệ giản đơn. Sản phẩm hoàn thành trải qua 2 công đoạn: xay keo để tạo hạt và từ tạo hạt máy sẽ định hình để cho ra thành phẩm ống hoàn thành. Đặc điểm của doanh nghiệp là sử dụng nhựa phế liệu từ các khu công nghiệp thải ra với công nghệ máy nấu trung tần công suất mỗi máy 2 ca ngày đêm bằng 12 tấn ống các loại dùng để phục vụ cho xây dựng và sinh hoạt.
Để sản xuất ra sản phẩm ngoài nguyên vật liệu chính doanh nghiệp còn sử dụng các loại vật liệu phụ, nhiên liệu, Dop , caco3, màu… .
Bên cạnh những chi phí trên còn có những hao phí về lao động sống đó là những chi phí về con người như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân viên quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định. Ngoài ra còn phải kể đến một số chi phí khác như: chi phí dịch vụ mua ngoài ( điện, nước ... ) những chi phí khác bằng tiền như: chi phí sửa chữa máy móc thiết bị... có liên quan đến trực tiếp quá trình sản xuất sản phẩm. Sản phẩm của doanh nghiệp làm ra phần lớn là phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong cả nước nhất là các công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn Huyện Đức Hoà. Định kỳ hàng tháng kế toán có trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất và lập báo cáo về các khoản thực hiện chi phí , xác định giá thành sản xuất , lập biểu tính giá thành.
Từ những đặc điểm trên doanh nghiệp vận dụng phương pháp tính giá thành giản đơn , kỳ tính giá thành là tháng. Do chi phí sản xuất ở cuối kỳ chiếm tỷ lệ rất ít nên doanh nghiệp hầu như không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
3.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là loại sản phẩm (tạo hạt).
3.1.3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng tạo hạt sản xuất hoàn thành nhất định mà doanh nghiệp cần tính giá thành toàn bộ và giá thành đơn vị.
- Phương pháp tính giá thành : như đã nói ở phần đặc điểm chung, doanh nghiệp vận dụng phương pháp tính giá thành giản đơn .
- Kỳ tính giá thành :là tháng ( kỳ tính giá thành trong đề tài này phạm vi nghiên cứu là số liệu hạch toán của tháng 08/2009).
- Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp được thể hiện qua các bước sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo 3 khoản mục : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Trong đó : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp vào tài khoản 621
Chi phí nhân công trực tiếp tập hợp vào tài khoản 622
Chi phí sản xuất chung tập hợp vào tài khoản 627
Tổng hợp các khoản chi phí sản xuất đã phát sinh thực tế gồm :
- Điều chỉnh chi phí đã tập hợp cho phù hợp với chi phí sản xuất thực tế.
- Tổng hợp chi phí sản xuất thực tế vào từng đối tượng tập hợp chi phí .
Bước 2 : Đánh giá và điều chỉnh các khoản làm giảm giá thành như:
Phế liệu thu hồi từ vật tư, sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng không sữa chữa được
Chi phí thiệt hại trong quá trình sản xuất
Sản phẩm phụ từ qui trình.
Bước 3 :Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Bước 4 :Tính giá thành
Bước 5 :Lập báo cáo chi phí sản xuất và phiếu tính giá thành
3.2. Hình Thức Kế Toán Tại Doanh Nghiệp.
3.2.1.Kế toán chi phí Nguyên Vật Liệu trực tiếp.
3.2.1.1. Phương pháp tính giá Nguyên Vật Liệu .
Trên thực tế nguyên vật liệu nhập kho theo giá mua trên hoá đơn cộng các chi phí thu mua như :chi phí vận chuyển, bốc xếp bảo quản. .....
Kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng (HĐGTGT) lập phiếu nhập kho theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Sau đó phản ánh vào thẻ kho và tài khoản liên quan.
Khi xuắt nguyên vật liệu chính cho sản xuất , kế toán theo dõi tiêu hao cho toàn bộ qui trình công nghệ, thường các phiếu xuất kho được lập một lần trong mỗi tháng.
Căn cứ vào số liệu thẻ kho, báo cáo tiêu hao, kế toán làm phiếu xuất kho phải ghi số lượng và giá trị.
_ Phương pháp tính nhập xuất phụ liệu: Được theo dõi giống như nguyên vật liệu chính, khi nhập phụ liệu kế toán căn cứ vào mục đích sử dụng nguồn nhập để theo dõi hạch toán. Khi xuất kho nguyên phụ liệu cho sản xuất kế toán theo dõi tiêu hao nguyên phụ liệu cho toàn bộ qui trình công nghệ, thường các phiếu xuất kho được lập một lần trong mỗi tháng cùng với nguyên vật liệu chính.
Tại doanh nghiệp nguyên vật liệu được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cuối tháng, công thức tính như sau :
Trị giá vật liệu tồn kho đầu kỳ
Trị giá VL nhập kho trong kỳ
Số lượng VL tồn kho đầu kỳ
Số lượng VL nhập kho trong kỳ
=
+
+
Đơn giá
bình quân
xuất kho
Giá vật liệu thực tế xuất kho bình quân
=
Số lượng vật liệu xuất trong kỳ
X
Đơn giá bìnhquân xuất kho
Tính giá thực tế nguyên vật liệu chính là nhựa phế liệu xuất dùng trực tiếp sản xuất trong tháng 08/2009 tại doanh nghiệp được tính theo công thức trên như sau:
Trị giá vật liệu:
- Tồn đầu tháng 08/2009 : 652.440.947 đ (số liệu lấy từ dòng 5 cột Giá trị – Xem BC nhập, xuất tồn kho tháng 08/2009 )
- Nhập trong tháng 08/2009 : 18.000.000 đ (số liệu lấy từ dòng 5 cột Giá trị – Xem BC nhập, xuất tồn kho tháng 08/2009)
Số lượng vật liệu:
-Tồn đầu tháng 08/2009 : 159.216 Kg (số liệu lấy từ dòng 5 cột Số lượng – Xem BC nhập, xuất tồn kho tháng 08/2009)
- Nhập trong tháng 08/2009: 10.000 Kg (số liệu lấy từ dòng 5 cột Số lượng – Xem BC nhập, xuất tồn kho tháng 08/2009 )
Đơn giá xuất kho bình quân GQ cuối tháng
=
652.440.947 + 18.000.000
227.963 + 10.000
=
670.440.947
237.963
Trị giá nhựa phế liệu xuất kho trong tháng
= 2.817,42 đ/kg
= 159.216 kg x 2.817,42
= 448.578.343 đồng
Tương tự tính cho các mặt hàng còn lại.
- Bộ phận quản lý ở phân xưởng doanh nghiêp hàng ngày theo dõi tiêu hao nguyên liệu. Đến cuối tháng lập báo cáo chuyển cho kế toán vật liệu trên báo cáo chỉ ghi số lượng không ghi giá trị. Sau đó kế toán giá thành sẽ tính tiêu hao đưa vào trong tháng . Ngoài ra cuối tháng kế toán còn căn cứ vào sổ chi tiết nguyên vật lệu chính , phụ liệu sau khi đã đôí chiếu với thủ kho về mật số lượng để lập báo cáo nhập - xuất - tồn.
- Kế toán nguyên liệu , phụ liệu sử dụng không hết :
Nguyên phụ liệu sử dụng không hết được tổ chức hạch toán như sau : hàng tháng nguyên phụ liệu xuất kho bao nhiêu được tính toàn bộ vào chi phí sản xuất của các đối tượng sử dụng. Cuối tháng kế toán xem bảng tiêu hao để xác định số lượng tiêu hao trong tháng và tồn cuối tháng. Số tồn này sẽ được để lại tháng sau sử dụng. Kế toán sẽ ghi bút toán đỏ vào sổ chi tiết tài khoản 152 nguyên vật liệu và tài khoản 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
3.2.1.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng:
Chứng từ xuất nguyên vật liệu gồm :
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn mua hàng
- Báo cáo tiêu hao nguyên phụ liệu.
- Chi tiết 621
- Sổ chi tiết TK 152
3.2.1.3. Một số phương pháp hạch toán.
- Đối nguyên vật liệu:
Nhà cung cấp sau khi giao hàng sẽ gửi hoá đơn bán hàng, căn cứ vào hoá đơn bán hàng ( HĐGTGT ) kế toán thanh toán lập phiếu chi thanh toán tiền mua nguyên vật liệu của công ty; dựa trên cơ sở số thực nhập của thủ kho kế toán vật liệu lập thủ tục nhập kho. Phiếu nhập kho được lập làm 3 liên.
1 liên lưu tại phòng kế toán
1 liên lưu tại kho
1 liên giao cho khách hàng
Trình tự ghi sổ tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu “ như sau :
Số dư đầu kỳ TK 152 : 1.191.844.832
Tình hình thực tế phát sinh trong tháng 08/ 2009 tại doanh nghiệp:
a)Ngày 06/08/2009 căn cứ phiếu nhập kho số 0001 và phiếu chi mua nhựa phế liệu ( là nguyên vật liệu chính của doanh nghiệp) kế toán vật liệu ghi:
Nợ TK 152 18.000.000
Nợ TK 133 900.000
Có TK 111 18.900.000
b)Ngày 26/08/2009 căn cứ phiếu nhập kho số 0002 và phiếu chi mua các chất phụ gia như màu, Bột caco3, Dop:
Nợ TK 152 40.050.000
Nợ TK 133 2.002.500
Có TK 111 42.052.500
Đồng thời kế toán căn cứ các chứng từ trên ghi vào sổ chi tiết vật tư theo đúng mã số đã đăng ký.
Lệnh sản xuất do phòng kế hoạch sản xuất cung cấp, xuất trình ban chủ doanh nghiệp duyệt sau đó chuyển cho thủ kho để xuất vật tư theo đúng nhu cầu sản xuất hàng, định kỳ trong tháng kế toán tập hợp vật liệu xuất sử dụng để sản xuất lập phiếu xuất kho một lần.
c)Ngày 10/08/2009 căn cứ phiếu xuất kho số 0001 kế toán vật liệu ghi:
Nợ TK 621 459.576.826
Có TK 152 459.576.826
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Trình tự ghi sổ tài khoản 621“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” như sau :
Tình hình thực tế phát sinh trong tháng 08/2009 tại doanh nghiệp:
- Ngày 10/08/2009 : căn cứ phiếu xuất kho số 0001 kế toán chi phí và tính giá thành ghi:
Nợ TK 621 459.576.826
Có TK 152 459.576.826
- Trong tháng số vật liệu xuất dùng sản xuất được sử dụng hết trong kỳ, không có nguyên vật liệu thừa để tại xưởng.
Sơ đồ hạch toán như sau:
TK 152 TK 621
1.191.350.167
(111)18.000.000 459.576.826
(111)40.050.000 Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất
dùng sản xuất sản phẩm
58.050.000 459.576.826
789.823.341
3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
3.2.2.1. Cách tính lương.
- Việc tính lương cho người lao động tại doanh nghiệp được tiến hành trả dưới hình thức : lương theo sản phẩm . Hình thức này thể hiện thù lao lao động được chi trả cho người lao động dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt được yêu cầu chất lượng đã qui định sẵn.
-Việc trả lương theo sản phẩm phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải xác định và giao định mức một cách hợp lý cho người lao động, qua đó tùy theo thực tế mỗi doanh nghiệp có thể áp dụng đơn giá sản phẩm khác nhau ( đơn giá sản phẩm trực tiếp, đơn giá sản phẩm lũy tiến ).
- Tổ chức nghiệm thu và thống kê sản phẩm kịp thời, chính xác, kiên quyết loại bỏ những sản phẩm không đạt chất lượng trong khi tính lương.
- Phải đảm bảo công bằng tức là những công việc giống nhau, yêu cầu chất lượng giống nhau thì đơn giá và định mức sản lượng phải thống nhất ở bất kỳ phân xưởng nào.
- Các hình thức tiền lương theo sản phẩm bao gồm : tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân, tiền lương theo sản phẩm gián tiếp, tiền lương theo sản phẩm lũy tiến.
- Căn cứ vào các hình thức trả lương theo sản phẩm nói trên doanh nghiệp áp dụng hình thức. Hình thức này được áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất, công việc của họ có tính chất tương đối độc lập, có định mức, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể.
Theo hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá sản phẩm đã được qui định.
Công thức tính như sau:
Li = Qi x Đg
Trong đó:
Li : là tiền lương thực tế của công nhân i lãnh trong tháng
Qi : là số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng của công nhân i
Đg : là đơn giá tiền lương sản phẩm
Đơn giá công việc được xác định theo bảng đăng ký định mức sản xuất cho 1 kg ống thành phẩm như sau :
STT
DIỄN GIẢI
ĐƠN VỊ TÍNH
SỐ LƯỢNG
GHI CHÚ
1
Phế liệu
Kg
1,2
2
Điện sản xuất
Kw
2,5
3
Chất phụ gia
Đ
100
4
Khấu hao tài sản CĐ
Đ
100
5
Nhân công
Đ
500
Tiền lương phải trả cho một công nhân trực tiếp sản xuất theo hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân dựa vào tình hình thực tế sản xuất của tháng 08/2009 tại doanh nghiệp được tính theo công thức trên như sau:
Tiền lương thực tế của công nhân NG. VĂN HOÀ lãnh trong tháng
=
Sản lượng sản xuất của công nhân trong tháng 08/2009
x
Đơn giá tiền lương cho 1SP
Tiền lương thực tế của NGUYỄN VĂN HOÀ lãnh tháng 08/2009
= 6.634 SP x 500đ/sp = 3.317.000 đồng
3.2.2.2. Các khoản trích theo lương:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài tiền lương phải trả công nhân viên , chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản trích theo lương của người lao động. Gồm các khoản kinh phí công đoàn và các khoản trợ cấp của của xã hội là khoản thu nhập của người lao động ngoài tiền lương , tiền thưởng như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đây là khoản trợ cấp thanh toán cho người lao động gặp khó khăn do mất sức lao động và người lao động cũng phải có nghĩa vụ đóng một phần vào quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Theo qui định tỷ lệ trích như sau:
- BHXH được trích : 20% trên lương cơ bản
Trong đó: 15 % tính vào chi phí của doanh nghiệp.
5 % người lao động chịu.
- BHYT được trích : 3% trên lương cơ bản
Trong đó: 2% tính vào chi phí của doanh nghiệp
1% người lao động chịu
- KPCĐ được tính 2% trên mức lương khoán sản phẩm và được tính vào chi phí của doanh nghiệp.
Căn cứ vào tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất tháng 08/2009 của doanh nghiệp, các khoản trích theo lương gồm : bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo qui định phải trích như sau:
Các khoản phải trích theo lương của công nhân NGUYỄN VĂN HOÀ trong tháng 08/2009 :
Phần tính vào chi phí sản xuất trong kỳ để tính giá thành sản phẩm:
- Bảo hiểm xã hội = Tiền lương cơ bản * 15 % = 3.317.000 *15 % = 497.550 đ
- Bảo hiểm y tế = Tiền lương cơ bản * 2 % = 3.317.000 * 2 % = 66.340 đ
- Kinh phí công đoàn = Tiền lương cơ bản * 2 % = 3.317.000 * 2 % = 66.340 đ
Tổng cộng 19% 630.230 đ
Tuy nhiên ở doanh nghiệp các khoản trích theo lương này doanh nghiệp chỉ áp dụng trích trên tiền lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp chứ không áp dụng trích đối với khoản tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất và điều này cũng thể hiện rõ trên hợp đồng lao động.
3.2.2.3 Chứng từ và sổ sách sử dụng:
Chứng từ gốc:
-Bảng chấm công
-Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành của từng cá nhân
-Bảng thanh toán lương
- Sổ chi tiết
- Chứng từ ghi sổ : Phiếu chi
3.2.2.4. Một số phương pháp hạch toán.
Cuối mỗi tháng kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công và phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành để tập hợp lập bảng thanh toán lương và tiến hành chi thanh toán tiền lương cho công nhân theo bảng thanh toán đã lập.
Tình hình thực tế thanh toán tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm phát sinh trong tháng 08/2009 tại doanh nghiệp như sau:
Ngày 30/08/2009 : căn cứ vào bảng thanh toán lương tháng 08/2009 của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán tiền lương xác định tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ghi:
Nợ TK 622 66.340.000
Có TK 334 66.340.000
Sơ đồ hạch toán như sau:
TK 334 TK 622
xxx
66.340.000
Tiền lương phải trả công
nhân trực tiếp sản xuất
Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp như trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tại công ty kế toán không thực hiện trích đưa vào chi phí của doanh nghiệp theo qui định (chỉ thực hiện trích đối với tiền lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp), do đó không có bút toán phản ảnh :
Nợ TK 622 14.594.800
Có TK 338 14.594.800
3.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
3.2.3.1. Các khoản chi phí sản xuất chung :
- Chi phí nhân viên phân xưởng : gồm các chi phí tiền lương , các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương,.... tất cả những khoản này doanh nghiệp hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí công cụ, dụng cụ : do đặc điểm mua sắm công cụ dụng cụ là không có hoá đơn chứng từ hợp lệ cho nên doanh nghiệp không tính việc sử dụng các công cụ dụng cụ này vào chi phí của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu, nhiên liệu, động lực: đối với doanh nghiệp khoản chi phí này chỉ phát sinh khoản tiền điện dùng cho sản xuất sản phẩm .
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm các chi phí khấu hao máy móc thiết bị và nhà xưởng.
- Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình bị hao mòn dần đến một thời điểm nào đó thì tài sản cố định hữu hình không còn dùng được nữa nên doanh nghiệp phải trích khấu hao tài sản cố định. Trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí của doanh nghiệp để hình thành nên nguồn vốn khấu hao dùng để mua sắm lại tài sản cố định mới.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định tại phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp chính là các khoản chi phí về khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng ...Vì thời gian sử dụng các loại tài sản cố định khác nhau nên mức khấu hao cơ bản đối với mỗi loại tài sản cũng khác nhau. Thời gian sử dụng của tài sản cố định được ban hành trong phụ lục kèm theo Quyết định 206/TC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài Chính
- Đối với các loại máy móc như: máy biến thế , máy phát điện .... thì thời gian sử dụng là 10 năm.
- Đối với nhà xưởng,.. thì thời gian sử dụng là 30 năm
Với thời gian sử dụng như trên mức khấu hao cơ bản đối với mỗi loại tài sản cố định cũng khác nhau.
- Phương pháp khấu hao: doanh nghiệp áp dụng khấu hao theo phương pháp đường thẳng, công thức tính như sau :
Mức trích khấu hao trung bình hằng năm của tài sản cố định
=
Nguyên giá của tài sản cố định
Thời gian sử dụng
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng của tài sản cố định
=
Mức trích khấu hao trung bình hằng năm của tài sản cố định
12
Mức khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và khấu hao lũy kế đã thực hiện đến trước năm cuối cùng của tài sản cố định đó.
Do tài sản cố định của doanh nghiệp ít biến động nên việc tính khấu hao trong tháng này chỉ khác tháng trước khi có biến động tăng hoặc giảm tài sản cố định.
Vì vậy để giảm nhẹ khối lượng công việc tính toán, kế toán chỉ tính số khấu hao tăng hoặc giảm dựa trên tài sản cố định tăng hoặc giảm trong tháng.
Cuối tháng, bảng tổng kết tài sản cố định sẽ chuyển cho kế toán giá thành để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Dựa vào công thức tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng ở trên, mức trích Khấu hao trung bình hàng tháng đối với TSCĐ của doanh nghiệp đưa vào chi phí sản xuất trong tháng 08/2009 được tính như sau:
Đối với tài sản cố định là máy biến thế: có nguyên giá 315.000.000 đ, thời gian sử dụng là 10 năm .
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm
315.000.000
10
= = 31.500.000 đ
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng
31.500.000
12
= = 2.625.000 đ
Đối với nhà xưởng : nguyên giá 1.588.604.211 đ, thời gian sử dụng là 30 năm .
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm
1.588.604.211
30
= = 52.953.474 đ
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng
52.953.474
12
= = 4.412.790 đ
Chi phí dịch vụ mua ngoài:
- Ngoài các khoản chi phí trên mang tính chất chi phí sản xuất chung còn có chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí dịch vụ mua ngoài chủ yếu là chi phí điện dùng cho sản xuất .
3.2.3.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng
Chứng từ gốc.
- Hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng
- Hoá đơn điện nước , điện thoại
Chứng từ ghi sổ.
- Phiếu chi
- Sổ chi tiết TK 627
3.2.3.3. Một số phương pháp hạch toán:
Nguyên tắc phân bổ chi phí sản xuất chung:
- Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên khi tính giá thành của sản phẩm kế toán sẽ tập hợp chi phí sản xuất cho toàn bộ qui trình công nghệ không tính cho từng loại sản phẩm cho nên doanh nghiệp không phân bổ chi phí sản xuất chung.
Trình tự hạch toán:
Tình hình thực tế chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng 08/2009 tại doanh nghiệp như sau:
Chi phí nhân viên phân xưởng: chỉ có nhân viên quản lý khoản tiền lương này doanh nghiệp hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Vào ngày 30/08/2009 , căn cứ vào bảng tính khấu hao trung bình cả năm 2009 của tất cả tài sản phục vụ cho phân xưởng sản xuất, kế toán tập hợp chi phí tính ra mức khấu hao trung bình của tháng để ghi sổ, mức khấu hao được tính như sau:
Mức khấu hao trung bình của tháng 08/2009
=
Mức khấu hao trung bình của năm 2009
12
Mức trích khau hao trung bình của năm 2009 được tính theo phương pháp đường thẳng và theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003.
=
85.691.471
12
Mức khấu hao trung bình của tháng 08/2009
=
7.140.956
-Bút toán như sau:
Nợ TK 627 7.140.956
Có TK 214 7.140.956
Chi phí dịch vụ mua ngoài : tiền điện sản xuất :
-Ngày 05/08/2009 : căn cứ vào hoá đơn tiền điện và phiếu chi của kế toán thanh toán, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ghi nhận chi phí sản chung phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 627 42.621.520
Nợ TK 133 4.262.152
Có TK 331 46.883.672
-Ngày 15/08/2009 : căn cứ vào hoá đơn tiền điện và phiếu chi của kế toán thanh toán, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ghi nhận chi phí sản chung phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 627 62.836.655
Nợ TK 133 6.283.666
Có TK 331 69.120.321
Sơ đồ hạch toán như sau:
TK 214 TK 627
xxx 7.140.956
Khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất
TK 331
xxx
105.458.175
Chi phí dịch vụ mua ngoài
(tiền điện sản xuất)
3.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Phát Sinh trong kỳ.
Đây là giai đoạn phân tích chi phí đã tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất vào đối tượng tính giá thành. Việc tổng hợp chi phí sản xuất thực tế bao gồm : điều chỉnh chi phí đã tập hợp cho phù hợp với chi phí sản xuất thực tế và tổng hợp chi phí thực tế theo từng đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất, có những chi phí được tập hợp ở từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chưa thực sự là chi phí thực tế, cần phải được điều chỉnh giảm chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Quá trình điều chỉnh có thể điều chỉnh giảm trực tiếp chi phí bằng bút toán đảo hoặc bằng bút toán âm ( ghi đỏ) chi phí đã tập hợp ở từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Sau khi đã điều chỉnh chi phí sản xuất, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất thực tế vào từng đối tượng tính giá thành như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất sản phẩm trong tháng 08/2009 tại doanh nghiệp thì các chi phí sản xuất phát sinh đã tập hợp được thực tế đã dùng hết vào sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không có còn thừa để lại cho kỳ sau, cũng như chi phí sản xuất chung đã phân bổ hết trong kỳ. Do đó không có khoản điều chỉnh giảm chi phí đã tập hợp.
Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất thực tế tháng 08/2009 tại doanh nghiệp được thể hiện theo sơ đồ sau:
TK 621 TK 154
0
459.576.826
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622
66.340.000
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
TK 627
112.599.131
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
638.515.957
3.3. Tính Và Xác Định Giá Thành Đơn Vị
3.3.1.Đánh giá sản phẩm dở dang :
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm mà tại thời điểm tính giá thành chưa hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn của qui trình công nghệ chế biến sản phẩm . Sản phẩm dở dang có thể là những sản phẩm đang còn trên qui trình công nghệ chế biến hoặc có thể chưa hoàn tất thủ tục kiểm tra chất lượng. Đánh giá sản phẩm dở dang là xác định chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang.
Do đặc điểm sản phẩm là thép thành phẩm được làm chủ yếu từ nguyên liệu nhựa phế liệu, nguyên vật liệu chính chiếm 80% -> 85% giá trị một sản phẩm , đến kỳ tính giá thành tất cả những sản phẩm chưa hoàn thành đều được xem là thành phẩm hoàn thành. Do vậy nên tại doanh nghiệp sản phẩm dở dang của doanh nghiệp rất nhỏ hoặc không tồn tại kế toán không có tài khoản theo dõi riêng và không hạch toán vào giảm chi phí sản xuất trong kỳ .
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ = 0
3.3.2. Tính giá thành sản xuất :
Tính giá thành sản phẩm là công việc cuối cùng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất tại doanh nghiệp. Đối tượng tính giá thành là loại sản phẩm, kỳ tính giá thành là tháng, nghiệp vụ kinh tế phát sinh sử dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành sản xuất sản phẩm. Công thức tính của phương pháp này như sau:
Tổng giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành
=
CPSXDD
Đầu kỳ
+
CPSXPS
Trong kỳ
-
CPSXDD
Cuối kỳ
-
Khoản điều chỉnh giảm Z
(nếu
có)
- CPSXDDĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
- CPSXTTPS: Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
- CPSXDDCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Dựa vào công thức trên tính được tổng giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành trong tháng 08/2009 của doanh nghiệp là:
Tổng giá thành
thực tế sản phẩm = 0 + 638.515.957 - 0 - 0 = 638.515.957 đ
hoàn thành
Giá thành thực tế Tổng giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành
đơn vị sản phẩm
hoàn thành
Tổng số lượng sản phẩm hoàn thành
=
Giá thành thực tế 638.515.957
đơn vị sản phẩm = = 4.812,45 đồng/kg
hoàn thành 132.680
BÁO CÁO CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
Đây là giai đoạn cuối cùng của qui trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cũng chính là kết quả của quá trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Mục tiêu của báo cáo chi phí sản xuất và giá thành là cung cấp thông tin chi phí và giá thành theo yêu cầu quản lý. Cuối tháng, kỳ tính giá thành kế toán căn cứ vào các số liệu chi phí đã tập hợp được và số liệu tính giá thành tiến hành lập báo cáo chi phí sản xuất và phiếu tính giá thành để đối chiếu xem số liệu tính giá thành có đảm bảo chính xác chưa.
Theo qui trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp thì thành phẩm cuối cùng là nhựa các loại tuy nhiên trong quá trình sản xuất thực tế thì doanh nghiệp chỉ sản xuất đến giai đoạn đùn ống nhập kho và bán ra ngoài do đó sản phẩm tính giá thành và nhập kho trong tháng 08/2009 mà ở đây ta nghiên cứu chính là tạo hạt.
Trình tự hạch toán như sau :
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào báo cáo chi phí sản xuất và phiếu tính giá thành, kế toán ghi sổ :
Nợ TK 155 638.515.957
Có TK 154 638.515.957
Sơ đồ hạch toán :
TK154 TK 155
0 xxx
638.515.957
Tính giá thành và nhập kho
thành phẩm
CHƯƠNG 4
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
4.1.NHẬN XÉT:
Trong quá trình thực tập tại Doanh nghiệp tư nhân nhựa Tân Liên Hưng được sự giúp đỡ chân tình của các anh chị phòng kế toán em đã đi vào tiếp cận tìm hiểu công tác hạch toán kế toán nói chung. Từ đó đã rút ra được các nhận xét sau:
4.1.1. Nhận Xét Về Doanh nghiệp Và Bộ Máy Kế Toán :
_ Về lĩnh vực hoạt động và bộ máy quản lý của Doanh nghiệp:
Doanh nghiệp có qui mô sản xuất tương đối lớn, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, với trang thiết bị hiện đại sản xuất ra sản phẩm nhựa có chất lượng cao. Doanh nghiệp luôn có xu hướng mở rộng sản xuất, không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm. Công tác tổ chức nhân sự tương đối hợp lý, giữa các bộ phận có sự phân công phân nhiệm rõ ràng không trùng lắp. Cơ cấu bộ máy tổ chức gọn nhẹ, khoa học.
_ Về bộ máy kế toán tại Doanh nghiệp:
Doanh nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, toàn bộ công việc xử lý thông tin trong toàn Doanh nghiệp được thực hiện tập trung ở phòng kế toán tạo điều kiện cho các nhân viên kế toán có thể phản ảnh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tất cả các nghiệp vụ phát sinh dựa trên các chứng từ, sổ sách có liên quan.
Công tác kế toán tại Doanh nghiệp được tin học hoá bởi phần mềm kế toán Visual Basic nên công việc được tiến hành nhanh chóng, gọn nhẹ. Các chứng từ như chứng từ ghi sổ, bảng kê … sổ sách được thiết kế trên máy. Cuối tháng số liệu sẽ tự động cập nhật vào các sổ có liên quan điều đó cũng giúp cho kế toán trưởng có thể kiểm tra sai sót trong khi nhập số liệu của các nhân viên kế toán đảm báo số liệu chính xác, chặt chẽ
Bộ máy kế toán của Doanh nghiệp luôn phân công hợp lý, phối hợp nhịp nhàng giữa các kế toán viên, luôn đảm bảo đáp ứng kịp thời và đầy đủ để cung cấp cho việc ra quyết định.
Mỗi kế toán viên được trang bị một máy tính riêng thuận lợi cho việc cập nhật và truy xuất dữ liệu.
- Về tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán được lập ở nhiều bộ phận khác nhau bên trong Doanh nghiệp kể cả bên ngoài Doanh nghiệp đều chứng minh nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành đồng thời tất cả đều hợp pháp và hợp lý.
Trình tự luân chuyển chứng từ nhanh chóng ,đảm bảo tính kịp thời cho việc kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin.
- Về vận dụng tài khoản kế toán :
Doanh nghiệp vận dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất được nhà nước qui định áp dụng trong doanh nghiệp phù hợp với thực tế doanh nghiệp
- Vận dụng chế độ sổ kế toán:
Chế độ sổ kế toán áp dụng theo chế độ sổ do nhà nước qui định .
Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết đế xử lý thông tin từ các chứng từ kế toán. Sổ sách kế toán hợp lý, phản ánh một cách tổng hợp nhất và chi tiết nhất tình hình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Điều này chứng tỏ rằng các kế toán viên có năng lực, có tinh thần trách nhiệm cao, tận tuỵ với nghề nghiệp.
Áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ có lợi cho công tác kế toán bằng máy vi tính, có thể tổng hợp số liệu, các chứng từ gốc theo từng nghiệp vụ giúp công việc kế toán viên đơn giản nhanh chóng.
4.1.1.1. Nhận Xét Về Chi Phí Và Tính Giá Thành Sản Phẩm:
- Việc chọn đối tượng hạch toán chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ, đối tượng tính giá thành là toàn bộ sản phẩm chưa sát thực tế.
Khi chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất doanh nghiệp dựa vào:
Tính chất sản xuất, quy trình công nghệ
Loại hình sản xuất của đơn vị
Đặc điểm tổ chức sản xuất
Yêu cầu và trình độ quản lý
- Quy trình tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành hiện nay có ưu điểm đơn giản, dễ làm. Đồng thời giúp cho bộ phận quản lý nắm được tình hình chung của đơn vị, từ đó ra các quyết định kịp thời. Vì vậy trong công tác quản lý hàng ngày cần tăng cường kiểm tra đối với tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành, cụ thể đối với từng khoản mục trong giá thành sản phẩm.
Từ những nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh cụ thể trên chứng từ kế toán (chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ ) và trên sổ sách kế toán ( sổ tổng hợp và chi tiết) bản thân em nhận thấy:
_ Việc tập hợp chi phí sản xuất: Tập hợp chi phí sản xuất cho toàn bộ qui trình công nghệ .
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : kế toán doanh nghiệp mở tài khoản cấp một theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chung. Nguyên vật liệu xuất kho được tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền cuối tháng theo em là rất phù hợp với kỳ tính giá thành là tháng. Điều này làm cho việc tính giá thành hợp lý nhất và sát thực tế hơn đồng thời không làm cho giá thành biến động bất thường ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ.
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp : chỉ bao gồm tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất, không có các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,bảo hiểm thất nghiệp vì hợp đồng lao động chỉ thực hiện ký kết giữa doanh nghiệp và người lao động không có sự phê duyệt kiểm tra của cơ quan quản lý lao động tại địa phương. Cách tính và trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân của doanh nghiệp rất phù hợp trong điều kiện là một doanh nghiệp sản xuất, vừa đơn giản vừa khuyến khích được người lao động tăng năng suất. Mặc dù có tính chất lương theo sản phẩm nhưng với phương thức trả lương này tại doanh nghiệp đã buộc công nhân viên trong toàn doanh nghiệp phải có tính chất đồng đội. Đó là sự đoàn kết để cùng nhau nâng cao quỹ lương của toàn đơn vị.
-Đối với chi phí sản xuất chung : tập hợp tiền điện sản xuất và chi phí khấu hao tài sản cố định, không có chi phí tiền lương và cac khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng.
_ Về tính giá thành: Đối tượng tính giá thành là loại sản phẩm (hay toàn bộ qui trình công nghệ). Phương pháp tính giá thành theo phương pháp giản đơn.hiện doanh nghiệp đang áp dụng đơn giản dễ làm, tuy nhiên các khoản mục chi phí (như chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung ...) trong giá thành chưa được tập hợp đầy đủ do đó việc tính giá thành chưa chính xác theo thực tế. Đúng ra trong trường hợp trên cùng một qui trình công nghệ sản xuất sử dụng cùng một loại vật tư, lao động, máy móc, thiết bị sản xuất.... mà kết quả tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau thì doanh nghiệp nên áp dụng tính giá thành theo phương pháp hệ số sẽ phù hợp hơn. Nhưng do không sản xuất theo đúng qui trình công nghệ nên phương pháp tính giá thành giản đơn là phù hợp.
4.2. KIẾN NGHỊ :
Trên cơ sở những nhận xét quá trình tìm hiểu công tác kế toán tại doanh nghiệp vừa nêu và kết hợp với kiến thức được Thầy, Cô truyền đạt bản thân em có một số kiến nghị. Cụ thể:
4.2.1.Về Công Tác Quản Lý Chi Phí Sản Xuất:
- Đối với việc quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Để khuyến khích công nhân sử dụng tiết kiệm vật tư, cần xây dựng định mức tiêu hao vât tư hợp lý kèm theo chế độ ưu đãi.
Việc lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kế toán nên tổ chức theo dõi lập phiếu kịp thời hơn (vì hiện nay là mỗi tháng lập phiếu xuất một lần ).
Ngoài ra kế toán cần mở thêm các tài khoản cấp hai để tiện theo dõi chi phí nguyên vật liệu ( chính, phụ) trực tiếp bỏ vào sản xuất.
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp :
Cách trả lương theo sản phẩm hiện nay là một ưu điểm của doanh nghiệp, tuy nhiên theo em nên có phần phụ cấp độc hại thêm vào trong thu nhập của người lao động cũng như nên tạo điều kiện tốt hơn cho môi trường làm việc của công nhân trực tiếp sản xuất, đảm bảo điều kiện an toàn về lao động.
Trong thời gian tới để quan tâm nhiều hơn đến quyền lợi của người lao động doanh nghiệp nên áp dụng chế độ trích các khoản theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất như trích bảo hiểm xã hội để sử dụng tài trợ trong những trường hợp CNVC bị ốm đau, thai sản, mất sức lao động; trích bảo hiểm y tế để tài trợ khi công nhân có phát sinh các nhu cầu khám chữa bệnh; trích kinh phí công đoàn tính vào chi phí sản xuất nhằm giúp cho kế toán phản ảnh chính xác chi phí sản xuất thực tế phát sinh để tính giá thành đảm bảo đúng, đủ và sát thực. Khi trích các khoản theo lương kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 3382 Kinh phí công đoàn
Có TK 3383 Bảo hiểm xã hội
Có TK 3384 Bảo hiểm y tế
Cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản tính giá thành :
Nợ TK 154
Có TK 622
Đồng thời để chấp hành đúng qui định của nhà nước, khi thuê mướn nhân công lao động doanh nghiệp cần phải ký hợp đồng lao động có điều khoản rõ ràng. Hợp đồng lao động này doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan quản lý lao động tại địa phương và được cơ quan quản lý lao động địa phương đồng y duyệt hợp đồng. Số lao động cùng tổng quỹ lương trả trong năm doanh nghiệp phải đăng ký kê khai với cơ quan thuế vào đầu niên độ. Việc đăng ký hợp đồng lao động với cơ quan quản lý lao động nhằm để đảm bảo quyền lợi cho người lao động và để doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ cũng như thể hiện chấp hành pháp luật nhà nước của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thực hiện trích các khoản theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất thì chi phí sản xuất trong tháng 08/2009 sẽ tăng thêm là:
- Bảo hiểm xã hội = Tổng tiền lương cơ bản CNTT tháng 08/2009 * 15 %
= 66.340.000 *15 % = 9.951.000 đ
- Bảo hiểm y tế = Tổng tiền lương cơ bản CNTT tháng 08/2009 * 3 %
= 66.340.000 * 2 % = 1.326.800 đ
- Kinh phí công đoàn = Tổng tiền lương cơ bản CNTT tháng 08/2009 * 2 %
= 66.340.000 * 2 % = 1.326.800 đ
Tổng cộng 19% 12.604.600đ (1)
Có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho công nhân sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm.
Theo em sắp tới doanh nghiệp nên tính lại định mức lương trên một đơn vị sản phẩm sản xuất ra đồng thời có thể đưa ra chính sách thưởng đối với công nhân có số lượng sản phẩm nhập kho vượt trên 10.000 sản phẩm / tháng chẳng hạn để khuyến khích tăng năng suất lao động ( vì hiện nay tỷ trọng chi phí nhân công trực tiếp trong tổng chi phí trên báo cáo chi phí chỉ chiếm có 10%) .
- Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cần phải tập hợp được đầy đủ hơn và nên mở các tài khoản cấp 2 theo dõi từng khoản chi phí riêng biệt để có thể thấy được khoản chi phí nào chiếm tỷ trọng hợp lý hay không, khoản chi phí nào cần phấn đấu tiết kiệm để hạ giá thành sản phẩm. Ví dụ như : . TK 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 Chi phí vật liệu
TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 Chi phí bằng tiền khác
- Đối với chi phí nhân viên phân xưởng :
Hiện nay doanh nghiệp đưa lương và các khoản trích theo lương của bộ phận này vào chung với các nhân viên quản lý doanh nghiệp . Theo em doanh nghiệp nên hạch toán khoản này vào chi phí sản xuất. Bởi vì như thế sẽ phản ảnh đúng được chi phí sản xuất để tính giá thành. Hạch toán như sau:
Nợ TK 627
Có TK 334
Có TK 338
1.Tiền lương quản lý phân xưởng (02 người):
Nếu thực hiện đúng số liệu cụ thể sẽ như sau:5.362.000 đ (2)
2.Các khoản trích theo lương nhân viên phân xưởng:
-Bảo hiểm xã hội = Tổng tiền lương cơ bản NVPX tháng 08/2009 * 15 %
= 5.362.000 * 15 % = 804.300 đ
-Bảo hiểm y tế = Tổng tiền lương cơ bản NVPX tháng 08/2009 * 2 %
= 5.362.000 * 2 % = 107.240 đ
-Kinh phí công đoàn = Tổng tiền lương cơ bản NVPX tháng 08/2009 * 2 %
= 5.362.000 * 2 % = 107.240 đ
Tổng cộng 19% 1.018.780 đ (3)
- Đối với chi phí dụng cụ sản xuất:
Trên thực tế công cụ dụng cụ có nhập kho và xuất dùng vào sản xuất nhưng vì không có đầy đủ chứng từ hoá đơn của Bộ Tài Chính theo qui định cho nên doanh nghiệp không đưa vào hạch toán. Từ đó dẫn đến chi phí sản xuất trong kỳ phát sinh trên sổ sách không đúng với trên thực tế và giá thành cũng không phản ảnh đúng thực tế. Theo em vấn đề này về mặt kế toán thì có thể căn cứ vào phiếu chi và phiếu nhập kho để thể hiện chi phí mới đúng nhiệm vụ của công tác kế toán. Khi phát sinh xuất dùng công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng kế toán ghi như sau :
- Công cụ dụng cụ loại phân bổ một lần giá trị :
Nợ TK 627 Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng phân bổ vào chi phí
Có TK 153 Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng
- Công cụ dụng cụ loại phân bổ hai lần giá trị xuất dùng:
Nợ TK 142
Có TK 153 Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng
Nợ TK 627 Giá trị công cụ dụng cụ phân bổ vào chi phí
Có TK 142 Phân bổ 50% Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng
Có như vậy kế toán mới theo dõi được mọi sự vận động của tài sản trong doanh nghiệp, phản ảnh trung thực chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và để công khai cho các cổ đông. Việc không có hoá đơn của Bộ tài chính chủ yếu là để hạch toán chi phí hợp lý, hợp lệ khi quyết toán thuế với cơ quan thuế.Và đây được gọi là sự chênh lệch vĩnh viễn giữa kế toán và thuế điều này dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp theo kế toán sẽ thấp hơn lợi nhuận của cơ quan thuế khi xác định thu nhập chịu thuế.
-Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Theo tinh thần của Quyết định 206/2003/QĐ.BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định thì trong mỗi doanh nghiệp cùng một lúc có thể sử dụng nhiều phương pháp tính khấu hao tài sản cố định khác nhau. Tuy nhiên phải sử dụng thống nhất trong một niên độ kế toán và phải báo cáo với cơ quan chủ quản, cơ quan thuế ... Việc sử dụng các phương pháp khấu hao tài sản cố định phải dựa vào đặc trưng kỹ thuật, công dụng và mức độ hao mòn vô hình của từng loại tài sản cố định sử dụng trong doanh nghiệp. Theo em đối với tài sản cố định của doanh nghiệp nên áp dụng hai phương pháp tính khấu hao như sau:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng : áp dụng tính khấu hao cho tài sản cố định có thời gian sử dụng dài, mức độ hao mòn vô hình thấp và có tác động gián tiếp đến việc tạo ra sản lượng của doanh nghiệp như : nhà xưởng .
- Phương pháp thứ hai là doanh nghiệp nên áp dụng phương pháp tính khấu hao theo sản lượng sản phẩm sản xuất đối với những tài sản cố định có liên quan trực tiếp đến việc tạo ra sản lượng cho doanh nghiệp như : máy phát điện, máy biến thế... Theo phương pháp này ta dựa vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định để xác định sản lượng sản xuất theo công suất thiết kế từ đó kế toán xác định mức khấu hao phải tính trong tháng cho toàn bộ tài sản cố định đã sử dụng theo công thức sau:
Mức khấu hao phải trích trong tháng của tài sản cố định
=
Số lượng sản phẩm sản xuất thực tế trong tháng
x
Mức khấu hao bình quân tính cho 1 đơn vị sản phẩm
Trong đó :
Mức khấu hao bình quân tính cho 1 đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá của tài sản cố định
Sản lượng theo công suất thiết kế
Theo cách tính trên chi phí thực tế tập hợp được sẽ phù hợp với sản lượng tạo ra và giá thành tính được chính xác hơn, hợp lý hơn.
Tuy nhiên để có thể áp dụng được cách trích khấu hao như ý kiến đề xuất vừa nêu trên doanh nghiệp phải đăng ký các phương pháp khấu hao với cơ quan thuế vào đầu mỗi niên độ kế toán, đăng ký số lượng tài sản và các phương pháp tính trích khấu hao tài sản cố định và chỉ được thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo các phương pháp đã đăng ký trên khi đã được cơ quan thuế đồng ý.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định trong doanh nghiệp là vấn đề cấp bách hàng đầu đối với các doanh nghiệp hiện nay. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định , ngoài việc tăng cường quản lý về mặt số lượng, thời gian, công suất của tài sản cố định, thì một trong những biện pháp khá quan trọng không thể thiếu được là phải áp dụng phương pháp tính khấu hao cho phù hợp. Có như vậy mới thu hồi đủ vốn, thực hiện tái sản xuất giản đơn tài sản cố định, giảm hao mòn vô hình, tăng hiệu quả của đồng vốn cố định trong doanh nghiệp.
Ngoài ra đối với chi phí dịch vụ mua ngoài như điện nước sinh hoạt, thắp sáng và chi phí điện thoại (hạch toán chung vào chi phí quản lý doanh nghiệp...cũng như chi phí bằng tiền khác như : chi phí nước uống cho công nhân, chi phí đảm bảo điều kiện lao động cho công nhân nên đưa vào hạch toán chi phí để tính giá thành.
4.2.1.1. Về Công Tác Tính Giá Thành:
- Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, theo em doanh nghiệp nên tổ chức đánh giá sản phẩm làm dở lúc cuối kỳ, có như thế chi phí sản xuất thực tế dùng để sản xuất sản phẩm tập hợp để tính giá thành mới chính xác. Vì loại hình hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động sản xuất do đó cần có sản phẩm dở dang để cho quá trình sản xuất được xảy ra liên tục không gián đoạn. Chi phí sản xuất dở dang của cuối kỳ trước sẽ là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ này. Do chi phí nguyên vật liệu chiếm trong sản phẩm từ 80 đến 85% thì đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là phù hợp nhất .
- Và với việc chấp hành đăng ký hợp đồng lao động với cơ quan quản lý lao động tại địa phương để chấp hành chế độ trích các khoản theo lương công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng và tiền lương nhân viên phân xưởng hạch toán đúng thì giá thành của doanh nghiệp trong tháng 08/2009 sẽ được tính lại như sau :
Tổng giá thành CPSXDD CPSXDD CPSXDD Phế liệu
thực tế sản phẩm = + - -
hoàn thành Đầu kỳ PS trong kỳ Cuối kỳ thu hồi
- Chứng từ sử dụng tại DN rất phù hợp và đúng với qui định của nhà nước.
- Tài khoản sử dụng tại doanh nghiệp đúng với qui định của nhà nước.
- Sổ sách, báo cáo được tính vào ngày 30 hoặc 31 của mỗi tháng nên việc tập hợp chứng từ rất dể dàng .
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp như sau:
CPSXDD phát sinh trong kỳ = CPSXDD phát sinh trong tháng 08/2009 đã tính giá thành của doanh nghiệp (ở phần ba)+ Các khoản trích theo lương CNTTSX + Tiền lương nhân viên phân xưởng +Các khoản trích theo lương nhân viên phân xưởng(vừa kiến nghị ở phần bốn).Như vậy giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành trong tháng 08/2009 được tính lại như sau:
Tổng giá thành
thực tế sản phẩm = 0 + ( 638.515.957+12.604.600 (1) +5.362.000 (2) +
hoàn thành 1.018.780 (3) - 0 - 0
= 657.501.337
- Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm doanh nghiệp đã tính:
Giá thành thực tế 638.515.957
đơn vị sản phẩm = = 4.812,45 đồng/kg
hoàn thành 132.680
Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm tính lại theo kiến nghị sau khi đã có tiền lương nhân viên phân xưởng và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và lương nhân viên phân xưởng:
Giá thành thực tế 657.501.337
đơn vị sản phẩm = = 4.955,54 đồng/kg
hoàn thành 132.680
Như vậy: Giá thành thực tế tính đủ sẽ cao hơn giá thành mà doanh nghiệp đang tính điều này sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp trên thực tế sẽ thấp hơn .
KẾT LUẬN
Đất nước với những chuyển biến lớn trong nền kinh tế dự báo một tương lai tốt đẹp đang chờ phía trước, những thành quả đạt được trong các năm qua đã gây thiện cảm, sự tin cậy trong hợp tác kinh tế với các nước và ngày càng thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài. Đồng thời không ngừng khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước sản xuất kinh doanh đi lên . Kết quả đáng mừng này là nhờ vào chính sách đổi mới cơ cấu kinh tế của Đảng và nhà nước ta. Long An cũng là một trong những địa phương mạnh dạn trong công cuộc đổi mới hiện nay và Doanh nghiệp tư nhân nhựa Tân Liên Hưng là một trong những doanh nghiệp trong Tỉnh làm ăn có hiệu quả.
Qua phân tích tình hình công tác quản lý chi phí và tính giá thành tại Doanh nghiệp tuy vẫn còn một số hạn chế nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp đã đem lại hiệu quả nhất định, tình hình tài chính thuận lợi, công tác tài chính lành mạnh. Lợi nhuận mang lại cho Doanh nghiệp trong hai năm qua rất khả quan, đóng góp một phần lớn vào ngân sách nhà nước của Huyện nhà, doanh thu ngày càng được nâng cao ....tất cả đó chính là tiền đề để Doanh nghiệp khắc phục những khó khăn trước mắt và mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh hơn nữa thì hiệu quả đem lại sẽ cao hơn, Doanh nghiệp sẽ đảm bảo được đời sống của cán bộ công chức, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước. Cùng với những thành quả Doanh nghiệp đạt được cho thấy rằng Doanh nghiệp đã chọn đúng hướng đi cho mình.
Trên đây là kết quả của quá trình học tập ở trường thông qua việc tiếp cận công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp tư nhân nhựa Tân Liên Hưng. Hy vọng rằng qua những phân tích, nhận xét và đề xuất ý kiến của em phần nào giúp Doanh nghiệp khắc phục những khó khăn tồn đọng để công tác quản lý chi phí và tính giá thành nói riêng, nói chung công tác quản lý và sử dụng vốn của Doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được phát triển liên tục, ngày càng hội nhập vào dòng chảy sôi động của nền kinh tế hiện nay cũng như trong tương lai.
Với tầm nhìn hạn hẹp và sự giới hạn của kiến thức nên đề tài chắc hẳn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý sâu sát của quí Thầy, Cô và Ban lãnh đạo Doanh nghiệp để đề tài có tính khả thi và thiết thực hơn cho công cuộc phát triển của Doanh nghiệp.
@@@@@@ 1 1 @@@@@@
ù ù ù ù ù ù ù ù Hết ù ù ù ù ù ù ù ù
Sơ đồ Trong Bài
Gồm có:
1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
1.2. Sơ đồ công nghệ sản xuất
1.3. Sơ đồ bộ máy kế toán
1.4. Sơ đồ hình thức kế toán
2.1. Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.3. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
2.4. Sơ đồ kế toán tổng hợp
2.5. Sơ đồ phương pháp kết chuyển song song
2.6. Sơ đồ phương pháp kết chuyển tuần tự
$ & $
- Bài giảng của giảng viên trường Trung Cấp Tây Bắc
- Đề cương hướng dẫn chuyên đề thực tập.
- Các bài Luận văn mẫu.
- Sách Kế Toán Tài Chính – PGS.TS.Võ Văn Nhị.
- Số liệu , chứng từ Kế Toán Chi Phí Sản Xuất & Tính Giá Thành Sản Phẩm tháng 04 năm 2010 tại công ty TNHH SX – TM & DV Quốc Tế.
- Các tài liệu có liên quan khác.
Một số từ viết tắt trong bài
.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - CP NVLTT
.Chi phí nhân công trực tiếp - CP NCTT
.Chi phí Sản xuất chung - CP SXC
.Chi phí sản xuất dỡ dang - CPSX DD
.Sản phẩm hoàn thành tương đương - SPHTTĐ
.Chi phí vật liệu chính - CP VLC
.Chi phí vật liệu phụ - CP VLP
.Bảo hiểm xã hội – BHXH
.Bảo hiểm y tế - BHYT
.Kinh phí công doàn - KPCĐ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại DNTN nhựa Tân Liên Hưng.doc