Qua một thời gian tiếp cận thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam, em đã thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán đối với công việc quản lý kinh tế trong Công ty. Đặc biệt là công tác kế toán nguyên vật liệu – công cụ, dụng cụ tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty. Nó không chỉ là cơ sở để đánh giá kế toán phấn đấu của Công ty mà còn là tiền đề để Công ty tìm mọi biện pháp tiết kiệm các chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Chuyên đề này là một bài tập hợp, kiểm tra lại vốn kiến thức mà chúng em được trang bị trên ghế nhà trường. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, thông qua chuyên đề này, em mong muốn đóng góp một vài ý kiến chủ quan của cá nhân mình, góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh ở Công ty. Từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kế toán với việc quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí sản xuất kinh doanh nói riêng của Công ty.
Qua nghiên cứu đề tài em đã hiểu rõ hơn về vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất, và khái quát được sơ bộ về thực trạng kế toán NVL tại công ty Thăng Long. Từ đó thấy được ưu, nhược điểm của công tác kế toán NVL cũng như công tác quản lý sử dụng NVL tại công ty Thăng Long, tìm ra nguyên nhân, và đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL để phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện nay của Công ty và đảm bảo đúng theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng Vật tư)
Khi lĩnh giấy đề nghị nhập vật tư được Giám đốc duyệt kế toán tiến hành nhập và xuất kho NVL cho đội thi công ( xuất cho công trình nào kế toán phải ghi rõ). Sau đó, vào thẻ kho, sổ nhật ký chung, sổ cái TK 152 và các sổ kế toán liên quan khác để cuối tháng tiến hành đối chiếu và lấy số liệu để tính giá thành các công trình.
Bảng 2.5: Biên bản kiểm nghiệm vật tư
CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
Mẫu số 03 - VT
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Bộ phận: Phòng Xây lắp
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 2 tháng 10 năm 2015
Số:183
- Căn cứ HĐKT số 15.09/2015 ngày 15 tháng 09 năm 2015
Ban kiểm nghiệm gồm:
+ Ông: Phạm Xuân Kiên Chức vụ: Trưởng phòng Đại diện: Phòng Xây lắp - Trưởng ban
+ Ông: Cao Hồng Việt Chức vụ: kỹ thuật Đại diện: Phòng Xây lắp - Uỷ viên
+ Ông: Bùi Hoàng Quân Chức vụ: Thủ kho Đại diện: Phòng Vật tư - Uỷ viên
+ Ông: Nguyễn Hà Giang Chức vụ: Cán bộ Đại diện: Đ.vị cấp hàng - Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
Tên nhãn hiệu,
quy cách vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
Kết quả kiểm nghiệm
Số TT
Mã
số
Phương thức kiểm nghiệm
Đơn vị tính
Số lượng theo chứng từ
Số lượng đúng quy cách, phẩm chất
Số lượng không đúng quy cách, phẩm chất
Ghi
chú
A
B
C
D
E
1
2
3
F
1
Xà X2L-6Đ-35kV
Mắt thường, thước mét, panme, thước kẹp
Bộ
01
Đạt yêu cầu
Đạt yêu cầu
2
Xà X1-3Đ-35kV
Bộ
3
Xà X2-6Đ-35kV(LT đơn)
Bộ
4
Xà X2-6Đ-35kV (Cột 2LT ĐD)
Bộ
5
Xà X2-4Đ-35kV (Cột 2LT ĐN)
Bộ
6
Tiếp địa RC2
Bộ
7
Xà đầu trạm XII-6Đ-35kV
Bộ
8
Xà đỡ cầu dao-35kV
Bộ
9
Giá đỡ xà đỡ cầu dao35kV
Bộ
10
Xà đỡ chống sét van và SI35kV
Bộ
11
Chi tiết khớp nối trục truyền động, thanh truyền động
Bộ
12
Xà đỡ MBA
Bộ
13
Giá đỡ MBA và ghế thao tác 35kV
Bộ
14
Ghế thao tác cầu dao và SI35kV
Bộ
15
Thang trèo 2,4m
Bộ
Ý kiến của Ban kiểm nghiệm: Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
Đại diện Đ.Vị cấp hàng
Đại diện kỹ thuật
Thủ kho
Trưởng ban
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng Tổ chức - kế toán)
Bảng 2.6: Phiếu nhập kho
CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
Mẫu số 01 - VT
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Bộ phận: Phòng vật tư
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 10 năm 2015
Nợ : TK 1521.
Số: 132
Có :TK 331.
- Họ và tên người giao: Chu Văn Thanh
- Theo HĐKT số 15.09/2015 ngày 15 tháng 09 năm2015
Nhập tại kho: Công trình địa điểm: Thôn Châu Khê, xã Thúc Kháng, huyện Bình Giang, Hải Dương.
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ
sản phẩm, hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thánh tiền
Theo
Thực
chứng từ
nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xà X2L-6Đ-35kV
Bộ
7
7
2.880.000
20.160.000
2
Xà X1-3Đ-35kV
nt
3
3
1.560.000
4.680.000
3
Xà X2-6Đ-35kV(LT đơn)
nt
8
8
2.688.000
21.504.000
4
Xà X2-6Đ-35kV (Cột 2LT ĐD)
nt
4
4
3.216.000
12.864.000
5
Xà X2-4Đ-35kV (Cột 2LT ĐN)
nt
2
2
3.168.000
6.336.000
6
Tiếp địa RC2
nt
24
24
1.248.000
29.952.000
7
Xà đầu trạm XII-6Đ-35kV
nt
1
1
3.648.000
3.648.000
8
Xà đỡ cầu dao-35kV
nt
1
1
3.888.000
3.888.000
9
Giá đỡ xà đỡ cầu dao-35kV
nt
1
1
4.392.000
4.392.000
10
Xà đỡ chống sét van và SI-35kV
nt
1
1
6.048.000
6.048.000
11
Chi tiết khớp nối trục truyền động, thanh truyền động
nt
1
1
768.000
768.000
12
Xà đỡ MBA
nt
1
1
1.728.000
1.728.000
13
Giá đỡ MBA và ghế thao tác 35kV
nt
1
1
8.448.000
8.448.000
14
Ghế thao tác cầu dao và SI35kV
nt
1
1
3.408.000
3.408.000
15
Thang trèo 2,4m
nt
1
1
1.152.000
1.152.000
Cộng
128.976.000
( Bằng chữ):Năm trăm lăm mươi mốt triệu, sáu trăm linh sáu nghìn, bốn trăm chín mươi đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo:BB giao hàng, BB kiểm nghiệm.
Ngày ... tháng... năm...
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng Tổ chức - kế toán)
Sau khi hoàn tất thủ tục kiểm tra, phòng Vật tư lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập cho hóa đơn. Thủ kho ghi số lượng thực nhập vào cả 2 liên của phiếu nhập kho và người giao hàng ký vào phiếu nhập kho sau đó tiến hành nhập vật liệu vào kho. Liên thứ nhất của phiếu nhập kho được lưu tại quyển, liên thứ 2 chuyển cho thủ kho ghi vào thẻ kho. Thủ kho ghi xong thẻ kho chuyển lại cho kế toán để cập nhật số liệu theo dõi nghiệp vụ nhập vật liệu.
Sau khi thanh lý hợp đồng giữa công ty và bên cung cấp hàng, bên cung cấp hàng sẽ xuất hóa đơn GTGT cho công ty
Bảng 2.7: Hóa đơn giá trị gia tăng
HOÁ ĐƠN
Mẫu số:01 GTKT3/002
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ký hiệu: MC/15P
Liên2: Giao cho khách hàng
0000210
Ngày: 12 tháng 11 năm 2015
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ CƠ KHÍ VIỆT
Mã số thuế: 0105281157
Điện thoại:
Địa chỉ: Số 60A, đường Thanh Bình, phường Mỗ Lao, Quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Số tài khoản: 01600000438849 tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á- chi nhánh Hà Đông
Tên người mua hàng: Nguyễn Kim Ngân
Đơn vị mua hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
Mã số thuế: 0104556056
Địa chỉ: Số 7 ngách 227/30 đường Thạch Bàn, tổ 6, phường Thạch Bàn, quận long Biên, thành phố Hà Nội
Số tài khoản: 102010000193430 tại NH Công thương CN Đà Nẵng
Hình thức thanh toán: chuyển khoản Số tài khoản:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
4
5
6=4x5
1
Xà X2L-6Đ-35kV
Bộ
7
2.618.182
18.327.273
2
Xà X1-3Đ-35kV
Bộ
3
1.418.182
4.254.545
3
Xà X2-6Đ-35kV(LT đơn)
Bộ
8
2.443.636
19.549.091
4
Xà X2-6Đ-35kV (Cột 2LTĐD)
Bộ
4
2.923.636
11.694.545
5
Xà X2-4Đ-35kV (Cột 2LTĐN)
Bộ
2
2.880.000
5.760.000
6
Tiếp địa RC2
Bộ
24
1.134.545
27.229.091
7
Xà đầu trạm XII-6Đ-35kV
Bộ
1
3.316.364
3.316.364
8
Xà đỡ cầu dao-35kV
Bộ
1
3.534.545
3.534.545
9
Giá đỡ xà đỡ cầu dao-35kV
Bộ
1
3.992.727
3.992.727
10
Xà đỡ chống sét van và SI-35kV
Bộ
1
5.498.182
5.498.182
Cộng tiền hàng:
103.156.364
Thuế suất thuế GTGT 10 %Tiền thuế GTGT:
10.315.636
Tổng cộng tiền thanh toán:
113.472.000
Số tiền viết bằng chữ: (một trăm mười ba triệu, bốn trăm bảy mươi hai nghìn đồng ).
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng Tổ chức - kế toán)
Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết vật liệu.
Ở kho : Song song với phòng kế toán, từ những phiếu nhập, phiếu xuất thủ kho cũng mở thẻ kho để theo dõi và đối chiếu hàng tháng, ngày hoặc định kỳ, thủ kho giao nhận chứng từ ghi đơn giá để tính ra số tiền để ghi vào thẻ vật tư, cuối tháng công thẻ và đối chiếu với thẻ kho, mỗi tờ thẻ kho chỉ được theo dõi một thứ vật tư, thẻ kho được sắp xếp theo danh điểm nguyên vật liệu, thủ kho thường xuyên theo dõi đối chiếu giữa sổ theo dõi và số lượng tồn kho cuối tháng căn cứ vào nhập - xuất trong tháng tính số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng lên thẻ kho.
Bảng 2.8: Thẻ kho
CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
Bộ phận: Kế toán
Mẫu số: 06-VT
Ban hành theo QĐ số 186
ngày 14/2/1995 của BTC
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 02/10/2015
Tên nhãn hiệu: Vật tư công trình.
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ghi chú
Ngày tháng
Số phiếu
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
1
2
3
4
5
6
7
8
- Tồn đầu kì:
2/10
132
- Nhập kho từ mua ngoài
Cộng
Ngày tháng năm 2015
Thủ kho
(Ký tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
(Nguồn số liệu: Phòng Tổ chức - kế toán)
Bộ phận kế toán: Kế toán vật tư nhận phiếu xuất và nhập số liệu vào phần hành hàng tồn kho. Phần hành sẽ tự động tính đơn giá và giá trị xuất kho, theo dõi trên sổ chi tiết nguyên vật liệu giá trị vật liệu xuất kho. Kế toán vật tư ghi đơn giá và giá trị xuất trên máy tính tính vào phiếu xuất kho trước đó.
Bảng 2.9: Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa
CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Loại Vật liệu, Sản phẩm, Hàng hóa: Vật tư công trình; Tháng: 10/2015. ĐVT: đồng.
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Tồn đầu kỳ
128.976.000
02/10
PN132
02/10
Nhập Xà X2L-6Đ-35kV
311
128.976.000
128.976.000
..
Cộng
128.976.000
128.976.000
Ngày tháng năm 2015
Người lập phiếu
(Ký tên, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký tên, hợ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng Tổ chức - kế toán)
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho, đồng thời theo dõi trên bảng kê nhập ghi nợ TK 152 ghi có các tài khoản có liên quan.
2.3.1.2. Nguyên liệu giảm
Các chứng từ sử dụng tại Công ty cho việc hạch toán NVL
- Giấy đề nghị lĩnh vật tư
- phiếu xuất kho
Sơ đồ qui trình luân chuyển chứng từ giống như sơ đồ kế toán tăng nguyên vật liệu
Quy trình luân chuyển chứng từ tại Công ty
Tại Công ty cổ phần Năng Lượng và Môi trường Việt Nam, kho có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh thì người chịu trách nhiệm phải thông báo với phòng kế toán, rồi chuyển lên giám đốc phê chuẩn. Sau đó, kế toán thông báo với đội trưởng đội sản xuất lĩnh vực vật tư đó. Đợn vị sản xuất mang phiếu lĩnh vật tư do Giám đốc ký xuống phòng kế toán đưa cho kế toán. Kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi đơn giá vật tư xuất kho. Chính là đơn giá nhập kho. Ngoài ra kế toán phải ghi rõ: tên, địa chỉ của đội, số, ngày, tháng, năm lập phiếu, lý do sử dụng, số lượng yêu cầu và thực tế xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên. Trong đó liên 1 được lưu ở phòng kế toán. Liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán ghi đơn giá xuất kho, thành tiền và ghi sổ kế toán. Còn liên 3 được giao cho người nhận vật tư cầm để lĩnh vật tư. Sau khi xuất kho thủ kho ghi vào cột số lượng thực xuất của từng thứ, ghi ngày, tháng năm xuất kho và cùng người nhận ký vào phiếu xuất ( ghi rõ họ tên) , với liên này người nhận vật tư giữu để đối chiếu.
Sau đây là một nghiệp vụ phát sinh cụ thể tại Công ty
Khi cần vật tư để thi công đội xây dựng phải tiến hành lập giấy đề nghị lĩnh vật tư, sau đó đưa sang phòng kế toán và giám đốc duyệt rồi mới xuống kho ngày 04/10/2015 xuất kho NVL cho công trình Cung cấp hàng hóa và xây lắp đường dây trung thế và trạm biến áp chống quá tải thôn Châu Khê, xã Thúc Kháng, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
Bảng 2.10:Giấy đề nghị lĩnh vật tư
SỞ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ HÀ NỘI
CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
Số: /PXL - ĐNVT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2015
GIẤY ĐỀ NGHỊ LĨNH VẬT TƯ
Kính gửi: Ban giám đốc Công ty CP Năng lượng & Môi trường Việt Nam
Căn cứ vào tiến độ thi công công trình. Phòng Xây lắp kính đề nghị ban giám đốc công ty xét duyệt cấp cho công trình: Cung cấp hàng hóa và xây lắp đường dây trung thế và trạm biến áp chống quá tải thôn Châu Khê, xã Thúc Kháng, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Số lượng theo bảng kê như sau:
STT
Tên, quy cách, phẩm chất hàng hoá
Đơn
vị tính
Số
lượng
Ghi chú
1
Cột BTLT 14C - 190
Cột
12
2
Cột BTLT 14B - 190
nt
18
3
Cột BTLT 12B - 190
nt
2
4
Xà X2L-6Đ-35kV
Bộ
7
5
Xà X1-3Đ-35kV
nt
3
6
Xà X2-6Đ-35kV(LT đơn)
nt
8
7
Xà X2-6Đ-35kV (Cột 2LT ĐD)
nt
4
8
Xà X2-4Đ-35kV (Cột 2LT ĐN)
nt
2
9
Tiếp địa RC2
nt
24
10
Xà đầu trạm XII-6Đ-35kV
nt
1
11
Xà đỡ cầu dao-35kV
nt
1
12
Giá đỡ xà đỡ cầu dao-35kV
nt
1
13
Xà đỡ chống sét van và SI-35kV
nt
1
14
Chi tiết khớp nối trục truyền động, thanh truyền động
nt
1
15
Xà đỡ MBA
nt
1
16
Giá đỡ MBA và ghế thao tác - 35kV
nt
1
17
Ghế thao tác cầu dao và SI35kV
nt
1
18
Thang trèo 2,4m
nt
1
19
Sứ đứng PI-35kV + ty mạ
149
20
Dây dẫn AC50/8
kg
5.689
21
ống nối xoắn dây dẫn ON-50
Cái
50
22
Ghíp nhôm A50 loại 3 bulông
Cái
260
23
Tiếp địa trạm
Bộ
1
24
Cáp nhôm đơn pha Al/XLPE/PVC -0,6/1kV 1x120mm2
m
94
25
Ống nhựa xoắn HDPE F130/100 luôn cáp từ MBA vào tủ và từ tủ lên cáp xuất tuyến hạ thế
m
15
26
Thanh dẫn đồng d=8
m
15
27
Ghíp đồng M25 bắt CS
Cái
6
28
Đầu cốt đồng nhôm AM50 xuống CD loại thẻ bài hai bu lông phù hợp với cầu dao
Cái
6
29
Đầu cốt đồng nhôm AM120
Cái
32
30
Dây đồng mềm Cu/XLPE/PVC-0,6/1kV 1x35mm2
m
18
31
Đầu cốt đồng M35
Cái
3
32
Đầu cốt đồng M150
Cái
1
33
Biển cáo thị; biển tên trạm
Cái
3
34
Khoá khoá tay thao tác cầu dao
Cái
2
Xin trân trọng cảm ơn!
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Phòng Vật tư
(Ký, họ tên)
Phòng Xây lắp
(Ký, họ tên)
Khi lĩnh giấy đề nghị lĩnh vật tư được Giám đốc duyệt kế toán tiến hành xuất kho NVL cho đội thi công ( xuất cho công trình nào kế toán phải ghi rõ). Sau đó, vào thẻ kho, sổ nhật ký chung, sổ cái TK 152 và các sổ kế toán liên quan khác để cuối tháng tiến hành đối chiếu và lấy số liệu để tính giá thành các công trình
(Nguồn số liệu: Phòng Tổ chức - kế toán)
Bảng 2.11: Phiếu xuất kho
CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
Mẫu số 02 - VT
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Bộ phận: Phòng Kế toán
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 10 năm 2015.
Nợ: TK 621.
Số: 325
Có: TK 152.
- Họ và tên người nhận hàng: Hoàng Hải Châu Bộ phận: Đội SX số 1.
- Lý do xuất kho: phục vụ thi công
- Xuất tại kho: Cty Xây lắp điện máy Hà Tây Địa điểm: Thanh Oai – Hà Nội.
S
T
T
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hoá
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Cột BTLT 14C - 190
Cột
12
12
18.653.000
223.836.000
2
Cột BTLT 14B - 190
Cột
18
18
16.872.300
303.701.400
3
Cột BTLT 12B - 190
Cột
2
2
12.034.545
24.069.090
Cộng
551.606.490
- ( Bằng chữ): Năm trăm lăm mươi mốt triêu, sáu trăm linh sáu nghìn, bốn trăm chín mươi đồng).
- Số chứng từ gốc kèm theo:Giấy đề nghị lĩnh vật tư
Ngày .... tháng ....năm...
Người lập
Người nhận
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
phiếu
(Ký, họ tên)
hàng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng Tổ chức - kế toán)
Bảng 2.11: Phiếu xuất kho
CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
Mẫu số 02 - VT
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Bộ phận: Phòng Kế toán
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 12 tháng 10 năm 2015.
Nợ .........................
Số: 328
Có: TK 152.
- Họ và tên người nhận hàng: Hoàng Hải Châu Bộ phận: Đội SX số 1.
- Lý do xuất kho: phục vụ thi công
- Xuất tại kho: Cty Cơ khí Việt Địa điểm: Thanh Trì – Hà Nội.
S
T
T
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hoá
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xà X2L-6Đ-35kV
Bộ
7
7
2.880.000
20.160.000
2
Xà X1-3Đ-35kV
Bộ
3
3
1.560.000
4.680.000
3
Xà X2-6Đ-35kV(LT đơn)
Bộ
8
8
2.688.000
21.504.000
4
Xà X2-6Đ-35kV (Cột 2LT ĐD)
Bộ
4
4
3.216.000
12.864.000
5
Xà X2-4Đ-35kV (Cột 2LT ĐN)
Bộ
2
2
3.168.000
6.336.000
6
Tiếp địa RC2
Bộ
24
24
1.248.000
29.952.000
..
Bộ
..
..
18
Thang trèo 2,4m
Bộ
1
1
1.152.000
1.152.000
Cộng
128.976.000
- ( Bằng chữ): Một trăm hai mươi tám triệu, chín trăm bảy mươi sáu nghìn đồng).
- Số chứng từ gốc kèm theo:Giấy đề nghị lĩnh vật tư
Ngày .... tháng ....năm...
Người lập
Người nhận
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
phiếu
(Ký, họ tên)
hàng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng Tổ chức - kế toán)
2.3.2. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tại công ty hiện nay áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ cải biên, mọi công việc đều được áp dụng và xử lý bằng máy vi tính. Kỳ hạch toán là quý, theo hình thức này thì sơ đồ luân chuyển chứng từ như hình.
Sơ đồ 5: Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Xử lý
Phần mềm
PHẦN MỀM
Sổ kế toán
sổ kế sổ kế
toán toán
tổng chi
hợp
Báo cáo
báo cáo báo cáo
tài chính kế toán
quản trị
Tổ chức In
thực hiện ấn
Theo sơ đồ trên ta thấy công ty lựa chọn hình thức ghi sổ thứ 5 là kế toán máy, trình tự luân chuyển chứng từ trong phần mềm được thực hiện như sau:
Sơ đồ 6: Quy trình luân chuyển chứng từ trong phần mềm
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
: Ghi hằng ngày hoặc định kỳ
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra.
b) Mô tả
Cuối tháng, căn cứ vào sổ xuất nhập nguyên vật liệu và thẻ kho kế toán lập abngr kê xuất nhập. Từ bảng kê xuất nhập cuối tháng kế toán lập sổ đối chiếu luân chuyển.
Qui trình như sau:
Căn cứ vào phiếu xuât nhập NVL kê toán ghi thẻ kho
Bảng 2.12: Thẻ kho
CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
Bộ phận: Kế toán
Mẫu số: 06-VT
Ban hành theo QĐ số 186
ngày 14/2/1995 của BTC
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 02/10/2015
Tên nhãn hiệu: Vật tư công trình.
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ghi chú
Ngày tháng
Số phiếu
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
1
2
3
4
5
6
7
8
- Tồn đầu kì:
2/10
132
- Nhập kho từ mua ngoài
Cộng
Ngày tháng năm 2015
Thủ kho
(Ký tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Căn cứ vào phiếu nhập kho phiếu xuất kho lập bảng kê nhập , kê xuất các nguyên vật liệu.
Bảng 2.13: Bảng kê nhập vật liệu chính
BẢNG KÊ NHẬP VẬT LIỆU CHÍNH
Tháng 10/2015
ĐVT:1000 đồng
Chứng Từ
Diễn Giải
Ghi Nợ
TK 152.1
Ghi có các TK
Số hiệu
Ngày tháng
111
112
331
A
B
C
1
2
3
4
PNK132
.
02/10
.
Xà X2L-6Đ-35kV
20.160.000
20.160.000
Cộng
128.976.000
128.976.000
128.976.000
Bảng 2.14: Bảng kê xuất vật liệu chính
BẢNG KÊ XUẤT VẬT LIỆU CHÍNH
Tháng 10/2015
ĐVT:1000 đồng
Chứng Từ
Diễn Giải
Ghi Có
TK 152.1
Ghi nợ các TK 136
Số hiệu
Ngày tháng
136.1_TT1
136.8_TT2
A
B
C
1
2
3
PXK146
.
12/10
.
Xà X2L-6Đ-35kV
20.160.000
20.160.000
Cộng
128.976.000
128.976.000
1.958.500
Bảng 2.15: Sổ chi tiết nguyên vật liệu
CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
Bộ phận: Kế toán
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
TK: 152
Tên Kho:Kho công ty
Tên quy cách vật liệu, sản phẩm: Xà thép mạ kẽm nhúng nóng
ĐVT: 1000 đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn Giải
Tk
đối ứng
Đơn
Giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
Ngày tháng
SL
TT
SL
TT
SL
TT
A
B
C
D
E
F
1
2
3
4
5
6
02/10
132
02/10
Số dư đầu kỳ
Mua của côngCơ khí Việt ..
331
Tổng
Số dư
cuối kỳ
128.976
128.976
0
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 02 năm 2015
Giám đốc
(Ký, họ tên,đóng dấu)
*Tác dụng và cơ sở lập sổ chi tiết nguyên vật liệu
-Tác dụng:
Sổ tiết nguyên vật liệu được sử dụng để theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho của nguyên vật liệu theo hai loại thước đo hiện vật và giá trị.
Là căn cứ để lập nên bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu.
Và dùng để đối chiếu với thẻ kho về phần số lượng.
- Cơ sở lập:
Căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho do thủ kho gửi lên.
Bảng 2.16: Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu
CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
Bộ phận: Kế toán
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tháng 10/2015
ĐVT: 1000 đồng
Mã Số
Tên vật tư
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
152.1
Xà thép MK nhúng nóng
0
128.976
128.976
0
Tổng
0
128.976
128.976
0
* Tác dụng và cơ sở lập bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu:
- Tác dụng:
Bảng này được lập vào cuối tháng, dùng để tổng hợp toàn bộ nguyên vật liệu nhập – xuất – tồn trong kỳ.
Bảng này dùng để đối chiếu với sổ cái TK 152.
- Cơ sở lập:
Dựa vào sổ chi tiết nguyên vật liệu.
Bảng kê nhập, xuất các vật liệu.
Bảng 2.17: Chứng từ ghi sổ nhập, xuất vật liệu
CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
Bộ phận: Kế toán
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 122
Ngày 02 tháng 10 năm 2016
ĐVT:đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nhập NVL
152
331
133
128.976.000
Tổng cộng
128.976.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Ngày 02 tháng 10 năm 2015
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
Bộ phận: Kế toán
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 22
Ngày 12 tháng 10 năm 2016
ĐVT:đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất NVL
136
152
133
117.250.909
11.725.091
Tổng cộng
128.976.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Ngày 12 tháng 10 năm 2015
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán lập sổ cái TK 152
Bảng 2.18: Sổ cái
CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
Bộ phận: Kế toán
SỔ CÁI TK 152
Tháng 10/2016
ĐVT: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
02/ 10
12/ 10
183
325
02/ 10
12/ 10
Số dư đầu kỳ
Nhập NVL
Xuất NVL
.
Cộng
Số dư cuối tháng
331
136
128.976.000
128.976.000
128.976.000
128.976.000
Ngày 30 tháng 10 năm 2015
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam
Cùng với việc hạch toán chi tiết vật liệu hàng ngày thì kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là công việc không thể thiếu được trong công tác hạch toán vật tư.
Do vật liệu Công ty hầu hết là mua ngoài nhập kho nên quan hệ thanh toán với người bán của Công ty chủ yếu là với người cung cấp nguyên vật liệu. Vật tư mua về đối với những lô hàng mua lẻ, giá trị nhỏ có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc ngân phiếu. Còn đối với những lô hàng lớn được kế toán ghi vào tài khoản theo giõi “Phải trả người bán”.
Phương pháp ghi sổ của các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Các tài khoản chủ yếu được dùng để hạch toán nguyên vật liệu là: 111, 112, 621, 627,641, 642
Tại Công ty thực tế không có trường hợp nào hóa đơn về mà vật liệu chưa về hoặc ngược lại. Công việc hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu như sau:
Trong tháng vật liệu về nhập kho thanh toán ngay, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT (trong trường hợp được khấu trừ thuế) ghi:
Nợ TK 152: Trị giá vật liệu mua vào.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111. 112: Tổng giá thanh toán.
Theo chứng từ số 132 ngày 2/10 nhập kho vật, kế toán ghi:
Nợ TK 152: 117.250.909 đ.
Nợ TK 133: 11.725.091 đ.
Có TK 331: 128.976.000 đ.
Mua nguyên vật liệu trong tháng chưa thanh toán với người bán trong trường hợp được khấu trừ thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 152: trị giá vật liệu mua ngoài.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331: Tổng giá thanh toán.
Với các nghiệp vụ nhập kho vật liệu liên quan đến tiền mặt, trước hết kế toán viết phiếu chi tiền mặt rồi chuyển đến kế toán trưởng và giám đốc duyệt chi. Sau khi thanh toán xong, kế toán nhận lại phiếu chi định khoản vào sổ Nhật ký chi tiền.
Do Công ty mua vật liệu người bán có quan hệ thường xuyên là lâu dài nên rất tín nhiệm trong việc hạch toán. Vì thế kế toán tổng hợp nhập vật tư được gắn chặt với kế toán thanh toán với người bán. Với hình thức Nhật ký chung để hạch toán tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu, kế toán Công ty sử dụng sổ: Nhật ký mua hàng (xem sổ nhật ký mua hàng).
Bảng 2.19: Nhật ký sổ mua hàng
SỔ NHẬT KÝ MUA HÀNG
Tháng 10/2015.
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi nợ TK
Tk 331
Số
NT
Hàng
hóa
NVL
TK khác
SH
ST
1
2
3
4
5
6
7
8
9
2/10
..
132
.
Mua Vật tư xà Công ty Cơ khí Việt
117.250.909
.
133
11.725.091
128.976.000
Cộng
117.250.909
11.725.091
128.976.000
Ngày tháng năm
Người lập bảng Kế toán trưởng
Vào cuối tháng tổng cộng số liệu phát sinh trên sổ “Nhật ký mua hàng” và vào sổ “Nhật ký chung”.
Vật liệu xuất kho chủ yếu dùng cho thi công xây dựng, nhưng cũng có một ít dùng cho chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung.
Khi xuất dùng vật liệu cho sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 621: Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm.
Có TK 152: giá thực tế vật liệu xuất dùng.
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho 328 ngày 12/10, xuất vật tư để phục vụ thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 621: 117.250.909 đ
Có TK 152: 128.976.000 đ
Khi xuất vật liệu cho quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 627: Xuất dùng chung cho phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Nợ TK 642: Xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp.
Có TK152: Giá thực tế vật liệu xuất dùng.
Ngoài các nghiệp vụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, ở Công ty còn phát sinh nghiệp vụ xuất bán phế liệu.
Tiền bán phế liệu thường được khách hàng trả lại ngay bằng tiền mặt. Số tiền tổng cộng bán phế liệu trong tháng, kế toán không hạch toán vào sổ mà được sử dụng chi các chi phí khác như: Tiền mua chổi quét vệ sinh hàng ngày và một số việc khác.
Căn cứ “Bảng kê nhập nguyên vật liệu” hàng tháng, cuối tháng tính theo giá thực tế xuất kho. Kế toán tiến hành lập bảng phân bổ nguyên vật liệu.
Mục đích của việc lập bảng phân bổ số 2 là để phản ánh giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng theo các đối tượng sử dụng và chi tiết cho từng đối tượng sử dụng.
Cột dọc phản ánh các loại nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng theo giá thực tế.
Các dòng ngang phản ánh các đối tượng sử dụng vật liệu.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu được lập tại Công ty như sau
Bảng 2.20: Bảng phân bổ nguyên vật liệu
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 10/ 2015
Tên TK
TK ghi có
TK ghi nợ
152
1
2
3
621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
117.250.909
627
Chi phí sản xuất chung
12.360.100
154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
641
Chi phí bán hàng
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tổng cộng
129.511.009
Ngày tháng năm
Người lập bảng Kế toán trưởng
Tại Công ty, theo các quy tắc kế toán hiện hành thì hàng ngày tất cả các nghiệp vụ phát sinh ở Công ty đều được ghi vào sổ Nhật ký chung. Để thấy được sụ chi tiết, cụ thể và tinh thần làm việc mẫn cán của cán bộ phòng kế toán tại Công ty ta có thể xem sổ Nhật ký chung trong tháng 10/2015 sau đây:
Bảng 2.21: Sổ nhật ký chung
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 10/2015
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
SH TK
Số phát sinh
SH
Ngày
Nợ
Có
132
02/10
Mua Vật tư xà Công ty Cơ khí Việt
152
133
111
117.250.909 11.725.091
128.976.000
Cộng:
731.779.201
731.779.201
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Hàng ngày, dựa vào các số liệu đã ghi trên Nhật ký Chung và các sổ kế toán chi tiết, kế toán tại Công ty ghi các nghiệp vụ vào sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Chúng ta có thể xem sổ Cái TK 152 của Công ty Thăng Long trong tháng 10/2015 để biết rõ hơn về việc ghi chép sổ kế toán tại Công ty:
Bảng 2.21: Sổ cái
CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
Bộ phận: Kế toán
SỔ CÁI TK 152
Tháng 10/2015
ĐVT: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
02/ 10
12/ 10
183
325
02/ 10
12/ 10
Số dư đầu kỳ
Nhập NVL
Xuất NVL
.
Cộng
Số dư cuối tháng
331
136
128.976.000
128.976.000
128.976.000
128.976.000
Ngày 30 tháng 10 năm 2015
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
CHƯƠNG III:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM.
3.1 Đánh giá chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty và hướng hoàn thiện
Trong suốt quá trình từ khi thành lập Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam luôn có hướng phát triển tốt, trải qua nhiều giai đoạn khó khăn phức tạp về nhiều mặt nhất là từ khi có cơ chế kinh tế thị trường. Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam có những bước tiến rõ rệt về nhiều mặt:
- Sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên ngày một khá.
- Làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Không ngừng tăng cường đầu tư vốn vào việc xây dựng cơ sở vật chất và tích cực mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất ngày một hoàn chỉnh hơn (ví dụ như các loại máy thi công, máy móc văn phòng).
- Hoàn chỉnh từng bước việc tổ chức sắp xếp lực lượng sản xuất với những mô hình thực sự có hiệu quả theo từng giai đoạn.
- Đào tạo và lựa chọn đội ngũ cán bộ, công nhân có đủ năng lực và trình độ để đáp ứng mọi yêu cầu sản xuất kinh doanh trong tình hình hiện tại.
Để đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh như hiện nay đòi hỏi nhà quản lý phải quán triệt chất lượng toàn bộ công tác quản lý. Hạch toán kinh tế là bộ phận cấu thành của công cụ quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời cũng là công cụ đắc lực phục vụ cho nhà nước trong quản lý lãnh đạo, chỉ đạo kinh doanh. Từ đó thực hiện đầy đủ chức năng, phản ánh và giám sát mọi hoạt động kinh tế, chính trị - Kế toán phải thực hiện những quy định cụ thể, thống nhất phù hợp với tính toán khách quan và nội dung yêu cầu của một cơ chế quản lý nhất định. Việc nghiên cứu cải tiến vào hoàn thiện công tác hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở các doanh nghiệp là một vấn đề hết sức bức thiết đối với Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập thì điều này càng trở nên bức thiết hơn và cần thực hiện đúng các nguyên tắc sau:
- Thứ nhất: Kế toán vật liệu phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ do bộ phận chuyên ngành. Trong hạch toán sản xuất kinh doanh, kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ phải đảm bảo cùng một lúc hai chức năng là phản ánh và giám sát qúa trình nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ nhưng phải nhanh chóng kịp thời, cung cấp các thông tin chính xác phục vụ cho quản lý.
- Thứ hai: Xuất phát từ đặc trưng cụ thể của doanh nghiệp để tổ chức hạch toán vật liệu một cách hữu hiệu khách quan và tiết kiệm, kế toán phải ghi chép hạch toán đúng theo quy định và vận dụng đúng nguyên lý vào đơn vị mình.
- Thứ ba: Kế toán phải căn cứ vào mô hình chung trong hạch toán, những qui định về ghi chép luân chuyển chứng từ của doanh nghiệp để hoàn thiện các sơ đồ hạch toán, ghi chép kế toán.
- Thứ tư: Bảo đảm nguyên tắc phục vụ yêu cầu của hạch toán vật liệu theo thể chế và luật lệ mới về kế toán mà nhà nước ban hành.
3.1.1 Về ưu điểm:
Cùng với sự quan tâm và giúp đỡ thường xuyên của Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam, trong những năm qua Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam đã phát huy được truyền thống bảo đảm chất lượng tiến độ thi công và giá thành, nên uy tín trong thị trường xây dựng và khách hàng ngày càng phát triển mạnh.
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả giúp lãnh đạo Công ty trong việc giám sát thi công, quản lý kinh tế, công tác tổ chức sản xuất, tổ chức hạch toán được tiến hành hợp lý, khoa học, phù hợp với điều kiện hiện nay. Phòng kế toán của công ty được bố trí hợp lý, phân công công việc cụ thể, rõ ràng công ty đã có đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, có trình độ năng lực, nhiệt tình và trung thực đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế của công ty . Phòng Tổ chức - kế toán Công ty đã sớm áp dụng thử nghiệm chế độ kế toán mới vào công tác kế toán của công ty, công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Đây là hình thức kế toán mới có ưu điểm là hệ thống sổ sách tương đối gọn nhẹ, việc ghi chép đơn giản. Bộ máy kế toán đã biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo có hiệu quả chế độ kế toán trên máy vi tính theo hình thức nhật ký chung nhằm nâng cao trình độ cơ giới hoá công tác kế toán, phát huy hơn nữa vai trò của kế toán trong tình hình hiện nay. Về cơ bản hệ thống sổ sách kế toán của công ty được lập đẩy đủ theo qui định với ưu điểm là sổ sách được lập đầy đủ và in vào cuối tháng, nếu trong tháng phát hiện ra sai sót thì vẫn có thể sửa chữa dễ dàng. Ngoài ra việc các sổ sách kế toán đều được ghi thường xuyên thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp.
- Về công tác hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán công ty đã tổ chức hạch toán vật liệu theo từng công trình, hạng mục công trình, trong từng tháng, từng quí rõ ràng. Một năm công ty hạch toán vào 4 quí, một quý 3 tháng được hạch toán một cách đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Về tổ chức kho bảo quản:
Nhằm đảm bảo không bị hao hụt, Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam có kho bảo quản vật liệu vì theo mỗi công trình là một kho. Như vậy đã giúp cho kế toán thuận tiện hơn trong quá trình hạch toán giúp cho việc kiểm tra quá trình thu mua, dự trữ và bảo quản, sử dụng dễ dàng hơn.
- Về hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung:
Sẽ tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán của Công ty . Ngoài ra, hình thức này còn thuận tiện trong việc phân công và chuyên môn hoá công việc đối với cán bộ kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin.
- Việc đánh giá thực tế vật liệu nhập, xuất kho có tác dụng:
Thông qua giá thực tế của vật liệu biết được chi phí thực tế NVL trong sản xuất, phản ánh đầy đủ chi phí vật liệu, CCDC trong giá thành của sản phẩm, xác định đúng đắn chi phí đầu vào, biết được tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, CCDC. Thông qua đó biết được hao phí lao động quá khứ trong giá thành của sản pẩm.
3.1.2 Về nhược điểm:
Việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng tại Công ty còn có một số hạn chế cần được khắc phục:
- Việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ là rất cần thiết, nhưng do yêu cầu thị trường hiện nay, mỗi công trình được Công ty xây dựng là phải đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công nhanh, hạ giá thành, từng công trình hoàn thành bàn giao có giá trị lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lúc đó một kế toán và một thủ kho kiêm thủ quỹ là số ít. Có thể trong cùng thời gian một đội, Công ty thi công từ 1 đến 2 công trình, địa bàn nằm ở khác nhau. Do vậy việc bố trí gọn nhẹ này làm cho công tác kế toán vật liệu ở các Đội, Công ty thi công nhiều công trình là thiếu chính xác, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý sản xuất nói chung và hạch toán chi phí vật liệu vấn đề này phòng kế toán Công ty và Giám đốc cần sớm quan tâm giải quyết sao cho hài hoà đảm bảo đúng quy định về tổ chức công tác kế toán.
- Việc phân loại NVL, CCDC ở Công ty không tiến hành. Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính nên số lượng vật liệu, CCDC hạch toán được ký hiệu bởi từng mã vật tư khác nhau và công ty chưa lập sổ danh điểm vật liệu, CCDC.
-Việc tổ chức kho ở tại các công trình chưa khoa học, chưa kiên cố do vậy việc đảm bảo vật tư không tốt , vật tư còn sắp xếp lẫn lộn sẽ gây khó khăn cho việc xuất - nhập vật tư tốn nhiều thời gian .
- Mặc dù có nhiều ưu điểm song hệ thống của Công ty hiện nay vẫn còn có điểm cần xem xét. Về mẫu sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ cái Công ty đang sử dụng để hạch toán hiện nay cũng có một số sửa đổi so với qui định của bộ tài chính.
3.1.3 Phương hướng hoàn thiện
Nên có sự phân chia trách nhiệm giữa thủ kho và người ở bộ phận cung ứng để công ty có trách nhiệm khi có vấn đề liên quan đến nhập xuất vật tư
3.2 Các giải pháp hoàn thiện kế toán NVL tại Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam:
Qua thời gian thực tập ở Công ty , trên cơ sở lý luận đã được học kết hợp vơí thực tế, em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện và sửa đổi công tác kế toán vật liêụ ở Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam.
3.2.1 Về công tác quản lý nguyên vật liệu:
Việc quản lý vật tư hiện nay ở Công ty là tương đối chặt chẽ và đảm bảo nguyên tắc nhập xuất vật liệu, tuy nhiên qua thực tế ở các đội, ta nhận thấy quản lý còn một vài thiếu sót, gây lãng phí vật tư nhất là các loại vật tư mua được chuyển thẳng tới chân công trình như: cát, sỏi, vôi đá để thuận tiện cho việc xuất dùng sử dụng. Chỗ để vật liệu thường xuyên chuyển đổi, việc giao nhận các loại vật tư này thường không được cân đong đo đếm kỹ lưỡng, nên dẫn đến thất thoát một lượng vật tư tương đối lớn. Vì vậy ở công trường cần chuẩn bị đủ nhà kho để chứa vật liệu, chuẩn bị chỗ để vật tư dễ bảo vệ thuận tiện cho quá trình thi công, xây dựng công trình và việc đong đếm cũng phải tiến hành chặt chẽ hơn làm giảm bớt việc thất thoát một cách vô ý không ai chịu trách nhiệm. Trong công tác thu mua vật liệu, các đội ký hợp đồng mua tại chân công trình, đây cũng là một mặt tốt giảm bớt lượng công việc của cán bộ làm công tác tiếp liệu, tuy nhiên về giá cả có thể không thống nhất, cần phải được tham khảo kỹ, cố gắng khai thác các nguồn cung cấp có giá hợp lý, chất lượng, khối lượng đảm bảo và chọn các nhà cung cấp có khả năng dồi dào, cung cấp vật tư, vật liệu cho Đội, Công ty với thời hạn thanh toán sau. Đảm bảo cho việc thi công xây dựng công trình không bị gián đoạn do thiếu vật tư. Đồng thời với các công tác trên, phòng kế toán công ty tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra giám sát tới từng công trình về việc dự toán thi công, lập kế hoạch mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kiểm tra sổ sách, kiểm tra các báo cáo kế toán NVL tránh trường hợp vật tư nhập kho lại không đủ chứng từ gốc.
3.2.2 Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế toán:
Qua theo dõi chứng từ ban đầu ở các đội việc sử lý để chuyển nên phòng kế toán trung tâm còn chậm do đó phải có biện pháp quy định về mặt thời gian luân chuyển chứng từ ban đầu để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời .Phòng kế toán nên quy thời gian từ 10 đến 15 ngày tuỳ theo điều kiện mà nhân viên kinh tế đội phải chuyển chứng từ ban đầu cho phòng kế toán.
- Trong trường hợp : Xuất quỹ tiền mặt tạm ứng cho các đội để mua nguyên vật liệu thì kế toán cần phải thực hiện ghi chép kịp thời
Nợ TK 152
Có TK 111, 112
Vì nếu trường hợp sang tháng vật tư mới về thì số tiền đã tạm ứng không được theo dõi trên TK nào . Trong báo cáo kế toán sẽ giảm đi một lượng tiền mà không rõ nguyên nhân do vậy phải ghi chép ngay.
3.2.3 Về chứng từ và luân chuyển chứng từ:
a. Trình tự luân chuyển chứng từ:
Tại đội: các nghiệp vụ nhập xuất tồn nguyên vật liệu được thể hiện qua các chứng từ gốc. kế toán đội thu thập các chứng từ gốc và sử lý sơ bộ.
Tại công ty: tiếp nhân chứng từ gốc, bảng kê chứng từ các đội gửi lên
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
- Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán
- Kiểm tra tính ró ràng, trung thực đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán,
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
b.Chứng từ sử dụng:
Thủ tục nhập kho:các chứng từ đi kèm là
- Hóa đơn GTGT
- Hợp đồng mua hàng
- Biển bản kiểm nghiệm vật tư. Mẫu số 05 – VT
- Phiếu nhập kho. Mẫu số 01 – VT
- Phiếu tạm nhập
- Thủ tục xuất kho:
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Các chứng từ khác:
- Thẻ kho
- Biên bản kiểm kê sản phẩm vật tư hàng hóa
* Hóa đơn mua hàng
Căn cứ vào nhu mua vật tư mà bộ phận mua hàng sẽ liên hệ với nhà cung ứng, lựa chọn người bán hàng. Khi mua hàng người bán sẽ xuất hóa đơn bán hàng GTGT hoặc thông thường đây là chứng từ gốc cần thiết để kế toán căn cứ váo đó hoạch toán NVL.
Nên đào tạo nghiệp vụ tin học văn phòng cho nhân viên kế toán đội để công tác lập chứng từ được thực hiện đơn giản và rõ ràng hơn.
3.2.4 Về sổ kế toán chi tiết:
Tại công ty việc ghi sổ cho tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu được ghi trên 3 sổ: thẻ kho, sổ chi tiết, bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn. Việc ghi chép này có sự trùng lặp nên có thể thay "Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn" bằng 1 bảng "bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu" khác theo chỉ tiêu giá trị.
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp xuất nhập tồn vật liệu
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN VẬT LIỆU
(Theo chỉ tiêu giá trị) ĐVT:
Stt
Số danh điểm vật tư
Tên vật tư
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
152
Nguyên vật liệu
1521
Nguyên vật liệu chính
.
1522
Vật liệu phụ
Căn cứ để lập bản trên là các sổ chi tiết vật tư. Phương pháp ghi bảng như sau:
- Trong kỳ căn cứ vào "sổ danh điểm vật tư", "bộ mã vật tư" kế toán tiến hành ghi đúng mã từng loại, từng thứ vật tư vào cột. "số danh điểm vật tư" và ghi tên vật tư vào cột tương ứng.
- Căn cứ vào số tồn cuối kỳ của bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn quý trước của vật tư mà ghi giá trị vật tư tồn đầu kỳ.
- Căn cứ vào số tổng cộng cột "nhập" trong các sổ chi tiết các vật tư để ghi vào cột "nhập trong kỳ" và ghi theo từng nhóm vật tư, sau đó tổng cộng giá trị vật tư nhập trong kỳ, tất cả các nhóm trong mỗi loại, sau khi ghi tổng giá trị nhập trong kỳ của từng loại vật tư tính toán bộ các số liệu đó ghi vào dòng trên cùng của phần tổng hợp vật liệu.
- Tương tự để ghi giá trị vật tư xuất vào cột "xuất trong kỳ" kế toán căn cứ vào số tổng cộng cột "xuất" từ sổ chi tiết vật tư.
Giá trị vật tư tồn cuối kỳ được xác định = giá trị vật tư tồn đầu kỳ + giá trị vật tư nhập trong kỳ - giá trị xuất trong kỳSổ kế toán tổng hợp chi tiết còn được làm thủ công, chưa có tính khoa học và còn được làm nhiều bằng tay nên còn nhầm lẫn.
Ở công ty còn tồn tại kế toán kiêm thủ quỹ. Nhưng với nhiều hình thức kinh doanh hiện nay, đặc biệt với công ty cổ phần việc giảm biên chế người làm việc mà công việc vẫn được thực hiện là một yếu tố tốt trong công tác giảm chi phí.
KẾT LUẬN
Qua một thời gian tiếp cận thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam, em đã thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán đối với công việc quản lý kinh tế trong Công ty. Đặc biệt là công tác kế toán nguyên vật liệu – công cụ, dụng cụ tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty. Nó không chỉ là cơ sở để đánh giá kế toán phấn đấu của Công ty mà còn là tiền đề để Công ty tìm mọi biện pháp tiết kiệm các chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Chuyên đề này là một bài tập hợp, kiểm tra lại vốn kiến thức mà chúng em được trang bị trên ghế nhà trường. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, thông qua chuyên đề này, em mong muốn đóng góp một vài ý kiến chủ quan của cá nhân mình, góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh ở Công ty. Từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kế toán với việc quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí sản xuất kinh doanh nói riêng của Công ty.
Qua nghiên cứu đề tài em đã hiểu rõ hơn về vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất, và khái quát được sơ bộ về thực trạng kế toán NVL tại công ty Thăng Long. Từ đó thấy được ưu, nhược điểm của công tác kế toán NVL cũng như công tác quản lý sử dụng NVL tại công ty Thăng Long, tìm ra nguyên nhân, và đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL để phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện nay của Công ty và đảm bảo đúng theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
Tuy nhiên Chuyên đề này em làm không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, em mong muốn nhận được những đóng góp bổ sung của các thầy cô giáo và các anh chị trong Phòng Tổ chức - Kế toán để báo cáo này có ý nghĩa trên cả phương diện lý luận và thực tế.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo T.S Đoàn Thanh Nga - Giáo viên hướng dẫn cùng với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam, Phòng Tổ chức - Kế toán Công ty đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành Chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập
Phạm Thị HiệpV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
*Giáo trình kế toán quản trị doanh nghiệp của Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân.
Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
* Giáo trình kế toán doanh nghiệp trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội .Chủ biên :TS Trần Thế Khải .
* Giáo trình kế toán tài chính của Nhà xuất bản tài chính
Chủ biên :- GS.TS.Ngô Thế Chi
-TS .Trương Thị Thuỷ
* Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
* Sơ đồ kế toán doanh nghiệp – của Nhà xuất bản lao động
Chủ biên :- PGS.TS. Võ Văn Nhị
Số liệu do phòng Tổ chức – Kế toán Công ty CP Năng lượng và Môi trường Việt Nam cung cấp.
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày.. tháng..năm 2016
Đơn vị sinh viên thực tập nhận xét
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
.....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày.. tháng..năm 2016
Giáo viên Hướng dẫn
TS: Đoàn Thanh Nga
Nhận xét của giáo viên phản biện
.....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày.. tháng..năm 2016
Giáo viên Phản biện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_tot_nghiep_ke_toan_2933.docx