Đề tài Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam

Qua một thời gian tiếp cận thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam, em đã thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán đối với công việc quản lý kinh tế trong Công ty. Đặc biệt là công tác kế toán nguyên vật liệu – công cụ, dụng cụ tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty. Nó không chỉ là cơ sở để đánh giá kế toán phấn đấu của Công ty mà còn là tiền đề để Công ty tìm mọi biện pháp tiết kiệm các chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Chuyên đề này là một bài tập hợp, kiểm tra lại vốn kiến thức mà chúng em được trang bị trên ghế nhà trường. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, thông qua chuyên đề này, em mong muốn đóng góp một vài ý kiến chủ quan của cá nhân mình, góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh ở Công ty. Từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kế toán với việc quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí sản xuất kinh doanh nói riêng của Công ty. Qua nghiên cứu đề tài em đã hiểu rõ hơn về vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất, và khái quát được sơ bộ về thực trạng kế toán NVL tại công ty Thăng Long. Từ đó thấy được ưu, nhược điểm của công tác kế toán NVL cũng như công tác quản lý sử dụng NVL tại công ty Thăng Long, tìm ra nguyên nhân, và đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL để phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện nay của Công ty và đảm bảo đúng theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.

docx68 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1637 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng Vật tư) Khi lĩnh giấy đề nghị nhập vật tư được Giám đốc duyệt kế toán tiến hành nhập và xuất kho NVL cho đội thi công ( xuất cho công trình nào kế toán phải ghi rõ). Sau đó, vào thẻ kho, sổ nhật ký chung, sổ cái TK 152 và các sổ kế toán liên quan khác để cuối tháng tiến hành đối chiếu và lấy số liệu để tính giá thành các công trình. Bảng 2.5: Biên bản kiểm nghiệm vật tư CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM Mẫu số 03 - VT (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) Bộ phận: Phòng Xây lắp BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ Ngày 2 tháng 10 năm 2015 Số:183 - Căn cứ HĐKT số 15.09/2015 ngày 15 tháng 09 năm 2015 Ban kiểm nghiệm gồm: + Ông: Phạm Xuân Kiên Chức vụ: Trưởng phòng Đại diện: Phòng Xây lắp - Trưởng ban + Ông: Cao Hồng Việt Chức vụ: kỹ thuật Đại diện: Phòng Xây lắp - Uỷ viên + Ông: Bùi Hoàng Quân Chức vụ: Thủ kho Đại diện: Phòng Vật tư - Uỷ viên + Ông: Nguyễn Hà Giang Chức vụ: Cán bộ Đại diện: Đ.vị cấp hàng - Uỷ viên Đã kiểm nghiệm các loại: Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá Kết quả kiểm nghiệm Số TT Mã số Phương thức kiểm nghiệm Đơn vị tính Số lượng theo chứng từ Số lượng đúng quy cách, phẩm chất Số lượng không đúng quy cách, phẩm chất Ghi chú A B C D E 1 2 3 F 1 Xà X2L-6Đ-35kV Mắt thường, thước mét, panme, thước kẹp Bộ 01 Đạt yêu cầu Đạt yêu cầu 2 Xà X1-3Đ-35kV Bộ 3 Xà X2-6Đ-35kV(LT đơn) Bộ 4 Xà X2-6Đ-35kV (Cột 2LT ĐD) Bộ 5 Xà X2-4Đ-35kV (Cột 2LT ĐN) Bộ 6 Tiếp địa RC2 Bộ 7 Xà đầu trạm XII-6Đ-35kV Bộ 8 Xà đỡ cầu dao-35kV Bộ 9 Giá đỡ xà đỡ cầu dao35kV Bộ 10 Xà đỡ chống sét van và SI35kV Bộ 11 Chi tiết khớp nối trục truyền động, thanh truyền động Bộ 12 Xà đỡ MBA Bộ 13 Giá đỡ MBA và ghế thao tác 35kV Bộ 14 Ghế thao tác cầu dao và SI35kV Bộ 15 Thang trèo 2,4m Bộ Ý kiến của Ban kiểm nghiệm: Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật Đại diện Đ.Vị cấp hàng Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn số liệu: Phòng Tổ chức - kế toán) Bảng 2.6: Phiếu nhập kho CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM Mẫu số 01 - VT (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) Bộ phận: Phòng vật tư PHIẾU NHẬP KHO Ngày 02 tháng 10 năm 2015 Nợ : TK 1521. Số: 132 Có :TK 331. - Họ và tên người giao: Chu Văn Thanh - Theo HĐKT số 15.09/2015 ngày 15 tháng 09 năm2015 Nhập tại kho: Công trình địa điểm: Thôn Châu Khê, xã Thúc Kháng, huyện Bình Giang, Hải Dương. STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thánh tiền Theo Thực chứng từ nhập A B C D 1 2 3 4 1 Xà X2L-6Đ-35kV Bộ 7 7 2.880.000 20.160.000 2 Xà X1-3Đ-35kV nt 3 3 1.560.000 4.680.000 3 Xà X2-6Đ-35kV(LT đơn) nt 8 8 2.688.000 21.504.000 4 Xà X2-6Đ-35kV (Cột 2LT ĐD) nt 4 4 3.216.000 12.864.000 5 Xà X2-4Đ-35kV (Cột 2LT ĐN) nt 2 2 3.168.000 6.336.000 6 Tiếp địa RC2 nt 24 24 1.248.000 29.952.000 7 Xà đầu trạm XII-6Đ-35kV nt 1 1 3.648.000 3.648.000 8 Xà đỡ cầu dao-35kV nt 1 1 3.888.000 3.888.000 9 Giá đỡ xà đỡ cầu dao-35kV nt 1 1 4.392.000 4.392.000 10 Xà đỡ chống sét van và SI-35kV nt 1 1 6.048.000 6.048.000 11 Chi tiết khớp nối trục truyền động, thanh truyền động nt 1 1 768.000 768.000 12 Xà đỡ MBA nt 1 1 1.728.000 1.728.000 13 Giá đỡ MBA và ghế thao tác 35kV nt 1 1 8.448.000 8.448.000 14 Ghế thao tác cầu dao và SI35kV nt 1 1 3.408.000 3.408.000 15 Thang trèo 2,4m nt 1 1 1.152.000 1.152.000 Cộng 128.976.000 ( Bằng chữ):Năm trăm lăm mươi mốt triệu, sáu trăm linh sáu nghìn, bốn trăm chín mươi đồng chẵn. - Số chứng từ gốc kèm theo:BB giao hàng, BB kiểm nghiệm. Ngày ... tháng... năm... Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên) (Nguồn số liệu: Phòng Tổ chức - kế toán) Sau khi hoàn tất thủ tục kiểm tra, phòng Vật tư lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập cho hóa đơn. Thủ kho ghi số lượng thực nhập vào cả 2 liên của phiếu nhập kho và người giao hàng ký vào phiếu nhập kho sau đó tiến hành nhập vật liệu vào kho. Liên thứ nhất của phiếu nhập kho được lưu tại quyển, liên thứ 2 chuyển cho thủ kho ghi vào thẻ kho. Thủ kho ghi xong thẻ kho chuyển lại cho kế toán để cập nhật số liệu theo dõi nghiệp vụ nhập vật liệu. Sau khi thanh lý hợp đồng giữa công ty và bên cung cấp hàng, bên cung cấp hàng sẽ xuất hóa đơn GTGT cho công ty Bảng 2.7: Hóa đơn giá trị gia tăng HOÁ ĐƠN Mẫu số:01 GTKT3/002 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: MC/15P Liên2: Giao cho khách hàng 0000210 Ngày: 12 tháng 11 năm 2015 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ CƠ KHÍ VIỆT Mã số thuế: 0105281157 Điện thoại: Địa chỉ: Số 60A, đường Thanh Bình, phường Mỗ Lao, Quận Hà Đông, thành phố Hà Nội Số tài khoản: 01600000438849 tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á- chi nhánh Hà Đông Tên người mua hàng: Nguyễn Kim Ngân Đơn vị mua hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM Mã số thuế: 0104556056 Địa chỉ: Số 7 ngách 227/30 đường Thạch Bàn, tổ 6, phường Thạch Bàn, quận long Biên, thành phố Hà Nội Số tài khoản: 102010000193430 tại NH Công thương CN Đà Nẵng Hình thức thanh toán: chuyển khoản Số tài khoản: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6=4x5 1 Xà X2L-6Đ-35kV Bộ 7 2.618.182 18.327.273 2 Xà X1-3Đ-35kV Bộ 3 1.418.182 4.254.545 3 Xà X2-6Đ-35kV(LT đơn) Bộ 8 2.443.636 19.549.091 4 Xà X2-6Đ-35kV (Cột 2LTĐD) Bộ 4 2.923.636 11.694.545 5 Xà X2-4Đ-35kV (Cột 2LTĐN) Bộ 2 2.880.000 5.760.000 6 Tiếp địa RC2 Bộ 24 1.134.545 27.229.091 7 Xà đầu trạm XII-6Đ-35kV Bộ 1 3.316.364 3.316.364 8 Xà đỡ cầu dao-35kV Bộ 1 3.534.545 3.534.545 9 Giá đỡ xà đỡ cầu dao-35kV Bộ 1 3.992.727 3.992.727 10 Xà đỡ chống sét van và SI-35kV Bộ 1 5.498.182 5.498.182 Cộng tiền hàng: 103.156.364 Thuế suất thuế GTGT 10 %Tiền thuế GTGT: 10.315.636 Tổng cộng tiền thanh toán: 113.472.000 Số tiền viết bằng chữ: (một trăm mười ba triệu, bốn trăm bảy mươi hai nghìn đồng ). Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Nguồn số liệu: Phòng Tổ chức - kế toán) Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết vật liệu. Ở kho : Song song với phòng kế toán, từ những phiếu nhập, phiếu xuất thủ kho cũng mở thẻ kho để theo dõi và đối chiếu hàng tháng, ngày hoặc định kỳ, thủ kho giao nhận chứng từ ghi đơn giá để tính ra số tiền để ghi vào thẻ vật tư, cuối tháng công thẻ và đối chiếu với thẻ kho, mỗi tờ thẻ kho chỉ được theo dõi một thứ vật tư, thẻ kho được sắp xếp theo danh điểm nguyên vật liệu, thủ kho thường xuyên theo dõi đối chiếu giữa sổ theo dõi và số lượng tồn kho cuối tháng căn cứ vào nhập - xuất trong tháng tính số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng lên thẻ kho. Bảng 2.8: Thẻ kho CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM Bộ phận: Kế toán Mẫu số: 06-VT Ban hành theo QĐ số 186 ngày 14/2/1995 của BTC THẺ KHO Ngày lập thẻ: 02/10/2015 Tên nhãn hiệu: Vật tư công trình. Chứng từ Diễn giải Số lượng Ghi chú Ngày tháng Số phiếu Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất 1 2 3 4 5 6 7 8 - Tồn đầu kì: 2/10 132 - Nhập kho từ mua ngoài Cộng Ngày tháng năm 2015 Thủ kho (Ký tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) (Nguồn số liệu: Phòng Tổ chức - kế toán) Bộ phận kế toán: Kế toán vật tư nhận phiếu xuất và nhập số liệu vào phần hành hàng tồn kho. Phần hành sẽ tự động tính đơn giá và giá trị xuất kho, theo dõi trên sổ chi tiết nguyên vật liệu giá trị vật liệu xuất kho. Kế toán vật tư ghi đơn giá và giá trị xuất trên máy tính tính vào phiếu xuất kho trước đó. Bảng 2.9: Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA Loại Vật liệu, Sản phẩm, Hàng hóa: Vật tư công trình; Tháng: 10/2015. ĐVT: đồng. NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Nhập Xuất Tồn SH NT SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT Tồn đầu kỳ 128.976.000 02/10 PN132 02/10 Nhập Xà X2L-6Đ-35kV 311 128.976.000 128.976.000 .. Cộng 128.976.000 128.976.000 Ngày tháng năm 2015 Người lập phiếu (Ký tên, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký tên, hợ tên) (Nguồn số liệu: Phòng Tổ chức - kế toán) Căn cứ vào Hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho, đồng thời theo dõi trên bảng kê nhập ghi nợ TK 152 ghi có các tài khoản có liên quan. 2.3.1.2. Nguyên liệu giảm Các chứng từ sử dụng tại Công ty cho việc hạch toán NVL - Giấy đề nghị lĩnh vật tư - phiếu xuất kho Sơ đồ qui trình luân chuyển chứng từ giống như sơ đồ kế toán tăng nguyên vật liệu Quy trình luân chuyển chứng từ tại Công ty Tại Công ty cổ phần Năng Lượng và Môi trường Việt Nam, kho có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh thì người chịu trách nhiệm phải thông báo với phòng kế toán, rồi chuyển lên giám đốc phê chuẩn. Sau đó, kế toán thông báo với đội trưởng đội sản xuất lĩnh vực vật tư đó. Đợn vị sản xuất mang phiếu lĩnh vật tư do Giám đốc ký xuống phòng kế toán đưa cho kế toán. Kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi đơn giá vật tư xuất kho. Chính là đơn giá nhập kho. Ngoài ra kế toán phải ghi rõ: tên, địa chỉ của đội, số, ngày, tháng, năm lập phiếu, lý do sử dụng, số lượng yêu cầu và thực tế xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên. Trong đó liên 1 được lưu ở phòng kế toán. Liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán ghi đơn giá xuất kho, thành tiền và ghi sổ kế toán. Còn liên 3 được giao cho người nhận vật tư cầm để lĩnh vật tư. Sau khi xuất kho thủ kho ghi vào cột số lượng thực xuất của từng thứ, ghi ngày, tháng năm xuất kho và cùng người nhận ký vào phiếu xuất ( ghi rõ họ tên) , với liên này người nhận vật tư giữu để đối chiếu. Sau đây là một nghiệp vụ phát sinh cụ thể tại Công ty Khi cần vật tư để thi công đội xây dựng phải tiến hành lập giấy đề nghị lĩnh vật tư, sau đó đưa sang phòng kế toán và giám đốc duyệt rồi mới xuống kho ngày 04/10/2015 xuất kho NVL cho công trình Cung cấp hàng hóa và xây lắp đường dây trung thế và trạm biến áp chống quá tải thôn Châu Khê, xã Thúc Kháng, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương Bảng 2.10:Giấy đề nghị lĩnh vật tư SỞ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ HÀ NỘI CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM Số: /PXL - ĐNVT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2015 GIẤY ĐỀ NGHỊ LĨNH VẬT TƯ Kính gửi: Ban giám đốc Công ty CP Năng lượng & Môi trường Việt Nam Căn cứ vào tiến độ thi công công trình. Phòng Xây lắp kính đề nghị ban giám đốc công ty xét duyệt cấp cho công trình: Cung cấp hàng hóa và xây lắp đường dây trung thế và trạm biến áp chống quá tải thôn Châu Khê, xã Thúc Kháng, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Số lượng theo bảng kê như sau: STT Tên, quy cách, phẩm chất hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Ghi chú 1 Cột BTLT 14C - 190 Cột 12 2 Cột BTLT 14B - 190 nt 18 3 Cột BTLT 12B - 190 nt 2 4 Xà X2L-6Đ-35kV Bộ 7 5 Xà X1-3Đ-35kV nt 3 6 Xà X2-6Đ-35kV(LT đơn) nt 8 7 Xà X2-6Đ-35kV (Cột 2LT ĐD) nt 4 8 Xà X2-4Đ-35kV (Cột 2LT ĐN) nt 2 9 Tiếp địa RC2 nt 24 10 Xà đầu trạm XII-6Đ-35kV nt 1 11 Xà đỡ cầu dao-35kV nt 1 12 Giá đỡ xà đỡ cầu dao-35kV nt 1 13 Xà đỡ chống sét van và SI-35kV nt 1 14 Chi tiết khớp nối trục truyền động, thanh truyền động nt 1 15 Xà đỡ MBA nt 1 16 Giá đỡ MBA và ghế thao tác - 35kV nt 1 17 Ghế thao tác cầu dao và SI35kV nt 1 18 Thang trèo 2,4m nt 1 19 Sứ đứng PI-35kV + ty mạ 149 20 Dây dẫn AC50/8 kg 5.689 21 ống nối xoắn dây dẫn ON-50 Cái 50 22 Ghíp nhôm A50 loại 3 bulông Cái 260 23 Tiếp địa trạm Bộ 1 24 Cáp nhôm đơn pha Al/XLPE/PVC -0,6/1kV 1x120mm2 m 94 25 Ống nhựa xoắn HDPE F130/100 luôn cáp từ MBA vào tủ và từ tủ lên cáp xuất tuyến hạ thế m 15 26 Thanh dẫn đồng d=8 m 15 27 Ghíp đồng M25 bắt CS Cái 6 28 Đầu cốt đồng nhôm AM50 xuống CD loại thẻ bài hai bu lông phù hợp với cầu dao Cái 6 29 Đầu cốt đồng nhôm AM120 Cái 32 30 Dây đồng mềm Cu/XLPE/PVC-0,6/1kV 1x35mm2 m 18 31 Đầu cốt đồng M35 Cái 3 32 Đầu cốt đồng M150 Cái 1 33 Biển cáo thị; biển tên trạm Cái 3 34 Khoá khoá tay thao tác cầu dao Cái 2 Xin trân trọng cảm ơn! Giám đốc (Ký, họ tên) Phòng Vật tư (Ký, họ tên) Phòng Xây lắp (Ký, họ tên) Khi lĩnh giấy đề nghị lĩnh vật tư được Giám đốc duyệt kế toán tiến hành xuất kho NVL cho đội thi công ( xuất cho công trình nào kế toán phải ghi rõ). Sau đó, vào thẻ kho, sổ nhật ký chung, sổ cái TK 152 và các sổ kế toán liên quan khác để cuối tháng tiến hành đối chiếu và lấy số liệu để tính giá thành các công trình (Nguồn số liệu: Phòng Tổ chức - kế toán) Bảng 2.11: Phiếu xuất kho CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM Mẫu số 02 - VT (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) Bộ phận: Phòng Kế toán PHIẾU XUẤT KHO Ngày 05 tháng 10 năm 2015. Nợ: TK 621. Số: 325 Có: TK 152. - Họ và tên người nhận hàng: Hoàng Hải Châu Bộ phận: Đội SX số 1. - Lý do xuất kho: phục vụ thi công - Xuất tại kho: Cty Xây lắp điện máy Hà Tây Địa điểm: Thanh Oai – Hà Nội. S T T Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Cột BTLT 14C - 190 Cột 12 12 18.653.000 223.836.000 2 Cột BTLT 14B - 190 Cột 18 18 16.872.300 303.701.400 3 Cột BTLT 12B - 190 Cột 2 2 12.034.545 24.069.090 Cộng 551.606.490 - ( Bằng chữ): Năm trăm lăm mươi mốt triêu, sáu trăm linh sáu nghìn, bốn trăm chín mươi đồng). - Số chứng từ gốc kèm theo:Giấy đề nghị lĩnh vật tư Ngày .... tháng ....năm... Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc phiếu (Ký, họ tên) hàng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn số liệu: Phòng Tổ chức - kế toán) Bảng 2.11: Phiếu xuất kho CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM Mẫu số 02 - VT (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) Bộ phận: Phòng Kế toán PHIẾU XUẤT KHO Ngày 12 tháng 10 năm 2015. Nợ ......................... Số: 328 Có: TK 152. - Họ và tên người nhận hàng: Hoàng Hải Châu Bộ phận: Đội SX số 1. - Lý do xuất kho: phục vụ thi công - Xuất tại kho: Cty Cơ khí Việt Địa điểm: Thanh Trì – Hà Nội. S T T Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xà X2L-6Đ-35kV Bộ 7 7 2.880.000 20.160.000 2 Xà X1-3Đ-35kV Bộ 3 3 1.560.000 4.680.000 3 Xà X2-6Đ-35kV(LT đơn) Bộ 8 8 2.688.000 21.504.000 4 Xà X2-6Đ-35kV (Cột 2LT ĐD) Bộ 4 4 3.216.000 12.864.000 5 Xà X2-4Đ-35kV (Cột 2LT ĐN) Bộ 2 2 3.168.000 6.336.000 6 Tiếp địa RC2 Bộ 24 24 1.248.000 29.952.000 .. Bộ .. .. 18 Thang trèo 2,4m Bộ 1 1 1.152.000 1.152.000 Cộng 128.976.000 - ( Bằng chữ): Một trăm hai mươi tám triệu, chín trăm bảy mươi sáu nghìn đồng). - Số chứng từ gốc kèm theo:Giấy đề nghị lĩnh vật tư Ngày .... tháng ....năm... Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc phiếu (Ký, họ tên) hàng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn số liệu: Phòng Tổ chức - kế toán) 2.3.2. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu Tại công ty hiện nay áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ cải biên, mọi công việc đều được áp dụng và xử lý bằng máy vi tính. Kỳ hạch toán là quý, theo hình thức này thì sơ đồ luân chuyển chứng từ như hình. Sơ đồ 5: Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Xử lý Phần mềm PHẦN MỀM Sổ kế toán sổ kế sổ kế toán toán tổng chi hợp Báo cáo báo cáo báo cáo tài chính kế toán quản trị Tổ chức In thực hiện ấn Theo sơ đồ trên ta thấy công ty lựa chọn hình thức ghi sổ thứ 5 là kế toán máy, trình tự luân chuyển chứng từ trong phần mềm được thực hiện như sau: Sơ đồ 6: Quy trình luân chuyển chứng từ trong phần mềm Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê xuất Kế toán tổng hợp Ghi chú: : Ghi hằng ngày hoặc định kỳ : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra. b) Mô tả Cuối tháng, căn cứ vào sổ xuất nhập nguyên vật liệu và thẻ kho kế toán lập abngr kê xuất nhập. Từ bảng kê xuất nhập cuối tháng kế toán lập sổ đối chiếu luân chuyển. Qui trình như sau: Căn cứ vào phiếu xuât nhập NVL kê toán ghi thẻ kho Bảng 2.12: Thẻ kho CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM Bộ phận: Kế toán Mẫu số: 06-VT Ban hành theo QĐ số 186 ngày 14/2/1995 của BTC THẺ KHO Ngày lập thẻ: 02/10/2015 Tên nhãn hiệu: Vật tư công trình. Chứng từ Diễn giải Số lượng Ghi chú Ngày tháng Số phiếu Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất 1 2 3 4 5 6 7 8 - Tồn đầu kì: 2/10 132 - Nhập kho từ mua ngoài Cộng Ngày tháng năm 2015 Thủ kho (Ký tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Căn cứ vào phiếu nhập kho phiếu xuất kho lập bảng kê nhập , kê xuất các nguyên vật liệu. Bảng 2.13: Bảng kê nhập vật liệu chính BẢNG KÊ NHẬP VẬT LIỆU CHÍNH Tháng 10/2015 ĐVT:1000 đồng Chứng Từ Diễn Giải Ghi Nợ TK 152.1 Ghi có các TK Số hiệu Ngày tháng 111 112 331 A B C 1 2 3 4 PNK132 . 02/10 . Xà X2L-6Đ-35kV 20.160.000 20.160.000 Cộng 128.976.000 128.976.000 128.976.000 Bảng 2.14: Bảng kê xuất vật liệu chính BẢNG KÊ XUẤT VẬT LIỆU CHÍNH Tháng 10/2015 ĐVT:1000 đồng Chứng Từ Diễn Giải Ghi Có TK 152.1 Ghi nợ các TK 136 Số hiệu Ngày tháng 136.1_TT1 136.8_TT2 A B C 1 2 3 PXK146 . 12/10 . Xà X2L-6Đ-35kV 20.160.000 20.160.000 Cộng 128.976.000 128.976.000 1.958.500 Bảng 2.15: Sổ chi tiết nguyên vật liệu CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM Bộ phận: Kế toán SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TK: 152 Tên Kho:Kho công ty Tên quy cách vật liệu, sản phẩm: Xà thép mạ kẽm nhúng nóng ĐVT: 1000 đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn Giải Tk đối ứng Đơn Giá Nhập Xuất Tồn SH Ngày tháng SL TT SL TT SL TT A B C D E F 1 2 3 4 5 6 02/10 132 02/10 Số dư đầu kỳ Mua của côngCơ khí Việt .. 331 Tổng Số dư cuối kỳ 128.976 128.976 0 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 02 năm 2015 Giám đốc (Ký, họ tên,đóng dấu) *Tác dụng và cơ sở lập sổ chi tiết nguyên vật liệu -Tác dụng: Sổ tiết nguyên vật liệu được sử dụng để theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho của nguyên vật liệu theo hai loại thước đo hiện vật và giá trị. Là căn cứ để lập nên bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu. Và dùng để đối chiếu với thẻ kho về phần số lượng. - Cơ sở lập: Căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho do thủ kho gửi lên. Bảng 2.16: Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM Bộ phận: Kế toán BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU Tháng 10/2015 ĐVT: 1000 đồng Mã Số Tên vật tư Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ 152.1 Xà thép MK nhúng nóng 0 128.976 128.976 0 Tổng 0 128.976 128.976 0 * Tác dụng và cơ sở lập bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu: - Tác dụng: Bảng này được lập vào cuối tháng, dùng để tổng hợp toàn bộ nguyên vật liệu nhập – xuất – tồn trong kỳ. Bảng này dùng để đối chiếu với sổ cái TK 152. - Cơ sở lập: Dựa vào sổ chi tiết nguyên vật liệu. Bảng kê nhập, xuất các vật liệu. Bảng 2.17: Chứng từ ghi sổ nhập, xuất vật liệu CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM Bộ phận: Kế toán CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 122 Ngày 02 tháng 10 năm 2016 ĐVT:đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Nhập NVL 152 331 133 128.976.000 Tổng cộng 128.976.000 Kèm theo 01 chứng từ gốc. Ngày 02 tháng 10 năm 2015 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM Bộ phận: Kế toán CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 22 Ngày 12 tháng 10 năm 2016 ĐVT:đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất NVL 136 152 133 117.250.909 11.725.091 Tổng cộng 128.976.000 Kèm theo 01 chứng từ gốc. Ngày 12 tháng 10 năm 2015 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) * Cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán lập sổ cái TK 152 Bảng 2.18: Sổ cái CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM Bộ phận: Kế toán SỔ CÁI TK 152 Tháng 10/2016 ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ Số hiệu chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 02/ 10 12/ 10 183 325 02/ 10 12/ 10 Số dư đầu kỳ Nhập NVL Xuất NVL . Cộng Số dư cuối tháng 331 136 128.976.000 128.976.000 128.976.000 128.976.000 Ngày 30 tháng 10 năm 2015 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) 2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam Cùng với việc hạch toán chi tiết vật liệu hàng ngày thì kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là công việc không thể thiếu được trong công tác hạch toán vật tư. Do vật liệu Công ty hầu hết là mua ngoài nhập kho nên quan hệ thanh toán với người bán của Công ty chủ yếu là với người cung cấp nguyên vật liệu. Vật tư mua về đối với những lô hàng mua lẻ, giá trị nhỏ có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc ngân phiếu. Còn đối với những lô hàng lớn được kế toán ghi vào tài khoản theo giõi “Phải trả người bán”. Phương pháp ghi sổ của các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Các tài khoản chủ yếu được dùng để hạch toán nguyên vật liệu là: 111, 112, 621, 627,641, 642 Tại Công ty thực tế không có trường hợp nào hóa đơn về mà vật liệu chưa về hoặc ngược lại. Công việc hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu như sau: Trong tháng vật liệu về nhập kho thanh toán ngay, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT (trong trường hợp được khấu trừ thuế) ghi: Nợ TK 152: Trị giá vật liệu mua vào. Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111. 112: Tổng giá thanh toán. Theo chứng từ số 132 ngày 2/10 nhập kho vật, kế toán ghi: Nợ TK 152: 117.250.909 đ. Nợ TK 133: 11.725.091 đ. Có TK 331: 128.976.000 đ. Mua nguyên vật liệu trong tháng chưa thanh toán với người bán trong trường hợp được khấu trừ thuế, kế toán ghi: Nợ TK 152: trị giá vật liệu mua ngoài. Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 331: Tổng giá thanh toán. Với các nghiệp vụ nhập kho vật liệu liên quan đến tiền mặt, trước hết kế toán viết phiếu chi tiền mặt rồi chuyển đến kế toán trưởng và giám đốc duyệt chi. Sau khi thanh toán xong, kế toán nhận lại phiếu chi định khoản vào sổ Nhật ký chi tiền. Do Công ty mua vật liệu người bán có quan hệ thường xuyên là lâu dài nên rất tín nhiệm trong việc hạch toán. Vì thế kế toán tổng hợp nhập vật tư được gắn chặt với kế toán thanh toán với người bán. Với hình thức Nhật ký chung để hạch toán tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu, kế toán Công ty sử dụng sổ: Nhật ký mua hàng (xem sổ nhật ký mua hàng). Bảng 2.19: Nhật ký sổ mua hàng SỔ NHẬT KÝ MUA HÀNG Tháng 10/2015. NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK Tk 331 Số NT Hàng hóa NVL TK khác SH ST 1 2 3 4 5 6 7 8 9 2/10 .. 132 . Mua Vật tư xà Công ty Cơ khí Việt 117.250.909 . 133 11.725.091 128.976.000 Cộng 117.250.909 11.725.091 128.976.000 Ngày tháng năm Người lập bảng Kế toán trưởng Vào cuối tháng tổng cộng số liệu phát sinh trên sổ “Nhật ký mua hàng” và vào sổ “Nhật ký chung”. Vật liệu xuất kho chủ yếu dùng cho thi công xây dựng, nhưng cũng có một ít dùng cho chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung. Khi xuất dùng vật liệu cho sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 621: Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm. Có TK 152: giá thực tế vật liệu xuất dùng. Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho 328 ngày 12/10, xuất vật tư để phục vụ thi công, kế toán ghi: Nợ TK 621: 117.250.909 đ Có TK 152: 128.976.000 đ Khi xuất vật liệu cho quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung, kế toán ghi: Nợ TK 627: Xuất dùng chung cho phân xưởng, bộ phận sản xuất. Nợ TK 642: Xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp. Có TK152: Giá thực tế vật liệu xuất dùng. Ngoài các nghiệp vụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, ở Công ty còn phát sinh nghiệp vụ xuất bán phế liệu. Tiền bán phế liệu thường được khách hàng trả lại ngay bằng tiền mặt. Số tiền tổng cộng bán phế liệu trong tháng, kế toán không hạch toán vào sổ mà được sử dụng chi các chi phí khác như: Tiền mua chổi quét vệ sinh hàng ngày và một số việc khác. Căn cứ “Bảng kê nhập nguyên vật liệu” hàng tháng, cuối tháng tính theo giá thực tế xuất kho. Kế toán tiến hành lập bảng phân bổ nguyên vật liệu. Mục đích của việc lập bảng phân bổ số 2 là để phản ánh giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng theo các đối tượng sử dụng và chi tiết cho từng đối tượng sử dụng. Cột dọc phản ánh các loại nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng theo giá thực tế. Các dòng ngang phản ánh các đối tượng sử dụng vật liệu. Bảng phân bổ nguyên vật liệu được lập tại Công ty như sau Bảng 2.20: Bảng phân bổ nguyên vật liệu BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU Tháng 10/ 2015 Tên TK TK ghi có TK ghi nợ 152 1 2 3 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 117.250.909 627 Chi phí sản xuất chung 12.360.100 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 641 Chi phí bán hàng 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp Tổng cộng 129.511.009 Ngày tháng năm Người lập bảng Kế toán trưởng Tại Công ty, theo các quy tắc kế toán hiện hành thì hàng ngày tất cả các nghiệp vụ phát sinh ở Công ty đều được ghi vào sổ Nhật ký chung. Để thấy được sụ chi tiết, cụ thể và tinh thần làm việc mẫn cán của cán bộ phòng kế toán tại Công ty ta có thể xem sổ Nhật ký chung trong tháng 10/2015 sau đây: Bảng 2.21: Sổ nhật ký chung SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 10/2015 Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái SH TK Số phát sinh SH Ngày Nợ Có 132 02/10 Mua Vật tư xà Công ty Cơ khí Việt 152 133 111 117.250.909 11.725.091 128.976.000 Cộng: 731.779.201 731.779.201 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Hàng ngày, dựa vào các số liệu đã ghi trên Nhật ký Chung và các sổ kế toán chi tiết, kế toán tại Công ty ghi các nghiệp vụ vào sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Chúng ta có thể xem sổ Cái TK 152 của Công ty Thăng Long trong tháng 10/2015 để biết rõ hơn về việc ghi chép sổ kế toán tại Công ty: Bảng 2.21: Sổ cái CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM Bộ phận: Kế toán SỔ CÁI TK 152 Tháng 10/2015 ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ Số hiệu chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 02/ 10 12/ 10 183 325 02/ 10 12/ 10 Số dư đầu kỳ Nhập NVL Xuất NVL . Cộng Số dư cuối tháng 331 136 128.976.000 128.976.000 128.976.000 128.976.000 Ngày 30 tháng 10 năm 2015 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. 3.1 Đánh giá chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty và hướng hoàn thiện Trong suốt quá trình từ khi thành lập Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam luôn có hướng phát triển tốt, trải qua nhiều giai đoạn khó khăn phức tạp về nhiều mặt nhất là từ khi có cơ chế kinh tế thị trường. Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam có những bước tiến rõ rệt về nhiều mặt: - Sản xuất kinh doanh có hiệu quả. - Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên ngày một khá. - Làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước. - Không ngừng tăng cường đầu tư vốn vào việc xây dựng cơ sở vật chất và tích cực mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất ngày một hoàn chỉnh hơn (ví dụ như các loại máy thi công, máy móc văn phòng). - Hoàn chỉnh từng bước việc tổ chức sắp xếp lực lượng sản xuất với những mô hình thực sự có hiệu quả theo từng giai đoạn. - Đào tạo và lựa chọn đội ngũ cán bộ, công nhân có đủ năng lực và trình độ để đáp ứng mọi yêu cầu sản xuất kinh doanh trong tình hình hiện tại. Để đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh như hiện nay đòi hỏi nhà quản lý phải quán triệt chất lượng toàn bộ công tác quản lý. Hạch toán kinh tế là bộ phận cấu thành của công cụ quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời cũng là công cụ đắc lực phục vụ cho nhà nước trong quản lý lãnh đạo, chỉ đạo kinh doanh. Từ đó thực hiện đầy đủ chức năng, phản ánh và giám sát mọi hoạt động kinh tế, chính trị - Kế toán phải thực hiện những quy định cụ thể, thống nhất phù hợp với tính toán khách quan và nội dung yêu cầu của một cơ chế quản lý nhất định. Việc nghiên cứu cải tiến vào hoàn thiện công tác hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở các doanh nghiệp là một vấn đề hết sức bức thiết đối với Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập thì điều này càng trở nên bức thiết hơn và cần thực hiện đúng các nguyên tắc sau: - Thứ nhất: Kế toán vật liệu phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ do bộ phận chuyên ngành. Trong hạch toán sản xuất kinh doanh, kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ phải đảm bảo cùng một lúc hai chức năng là phản ánh và giám sát qúa trình nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ nhưng phải nhanh chóng kịp thời, cung cấp các thông tin chính xác phục vụ cho quản lý. - Thứ hai: Xuất phát từ đặc trưng cụ thể của doanh nghiệp để tổ chức hạch toán vật liệu một cách hữu hiệu khách quan và tiết kiệm, kế toán phải ghi chép hạch toán đúng theo quy định và vận dụng đúng nguyên lý vào đơn vị mình. - Thứ ba: Kế toán phải căn cứ vào mô hình chung trong hạch toán, những qui định về ghi chép luân chuyển chứng từ của doanh nghiệp để hoàn thiện các sơ đồ hạch toán, ghi chép kế toán. - Thứ tư: Bảo đảm nguyên tắc phục vụ yêu cầu của hạch toán vật liệu theo thể chế và luật lệ mới về kế toán mà nhà nước ban hành. 3.1.1 Về ưu điểm: Cùng với sự quan tâm và giúp đỡ thường xuyên của Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam, trong những năm qua Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam đã phát huy được truyền thống bảo đảm chất lượng tiến độ thi công và giá thành, nên uy tín trong thị trường xây dựng và khách hàng ngày càng phát triển mạnh. Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả giúp lãnh đạo Công ty trong việc giám sát thi công, quản lý kinh tế, công tác tổ chức sản xuất, tổ chức hạch toán được tiến hành hợp lý, khoa học, phù hợp với điều kiện hiện nay. Phòng kế toán của công ty được bố trí hợp lý, phân công công việc cụ thể, rõ ràng công ty đã có đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, có trình độ năng lực, nhiệt tình và trung thực đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế của công ty . Phòng Tổ chức - kế toán Công ty đã sớm áp dụng thử nghiệm chế độ kế toán mới vào công tác kế toán của công ty, công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Đây là hình thức kế toán mới có ưu điểm là hệ thống sổ sách tương đối gọn nhẹ, việc ghi chép đơn giản. Bộ máy kế toán đã biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo có hiệu quả chế độ kế toán trên máy vi tính theo hình thức nhật ký chung nhằm nâng cao trình độ cơ giới hoá công tác kế toán, phát huy hơn nữa vai trò của kế toán trong tình hình hiện nay. Về cơ bản hệ thống sổ sách kế toán của công ty được lập đẩy đủ theo qui định với ưu điểm là sổ sách được lập đầy đủ và in vào cuối tháng, nếu trong tháng phát hiện ra sai sót thì vẫn có thể sửa chữa dễ dàng. Ngoài ra việc các sổ sách kế toán đều được ghi thường xuyên thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp. - Về công tác hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán công ty đã tổ chức hạch toán vật liệu theo từng công trình, hạng mục công trình, trong từng tháng, từng quí rõ ràng. Một năm công ty hạch toán vào 4 quí, một quý 3 tháng được hạch toán một cách đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ. - Về tổ chức kho bảo quản: Nhằm đảm bảo không bị hao hụt, Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam có kho bảo quản vật liệu vì theo mỗi công trình là một kho. Như vậy đã giúp cho kế toán thuận tiện hơn trong quá trình hạch toán giúp cho việc kiểm tra quá trình thu mua, dự trữ và bảo quản, sử dụng dễ dàng hơn. - Về hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung: Sẽ tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán của Công ty . Ngoài ra, hình thức này còn thuận tiện trong việc phân công và chuyên môn hoá công việc đối với cán bộ kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin. - Việc đánh giá thực tế vật liệu nhập, xuất kho có tác dụng: Thông qua giá thực tế của vật liệu biết được chi phí thực tế NVL trong sản xuất, phản ánh đầy đủ chi phí vật liệu, CCDC trong giá thành của sản phẩm, xác định đúng đắn chi phí đầu vào, biết được tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, CCDC. Thông qua đó biết được hao phí lao động quá khứ trong giá thành của sản pẩm. 3.1.2 Về nhược điểm: Việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng tại Công ty còn có một số hạn chế cần được khắc phục: - Việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ là rất cần thiết, nhưng do yêu cầu thị trường hiện nay, mỗi công trình được Công ty xây dựng là phải đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công nhanh, hạ giá thành, từng công trình hoàn thành bàn giao có giá trị lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lúc đó một kế toán và một thủ kho kiêm thủ quỹ là số ít. Có thể trong cùng thời gian một đội, Công ty thi công từ 1 đến 2 công trình, địa bàn nằm ở khác nhau. Do vậy việc bố trí gọn nhẹ này làm cho công tác kế toán vật liệu ở các Đội, Công ty thi công nhiều công trình là thiếu chính xác, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý sản xuất nói chung và hạch toán chi phí vật liệu vấn đề này phòng kế toán Công ty và Giám đốc cần sớm quan tâm giải quyết sao cho hài hoà đảm bảo đúng quy định về tổ chức công tác kế toán. - Việc phân loại NVL, CCDC ở Công ty không tiến hành. Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính nên số lượng vật liệu, CCDC hạch toán được ký hiệu bởi từng mã vật tư khác nhau và công ty chưa lập sổ danh điểm vật liệu, CCDC. -Việc tổ chức kho ở tại các công trình chưa khoa học, chưa kiên cố do vậy việc đảm bảo vật tư không tốt , vật tư còn sắp xếp lẫn lộn sẽ gây khó khăn cho việc xuất - nhập vật tư tốn nhiều thời gian . - Mặc dù có nhiều ưu điểm song hệ thống của Công ty hiện nay vẫn còn có điểm cần xem xét. Về mẫu sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ cái Công ty đang sử dụng để hạch toán hiện nay cũng có một số sửa đổi so với qui định của bộ tài chính. 3.1.3 Phương hướng hoàn thiện Nên có sự phân chia trách nhiệm giữa thủ kho và người ở bộ phận cung ứng để công ty có trách nhiệm khi có vấn đề liên quan đến nhập xuất vật tư 3.2 Các giải pháp hoàn thiện kế toán NVL tại Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam: Qua thời gian thực tập ở Công ty , trên cơ sở lý luận đã được học kết hợp vơí thực tế, em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện và sửa đổi công tác kế toán vật liêụ ở Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam. 3.2.1 Về công tác quản lý nguyên vật liệu: Việc quản lý vật tư hiện nay ở Công ty là tương đối chặt chẽ và đảm bảo nguyên tắc nhập xuất vật liệu, tuy nhiên qua thực tế ở các đội, ta nhận thấy quản lý còn một vài thiếu sót, gây lãng phí vật tư nhất là các loại vật tư mua được chuyển thẳng tới chân công trình như: cát, sỏi, vôi đá để thuận tiện cho việc xuất dùng sử dụng. Chỗ để vật liệu thường xuyên chuyển đổi, việc giao nhận các loại vật tư này thường không được cân đong đo đếm kỹ lưỡng, nên dẫn đến thất thoát một lượng vật tư tương đối lớn. Vì vậy ở công trường cần chuẩn bị đủ nhà kho để chứa vật liệu, chuẩn bị chỗ để vật tư dễ bảo vệ thuận tiện cho quá trình thi công, xây dựng công trình và việc đong đếm cũng phải tiến hành chặt chẽ hơn làm giảm bớt việc thất thoát một cách vô ý không ai chịu trách nhiệm. Trong công tác thu mua vật liệu, các đội ký hợp đồng mua tại chân công trình, đây cũng là một mặt tốt giảm bớt lượng công việc của cán bộ làm công tác tiếp liệu, tuy nhiên về giá cả có thể không thống nhất, cần phải được tham khảo kỹ, cố gắng khai thác các nguồn cung cấp có giá hợp lý, chất lượng, khối lượng đảm bảo và chọn các nhà cung cấp có khả năng dồi dào, cung cấp vật tư, vật liệu cho Đội, Công ty với thời hạn thanh toán sau. Đảm bảo cho việc thi công xây dựng công trình không bị gián đoạn do thiếu vật tư. Đồng thời với các công tác trên, phòng kế toán công ty tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra giám sát tới từng công trình về việc dự toán thi công, lập kế hoạch mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kiểm tra sổ sách, kiểm tra các báo cáo kế toán NVL tránh trường hợp vật tư nhập kho lại không đủ chứng từ gốc. 3.2.2 Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế toán: Qua theo dõi chứng từ ban đầu ở các đội việc sử lý để chuyển nên phòng kế toán trung tâm còn chậm do đó phải có biện pháp quy định về mặt thời gian luân chuyển chứng từ ban đầu để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời .Phòng kế toán nên quy thời gian từ 10 đến 15 ngày tuỳ theo điều kiện mà nhân viên kinh tế đội phải chuyển chứng từ ban đầu cho phòng kế toán. - Trong trường hợp : Xuất quỹ tiền mặt tạm ứng cho các đội để mua nguyên vật liệu thì kế toán cần phải thực hiện ghi chép kịp thời Nợ TK 152 Có TK 111, 112 Vì nếu trường hợp sang tháng vật tư mới về thì số tiền đã tạm ứng không được theo dõi trên TK nào . Trong báo cáo kế toán sẽ giảm đi một lượng tiền mà không rõ nguyên nhân do vậy phải ghi chép ngay. 3.2.3 Về chứng từ và luân chuyển chứng từ: a. Trình tự luân chuyển chứng từ: Tại đội: các nghiệp vụ nhập xuất tồn nguyên vật liệu được thể hiện qua các chứng từ gốc. kế toán đội thu thập các chứng từ gốc và sử lý sơ bộ. Tại công ty: tiếp nhân chứng từ gốc, bảng kê chứng từ các đội gửi lên - Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán. - Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán. - Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán. - Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán - Kiểm tra tính ró ràng, trung thực đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán, - Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan - Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán. Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ. b.Chứng từ sử dụng: Thủ tục nhập kho:các chứng từ đi kèm là - Hóa đơn GTGT - Hợp đồng mua hàng - Biển bản kiểm nghiệm vật tư. Mẫu số 05 – VT - Phiếu nhập kho. Mẫu số 01 – VT - Phiếu tạm nhập - Thủ tục xuất kho: - Phiếu xuất kho - Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho - Các chứng từ khác: - Thẻ kho - Biên bản kiểm kê sản phẩm vật tư hàng hóa * Hóa đơn mua hàng Căn cứ vào nhu mua vật tư mà bộ phận mua hàng sẽ liên hệ với nhà cung ứng, lựa chọn người bán hàng. Khi mua hàng người bán sẽ xuất hóa đơn bán hàng GTGT hoặc thông thường đây là chứng từ gốc cần thiết để kế toán căn cứ váo đó hoạch toán NVL. Nên đào tạo nghiệp vụ tin học văn phòng cho nhân viên kế toán đội để công tác lập chứng từ được thực hiện đơn giản và rõ ràng hơn. 3.2.4 Về sổ kế toán chi tiết: Tại công ty việc ghi sổ cho tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu được ghi trên 3 sổ: thẻ kho, sổ chi tiết, bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn. Việc ghi chép này có sự trùng lặp nên có thể thay "Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn" bằng 1 bảng "bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu" khác theo chỉ tiêu giá trị. Bảng 3.1: Bảng tổng hợp xuất nhập tồn vật liệu BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN VẬT LIỆU (Theo chỉ tiêu giá trị) ĐVT: Stt Số danh điểm vật tư Tên vật tư Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ 152 Nguyên vật liệu 1521 Nguyên vật liệu chính . 1522 Vật liệu phụ Căn cứ để lập bản trên là các sổ chi tiết vật tư. Phương pháp ghi bảng như sau: - Trong kỳ căn cứ vào "sổ danh điểm vật tư", "bộ mã vật tư" kế toán tiến hành ghi đúng mã từng loại, từng thứ vật tư vào cột. "số danh điểm vật tư" và ghi tên vật tư vào cột tương ứng. - Căn cứ vào số tồn cuối kỳ của bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn quý trước của vật tư mà ghi giá trị vật tư tồn đầu kỳ. - Căn cứ vào số tổng cộng cột "nhập" trong các sổ chi tiết các vật tư để ghi vào cột "nhập trong kỳ" và ghi theo từng nhóm vật tư, sau đó tổng cộng giá trị vật tư nhập trong kỳ, tất cả các nhóm trong mỗi loại, sau khi ghi tổng giá trị nhập trong kỳ của từng loại vật tư tính toán bộ các số liệu đó ghi vào dòng trên cùng của phần tổng hợp vật liệu. - Tương tự để ghi giá trị vật tư xuất vào cột "xuất trong kỳ" kế toán căn cứ vào số tổng cộng cột "xuất" từ sổ chi tiết vật tư. Giá trị vật tư tồn cuối kỳ được xác định = giá trị vật tư tồn đầu kỳ + giá trị vật tư nhập trong kỳ - giá trị xuất trong kỳSổ kế toán tổng hợp chi tiết còn được làm thủ công, chưa có tính khoa học và còn được làm nhiều bằng tay nên còn nhầm lẫn. Ở công ty còn tồn tại kế toán kiêm thủ quỹ. Nhưng với nhiều hình thức kinh doanh hiện nay, đặc biệt với công ty cổ phần việc giảm biên chế người làm việc mà công việc vẫn được thực hiện là một yếu tố tốt trong công tác giảm chi phí. KẾT LUẬN Qua một thời gian tiếp cận thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam, em đã thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán đối với công việc quản lý kinh tế trong Công ty. Đặc biệt là công tác kế toán nguyên vật liệu – công cụ, dụng cụ tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty. Nó không chỉ là cơ sở để đánh giá kế toán phấn đấu của Công ty mà còn là tiền đề để Công ty tìm mọi biện pháp tiết kiệm các chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Chuyên đề này là một bài tập hợp, kiểm tra lại vốn kiến thức mà chúng em được trang bị trên ghế nhà trường. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, thông qua chuyên đề này, em mong muốn đóng góp một vài ý kiến chủ quan của cá nhân mình, góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh ở Công ty. Từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kế toán với việc quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí sản xuất kinh doanh nói riêng của Công ty. Qua nghiên cứu đề tài em đã hiểu rõ hơn về vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất, và khái quát được sơ bộ về thực trạng kế toán NVL tại công ty Thăng Long. Từ đó thấy được ưu, nhược điểm của công tác kế toán NVL cũng như công tác quản lý sử dụng NVL tại công ty Thăng Long, tìm ra nguyên nhân, và đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL để phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện nay của Công ty và đảm bảo đúng theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước. Tuy nhiên Chuyên đề này em làm không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, em mong muốn nhận được những đóng góp bổ sung của các thầy cô giáo và các anh chị trong Phòng Tổ chức - Kế toán để báo cáo này có ý nghĩa trên cả phương diện lý luận và thực tế. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo T.S Đoàn Thanh Nga - Giáo viên hướng dẫn cùng với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam, Phòng Tổ chức - Kế toán Công ty đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành Chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực tập Phạm Thị Hiệp V. TÀI LIỆU THAM KHẢO *Giáo trình kế toán quản trị doanh nghiệp của Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang * Giáo trình kế toán doanh nghiệp trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội .Chủ biên :TS Trần Thế Khải . * Giáo trình kế toán tài chính của Nhà xuất bản tài chính Chủ biên :- GS.TS.Ngô Thế Chi -TS .Trương Thị Thuỷ * Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính * Sơ đồ kế toán doanh nghiệp – của Nhà xuất bản lao động Chủ biên :- PGS.TS. Võ Văn Nhị Số liệu do phòng Tổ chức – Kế toán Công ty CP Năng lượng và Môi trường Việt Nam cung cấp. NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY ...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày.. tháng..năm 2016 Đơn vị sinh viên thực tập nhận xét Nhận xét của giáo viên hướng dẫn ..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày.. tháng..năm 2016 Giáo viên Hướng dẫn TS: Đoàn Thanh Nga Nhận xét của giáo viên phản biện ..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày.. tháng..năm 2016 Giáo viên Phản biện

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxbao_cao_tot_nghiep_ke_toan_2933.docx
Luận văn liên quan