Đề tài Kế toán tâp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạị Xí nghiệp Quang Điện 23

LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển, đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm, phải biết tận dụng năng lực, cơ hội để lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn. Để có được điều đó, một trong những biện pháp là mỗi doanh nghiệp đều không ngừng hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Là một trong những phần hành quan trọng của công tác kế toán, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong thời gian, tính đúng, đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản trị đưa ra được các phương án thích hợp giữa sản xuất kinh doanh, xác định giá bán sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Việc hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm thực sự cần thiết và có ý nghĩa. Sau bước chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, một số doanh nghiệp nhà nước không thích ứng kịp thời, không có sự điều chỉnh phù hợp, hiệu quả sản xuất kinh doanh kém đã dẫn tới giải thể, phá sản. Bên cạnh đó, có rất nhiều doanh nghiệp đã biết vươn lên để khẳng định mình và ngày càng phát triển một trong số đó là Xí nghiệp Quang Điện 23 với các sản phẩm đa dạng, phong phú, giá cả hợp lý đang ngày càng một chiếm lĩnh thị trường, gần gũi hơn với người tiêu dùng. Sau quá trình thực tập tại Xí nghiệp Quang Điện 23 em đã chọn đề tài: “kế toán tâp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạị Xí nghiệp Quang Điện 23 ” làm đề tài thực tập tốt nghiệp.

doc53 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2468 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tâp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạị Xí nghiệp Quang Điện 23, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ào cột 3,4,5 ở dòng TK 154, hoặc 631 tại phần này Căn cứ vào số phát sinh bên Có TK 142,242,335,2413,352 đối ứng Nợ các TK 154,631,623,621,627,6411,642 ở mục A phần I để ghi vào cột 6,7,8,9 ở các dòng phù hợp - Sổ cái : Số phát sinh Có của mỗi tài khoản được phản ánh trên sổ cái theo tổng số lấy từ Nhât ký chứng từ tài khoản đó, số phát sinh bên Nợ được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng bên Có lấy từ các nhật ký chứng từ có liên quan. Số cái được ghi một lần vào ngày cuối tháng hoặc cuối quý sau khi đã khoá sổ kiểm tra, đối chiếu số liệu với các Nhật ký chứng từ. 1.8.2. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Các bảng phân bổ, chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ chi phí sản xuất chi tiết theo đối tượng Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 621, 622,627,154… Bảng tính giá thành sản phẩm Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ: *Cách lập các chứng từ sổ sách: - Sổ cái: căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó Chứng rừ ghi sổ được sử dụng để ghi vào Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. + Hằng ngày căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái ở các cột phù hợp. Cuối mỗi trang phải cộng tổng số tiền theo từng cột và chuyển sang đầu trang sau. + Cuối tháng(quý, năm) kế toán phải khoá sổ, cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có, tính ra số dư và cộng luỹ kế số phát sinh từ đầu quý, năm của từng tài khoản để làm căn cứ lập Bảng cân đối số phát sinh và Báo cáo tài chính. - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với Bảng cân đối số phát sinh. Cuối tháng, cuối năm, kế toán cộng tổng số tiền phát sinh trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, lấy số liệu đối chiếu với Bảng cân đối số phát sinh. - Sổ chi phí sản xuất kinh doanh chi tiết theo từng đối tượng: căn cứ vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh kỳ trước phần số dư cuối kỳ để ghi vào dòng số dư đầu kỳ ở các cột phù hợp (Cột 1 cho đến cột 8). Phần số phát sinh trong kỳ căn cứ vào chứng từ gốc, bảng phân bổ để ghi vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh. Từ cột 2 đến cột 8 căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi vào các cột phù hợp tương ứng với nội dung chi phí đáp ứng yêu cầu quản lý của từng tài khoản của doanh nghiệp. Phần dòng số dư cuối kỳ được xác định như sau Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Phát sinh Nợ – Phát sinh Có 1.8.3. Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái: Chứng từ kế toán Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại NHẬT KÝ SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái: * Cách lập các chứng từ sổ sách: - Hằng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào sổ Nhật ký sổ cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả hai phần Nhật ký và Sổ cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ nhật ký Sổ cái được dùng để ghi vào Sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. - Cuối tháng sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh của tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu qúy) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng(cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký- Sổ cái. - Khi kiểm tra đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong sổ Nhật ký- Sổ cái phải đảm bảo các yêu cầu sau: Tổng số tiền của cột phát sinh ở phần nhật ký = Tổng số phát sinh Nợ của tất cả các tài khoản = Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản Tổng số dư Nợ các Tài khoản = Tổng số dư Có các tài khoản - Các sổ thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ nhật ký - Sổ cái. Số liệu trên sổ Nhật ký – Số cái và trên Bảng tổng hợp chi tiết sau khi khoá sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập Báo cáo tài chính 1.8.4. Hình thức kế toán Nhật ký chung: Sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất Các bảng phân bổ, các chứng từ gốc, các nghiệp vụ kết chuyển Bảng tính giá thành sản phẩm Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký đặc biệt Sổ cái TK 621, 622,627,154 Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Sơ đồ 1. 11: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung: * Cách ghi các sổ sách chứng từ kế toán: - Nhật ký chung: Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ việc ghi chép Sổ cái, số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi vào sổ Cái. Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán ghi vào các cột phù hợp. Cuối trang sổ, cộng số phát sinh luỹ kế để chuyển sang trang sau. Đầu trang sổ, ghi số cộng trang trước chuyển sang. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký chung. Tuy nhiên trong trường hợp một hoặc một số đối tượng kế toán có số lượng phát sinh lớn, để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi sổ Cái, doanh nghiệp có thể mở các sổ Nhật ký đặc biệt để ghi riêng. - Một số sổ Nhật ký đặc biệt : + Sổ Nhật ký thu tiền + Sổ nhật ký chi tiền + Sổ Nhật ký mua hàng + Sổ nhật ký bán hàng * Cách ghi các sổ Nhật ký đặc biệt cũng giống như ghi Sổ nhật ký chung - Sổ Cái: Căn cứ vào các sổ Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt, kế toán tiến hành cộng và ghi chép ào Sổ cái theo các dòng phù hợp. Đầu tháng ghi số dư đầu kỳ của tài khoản vào dòng đầu tiên, cột số dư (Nợ hoặc Có). Cuối tháng cộng số phát sinh Nợ, phát sinh Có, tính ra số dư và cộng luỹ kế số phát sinh từ đầu quý của từng tài khoản để làm căn cứ lập Bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính. 1.9- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng kế toán máy 1.9.1- Chức năng, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phớ sản xuất và giỏ thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm cần thực hiện tốt cỏc nhiệm vụ sau: - Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, từ đó tổ chức mó hoỏ, phõn loại các đối tượng cho phép nhận diện, tỡm kiếm một cỏch nhanh chúng, khụng nhầm lẫn cỏc đối tượng trong quá trỡnh xử lý thụng tin tự động. - Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn. Tuỳ theo yêu cầu quản lý để xây dựng hệ thống danh mục tài khoản, kế toán chi tiết cho từng đối tượng để kế toán chi phí sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm. - Tổ chức tập hợp, kết chuyển, hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng từng trỡnh tự đó xỏc định. - Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để chương trỡnh tự động xử lý, kế toán chỉ việc xem, in và phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Ngoài ra, có thể xây dựng hệ thống sổ, báo cáo có tính tự động và xây dựng các chỉ tiêu phân tích cơ bản để thuận tiện cho việc bổ sung và phân tích. - Tổ chức kiểm kờ, xử lý, cập nhật số lượng sản phẩm dở dang cuối tháng, số lượng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang đầu tháng,... Xây dựng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý để xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chớnh xỏc. 1.9.2- Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán - Việc tập hợp cỏc chi phớ sản xuất hoàn toàn do mỏy tự nhận dữ liệu từ cỏc bộ phận liờn quan và tự mỏy tớnh toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ. Do đó, từng khoản mục chi phí phải được mó hoỏ ngay từ đầu tương ứng với các đối tượng chịu chi phí. - Căn cứ kết quả kiểm kê đánh giá sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở dang cuối kỳ vào mỏy. - Lập thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối kỳ trên cơ sở hướng dẫn có sẵn. -Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, tiến hành kiểm tra các báo cáo cần thiết. Trỡnh tự xử lý cú thể khỏi quỏt theo sơ đồ sau (Sơ đồ 1.12.): Bước chuẩn bị - Thu thập, xử lý cỏc tài liệu cần thiết sản phẩm dở dang, số lượng,... - Phần mềm kế toỏn sử dụng. Dữ liệu đầu vào - CPSX kinh doanh dở dang cuối kỳ, các bút toán điều chỉnh, bút toỏn kết chuyển chi phớ. - Lựa chọn phương pháp tính giá xuất vật tư hàng hoá, phân tích tiêu thức phân bổ chi phớ, khấu hao. - Cỏc tài liệu khấu hao khỏc. Mỏy tớnh xử lý Thông tin và đưa ra sản phẩm Thông tin đầu ra Bảng tớnh giỏ thành sản xuất sản phẩm, cỏc bỏo cỏo CPSX, bỏo cỏo giỏ thành sản xuất sản phẩm, sổ cỏi,... 1.9.3- Kế toỏn chi phớ sản xuất và giỏ thành sản phẩm Những công việc mà người sử dụng cần nắm vững khi làm kế toán máy là: Cài đặt và khởi động chương trỡnh Xử lý nghiệp vụ Nhập dữ liệu: Nhập các dữ liệu cố định (nhập 1 lần); Nhập dữ liệu phỏt sinh của kỳ bỏo cỏo. Xử lý dữ liệu Xem/in sổ sỏch bỏo cỏo. 1.9.3.1-Kế toỏn chi phớ sản xuất a). Xử lý nghiệp vụ Mỗi chứng từ cú một màn hỡnh nhập dữ liệu khỏc nhau với cỏc yếu tố khác nhau tuân theo hệ thống chế độ kế toán hiện hành hoặc theo yêu cầu quản lý. Muốn nhập dữ liệu 1 chứng từ gốc nào đó, ta chỉ cần lựa chọn và nhập dữ liệu vào các ô càn thiết ngầm định sẵn. Kế toỏn chi phớ nguyờn vật liệu: sử dụng chứng từ xuất vật liệu và định khoản theo mối liên hệ đối ứng tài khoản. Kế toán chi phí nhân công: phần mềm thường cho phép người dùng tạo ra bảng lương theo ý muốn và thực hiện tớnh lương, điều khiển bút toán tự động. Kế toán chi phí sản xuất chung: tương tự như kế toán chi phí nguyờn vật liệu , chi phớ nhõn cụng. b). Nhập dữ liệu - Kế toỏn chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp thỡ việc nhập cỏc dữ liệu cố định, khai báo các thông số, nhập các dữ liệu vào các danh mục mà liên quan đến các phần hành kế toán trước, trừ khi bổ sung, mở rộng qui mụ thờm vao danh mục. - Kế toán chi phí nhân công, sau khi lập phương thức tính lương chỉ cần nhập một số mục như ngày, giờ công, lương cơ bản, máy sẽ tự tính. - Kế toán chi phí sản xuất chung: nhập các dữ liệu cố định như khai báo các thông số, nhập cỏc dữ liệu vào cỏc chuyờn mục. Nhập dữ liệu phỏt sinh của kỳ bỏo cỏo. c). Xử lý và in sổ sỏch, bỏo cỏo 1.9.3.2- Tập hợp chi phớ sản xuất kinh doanh cuối kỳ Các phần mềm có thể thiết lập Menu kết chuyển cuối kỳ hoặc thiết kế 1 chứng từ để tiến hành kết chuyển từ tài khoản đầu 6 sang tài khoản 154, nếu tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí thỡ phải xõy dựng danh mục phõn xưởng. Để phục vụ cho việc tính giá thành theo khoản mục, phần mềm có thể xây dựng danh mục các khoản mục chi phí, kết hợp với các tài khoản chi phí để tập hợp các chi phí vào sổ sách, báo cáo theo các khoản mục. Từ đó, lấy số liệu lên bảng tính giá thành theo khoản mục hoặc tập hợp chi phí theo khoản mục. Khi nhập dữ liệu, các phát sinh phải chi ra khoản mục chi phí để chương trỡnh tập hợp. 1.9.3.3-Kế toỏn giỏ thành sản phẩm Kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ: phần mềm kế toán không thể tự xác định được khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm. Do vậy, kế toán phải xây dựng phương pháp tính toán sản phẩm làm dở cuối kỳ và mức độ hoàn thành để nhập vào chương trỡnh. Phương pháp tính giá thành được doanh nghiệp tự xây dựng và cài đặt ngầm định phù hợp với điều kiện, tổ chức kế toán tại doanh nghiệp. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÍNH VÀ HẠCH TOÁN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP QUANG ĐIỆN 23 2.1. Tổng quan về công tác kế toán tính và hạch toán giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Quang điện 23: 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp: Xí nghiệp Quang điện 23 được thành lập ngày 7/9/1966, trước kia là Nhà máy Quang học Z123, thuộc Bộ Quốc Phòng. Trong chiến tranh, để đảm bảo an toàn và phát triển, Xí nghiệp Quang điện 23 đã phải di chuyển nhiều lần qua nhiều nơi. Đến năm 1972 đóng quân tại thị trấn Xuân hoà - Mê linh - Vĩnh phúc cho đến nay. Trong thời chiến, nhà máy đã có nhiều đóng góp to lớn trong sự nghiệp giải phóng đất nước, luôn luôn vượt qua mọi khó khăn gian khổ để hoàn thành tốt nhiệm vụ mà cấp trên giao cho. Sau khi đất nước thống nhất, nhà máy tiếp tục sản xuất hàng quốc phòng lại vừa xây dựng đời sống mới. Qua những bước thăng trầm của đất nước, tuy gặp nhiều khó khăn, nhà máy vẫn duy trì, ổn định và phát triển. Đến năm 1999, do yêu cầu của Nhà nước và Bộ quốc phòng để nâng cao sức cạnh tranh và năng lực sản xuất, nhà máy đã sáp nhập với Công ty Điện- Điện tử 91 thành Công ty Quang điện - Điện tử có trụ sở chính ở Cầu Diễn-Từ Liêm-Hà Nội. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng uỷ, Ban Giám đốc Công ty, Đảng uỷ, chỉ đạo Xí nghiệp Quang điện 23 đã có những bước phát triển mới, thu nhập bình quân đầu người ngày một tăng, các sản phẩm của Xí nghiệp tìm được thị trường tiêu thụ rộng rãi, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện rõ rệt. Quạt điện mang nhãn hiệu Điện cơ 91 tiêu thụ với số lượng lớn (trước đây quạt điện của nhà máy mang nhãn hiệu Thiên Nga). Là một Xí nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, chịu sự lãnh đạo quản lý trực tiếp của Bộ chủ quản là Bộ quốc phòng, do vậy nhiệm vụ chủ yếu của đơn vị là sản xuất các mặt hàng phục vụ Quân đội. Ngoài ra để tận dụng năng lực và duy trì đội ngũ đơn vị còn sản xuất các mặt hàng dân sinh, chủ yếu là quạt điện các loại. Sản phẩm quạt điện của Xí nghiệp ngay từ khi ra đời đã khẳng định được uy tín và thương hiệu trên thị trường. Được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao 10 năm liền từ năm 1999 đến năm 2009. Ngay từ khi thành lập, Công tác quản lý sản xuất được Bộ chỉ đạo quản lý một cách chặt chẽ, các khâu quản lý sản xuất các cơ quan cấp trên quản lý theo ngành dọc: - Công tác quản lý kế hoạch - Công tác lao động quản lý tiền lương - Công tác quản lý kỹ thuật - Công tác quản lý Vật tư - Công tác quản lý tài chính. Trong Xí nghiệp Quang điện 23 các khâu quản lý được quan tâm và kết hợp chặt chẽ với nhau trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh. Từ yêu cầu đó Bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp đã bố trí mô hình quản lý theo chức năng nhiệm vụ ngày càng được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu và phát triển của Quân đội. Bộ máy kế toán tài chính của Xí nghiệp luôn được củng cố với sự chỉ đạo của cơ quan tài chính cấp trên. Xí nghiệp đã áp dụng công thức hạch toán ngay từ khi thành lập, luôn được củng cố hoàn thiện về năng lực, đáp ứng nhu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường. Toàn bộ công nhân viên Xí nghiệp là 600 người. Việc sản xuất thêm một số mặt hàng mới đã tạo điều kiện ổn định cho toàn bộ công nhân viên Xí nghiệp và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và quân đội. Theo chỉ thị của Bộ quốc phòng về công tác bảo vệ bí mật quân sự và các số liệu tuyệt đối trong quy trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp không được phép tiết lộ. Vì vậy trong báo cáo này, qua sự tìm hiểu về mô hình, phương pháp quản lý hạch toán em xin được trích sơ qua, trên những gì em thu thập được. 2.1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh qua các thời kỳ: Trong những năm gần đây Xí nghiệp không ngừng phát triển về mọi mặt như công tác quản lý nâng cao trình độ và tay nghề cho cán bộ công nhân viên, công nhân sản xuất, nâng cao quy trình công nghệ,…….chính vì thế doanh thu và lợi nhuận của xí nghiệp tăng lên một cách đáng kể được thể hiện qua các số liệu như sau: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP Đơn vị tính: 1.000 đồng STT CHỈ TIÊU NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009 1. Doanh thu 28.350.000 28.890.000 55.320.000 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 235.270 250.500 279.850 3. Doanh thu thuần 28.114.730 28.639.500 55.040.150 4. Giá vốn bán hàng 21.220.300 20.109.000 44.320.450 5. Lợi nhuận gộp 6.894.430 8.530.500 10.719.700 6. Doanh thu hoạt động tài chính 2.580.000 2.700.000 3.000.000 7. Chi phí tài chính 250.000 367.000 523.000 8. Chi phí bán hàng 3.950.500 4.040.00 4.790.800 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.930.850 2.912.347 3.000.000 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 10.244.080 11.991.153 14.987.500 11. Thu nhập khác 1.190.000 1.505.340 2.459.500 12. Chi phí khác 320.350 450.000 540.200 13. Lợi nhuận khác 869.650 1.055.000 1.919.300 14. Tổng lợi nhuận trước thuế 11.113.730 13.046.153 16.906.800 15. Thuế thu nhập DN 3.111.844,4 3.652.922,8 4.733.904 16. Lợi nhuận sau thuế 8.001.885,6 9.393.230,2 12.172.896 17. Lao động 450 500 600 18. Thu nhập bình quân 956 1.230 1.660 Ta thấy: Doanh thu tiêu thụ của năm 2007 là 28.350.000.000(đồng), năm 2008 là 28.890.000.000(đồng), và đến năm 2009 là 55.320.000.000(đồng). Như vậy doanh thu tiêu thụ của năm 2009 đã tăng lên so với năm 2007 là 95,13% tức tăng 26.970.000.000(đồng), năm 2008 là 91,5% tức tăng 26.430.000.000(đồng). Và theo kế hoạch đề ra thì năm 2010 mức doanh thu sẽ còn tăng hơn nữa. 2.1.3. Lĩnh vực sản xuất của xí nghiệp: Xí nghiệp là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập trực thuộc Bộ quốc phòng do vậy phải có biện pháp quán triệt sâu sắc quan điểm kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng với kinh tế, và giữa kinh tế với quốc phòng. Do vậy để hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục, Xí nghiệp phải huy động mọi tiềm năng sẵn có của xí nghiệp, từ các nguồn lực bên ngoài và có biện pháp tổ chức sản xuất lao động hợp lý nhằm hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đã được Tổng cục giao cho với một số chỉ tiêu như: Doanh thu 6 tháng đầu năm 2009 phải đạt và vượt trên 30 triệu đồng. Trên cơ sở kết quả 6 tháng đầu năm 2009 cần duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định đảm bảo vững chắc cho 6 tháng cuối năm và tạo tiền đề cho những năm về sau với các nhiệm vụ chính là sản xuất kính quân sự các loại phục vụ cho quốc phòng theo kế hoạch của Tổng cục công nghiệp Quốc phòng giao cho, ngoài ra còn sản xuất các mặt hàng kinh tế phục dân sinh. Các mặt hàng của Xí nhiệp hiện nay là: - Hàng quốc phòng: kính các loại cho quân sự… - Hàng kinh tế: quạt tản, quạt treo tường, quạt trần... 2.1.4. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu: Tất cả các sản phẩm của Xí nghiệp đều có tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình công nghệ, lấy đó làm căn cứ điều hành sản xuất. Quy trình sản xuất của XN là quy trình khép kín, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn, song chu kỳ sản xuất ngắn. Do vậy việc sản xuất ra một số sản phẩm được khép kín trong các phân xưởng, các sản phẩm của XN hầu như làm bằng sắt thép các loại. Do đó đều có chung một quy trình công nghệ. Như đã trình bầy ở trên, các sản phẩm chủ yếu của đơn vị là các mặt hàng phục vụ quốc phòng, thuộc về Quân sự không được phép trích dẫn nên xin được phép chỉ trình bầy phần sản phẩm kinh tế của Đơn vị. Tiêu biểu là hàng Quạt điện Điện cơ 91. Với loại sản phẩm này thì quy trình công nghệ như sau: Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất quạt Gia công tiện Gia công sơn Quạt bàn hoàn thành Nhập kho thành phẩm Nguyên liệu vật liệu bỏ vào trực tiếp sản xuất Lắp ráp tổng thành 2 loại sản phẩm Gia công nguội Quạt đứng hình thành Gia công phay Gia công mạ Ghi chú: Trên các mũi tên đều có sự kiểm tra, xác nhận sự hoàn thành về chất lượng sản phẩm của phòng KCS. 2.1.5. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất của xí nghiệp: Bộ máy tổ chức quản lý của Xí nghiệp được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, tham mưu theo chiều dọc từ giám đốc xuống các phòng ban, phân xưởng để nhằm theo dõi, tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh được giám sát cao để nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tận dụng mọi năng lực sẵn có của mỗi cán bộ công nhân viên. Các phòng ban chức năng của Xí nghiệp: Ban tổ chức hành chính Phòng kế hoạch kinh doanh Ban tài chính Phòng kỹ thuật Phòng KCS Ban chính trị Ban giám đốc Các phân xưởng A1, A2, A3, A4, A5, A6. SƠ ĐỒ 2.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP QUANG ĐIỆN 23. Giám đốc xí nghiệp Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc kỹ thuật â Phân xưởng A5 Phân xưởng A4 Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng kế toán tài chính Phòng kỹ thuật công nghệ Phòng KCS Phân xưởng A3 Phân xưởng A2 Phòng tổ chức hành chính Phân xưởng A1 Phòng chính trị Phân xưởng A6 Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp chịu sự chỉ đạo của Ban Giám đốc. * Giám đốc: là người có quyền cao nhất trong Xí nghiệp. Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, trật tự an toàn đời sống và công tác tài chính của Xí nghiệp. * Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, được phân công phụ trách về các hoạt động liên quan đến sản xuất kinh doanh, kỹ thuật, đầu tư, và thay mặt giám đốc điều hành công tác chung khi Giám đốc đi vắng. * Phòng tổ chức hành chính: - Chức năng: Giúp Giám đốc bố trí nhân lực( sản xuất trực tiếp, gián tiếp) tham mưu cho Giám đốc trong việc biên chế lao động, kế hoạch đào tạo nâng cao bồi dưỡng trình độ cán bộ công nhân viên, văn thư bảo mật, phục vụ lễ tân, đảm bảo đời sống hậu cần, bảo vệ trật tự an ninh Xí nghiệp. - Nhiệm vụ chủ yếu của phòng Tổ chức hành chính: + Xây dựng quy chế tiền lương, quy chế tuyển dụng lao động, tổ chức quản lý lao động. Thực hiện chế độ tiền lương, thưởng chế độ hưu trí, thôi việc, bảo hiểm xã hội và các chính sách khác liên quan đến cán bộ và người lao động. + Xây dựng tổ chức các chương trình đào tạo lại nguồn nhân lực, thực hiện các chế độ liên quan đến đào tạo nguồn nhân lực. Thực hiện các công tác liên quan đến giáo dục Quốc phòng trong Xí nghiệp. + Quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu bảo mật của toàn xí nghiệp. * Phòng kế hoạch kinh doanh: - Chức năng: Giúp Giám đốc xây dựng và điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng và điều hành thực hiện các chiến lược kinh tế, tiêu thụ và mở rộng thị trường cung ứng vật tư, quản lý kho vật tư Xí nghiệp. - Nhiệm vụ chủ yếu của phòng Kế hoạch kinh doanh: + Thực hiện việc giao dịch, đàm phán với các đối tác về vấn đề đầu tư phát triển của Xí nghiệp theo phương án đã được giám đốc phê duyệt. Tiến hành lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo khả thi các dự án Xí nghiệp đầu tư (dự án đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, lâu dài). + Phối hợp với các phòng chức năng Xí nghiệp tổ chức thực hiện hội thảo, hội nghị về công tác đầu tư phát triển. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê theo định kỳ (tháng, quý, năm) và đột xuất về lĩnh vực được phân công. Quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến lĩnh vực do phòng phụ trách… * Ban tài chính: - Chức năng: Là phòng nghiệp vụ, tham mưu giúp lãnh đạo Xí nghiệp trong lĩnh vực quản lý nói chung, tài chính kế toán nói riêng đảm bảo đúng quy định của nhà nước và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Tổ chức và khai thác mọi tiềm năng tài chính trong và ngoài Xí nghiệp, nhằm thoả mãn nhu cầu thường xuyên, nhu cầu tài chính cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Tổ chức công tác hạch toán kế toán trong Xí nghiệp, định kỳ phân tích hoạt động kinh tế để giúp giám đốc điều chỉnh kịp thời chiến lược kinh doanh nói chung và tài chính của xí nghiệp nói riêng. Kiểm tra giám sát việc thực hiện chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, quy định của Công ty về công tác quản lý trong toàn Xí nghiệp. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định của các cơ quan chức năng Nhà nước, cấp trên và lãnh đạo Xí nghiệp. - Nhiệm vụ chủ yếu của phòng kế toán tài chính: + Tổ chức thực hiện công tác kế toán, xác định kết quả kinh doanh , tình hình sử dụng vốn và tài sản của Xí nghiệp. + Cung cấp các thông tin về việc thực hiện chế độ kế toán, tài chính, các thông tin kinh tế tài chính, quản trị cho Giám đốc cấp và chủ quản. + Thực hiện thanh toán tiền lương, phụ cấp cho các cán bộ công nhân viên nhà máy, thanh toán công nợ, giải quyết vốn kịp thời, để phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. Báo cáo tài chính cho Giám đốc và cấp trên. * Phòng kỹ thuật công nghệ: Tham mưu cho giám đốc trong việc lựa chọn áp dụng công nghệ hiện đại phù hợp với thực trạng, trình độ của công nhân viên trong nhà máy, nghiên cứu thiết kế các sản phẩm mới, quản lý đo lường chất lượng sản phẩm, cung cấp các thông tin về kỹ thuật phục vụ cho quá trình sản xuất. * Phòng KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng vật tư đầu vào, theo dõi và quản lý đo lường chất lượng sản phẩm ở từng khâu sản xuất. Chịu trách nhiệm chính về chất lượng sản phẩm sản xuất ra của toàn Xí nghiệp. * Phòng chính trị: Có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề có liên quan đến chính trị, đảm nhận các phong trào thi đua, công tác Đảng, Đoàn, bảo vệ an ninh, công tác chính trị, công tác cán bộ. * Khối sản xuất có 6 phân xưởng: có nhiệm vụ là sản xuất các sản phẩm, căn cứ vào số người và thiết bị của các phân xưởng hàng tháng. Xí nghiệp giao chỉ tiêu sản xuất, tiền lương đến từng phân xưởng. Trong đó: + PX A1: là phân xưởng cơ điện – dụng cụ, phục vụ các mặt hàng cấp trên giao. + PX A2, PXA3, PXA5, PX A6: có nhiệm vụ phục vụ sản xuất các mặt hàng theo kế hoạch của đơn vị. + PX A4: là phân xưởng sản xuất quạt điện Điện cơ 91 sải cánh 400 mm với 2 loại quạt là quạt đứng và quạt bàn. Để phù hợp với nhu cầu sản xuất và quản lý sản xuất ở mỗi phân xưởng lại chia thành các tổ sản xuất trực thuộc. Mỗi phân xưởng đều có 1 Quản đốc phân xưởng - phụ trách chung kiêm kế hoạch, 1 Phó Quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm về kỹ thuật, 1 thống kê phân xưởng và 1 thủ kho. 2.1.6. Đặc diểm tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp: Mô hình tổ chức kế toán hiện nay của Xí nghiệp được tổ chức tập trung tại phòng kế toán. Phòng kế toán có chức năng thu thập sử lý và cung cấp thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý. Qua đó kiểm tra tình hình vật tư , hàng hoá, lao động, tiền vốn của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong xí nghiệp, thúc đảy thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Xí nghiệp quang điện 23: Trưởng ban tài chính Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ Kế toán tổng hợp và kiểm tra Kế toán tiêu thụ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành Kế toán tiền lương và BHXH Kế toán NVL hàng hoá Chức năng nhiệm vụ của các nhân viên kế toán: - Trưởng ban tài chính: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác tài chính của Xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước pháp luật và nhà nước về đảm bảo nguyên tắc tài chính và chế độ kế toán. Điều hành chung công tác quản lý tài chính hạch toán của Xí nghiệp. - Kế toán NVL, hàng hoá: Phản ánh kịp thời số lượng và giá trị của NVL trong quá trình nhập kho và xuất kho cũng như giá trị tồn kho cuối kỳ. Theo dõi NVL đang sử dụng ở các bộ phận trong xí nghiệp, phân bổ giá trị NVL vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và lập báo cáo về NVL từ đó xác định NVL thừa hay thiếu, NVL không đủ chất lượng phục vụ cho sản xuất, đưa ra những giải pháp kịp thời giảm đi những rủi ro trong sản xuất kinh doanh. Với kế toán hàng hoá thì theo dõi việc nhập xuất hàng hoá, tính giá trị hàng nhập kho, tính giá trị hàng xuất kho trong kỳ… - Kế toán tiền lương và BHXH: Giúp trưởng ban tài chính quản lý quỹ tiền lương, BHXH, KPCĐ theo đúng chế độ, thanh toán các khoản tiền lương, BHXH, KPCĐ theo đúng chính sách đã ban hành, theo dõi chính xác các khoản phải nộp, thu chi cho cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ đã ban hành. Có nhiệm vụ là hàng tháng thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên theo đúng quy định cho các sản phẩm theo các tiêu thức đã quy định, cuối quý quyết toán với cấp trên. - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Phản ánh tổng hợp và chi tiết các loại chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ từ đó phân bổ chi phí cho các đối tượng, tính tổng giá thành sản phẩm cũng như giá thành đơn vị sản phẩm, lập các báo cáo nội bộ phục vụ yêu cầu quản trị chi phí và giá thành sản xuất sản phẩm. - Kế toán tiêu thụ: Theo dõi, quản lý kho thành phẩm cả về số lượng và giá trị đảm bảo chính xác kịp thời, xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ và lập báo cáo theo quy định. - Kế toán vốn bằng tiền và thanh tóan công nợ: Phản ánh tình hình hiện có và tình hình biến động các khoản thu chi tiền mặt, mức tăng giảm và số dư tiền gửi ngân hàng, theo dõi các khoản tiền đang chuyển từ đó đối chiếu giữa số liệu trên sổ sách kế toán với mức tiền thực tế và từ đó tìm ra các nguyên nhân dẫn đến mức chênh lệch và có các biện pháp kịp thời sử lý các sai sót với tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, còn với các khoản tiền đang chuyển thì có cách thức thúc đẩy để thu dược các khoản tiền trên thực tế. Đồng thời cập nhập các chứng từ đầu vào từ các bộ phận có liên quan. Theo dõi, kiểm tra, thu hồi nợ chi tiết đối với từng khoản công nợ. Định kỳ lên sổ đối chiếu công nợ, sổ chi tiết công nợ của một nhà cung cấp, hoặc khách hàng lớn… - Kế toán tổng hợp và kiểm tra: Kiểm soát chứng từ do kế toán viên chuyển sang, tổng hợp, cân đối, đối chiếu lại các tài khoản, tính ra lợi nhuận của từng tháng, quý, năm… định kỳ lập các báo cáo theo quy định. - Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ: Phản ánh tổng hợp và chi tiết chuẩn xác về số lượng, chất lượng, tình hình biến động về TSCĐ trong các bộ phận đồng thời tính ra và phân bổ hợp lý số khấu hao tài sản đã trích vào chi phí trong kỳ, phù hợp với các bộ phận sử dụng TSCĐ, theo chế độ hiện hành tạo điều kiện cho việc cung cấp thông tin để đưa ra các biện pháp kịp thời như bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp, đầu tư mới TSCĐ. Bên cạnh đó còn tính ra các khoản thu nhập và chi phí bỏ ra trong quá trình thanh lý hay nhượng bán. Đồng thời còn đảm nhiệm việc thu, chi tiền mặt sau khi có phiếu thu, phiếu chi hợp lý, hợp lệ . 2.2. Thực trạng công tác kế toán tính và hạch toán giá thành sản phẩm tại xí nghiệp (chỉ tính cho các mặt hàng kinh tế): 2.2.1. Hình thức kế toán áp dụng tại xí nghiệp: - Hình thức kế toán: Nhật ký chứng từ. - Niên độ kế toán: bắt đầu từ 1/1 kết thúc ngày 31/12 dương lịch hàng năm. - Kỳ báo cáo kế toán: theo tháng, quý, năm. - Phương pháp kế toán tổng hợp vật tư: theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương pháp tuyến tính và quyết định của Bộ Tài Chính QĐ 166/1999/BTC. - Phương pháp xác định giá trị NVL xuất kho: phương pháp bình quân gia quyền. - Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Hệ thống tài khoản áp dụng theo quyết định của Bộ Tài Chính số 15/2006/QĐ/BTC. - Kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song. - Đánh giá vật tư theo giá thực tế. 2.2.2. Tổ chức quản lý giá thành sản phẩm: Trong điều kiện Xí nghiệp Quang điện 23 phải cạnh tranh gay gắt với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường trong nước và nước ngoài, đặc biệt là khi nước ta tham gia tiến trình hội nhập AFTA, bãi bỏ thuế nhập khẩu. Nhận thức được vấn đề đó các nhà quản lý Xí nghiệp đã chọn con đường duy nhất để tăng sức cạnh tranh, tăng lợi nhuận là không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời hạ giá thành sản phẩm. Do đó Xí nghiệp cần có những biện pháp hữu hiệu để đạt mục tiêu đó. Bên cạnh việc thực hiện các giải pháp kinh tế - kỹ thuật như cải tiến công nghệ, hợp lý hoá sản xuất. Xí nghiệp còn sử dụng một công cụ nhằm kiểm tra, giám sát quá trình chi phí đó là giá thành kế hoạch. Việc so sánh phân tích giữa giá thành kế hoạch với giá thành thực tế giúp Ban lãnh đạo Xí nghiệp tìm ra những khâu còn yếu, từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời. 2.2.3. Đối tượng kế toán tính và hạch toán giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Quang điện 23: Cuối tháng kế toán tính giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc tiêu thụ. Kế toán tính giá thành cho từng sản phẩm riêng biệt. Như vậy, đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng sản phẩm. Kỳ tính giá thành chung cho tất cả các sản phẩm là tháng bắt đầu và kết thúc theo lịch dương - Phương pháp tính giá thành: Sản phẩm sản xuất ra là nhóm sản phẩm cùng loại nhưng với các quy cách, kích cỡ, phẩm cấp khác nhau(các loại quạt...). Xí nghiệp đã lựa chọn phương pháp tính giá thành tỷ lệ để tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Để tính được giá thành trước hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ giá thành có thể là giá thành kế hoạch, giá thành định mức của sản phẩm. Sau đó tính ra tỷ lệ tính giá thành của nhóm sản phẩm. - Sau đó tính giá thành: Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm cùng loại = Giá thành kế hoạch(định mức) đơn vị sản phẩm cùng loại x Tỷ lệ giá thành Tỷ lệ giá thành = Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm Tổng giá thành kế hoạch(định mức)của các loại sp x 100 * Trình tự kế toán: Căn cứ vào sổ chi phí NVL và chi phí nhân công, kế toán tổng cộng số liệu để tổng hợp chi phí sản xuất, xác đinh chi phí NVLTT và chi phí NCTT. Đối với chi phí SXC kế toán xác định tổng chi phí SXC căn cứ vào sổ theo dõi chi phí SXC, sổ tổng hợp chi phí sản xuất. Dựa vào chi phí sản xuất trong tháng để sản xuất sản phẩm đã tập hợp được trong tháng và tiêu chuẩn phân bổ(giá thành KH) để tính ra tỷ lệ giá thành sản phẩm.Từ đó tính giá thành thực tế và giá thành đơn vị sản phẩm. BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Stt TK ghi có TK ghi nợ TK 334 TK 338 Tổng cộng 1 TK627 chi phí QLSXC 14.000.000 2.520.000 16.520.000 2 TK622 chi phí NCTT 50.952.119 9.171.381 60.123.500 Cộng 64.952.119 11.691.381 76.643.500 Đã ghi sổ cái ngày 31 tháng 01năm. 2009 Lập, ngày 31 tháng 01 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Stt TK ghi có TK ghi nợ Có TK 214 … Tổng cộng 1 TK627 chi phí QLSXC 5.872.700 5.872.700 … Cộng 5.872.700 5.872.700 Đã ghi sổ cái ngày 31 tháng 01 năm 2009 Lập, ngày 31tháng 01năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ Stt TK ghi có Tk ghi nợ Có TK 152 … Tổng Cộng 1 TK 621 235.150.320 235.150.320 2 TK627 10.426.700 10.426.700 3 … Cộng 245.577.020 245.577.020 Đã ghi sổ cái ngày 31 tháng 01 năm2009 Lập, ngày 31tháng 01năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) BẢNG KÊ SỐ 4 Tháng 1 năm2009 Stt Ghi nợ Ghi có TK 154 TK 621 TK 622 TK 627 Cộng 1 TK 1111 20..270.010 20..270..010 2 TK 152 235.150.320 10.426.700 245.577.020 3 TK 214 5.872.700 5.872.700 4 TK 334 50.952.119 14.000.000 64..952.119 5 TK 338 9.171.381 2.520.000 11..691..381 6 TK 621 235.150.320 235.150.320 7 TK 622 60.123.500 60.123.500 8 TK 627 53.089.410 53..089..410 348.363.230 235.150.320 60.123.500 53.089.410 696.726.460 Đã ghi sổ cái ngày 31 tháng 01 năm2009 Lập, ngày 31tháng 01năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 154 Thỏng 1/2009 Số dư đầu năm Nợ Có 2.631.933 Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 …….. Tháng 12 Cộng A 1 … 12 TK 621 235.150.320 235.150.320 TK 622 60.123.500 60.123.500 TK 627 53.089.410 53.089.410 … Cộng số phát sinh Nợ 348.363.230 348.363.230 Tổng số phát sinh Có 145.172.522,5 145.172.522,5 Dư cuối tháng Nợ Có 205.831.640,5 … … 205.831.640,5 Ngày 31 tháng 01 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 621 Thỏng 1/2009 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 …….. Tháng 12 Cộng A 1 … 12 TK 152 235.150.320 235.150.320 … … … Cộng số phát sinh Nợ 235.150.320 235.150.320 Tổng số phát sinh Có 235.150.320 235.150.320 Dư cuối tháng Nợ Có … … Ngày 31 tháng 01 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 622 Thỏng 1/2009 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 …….. Tháng 12 Cộng A 1 … 12 TK 334 50.952.119 50.952.119 TK 338 9.171.381 9.171.381 … … Cộng số phát sinh Nợ 60.123.500 60.123.500 Tổng số phát sinh Có 60.123.500 60.123.500 Dư cuối tháng Nợ Có … … Ngày 31 tháng 01 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 627 Thỏng 1/2009 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 …….. Tháng 12 Cộng A 1 … 12 TK 1111 20..270.010 20..270.010 TK 152 10.426.700 10.426.700 TK 334 14.000.000 14.000.000 TK 338 2.520.000 2.520.000 TK 214 5.872.700 5.872.700 … … Cộng số phát sinh Nợ 53.089.410 53.089.410 Tổng số phát sinh Có 53.089.410 53.089.410 Dư cuối tháng Nợ Có Ngày 31 tháng 01 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) * Tính giá thành của sản phẩm quạt bàn 230. - Giá thành định mức của sp quạt bàn 230 : + NVLTT : 79.955 đồng + NCTT : 23.000 đồng + SXC : 21.540 đồng - Trong tháng chi phí sản xuất của toàn bộ quy trình công nghệ như sau Nguyên vật liệu trực tiếp: 235.150.320 đ Nhân công trực tiếp: 60.123.500 đ CPSX chung: 53.089.410 đ - Cuối tháng hoàn thành 1150 sản phẩm quạt bàn 230 - Xác định tỷ lệ giá thành: XÁC ĐỊNH TỶ LỆ GIÁ THÀNH Khoản mục Quạt bàn 230: SL1150 ... Tổng Tiêu chuẩn phân bổ CPSX Thực tế Tỷ lệ Giá thành ZĐM Tiêu chuẩn Phân bổ Nguyên vật liệu TT 79.955 91.948.250 ... 232.009.710 235.150.320 1.01 Nhân công trực tiếp 23.000 26.450.000 ... 57.360.450 60.123.500 1.05 CPSX chung 21.540 24.771.000 ... 53.783.250 53.089.410 0.99 Cộng 124.495 143.169.250 343.153.410 348.363.230 -Lập bảng tính giá thành: (Xen trang sau) BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM QUẠT BÀN 230. Sản lượng: 1150 Đơn vị: Đồng Khoản mục Tiêu chuẩn Phân bổ Tỷ lệ Giá thành Tổng giá thành thực tế Giá thành Đơn vị Nguyên vật liệu trực tiếp 91.948.250 1,01 92.867.732,5 80.754,55 Nhân công trực tiếp 26.450.000 1,05 27.772.500 24.150 CPSX chung 24.771.000 0,99 24.523.290 21.324,6 Cộng 143.169.250 145.163.522,5 2.2.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang ở Xí nghiệp 23: Sau khi tập hợp được toàn bộ chi phí sản xuất, Xí nghiệp có thể tiến hành tính giá thành sản phẩm cho các sản phẩm hoàn thành song thực tế thì bao giờ trong quá trình sản xuất cũng tồn tại 1 khoản chi phí cho sản phẩm làm dở. Xuất phát từ dây truyền, công nghệ sản xuất ổn định, Xí nghiệp đánh giá sản phẩm làm dở dựa trên giá thành định mức lấy từ phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch và phòng tổ chức lao động tiền lương sang. Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm đi thực tế để đánh giá sản phẩm dở ở từng công đoạn sản xuất có sự chứng kiến (bằng văn bản) của các bộ phận quản lý và thủ trưởng đơn vị. Từ tài liệu này và giá thành định mức ta tính ra số chi phí dở dang. Ví dụ: với thân đế quạt đứng ta tính như sau: Khi gia công nguội hoàn thành thì: CPNVLTT = 7.000 CPNCTT = 300 x 119% = 357 2.100 CPSXC = x 3.000 = 115,32 6.500x100/119% Khi gia công tiện hoàn thành thì: CPNVLTT =7.000 CPNCTT = ( 300 + 280.7) x 119% = 691.03 21 x119 CPSXC = x ( 300 + 280.7 ) = 223,26 6.500 Khi gia công sơn hoàn thành thì: CPNVLTT =7.000 +2.000 = 9.000 CPNCTT = ( 300 + 280.7 +280 ) x 119% = 1.024,23 21 x119 CPSXC = x ( 300 + 280.7 +280 ) = 330,91 6.500 2.2.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở Xí Nghiệp Quang điện 23: Đến đây ta đã có đủ dữ liệu để tính giá thành sản phẩm. Với loại sản phẩm quạt của PX A4 được sản xuất trên dây truyền công nghệ đơn giản, khép kín, phương pháp tính giá thành phù hợp là tính theo phương pháp giản đơn như sau: Tổng giá thành sản phẩm = Giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ _ Trị giá sản phẩm làm dở cuối Trị Tổng giá thành Giá thành đơn vị = Tổng sản lượng hoàn thành Số lượng sản phẩm hoàn thành thực tế trong tháng được xác định dựa vào phiếu nhập kho do thủ kho thành phẩm gửi lên. Lúc này kế toán ghi: Nợ TK 155 : Giá trị sản phẩm hoàn thành Có TK 154: Giá trị sản phẩm hoàn thành. Sau đó ghi vào thẻ tính giá thành sản phẩm: CÔNG TY QUANG ĐIỆN- ĐIỆN TỬ XÍ NGHIỆP QUANG ĐIỆN 23 THẺ TÍNH GIÁ THÀNH Sản phẩm: quạt bàn 230 Đơn vị: đồng Tổng số Chia ra theo khoản mục Chỉ tiêu tiền NVLTT NCTT SXC 1.Chi phí dở dang đầu kỳ  2.631.933 2.631.933 0 0 2.Chi phí phát sinh trong kỳ 348.363.230 235.150.320 60.123.500 53.089.410 3.Giá thành sản phẩm 145.163.522,5 92.867.732,5 27.772.500 24.523.290 4.Chi phí dở dang cuối kỳ 205.831.640,5 144.914.520.5 32.351.000 28.566.120 Người lập Kế toán trưởng PHIẾU SẢN PHẨM HOÀN THÀNH NHẬP KHO THÀNH PHẨM Tháng 1/2009- Phân xưởng A4 (XN QĐ 23) TT Nội dung ĐVT Số lượng thực nhập ghi chú 1 Tổng lắp quạt B230 Cái 1150 KCS THỦ KHO TP TỔ TRƯỞNG SX QĐPX CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÍNH VÀ HẠCH TOÁN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 3.1. Nhận xét về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tính và hạch toán giá thành sản phẩm nói riêng ở Xí nghiệp 23: Thời gian thực tập vừa qua, Em đã không ngừng học hỏi, tìm hiểu về tình hình tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tính và hạch toán giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp, kết hợp với cơ sở lý luận được học tập, nghiên cứu ở trường, em nhận thấy nhìn chung công tác kế toán của Xí nghiệp hiện nay đang có những thuận lợi và khó khăn sau: 3.1.1. Những ưu điểm: Xí nghiệp đã tổ chức công tác kế toán theo đúng những quy định hiện hành, phù hợp với các nguyên tác kế toán tài chính do Nhà nước ban hành. Hiện nay công tác kế toán của Xí nghiệp đã gọn nhẹ hơn cuối năm 2009 Xí nghiệp đã đầu tư mua phần mềm kế toán từ đây mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện trên kế toán máy. Với hình thức tổ chức kế toán mà Xí nghiệp áp dụng là hình thức tập trung tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo cũng như chỉ đạo kịp thời của ban lãnh đạo với hoạt động sản xuất kinh doanh và thuận tiện cho công tác phân công, chuyên môn hoá. Mỗi kế toán viên của Xí nghiệp đã hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình mà Xí nghiệp đã giao cho. Xí nghiệp 23 đã xác định đúng mức tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, đồng thời đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Đây là điều kiện sống còn của Xí nghiệp trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, hơn ai hết Ban tài chính của Xí nghiệp 23 đã nhận thức được ý nghĩa của việc tổ chức kế toán tính và hạch toán giá thành sản phẩm, nhằm cung cấp thường xuyên, kịp thời, thông tin cho các nhà quản lý xí nghiệp. Việc tính lương trả cho người lao động được gắn liền trực tiếp với kết quả kinh doanh, dựa trên cơ sở khối lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá lương của từng loại sản phẩm thực sự là động lực khuyến khích người lao động không ngừng nâng cao năng xuất và chất lượng sản phẩm, đồng thời đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên. Xí nghiệp đã xây dựng được 1 hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch toàn diện và sát thực, giúp cho việc quản lý và điều hành một cách chặt chẽ, thường xuyên và kịp thời.. 3.1.2. Những hạn chế: Bên cạnh những thành tựu, ưu điểm trên, Xí nghiệp 23 vẫn còn những hạn chế, tồn tại nhất định trong việc tổ chức kế toán tính và hạch toán giá thành sản phẩm. Theo em, để hoàn thiện hơn việc tổ chức kế toán tính và hạch toán giá thành sản phẩm, Xí nghiệp cần phải khắc phục những nhược điểm sau: - Với phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ mà Xí nghiệp áp dụng thì việc tính giá thành cho từng phân xưởng là rất khó khăn vì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành, phương pháp này chỉ nên áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc, dệt kim, đóng giầy……. - Trong xí nghiệp sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phương pháp này tuy đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu nhưng việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn có nhiều trùng lặp giữa chỉ tiêu và số lượng, khó kiểm soát. - Xí nghiệp thực hiện tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo hình thức khoán sản phẩm nên không thực hiện trích trước tiền lương của công nhân sản xuất. Việc này có sự hợp lý vì tính lương khoán sản phẩm nên cuối tháng căn cứ vào sản lượng sản phẩm hoàn thành để tính. Nếu không có khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của họ sẽ xảy ra một tháng nhất định trong năm (có thể là tháng giáp tết), số lượng công nhân nghỉ phép nhiều, sản lượng sản xuất thấp hơn mọi tháng nhưng vẫn có chi phí như vậy sẽ làm giá thành sản phẩm tăng. Như vậy sẽ gây tăng đột biến trong sản phẩm. 3.2.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tính và hạch toán giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Quang điện 23 Qua thời gian nghiên cứu, học hỏi, tìm hiểu về tình hình thực tế, về tổ chức kế toán nói chung và tổ chức kế toán tính và hạch toán giá thành sản phẩm nói riêng tại Xí nghiệp, kết hợp cùng với cơ sở lý luận thực tế được học tại trường, em nhận thấy rằng nhìn chung Xí nghiệp đã thực hiện tương đối tốt và có tính kỷ luật cao, phù hợp với chế độ, nguyên tắc kế toán tài chính do Nhà nước ban hành, nó cũng tương đối sát với cơ sở lý luận mà em đã được học tập tại trường. Tuy nhiên đi sâu vào phương pháp hạch toán kế toán mà Xí nghiệp đang áp dụng hiện nay thì có nhiều chỗ không giống với kiến thức em đã được học ở trường. Do vậy để hoàn thiện cho công tác kế toán nói chung, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp, em mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau: A. Kiến nghị thứ nhất: Xí nghiệp nên tính giá thành theo phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp mà việc sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều phân xưởng. Mỗi phân xưởng thực hiện việc sản xuất hoàn chỉnh một hoặc một số bộ phận của sản phẩm. Đối tượng tính giá thành sản phẩm theo từng bộ phận phân xưởng. Giá thành thành phẩm bằng tổng cộng giá thành các bộ phận hợp thành. B.Kiến nghị thứ hai: - Thay vì sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL để giảm nhẹ khối lượng ghi chép trùng lặp giữa kế toán và chủ kho, Xí nghiệp nên sử dụng phương pháp sổ số dư để thực hiện kế toán chi tiết NVL. - Việc hạch toán công cụ dụng cụ hiện nay của Xí nghiệp được thực hiện theo phương pháp phân bổ một lần. Hạch toán như vậy với các công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ là hợp lý, nhưng với những công cụ dụng cụ có giá trị lớn và thời gian sử dụng tương đối dài mà thực hiện phân bổ một lần vào chi phí là không chính xác. Do đó để thực hiện được dễ dàng, hợp lý, theo em Xí nghiệp nên áp dụng phương pháp phân bổ nhiều lần đối với công cụ dụng cụ có giá trị lớn như sau: Căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ dụng cụ dùng cho các bộ phận, căn cứ vào trị giá vốn thực tế công cụ dụng cụ mua về sử dụng ngay không qua nhập kho kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 142 Có TK 153, 111 Đồng thời xác định trị giá vốn thực tế của công cụ dụng cụ phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 621, 627, 641, 642 Có TK 142 Khi có báo hỏng, báo mất công cụ dụng cụ, kế toán tiến hành xác định giá trị phân bổ nốt theo công thức: Giá trị CCDC phân bổ nốt = Giá trị vốn thực tế của CCDC báo hỏng, báo mất còn lại chưa phân bổ - Giá trị ước tính của phế liệu thu hồi - Số bắt bồi thường vật chất Trên đây là một số ý kiến đóng góp của em nhằm làm cho công tác kế toán tính và hạch toán giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Quang điện 23 – Bộ Quốc Phòng được thực hiện chặt chẽ đưa lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, do trình độ và thời gian thực tập có hạn nên những giải pháp em đưa ra chưa hẳn đã là giải pháp tối ưu, rất mong cô đóng góp vào việc hoàn thiện công tác kế toán tại Xí nghiệp. KẾT LUẬN Đề tài "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” luôn là một vấn đề được các Doanh nghiệp quan tâm. Bởi nó là một vấn đề thiết thực, có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường đòi hỏi Xí nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến giá thành sản phẩm. Do đó công tác tính và hạch toán sản phẩm là khâu quan trọng của công tác kế toán vì nó cung cấp thông tin một cách chính xác về tình hình thực hiện giá thành tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Qua quá trình học tập ở trường và đi sâu vào tìm hiểu thực tế công tác kế toán tính và hạch toán giá thành ở Xí nghiệp cùng với sự chỉ bảo tận tình củaThạc sĩ Cô giáo Nguyễn thị Luân và toàn thể các anh chị phòng kế toán – tài chính tại xí nghiệp Quang điện 23 đã giúp em hoàn thành báo cáo này. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu chưa nhiều, với kinh nghiệm thực tế chưa có, nhìn nhận vấn đề chủ yếu dưới góc độ lý thuyết là chính nên bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các anh trị phòng kế toán trong Xí nghiệp để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các anh chị trong phòng Tài chính – kế toán của Xí nghiệp và các thầy cô giáo đặc biệt là Thạc sĩ Cô giáo Nguyễn Thị Luân đã giúp đỡ, tạo điều kiện giúp em hoàn thành bài báo cáo thực tập này. Xuân Hoà, ngày 1 tháng 3 năm2010 SINH VIÊN: PHẠM XUÂN NINH Nhận xét của đơn vị

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docchuyen_de_tap_hop_chi_phi_va_tinh_gia_thanh_205.doc