Đề tài Kết quả thực hiện các mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở

PHẦN THỨ NHẤT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH I. Đặc điểm chung: Thực hiện Nghị quyết 41/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội Khoá X, kỳ họp thứ 8 về thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Chỉ thị số 61-CT/TW ngày 28 tháng 12 năm 2000 của Bộ Chính trị về thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Nghị định số 88/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Trong những năm qua Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân Xã Bến Củi luôn tập trung phấn đấu hoàn thành tốt mục tiêu phổ cập THCS trên địa bàn xã. Với mục tiêu là huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1, làm cho thanh thiếu niên trong độ tuổi từ 11 đến 18 tuổi sau khi hoàn thành chương trình tiểu học sẽ tiếp tục học và tốt nghiệp trung học cơ sở; nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Những năm qua, việc thực hiện công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở (PCGD THCS) đã được kết quả khả quan, bước đầu xã tự đánh giá chuẩn về PCGD THCS đạt vào thời điểm tháng 08 năm 2010, với kết quả cụ thể như sau: 1.Đặc điểm về địa lý, kinh tế - xã hội a/.Về địa lý:: Bến Củi là xã vùng sâu của huyện Dương Minh Châu, diện tích tự nhiên ., phía đông giáp Huyện Dầu Tiếng – Bình Dương, phía tây giáp xã Phước Minh, phía nam giáp ., phía bắc giáp Tổ chức hành chính xã chia làm 04 ấp, 36 tổ tự quản và .hộ. b/.Về kinh tế - xã hội: Kinh tế của xã là bán công, bán nông, đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn, thu nhập chính của nhân dân chủ yếu dựa vào tiền lương công nhân cao su. Những năm gần đây đời sống kinh tế tuy có nâng lên nhưng nhìn chung vẫn còn thấp so với các xã trong huyện. c/.Tình hình xã hội: Tình hình an ninh ngày càng ổn định, các tệ nạn xã hội bị loại bỏ gần như hoàn toàn, do nhận thức ngày càng cao của người dân địa phương.

doc11 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4865 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Kết quả thực hiện các mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND XÃ BẾN CỦI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM BAN CHỈ ĐẠO PCGD-CMC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: …….. / BC-UBND Bến Củi, ngày tháng năm 2010. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ Giai đoạn 2001 – 2010 PHẦN THỨ NHẤT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH I. Đặc điểm chung: Thực hiện Nghị quyết 41/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội Khoá X, kỳ họp thứ 8 về thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Chỉ thị số 61-CT/TW ngày 28 tháng 12 năm 2000 của Bộ Chính trị về thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Nghị định số 88/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Trong những năm qua Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân Xã Bến Củi luôn tập trung phấn đấu hoàn thành tốt mục tiêu phổ cập THCS trên địa bàn xã. Với mục tiêu là huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1, làm cho thanh thiếu niên trong độ tuổi từ 11 đến 18 tuổi sau khi hoàn thành chương trình tiểu học sẽ tiếp tục học và tốt nghiệp trung học cơ sở; nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Những năm qua, việc thực hiện công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở (PCGD THCS) đã được kết quả khả quan, bước đầu xã tự đánh giá chuẩn về PCGD THCS đạt vào thời điểm tháng 08 năm 2010, với kết quả cụ thể như sau: 1.Đặc điểm về địa lý, kinh tế - xã hội a/.Về địa lý:: Bến Củi là xã vùng sâu của huyện Dương Minh Châu, diện tích tự nhiên ........., phía đông giáp Huyện Dầu Tiếng – Bình Dương, phía tây giáp xã Phước Minh, phía nam giáp............., phía bắc giáp................ Tổ chức hành chính xã chia làm 04 ấp, 36 tổ tự quản và ...........hộ. b/.Về kinh tế - xã hội: Kinh tế của xã là bán công, bán nông, đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn, thu nhập chính của nhân dân chủ yếu dựa vào tiền lương công nhân cao su. Những năm gần đây đời sống kinh tế tuy có nâng lên nhưng nhìn chung vẫn còn thấp so với các xã trong huyện. c/.Tình hình xã hội: Tình hình an ninh ngày càng ổn định, các tệ nạn xã hội bị loại bỏ gần như hoàn toàn, do nhận thức ngày càng cao của người dân địa phương. 2. Đặc điểm về văn hoá giáo dục: Bến Củi là một trong những xã đầu tiên của huyện được công nhận xã văn hóa. Xã Bến Củi hiện có 1 trường Mầm non, 1 trường Tiểu học và 1 trường THCS. Chất lượng giáo dục ở các bậc học trong những năm gần đây có nhiều chuyển biến , ổn định về số lượng và chất lượng đào tạo. Chất lượng giáo dục ngày được nâng lên, tỷ lệ học sinh lên lớp, tốt nghiệp ngày càng cao, học sinh khá giỏi ở các cấp và học sinh lên lớp thẳng ngày càng nhiều hơn. Tỉ lệ học sinh lưu ban, bỏ học ngày càng giảm. Từ đó góp phần không nhỏ đến việc thực hiện công tác PCGD THCS. Những năm qua, sự nghiệp giáo dục đào tạo ngày càng phát triển.. Đội ngũ giáo viên ở các cấp học được chuẩn hóa từ 80-90%. Việc huy động học sinh từ 6-14 tuổi đến trường, trẻ tốt nghiệp tiểu học vào lớp 6 đạt từ 99% trở lên. Tỷ lệ học sinh THCS tốt nghiệp hàng năm đạt 95% trở lên. II. Thuận lợi, khó khăn 1.Thuận lợi - Trên cơ sở Chỉ thị số 61 – CT/TW của Ban chấp hành trung ương Đảng, Chỉ thị số 01 – CT/TU của Tỉnh ủy Tây Ninh, Công văn số 05 – CV/HU của Huyện ủy Dương Minh Châu về công tác PCGD.THCS. Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã Bến Củi có được nghị quyết đúng đắn, kịp thời, cụ thể sát với thực tế tình hình địa phương, chủ yếu tập trung cao cho công tác PCGD.THCS. - Được sự quan tâm hổ trợ sâu sắc của Ban chỉ đạo phổ cập Huyện Dương Minh Châu, Phòng Giáo dục – Đào tạo Dương Minh Châu, Đảng ủy – HĐND – UBND xã Bến Củi về công tác PCGD.THCS. - Ban chỉ đạo xoá mù chữ – Phổ cập giáo dục Tiểu học – THCS và Phổ cập bậc trung học xã được thành lập, trong đó đồng chí Phó Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban và 20 thành viên . Các thành viên Ban chỉ đạo luôn nhiệt tình và tham gia có hiệu quả trong việc đề ra cách tổ chức. Được sự tích cực tham gia chỉ đạo và thực hiện của các Chi bộ ấp, kết hợp với các ban ấp, tổ tự quản để điều tra, vận động số đối tượng cần huy động ra lớp. - Đơn vị xã Bến Củi được công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục Tiểu học và chống mù chữ năm 1996 và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi năm 2004, đây là điều kiện rất cần thiết cho PCGD.THCS có nhiều thuận lới, kể cả kinh nghiệm. - Tạo mối quan hệ tốt và kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Đặc biệt là sự nhiệt tình tham gia trong công tác vận động trẻ bỏ học ra lớp của các ban ấp và các đoàn thể. - Những năm trở lại đây đời sống nhân dân được tăng lên đã tạo điều kiện tốt cho con em được đến trường đầy đủ, hạn chế việc học sinh bỏ học, cấp Ủy đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể đã vào cuộc chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, sự hoạt động hiệu quả của hội khuyến học đã tạo điều kiện, góp phần không nhỏ trong việc động viên, khích lệ các em đi học đầy đủ và chất lượng. - Được sự quan tâm hổ trợ của Ban Giám đốc nông trường cao su trong việc vận động trẻ thuộc diện con em công nhân. - Đội ngũ giáo viên các ngành học tương đối đầy đủ, trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn khá cao, đội ngũ giáo viên giỏi, giáo viên dạy giỏi các cấp cũng đang được ra tăng theo hàng năm, điều kiện sinh sống của đội ngũ giáo viên được nâng lên, đa số giáo viên có tuổi đời đồng đều, có điều kiện để phát huy năng lực và tham gia công tác giảng dạy tốt. Đội ngũ giáo viên tích cực trong công tác, hiểu rõ được nhiệm vụ của mình trong công tác hiện nay, đa số là người địa phương nên hiểu rõ và nắm bắt được hoàn cảnh của từng gia đình. Bộ phận chuyên trách phổ cập năng nổ , nhiệt tình, không ngại khó. 2. Khó khăn - Địa bàn xã Bến Củi tương đối rộng, một số học sinh đi học rất xa trên 7km và qua những đoạn cao su vắng. nên rất khó khăn trong việc huy động các em ra lớp phổ cập. - Mặc dù cơ sở vật chất của các trường đã từng bước được đầu tư, tuy nhiên hiện nay vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu, đảm bảo tốt cho công tác giảng dạy, đa số các phòng học còn là phòng cấp 4 lâu năm đã xuống cấp, trang thiết bị dạy học còn thiếu thốn nhiều, thiếu các phòng chức năng, làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy học. - Một số đối tượng cần huy động ra lớp là con gia đình nghèo khó khăn, phải đi làm xa phụ giúp kinh tế gia đình, nên không có điều kiện ra lớp học. - Một số ít cha mẹ học sinh chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình, không tạo điều kiện cho các em ra lớp học, để các em giữa chừng phải bỏ học. Mặt khác có những em mặc cảm do lớn tuổi, học kém phải lưu ban nên bỏ học. - Một số đối tượng chưa ý thức được việc học tập cho chính mình, nên chưa có thái độ tích cực trong học tập. PHẦN THỨ HAI QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ I. Sự chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, HĐND, UBND 1. Văn bàn chỉ đạo của tỉnh: - Tỉnh ủy, HĐND, UBND ban hành nhiều văn bản chỉ đạo công tác phổ cập giáo dục như: Chỉ thị số 01-CT-TU ngày 26/03/2001 về việc thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Quyết định số 149/QĐ-UB ngày 07/08/2001quyết định về việc ban hành kế hoạch phổ cập giáo dục trung học cơ sở từ năm 2001-2010; Công văn số 137/CV-TU ngày 08/08/2002 về việc tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thực hiện Chỉ thị 61-CT-TW ngày 28/12/2000 của Bộ Chính trị; Công văn số 221/UB ngày 31/12/2003 của UBND Tỉnh về việc đểy mạnh tiến độ phổ cập giáo dục trung học cơ sở. - Nhằm cụ thể hoá các chủ trương của Trung ương và Bộ GD&ĐT, Nghị quyết của huyện uỷ, HĐND huyện về chỉ đạo công tác PCGD THCS, UBND huyện đã ban hành các văn bản quan trọng chỉ đạo phát triển giáo dục nói chung và công tác PCGD THCS nói riêng trong các năm qua như : Công văn số 05/CV-HU ngày 04/04/2001 về việc thực hiện phổ cập trung học cơ sở; Kế hoạch số 08/2001/KH-UB ngày 23/08/2001 ban hành kế hoạch phổ cập trung học cơ sở từ năm 2001-2010;Công văn số 128/UB ngày 15/10/2003 về việc hổ trợ kinh phí cho phong trào phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Công văn số25/UB ngày 11/03/2004 về việc khắc phục tình hình học sinh chính quy bỏ học; Công văn số 141/UBND ngày 17/10/2005 về việc tiếp tục huy động học sinh ra lớp năm học 2005-2006 và khắc phục tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng. Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND; Ban chỉ đạo xã đã xây dựng kế hoạch thực hiện. Kế hoạch phấn đấu đạt chuẩn của đơn vị cụ thể và có giải pháp tích cực, đảm bảo khả thi: hướng dẫn, chỉ đạo việc điều tra cơ bản và xây dựng kế hoạch phấn đấu đạt các mục tiêu phổ cập; tăng cường sử dụng công nghệ thông tin vào công tác điều tra và xử lý thông tin; điều tra, cập nhật thông tin được tiến hành thường xuyên, liên tục và đảm bảo tính chính xác ngày càng cao hơn; củng cố, duy trì kết quả xóa mù chữ, chống tái mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học ; đẩy mạnh phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi (PCGDTH ĐĐT) và PCGD THCS. Công tác tuyên truyền đã được các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể đặc biệt quan tâm, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin, tuyên truyền sâu, rộng chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác phổ cập giáo dục. Nhờ việc tuyên truyền sâu, rộng, PCGD đã được toàn dân hưởng ứng mạnh mẽ. Các cấp ủy Đảng, chính quyền đã đưa nhiệm vụ PCGD vào nội dung của nghị quyết, chương trình hành động, kế hoạch hoạt động của xã. Các đoàn thể như Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội khuyến học, Hội Cựu chiến binh,Hội Nông dân, Mặt trận tổ quốc đã đưa tiêu chí phổ cập vào nội dung hoạt động. 2. Chỉ đạo thực hiện: Tiếp thu, quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, của tỉnh, của huyện, Đảng ủy xã Bến Củi ban hành Công văn số06 và 07 /CV-ĐU về việc chỉ đạo thực hiện Chỉ thị 61-CT/TW, Chỉ thị 01-CT/TU và Công văn số 05/CV-HU, UBND xã đã ra Quyết định số 35/2001/QĐ-UB thành lập Ban chỉ đạo CMC-PCGD TH ĐĐT – PCGD THCS . Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục và CMC có 20 thành viên do đồng chí Phó Chủ tịch xã làm trưởng ban. Thường trực trong Ban chỉ đạo gồm 03 đồng chí chịu trách nhiệm chỉ đạo chung toàn xã, riêng đồng chí phó ban thường trực phụ trách chuyên môn có nhiệm vụ tổng hợp số liệu chung toàn xã, làm tham mưu để chỉ đạo. Mỗi khi có sự thay đổi nhân sự , Ban chỉ đạo đều được củng cố kiện toàn. Đối với thành viên ban chỉ đạo phân công cụ thể từng đồng chí xuống ấp để làm công tác vận động. Ban giám hiệu các trường có nhiệm vụ điều tra, điều tra bổ sung, cập nhật các loại hồ sơ sổ sách theo hướng dẫn của ngành Giáo dục - Đào tạo. Cung cấp danh sách những học sinh trong diện huy động, phân loại trình độ từng đối tượng, chuẩn bị cơ sở vật chất, sắp xếp mở lớp và phân công giáo viên giảng dạy. Các ban ngành đoàn thể (Nông dân, Phụ nữ, Hội cựu chiến binh…) tổ chức các cuộc họp Đoàn viên - Hội viên phát động mở rộng cuộc vận động sâu rộng trong quần chúng nhân dân. Ban lãnh đạo các ấp tổ chức họp triển khai cho các ban ngành ấp - Tổ nhân dân tự quản giúp đỡ nhà trường trong việc điều tra, huy động và duy trì sĩ số học viên tạo điều kiện về cơ sở vật chất trong việc mở các lớp Phổ cập, giải quyết chế độ chính sách khuyến khích người tham gia học các lớp phổ cập. Hội khuyến học: Tổ chức vận động nhân dân và các doanh nghiệp đóng góp để giúp đỡ cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Tổ Nhân dân tự quản: Tổ chức triển khai mục đích ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác PCGD THCS, kết hợp với các ban ngành đoàn thể vận động học viên ra lớp. Lực lượng công an đảm bảo an ninh trật tự cho các lớp học phổ cập. II. Tham mưu của các cấp quản lí giáo dục 1. Tham mưu trong công tác chỉ đạo: Căn cứ vào số liệu thống kê hằng năm, lên kế hoạch và đề ra chỉ tiêu huy động cụ thể theo từng đơn vị ấp, tổ. Tham mưu Ban chỉ đạo họp phân công các đoàn đến từng nhà của đối tượng huy động các em ra lớp. Trong các đoàn vận động Đảng ủy phân công Bí thư Chi bộ các ấp làm trưởng đoàn. Ngoài công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương trong công tác vận động, nhà trường còn làm tốt công tác tham mưu xã hội hóa công tác giáo dục, để từng bước nâng cao cơ sở vật chất nhà trường. 2. Phát triển mạng lưới giáo dục * Giai đoạn 2001-2005: Toàn xã có 01 trường THCS, 01 trường TH được chia làm 3 điểm/ 4 ấp. TH: Số phòng học: THCS: số phòng học: Đảm bảo đủ số lượng phòng học 2 ca. * Giai đoạn 2005-2010: Toàn xã có 01 trường THCS, 01 trường TH được chia làm 3 điểm/ 4 ấp. TH: Số phòng học: THCS: số phòng học: Đảm bảo đủ số lượng phòng học 2 ca. Qua hai giai đoạn các phòng học được sự đầu tư của ngành, sự chăm lo của toàn xã hội, các phòng học được nâng cấp sửa chữa và tu bổ hàng năm. Trong hững năm gần đây trường đã có phòng thư viện thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học. Đơn vị đã thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, hằng năm đều có kế hoạch xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất nhà trường. Kết hợp cùng hội cha mẹ học sinh xây dựng dần các công trình cung cấp nước sạch, đèn, quạt và công trình vệ sinh. 3. Đội ngũ giáo viên ( nêu rõ sự phát triển về số lượng, chất lượng, trình độ qua từng giai đoạn 2001 – 2005 và 2006-2010). - Số lượng GV TH, THCS, THPT, TT GDTX; tỉ lệ đạt chuẩn, trên chuẩn, dưới chuẩn; tỉ lệ giáo viên/ lớp; - Cơ cấu giáo viên các môn học; giáo viên chuyên trách phổ cập. * Giai đoạn 2001-2005: - Tổng số giáo viên tiểu học trực tiếp dạy lớp: Trong đó: + Trên chuẩn: , tỉ lệ: + Đạt chuẩn: , tỉ lệ: + Tỉ lệ bố trí giáo viên: + Giáo viên chuyên trách phổ cập: - Tổng số giáo viên trung học cơ sở: Trong đó: + Trên chuẩn: , tỉ lệ: + Đạt chuẩn: , tỉ lệ: + Tỉ lệ bố trí giáo viên: + Giáo viên chuyên trách phổ cập: * Giai đoạn 2005-2010: - Tổng số giáo viên tiểu học trực tiếp dạy lớp: 20/15 nữ Trong đó: + Trên chuẩn:11/08 nữ , tỉ lệ: 55% + Đạt chuẩn: 09/07 nữ , tỉ lệ: 45% + Tỉ lệ bố trí giáo viên: 1,43 + Giáo viên chuyên trách phổ cập: không - Tổng số giáo viên trung học cơ sở: 14/10 Trong đó: + Trên chuẩn: 09/07 , tỉ lệ: 64,3% + Đạt chuẩn: 05/03 , tỉ lệ: 35,7% + Tỉ lệ bố trí giáo viên: 1,75 + Giáo viên chuyên trách phổ cập: 01 4. Kết quả huy động học sinh phổ cập: - Quá trình vận động đối tượng phổ cập ra lớp; số lượng lớp phổ cập. Sau khi tổ chức điều tra, nhà trường tiến hành thống kê, lập các loại danh sách và đưa ra chỉ tiêu huy động phổ cập và đề ra kế hoạch định hướng cho mục tiêu công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập. Ban chỉ đạo PC phân công cán bộ các ban ngành đoàn thể, Ban lãnh đạo ấp, Ban giám hiệu nhà trường phụ trách từng địa bàn để vận động. Ngày khai giảng được tổ chức chặt chẽ đã trở thành phong trào học tập trong toàn xã. Đối với những em không ra lớp, xã đã chỉ đạo cán bộ đến tận nhà để vận động, tìm ra nguyên nhân để kịp thời giải quyết. Những học sinh thuộc diện gia đình nghèo, khó khăn các trường đã tạo điều kiện cấp sách vở bút giấy cho các em đến trường . Sau khi vận động học sinh ra lớp, Ban giám hiệu trường sắp xếp, phân công giáo viên trực tiếp giảng dạy tại các điểm trường trong địa bàn xã. Song bên cạnh đó, công tác PCGD THCS cũng gặp không ít những khó khăn, hầu hết các em lớp phổ cập đều rơi vào hoàn cảnh gia đình nghèo lại là lao động chính của gia đình nên việc đi học của các học viên vẫn chưa được thường xuyên. Trước tình trạng đó, Đảng Ủy - UBND xã và Ban chỉ đạo đã phân công cán bộ, thành viên trong Ban chỉ đạo đến từng hộ gia đình học viên để động viên học viên đến lớp. Với những biện pháp đã trình bày như trên, xã đã mở được các lớp PCGD THCS trong các năm như sau: Năm 2001 mở được 01 lớp với tổng số học sinh hoàn thành chương trình là : 18 em. (Lớp 6: 18 em) Năm 2002 mở được 02 lớp với tổng số học sinh hoàn thành chương trình là : 37 em. (Lớp 7: 22 em; Lớp 8: 15 em); tách 01 lớp 7 với 34 học sinh. Năm 2003 mở được 03 lớp với tổng số học sinh hoàn thành chương trình là : 55 em. (Lớp 7: 11 em, Lớp 8: 26 em, Lớp 9: 18 em). Trong đó tốt nghiệp Bổ túc THCS:18 em, tách 01 lớp 8 với 33 học sinh Năm 2004 mở được 02 lớp với tổng số học sinh hoàn thành chương trình là : 34 em. (Lớp 8: 09 em, Lớp 9: 16 em). Trong đó tốt nghiệp Bổ túc THCS:25 em. Từ năm 2005 đến nay, đơn vị không huy động các lớp phổ cập. Để duy trì được chuẩn phổ cập, Ban chỉ đạo phổ cập tập trung vào việc duy trì sĩ số học sinh các lớp chính quy, chống học sinh bỏ học giữa chừng và bỏ học trong hè. Hiện nay, Ban chỉ đạo đang tiếp tục triển khai kế hoạch để duy trì chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi – chống mù chữ và phổ cập giáo dục trung học cơ sở, chuẩn bị cho công nhận phổ cập bậc trung học. - Tổ chức kiểm tra, duy trì sĩ số học sinh phổ cập; các biện pháp bảo đảm, nâng cao chất lượng giáo dục phổ cập; Đảng Ủy - UBND xã thường xuyên tổ chức họp định kỳ với ban lãnh đạo ấp, Ban Giám hiệu nhà trường. Hàng tháng tổ chức kiểm tra dự giờ thăm lớp. Bên cạnh đó, công tác PCGD THCS còn gắn vào nội dung sơ kết hàng tháng tổ chức nhận xét ưu khuyết điểm từng cá nhân và đơn vị. Trên cơ sở đó, biểu dương những lớp duy trì được sĩ số học sinh, chất lượng giảng dạy và học tập tốt đồng thời đề ra chương trình chỉ đạo cho tháng tới. Như đã trình bày ở phần trên, đa số học sinh phổ cập ở diện nghèo, kinh tế khó khăn phải đi làm phụ giúp gia đình. Trước tình hình đó, Ban chỉ đạo – Đảng Ủy – UBND xã tiếp tục cử cán bộ và đội ngũ giáo viên xuống tận nhà học viên để vận động, giao cho Ban giám hiệu nhà trường sắp xếp thời gian, địa điểm học tập thuận tiện cho học sinh lớp phổ cập. Với cách làm này, các em có thêm nhiệt tình đến lớp, ngoài ra các em vừa có thời gian đi làm vừa có thời gian học tập nên được gia đình đồng tình ủng hộ, từ đó đã duy trì tốt sĩ số các lớp. Để tổ chức thực hiện công tác PCGD THCS đạt kết quả, Đảng Ủy – UBND xã xác định vai trò của Đảng viên, cán bộ cốt cán, các Đoàn viên, Hội viên, từng gia đình phải nắm bắt sâu sắc ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác PCGD THCS. Qua đó, làm cho người dân hiểu rõ hơn về chủ trương PCGD, từ đó họ quan tâm hơn đến trình độ học tập của con em mình và góp phần không nhỏ trong việc thực hiện công tác PCGD của xã. Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên là mục tiêu hàng đầu của ngành giáo dục . Trong các năm qua, giáo viên của các cấp học tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng thay sách giáo khoa, bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III, bồi dưỡng các chuyên đề về chuyên môn, hội thi giáo viên dạy giỏi…giúp cho giáo viên nâng cao tay nghề và đổi mới phương pháp giảng dạy, gắn lý thuyết với thực hành.. Công tác thanh kiểm tra chuyên môn cũng được Ban giám hiệu các trường tổ chức thường xuyên nhằm chấn chỉnh những sai sót trong quá trình dạy học, góp phần nâng cao năng lực chuyên môn và từng bươc giúp giáo viên hoàn thiện thêm về phương pháp giảng dạy của mình. Thực hiện Chỉ thị 33/2006/CT-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Năm học 2006 - 2007 Ban giám hiệu đã xây dựng chương trình hành động cho giáo viên trong đơn vị tổ chức học tập, tuyên truyền nội dung rộng rãi trong Hội đồng sư phạm, trong phụ huynh học sinh nhằm quán triệt và tổ chức thực hiện; đưa nội dung cuộc vận động “Hai không” vào các hoạt động của Đoàn, Đội để triển khai bằng hành động cụ thể, thiết thực, có tổ chức sơ kết định kỳ về công tác này. Qua 2 năm triển khai và tổ chức thực hiện nội dung “Hai không”một cách nghiêm túc và bước đầu mang lại kết quả, được xã hội đánh giá và đồng tình cao. Đối với học sinh: thường xuyên nâng cao ý thức tự học tự rèn, độc lập trong khi làm bài kiểm tra; tổ chức khảo sát, phân loại học sinh để có kế hoạch phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, chú trọng nâng cao chất lượng học tập trong học sinh. - Vai trò của trung tâm GDTX đối với công tác PCGDTHCS: Trung tâm giáo dục thường xuyên là đơn vị quản lý về công tác chuyên môn, Trung tâm cung cấp và hướng dẫn đầy đủ các quy chế đánh giá xếp loại học sinh lớp phổ cập, phân phối chương trình Bổ túc trung học cơ sở, tổ chức các kỳ thi tốt nghiệp cho học sinh lớp phổ cập. III. Kết quả công tác xã hội hoá giáo dục Quá trình tham gia và kết quả thực hiện phổ cập của ngành GD-ĐT các cấp, các Ban, Ngành, tổ chức chính trị - xã hội, Đoàn thanh niên CS Hồ Chí Minh, các hội … đóng góp của các doanh nghiệp, cá nhân. Công tác xã hội hóa giáo dục đối với công tác phổ cập của đơn vị IV. Kinh phí thực hiện phổ cập 1. Kinh phí hỗ trợ từ chương trình mục tiêu 2. Kinh phí hỗ trợ từ các nguồn khác: ( Phần này báo cáo theo biểu tổng hợp đính kèm). V. Kết quả thực hiện phổ cập giáo dục 1. Kết quả tổng hợp dựa theo các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá, kiểm tra công nhận đạt chuẩn từ năm 2001 đến 2010. (xem Phụ lục 2) 2.Kết quả: ( tính đến tháng 12/2009 ). a) Tiêu chuẩn 1: Phổ cập giáo dục tiểu học - Tổng số trẻ 6 tuổi trong địa bàn : 61/30 nữ. - Tổng số trẻ 6 tuổi vào lớp 1: 61/30 nữ. Đạt tỉ lệ: 100%. - Tổng số trẻ 11 – 14 tuổi trong địa bàn: 287/141 nữ. - Số trẻ 11 – 14 tuổi hoàn thành chương trình TH: 276/136 nữ. Đạt tỉ lệ: 96.2%.. - Số trẻ đang học lớp 5: 54/25 nữ. - Số học sinh hoàn thành chương trình TH năm qua: 54/25 nữ. Đạt tỉ lệ: 100%. - Số trẻ hoàn thành chương trình TH năm qua vào lớp 6: 54/25 nữ. Tỉ lệ: 100%. b) Tiêu chuẩn 2: Phổ cập giáo dục THCS - Tổng số học sinh lớp 9 năm qua: 64/29 nữ. - Số học sinh TN.THCS (2 hệ) năm qua: 64/29 nữ. Đạt tỉ lệ: 100%. - Tổng số trẻ 15 – 18 tuổi phải phổ cập: 266/122 nữ. - Số trẻ 15 – 18 tuổi đã tốt nghiệp THCS: 237/109 nữ. Đạt tỉ lệ: 89.1%. c) Tổng số đơn vị xã, phường, thị trấn đạt chuẩn, tỉ lệ: 01. VI. Bài học kinh nghiệm, đề xuất, kiến nghị: Từ thực tiễn trong quá trình tổ chức triển khai công tác PCGD THCS từ năm 2001 đến nay đơn vị đã rút được những bài học kinh nghiệm như sau: - Công tác PCGD phải có sự chỉ đạo sâu sát, liên tục và thường xuyên của Cấp ủy, chính quyền và hoạt động đồng bộ của Ban Chỉ đạo PCGD các cấp; nhất là vai trò lãnh đạo, tham mưu của nhà trường. gắn công tác PCGD THCS với công tác xây dựng gia đình văn hóa và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, gắn với trách nhiệm của từng gia đình và tổ chức để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục và từ đó có trách nhiệm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. - Ban giám hiệu trường phải nắm vững công tác PCGD THCS để có sự phân công cán bộ và giáo viên làm công tác PCGD: có năng lực chuyên môn và khả năng tham mưu để giúp cho Ban Chỉ đạo PCGD chỉ đạo có hiệu quả công tác này. - Phải xác định giáo dục phổ thông là nhiệm vụ trọng tâm, thực hiện việc quản lý tốt công tác chuyên môn, từng cán bộ và giáo viên cần xác định trách nhiệm của mình trong công tác PCGD THCS, tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy và học; huy động tối đa các em trong độ tuổi đến trương, hạn chế đến mức thấp nhất hiện tượng học sinh lưu ban, bỏ học, xem đây là điều kiện quyết định đến kết quả của công tác PCGD THCS. - Công tác PCGDTH ĐĐT phải thực hiện một cách thường xuyên, triệt để mới duy trì và bảo đảm tính bền vững cho công tác PCGD THCS. Xác định PCGDTH ĐĐT là nền tảng vững chắc cho công tác PCGD THCS. - Thực hiện tốt công tác xã hội hóa để huy động sự tham gia đông đảo của cộng đồng, tạo một xã hội không ngừng học tập, nhằm hạn chế tối đa hiện tượng học sinh trong độ tuổi bỏ học ở bậc THCS. - Sự phối hợp giữa 3 môi trường giáo dục là hết sức cần thiết nhằm kịp thời nắm bắt hoàn cảnh của các học sinh, điều kiện học tập của các em để có giải pháp hổ trợ, tạo mọi thuận lợi cho các em đến trường, đây là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục và chống hiện tượng bỏ học trong học sinh. - Chú trọng công tác điều tra nắm các độ tuổi thật chính xác, cập nhật hồ sơ kịp thời, các số liệu cần phải thống nhất giữa hai bậc học tiểu học và THCS. 2. Đề xuất, kiến nghị PHẦN THỨ BA PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2011 ĐẾN 2020 1. Phương hướng - Mục tiêu cụ thể: Tiếp tục củng cố và duy trì chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, chống mù chữ. Phấn đấu đạt chuẩn phổ cập bậc trung học vào tháng 09/2010. Tổ chức tốt việc huy động trẻ 5 tuổi ra lớp Mẫu giáo, để làm nền tảng cho việc huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1. 100% trẻ tốt nghiệp tiểu học vào lớp 6, hiệu quả đào tạo hàng năm đạt từ 90% trở lên. Tỉ lệ học sinh bỏ học hằng năm dưới 1%. Tỉ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học là 100%, tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 98%. - Nâng cao nhận thức của Cán bộ, Đảng viên và Nhân dân về ý nghĩa tầm quan trọng trong việc thực hiện PCGD THCS. Tổ chức triển khai quán triệt từ trong nội bộ Đảng viên, cán bộ và quần chúng nhân dân biết và hiểu về các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, về việc thực hiện PCGD THCS. Đẩy mạnh tuyên truyền, phát động bằng nhiều hình thức: các chi bộ, ban lãnh đạo ấp cần tập trung phối, kết hợp giữa các ban ngành đoàn thể của địa phương mình, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện PCGD THCS xem đây là nhiệm vụ trọng tâm và thường xuyên. Từ đó, làm cho nhân dân và các đối tượng trong độ tuổi phải PCGD THCS hiểu rõ mục đích và tầm quan trọng của việc thực hiện PCGD THCS vừa là quyền lợi vừa là trách nhiệm của mỗi người trong việc nâng cao mặt bằng dân trí đóng góp cho sự phát triển Kinh tế – Xã hội ở địa phương. - Huy động học sinh ra lớp và nâng cao chất lượng PCGD THCS: Trên cơ sở đã điều tra cập nhập trình độ PCGD THCS theo từng địa bàn, Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch huy động học viên ra lớp trong từng năm học, từng độ tuổi. Tổ chức tốt ngày “Toàn dân đưa trẻ đến trường” vào đầu năm học mới, vận động các em bỏ học trong hè ra lớp, thực hiện tốt việc duy trì sĩ số, hạ tỉ lệ học sinh bỏ học xuống dưới 1%. - Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên và phát triển mạng lưới trường lớp Tạo điều kiện cho giáo viên nâng cao tay nghề và chuẩn hoá đội ngũ giáo viên phấn đấu không còn giáo viên dưới chuẩn. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, đa dạng hoá các loại hình trường lớp. Thực hiện quy hoạch mạng lưới trường lớp ở từng địa bàn dân cư đến năm 2020. Từ đó đề nghị về trên xây dựng mới trường THCS Bến Củi đảm bảo đủ phòng học và các phòng chức năng. - Tạo điều kiện về cơ chế chính sách , kinh phí và khen thưởng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện PCGD THCS. Chi trả kinh phí kịp thời cho người dạy và các khoản khác để khích lệ tinh thần giáo viên và những người làm công tác PCGD THCS. Hằng năm, Ban chỉ đạo của xã tổ chức sơ kết, tổng kết để tiến độ PCGD được đẩy mạnh hơn. Cuối năm tiến hành tổng kết rút kinh nghiệm, kịp thời uốn nắn những điểm làm chưa đạt hiệu quả đồng thời động viên khen thường những nơi huy động tốt, củng cố và duy trì lớp đến khi đạt tốt nghiệp THCS. Khen thưởng kịp thời đối với những cá nhân, đơn vị có thành tích xuất sắc trong công tác PCGD THCS đồng thời cũng cương quyết xử lý hành chính đối với những đối tượng có hành vi không đúng đắn làm ảnh hưởng đến việc học của lớp và đối tượng không tham gia học tập khi đã cam kết. II. Các giải pháp thực hiện PCGDTHCS 1. Giải pháp chung: - Tiếp tục nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng Ủy – UBND xã để thực hiện tốt chỉ thị 61/CT-TW của Bộ chính trị và các chỉ thị nghị quyết của các cấp về công tác PCGD THCS trên địa bàn xã. - Ra sức lãnh đạo và chỉ đạo đẩy mạnh phát triển Kinh tế – Văn hoá và Xã hội. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường, phấn đấu có 1 trường đạt chuẩn quốc gia. - Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, tích cực hổ trợ mọi mặt để các trường học hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Tăng cường vai trò của các tổ chức Đoàn, Đội, Hội trong việc xây dựng động cơ ý thức học tập cho thanh thiếu niên. - Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra củng cố kết quả đạt chuẩn PCGD THCS của các đơn vị, hoàn thiện hồ sơ, sổ sách, chính xác về số liệu để kế hoạch triển khai mang tính khả thi. 2. Giải pháp của ngành Giáo dục: - Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học, tích cực đổi mới phương pháp dạy và học. - Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo hướng xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia nhằm có điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. - Ban Giám hiệu trường phổ thông các cấp xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục chặt chẽ từ khâu tham mưu, huy động học sinh ra lớp, tổ chức quản lý duy trì sĩ số học sinh, nắm chắc đối tượng học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh yếu kém, học sinh có nguy cơ nghỉ học để kịp thời tham mưu, phối hợp với các ngành có biện pháp giúp đỡ học sinh, cụ thể: - Hằng năm cần nắm chắc và cập nhập thường xuyên số liệu học sinh học yếu, kém và có biện pháp hữu hiệu giúp đỡ từng học sinh nâng cao chất lượng. - Cần có sự bàn giao trách nhiệm giữa các giáo viên chủ nhiệm lớp để nắm bắt được trình độ học tập của học sinh lớp mình từ đó có kế hoạch phối hợp với giáo viên bộ môn nâng cao chất lượng học tập cả lớp. - Quản lý chặt chẽ việc duy trì sĩ số học sinh, hạn chế tối đa học sinh lưu ban, bỏ học, huy động 100% học sinh vào học các lớp đầu cấp (lớp 1, lớp 6) và các khối khác của từng cấp học. - Nâng cao chất lượng giáo dục, tăng cường công tác chuyên môn, đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng tiết dạy, phù hợp với từng đối tượng học sinh nhằm giảm tỷ lệ học sinh yếu, kém. - Cập nhật hồ sơ chính xác, kịp thời, tăng cường công tác thanh kiểm tra về PCGD THCS. Trên đây là Báo cáo quá trình thực hiện các mục tiêu phổ cập giáo dục giai đoạn 2001-2010 và phương hướng cho giai đoạn 2011- 2020. Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn chế, cán bộ và nhân dân xã Bến Củi chưa thỏa mãn với những thành tích đã đạt được. Xã Bến Củi sẽ tiếp tục quyết tâm phấn đấu hơn nữa, thực hiện thắng lợi công tác phổ cập giáo dục THCS ngày càng có chất lượng và hiệu quả cao hơn. Để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị chú`ng ta cần nhận thức được tầm quan trọng của công tác PCGD THCS là nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, làm cơ sở vững chắc để thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo ở từng hộ gia đình, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công tác PCGD THCS phải luôn được xem là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, sự quan tâm sâu sát của cấp uỷ Đảng, Chính quyền, Ban Chỉ đạo PCGD các cấp đặc biệt là sự nỗ lực, quyết tâm vượt khó khăn của Ngành giáo dục – đào tạo. Công tác phổ cập giáo dục là một hoạt động thường xuyên, liên tục không được chủ quan lơ là. Muốn đạt được kết quả phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa 3 môi trường giáo dục, thường xuyên tăng cường trách nhiệm của mỗi cá nhân, đoàn thể trong công tác huy động, duy trì và nâng cao chất lượng dạy và học; xác định giáo dục phổ thông là một trong những hoạt động có tính chất quyết định đến chất lượng và kết quả của công tác PCGD THCS. Do vậy nhiệm vụ đặt ra cho những năm tiếp theo là phải đẩy mạnh các giải pháp tích cực, tiếp tục duy trì và giữ vững kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, làm cơ sở tiến tới phổ cập bậc trung học trong nhũng năm tiếp theo, đây là sự quyết tâm phấn đấu cao của Đảng ủy và nhân dân xã Bến Củi để tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực cho địa phương trong thời kỳ hội nhập./. CHỦ TỊCH hoặc PHÓ CHỦ TỊCH ( Ký đóng dấu và ghi rõ họ tên )

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở.doc
Luận văn liên quan