MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
CẢM TẠ i
TÓM LƯỢC ii
MỤC LỤC iv
D NH SÁCH HÌNH vi
D NH SÁCH BẢNG vii
Chương 1 GIỚI THIỆU 1
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
2.1. Sơ lược nguồn gốc và sinh trưởng cây lúa 3
2.2.Vai trò của giống trong sản xuất 4
2.3. Công tác nghiên cứu lúa trên thế giới và Đồng Bằng Sông Cửu
6
Long
2.3.1.Công tác nghiên cứu lúa trên thế giới. 6
2.3.2.Công tác nghiên cứu lúa ở Đồng Bằng Sông Cửu Long 7
2.4.Yêu cầu cơ bản của giống lúa tốt 8
2.5. Kiểu hình cây lúa năng suất cao 9
2.6.Tiến trình chọn tạo giống lúa 11
2.7.Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và các biện pháp gia tăng
13
năng suất
2.4.1.Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất 13
2.7.1.1.Số hạt trên bông 14
2.7.1.2.Số bông trên m2 14
2.7.1.3.Phần trăm hạt chắc 14
2.7.1.4.Trọng lượng 1000 hạt 15
2.4.2.Biện pháp gia tăng năng suất 15
2.8.Tình hình canh tác lúa ở n Giang 16
2.8.1.Tình hình chung 16
2.8.2.Kỹ thuật canh tác 16
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM 17
3.1. Phương tiện thí nghiệm 17
3.1.1.Địa điểm v thời gian thí nghiệm 17
3.1.2.Vật liệu thí nghiệm 17
3.2. Phương pháp nghiên cứu 18
3.2.1.Bố trí thí nghiệm 18
3.2.2.Phương pháp tiến h nh 19
3.3.Chỉ tiêu theo dõi 20
3.3.1.Các chỉ tiêu nông học 20
3.3.2.Sâu bệnh 22
3.3.3.Năng suất v các th nh phần năng suất 25
3.3.3.1.Các thành phần năng suất 25
3.3.3.2.Năng suất thực tế 26
3.3.4.Phẩm chất hạt 26
3.4.Phương pháp thống kê 28
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 29
4.1.Tình hình chung 29
4.2.Kết quả thảo luận 29
4.2.1. Đặc tính nông học 29
4.2.1.1. Chiều cao cây 29
4.2.1.2. Số chồi 31
4.2.1.3. Góc lá cờ 32
4.2.1.4. Thời gian sinh trưởng 33
4.2.1.5. Đặc tính cổ bông 34
4.2.1.6. Chiều dài bông 35
4.2.1.7. Độ tàn l 36
4.2.1.8. Đặc tính đổ ngã 36
4.2.1.9. Độ rụng hạt 37
4.2.2. Sâu bệnh 37
4.2.3.Th nh phần năng suất v năng suất thực tế 39
4.2.3.1. Số bông trên m2 39
4.2.3.2. Hạt chắc trên bông 40
4.2.3.3. Tỉ lệ hạt chắc 40
4.2.3.4. Trọng lượng 1000 hạt 41
4.2.3.5. Năng suất thực tế 41
4.2.4. Phẩm chất gạo 43
4.2.5. Đánh giá các giống lúa có triển vọng 45
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 48
5.1. Kết luận 48
5.2. Đề nghị 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
PHỤ CHƯƠNG
KHẢO NGHIỆM ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC, NĂNG SUẤT, PHẨM CHẤT CƯÚ 15 GIỐNG LÚA QUỐC GIA A2 TẠI TRẠI GIỐNG BÌNH ĐỨC -A N GIA NG VỤ ĐÔNG XUÂN 2004 -2005
65 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2791 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khảo nghiệm đặc tính nông học, năng suất, phẩm chất cứu 15 giống lúa quốc gia a2 tại trại giống bình đức -A n gia ng vụ Đông Xuân 2004 - 2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m ngoài cổ lá cờ và có khoảng cách từ 0 –
5cm.
Hở: cổ bông nằm ngoài cổ lá cờ và có khoảng cách trên 5cm.
3.3.1.5. Độ rụng hạt
Đánh giá vào giai đoạn chín. Khi thu hoạch dùng tay tuốt nhẹ bông
lúa, sau đó tính độ rụng hạt dựa vào phần trăm hạt rụng theo các cấp đánh giá
như sau:
Cấp Mức độ
1 Dai (dưới 1%)
3 Hơi dai (1 – 5% )
5 Trung bình (6 – 25 %)
7 Hơi rụng (25 – 50 %)
9 Dễ rụng (trên 50%)
3.3.1.6. Chiều dài bông
Chọn ngẫu nhiên 10 bông rồi đo từ cổ bông đến chóp bông, lấy trung
bình. Đơn vị tính là cm.
3.3.1.7. Độ tàn lá
Ghi nhận vào giai đoạn lúa chín, quan sát sự chuyển màu của lá và
đánh giá theo các cấp sau:
Cấp Mức độ Sự biến đổi của lá
1 Muộn và chậm Lá giữ màu xanh tự nhiên
5 Trung bình Các lá trên biến vàng
9 Sớm và nhanh Tất cả các lá biến vàng hoặc chết
3.3.1.8. Đặc tính đổ ngã
Được ghi nhận vào giai đoạn lúa chín, cấp đánh giá dựa vào phần
trăm cây bị đổ ngã.
Cấp Mức độ (% cây bị đổ ngã)
1 Không đổ ngã
3 Hầu hết không đổ ngã
5 Hơi ngã (25 – 50 %)
3
7 Hầu hết ngã (50 – 70 %)
9 Tất cả đều ngã (trên 70%)
3.3.1.9. Thời gian sinh trưởng
Ghi nhận ngày nẩy mầm, ngày cấy, ngày trổ 5%, 50%, 80% và ngày
lúa chín 80%. Thời gian sinh trưởng được tính từ lúc lúa nẩy mầm đến lúc lúa
chín 80%.
3.3.2. Sâu bệnh
* Rầy nâu (Nilaparvata lugens)
Ghi nhận sự xuất hiện của rầy nâu vào 3 giai đoạn và đánh giá rầy
ngoài đồng ruộng cần phải có mật số rầy như sau:
10 con / bụi, ở giai đoạn 15 NSC.
25 con / bụi, ở giai đoạn 30 – 40 NSC.
100 con / bụi, ở giai đoạn phơi màu.
Thiệt hại do rầy nâu được đánh giá theo các cấp sau:
Cấp 0: không thiệt hại.
Cấp 1: vài cây hơi vàng.
Cấp 3: lá bị vàng một phần nhưng không bị cháy rầy.
Cấp 5:lá bị vàng thật sự, một số cây bị lùn hoặc héo từ 10 – 25 % cây
bị cháy rầy, cây còn lại rất lùn.
Cấp 7: hơn 1/2 số cây bị héo và cháy rầy, số còn lại rất lùn.
Cấp 9: tất cả các cây đều chết.
+ Rầy nâu được thí nghiệm trong nhà lưới bằng cách sử dụng khay mạ rầy nâu
40x50x10cm để gieo mỗi giống thành 1 hàng 10cm, 3 lần lặp lại, xen lẫn với
các giống chuẩn nhiễm và chuẩn kháng. Thả 6-8 rầy nâu non tuổi 2-3 trên 1
cây mạ vào lúc 7 ngày sau khi gieo. Ghi nhận cấp hại theo tiêu chuẩn 0-9 cấp
của IRRI khi giống chuẩn nhiễm TN1 bị cháy rụi. Đánh giá theo các cấp:
Cấp Mức độ
0 Cây phát triển bình thường, không bị hại
1 Cây phát triển bình thường, lá 1 và 2 bị vàng (kháng)
3 10% cây chết, lá 1 và 2 bị vàng nhiều ( hơi kháng)
5 20 đến 50% cây chết, lá 1,2 và 3 bị vàng nặng ( hơi nhiễm)
3
7 Trên 50% cây chết, cây còn lại vàng không phát triển được ( nhiễm)
9 100% cây bị chết
* Sâu đục thân
Quan sát và ghi nhận từ giai đoạn chồi tối đa đến lúa trổ và chín.
Đếm ngẫu nhiên 20 bụi, ghi nhận số chồi bị thiệt hại. Đánh giá chết đọt vào
giai đoạn trước trổ và bông bạc từ giai đoạn trổ về sau. Tính phần trăm bị
thiệt hại theo công thức:
% thiệt hại (chết đọt, bạc bông ) = 100DxB
CxA
A: số bụi có triệu chứng bị hại.
B: số bụi quan sát ngẩu nhiên (20 bụôi).
C: tổng số chồi có triệu chứng bị hại.
D: tổng số chồi của các bụi có triệu chứng bị hại.
Cấp đánh giá % chết đọt % bông bạc
1 1 – 20 1 - 10
3 21 – 40 11 – 25
5 41 – 60 26 – 40
7 61 – 80 41 – 61
9 81 - 100 61 – 100
* Sâu cuốn lá nhỏ (Cnaphalocrocis medinalis)
Ghi nhận từ lúc cấy đến chín. Cấp đánh giá dựa vào phần trăm số
chồi bị thiệt hại.
Cấp Mức độ (%)
0 0
1 1 – 10
3 11 – 20
5 21 – 35
7 36 – 50
9 > 50
Bệnh cháy lá (Pyricularia Oryzae Cav)
Ghi nhận từ giai đoạn mạ đến trổ. Đánh giá dựa vào vết bệnh và phần
trăm diện tích lá bị thiệt hại.
3
Cấp 0: không thiệt hại.
Cấp 1: vết bệnh ánh nâu hình kim châm hoặc lớn hơn, trung tâm sản
sinh bào tử chưa xuất hiện.
Cấp 3: vết bệnh nhỏ hơi tròn hoặc hơi dài có các vết hoại sinh nơi
sinh bào tử, đường kính khoảng 1 – 2 mm với đường viền nâu hoặc vàng rõ
rệt.
Cấp 5: vết bệnh hẹp hoặc hơi hình elip, rộng 1 – 2 mm với viền nâu.
Cấp 7: vết bệnh rộng hình thoi, có viền vàng, nâu hoặc tím.
Cấp 9: các vết bệnh nhỏ liên kết nhanh với nhau, có màu ngà, xám
hoặc hơi phớt xanh, viền vết bệnh không rõ ràng.
+ Thí nghiệm bệnh cháy lá được thực hiện trên nương mạ cháy lá,
hoàn toàn ngẫu nhiên, không lập lại. Mỗi giống gieo thành hàng dài 50cm
cách nhau 10cm xen lẫn các giống chuẩn nhiễm. Bón phân theo công thức
200 – 80 – 00 NPK kg/ha.
Đánh giá theo thang điểm 9 cấp của IRRI.
Cấp Mức độ
0 Không thấy vết bệnh
1
Các vết bệnh màu nâu hình kim châm ở giũa, chưa xuất hiện vùng
sinh bào tử
2 Vết bệnh nhỏ, tròn hoặc hơi dài
3 Dạng hình vết bệnh như ở cấp 2
4 Vết bệnh điển hình cho các giống
5 Vết bệnh điển hình chiếm 4 – 10 % diện tích lá
6 Vết bệnh điển hình chiếm 11 – 25%
7 Vết bệnh điển hình chiếm 26 – 50%
8 Vết bệnh điển hình chiếm 51 – 75%
9 Hơn 75%diện tích lá
3.3.3. Các thành phần năng suất và năng suất thực tế
3.3.3.1. Các thành phần năng suất
Gặt ngẩu nhiên 3 điểm (bỏ các hàng bìa) mỗi điểm 4 bụi, sau đó tiến
hành các bước sau:
Chọn ngẫu nhiên 10 bông, đo chiều dài bông (cm), đếm số hạt chắc
và hạt lép trên bông.
Đếm tổng số chồi 12 bụi (P).
3
Tách chắc, lép.
Cân hạt chắc của 12 bụi (W).
Đếm 1000 hạt và đem cân trọng lượng (w).
Đếm tổng hạt lép 12 bụi (U).
Ngay sau khi cân các trọng lượng đều phải đo ẩm độ ngay và qui ra
ẩm độ chuẩn theo công thức:
W14% = W(100 – Ho)/86.
W: là trọng lượng mẫu lúa cân.
Ho: ẩm độ mẫu lúa cân.
Các thành phần năng suất được tính theo công thức sau:
3.3.3.2. Năng suất thực tế (tấn/ha)
Gặt 5 m2 ở mỗi lô (bỏ các hàng bìa) sau đó đập ra hạt phơi khô, làm
sạch và cân trọng lượng, đo ẩm độ.
Năng suất thực tế (tấn/ha) = W14%(kg) x 2
W14%: trọng lượng mẫu 5 m2 ở ẩm độ 14%.
3.3.4. Phẩm chất hạt
3.3.4.1. Kích thước hạt
Đo ngẫu nhiên 10 hạt gạo và lấy trung bình và được phân thành các
mức độ như sau:
Mức độ Chiều dài gạo (mm)
Rất dài > 7
Hạt dài 6 – 7
Hạt ngắn < 6
3
Số bông/m2 = =
P
12(0,15 x 0,15)
P
0.27
Hạt chắc/bông =
(W+w)100
0 w.P
% hạt chắc = x 100
(W+w)1000/w
(W+w)1000/w + U
3.3.4.2. Dạng hạt
Dựa vào tỉ lệ dài/ngang. Đo ngẫu nhiên 10 hạt sau đó lấy trung bình
và được đánh giá theo các mức độ như sau:
Mức độ Tỉ lệ dài/rộng
Hạt thon dài > 3
Hạt trung bình 2 – 3
Hạt bầu < 2
3.3.4.3. Tỉ lệ bạc bụng
Cân ngẫu nhiên 25g gạo và tách số hạt có 3/4 bạc bụng sau đó cân
tính phần trăm bạc bụng và được đánh giá theo các mức độ như sau:
Mức độ Loại Tỉ lệ bạc bụng (%)
Rất tốt < 2
Tốt 1 2,1 – 5
Trung bình 2 5,1 – 10
Xấu 3 10,1 – 15
3.3.4.4. Tỉ lệ xay chà
Cân 160g lúa mỗi giống, dùng máy xay mẫu xay, tách vỏ.
+ Tỉ lệ gạo lức (gạo lật): khi bóc vỏ trấu xong, cân lượng gạo xay
được sau đó tính tỉ lệ gạo lức.
Và được đánh giá như sau:
Mức độ Loại Tỉ lệ gạo lật (%)
Tốt 1 > 79
Trung bình 2 75 - 79
Kém 3 < 75
+ Tỉ lệ gạo trắng: cân 100g gạo lức, cho vào máy chà trắng rồi cân
trọng lượng sau đó tính tỉ lệ.
Đánh giá như sau
Mức độ Loại Tỉ lệ gạo trắng (%)
Rất tốt ≥ 70,1
Tốt 1 65,1 – 70
Trung bình 2 60,1 – 65
Kém 3 < 60
+ Tỉ lệ gạo nguyên: cho lượng gạo trắng vừa chà vào một cái vỉ, tách
gạo bể ra riêng rồi đem lượng gạo nguyên cân và tính tỉ lệ.
3
Cấp đánh giá
Mức độ Loại Tỉ lệ gạo nguyên (%)
Rất tốt > 57
Tốt 1 48 – 56,9
Trung bình 2 39 – 47,9
Kém 3 30 – 38,9
Các tỉ lệ trên được tính trên lượng thóc xay ban đầu.
3.3.5. Phương pháp thống kê
Các số liệu thu thập được tính toán bằng excel và phân tích thống kê
bằng phần mềm IRRISTAT để phân tích ANOVA và so sánh sự khác biệt
giữa các giống bằng phép thử Duncan.
3
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình chung
4.1.1. Tình hình khí tượng thủy văn
Qua bảng ta thấy nhiệt độ trung bình là 26,5 oc, ẩm độ 78 – 80%, số
giờ nắng trung bình là 7,71 giờ/ngày rất thích hợp cho cây lúa phát triển. Qua
ghi nhận trong suốt thời gian làm thí nghiệm chỉ có 2 cơn mưa vào các ngày
22/1112004 và ngày 5/3/2005.
Bảng 3: Tình hình khí tượng thủy văn tại TP Long Xuyên trong thời gian làm
thí nghiệm.
Thời gian
Nhiệt độ
trung bình
Ẩm độ không
khí (%)
Bốc hơi nước
(mm)
Số giờ nắng/
tháng (giờ)
Sức gió
(m/s)
11/2004 27,7 78 106,5 220,8 10
12/2004 26,0 78 107,1 244,0 8
1/2005 25,4 78 93,6 238,5 8
2/2005 26,8 80 88,7 221,8 6
(Nguồn: Trung Tâm Dự Báo Khí Tượng Thủy Văn An Giang).
4.1.2.Cỏ dại
Mặt dù có xử lý cỏ bằng thuốc hóa học trước khi cấy, nhưng vẫn thấy
cỏ dại xuất hiện trong ruộng thí nghiệm từ sau khi cấy khoảng 15 ngày. Vì cỏ
dại cạnh tranh dinh dưỡng với lúa rất mạnh, làm ảnh hưởng đến năng suất lúa
nên khi thấy cỏ xuất hiện đã tiến hành nhổ cỏ bằng tay.
4.2. Kết quả thảo luận
4.2.1. Đặc tính nông học
4.2.1.2. Chiều cao cây
Theo kết quả ghi nhận, chiều cao cây lúa tăng dần từ khi cấy đến trổ
hoàn toàn. Giai đoạn từ 10 – 20 NSC lúa đã phục hồi và tập trung dinh dưỡng
cho sự nhảy chồi nên các giống lúa tăng trưởng tương đương nhau. Giai đoạn
20 – 30 NSC cây lúa gần như đạt số chồi tối đa, dinh dưỡng tập trung chuyển
sang giai đoạn sinh sản, chiều cao cây lúa gia tăng rõ rệt do sự tăng trưởng
của các lóng trên cùng và chiều cao gia tăng nhanh nhất vào giai đoạn làm
đòng đến trổ hoàn toàn. Sau đó cây lúa ổn định cho đến lúc thu hoạch.
Bảng 4: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của 15 giống lúa thí nghiệm tại
trại giống Bình Đức – An Giang vụ Đông Xuân 2004 – 2005.
3
Tên Giống NGÀY SAU CẤY
10 20 30 40 50 60 85
OM2492 45,1 a-e 66,6 ab 76,8 abc 85,9 ab 91,7 bc 101,4bcd 101,4 bcd
OM2490 43,3 b-e 63,2 ab 77,1 ab 83,3 abc 90,3 bcd 104,0 bc 103,3 bc
OM3539 43,7 b-e 62,7 ab 75,1 a-d 81,6 a-d 91,1 bc 100,1 b-e 97,4 b-e
OM2280 46,7 a-d 65,8 ab 79,9 a 86,5 a 97,1 a 112,7 a 113,8 a
OM3566 44,9 a-e 63,3 ab 73,3 b-e 78,4 cd 85,5 d 94,9 efg 93,4 ef
OM2495 44,5 b-e 61,9 b 75,0 a-d 82,3 abc 89,5 bcd 104,2 bc 103,8 bc
OM3241 41,5 e 56,4 c 65,9 f 72,1 e 78,3 e 97,6 def 99,9 def
TX93 47,2 abc 64,8 ab 74,1 bcd 86,1 ab 92,7 ab 103,5 bc 104,2 bc
OM2008 41,3 e 61,8 b 69,0 ef 75,9 de 85,2 d 92,1 fg 92,0f
OM3837 47,5 ab 67,2 a 77,4 ab 82,5 abc 86,4 cd 91,2 g 92,0 f
MTL385 42,2 e 62,3 ab 76,9 abc 85,0 ab 92,2 ab 105,9 b 104,2 b
MTL389 42,8 de 61,7 b 74,4 bcd 81,4 a-d 88,4 bcd 99,2 cde 98,8 cde
MTL364 44,3 b-e 62,0 b 75,8 a-d 81,6 a-d 87,3 bcd 104,4 bc 106,2 bc
MTL352 43,0 cde 64,6 ab 71,6 de 80,5 bcd 91,6 bc 95,8 d-g 94,7 def
IR64 48,8 a 65,9 ab 71,7 cde 77,5 cd 84,9 d 96,3 d-g 96,8 def
Cv (%) 5,0 4,1 3,6 3,7 3,2 3,1 3,1
F ** ** ** ** ** ** **
Chú thích:
Trong cùng một cột, các số theo sau cùng ký tự không khác biệt ở mức ý nghĩa 5%
trong phép thử Duncan; ** = khác biệt ý nghĩa 1 %
Qua kết quả phân tích thống kê cho thấy chiều cao của các giống
khác biệt rất có ý nghĩa và trung bình về chiều cao các giống lúa biến thiên từ
92cm đến 113,8cm.
Hầu hết các giống lúa thí nghiệm có chiều cao trung bình, chỉ có
giống OM2280 có chiều cao cây 113,8cm, cao nhất trong bộ giống thí
nghiệm. Chiều cao cây còn liên quan đến đặc tính đổ ngã của các giống lúa,
với những giống thuộc dạng cao cây dễ bị đổ ngã hơn những giống có chiều
cao trung bình. Nhưng với giống OM2280, do thân rạ cứng nên ít đổ ngã.
Chiều cao cây cũng là một tiêu chuẩn để phân bố giống ra từng khu
vực sản xuất cho phù hợp, đặc biệt là trong điều kiện canh tác ở ĐBSCL.
4.2.1.2. Số chồi
Khả năng nhảy chồi là do đặc tính của giống. Nhưng sự nở bụi nhiều
hay ít còn bị tác động bởi điều kiện môi trường như phân bón, đất đai, nước
và kỹ thuật canh tác.
3
Sau khi cấy, cây lúa còn hồi phục nên số chồi chưa phát triển rõ.
Nhưng sang giai đoạn 20 – 30 NSC cây lúa đã hấp thu và tập trung dinh
dưỡng cho sự nhảy chồi, số chồi gia tăng rõ rệt. Mặc dù giữa các giống có
thời gian sinh dưỡng khác nhau nhưng các giống lúa đều đạt số chồi tối đa ở
giai đoạn 20 – 30 NSC. Sau đó cây lúa chuyển sang giai đoạn sinh sản, số
chồi giảm dần và ổn định từ giai đoạn trổ đến chín.
Số chồi tối đa của 15 giống lúa đạt được trung bình biến thiên từ 12,4
chồi ở giống OM2495 đến 15,3 chồi ở giống OM2008
Chồi hữu hiệu: Kết quả ghi nhận cho thấy tỉ lệ chồi hữu hiệu của các
giống đạt được thấp, biến động từ 59,4 – 70,5% và có thể chia các giống
thành hai nhóm.
Nhóm trên 65 chồi: gồm các giống OM2492, OM2490, OM3539,
OM3566, OM3241, OM3837, MTL389.
Nhóm dưới 65 chồi: gồm các giống OM2280, OM2495, TX93,
OM2008, MTL385, MTL364, MTL352, IR64.
Khả năng nẩy chồi cũng là một đặc tính tốt của giống, là yếu tố quan
trọng góp phần làm tăng năng suất lúa. Do vậy, trong quá trình canh tác cần
chú ý các biện pháp kỹ thuật làm tăng số chồi cũng như tỉ lệ chồi hữu hiệu từ
đó làm cho năng suất lúa gia tăng theo. Với biện pháp bón phân lót đầy đủ,
bón thúc sớm để lúa chóng hồi phục và nở bụi sớm mau đạt chồi tối đa và
chồi khỏe cho nhiều bông sau này.
3
Bảng 5: Sự biến động số chồi của 15 giống lúa thí nghiệm tại trại giống Bình
Đức – An Giang vụ Đông Xuân 2004 – 2005.
Tên Giống
Ngày sau cấy
10 20 30
Tỉ lệ chồi
Hữu hiệu (%)
OM2492 6,8 d 12,5 12,5 68,7
OM2490 7,4 cd 13,,2 13,2 70,5
OM3539 8,0bcd 13,1 13,0 66,8
OM2280 9,1 abc 13,4 13,4 62,9
OM3566 8,5 bc 14,2 14,1 66,9
OM2495 6,5 d 12,4 12,4 62,1
OM3241 7,6bcd 14,5 14,3 66,0
TX93 8,5 bc 14,2 14,2 62,9
OM2008 6,6 d 14,7 15,3 60,0
OM3837 10,6 a 14,8 14,6 68,8
MTL385 8,2 bcd 14,5 14,8 59,4
MTL389 8,0 bcd 14,4 14,4 70,2
MTL364 7,9 bcd 14,6 14,6 64,6
MTL352 9,1 ab 14,6 14,5 60,0
IR64 10,3 a 13,4 13,7 61,7
Cv (%) 10,9 7,3 7,5
F (mức ý nghĩa) ** ns ns
Chú thích: Trong cùng một cột, các số theo sau cùng ký tự không khác biệt ở mức ý
nghĩa 5% trong phép thử Duncan; ns = khác biệt không ý nghĩa; ** = khác biệt ý
nghĩa 1 %
4.2.1.3. Góc lá cờ
Lá cờ có vai trò quan trọng trong khả năng tạo năng suất vì nó là
nguồn cung cấp chủ yếu các chất quang hợp được cho bông lúa. Do đó góc lá
cờ đứng là một đặc tính tốt để cho lá cờ nhận được ánh sáng từ 2 phía mặt lá.
Góc lá cờ đứng sẽ cho ánh sáng phân tán đều đến các lá của cây lúa giúp cho
quá trình quang hợp tạo chất khô tốt hơn.
Góc lá cờ là đặc tính di truyền của giống. Dựa vào bảng phân bố góc
lá cờ của 15 giống lúa chỉ có 2 giống có góc lá cờ hơi xòe, các giống còn lại
có góc lá cờ từ hơi thẳng đến rất thẳng.
4
Đây là đặc tính tốt của giống rất được các nhà chọn giống ưa thích.
Từ đó, ta thấy hầu hết các giống lúa đều có góc lá cờ phù hợp với xu hướng
chọn giống hiện nay.
Bảng 6: Sự phân bố góc lá cờ của 15 giống lúa thí nghiệm tại trại giống Bình
Đức – An Giang vụ Đông Xuân 2004 – 2005
Nhóm Cấp Tên giống
Rất thẳng 1 OM3241, MTL352.
Hơi thẳng 3 OM3539, OM2280, OM3566, OM2495, MTL364,
MTL389, MTL385, TX93, OM2008, OM3837, IR64.
Hơi xòe 5 OM2492, OM2490.
4.2.1.4. Thời gian sinh trưởng
Thời gian sinh trưởng là do yếu tố di truyền của giống quyết định.
Tuy nhiên, thời tiết, kỹ thuật canh tác.v.v.. cũng làm thay đổi thời gian sinh
trưởng của giống.
Theo Kaxano và Tanca (1968) được trích dẫn bởi Nguyễn Đức Mẫn
(1991) thì các giống lúa có thời gian sinh trưởng quá ngắn không thể tạo ra
được năng suất cao vì thời gian sinh trưởng dinh dưỡng bị hạn chế và các
giống có thời gian sinh trưởng quá dài cũng không cho năng suất cao vì thời
gian sinh trưởng dinh dưỡng quá thừa gây lốp đổ.
Thời gian sinh trưởng của 15 giống lúa biến thiên từ 103 đến 109
ngày thuộc nhóm có thời gian sinh trưởng trung bình, phù hợp với kiểu hình
cây lúa lý tưởng. Căn cứ vào thời gian sinh trưởng, chúng tôi nhận thấy đa số
các giống lúa đều có thể áp dụng cho những vùng sản xuất thâm canh cao 2
cho đến 3 vụ/năm.
4
Bảng 7: Thời gian sinh trưởng, chiều dài bông của 15 giống lúa thí nghiệm
tại trại giống Bình Đức – An Giang vụ Đông Xuân 2004 -2005
TT Giống TG sinh trưởng (ngày) Chiều dài bông (cm)
OM2492 105 21,7 fg
OM2490 107 23,5 cde
OM3539 107 24,0 bcd
OM2280 105 24,9 abc
OM3566 105 21,8 efg
OM2495 107 24,2 bcd
OM3241 108 24,1 bcd
TX93 105 22,5 d-g
OM2008 103 20,8 g
OM3837 103 23,1 def
MTL385 105 24,1 bcd
MTL389 103 24,1 bcd
MTL364 109 25,5 ab
MTL352 108 26,4 a
IR64 108 22,8 ef
Chú thích: Trong cùng một cột, các số theo sau cùng ký tự không khác biệt ở mức ý
nghĩa 5% trong phép thử Duncan.
4.2.1.5. Đặc tính cổ bông
Bông lúa trổ hoàn toàn, nghĩa là bông lúa thoát ra khỏi bẹ lá cờ một
cách hoàn toàn. Nếu cổ bông kín thì một phần nhánh gié bên dưới của bông
bị nghẹn lại trong bẹ lá cờ và một số hạt trên nhánh này bị lép hay bị nấm
bệnh tấn công làm ảnh hưởng phần nào đến năng suất. Nếu như cổ bông hở
quá dài thì bông lúa dễ bị gãy do tác động của các yếu tố như gió bão, côn
trùng v.v…
Trong 15 giống thí nghiệm, hầu hết các giống có đặc tính cổ bông tốt
với 12 giống có độ hở cổ bông trung bình từ 0 – 5 cm gồm các giống
OM2492, OM2490, OM3539, OM2280, OM3566, TX93, OM2008,
OM3837, MTL385, MTL389, MTL364, IR64, chỉ có 3 giống OM2495,
OM3241, MTL352 thuộc nhóm có cổ bông hở lớn hơn 5cm.
Bảng 8: Đặc tính nông học của 15 giống lúa thí nghiệm tại trại giống Bình
Đức – An Giang vụ Đông Xuân 2004 - 2005
4
Tên Giống
Độ hở cổ
bông
Góc lá cờ
(cấp)
Độ tàn lá
(cấp)
Đổ ngã
(cấp)
Độ rụng hạt
(cấp)
OM2492 Trung bình 5 5 1 5
OM2490 Trung bình 5 5 1 5
OM3539 Trung bình 3 5 3 5
OM2280 Trung bình 3 5 3 5
OM3566 Trung bình 3 5 1 5
OM2495 Hở 3 5 3 5
OM3241 Hở 1 5 1 9
TX93 Trung bình 3 5 1 3
OM2008 Trung bình 3 9 5 3
OM3837 Trung bình 3 9 3 3
MTL385 Trung bình 3 9 5 3
MTL389 Trung bình 3 9 7 5
MTL364 Trung bình 3 5 3 5
MTL352 Hở 1 9 3 5
IR64 Trung bình 3 5 1 3
4.2.1.6. Chiều dài bông
Qua bảng 7 cho thấy chiều dài bông của 15 giống lúa biến động từ
20.8 đến 26.5cm. Nhìn chung, các giống lúa có chiều dài bông trên 20cm.
Theo kết quả tích thống kê thì 15 giống khác biệt rất có ý nghĩa.
Chiều dài bông thường có liên quan đến số hạt trên bông.
Từ thực tế thí nghiệm có thể chia chiều dài bông của 15 giống thành
các nhóm.
Nhóm từ 20 – 24cm gồm các giống: OM2492, OM2490, OM3539,
OM3566, TX93, OM2008, OM3837, IR64.
Nhóm có chiều dài trên 24cm gồm các giống: OM2280, OM2495,
OM3241, MTL385, MTL389, MTL364, MTL352.
4.2.1.7. Độ tàn lá
Sự rụi lá chậm sau trổ là đặc tính tốt của giống lúa cho năng suất cao.
Theo Matsushima (1976) được Nguyễn Đức Mẫn (1991) trích dẫn thì cho
rằng: 2/3 lượng tinh bột do cây lúa tổng hợp tạo thành năng suất là do sự
đồng hóa carbon sau khi trổ. Do đó trong quá trình canh tác chăm sóc cho các
lá trên cùng còn xanh đến thu hoạch là biện pháp rất cần thiết.
Một số tác giã cho rằng, những giống lúa cao sản thì phần lớn năng
suất hạt là do sự quang hợp của lá tạo ra. Qua thực tế thí nghiệm nhận thấy
4
các giống có độ tàn lá sớm và nhanh cho năng suất không cao bằng hầu hết
những giống có độ tàn lá trung bình.
Kết quả ghi nhận thấy rằng các giống lúa thí nghiệm có độ tàn lá từ
trung bình đến sớm và có thể chia bộ 15 giống thành 2 nhóm.
+ Nhóm trung bình gồm có 10 giống đó là: OM2492, OM2490,
OM3539, OM2280, MTL364, IR64, OM3241, OM3566, TX93, OM2495.
+ Nhóm sớm và nhanh có 5 giông: OM2008, OM3837, MTL385,
MTL389, MTL352.
4.2.1.8. Đặc tính đổ ngã
Lúa bị đổ ngã phần lớn là do đặc tính của giống, nhưng một phần
cũng do các yếu tố bên ngoài như kỹ thuật canh tác, điều kiện môi trường
v.v…
Bảng 9: Phân cấp mức độ đổ ngã của 15 giống lúa thí nghiệm tại trại giống
Bình Đức – An Giang vụ Đông Xuân 2004 – 2005.
Cấp Mức độ Giống
1 Không ngã
TX93, OM2280, OM3566, OM3241, IR64,
OM2492.
3 Hầu hết không ngã OM3539, MTL364, OM2495, OM3837,
MTL352, OM2490.
5
Hơi ngã
MTL385, OM2008.
7 - 9
Hầu hết đến tất cả đều ngã
MTL389.
Thí nghiệm được thực hiện trong vụ đông xuân, ít mưa bão, nên các giống ít
bị đổ ngã. Chỉ có 1 giống MTL389 hầu hết các cây đều ngã và 2 giống
MTL389, OM2008 hơi ngã nhưng nhìn chung các giống này chỉ bị đổ ngã ở
giai đoạn hạt vào chắc nên chỉ có khó khăn ở khâu thu hoạch, ít ảnh hưởng
đến năng suất. Tất cả các giống còn lại hầu hết không ngã. Đây cũng là một
đặc tính tốt của giống được nhiều người ưa thích.
Vì vậy trong quá trình chăm sóc cần chú ý các biện pháp kỹ thuật để
cây lúa không bị đổ ngã là điều rất cần thiết.
4
4.2.1.9. Độ rụng hạt
Độ rụng hạt là đặc tính di truyền của giống. Độ rụng hạt còn là một
yếu tố ảnh hưởng đến thời gian thu hoạch và phương pháp thu hoạch. Các
giống lúa thí nghiệm có độ rụng hạt từ cấp 1 đến cấp 9. Qua thí nghiệm
chúng tôi nhận thấy hầu hết các giống đều khó rụng cho đến trung bình chỉ có
giống OM3241 là dễ rụng hạt.
Qua khảo sát thực tế các giông lúa có độ rụng hạt từ dễ rụng cho đến
khó rụng và có thể chia thành các nhóm.
Nhóm khó rụng gồm các giống: TX93, OM2008, MTL385, IR64,
OM3837, OM2492.
Nhóm rụng trung bình gồm các giống: OM2280, MTL364, OM3539,
OM3566, OM2495, MTL389, OM2490, MTL352.
Nhóm dễ rụng chỉ có 1 giống là OM3241.
4.2.2. Sâu bệnh
Trong suốt thời gian thí nghiệm, nhận thấy có sâu cuốn lá, bệnh đạo
ôn là hai yếu tố chính xuất hiện trong ruộng làm ảnh hưởng đến năng suất
lúa. Ngoài ra các loại côn trùng và bệnh khác (chuột, ốc bươu vàng, bệnh
đốm nâu…) cũng có xuất hiện nhưng không gây hại nhiều. Trong quá trình
thí nghiệm có sử dụng thuốc hóa học nhưng rất hạn chế nhằm xác định tính
kháng sâu bệnh của các giống.
* Sâu cuốn lá
Trong thời gian thí nghiệm, nhận thấy tất cả các giống đều bị sâu
cuốn lá tấn công, giai đoạn xuất hiện nhiều nhất vào lúc 60 NSC, mức độ gây
hại từ cấp 3 đến cấp 9 làm cho quá trình quang hợp bị giảm, ảnh hưởng phần
nào đến sự tích lũy chất khô của cây lúa.
Qua ghi nhận, thiệt hại do sâu cuốn lá gây ra cho bộ giống thí nghiệm
có thể phân thành 3 nhóm.
+ Nhóm giống bị thiệt hại cấp 3: giống IR64, OM2492, OM3539,
OM2280, OM3566, OM2008.
4
+ Nhóm giống bị thiệt hại cấp 7: MTL385, OM3241, OMOM2495,
MTL364, TX93.
+ Nhóm giống bị thiệt hại cấp 9: giống MTL352, OM2490, OM3837,
MTL398.
Sâu cuốn lá gây hại cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm
năng suất của các giống lúa. Khi lá bị sâu tấn công làm cho diện tích lá quang
hợp giảm đi từ đó các hợp chất do lá hấp thu được cũng giảm một phần, cuối
cùng năng suất đạt được cũng không cao lắm.
Thực tế thí nghiệm cho thấy các giống MTL352, OM2490, OM3837,
MTL398 do bị sâu cuốn lá tấn công mạnh (cấp 9) nên năng suất của các
giống này cũng không cao bằng hầu hết các giống còn lại.
* Sâu đục thân
Sâu đục thân tấn công cũng là một trong những nguyên nhân làm
giảm phần trăm chồi hữu hiệu đối với các giống lúa, lúa bị sâu đục thân tấn
công một phần là do đặc tính giống mềm rạ, hoặc do tán lá có màu xanh dễ
thu hút sâu đục thân tấn công.
Qua ghi nhận, hầu hết các giống lúa thí nghiệm không bị sâu đục thân
tấn công, chỉ có 3 giống bị thiệt hại cấp 1 đó là OM3539, OM2280, OM3566.
* Bệnh cháy lá
Qua kết quả ghi nhận cho thấy bệnh cháy lá có xuất hiện vào giai
đoạn 50 NSC đối với các giống OM2495, OM3837, MTL364, MTL352,
IR64 nhưng ở mức độ thấp (cấp 1) chỉ có giống IR64 bị nhiễm hơi nặng (cấp
5). Kết quả thử nghiệm bệnh cháy lá và rầy nâu ở bảng 10 thì hầu hết các
giống có phản ứng với cháy lá từ nhiễm trung bình đến rất nhiễm, đối với rầy
nâu nhiễm trung bình đến nhiễm, không có giống hơi kháng hoặc kháng.
Kết quả thử nghiệm bệnh cháy lá và rầy nâu
Bệnh cháy lá được thí nghiệm trên nương mạ cháy lá, rầy nâu tiến
hành thí nghiệm trong nhà lưới và có kết quả trong bảng 8.
Bảng 10: Kết quả thử nghiệm bệnh cháy lá và rầy nâu của 15 giống lúa thí
nghiệm tại trại giống Bình Đức – An Giang vụ Đông Xuân 2004 – 2005.
4
4.2.3.Thành phần năng suất và năng suất thực tế
4.2.3.1. Số bông/m2
Số bông/m2 phụ thuộc nhiều vào khả năng đẻ nhánh và mật độ gieo
trồng. Khả năng đẻ nhánh có ảnh hưởng đến quá trình hình thành bông,
những chồi ra sau thường là những chồi vô hiệu không cho năng suất. Do đó,
số bông/m2 được quyết định trong giai đoạn ban đầu nhưng chủ yếu là giai
đoạn sau khi cấy 10 đến 15 ngày, trước khi đạt số chồi tối đa.
Số bông/m2 là một trong bốn yếu tố quan trọng nhất để cấu thành
năng suất lúa. Theo Đào Thế Tuấn (1970) được Nguyễn Đức Mẫn (1991)
trích dẫn thì để năng suất vượt xa 5 tấn/ha thì cây lúa phải có kiểu hình có
khả năng cho từ 400 đến 500 bông/m2. Như vậy, trong quá trình chăm sóc cần
chú ý các biện pháp kỹ thuật làm tăng số chồi là rất cần thiết.
Qua kết quả thí nghiệm, đa số các giống lúa có số bông/m2 trung
bình, biến động từ 343 bông đến 451 bông trong đó thấp nhất là giống
OM2495 với 343 bông và cao nhất là giống MTL389 với 451 bông. Và có thể
chia các giống thí nghiệm thành 2 nhóm.
4
Tên giống Bệnh cháy lá (cấp) Rầy nâu (cấp)
OM2492 7 5
OM2490 7 5
OM3539 5 5
OM2280 7 5
OM3566 5 5
OM2495 7 5
OM3241 7 5
TX93 5 7
OM2008 5 7
OM3837 7 5
MTL385 9 5
MTL389 9 7
MTL364 5 5
MTL352 5 5
IR64 9 7
Nhóm lớn hơn 400 bông: gồm các giống OM2490, OM3566,
OM3241, OM2008, OM3837, MTL389, MTL364.
Nhóm nhỏ hơn 400 bông: gồm các giống OM2492, OM2495,
OM2280, TX93, MTL385, MTL352, OM3539, IR64.
4.2.3.2. Hạt chắc / bông
Hạt chắc / bông được qui định từ lúc tượng cổ bông đến 5 ngày trước
khi trổ nhưng quan trọng là thời kỳ giảm nhiễm. Ngoài ra, số hạt chắc / bông
còn tùy thuộc vào số hoa bị phân hóa và số hoa bị thoái hóa, 2 yếu tố này lại
tùy thuộc vào giống, điều kiện môi trường và kỹ thuật canh tác.
Trong bộ giống thí nghiệm, các giống lúa có số hạt chắc/bông biến
thiên từ 66 hạt đến 108 hạt chắc/bông. Trong đó, cao nhất là giống OM2495
với 108 hạt và thấp nhất là giống TX93 với 66 hạt.
Hạt chắc/bông cũng là một yếu tố quan trọng góp phần làm tăng năng
suất. Qua thí nghiệm thấy rằng giống OM2280 mặt dù có số bông/m2 không
cao nhưng do có số hạt chắc/bông và tỉ lệ hạt chắc khá cao nên cuối cùng
năng suất đạt được cao nhất trong bộ giống.
4.2.3.3. Tỉ lệ hạt chắc
Phần trăm hạt chắc của 15 giống biến động từ 63% đến 91%. Trong
đó, cao nhất là giống OM3566 với 91% và thấp nhất là giống MTL352 với
63%.
Qua bảng 11 ta thấy hầu hết các giống có tỉ lệ hạt chắc khá cao trên
70% phù hợp với kiểu hình cây lúa cho năng suất cao, chỉ có một giống có tỉ
lệ hạt chắc dưới 70%, đó là giống MTL352. Có thể chia tỉ lệ hạt chắc của 15
giống thành các nhóm như sau:
Nhóm lớn hơn 80% gồm các giống: OM2492, OM2490, OM2280,
OM3566, TX93, OM3837, MTL364, IR64.
Nhóm từ 70 – 80% gồm các giống: OM3539, OM2495, OM3241,
OM2008, MTL385, MTL389.
Nhóm nhỏ hơn 70% chỉ có 1 giống MTL352.
4
4.2.3.4. Trọng lượng 1000 hạt
Trọng lượng 1000 hạt là do đặc tính của giống qui định. Nhưng trọng
lượng 1000 hạt của giống cũng vẫn chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường,
kỹ thuật canh tác ….
Qua kết quả phân tích thống kê cho thấy trọng lượng 1000 hạt của
các giống khác biệt nhau rất có ý nghĩa. Giống có trọng lượng 1000 hạt nhỏ
nhất là OM2492 (21,3g) và giống có trọng lượng 1000 hạt lớn nhất là TX93
(29,5g).
Đây cũng là một yếu tố quan trọng góp phần làm tăng năng suất lúa.
Thực tế thí nghiệm cho thấy những giống có trọng lượng 1000 hạt thấp
thường có năng suất không cao lắm, điển hình là giống OM2490 có số bông
trên m2 và hạt chắc trên bông khá cao (412 bông và 107 hạt) nhưng do có
trọng lượng 1000 hạt thấp (21,9g) dẫn tới năng suất sau cùng cũng không cao
(5,73 tấn/ha). Do vậy, trong quá trình chăm sóc cần chú ý tới các biện pháp
kỹ thuật làm tăng trọng lượng 1000 hạt như: bón phân nuôi đồng và bón phân
nuôi hạt, giữ nước đầy đủ, bảo vệ lúa không bị đổ ngã hoặc sâu bệnh phá
hoại…
4.2.3.5. Năng suất thực tế
Năng suất thực tế là yếu tố sau cùng để phân loại và đánh giá giống
có năng suất cao hay thấp để tiếp tục so sánh ở vụ kế tiếp. Năng suất lúa là do
4 thành phần năng suất ở phần trên định hình, các phần này có liên quan chặt
chẽ với nhau. Nếu 1 trong 4 thành phần này dao động quá mức sẽ ảnh hưởng
đến các thành phần khác và làm cho năng suất tăng hoặc giảm.
Qua phân tích thống kê cho thấy năng suất các giống lúa khác biệt có
ý nghĩa và bình quân năng suất đạt được từ 5,1 – 7,6 tấn/ha.
Từ kết quả thu được có thể chia năng suất các giống thành 3 nhóm
+ Nhóm trên 7 tấn/ha có 2 giống OM2280 và TX93.
+ Nhóm từ 6 – 7 tấn/ha gồm các giống: OM3539, OM3566,
MTL364, OM3241, OM2492, MTL364, MTL385, MTL389, MTL352, IR64,
OM2495
+ Nhóm dưới 6 tấn/ha có 2 giống đó là OM2008, OM2490.
4
Bảng 11: Thành phần năng suất và năng suất thực tế của 15 giống thí nghiệm
tại trại giống Bình Đức – An Giang vụ Đông Xuân 2004 - 2005
Tên
Giống
Số
bông/m2
(bông)
Hạt
chắc/bông
(hạt)
Phần
trăm hạt
chắc (%)
Trọng lượng
1000 hạt (g)
Năng
suất thực
tế (tấn/ha)
OM2492 384 bcd 107 a 86,0 abc 21,3 g 6,23 cd
OM2490 412 abc 107 a 84,3 a-d 21,9 g 5,73 de
OM3539 388 a-d 98 ab 76,7 def 24,9 de 6,83 abc
OM2280 374 cd 98 ab 85,3 abc 25,5 d 7,57 a
OM3566 420 abc 85 bcd 90,7 a 25,0 de 6,50 bcd
OM2495 343 d 108 a 78,3 cde 25,1 de 6,27 bcd
OM3241 419 abc 71 cd 70,3 f 26,6 bc 6,43 bcd
TX93 396 a-d 66 d 82,0 bcd 29,5 a 7,23 ab
OM2008 409 abc 81 bcd 72,7 ef 23,3 f 5,10 e
OM3837 446 ab 82 bcd 87,3 ab 23,4 f 6,07 cd
MTL385 391 a-d 86 a-d 79,3 cde 24,3 ef 6,20 cd
MTL389 451 a 90 abc 79,0 cde 21,5 g 6,03 cd
MTL364 420 abc 84 bcd 81,0 bcd 27,2 b 6,63 a-d
MTL352 388 a-d 78 bcd 63,3 g 24,1 ef 6,13 cd
IR64 377 cd 82 bcd 88,7 ab 25,8 cd 6,90 abc
Cv (%) 8,2 13 5,2 2,4 8
F * ** ** ** **
Chú thích: Trong cùng một cột, các số theo sau cùng ký tự không khác biệt ở mức ý
nghĩa 5% trong phép thử Duncan; * = khác biệt có ý nghĩa 5 %; ** = khác biệt ý
nghĩa 1 %.
4.2.4. Phẩm chất gạo
4.2.4.1. Kích thước và hình dạng hạt
Kết quả ghi nhận cho thấy bộ 15 giống lúa thí nghiệm trong đó 13
giống có kích thước hạt từ dài đến rất dài: 6,6mm – 7,4mm, hai giống
OM2492, MTL385 có kích thước hạt trung bình.
Dạng hạt dài và rất dài là một đặc tính tốt thường đựơc ưa chuộng
hơn qua thị hiếu của nguời tiêu dùng và thị trường suất khẩu.
Tỉ lệ hạt dài/rộng của các giống lúa biến động từ dạng hạt rất dài đến
dài, không có giống nào có dạng hạt tròn. Nhìn chung, đặc tính hạt của 15
giống lúa có đặc tính tốt phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng và nhu cầu
xuất khẩu.
5
4.2.4.2. Tỉ lệ bạc bụng
Tỉ lệ bạc bụng là một chỉ tiêu rất quan trọng trong đánh giá phẩm cấp
gạo. Kết quả phân tích thống kê cho thấy các giống thí nghiệm có tỉ lệ bạc
bụng khác biệt có ý nghĩa và biến động rất lớn từ 4 – 99,5%. Trong đó giống
có tỉ lệ bạc bụng thấp nhất là giống OM2280 (4%) và lớn nhất là giống
OM2008 (99,5%) nếu tính theo phẩm chất gạo thì tỉ lệ bạc bụng của giống
này không đạt, nhưng do đây là lúa nếp nên chỉ tiêu bạc phấn của giống là rất
tốt.
4.2.4.3. Tỉ lệ xay chà
* Tỉ lệ gạo lức
Qua phân tích thống kê cho thấy tỉ lệ gạo lức của các giống khác biệt
rất có ý nghĩa và tỉ lệ đạt được dao động từ 76,4 – 82,2%
Kết quả thí nghiệm cho thấy tỉ lệ gạo lức của 15 giống đạt được hầu
hết tập trung ở hai nhóm.
Nhóm loại 1: gồm các giống OM2492, MTL389, OM3566, OM2495,
OM3241, TX93, OM2008, OM3837.
Nhóm loại 2: gồm các giống OM2490, OM3539, OM2280, MTL385,
MTL364, MTL352, IR64.
* Tỉ lệ gạo trắng
Tỉ lệ gạo trắng của các giống đạt được không cao lắm biến thiên từ
53,5 – 64,5, và các giống khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê.
Từ kết quả đạt được, nhận thấy tỉ lệ gạo trắng của các giống thuộc
nhóm trung bình có 7 giống là OM2492, OM2280, OM3566, OM2495,
TX93, OM2008, MTL364 và các giống còn lại thuộc nhóm kém.
Bảng 12: Phẩm chất gạo của 15 giống lúa thí nghiệm tại trại giống Bình Đức
– An Giang vụ Đông Xuân 2004 - 2005
Tên
Giống
Dài gạo
(mm)
% bạc
bụng
% gạo
lức
% gạo
trắng
% gao
nguyên
OM2492 6,4hi 15,4 cd 81,2 a 62,2 ab 39,4ef
OM2490 6,7gh 14,9 cd 77,0 bc 53,9 e 38,2f
OM3539 6,8efg 13,8 d 78,4 b 54,9 de 40,3def
OM2280 6,6 gh 4,0 h 77,7 bc 60,9 bc 43,9b-f
5
OM3566 7,1b-e 5,7 g 81,3 a 61,0 bc 43,0c-f
OM2495 7,1bcd 18,9 b 82,2 a 61,7 bc 45,1a-e
OM3241 7,4a 6,3 g 81,2 a 56,8 d 42,3c-f
TX93 7,3ab 15,8 c 82,1 a 64,5 a 50,8a
OM2008 6,7g 99,5 a 81,2 a 60,9 bc 38,2f
OM3837 7,0c-f 5,6 g 81,2 a 56,8 d 49,0ab
MTL385 6,9d-g 13,8 d 76,4 c 53,5 e 45,1a-e
MTL389 6,3i 17,9 b 81,2 a 59,6 c 42,8c-f
MTL364 7,2abc 8,9 f 76,4 c 61,2 bc 45,4a-d
MTL352 7,1bcd 11,0 e 77,7 bc 54,4 de 46,5abc
IR64 6,8fg 8,2 f 76,4 c 53,5 e 47,9abc
Cv (%) 2,1 5,6 1,1 2,4 7,0
Giá trị đề xuất 75.0% ≥ 65.1% > 48%
F ** ** ** ** **
Chú thích: Trongcùng một cột, các số theo sau cùng ký tự không khác biệt ở mức ý
nghĩa 5% trong phép thử Duncan; ** = khác biệt ý nghĩa 1 %
* Tỉ lệ gạo nguyên
Tỉ lệ gạo nguyên của các giống biến động từ 38,2 – 50,8%, trong đó
cao nhất là giống TX93 (50,8%), thấp nhất OM2490 38,2%. Qua phân tích
thống kê cho thấy các giống khác biệt có ý nghĩa và chủ yếu tập trung ở
nhóm trung bình, 2 giống OM2280 và OM3837 thuộc loại tốt, chỉ có duy
nhất 1 giống OM2008 thuộc loại kém.
Ngoài yếu tố di truyền của giống, còn một số yếu tốt khác làm cho tỉ
lệ gạo nguyên thấp như phương pháp xay chà, độ ẩm của thóc gạo, cách bảo
quản v.v… do đó để làm tăng tỉ lệ gạo nguyên cần chú ý đến các biện pháp
kỹ thuật như: phương pháp bảo quản, xay chà, không nên để cho thóc quá
khô v.v…. Mặt dù các giống có tỉ lệ gạo nguyên không cao lắm nhưng với
năng suất cao, phẩm chất gạo khá tốt nên tạm chấp nhận chỉ tiêu này của các
giống trong thời điểm hiện nay.
4.2.5. Đánh giá các giống lúa có triển vọng
Dựa vào kết quả thảo luận ở phần trên, tình hình sản xuất lúa ở
ĐBSCL. Qua kết quả theo dõi và đánh giá bộ giống thí nghiệm tại trung tâm
nghiên cứu và sản xuất giống tại Bình Đức – An Giang vụ đông xuân 2004 –
2005, chúng tôi đã tổng kết chọn ra một số giống có triển vọng:
OM2280
+ Thời gian sinh trưởng trung bình 105 ngày, chiều cao cây đạt
113,8cm.
5
+ Số bông/m2 trung bình 374 bông, bông dài 24,9cm, hạt chắc trên
bông khá cao (98 hạt).
+ Phần trăm hạt chắc cao 85,3%, trọng lượng 1000 hạt 25,5g.
+ Năng suất của giống này cao nhất trong bộ giống thí nghiệm 7,6
tấn/ha.
+ Ít đổ ngã, độ tàn lá trung bình.
+ Tỉ lệ gạo nguyên 43,9%, bạc bụng 4%, dài gạo 6,67mm.
+ Nhiễm cháy lá cấp 7 và rầy nâu cấp 5
TX93
+ Thời gian sinh trưởng trung bình 105 ngày, chiều cây đạt được
104,7cm, khả năng chống chịu đổ ngã của giống này rất cao, sự rụi lá và rụng
hạt trung bình.
+ Số bông trên m2 tương đối trung bình 396 bông, chiều dài bông đạt
được 22,5cm, số hạt chắc/bông đạt được 66 hạt.
+ Tỉ lệ hạt chắc khá cao 81%, trọng lượng 1000 hạt đạt được 29,5g
(cao nhất trong bộ giống thí nghiệm).
+ Năng suất cuối cùng khá cao 7,2 tấn/ha.
+ Độ tàn lá trung bình, không đổ ngã.
+ Tỉ lệ bạc bụng 15,8%, tỉ lệ gạo nguyên cao nhất trong bộ giống
50,8%, dài gạo 7,3mm.
+ Nhiễm cháy lá cấp 5 và rầy nâu cấp 7.
OM3539
+ Thời gian sinh trưởng 107 ngày, chiều cao cây đạt 100,1cm, bông
dài 24cm.
+ Số bông/m2 đạt được tương đối trung bình 387 bông, dài bông
24cm, hạt chắc trên bông khá cao 98 hạt.
+ Phần trăm hạt chắc 76,7%, trọng lượng 1000 hat 24,9g.
+ Năng suất đạt được 6,8 tấn/ha.
+ Độ tàn lá của giống trung bình, không đổ ngã.
+ Tỉ lệ gạo nguyên đạt 40,4%, bạc bụng 13,8%, dài gạo 6,87mm.
+ Nhiễm cháy lá và rầy nâu cấp 5
5
OM3566
+ Thời gian sinh trưởng 105 ngày, chiều cao cây đạt được 95,3cm.
+ Số bông trên m2 khá cao 420 bông, chiều dài bông đạt được
21,9cm, hạt chắc trên bông 85 hạt
+ Phần trăm hạt chắc 90,7%, trọng lượng 1000 hạt khá 24,9g.
+ Năng suất đạt 6,5 tấn/ha.
+ Thân cây không bị đổ ngã, độ tàn lá trung bình.
+ Tỉ lệ bạc bụng tương đối thấp 5,7%, tỉ lệ gạo nguyên 43%, gạo dài
7,1mm.
+ Nhiễm cháy lá và rầy nâu cấp 5
MTL364
+ Thời gian sinh trưởng của giống này trung bình 109 ngày, chiều
cao cây đạt được 105,2cm.
+ Số bông/m2 khá cao đạt 420 bông, chiều dài bông 25,5mm, hạt
chắc trên bông 82 hạt.
+ Phần trăm hạt chắc cao 88,7%, trọng lượng 1000 hạt 25,8g.
+ Năng suất sau cùng đạt 6,6 tấn/ha.
+ Thân cây cứng nên ít đổ ngã, độ tàn lá và mức rụng hạt trung bình.
+ Tỉ lệ gạo nguyên khá 45,5%, bạc bụng tương đối thấp 8,9%, gạo
dài 7,2mm.
+ Nhiễm rầy nâu và bệnh đạo ôn cấp 5.
5
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Qua ghi nhận, theo dõi ngoài đồng ruộng và kết quả phân tích thống
kê của 15 giống lúa thí nghiệm tại trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống
(Bình Đức – An Giang) vụ Đông Xuân 2004 – 2005 chúng tôi rút ra một số
kết luận và đề nghị sau:
5.1. Kết Luận
Nhìn chung, hầu hết các giống lúa có kiểu hình cây lúa cho năng suất
cao, phẩm chất tốt phù hợp với điều kiện canh tác ở An Giang.
+ Các giống có thời gian sinh trưởng biến động từ 103 – 109 ngày,
chiều cao các giống biến thiên từ 92 – 113,8 cm.
+ Phản ứng với cháy lá từ trung bình đến rất nặng, đối với rầy nâu
các giống phản ứng từ mức trung bình đến nhiễm.
+ Tất cả các giống đều có dạng hạt thon dài, kích thước hạt từ dài đến
rất dài, tỉ lệ gạo nguyên của các giống đạt từ trung bình đến tốt. Nhất là giống
TX93 đạt 50,8%.
+ Hầu hết các giống đều có năng suất khá cao, trong đó 5 giống năng
suất nổi bật là OM2280, OM3539, OM3566, MTL364, TX93. Đặc biệt là
giống OM2280 có năng suất cao nhất (7,6 tấn/ha) và có tỉ lệ bạc bụng thấp
nhất (4%) khác biệt với các giống khác ở mức ý nghĩa 1%.
5.2. Đề nghị
Các giống OM2280, OM3539, OM3566, MTL364, TX93 có năng
suất cao, phẩm chất khá tốt có thể khuyến cáo trồng trong sản xuất nhưng cần
chú ý tính mẫn cảm đối với bệnh cháy lá của giống để có những biện pháp
thích hợp hạn chế dịch bệnh.
Cần xác định thêm tính phù hợp của các giống này với từng vùng sản
xuất cụ thể.
Xác định hàm lượng Amylose của các giống để có chi tiết cụ thể về
chất lượng gạo, vì đây là chỉ tiêu rất quan trọng trong xuất khẩu gạo hiện nay.
5
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi Huy Đáp.1967. Một số kinh nghiệm làm ruộng lúa thí nghiệm thâm canh
lúa. NXB Nông Thôn.
Bùi Huy Đáp.1978. Lúa Việt Nam trong vùng luá nam và đông nam Châu Ắ.
NXB Nông Nghiệp TPHCM.
Đinh văn lữ. 1978. Giáo trình cây lúa. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội.
Hệ Thống Tiêu Chuẩn Đánh Giá Nguồn Gen Lúa.1996. Viện Nghiên Cứu
Lúa Quốc Tế.
Jennings P.R, Coffman W.R và Kauffman H.E, 1979. Cải tiến giống lúa.
Viện Nghiên Cứu Lúa Quốc Tế Trường Đại Học Cần Thơ. (biên dịch:
Võ Tòng Xuân, Đặng Ngọc Kính, Nguyễn Mỹ Hoa)
Lê Minh Tuệ.1988. So sánh năng suất 20 giống / dòng lúa cải tiến, nhân và so
sánh năng suất 8 giống/dòng lúa cải tiến triển vọng vụ đông xuân
1987 – 1988 tại Bình Đức An Giang. LVTNĐH ĐHCT.
Nguyễn Đức Mẫn.1991.Trắc nghiệm năng suất hậu kỳ 35 giống/dòng lúa
cải tiến ngắn ngày thí nghiệm tại Bình Đức An Giang vụ Đông Xuân
1990 – 1991. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư trồng trọt
Nguyễn Ngọc Đệ. 1994. Giáo trình cây lúa. Tủ Sách Đại Học Cần Thơ.
Nguyễn Văn Hiển.2000. Chọn giống cây trồng. NXB GIÁO DỤC.
Niên giám thống kê năm 2003. Chi cục thống kê tỉnh An Giang.
Quy phạm khảo nghiệm giống lúa. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội 2004.
Reissig W.H, Heinrich E.A, Litsinger J.A.Kmondy, Fiedler.W.Men, and
Barrion A.T . 1993. Hướng dẫn biện pháp tổng hợp phòng trừ dịch
hại trên lúa ở Châu Ắ nhiệt đới.NXBNN TPHCM.(biên dịch: Võ
Tòng Xuân, Tống Hữu Thuẩn).
Võ Tòng Xuân. 1986. Trồng lúa năng xuất cao. Nhà xuất bản TP. Hồ Chí
Minh.
5
Website. sonongnghiep.angiang.gov.vn.
Yoshida Shouichi.1981. Cơ sở khoa học cây lúa. Viện Nghiên Cứu Lúa Quốc
Tế Trường Đại Học Cần Thơ.(biên dịch: Trần Minh Thành).
5
PHỤ CHƯƠNG
Bảng ANOVA tỉ lệ bạc bụng
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 2.34133 1.17067 1.25 ns
GONG (G) 14 22662.54533 1618.75324 1730.93 **
ERROR 28 26.18533 0.93519
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 22691.07200
=======================================================
=
cv = 5.6%; ** = significant at 1% level; ns = not significant
Bảng ANOVA hạt chắc trên bông
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 269.91111 134.95556 1.03 ns
GONG (G) 14 7080.57778 505.75556 3.84 **
ERROR 28 3686.08889 131.64603
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 11036.57778
=======================================================
=
cv = 13.0%; ** = significant at 1% level; ns = not significant
Bảng ANOVA năng suất thực tế
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (L) 2 0.34844444 0.17422222 <1
GIONG (G) 14 15.28311111 1.09165079 4.22 **
5
ERROR 28 7.24488889 0.25874603
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 22.87644444
=======================================================
=
cv = 8.0%; ** = significant at 1% level
Bảng ANOVA trọng lượng 1000 hạt
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 0.1706133 0.0853067 <1
GIONG (G) 14 208.0662800 14.8618771 40.96 **
ERROR 28 10.1597867 0.3628495
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 218.3966800
=======================================================
=
cv = 2.4%; ** = significant at 1% level
Bảng ANOVA phần trăm hạt chắc
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 15.600000 7.800000 <1
GIONG (G) 14 2308.666667 164.904762 9.62 **
ERROR 28 479.733333 17.133333
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 2804.000000
=======================================================
=
cv = 5.2%; ** = significant at 1% level
Bảng ANOVA phần trăm gạo lức
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 3.3686044 1.6843022 2.16 ns
GIONG (G) 14 220.0893244 15.7206660 20.13 **
ERROR 28 21.8681289 0.7810046
5
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 245.3260578
=======================================================
=
cv = 1.1%; ** = significant at 1% level; ns = not significant
Bảng ANOVA phần trăm gạo nguyên
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 12.4333333 6.2166667 <1
GIONG (G) 14 609.7920000 43.5565714 4.66 **
ERROR 28 261.4666667 9.3380952
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 883.6920000
=======================================================
=
cv = 7.0%; ** = significant at 1% level
Bảng ANOVA phần trăm gạo trắng
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 0.4082978 0.2041489 <1
GIONG (G) 14 576.0113244 41.1436660 20.60 **
ERROR 28 55.9341689 1.9976489
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 632.3537911
=======================================================
=cv = 2.4%; ** = significant at 1% level
Bảng ANOVA chiều dài gạo
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 0.00577778 0.00288889 <1
GIONG (G) 14 3.98977778 0.28498413 14.06 **
ERROR 28 0.56755556 0.02026984
6
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 4.56311111
=======================================================
=
cv = 2.1%; ** = significant at 1% level
Bảng ANOVA số chồi tối đa
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 16.60844444 8.30422222 7.64 **
GIONG (G) 14 30.80977778 2.20069841 2.02 ns
ERROR 28 30.45155556 1.08755556
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 77.86977778
=======================================================
=
cv = 7.5%; ** = significant at 1% level; ns = not significant
Bảng ANOVA chồi hữu hiệu
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 4.80177778 2.40088889 4.30 *
GIONG (G) 14 16.79644444 1.19974603 2.15 *
ERROR 28 15.61822222 0.55779365
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 37.21644444
cv = 8.3%; * = significant at 5% level
Bảng ANOVA chiều cao lần 1
=======================================================
=
SV DF SS MS F
6
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 22.3693333 11.1846667 2.26 ns
GIONG (G) 14 215.5320000 15.3951429 3.11 **
ERROR 28 138.5906667 4.9496667
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 376.4920000
=======================================================
=
cv = 5.0%; ** = significant at 1% level; ns = not significant
Bảng ANOVA chiều cao lần 2
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 17.5057778 8.7528889 1.32 ns
GIONG (G) 14 303.5311111 21.6807937 3.28 **
ERROR 28 185.2608889 6.6164603
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 506.2977778
=======================================================
=
cv = 4.1%; ** = significant at 1% level; ns = not significant
Bảng ANOVA chiều cao lần 3
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 45.7693333 22.8846667 3.19 ns
GIONG (G) 14 538.2080000 38.4434286 5.37 **
ERROR 28 200.6106667 7.1646667
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 784.5880000
=======================================================
=
cv = 3.6%; ** = significant at 1% level; ns = not significant
Bảng ANOVA chiều cao lần 4
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
6
LAPLAI (R) 2 66.605778 33.302889 3.65 *
GIONG (G) 14 685.791111 48.985079 5.37 **
ERROR 28 255.607556 9.128841
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 1008.004444
=======================================================
=
cv = 3.7%; ** = significant at 1% level; * = significant at 5% level
Bảng ANOVA chiều cao lần 5
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 51.809333 25.904667 3.22 ns
GIONG (G) 14 830.958667 59.354190 7.39 **
ERROR 28 224.984000 8.035143
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 1107.752000
=======================================================
=
cv = 3.2%; ** = significant at 1% level; ns = not significant
Bảng ANOVA chiều cao lần 6
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 6.667111 3.333556 <1
GIONG (G) 14 1396.965778 99.783270 10.33 **
ERROR 28 270.499556 9.660698
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 1674.132444
=======================================================
=
cv = 3.1%; ** = significant at 1% level
Bảng ANOVA chiều cao lần cao7
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 4.147111 2.073556 <1
GIONG (G) 14 1347.457778 96.246984 10.25 **
6
ERROR 28 262.912889 9.389746
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 1614.517778
=======================================================
=
cv = 3.1%; ** = significant at 1% level
Bảng ANOVA số chồi lần 1
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 11.39511111 5.69755556 7.06 **
GIONG (G) 14 59.85244444 4.27517460 5.30 **
ERROR 28 22.60488889 0.80731746
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 93.85244444
=======================================================
=
cv = 10.9%; ** = significant at 1% level
Bảng ANOVA số chồi lần2
=======================================================
=
SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 16.60577778 8.30288889 8.00 **
GIONG (G) 14 28.52311111 2.03736508 1.96 ns
ERROR 28 29.04755556 1.03741270
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 74.17644444
=======================================================
=
cv = 7.3%; ** = significant at 1% level; ns = not significant
Bảng ANOVA số chồi lần 3
=======================================================
= SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 16.60844444 8.30422222 7.64 **
GIONG (G) 14 30.80977778 2.20069841 2.02 ns
ERROR 28 30.45155556 1.08755556
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 77.86977778
6
=======================================================
=
cv = 7.5%; ** = significant at 1% level; ns = not significant
Bảng ANOVA số bông/m2
=======================================================
= SV DF SS MS F
=======================================================
=
LAPLAI (R) 2 9635.40578 4817.70289 4.42 *
GIONG (G) 14 33233.83778 2373.84556 2.18 *
ERROR 28 30515.83422 1089.85122
-------------------------------------------------------------------------------
TOTAL 44 73385.07778
=======================================================
=cv = 8.2%; * = significant at 5% leve
6
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- moi.pdf