Đẩy mạnh quảng cáo. Đây chính là công cụ hữu hiệu nhất (gần 70% người tiêu dùng biết đến sản phẩm qua công cụ này) hiện nay đã làm rạng doanh rất nhiều thương hiệu. Điển hình cho sự thành công này chính là mì ăn liền Omachi. Mặc dù cùng xuất hiện cùng thời điểm và với hương vị cũng như chất lượng khá giống với một số loại mì ăn liền khác nhưng nhiều nhãn hiệu mì khác không thể tranh giành thị trường cùng Omachi được vì sản phẩm này được quảng cáo khá rầm rộ và với tầng xuất rất cao.
18 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6924 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Khảo sát nhu cầu sử dụng mì ăn liền trong sinh viên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Từ xa xưa, nhân gian thường có câu “Thời gian là vàng là bạc”, câu nói này càng có ý nghĩa hơn trong lối sống hiện đại và bận rộn như ngày nay. Do đó, nhu cầu của con người về các loại thực phẩm ăn nhanh ngày cành nhiều và bắt được nhịp sống của con người hiện đại, thị trường Mì Ăn Liền ngày càng nóng dần lên. Một cuộc chiến khóc liệt giữa các các doanh nghiệp trong lĩnh vực Mì Ăn Liền tại Việt Nam đang trong hồi gay cấn. Để có thể tồn tại trong cuộc chiến này các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến dây chuyền sản xuất, tung ra những sản phẩm hấp dẫn hơn và đẩy mạnh các chiến dịch marketing. Vì vậy việc tìm hiểu về nhu cầu mì gói của người dân Việt Nam và đưa ra những chiến lược marketing cho sản phẩm Mì Ăn Liền điều thiết yếu.
Tuy nhiên vì thời gian và trình đọ của chúng tôi còn hạn chế, nên chúng tôi chỉ có thể “khảo sát nhu cầu sử dụng Mì Ăn Liền trong siên viên” vì tầng lớp sinh viên chính là đối tượng tiêu dùng mì nhiều nhất trong xã hội. Có lẽ vì như thế mà trong đời sống sinh viên thường có câu nói vui "thằng làm quán cơm, tối về một gói mỳ tôm" hẳn khá quen thuôc.
Chương 1: Giới thiệu
Cơ sở hình thành đề tài.
Trong nền kinh tế hội nhập như ngày nay, mức độ cạnh tranh trở nên khốc liệt
trên mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề kinh doanh. Do đó, không am hiểu và phân tích hành
vi mua hàng là thiếu sót lớn trong hoạt động marketing trước bối cảnh cạnh tranh mở
rộng thị trường. Hành vi của con người muôn hình muôn vẻ và đang chuyển biến ngày
càng phức tạp do khả năng nhận thức và hiểu biết của khách hàng ngày càng hoàn thiện.
Do đó cần phải quan sát, tiếp cận, tìm hiểu hành vi tiêu dùng của khách hàng.
Trong lối sống bận rộn hiện nay, hàng hóa cũng ngày càng trở nên phong phú nhưng hiếm có sản phẩm nào lại có “tầm phủ sóng” rộng như Mì Ăn Liền. Cũng hiếm có sản phẩm nào đáp ứng được khẩu vị của cả người giàu lẫn người nghèo như nó. Và vì vậy, cuộc đua giành giật thị trường của những gói mì xem ra khá hấp dẫn, cho nên việc tìm hiểu hành vi tiêu dùng mì ăn liền là rất cần thiết. Hiện nay, mì ăn liền là một loại thức ăn rất phổ biến, đa phần được người tiêu dùng ưa chuộng và còn là sản phẩm hữu ích hầu như luôn có mặt trong mỗi gia đình. Đặc biệt với tính năng tiện lợi, tiện dụng Mì Ăn Liền đã và đang chiếm lĩnh khá cao thị phần của khúc thị trường sinh viên.
Tuy nhiên, bước vào thời buổi công nghệ hiện đại, mức sống va nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng cao, đã chuyển từ “ăn no mặc bền” sang “ăn ngon mặc đẹp” cho nên dù Thị trường Mì Ăn Liền Việt Nam phần lớn nằm ở phân khúc bình dân tập trung vào sản phẩm có gốc mì nhưng vấn đề chất lượng ngày càng được quan tâm nhằm đáp ứng nhu cầu sức khỏe của người tiêu dùng, không ngừng chú trọng đến an toàn vệ sinh thực phẩm thông qua các tiêu chuẩn cao về chất lượng.
Nhận thức được điểm then chốt này của thị trường Mì Ăn Liền. Chúng tôi nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu hành vi tiêu dùng sản phẩm mì ăn liền của sinh viên một số trường đại học trong TP HCM” nhằm tìm hiểu hành vi tiêu dùng, thị hiếu cũng như sự quan tâm về vấn đề chất lượng với thị trường bình dân mà rất phổ biến này của người tiêu dùng nói chung và sinh viên nói riêng. Bên cạnh đó đề tài còn có thể cung cấp những thông tin hữu ích cho doanh nghiệp nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và góp phần đề xuất một số giải pháp cho các doanh nghiệp để tiếp tục giữ vững vị thế trên thị trường và thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng trong thời kỳ chạy đua để dành chiếc bánh thị phần đang phát triển theo chiều sâu.
Mục tiêu nghiên cứu.
Mô tả hành vi, thị hiếu và mức độ quan tâm đến chất lượng của sinh viên khi lựa chọn tiêu dùng sản phẩm Mì Ăn Liền.
Tìm hiểu sự khác biệt trong cách lựa chọn tiêu dùng dựa vào các biến nhân khẩu học.
Đánh giá khúc thị trường sinh viên. Hành vi tiêu dùng sản phẩm Mì Ăn Liền của sinh viên TP HCM
Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quyết định mua hàng của khách hàng nói chung và
sinh viên nói riêng. Cụ thể là nghiên cứu hành vi mua hàng của sinh viên TPHCM
Không gian nghiên cứu: Một số trường đại học tại TPHCM.
Thời Gian Nghiên Cứu: từ ngày 3/3/2011 đến ngày 8/3/2011
Đối tượng Nghiên Cứu: Sinh viên một số trường tại TPHCM
Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu được tiến hành theo 2 bước chính:
Nghiên cứu sơ bộ: được tiến hành với nghiên cứu định tính, thông qua thảo luận với sinh viên bằng dàn bài phỏng vấn sâu nhằm để khám phá, hiệu chỉnh các khái niệm và mô hình nghiên cứu.
Nghiên cứu chính thức: là nghiên cứu định lượng, được tiến hành thông qua hình thức thu thập thông tin qua bảng câu hỏi và xử lí, phân tích chúng với sự hỗ trợ của chương trình Microsoft Excel.
Ý nghĩa.
Hiện nay, trên thị trường, sản phẩm Mì Ăn Liền rất đa dạng về chất lượng và chủng loại, chính vì thế việc tạo nên một sản phẩm hoàn hảo mang lại sức khỏe cho người tiêu dùng là điều mà không phải nhà sản xuất nào cũng làm được. Vì vậy, kết quả của đề tài nghiên cứu là nguồn thông tin rất hữu ích và cần thiết cho nhà sản xuất trong việc nhận biết: “hành vi tiêu dùng Mì Ăn Liền” để hoạch định, xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.Từ đó, nhà sản xuất có thể từng bước định vị sản phẩm Mì Ăn Liền, cải tiến chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm tạo ra nhiều sản phẩm tốt hơn nữa nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng nói chung cũng như hướng vào phát triển phân khúc thị trường sinh viên tốt hơn, đưa thị trường Mì Ăn Liền trở thành cái bánh thị phần chiếm lĩnh thị trường cao nhất. Đối với nhóm nghiên cứu thì kết quả nghiên cứu thực sự là một thực tế rất hữu ích trong việc vận dụng những lý thuyết về hành vi tiêu dùng đã học ở trường.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khóa
sau.
Kết quả mong muốn.
Mô tả được hành vi tiêu dùng sản phẩm Mì Ăn Liền của sinh viên một số trường trong TP HCM thông qua quá trình quyết định mua hàng.
Nhóm có thể hiểu thêm về hành vi tiêu dùng Mì Ăn Liền cũng như mức độ quan tâm đến chất lượng của sinh viên khi tiêu dùng Mì Ăn Liền để từ đó đề ra các kiến nghị có thể giúp ích cho Mì Ăn Liền đảm bảo được thị phần đồng thời giúp cho nhà sản xuất nâng cao chất lượng Mì Ăn Liền nhằm thỏa mãn hơn nữa nhu cầu người tiêu dùng.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Hành vi tiêu dùng.
Hành vi tiêu dùng là hành động của một người tiến hành mua và sử dụng sản
phẩm cũng như dịch vụ, bao gồm cả quá trình tâm lý và xã hội xảy ra trước và sau khi
xảy ra hành động. Định nghĩa cho thấy: Hành vi tiêu dùng không chỉ liên quan đến hành
động cụ thể xảy ra bởi từng cá nhân khi mua và sử dụng sản phẩm/dịch vụ, mà còn là tất
cả những yếu tố tâm lý và xã hội ảnh hưởng đến hành động này.
Hiện tại có rất nhiều quan điểm về hành vi tiêu dùng, song nhìn chung lại thì các nghiên cứu về hành vi tiêu dùng cho rằng nhu cầu được thể hiện ở hai mặt chức năng lẫn cảm xúc, nên hành vi tiêu dùng gồm 3 thành phần chính: đầu vào, quá trình mua, đầu ra.
Các tác nhân Marketing
Các tác nhân khác
Đặc điểm người mua
Quá trình quyết định cả người mua
Quyết định của người truy cập
Sản phẩm
Giá
Địa điểm
Khuyến mãi
Kinh tế
Chính trị
Văn hóa
Công nghệ
Văn hóa
Xã hội
Tâm lý
Cá tính
Nhận thức vấn đề
Tìm kiếm thông tin
Đánh giá
Quyết định mua
Hành vi sau khi mua
Lựa chọn sản phẩm
Lựa chọn địa lý
Định thời gian mua
Định số lượng mua
Mô hình hành vi của người mua
Nguồn: Theo Kotler, Phillip (1999)
Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng.
Văn hóa
Văn hóa
Nhánh văn hóa
Giai tầng xã hội
Xã hội
Các nhóm chuẩn mực xã hội
Gia đình
Vai trò và địa vị xã hội
Cá nhân
Tuổi tác,giai đoạn của chu kỳ đời sống của gia đình
Nghề nghiệp
Tình trạng kinh tế
Nhân cách và quan niệm
Tâm lý
Động cơ
Tri giác
Lĩnh hội
Niềm tin và thái độ
Người mua
Yếu tố bên ngoài khách hàng Yếu tố bên trong khách hàng
Nguồn: Theo Kotler, Phillip (1999)
Quá trình quyết định mua hàng.
Quá trình mua hàng của người tiêu dùng không chỉ đơn thuần là hành động mua
một sản phẩm nào đó. Có thể thấy 5 giai đoạn trong quá trình mua hàng được diễn ra như sau:
Nhận biết nhu cầu
Đánh giá các phương án
Tìm kiếm thông tin
Quyết định mua hàng
Hành vi sau mua hàng
Mô hình 5 giai đoạn quyết định mua hàng
Nguồn: Theo Kotler, Philip (1999)
Nhưng trên thực tế quá trình mua hàng không nhất thiết phải theo thứ tự như trên.
Phương pháp nghiên cứu.
Nguồn số liệu dự kiến.
Các số liệu thứ cấp
Thu thập số liệu về tình hình tiêu thụ Mì Ăn Liền của các doanh nghiệp từ Internet và báo chí.
Các số liệu sơ cấp: đây là số liệu thực tế về tiêu dùng Mì Ăn Liền của
sinh viên trong TPHCM và được thu thập bằng cách tổ chức khảo sát và thống kê lại với cỡ mẫu khoảng 300 sinh viên qua bản câu hỏi phỏng vấn.
Phương phá thu thập số liệu.
Ban đầu số liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn sâu 15 sinh viên với một dàn bài soạn sẵn để hiệu chỉnh lại bảng câu hỏi chuẩn bị để phỏng vấn chính thức.
Sau khi đã hiệu chỉnh lại bản câu hỏi thì sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp với cở mẫu 320 sinh viên. Sao đó chọn lựa, lọc bỏ những mẫu khảo sát không có giá trị và tiến hành phân tích dữ liệu có được bằng các phương pháp thích hợp.
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng chủ yếu trong đề tài nghiên cứu hành vi tiêu dùng sản phẩm Mì Ăn Liền của sinh viên một số trường trong TPHCM.
Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: phân tích số liệu từ các bản câu hỏi, so sánh hành vi tiêu dùng giữa giới tính, thu nhập, nơi sinh sống và tổng hợp để đưa ra các nhận xét.
Phương pháp xử lý số liệu.
Khi số liệu thu về tác giả tiến hành làm sạch đồng thời mã hóa sau đó tổng hợp số liệu. Bước tiếp theo là sử dụng phương pháp thống kê mô tả và những công cụ trong phần mềm Excel 2007 để xử lý số liệu
Phương pháp chọn mẫu
- Thị trường nghiên cứu là sinh viên một số trường trong TPHCM. Mẫu cho nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên.
- Phương pháp chọn mẫu:
+ Mẫu cho nghiên cứu được lấy thuận tiện, có chú ý sự khác biệt về giới tính, thu nhập và năm học.
+ Tổng thể là sinh viên tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh tiêu dùng Mì Ăn Liền.
+ Cỡ mẫu: 263 sinh viên học tập tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Báo cáo kết quả nghiên cứu.
Thông tin về mẫu báo cáo.
Cơ cấu mẫu theo giới tính.
Biểu đồ 3.1 : cơ cấu mẫu theo giới tính
Trong đó mẫu khảo sát, phần lớn đáp viên là nữ. Vì cách thức chọn mẫu là ngẫu nhiên và đáp viên là nữ sẽ cung cấp các thông tin về các yếu tố mua mì ăn liền sẻ chi tiết hơn đáp viên nam.
Cơ cấu mẫu theo Trường đại học.
Mặt khác việc khảo sát của chúng tôi mang phạm vi khá lớn, gồm nhiều trường trung cấp, cao đẳng và đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như: ĐH Kinh tế HCM, ĐH Mở, ĐH Sài Gòn, ĐH Tài Chính Marketing, ĐH Ngoại Ngữ-Tin Học, ĐH Sư Phạm, ĐH Bách Khoa, ĐH Công Nghiệp, ĐH Kỹ thuật Công Nghệ, ĐH Khoa Học Tự Nhiên, ĐH Nông Lâm, Đại Học Tôn Đức Thắng, ĐH Giao Thông Vận Tải, ĐH Văn Lang, ĐH KHXH & NV, CĐ Kinh Tế Đối Ngoại, CĐ is Pace, CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Sài Gòn, CĐ Cao Thắng, CĐ Kinh Tế Công Nghệ, Trung Cấp Vạn Tường, Trung Cấp Tourist…..
Biểu đồ 3.2 Cơ cấu mẩu theo trường
.
Trong đó đối tượng khảo sát chính là sinh viên trường ĐH Kinh Tế HCM chiếm đến 33.08%, và trường ĐH học Sài Gòn chiếm 16.35%.
Cơ cấu mẫu theo chi tiêu hằng tháng.
Biểu đồ 3.3:Cơ cấu mẫu theo chi tiêu trung bình hằng tháng
Theo cơ cấu chi tiêu trung bình hằng tháng. Có 24% sinh viên chi tiêu dưới 1 triệu/tháng, 45% sinh viên chi tiêu từ 1-2 triệu/tháng, 20% sinh viên chi tiêu từ 2-3 triệu/tháng và chỉ có 11% sinh viên chi tiêu trên 3 triệu/tháng.
Cơ cấu mẫu theo nơi ở.
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu mẫu theo nơi ở
Trong 263 đáp viên, có đến 140 sinh viên sống tại nhà trọ, 76 sinh viên sống trong kí túc xá và chỉ có 47 sinh viên sống cùng gia đình hoặc họ hàng.
Quá trình ra quyết định mua hàng.
Các tiện lợi khi sử dụng mì ăn liền.
Sinh viên sử dụng mì ăn liền vì nhiều lý do khác nhau, mỗi sinh viên đều cảm nhận được nhiều tiện lợi khi sử dụng mì ăn liền. Trong đó có đến 170 ý kiến (chiếm 64,63% mẫu) cho rằng sử dụng mì ăn liền tiết kiệm thời gian, 118 ý kiến ( chiếm 44,49% mẫu) cho rằng sử dụng mì ăn liền tiết kiệm chi phí và có 98 (chiếm 37,26% mẫu) ý kiến cho rằng một tiện lợi khác của mì ăn liền là dể nấu. Trong đo có đến 78 ứng viên chọn cả 2 tiện lợi về thời gian và chi phí và 36 ứng viên cho rằng mì ăn liền có những tiện lơi trên.
Biểu đồ 3.5 thể hiện những tiện ít từ mì ăn liền
Kiểu đóng gói mì ăn liền thường dùng.
trên thị trường hiện nay, mì ăn liền được đóng gói khá đang dạng từ như : mì đóng gói, mì ly, mì tô. Trong đó dạng mì gói được sử dụng rộng rãi trong sinh viên.
Biểu đồ 3.6: Các kiểu đóng gói của mì ăn liền
Giá cả mì ăn liền đối với sinh viên.
Biểu đồ 3.7: Giá cả theo mong muốn của sinh viên
Phần lớn sinh viên thường chọn mua giá mì ăn liền tương đối thấp và bình dân. Giá mì này thường nằm ở tầm 2-3 ngàn đồng hoặc 3-4 ngàn đồng. Mì ăn liền là sản phẩm bình dân theo dang “ ăn no, mặc bền” .
Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua mì ăn liền.
Biểu đồ 3.8: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua mì ăn liền
Trong cuộc sống thực tế, khi sinh viên đi mua mì ăn liền họ luôn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Hiện nay, yếu tố được sinh viên quan tâm hàng đầu là chất lượng sản phẩm và sở thích cá nhân của họ.
Các vấn đề sinh viên quan tâm nhất khi mua mì ăn liền.
Biểu đồ 3.9: Thể hiện sự quan tâm sinh viên đối với sản phẩm mì ăn liền.
Quan quá trình khảo sát, chúng tôi nhận ra một đều rằng đa số sinh viên quan tâm nhiều đến vệ sinh an toàn thực phẩm (chiếm 44,87% mẩu khảo sát) nhưng họ lại bỏ quên đi nhưng yếu tố thiết yếu về giá trị dinh dưỡng trong mì ăn liền. Và tiêu chí chọn lựa mì trong sinh viên thường dựa vào khẩu vị là chính.
Cách tiếp cận sinh viên đối với mì ăn liền.
Biểu đồ 3.10: thể hiện nguồn thông tin về mì ăn liền mà sinh viên tiếp cận
Phương tiện quảng cáo luôn chiếm vai trò chủ lực để đưa thông tin đến cho người tiêu dùng mà đặc biệt là tầng lớp sinh viên. Chúng ta có thể thấy được sữ thành công này ở sản phẩm mì gần đây như nhãn hàng Omachi. Với tần xuất quảng cáo cao, nọi dung quảng cáo ấn tượng với câu slogan “ không sợ nóng” đã khắc sâu trong lòng người tiêu dùng.
Nơi thường mua mì ăn liền.
Biểu đồ 3.11: thể hiện nơi sinh viên thường mua mì gói
Ta thấy kênh phân phối chính của các nhãn hiệu mì hiện nay chính là siêu thị (chiếm đến 69,2% mẫu khảo sát) cho thấy vai trò phân phối ngày càng sâu rộng của kênh phân phối này.
Các đánh giá khác.
Hương vị được ưa chuộng nhất.
Biểu đồ 3.12: đánh gia hương vị mì được yêu thích
Theo khảo sát, có đến 69,58% ý kiến thích loại mì có hương vị chua cay. Một hương vị khá phổ biến, hầu hết các hản sản xuất mì đều tung ra thị trường như: Hảo hảo, Sumo, Lẩu thái, Omachi hương vị chua cai…..
Thành phần được quan tâm nhiều trong gói mì
Biểu đồ 3.12: thể hiện thành phần được quan tâm nhiều trong mì ăn liền
Trong đó thành phần sợ mì và góp bột súp đước khá nhiều khảo sát viên quan tâm. Đây chính làm 2 yếu tố chính để tạo nên một tô mì. Vì vậy cần có nhiều thông tin về vấn đề này hơn đề có thể đưa ra những chiến lược kinh doanh hiệu quả.
Các thực phẩm thường dùng kèm với mì gói.
Việc sử dụng mì gói cùng nhiều loại thực phẩm khác đã phổ biến từ lâu, nhưng nhửng thông kê về viêc này còn nhiều hạn chế. Khi đi vào khảo sát vấn đề này chúng tôi có một số kết quả như: có đến 33,08% khảo sát viên từng dùng mì ăn liền với trứng, 66,54% khảo sát viên dùng mì ăn liền với rau quả và 23,57% khảo sát viên từng dùng mì ăn liền với thưc phẩm khô. Đây chính là cơ hội để các nhà sản xuất tung ra thị trường các gói khuyến mãi kèm theo mì ăn liền hoặc tung ra sản phẩm mì ăn liền kết hợp cùng rau quà, trứng, thực phẩm khô….
Biểu đồ 3.13: tổng hợp các loại thực phẩm dùng kèm với mì ăn liền
Sư lựa chọn thời điểm sử dụng mì ăn liền.
Biểu đồ 3.14: thể hiện thời điểm tiêu sử dụng mì
Chính lí do mì ăn liền dễ chế biến, chế biến nhanh, và giá cả phù hợp nên sinh viên thường dùng mì ăn liền vào buổi sáng và khuya để ranh thủ thời gian học bài và không ảnh hường nhiều đến tiền chi tiêu hằng tháng. Mặt khác sinh viên cũng thường dùng mì vào các buổi trưa, chiều và nhiều thời điểm khác để sử dụng trong buổi cơm hoặc thay thế buổi cơm khi tình hình tài chính eo hẹp.
Sự trung thành đối với sản phẩm.
Biểu đồ 3.15 hành vi của người tiêu dùng khi sản phẩm cần mua không còn
Có 67.68% đáp viên chọn phương án “ Mua loại mì khác” khi loại mì mà họ mong muốn tại của hàng đã hết. Qua đó ta thấy mì ăn liền là mặt hảng có mức độ thay thế cao. Vì vậy các nhà sản xuất phải luôn đáp ứng đủ nhau cầu sử dung của người tiêu dùng.
Tần suất tiêu thụ mì ăn liền trên tuần.
Một tuần sinh viên ăn mì từ 1-2 lần/tuần là có 46,39%., từ 3-4 lần/tuần là 31,56%, từ 5-6 lần/tuần là 14, 07%, trên 7 lần/tuần chiếm 7,98%. Ta thấy tần suất sử dụng mì ăn liền trong sinh viên khá cao, ước lượng sinh viên sử dụng mì ăn liền khoàng 3,2925 lần/tuần.
Biểu đồ 3.16: Thể hiện tần suất ăn mì ăn liền trong sinh viên
Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng mì tiêu thụ trên tuần.
Giới tính.
Biểu đồ 3.17a: thể hiện tần suất ở nam Biểu đồ 3.17b: thể hiện tần suất ở nữ
qua 2 biểu đồ 3.16a và 3.16b, ta có thể nhận thấy sinh viên nam tiêu dùng mì ăn liền nhiều hơn sinh viên nữ. Theo thống kê sơ bộ của nhóm, trung bình 1 lần sinh viên nam tiêu dùng mì ăn liền 3,76 lần/tuần, trong khi đó con số này ở sinh viên nữ chỉ là 3,06 lần/tuần.
Nơi sinh sống.
Biểu đồ 3.18: thể hiện cơ cấu tần suất tiêu thụ mì theo nơi ở.
Qua mẩu tham khảo, sinh viên ở kí túc xá và nhà trọ sẽ có tần suất tiêu dùng mì cao hơn sinh viên sống cùng gia đinh hay họ hàng. Ta có thể nhận rỏ điều này qua phần đỉnh của cột cơ cấu tần suất sử dụng mì ăn liền của cột kí túc xá và nhà trọ chiêm diện tích lớn. Và thoe tống kê sơ bô của nhóm, Sinh viên sống tại kí túc xá sử dụng mì ăn liền 3,98 lần/tuần, còn sinh viên ơ trọ thì 3,53 lần/tuần và sinh viên sống cùng gia đình hoặc họ hàng chỉ có 2,6 lần/tuần.
Chi tiêu trung bình hằng tháng.
Mỗi sinh viên theo mẩu khảo sát thì đa số là sinh viên ở trọ (chiếm 53,23%) và kí túc xá (chiếm 28,9%) nên chi tiêu hằng tháng của họ luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu. Có nhiều mối quan hệ giữa tần suất tiêu thụ mì ăn liền trong sinh viên và chi tiêu hằng tháng của họ.
Biểu đồ 3.19 Thể hiện cơ cấu về tuần suất sử dụng mì ăn liền theo chi tiêu hằng tháng
Biểu đồ 3.20: thể hiện tần suất sử dụng mì ăn liền trung bình trong
Qua biều đồ này, chúng ta có thề nhìn thấy rõ sự tác động của chi tiêu trung bình hằng tháng đến của sinh viên sống tại kí túc xá, nhà trọ và gia đình ( hoặc họ hàng) tác động đến sinh viên. Các sinh viên sống tại kí túc xá và nhà trọ thì chi tiêu của họ càng thấp thì họ thường sử dụng mì ăn liền càng nhiều. Còn riêng sinh viên sống cùng gia đình (hoặc họ hàng) thì ngược lại.
Kết luận.
Đa số sinh viên tiêu dùng mì ăn liền vì mục đích tiết kiệm chi phí và thời gian. Phân khúc thị trường của sinh viên chủ yếu là trung cấp với số tiền 2-4 ngàn/1 gói mì. Với dạng mì đóng gói chính.Họ biết đến thông tin mì ăn liền chủ yếu qua quảng cáo (gần 70%). Măt khác việc mua mì ăn liền trong sinh viên hiện nay đang quan tâm nhiều đến vấn đề chất lượng và an toàn thực phẩm. Nhưng yếu tố sở thích luôn mang tích chất chủ đạo trong việc việc lựa chọn mì. Mặt khác sinh viên sử dụng mì ăn liền lại bỏ quên một điều khá quan trọng trong việc lựa chọn sản phẩm là thành phân dinh dưỡng mà mì ăn liền cung cấp. Và một thông tin khá quan trọng là theo các ứng viên hương vị chua cay là hương vị được yêu thích nhất (gần 70% ứng viên bình chọn).
Ngoài các yếu tố của sản phẩm ảnh hưởng đến việc mua mì ăn liền còn có yếu tố chi tiêu trung bình hằng tháng đóng một vai trò khá lớn đến tần suất sử dụng mì ăn liền.
Chương 4: Các quyết định chiến lược kinh doanh.
Cơn bão thị trường Mì ăn liền.
Trong thời gian vừa qua, hàng loạt các các đề tài nghiện cứu, báo cáo khảo sát nói về Trans Fat ( một loại chất béo có đồng phân dạng Trans) chứa trong thức ăn nhanh nói chung và mì ăn liền nói chung có nhiều tác dại đến sức khỏe.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Trans fat gây tăng mức cholesterol xấu trong máu dẫn đến tăng nguy cơ bị các bệnh tim mạch. Ngoài ra, khi xâm nhập và đông đặc trong máu, chất béo này tạo ra những mảng tiểu cầu dạng mỡ bám vào thành mạch máu, dần dần bịt kín mạch máu, hậu quả là làm cho máu không lưu thông được, gây tắc nghẽn và dẫn đến nguy cơ đột quỵ.
Số liệu của Tổ chức Y tế thế giới còn cho thấy bệnh tim mạch đã cướp đi sinh mạng của hơn 17,5 triệu người và Trans fat là nguyên nhân hàng đầu gây ra tử vong. Nghiên cứu của bang British Columbia (Canada) còn chỉ ra rằng Trans fat gây hại cho tim hơn bất kỳ chất béo nào khác. Theo TS Nguyễn Bạch Yến, Phó viện trưởng Viện Tim mạch - BV Bạch Mai, cho biết: “Chính chế độ ăn uống, đặc biệt là chế độ ăn nhiều loại thức ăn chứa chất béo nguy hại Trans fat trong bữa ăn hằng ngày đã gây nên tình trạng rối loạn lipid máu dẫn đến các bệnh tim mạch và đột quỵ cho người tiêu dùng”.
Và chúng ta rất có thể thấy lại viễn cảnh của thị trường nước tương khi mà những sản phẩm phải có tiêu chí không M3PCP. Nhiều ý kiến của các nhà chuyên môn cho rằng cần ngăn chặn tình trạng mì ăn liền chứa Tran fat trước khi quá muôn. Tại nhiều quốc gia, chính phủ đã ban hành cấm dùng các loại dầu có hàm lượng Tran fat cao hoặc ghi rõ tiêu chí này trên bao bì sản phầm. Có thể trong tương lai, Việt Nam chúng ta cũng sẽ có nhiều biện pháp về vấn đề này.
Qua bài khảo sát, có đến trên ….. người tiêu dùg là sinh viên quan tâm đến Trans fat trong mì gói. Tuy nhiên, trên thị trường mì ăn liền Việt Nam chưa có nhiều sản phẩm không chứa Tran fat. Chúng ta chỉ có thể biết được mỗi sản phẩm mì Tiến Vua với tiêu chí này được xuất hiện trong quảng cáo. Vì vậy, để có thể chiếm lỉnh thị trường mì ăn liền Việt Nam trong tương lai, chúng ta nên tập trung sản xuất các dòng sản phẩm không chưa Trans fat. Các dòng sản phẩm này nên tập trung chủ lực mang hương vị chua cay và chú trọng nước súp, các phụ liệu như hành, tỏi sả.. và đặc biệt nên chú trong vào sợi mì và có những điều tra chi tiết hơn về vấn dề này.
Phát triển liên kết giữa mì gói với các sản phẩm khác.
Một phân khúc mới của mì ăn liền đó là dùng mì ăn liền với nhiều sản phẩm khác. Trong đó : có đến 33,08% khảo sát viên từng dùng mì ăn liền với trứng, 66,54% khảo sát viên dùng mì ăn liền với rau quả và 23,57% khảo sát viên từng dùng mì ăn liền với thưc phẩm khô. Đo đó nếu kết hợp các sản phẩm này với mì ăn liền ta có thể có một phân khúc thị trường mới.
Từ trước đến nay, các nhà sản xuất chỉ mua bán mì ăn liền thường đơn lẻ hoặc kèm theo sản phẩm khuyến mãi, nhưng ít khi thấy mì ăn liền được bán kèm theo cùng những sản phẩm có thể dùng kèm với mì ăn liền. Chúng ta có thể kết hợp mì ăn liền cùng nhiều sản phẩm khác. Chằng hạn, mua một thùng mì được tặng kèm theo một hợp trứng gà.
Mặc khác chúng ta có thể liên doanh cùng một số công ty cung ứng rau quả. Việc mua một gói mì ăn liền thì được cung cấp rau quả dùng chung với mì ăn liền.
Đẩy mạnh đầu tư quảng bá thương hiệu.
Đẩy mạnh quảng cáo. Đây chính là công cụ hữu hiệu nhất (gần 70% người tiêu dùng biết đến sản phẩm qua công cụ này) hiện nay đã làm rạng doanh rất nhiều thương hiệu. Điển hình cho sự thành công này chính là mì ăn liền Omachi. Mặc dù cùng xuất hiện cùng thời điểm và với hương vị cũng như chất lượng khá giống với một số loại mì ăn liền khác nhưng nhiều nhãn hiệu mì khác không thể tranh giành thị trường cùng Omachi được vì sản phẩm này được quảng cáo khá rầm rộ và với tầng xuất rất cao.
Thúc đẩy bán hàng tại những nơi tiềm năng.
Qua khảo sát, sinh viên sống tại ký thúc xá ăn mì trung bình 3.98 lần/tuần. Đây thực sự là một con số khá cao. Mặt khác các sinh viên thường hay mua hàng ở siêu thị nên mang tính cạnh tranh đối với các sản phẩm khác. Các nhà sản xuất nên tranh thủ tấn công vào thị trường kí túc xá tại các trường đại học thông qua việc mở kênh phân phối tại đó. Tai trợ máy nước nóng cho các kí túc xá, đây là một giải pháp vừa mở rộng thị trường phân phối, vừa thúc đẩy hình ảnh thương hiệu đến gần sinh viên.
Chương 5: Tài liệu tham khảo
Philip Koler. 1999. Marketing can bản. NXBThống kê.
Th.S Đinh Tiên Minh. Tài liệu học tâp Marketing căn bản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Khảo sát nhu cầu sử dụng mì ăn liền trong sinh viên.docx