MỤC LỤC
Chương I: Khái quát về thị trường rau sạch
1. Khái niệm rau an toàn
2. Nguyên tắc trong sản xuất rau an toàn
3. Tiêu chuẩn đánh giá rau an toàn4. Thực trạng rau an toàn tại TPHCM
Chương II: Phần khảo sát
1. Số lượng khảo sát
2. Nội dung khảo sát
Các câu hỏi và kết quả khảo sát được xử lý bằng SPSS
21 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 10967 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khảo sát thị trường rau sạch tại Tp Hồ Chí MInh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay và cả nước nói chung mức sống của người dân đang ngày càng được cải thiện và nâng cao. Trình độ và thu nhập của người dân Thành phố Hồ Chí Minh đang tăng mạnh.
Bên cạnh đó trong những năm gần đây số vụ ngộ độc thực phẩm đặc biệt là ngộ độc thực phẩm bắt nguồn từ rau ngày càng gia tăng đã gây lên một nỗi hoang mang lo lắng cho người tiêu dùng. Trước tình hình đó một nhu cầu mới của người tiêu dùng nảy sinh đó chính là mong muốn được sử dụng một loại thực phẩm đảm bảo an toàn, không chứa các chất gây độc, các chất có hại cho sức khoẻ và có nguồn dinh dưỡng cao bổ dưõng. Loại thực phẩm đó gọi chung là thực phẩm sạch. Càng ngày ý thức của người dân về sử dụng thực phẩm sạch thay thế cho thực phẩm thông thường đặc biệt là rau sạch ngày càng tăng cao nhằm bảo vệ sức khoẻ gia đình và chính bản thân họ.
Thực phẩm sạch có những đặc tính hơn hẳn thực phẩm thông thường nhưng không chứa các chất gây độc, chất kim loại nặng, … , có chất lượng đảm bảo, có lợi cho sức khoẻ đã thực sự thu hút khách hàng, cung không đủ cầu.
Nhưng cho đến bay giờ thì đại đa số người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh vẫn đang phải sử dụng các loại thực phẩm không sạch, không đảm bảo an toàn, không rõ nguồn gốc xuất xứ được bày bán tràn lan tại các chợ tạm, người bán hàng rong, trên hè phố,….
Mặt khác, nhiều chủ cửa hàng đã vì mục đích lợi nhuận mà bày bán lẫn lộn giữa hai loại thực phẩm sạch và thực phẩm ít sạch trên cùng một sạp hàng. Người tiêu dùng tiền mất tật mang, gây ra nỗi hoang mang lo lắng cho họ, khiến cho người tiêu dùng tỏ ra bàng quan, thờ ơ với thực phẩm sạch. Bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều người tiêu dùng có thiện cảm với thực phẩm sạch nhưng họ không biết phân biệt đâu là sản phẩm sạch và đâu là sản phẩm ít sạch để lựa chọn do hình thức và mẫu mã của hai loại sản phẩm này là hoàn toàn giống nhau. Trên cơ sở đó nhóm chúng em lựa chọn đề tài:
“Phân loại và lựa chọn rau sạch tại Thành phố Hồ Chí Minh”
Nội dung chuyên đề gồm 2 chương:
Phần đầu
Giới thiệu đề tài
Lý do chọn đề tài
Phương pháp nghiên cứu (khảo sát)
Cơ sở lý luận
Kết quả nghiên cứu
Nội dung
Chương I: Khái quát về thị trường rau sạch
Khái niệm rau an toàn
Lâu nay, người tiêu dùng đã quen với cụm từ “rau an toàn”. Nhưng, thế nào là rau an toàn, chắc hẳn không nhiều người tường tận. Chúng ta cần phân biệt ba loại rau: Rau đại trà, rau an toàn và rau sạch.
Rau đại trà: là các loại rau đang sử dụng truyền thống, được tổ chức sản xuất theo các tập quán khác nhau từng địa phương, không có quy trình thống nhất và chất lượng cũng rất khác nhau.
Rau an toàn:
Có hai quan điểm về rau an toàn:
Theo quyết định 106/2007 của Bộ NN & PTNT, rau an toàn là những sản phẩm rau tươi được sản xuất, thu hoạch, sơ chế phù hợp quy trình sản xuất rau an toàn, gồm các loại rau ăn: lá, thân, củ, hoa, quả, hạt; rau mầm, nấm thực phẩm. Đồng thời, rau an toàn được sản xuất từ đất trồng, nguồn nước, môi trường, dinh dưỡng… tất cả đều phải sạch và đúng quy trình GAP (Good Agricultural Practices). Nguồn nước tưới rau không bị ô nhiễm bởi các sinh vật và hoá chất độc hại, hàm lượng một số hoá chất không vượt quá mức cho phép...Từ đó, rau quả được coi là an toàn khi có dư lượng nitrat, kim loại nặng và thuốc BVTV, mức độ nhiễm vi sinh vật dưới ngưỡng quy định của Bộ NN & PTNT ban hành với từng loại rau quả.
Theo các chuyên gia, rau an toàn là loại rau mà ngay từ khâu gieo trồng không bị bón phân đạm, hoặc bón rất ít phân đạm để tránh ô nhiễm muối nitrat, thay vào đó phải bón phân vô cơ như phân chuồng, phân bắc ủ hoai.
Rau sạch: là rau được trồng trên đất sạch, tưới nước giếng khoan hoặc nước sông lớn không ô nhiễm (chất lượng đất, nước được cơ quan chức năng kiểm tra và công nhận). Không dùng phân tươi hay bón đạm nhiều. Hạn chế tối đa chất kích thích sinh trưởng. Chỉ sử dụng thuốc BVTV khi thật cần thiết và sau một thời gian quy định mới được thu hoạch.
Trong đời sống hàng ngày, hai khái niệm rau an toàn và rau sạch chưa được phân biệt rõ ràng thậm chí còn có sự đánh đồng giữa rau an toàn và rau sạch. Để phân biệt chính xác hơn, khái niệm rau sạch nên sử dụng để chỉ các loại rau được sản xuất theo các quy trình canh tác đặc biệt, như rau thủy canh, rau “hữu cơ”…Mức độ đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của rau sạch cao hơn nhiều so với rau an toàn. Sản lượng rau sạch được sản xuất ở nước ta hiện nay không đáng kể (phần lớn giới hạn trong phạm vi các dự án khoa học-sản xuất), nên chủ yếu đề cập tới rau an toàn.
Tóm lại, rau an toàn được hiểu là rau tươi hoặc đã qua chế biến, được sản xuất theo phương pháp hữu cơ hoặc có sử dụng các hóa chất nhưng trong tiêu chuẩn cho phép và khi thu hoạch chỉ còn dư lượng dưới mức quy định, được trồng trên các vùng đất đảm bảo các tiêu chuẩn thổ nhưỡng theo quy định, đảm bảo cho người sử dụng và môi trường.
Nguyên tắc trong sản xuất rau an toàn
Rau an toàn khác rau đại trà ở chỗ nó được sản xuất theo các nguyên tắc đã được nghiên cứu bởi các chuyên gia và các nhà nghiên cứu. Rau được sản xuất theo đúng các nguyên tắc này sẽ đảm bảo chất lượng.
Rau an toàn (Good Agriculture Practice) là sáng kiến của những nhà bán lẻ Châu Âu EURPWG (Euro- Retailer Produce Working Group) nhằm giải quyết mối quan hệ bình đẳng và trách nhiệm giữa người sản xuất sản phẩm nông nghiệp và khách hàng của họ. Họ đưa ra khái niệm GAP từ năm 1997.
Nguyên tắc sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn GAP đó là:
Chọn đất: Đất trồng rau phải là đất cao, thoát nước tốt, thích hợp với quá trình sinh trưởng, phát triển của rau. Tốt nhất là chọn đất cát pha, đất thịt nhẹ hoặc đất thịt trung bình có tầng canh tác dày 20-30 cm. Vùng trồng rau phải cách ly với khu vực có chất thải công nghiệp nặng và bệnh viện ít nhất 2km, với chất thải sinh hoạt của thành phố ít nhất 200m. Đất có thể chứa một lượng nhỏ kim loại nhưng không được tồn dư hóa chất độc hại.
Nước tưới: Vì trong rau xanh nước chứa trên 90% nên việc tưới nước có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Nếu không có nước giếng cần dùng nước sông, ao, hồ không bị ô nhiễm. Nước sạch còn dùng để pha các loại phân bón lá, thuốc bảo vệ thực vật… đối với các loại rau ăn quả giai đoạn đầu có thể sử dụng nước từ mương, sông, hồ để tưới rãnh.
Giống: Chỉ gieo những hạt giống tốt và trồng cây con khỏe mạnh, không có mầm bệnh. Phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất hạt giống. Hạt giống nhập nội phải qua kiểm dịch thực vật. Trước khi gieo trồng hạt giống phải được xử lý hóa chất hoặc nhiệt. Trước khi trồng cây con xuống ruộng cần xử lý Sherpa 0,1% để phòng trừ sâu hại sau này.
Phân bón: Mỗi loại cây có chế độ bón và lượng bón khác nhau. Trung bình để bón lót dùng 15 tấn phân chuồng và 300 kg lân hữu cơ vi sinh cho 1 ha. Tuyệt đối không dùng phân chuồng tươi để loại trừ các vi sinh vật gây bệnh, tránh nóng cho rễ cây và để tránh sự cạnh tranh đạm giữa cây trồng và các nhóm vi sinh vật. Tuyệt đối không dùng phân tươi và nước phân chuồng pha loãng tưới cho rau.
Bảo vệ thực vật: Không sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật thuộc nhóm độc I và II, khi thật cần thiết có thể sử dụng nhóm III và IV. Nên chọn loại thuốc có hoạt chất thấp, ít độc hại với ký sinh thiên địch. Kết thúc phun thuốc hóa học trước khi thu hoạch ít nhất 5 đến 10 ngày. Ưu tiên sử dụng các chế phẩm sinh học như các hạt củ đậu, các chế phẩm thảo mộc, các ký sinh thiên địch để phòng bệnh. Áp dụng các biện pháp nghiêm ngặt để phòng trừ tổng hợp IPM như: Luân canh cây trồng hợp lý, sử dụng giống tốt không bệnh, chăm sóc cây theo yêu cầu sinh lý…
Thu hoạch, đóng gói: Rau được thu hoạch đúng độ chín, loại bỏ các lá già, héo, quả bị sâu, dị dạng. Rau được rửa kỹ bằng nước sạch, để ráo cho vào bao, túi sạch trước khi mang đi tiêu thụ tại các cửa hàng. Trên bao bì phải có phiếu bảo hành ghi rõ địa chỉ nơi sản xuất nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng.
Tiêu chuẩn đánh giá rau an toàn
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học thì có 4 tiêu chuẩn sau đây nếu vượt quá ngưỡng cho phép sẽ thuộc vào rau không an toàn, các nhóm chất đó là:
Dư lượng thuốc hóa học (thuốc sâu, bệnh, thuốc cỏ), số lượng vi sinh vật, ký sinh trùng gây bệnh, dư lượng đạm nitrat, dư lượng các kim loại nặng (chì, thủy ngân, kẽm, đồng, asenic..)
Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật: Khái niệm thuốc bảo vệ thực vật: Gồm thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ, thuốc diệt chuột và thuốc kích thích sinh trưởng cây trồng, gọi tắt là thuốc bảo vệ thực vật:. Như vậy, thuốc bảo vệ thực vật: khi phun vào cây trồng thuốc sẽ tạo thành lớp mỏng bám vào bề mặt thân, lá và mặt đất, mặt nước và 1 lớp chất đó nó còn tồn đọng lại trên sản phẩm thì gọi là dư lượng thuốc bảo vệ thực vật:. Năm 2009, ở Việt Nam sử dụng trên 200 loại thuốc trừ sâu, trên 80 loại thuốc trừ bệnh, trên 50 loại thuốc trừ cỏ, khoảng 8 loại thuốc diệt chuột và khoảng 9 loại thuốc kích thích sinh trưởng cây trồng. Khi sử dụng cần lưu ý những điểm sau:
Khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: cần đảm bảo thời gian cách ly: Ví dụ một loại thuốc ghi trên nhãn là thời gian cách ly 7 ngày, nghĩa là từ khi phun thuốc đến khi thu hoạch phải được 7 ngày.
Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: khi thật cần thiết và chỉ sử dụng những loại thuốc bảo vệ thực vật: thuộc nhóm 1 hay nhóm 2 hoặc thuốc trừ sâu sinh học.
Để phân biệt từng nhóm thuốc bảo vệ thực vật:, có thể xác định bằng vạch màu ghi trên nhãn Thuốc bảo vệ thực vật: ở nhóm 1 có vạch màu đỏ. Thuốc bảo vệ thực vật: ở nhóm 2 có vạch màu vàng. Thuốc bảo vệ thực vật: ở nhóm 3 có vạch màu xanh nước biển . Thuốc bảo vệ thực vật: ở nhóm 4 có vạch màu xanh lá cây. Ví dụ: Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật: tối đa cho phép đối với rau cải là nhóm Diazion: 0,7mg/kg +Nhóm cypermethrin: 1,0 mg/kg + nhóm Meviaphos: 1,0mg/kg + nhóm Trichlorphos: 0,2mg/kg.
Hàm lượng Nitrát (NO3): Lượng phân hoá học sử dụng ở Việt Nam không vào loại cao so với thế giới và các nước trong khu vực. Tuy nhiên, ảnh hưởng của phân hoá học, nhất là phân đạm với sự tích luỹ nitrát trong rau cũng là nguyên nhân làm cho rau được xem là không sạch. NO3 vào cơ thể ở mức độ bình thường không gây độc, chỉ khi hàm lượng vượt tiêu chuẩn cho phép mới nguy hiểm. Trong hệ thống tiêu hoá NO3 bị khử thành NO2. Nitrít là những chất chuyển biến Oxyhaemoglobin (chất vận chuyển oxy trong máu) thành chất không hoạt động được gọi là Methaemoglobin. Ở mức độ cao sẽ giảm hô hấp của tế bào, ảnh hưởng tới hoạt động của tuyến giáp, gây đột biến và phát triển các khối u trong cơ thể người, lượng Nitrít ở mức độ cao có thể gây phản ứng với amin thành chất gây ung thư gọi là nitrosamin. Có thể nói hàm lượng nitrát vượt ngưỡng là rất nguy hiểm cho sức khoẻ con người nên các nước nhập khẩu rau tươi điều kiểm tra hàm lượng nitrát trước khi nhận sản phẩm. Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) khuyến cáo hàm lượng nitrát trong rau không vượt quá 300mg/kg tươi.
Tồn dư kim loại nặng trong sản phẩm rau: Sự lạm dụng hóa chất bảo vệ thực vật: cùng với phân bón các loại đã làm cho một lượng N.P.K và hóa chất bảo vệ thực vật: bị rửa trôi xuống mương vào ao hồ, sông suối thâm nhập vào mạch nước ngầm gây ô nhiễm, các kim loại nặng tiềm ẩn trong đất trồng thẩm thấu hoặc từ nguồn nước thải thành phố và khu công nghiệp chuyển trực tiếp qua nước tưới được rau xanh hấp thụ.
Vi sinh vật gây hại trong rau xanh: Việc một số vùng sử dụng nước phân tươi (phân người) cho rau đã trở thành một tập quán canh tác trong sản xuất rau xanh, sử dụng phân gia súc chưa qua ủ, hoặc là chưa hoai mục chính là mầm mống tạo nên các vi sinh vật độc hại.
Tóm lại, sản phẩm rau được xem là RAT khi đáp ứng được các yêu cầu sau:
Tươi, sạch bụi bặm, tạp chất; thu đúng độ chín có chất lượng cao nhất, không có triệu chứng bệnh; hấp dẫn về hình thức,bao bì.
Sạch an toàn về chất lượng: Khi sản phẩm rau không chứa các dư lượng thuốc BVTV dư lượng NO3, dư lượng kim loại nặng, vi sinh vật gây hại.
Thực trạng rau an toàn tại TPHCM
Phân loại rau sạch.
Trong bối cảnh diện tích đất nông nghiệp mỗi năm giảm cả ngàn hécta, TPHCM vẫn xác định rau an toàn cùng với hoa kiểng, cá cảnh là những vật nuôi và cây trồng mũi nhọn của nền nông nghiệp đô thị. Vì đây là loại cây không cần diện tích lớn vẫn tạo ra giá trị cao. Nhưng việc sản xuất và tiêu thụ rau (bao gồm cả rau ăn lá và rau ăn quả) đến nay vẫn còn lắm vấn đề phải bàn.
Diện tích đất trồng rau các huyện ngoại thành, chủ yếu là Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh khoảng 3.000 – 3.500 ha, trong đó rau ăn lá chiếm đến 80%. Sản lượng bình quân 15 - 20 tấn/ha. Năng lực sản xuất rau củ quả có thể từ 100 - 150 tấn/ngày, khi thuận lợi có thể tăng gấp đôi cho một kỳ sản xuất. Các vùng đất sản xuất tập trung có tổ sản xuất hoặc hợp tác xã, rau khi thu hoạch có thương hiệu rõ ràng như rau an toàn Tân Phú Trung, An Nhơn Tây… Việc tiêu thụ thông qua hợp đồng tiêu thụ của các đơn vị, siêu thị, bếp ăn tập thể… Theo khảo sát của Hội Nông dân TPHCM, lượng rau bán thông qua hợp đồng 4 - 6 tấn/ngày, bán vào chợ đầu mối 30 - 35 tấn/ngày, số còn lại bán cho tư thương để cung cấp các chợ nhỏ. Những HTX như Phước An (xã Tân Quý Tây, huyện Bình Chánh), HTX Ngã Ba Giòng (xã Xuân Thới Thượng, huyện Hóc Môn) đều là những nơi sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, nhưng khi bán ra thị trường thì theo giá của các loại rau bình thường khác. Do giá bán sàn sàn như nhau khiến bà con không còn động lực trồng rau theo hướng an toàn.
Chỉ riêng hệ thống siêu thị Co.op Mart mỗi ngày có thể tiêu thụ 50 tấn rau trong toàn hệ thống, nếu trừ đi khoảng 30 tấn rau ôn đới mua từ tỉnh Lâm Đồng, số còn lại, hệ thống Co.op Mart không thể mua đủ từ các vùng rau của TP mà phải mua thêm từ các tỉnh khác như Long An, Tiền Giang, Bình Dương, Tây Ninh…
HTX sản xuất rau an toàn nào cũng than phiền, các hệ thống siêu thị Co.op Mart, Metro, BigC… tiêu thụ quá ít lượng rau HTX sản xuất ra. Trong khi đó, những nơi này lại kêu ca là không đủ rau để mua. Mắc mứu ở đây chính là chủng loại rau. Do nhu cầu ăn rau rất đa dạng của người tiêu dùng nên mỗi siêu thị phải có hàng chục, thậm chí cả trăm loại để khách hàng lựa chọn, nhưng vùng sản xuất rau của TP lại không thể đáp ứng đủ yêu cầu này. Ngay cả rau ăn lá hay ăn củ quả nhiệt đới ở TPHCM cũng đơn điệu và loay hoay với những loại rau bình thường mà nơi nào cũng có thể trồng được. Bà Bùi Hạnh Thu, Phó Tổng Giám đốc Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại TPHCM (Saigon Co.op) cho biết, người trồng rau ở TPHCM thích trồng những loại rau ngắn ngày, giá trị rẻ như rau muống, rau mồng tơi, bầu, bí, khổ qua… những loại này nơi nào cũng có thể trồng được. Trong khi đó, những loại rau thế mạnh, có chất lượng và dài ngày hơn một chút của ngoại thành TPHCM nay dần bị biến mất như đậu cô ve, cải nồi... Bà con đã bỏ loại cây chất lượng cao để chạy theo loại cây có thể trồng số lượng nhiều, dễ trồng nhưng giá trị thấp. Rõ ràng ở đây có sự trái ngược giữa người trồng (chuộng loại gì thu hồi vốn sớm) trong khi nhu cầu thị trường cần loại ngon, bổ dưỡng.
Hiện nay, ở các vùng ven đô có một diện tích đất nông nghiệp không nhỏ đã được người tại chỗ cho thuê dài ngày cho những người từ các nơi khác đến thuê lại để trồng rau quả nên họ ít chú ý đến vấn đề chất lượng hay môi trường. Đó là chưa kể đến tình trạng manh mún, nhỏ lẻ giữa các hộ do không vào các hợp tác xã nên phải bán qua nhiều đầu mối. Chỉ với 2 HTX ở Đà Lạt, Saigon Co.op đã mua được 20 tấn rau ôn đới các loại, trong khi ở TP đơn vị này phải mua của 10 nhà cung cấp mà sản phẩm đó quá ít. Không chỉ là chủng loại rau trồng hạn chế mà năng lực hoạt động của các HTX cũng hạn chế. Saigon Co.op đã đầu tư nhà sơ chế đóng gói cho Liên tổ sản xuất rau an toàn ở Tân Phú Trung nhưng HTX này vẫn chưa làm nhà đầu tư hài lòng.
Để xoá bỏ nghịch lý thừa và thiếu trên, nông dân tìm hiểu thông tin từ các nhà thu mua qua đó biết thị trường cần gì để điều chỉnh kịp thời cũng là điều cần thiết.
Chương II: Phần khảo sát
Số lượng khảo sát: 50 người
Nội dung khảo sát
CÂU 1:
Count
Col %
Nghề nghiệp hiện tại
Học sinh, sinh viên
23
46.00%
Công nhân viên chức
4
8.00%
Nhân viên văn phòng
7
14.00%
Nội trợ
16
32.00%
Total
50
100.00%
Nghề nghiệp hiện tại
46%
8%
14%
32%
%
10%
20%
30%
40%
50%
Học sinh, sinh viên
Công nhân viên chức
Nhân viên văn phòng
Nội trợ
CÂU 2:
Count
Col %
Mức thu nhập hàng tháng
Dưới 1,5 triệu
24
48.00%
Từ 1,5 triệu đến 3 triệu
14
28.00%
Từ 3 triệu đến 5 triệu
7
14.00%
Từ 5 triệu trở lên
5
10.00%
Total
50
100.00%
Mức thu nhập hàng tháng
48%
28%
14%
10%
%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Dưới 1,5 triệu
Từ 1,5 triệu đến 3 triệu
Từ 3 triệu đến 5 triệu
Từ 5 triệu trở lên
CÂU 3:
Count
Col %
Mức sử dụng rau cho bữa ăn hàng ngày
Hiếm khi
7
14.0%
Thỉnh thoảng
16
32.0%
Thường xuyên sử dụng
27
54.0%
Total
50
100.0%
Mức sử dụng rau cho bữa ăn hàng ngày
14%
32%
54%
%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Hiếm khi
Thỉnh thoảng
Thường xuyên sử dụng
Ta thấy mức độ sử dụng sử dụng rau hằng ngày của người tiêu dùng khá cao ở mức 54%. Điều này cho thấy mức độ và tần suất sử dụng rau xanh trong bữa ăn vẫn còn thấp trong các hộ gia đình. Có đến 48% người được hỏi chỉ thỉnh thoảng hoặc hiếm khi sử dụng rau xanh trong bữa ăn. Như vậy, người tiêu dùng đang gặp khó khăn trong việc sử dụng rau xanh trong bữa ăn hằng ngày có thể do giá cả, chất lượng rau, khó tiếp cận các nguồn rau xanh an toàn, đảm bảo. Đây là một trong những thực trạng đáng báo động ở TP HCM.
CÂU 4:
Count
Col %
Có từng bị ngộ độc thực phẩm khi sử dụng rau không sạch
Có
18
36.0%
Không
32
64.0%
Total
50
100.0%
36%
64%
%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
Có
Không
Có từng bị ngộ độc thực phẩm khi sử dụng
rau không sạch
Ở đây, có thể nói con số 64% người sử dụng rau không bị ngộ độc thực phẩm do sử dụng rau không sạch con số này khá khiêm tốn. Có đến 36% người tiêu dùng đã từng bị ngộ độc thực phẩm do sử dụng rau không sạch trong bữa ăn hàng ngày. Người tiêu dùng đang bị đe dọa về sức khỏe khá lớn bởi các nguồn rau không rõ nguồn gốc, rau không đạt các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực trạng này đang ngày càng diễn ra nhiều hơn tại TP HCM. Người dân không biết rau nào là rau sạch rau nào là không sạch họ đành phải chịu chấp nhận sử dụng các loại rau dẫu biết rằng nó không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Chúng ta nên có biện pháp mạnh và thiết thực để đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng.
CÂU 5:
Count
Col %
Quan tâm đến việc rau sử dụng hằng ngày có sạch không
Quan tâm rất nhiều
40
80.00%
Hơi quan tâm
10
20.00%
Total
50
100.00%
Quan tâm đến việc rau sử dụng hằng ngày có sạch không
80%
20%
%
20%
40%
60%
80%
100%
Quan tâm rất nhiều
Hơi quan tâm
Việc quam tâm đến việc rau sử dụng hằng ngày có sạch hay không được người tiêu dùng quan tâm tới 80%. Như vậy, người tiêu dùng ngày càng quan tâm tới chất lượng rau sử dụng trong bữa ăn hằng ngày. Họ cảm thấy không yên tâm khi sử dụng các loại rau do rau mang các mầm bệnh, sử dụng các chất kích thích, hàm lượng thuốc trừ sâu vượt quá mức quy định,…..
CÂU 6: Các yếu tố quan tâm khi mua rau sạch
Count
Hoàn toàn không quan tâm
Không quan tâm
Hơi quan tâm
Quan tâm
Rất quan tâm
Total
Giá cả
15
11
7
6
11
50
Chương trình khuyến mãi
9
14
8
5
14
50
Hệ thống phân phối
15
9
13
8
5
50
Bao bì
15
5
13
10
7
50
Thông tin sản phẩm
14
5
8
11
12
50
Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm
16
5
3
2
24
50
Tỉ lệ %
Hoàn toàn không quan tâm
Không quan tâm
Hơi quan tâm
Quan tâm
Rất quan tâm
Total
Giá cả
30.00%
22.00%
14.00%
12.00%
22.00%
100.00%
Chương trình khuyến mãi
18.00%
28.00%
16.00%
10.00%
28.00%
100.00%
Hệ thống phân phối
30.00%
18.00%
26.00%
16.00%
10.00%
100.00%
Bao bì
30.00%
10.00%
26.00%
20.00%
14.00%
100.00%
Thông tin sản phẩm
28.00%
10.00%
16.00%
22.00%
24.00%
100.00%
Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm
32.00%
10.00%
6.00%
4.00%
48.00%
100.00%
Các yếu tố quan tâm khi mua rau sạch
30%
18%
30%
30%
28%
32%
22%
28%
18%
10%
10%
10%
14%
16%
26%
26%
16%
6%
12%
10%
16%
20%
22%
4%
22%
28%
10%
14%
24%
48%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Giá cả
Chương trình khuyến mãi
Hệ thống phân phối
Bao bì
Thông tin về sản phẩm
Hoàn toàn không quan tâm
Không quan tâm
Hơi quan tâm
Quan tâm
Rất quan tâm
Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm
CÂU 7: Mức độ quan tâm đến các yếu tố vệ sinh an toàn thự phẩm
Count
Hoàn toàn không quan tâm
Không quan tâm
Hơi quan tâm
Quan tâm
Rất quan tâm
Total
Vệ sinh nơi sản xuất
2
2
11
17
18
50
Chất liệu bao bì
1
4
17
21
7
50
Dư lượng phân bón
3
3
8
10
26
50
Chất bảo quản
1
0
8
11
30
50
Nguồn gốc nguyên liệu đầu vào
2
2
12
20
14
50
Thời hạn sử dụng
3
1
2
12
32
50
Tỉ lệ %
Hoàn toàn không quan tâm
Không quan tâm
Hơi quan tâm
Quan tâm
Rất quan tâm
Total
Vệ sinh nơi sản xuất
4.00%
4.00%
22.00%
34.00%
36.00%
100.00%
Chất liệu bao bì
2.00%
8.00%
34.00%
42.00%
14.00%
100.00%
Dư lượng phân bón
6.00%
6.00%
16.00%
20.00%
52.00%
100.00%
Chất bảo quản
2.00%
0.00%
16.00%
22.00%
60.00%
100.00%
Nguồn gốc nguyên liệu đầu vào
4.00%
4.00%
24.00%
40.00%
28.00%
100.00%
Thời hạn sử dụng
6.00%
2.00%
4.00%
24.00%
64.00%
100.00%
Mức độ quan tâm đến các yếu tố vệ sinh an toàn thự phẩm
4%
2%
6%
2%
4%
6%
4%
8%
6%
%
4%
2%
22%
34%
16%
16%
24%
4%
34%
42%
20%
22%
40%
24%
36%
14%
52%
60%
28%
64%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Vệ sinh nơi sản xuất
Chất liệu bao bì
Dư lượng phân bón
Chất bảo quản
Nguồn gốc nguyên liệu đầu vào
Thời hạn sử dụng
Hoàn toàn không quan tâm
Không quan tâm
Hơi quan tâm
Quan tâm
Hơi quan tâm
Mức độ quan tâm đến các yếu tố vệ sinh an toàn thực phẩm được đánh giá cao nhất là thời hạn sử dụng, chất bảo quản, dư lượng phân bón lần lượt chiếm tỉ lệ 64%,60%,và 52% được người tiêu dùng rất quan tâm. Điều này cũng phản ánh thực tế đáng báo động tại TP HCM là rau chứa các chất bảo quản quá nhiều, dư lượng phân bón và thuốc trừ sâu vượt quá tiêu chuẩn, việc sử dụng các loại rau có thời gian sử dụng lâu do tẩm chất các chất hóa học độc hại. Chất lượng bao bì của rau sạch dược đánh giá quá thấp. Rau sạch chưa thực sự bắt mắt người tiêu dùng không kích thích được người tiêu dùng sử dụng sản phẩm. Việc kiểm tra nguồn gốc đầu vào của rau người đánh giá chỉ ở mức độ hơi quan tâm và quam tâm.
CÂU 8:
Count
Col %
Nghe qua các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm
ISO 9000-9001
30
60.00%
ISO 22000
11
22.00%
HACCP
10
20.00%
GMP
7
14.00%
TCVN 5603 : 2008
4
8.00%
Chưa từng nghe về tiêu chuẩn nào
8
16.00%
Total
50
140.00%
Nghe qua các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm
60%
22%
20%
14%
8%
16%
%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
ISO 9000-9001
ISO 22000
HACCP
GMP
TCVN 5603 : 2008
Chưa từng nghe về tiêu chuẩn nào
Ở đây người tiêu dùng đã nghe qua về các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm chủ yếu là tiêu chuẩn ISO 9000-9001 chiếm tới 60%. Các tiêu chuẩn còn lại người tiêu dùng hầu như chưa biết đến
CÂU 9:
Count
Col %
Phương thức nhận biết rau sạch
Báo, tạp chí
21
42.00%
Tivi, truyền hình
18
36.00%
Internet
18
36.00%
Radio
6
12.00%
Bạn bè, người thân trong gia đình
24
48.00%
Trên bao bì sản phẩm
10
20.00%
Những người khác
1
2.00%
Total
50
196.00%
Phương thức nhận biết rau sạch
42%
36%
36%
12%
48%
20%
2%
%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Báo, tạp chí
Tivi, truyền hình
Internet
Radio
Bạn bè, người thân trong gia đình
Trên bao bì sản phẩm
Những người khác
Người tiêu dùng biết đến các sản phẩm rau sạch phần lớn là qua bạn bè, người thân trong gia đình chiếm tới 48%. Đồng thời, người tiêu dùng cũng biết các sản phẩm rau sạch trên báo chí, tivi, truyền hình, internet nhiều.
CÂU 10:
Count
Col %
Tin tưởng vào việc áp dụng hệ thống tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phầm
Có
40
80.00%
Không
10
20.00%
Total
50
100.00%
Tin tưởng vào việc áp dụng hệ thống
tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phầm
80%
20%
%
20%
40%
60%
80%
100%
Có
Không
Người tiêu dùng ngày càng quan tâm tới việc áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đối với rau sạch cụ thể có tới 80% người tiêu dùng đồng ý với ý kiến này. Việc áp dụng các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm là điều rất cần thiết và quan trọng vì nó sẽ đảm bảo lợi ích và sức khỏe cho cả cộng đồng. một số ít không đồng tình với việc áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đối với rau sạch có thể là do cơ quan quản lý chưa thực hiện tốt các hoạt động thanh tra kiểm tra, giám sát, các tiêu chuẩn còn chung chung mang tính hình thức, nhà sản xuất lờ đi các tiêu chuẩn này,…. Như vậy, Cần có những giải pháp vào việc áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đối với rau sạch trong tương lai để tạo niềm tin cho người tiêu dùng.
CÂU 11:
Count
Col %
Loại bệnh do sử dụng rau không sạch gây nên
Sán lá gan
31
62.00%
Giun chui ống mật, giun đường ruột
22
44.00%
Sinh vật ký sinh gây bênh ngứa
9
18.00%
Bệnh khác
3
6.00%
Total
50
130.00%
Loại bệnh do sử dụng rau không sạch gây nên
62%
44%
18%
6%
%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
Sán lá gan
Giun chui ống mật, giun đường ruột
Sinh vật ký sinh gây bênh ngứa
Bệnh khác
Phần lớn các mầm bệnh mà người tiêu dùng gặp phải khi sử dụng các loại rau không sạch đó là sán lá gan chiếm tới 62%; giun chui mật, giun đường ruột chiếm 44%. Đây là hai loại vi trùng mang lại mầm bệnh vô cùng nguy hiểm cho người tiêu dùng. Như vậy, có thề thấy người tiêu dùng nên lựa chọn các sẩn phẩm rau sạch để sử dụng nhằm đảm bảo sức khỏe cho cơ thề. Đồng thời, Cũng nên khuyến cáo các gia đình đã và đang sử dụng các loại rau không sạch trong bữa ăn gia đình hằng ngày có biện pháp để tránh các mầm bệnh trên.
CÂU 12:
Count
Col %
Giải pháp để sản xuất rau an toàn
Áp dụng tiến bộ kĩ thuật
6
12.00%
Áp dụng các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm
30
60.00%
Cả 2 giải pháp trên
12
24.00%
Giải pháp khác
2
4.00%
Total
50
100.00%
Giải pháp để sản xuất rau an toàn
12%
60%
24%
4%
%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
Áp dụng tiến bộ kĩ thuật
Áp dụng các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm
Cả 2 giải pháp trên
Giải pháp khác
Từ kết quả, ta thấy người sử dụng rau sạch ngày càng quan tâm tới các biện pháp áp dụng các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm để nâng cao chất lượng của rau sạch chiếm tới 60% trong tổng số người được hỏi. Đồng thời, Người tiêu dùng cũng đánh giá cao việc sử dụng song song hai giải pháp là áp dụng tiến bộ kỹ thuật và áp dụng các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm để nâng cao chất lượng của rau sạch. Như vậy, các hộ nông dân, doanh nghiệp cần trú trọng và quan tâm đặc biệt tới hai nhóm giải pháp này để nâng cao chất lượng rau nhằm đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Khảo sát thị trường rau sạch tại TPHCM.doc