CHƯƠNG I: CƠ SƠ LÝ THUYẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI - LÝ THUYẾT HÀNH VI TIÊU DÙNG
1/ Các kích tố đầu vào
1.1 Các kích tố marketing
1.1.1. Thương hiệu
Những sản phẩm của các thương hiệu nổi tiếng luôn mang lại cảm giác an tâm hơn cho người tiêu dùng.
Theo lý thuyết Fishbein về thái độ đối với thương hiệu được biểu diễn như sau:
AX = ∑ biei
Trong đó AX là thái độ của NTD đối với thương hiệu X;
bi là niềm tin về thuộc tính I của thương hiệu X,
ei là đánh giá của họ về thuộc tính I và n là số lượng thuộc tính.
1.1.2. Giá cả
Giá cả là những gì mang lại doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp nhưng lại tạo ra chi phí khách hàng. Tùy vào những mức giá cả khác nhau của một loai hàng hóa mà khách hàng có những độ nhạy khác nhau đối với hàng hóa đó gọi là độ nhạy về giá.
1.1.3. Kênh phân phối
Là một tập hợp các công ty và cá nhân có tư cách tham gia vào quá trình lưu chuyển sản phẩm đến với người tiêu dùng. Địa điểm phân phối đóng vai trò rất quan trọng trong quyết định mua hàng của khách hàng, nhất là hàng tiêu dùng, địa điểm mua hàng nào càng gần thì khả năng mua hàng của người tiêu dùng càng cao.
1.2 Các kích tố phi marketing
1.2.1. Yếu tố văn hóa
Văn hóa là yếu tố cơ bản quyết định nhu cầu và hành vi con người. Nhánh văn hóa là bộ phận nhỏ hơn cấu thành văn hóa như nguồn gốc dân tộc, chủng tộc, tín ngưỡng và môi trường địa lý.
1.2.2. Yếu tố xã hội:
Đó là những nhóm nguời, gia đình, vai trò xã hội và quy tắc chuẩn mực xã hội. Trong đó gia đình có ảnh hưởng rất lớn tới hành vi của nguời tiêu dùng. Mặt khác những người ở chung địa vị xã hội có khuynh hướng xử sự giống nhau.
1.2.3. Yếu tố cá nhân:
ã Nghề nghiệp: những nghề nghiệp khác nhau cần những loại hàng hóa khác nhau
ã Tình trạng kinh tế: đưa ra giới hạn cho nguời tiêu dung
ã Nhân cách: tự tin, thận trọng, tự chủ, hiếu thắng đưa ra những hướng tiêu dùng, cách lựa chọn khác nhau khi đứng trươc những loại hàng hóa thuộc cùng một dòng
1.2.4. Yếu tố tâm lý
Là động cơ của NTD tiêu dùng những hàng hóa phục vụ cho mục tiêu đề ra theo thứ tự: nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu tôn trọng, nhu cầu tự khẳng định mình.
2/ Quá trình trong mô hình hành vi tiêu dùng
Tùy theo mỗi loại khách hàng và mỗi loại sản phẩm khác nhau mà quá trình mua hàng là khác nhau. Quá trình này gốm 3 bước:
2.1. Nhận dạng nhu cầu (Need Recognition)
Do kích thích từ nội tại bản thân (đói, khát ) hoặc kích thích do môi trường bên ngoài (ảnh hưởng từ bạn bè, yêu cầu của công việc ) mà hình thành nên nhu cầu về sản phẩm. Nhu cầu ở đây dược hiểu là những đòi hỏi cơ bản nhất của con người.
Theo Maslow các thang bậc nhu cầu được sắp xếp như sau:
38 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2803 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khẩu trang giấy và nhu cầu tiêu thụ của người Việt Nam hiện nay đối với loại sản phẩm này, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khẩu trang và vấn đề vệ sinh sức khỏe.
3.1.1 Tổng quan về thị trường khẩu trang hiện nay.
Bây giờ ra đường, chuyện mang khăn bịt mặt đã trở nên quá phổ biến. Với nhiều người, việc này đã trở thành thói quen không thể bỏ. Thực tế cho thấy, trước khi Nhà nước và các cơ quan quản lý môi trường nỗ lực làm giảm mức độ ô nhiễm không khí, người ta đã bắt đầu tìm kiếm sự phòng hộ cho mình. Mới đầu chỉ dùng khăn mùi xoa cột chéo phía sau và hầu như chỉ phụ nữ mới che mặt, chủ yếu để bảo vệ làn da. Sau này, mức độ ô nhiễm do khói bụi ngoài đường gia tăng, cánh đàn ông cũng quan tâm hơn đến sức khỏe của mình nên cũng... bịt mặt. Từ đó, dịch vụ kinh doanh các loại khẩu trang, khăn che mặt, áo chống nắng, chống bụi đã trở thành một dịch vụ cũng kiếm ra khá nhiều tiền.
Từ chiếc khẩu trang đơn giản chỉ để che mũi và miệng như khẩu trang vải có dây thun móc vào tai giá 2.000 - 3.000 đồng/chiếc, khẩu trang có nhiều lớp giấy dai ở giữa, khẩu trang giấy có chứa bột than hoạt tính với giá 5.000-10.000 đồng/chiếc, đến khẩu trang đặc dụng giống như loại mặt nạ chống hơi độc với bộ phận lọc khí bên trong với giá trên dưới 100.000 đồng/chiếc. Riêng các loại khẩu trang 2 trong 1 vừa tránh ô nhiễm, vừa che nắng mà hầu hết các phụ nữ đều sử dụng, như khăn che mặt che kín đầu (tất nhiên trừ đôi mắt) có miếng dán hai đầu khăn (giá từ 8.000 - 12.000 đồng tùy theo chất liệu vải). Loại khăn lớn hơn che mặt và cả phần cổ, phần mũi và miệng được may phồng ôm lấy mũi và miệng với tác dụng chống nghẹt thở và không làm lem phấn son ở vùng này của quý bà, quý cô có giá từ 12.000 - 20.000 đồng cũng tùy theo chất liệu vải.
Song, cái "sự" tránh nắng và tránh ô nhiễm của quý bà, quý cô chưa dừng ở đó. Nhiều nhà thiết kế còn tung ra thị trường loại áo "3 trong 1": Chỉ với một chiếc áo có thể thay thế cho: áo khoác, găng tay và khăn che mặt với phần thân áo khá dài, rộng có tấm khăn lớn che cổ và mặt được đính liền với phần sau của cổ áo, hai đầu có miếng dán, dưới tay áo được may thêm phần tam giác dài, có dây xỏ ngón để che kín mu bàn tay. Áo này có giá từ 120.000 - 150.000 đồng/chiếc, với chất liệu vải coton, màu sắc trang nhã được bán tại một số điểm bán áo, mũ nón, khẩu trang ở một số cửa hàng.
Nhìn chung, thị trường khẩu trang hiện nay rất phong phú và đa dạng, không chỉ đa dạng về kiểu dáng mà còn rất đa dạng về chất liệu, nhiều chức năng, và giá cả cũng đủ loại . Tất cả đều nhằm mục đích đáp ứng tối đa nhu cầu của con người.
3.1.2 Mục đích sử dụng khẩu trang của người tiêu dùng.
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy mục đích chính sử dụng khẩu trang của người tiêu dùng là nhằm tránh nắng và tránh khói bụi hay những mùi khó chịu, một số ít là do vấn đề da liễu nên sử dụng, nhất là với những người có làn da nhạy cảm, dễ bị dị ứng với bụi bẩn cũng như những chất độc hại. Điều này đúng với dự đoán ban đầu mà nhóm đã đưa ra.
Nhìn vào biểu đồ ta thấy như sau: với mục đích tránh nắng có 68.7% người được phỏng vấn cho rằng đây là vấn đề rất quan trọng, mục đích tránh khói bụi chiếm 80.3%. Bên cạnh đó là vì những vấn đề da liễu đối với những người có làn da nhạy cảm, dễ bị dị ứng do nhiễm bẩn. Kết quả này cho thấy khi mà nền công nghiệp đang ngày càng phát triển như hiện nay, khói bụi ngày một tỏa ra nhiều từ các nhà máy gây ô nhiếm không khí nặng nề, đồng thời cùng với hiện tượng Trái Đất đang ngày càng nóng dần lên, ánh nắng mặt trời ngày một tỏ ra gay gắt hơn, thì người tiêu dùng cũng ngày càng quan tâm hơn đến vấn đề tự bảo vệ mình trước những hiểm họa luôn đe dọa sức khỏe của mình. Từ đó việc tìm đến một công cụ để có thể giúp họ tự bảo vệ mình như chiếc khẩu trang là một điều cần thiết hiện nay.
3.1.3 Sự quan tâm của người tiêu dùng đến vấn đề vệ sinh cho chiếc khẩu trang mỗi khi sử dụng nó.
Như đã phân tích ở trên, trước những vấn đề ô nhiễm hiện nay của môi trường, thì người tiêu dùng sử dụng khẩu trang ngày càng nhiều và thường xuyên hơn. Việc giữ cho chiếc khẩu trang luôn sạch sẽ cũng rất cần phải được quan tâm vì nếu người sử dụng không thường xuyên giặt khẩu trang, phơi khô trước khi sử dụng lại (với loại thông thường), hoặc thay mới (với những loại có màng hoạt chất chống độc) thì những vi khuẩn tích tụ trên bề mặt khẩu trang sẽ trực tiếp đi qua đường miệng, đường mũi của người sử dụng vào bên trong cơ thể. Ngoài ra, khẩu trang bẩn còn có thể là tác nhân dẫn đến các bệnh ngoài da. Như vậy, nếu không giữ vệ sinh đúng cách cho chiếc khẩu trang thì đôi khi chính nó sẽ là ổ vi khuẩn gây ra nhiều bệnh tật cho người dùng. Theo kết quả điều tra cho thấy, có 81,5% số người được phỏng vấn quan tâm đến việc vệ sinh cho chiếc khẩu trang để nó luôn được sạch sẽ.
Mức độ quan tâm chiếc khẩu trang
có sạch hay không?
Tần số
Tần suất
Rất không quan tâm
4
0.9
Không quan tâm
12
2.6
Bình thường
70
15
Quan tâm
74
15.9
Rất quan tâm
306
65.7
Và sự quan tâm của họ có thể được thể hiện bằng cách thường xuyên giặt khẩu trang, hoặc mua cùng lúc nhiều chiếc khẩu trang để có thể thay thế nhau nếu không có nhiều thời gian cho việc vệ sinh nó. Nhưng công việc đó đôi lúc cũng mang lại nhiều phiền phức cho người sử dụng, làm mất thời gian của họ, nhất là trong thời buổi hiện nay: các bạn trẻ thì luôn thích sự độc đáo, mới mẻ và sự tiện lợi, còn những người mà công việc của họ lúc nào cũng bận rộn, quỹ thời gian được sử dụng tối đa thì họ sẽ không thể có thời gian để nghĩ đến những công việc nhỏ đó. Do vậy, một chiếc khẩu trang vừa tiện lợi nhưng phải đủ khả năng bảo vệ họ sẽ là một sản phẩm mà họ mong muốn.
3.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng khiến người tiêu dùng có sự quan tâm khác nhau đến việc vệ sinh cho chiếc khẩu trang.
- Với yếu tố giới tính, theo kết quả khảo sát ta thấy rằng:
Mức độ quan tâm chiếc khẩu trang có sạch hay không?
Rất khôngquan tâm
Không quan tâm
Bìnhthường
Quan tâm
Rất quan tâm
Tổng
cộng
Giới tính
Nam
0.40%
4.30%
3.90%
22.30%
30.90%
Nữ
0.40%
2.60%
10.70%
12.00%
43.30%
69.10%
Tổng cộng
0.90%
2.60%
15.00%
15.90%
65.70%
100.00%
(Bảng 1)
+ Trong 100% người được phỏng vấn thì có 3.9% người là nam giới và quan tâm đến vấn đề vệ sinh cho chiếc khẩu trang, đồng thời cũng có 22.3% người là nam giới và rất quan tâm đến vấn đề này. Như vậy, có 26.2% (3.9% + 22.3%) người là nam giới có quan tâm đến việc vệ sinh cho chiếc khẩu trang trong tổng số 100% người được chọn làm mẫu đại diện.
+ Tương tự ta thấy, với nữ giới, trong 100% người được phỏng vấn thì có 55.3% người là nữ giới có quan tâm đến vấn đề vệ sinh này.
Như vậy, có sự chênh lệch khá lớn giữa nam và nữ trong việc quan tâm đến vấn đề đang nghiên cứu, điều đó cho thấy giới tính là một yếu tố ảnh hưởng. Điều này có thể được giải thích một phần là do nữ giới hầu hết đều thích đẹp và thích làm đẹp, họ quan tâm đến việc chăm sóc sắc đẹp nhiều hơn so với nam giới, họ luôn muốn làm sao để họ ngày càng đẹp hơn, mà bụi bặm và nắng nóng là một trong nhiều tác nhân khiến da mặt họ bị dị ứng xấu, chính vì điều đó mà họ quan tâm nhiều hơn đến việc vệ sinh cho chiếc khẩu trang đang dùng để nó luôn sạch và bảo vệ họ một cách tốt nhất.
Với yếu tố thời gian trung bình mỗi ngày phải lưu thông trên đường thì qua kết quả khảo sát, ta có thể thấy được:
Mức độ quan tâm chiếc khẩu trang có sạch hay không?
Rất không quan tâm
Không quan tâm
Bình thường
Quan tâm
Rất quan tâm
Tổng cộng
Thời gian trung bình 1 ngày đi trên đường
Dưới 2h
1.00%
3.10%
12.30%
13.60%
69.90%
100.00%
Trên 2h
28.60%
27.30%
44.20%
100.00%
Tổng cộng
2.60%
15.00%
5.90%
65.70%
100.00%
(Bảng 2)
+ Trong 100% người được phỏng vấn thì có 83.5% người có thời gian trung bình lưu thông trên đường là dưới 2h, còn lại là trên 2h. Trong 83.5% người này thì có 13.6% người quan tâm và 69.9% người rất quan tâm đến vấn đề vệ sinh của chiếc khẩu trang. Như vậy, trong 83.5% người có thời gian trung bình lưu thông trên đường dưới 2h thì có 83.5% người có quan tâm đến vấn đề vệ sinh này.
+ Tương tự, trong 16.5% người có thời gian trung bình lưu thông trên đường trên 2h thì có 27.3% người quan tâm và 44.2% người rất quan tâm. Nhìn chung thì trong 16.5% người này, có 71.5% người có quan tâm đến việc vệ sinh mà ta đề cập.
Như vậy, dường như sự chênh lệch không lớn lắm giữa hai nhóm người. Điều ta có thể thấy là dù thời gian đi trên đường là ít hay nhiều thì họ đều quan tâm và rất quan tâm đến vấn đề vệ sinh của chiếc khẩu trang. Yếu tố này có ảnh hưởng không rõ ràng lắm. Điều này có thể được ly giải là bởi vì khi người dân đã y thức vấn đề bảo vệ sức khỏe là quan trọng thì bất kể khi nào ra đường, bất luận thời gian đi lâu hay mau thì họ đều mong muốn luôn được bảo vệ tốt nhất, họ đều quan tâm như nhau đến việc vệ sinh cho chiếc khẩu trang để đảm bảo nó luôn sạch sẽ mà sử dụng.
Với yếu tố mức thu nhập, theo kết quả khảo sát ta thấy rằng:
Mức độ quan tâm chiếc khẩu trang có sạch hay không?
Rất không quan tâm
Không quan tâm
Bình thường
Quan tâm
Rất quan tâm
Tổng cộng
Thu nhập trung bình/tháng
Dưới 3 triệu
0.90%
2.60%
12.40%
12.90%
47.20%
76.00%
3 triệu - 5 triệu
2.60%
3.00%
15.50%
21.00%
5 triệu - 7 triệu
3.00%
3.00%
Tổng cộng
0.90%
2.60%
15.00%
15.90%
65.70%
100.00%
(Bảng 3)
+ Đối với nhóm người có thu nhập dưới 3 triệu/ tháng thì có tồn tại tình trạng không quan tâm và rất không quan tâm đến vấn đề vệ sinh này.
+ Đối với nhóm người có thu nhập từ 3-5 triệu/tháng thì tình trạng không quan tâm và rất không quan tâm không còn nữa, thái độ họ tỏ ra là: hoặc bàng quang, hoặc quan tâm, hoặc rất quan tâm.
+ Đối với nhóm người có thu nhập trên 5 triệu/ tháng thì họ rất quan tâm đến vấn đề vệ sinh này.
Như vậy, rõ ràng yếu tố thu nhập có ảnh hưởng đến vấn đề ta nghiên cứu. Ly do có thể được giải thích theo ly thuyết thang nhu cầu của Maslow: khi mà nhu cầu cấp thấp 1của con người đã được thỏa mãn đầy đủ thì họ sẽ có những nhu cầu mới ở cấp độ cao hơn cần được thỏa mãn. Với những người có mức thu nhập cao thì nhu cầu về sinh ly của họ đã được đảm bảo ổn định, lúc này họ sẽ có những nhu cầu cao hơn về tinh thần như sự giải trí, suy nghĩ về tương lai. Và việc họ quan tâm đến vấn đề bảo vệ sức khỏe, kéo dài tuổi thọ cũng là điều dễ hiểu.
Với yếu tố phương tiện đi lại được sử dụng khi lưu thông trên đường thì ta thấy rằng:
Mức độ quan tâm khẩu trang có sạch không?
Rất không quan tâm
Không quan tâm
Bình thường
Quan
tâm
Rất
Quan
tâm
Tổng
cộng
Phương tiện đi lại
Xe hơi
5.20%
5.20%
Xe bus
0.40%
1.30%
2.10%
13.30%
17.20%
Xe máy
0.40%
2.60%
13.30%
13.30%
42.50%
72.10%
Xe đạp
0.40%
0.90%
0.90%
2.10%
4.30%
Đi bộ
2.10%
2.10%
15.90%
20.20%
Tổng cộng
0.90%
2.60%
15.00%
15.90%
65.70%
100.00%
(Bảng 4)
+ Những người sử dụng xe máy và có quan tâm đến vấn đề này chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn so với người sử dụng các phương tiện còn lại (chiếm tới 55.8% người trong số 100% người được phỏng vấn)
+ Còn với người đi bộ hoặc đi xe buyt mà cũng có sự quan tâm đến vấn đề này thì tỷ lệ là như nhau (giữa 18% so với 15.4% thì sự chênh lệch không đáng kể)
+ Còn với người đi xe đạp mà có quan tâm thì chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ hơn nhiều so với người đi bằng xe buyt hoặc đi bộ. Điều này có thể được giải thích là do xe đạp ít được xem là phương tiện để đi làm của người dân thành phố, nó được sử dụng chủ yếu cho mục đích đi dạo, tản bộ, mà khi đã đi dạo thì người ta sẽ chọn những thời điểm ly tưởng trong ngày để đi nên họ cũng không nhất thiết dung khẩu trang trong những lúc như thế, vì vậy họ cũng không cần quan tâm lắm đến chuyện sạch sẽ của chiếc khẩu trang.
Như vây, phương tiện đi lại có ảnh hưởng đến vấn đề ta đang nghiên cứu. Cụ thể như sau: với người sử dụng xe máy thường xuyên thì họ quan tâm nhiều hơn đến vấn đề này, vì họ là đối tượng chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi khói bụi và khí độc trên đường, còn những người sử dụng các phương tiện lưu thông công cộng thì mức độ quan tâm của họ thấp hơn vì ít ra họ cũng được che chắn một phần nhờ cửa kính xe (dù sự che chắn đó chẳng đáng gì nhưng nó cũng tạo một phần cảm giác an tâm cho người đi đường vì không phải tiếp xúc trực tiếp).
- Với yếu tố tuổi tác:
Mức độ quan tâm khẩu trang có sạch không?
Rất không quan tâm
Không quan tâm
Bình thường
Quan tâm
Rất quan tâm
Tổng cộng
Tuổi
18-27
0.90%
2.40%
5.80%
5.40%
28.50%
42.90%
27-36
0.20%
2.80%
3.90%
12.90%
19.70%
36-45
6.40%
6.70%
17.20%
30.30%
> 45
7.10%
7.10%
Tổng cộng
0.90%
2.60%
15.00%
15.90%
65.70%
100.00%
(Bảng 5)
Nhìn chung, tuổi càng lớn thì người ta quan tâm nhiều hơn. Riêng với độ tuổi từ 18-27, đây là lứa tuổi còn trẻ hầu hết chưa lập gia đình, một số đã có nghề nghiệp ổn định và có thu nhập. Vì là lứa tuổi còn trẻ nên sự quan tâm của họ đến vấn đề sức khỏe còn ở mức thấp, họ quan tâm đến việc vệ sinh cho chiếc khẩu trang phần lớn là vì họ muốn tránh nắng, tránh bụi cũng như khí độc để bảo vệ da mặt, ngăn ngừa tác nhân làm hại da. Còn với lứa tuổi từ 36-45 thì đây là giai đoạn đời sống gia đình đã ổn định, họ bắt đầu nghĩ về tuổi già và quan tâm đến vấn đề sức khỏe nhiều hơn. Như vậy, tuổi tác cũng có ảnh hưởng nhất định đến vấn đề ta nghiên cứu.
=> Tóm lại, mức thu nhập, giới tính, tuổi tác và phương tiện đi lại có thể được xem là những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất khiến sự quan tâm của người tiêu dùng đến vấn đề vệ sinh của chiếc khẩu trang có sự khác nhau.
3.1.5 Những vấn đề người tiêu dùng thường gặp phải với chiếc khẩu trang vải sử dụng khi đi đường.
Với chiếc khẩu trang vải thông thường, người tiêu dùng có thể gặp phải một số vấn đề như mất thời gian để giặt (42% người rất khó chịu về vấn đề này), hoặc nó gây cảm giác hầm nóng khi đeo, gây khó chịu (34.9%), hoặc dây đeo mau giãn(37.9%), khó khăn khi giao tiếp (23.9% ), hay vấn đề che không kín mặt- không ôm sát mặt (30.9% )…
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, chiếc khẩu trang vải cũng gây ra không ít sự bất tiện cho người dùng. Cụ thể như sau:
+ Với một chiếc khẩu trang vải thông thường, bạn có thể dùng nhiều lần, nhưng sau mỗi lần sử dụng, bạn không thể làm cho nó trở nên sạch như ban đầu, hay đảm bảo độ sạch sẽ sau mỗi lần sử dụng một cách dễ dàng ngoài việc sau mỗi lần dùng bạn phải giặt rồi phơi khô nó để đảm bảo mỗi lần sử dụng là nó có độ sạch như nhau. Mà vấn đề giặt như thế thì không thể nào thực hiện được vì lý do trong một ngày bạn phải dùng nó không biết bao nhiêu lần, sử dụng rất thường xuyên khi ra đường, như vậy, bạn không thể sau mỗi lần dùng lại đem giặt.(rất mất thời gian và công sức). Để giải quyết điều đó, bạn có thể mua thêm nhiều khẩu trang khác để dùng thay thế, nhưng cách này cũng không khả thi vì bạn không thể mua đủ số cái đúng với số lần sử dụng của bạn được, nhiều lắm cũng chỉ tối đa 5 chiếc, mà thường cũng sẽ rất ít giặt, do đó, cũng sẽ lại không thể đảm bảo là nó luôn sạch đúng nghĩa mỗi lần sử dụng.
+ Với người đi học hay đi làm, việc sử dụng khẩu trang vải có lúc sẽ gây cho họ nhiều bất tiện, vì họ không phải lúc nào cũng phải giữ khư khư nó bên người. Tuy cái khẩu trang rất nhỏ, không đáng gì, nhưng trong nhiều trường hợp ta cũng không biết cất nó vào đâu (nhất là với phái nam, họ không có thói quen mang giỏ xách), hoặc với phái nữ nhiều dịp không cần mang theo giỏ xách nhưng vì những thứ linh tinh như cái khẩu trang chẳng hạn cũng khiến họ phải suy nghĩ có nên mang theo hay không (ví dụ như trong những dịp đi hội thao, hay những chuyến đi chơi mà yêu cầu hạn chế sự cồng kềnh càng nhiều càng tốt…).
+ Trong nhiều trường hợp đi đường xa với bạn bè, trên đường đi thường nói chuyện với nhau, nếu dùng khẩu trang vải mà nói chuyện thì khi nói chuyện, nước bọt văng ra sẽ khiến chiếc khẩu trang bị ướt, hoặc do đường xa phải đeo lâu, hơi nước trong khí thở ra cũng sẽ làm nó ướt, gây cảm giác rất khó chịu.
+ Đối với những người mắc các bệnh về đường hô hấp (như bệnh cúm, dễ lây cho người khác…) khi mà họ dùng khẩu trang vải, lúc tiếp xúc, nói chuyện với người khác sẽ không có cảm giác thoải mái do vấn đề ẩm ướt như đã đề cập.
+ Trong nhiều trường hợp đi chơi xa, để đảm bảo cho chiếc khẩu trang vải luôn sạch thì rất khó, mà trong những chuyến đi xa như thế, sử dụng đồ dùng càng tiện lợi, càng tiết kiệm được nhiều thời gian càng tốt.
+ Với những người khi đi tàu xe thường khó chịu với hơi xăng, hơi xe nên phải bịt mặt để giảm bớt sự khó chịu, chống xay xe, thì chiếc khẩu trang vải không có tính hút ẩm, lại không có tẩm mùi thơm (như hương của vỏ quýt, vỏ cam, hay chanh, hay tinh chất trà xanh – là những mùi người ta thường dùng để chống đỡ cảm giác nhức đầu, khó chịu do mùi xe gây nên, đồng thời tạo cảm giác thơm mát). Điều này, sẽ khiến người đi xe không có cảm giác dễ chịu khi đi xe, lại không có thể nói chuyện một cách thoải mái với người bên cạnh vì cảm giác khó chịu khi khẩu trang bị ẩm do hơi nước.
Những tình huống nêu ra ở trên có thể nói là những bất tiện điển hình, dễ dàng nhận thấy của một chiếc khẩu trang vải thông thường.Và với những bất tiện đã nêu, thì chiếc khẩu trang mới sẽ giúp khắc phục phần nào những hạn chế đó của chiếc khẩu trang vải, mang lại một sự thoải mái, dễ chịu hơn cho khách hàng mỗi khi sử dụng sản phẩm này.
3.2. Khẩu trang giấy có than hoạt tính và khả năng ứng dụng của nó.
3.2.1 Mô tả về sản phẩm – những đặc tính vượt trội.
Khẩu trang mới được thiết kế khác hoàn toàn với khẩu trang loại thông thường
- Khẩu trang có 3 lớp, được thiết kế đặc biệt để tránh được gần 90% bụi đường và khí độc hại, bao gồm:
+ Lớp ngoài cùng là màng Polype
+ Lớp lưới mềm bên trong được làm từ Polyeste tạo độ thoáng và bảo vệ da mặt.
+ Lớp chính giữa cấu tạo từ nhiều lớp giấy dai, mềm có tính năng hút ẩm, khiến bề mặt luôn luôn khô thoáng. Loại giấy này được làm chủ yếu từ bột giấy với than hoạt tính trộn vào nhau, dẻo dai, bền chắc, mịn màng.
- Chất liệu than hoạt tính trong giấy với các hạt TiO2 cỡ nanomet (phần tỷ mét) sẽ phát ra các chất oxy hóa cực mạnh để phân hủy các hợp chất hữu cơ, khí thải độc hại, rêu mốc, vi khuẩn,… thành những chất vô hại. Khi bụi và khí ô nhiễm đi qua khẩu trang, lớp giấy hoạt tính có tác dụng lọc và giữ lại bụi bẩn cũng như khí độc để cho ra khí sạch. Nó có tác dụng bảo vệ phổi khỏi bụi và các khí ô nhiễm như khói ô tô, khói xe máy, hơi xăng, dầu, khói thuốc lá, các khí độc như SO2, CO, H2S…thậm chí những hạt bụi có kích thước nhỏ.
Dùng tinh chất trà xanh bổ sung vào chiếc khẩu trang giấy để giúp khử mùi hôi trong miệng thở ra trong trường hợp phải đeo lâu, tinh chất trà xanh sẽ có tác dụng làm se da và kháng khuẩn, tạo cảm giác thoải mái và thơm mát. Ngoài ra, cũng có thể sử dụng nhiều mùi hương khác nhau để bổ sung vào chiếc khẩu trang.
Với lớp ngoài cùng ta có thể sử dụng màng nilon thông thường, hoặc cao cấp hơn là màng nilon thở, màng dạng vải, và cao cấp nhất là màng đáy thoáng khí dạng vải (còn gọi là màng giấy thở). Như vậy, tùy theo chất liệu sản xuất cũng như thêm các tính năng phụ trội mà sản phẩm sẽ được thiết kế từ loại thông thường cho đến loại cao cấp nhất với các mức giá phù hợp.
Để giúp phụ nữ trong việc ngăn ngừa tia UV làm hại da mặt, có thể bổ sung chất chống tia UV vào chiếc khẩu trang, nhờ đó, tăng thêm tính năng của sản phẩm
Sản phẩm cũng được thiết kế với những mẫu mã, kiểu dáng và kích thước phù hợp với mọi lứa tuổi, giới tính,… để đáp ứng tốt nhất nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
Khẩu trang mới với tên và nhãn hiệu riêng, là sản phẩm của một thương hiệu toàn cầu vốn nổi tiếng với những dòng sản phẩm chăm sóc sức khỏe chất lượng cao như Tã giấy Huggies, BVS Kotex,…được nhiều người tin dùng. Điều này sẽ đem lại sự tin tưởng cho khách hàng.
Vì chức năng chính của chiếc khẩu trang là chống bụi và khí độc nên lớp than hoạt tính có trong giấy phải được thay sau một khoảng thời gian tiếp xúc với không khí ô nhiễm,(vì sau một khoảng thời gian nhất định than hoạt tính sẽ mất dần tác dụng bảo vệ). Do đó, để đảm bảo thì chiếc khẩu trang phải được thay mới. Như vậy, nếu là khẩu trang vải có than hoạt tính thì phải thay mới lớp than đó, còn với khẩu trang giấy có than hoạt tính, ta chỉ cần thay hẳn một cái khác giống như kiểu sài một sản phẩm loại dùng một lần.
3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đưa khẩu trang giấy vào thị trường.
3.2.2.1 Từ nhà sản xuất:
Kimberly Clark, được thành lập năm 1872, là một tập đoàn hàng đầu của Hoa Kỳ về các sản phẩm chăm sóc sức khỏe và vệ sinh. Kimberly Clark có cơ sở sản xuất tại 40 quốc gia và hàng hóa được phân phối trên 150 nước trên thế giới.
Công ty hiểu rõ tầm quan trọng nhu cầu sử dụng khầu trang giấy của người tiêu dùng vì thời gian hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cho con người. Từ những kinh nghiệm đã có trong kinh doanh, công ty sẽ có nhiều thuận lợi trong việc giới thiệu sản phẩm ra thị trường. Bên cạnh đó, công ty còn có sẵn một hệ thống kênh phân phối rộng khắp đã được xây dựng một cách bền vững đảm bảo khi sản phẩm được tung ra thị trường sẽ được người tiêu dùng đón nhận một cách tốt nhất.
Nhà sản xuất sẽ có đánh giá trên thị hiếu của người tiêu dùng mà tập trung sản xuất vào một số chi tiết của chiếc khẩu trang giấy nhằm tạo ra những đặc tính vượt trội cho chiếc khẩu trang giấy so với các sản phẩm khẩu trang thông thường của các công ty khác như: đảm bảo chiếc khẩu trang luôn vệ sinh, sạch sẽ, có than hoạt tính để chống bụi và khí độc hiệu quả, tiện lợi trong việc sử dụng, giúp cho người sử dụng có cảm giác khô thoáng, … Từ những đặc tích nổi bật này, người sử dụng sẽ có cảm giác an tâm và thích thú khi sử dụng vì thương hiệu của công ty đã được khẳng định.
3.2.2.2 Phân tích đối thủ cạnh tranh
Có thể thấy mặt hàng khẩu trang và phụ kiện không còn mới mẻ. Đã từ lâu khẩu trang trở nên quen thuộc với người dân Việt Nam và ngày càng phổ biến hơn kể từ sau dịch SARS. Cũng đã có khá nhiều đơn vị sản xuất và cung cấp khẩu trang trên thị trường. Tuy nhiên, qua quá trình tìm hiểu, chúng tôi xác định có một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu. Chúng tôi xin được trình bày cụ thể về từng đối thủ canh tranh với mặt mạnh và những điểm hạn chế của họ.
3.2.2.2.1 Khẩu trang có xuất xứ từ Trung Quốc
* Mặt mạnh
- Khẩu trang Trung Quốc đã có mặt ngay từ những ngày đầu khi thị trường Việt Nam mới chỉ xuất hiện nhu cầu khẩu trang trong một bộ phận nhỏ người dân. Có thể nói họ là những người đi trước, đã xác định được vị thế lớn trên thị trường khẩu trang nói riêng và rất nhiều mặt hàng tương tự nói chung. Hiện nay hầu hết khẩu trang được tiêu thụ trên thị trường Việt Nam có xuất xứ từ đất nước này. Đây là một lợi thế rất lớn cho các nhà sản xuất Trung Quốc.
- Cũng phải kể đến một nguyên nhân quan trọng khi khẩu trang Trung Quốc rất được ưa chuộng là do giá thành rất thấp, giao động trong khoảng từ 3500VNĐ đến trên 20000 VNĐ cho khẩu trang các loại. Đối với đại đa số người tiêu dùng Việt Nam thì đây là mức giá lý tưởng.
*Hạn chế
- Khẩu trang Trung Quốc, dù đã được cải tiến nhiều lần cả về hình thức và mẫu mã nhưng nhìn chung thì không đẹp. Màu sắc cũng như cách trang trí giản đơn. Các nhà sản xuất Trung Quốc dường như không quan tâm nhiều đến hình thức của những chiếc khẩu trang mà họ sản xuất ra. Đây là một hạn chế rất lớn khiến các nhà sản xuất Trung Quốc khó có thể bán khẩu trang của họ cho những người trẻ.
- Một vấn đề quan trọng khác đó là chất lượng khẩu trang của Trung Quốc, đây là yếu tố không được quan tâm nhiều trong quá trình sản xuất. Khẩu trang thông thường của Trung Quốc thường chỉ có hai lớp vải may với nhau, không có lớp vải không dệt ở giữa, một yếu tố quan trọng để khẩu trang có khả năng ngăn bụi bặm và vi khuẩn trong môi trường thông thường.
Xin được trích dẫn ý kiến của ông Nguyễn Thế Công, tổng thư ký Hội kỹ thuật An toàn vệ sinh lao động Việt Nam, theo đó “Chất lượng màng lọc quyết định khả năng ngăn bụi của khẩu trang. Màng lọc các loại khẩu trang bán ngoài đường hiện nay rất thô sơ, được thiết kế sai kỹ thuật nên để lọt cả những hạt bụi thông thường. ”(theo baodatviet.vn)
3.2.2.2.2 Khẩu trang do Việt Nam sản xuất
Hiện nay trên các nhà sản xuất Việt Nam cũng đã bắt đầu quan tâm hơn đến thị trường khẩu trang mà trước đây hầu như là độc quyền của Trung Quốc.
* Điểm mạnh
- Giá thành tương đương với khẩu trang của Trung Quốc, là một mức giá hợp lý đối với người tiêu dùng.
- Là những nhà sản xuất trong nước, am hiểu tâm lý tiêu dùng của khách hàng nên có được những thiết kế đa dạng và hấp dẫn hơn. Bên cạnh đó là việc xâm nhập thì trường quen thuộc, không mất nhiều chi phí vận chuyển và những kế hoạch tiếp thị cũng đơn giản hơn so với hàng Trung Quốc.
- Tung ra thị trường sản phẩm rất mới là “khẩu trang than hoạt tính” hay khẩu trang NeoMask VC65TQG. Đây là những loại khẩu trang được quảng cáo có những tác dụng đặc biệt, lại được tung ra vào đúng dịp xảy ra nhiều dịch bệnh ở Việt Nam nên bước đầu tạo dựng được niềm tin đối với người tiêu dùng.
*Hạn chế
- Các nhà sản xuất trong nước đã quan tâm hơn đến việc thiết kế một chiếc khẩu trang sao cho thật thời trang, tuy nhiên hình thức của những chiếc khẩu trang vẫn là vấn đề rất lớn. Hầu hết khẩu trang hiện này vẫn có màu sắc giản đơn và thiết kế cũ.
- Đối với các công ty này thì việc sản xuất khẩu trang không được xem trọng, chủ yếu là để tận dụng nguồn vải thừa từ việc sản xuất các mặt hàng chủ đạo của công ty. Chính vì thế chất lượng của khẩu trang hầu như không được cải thiện nhiều.
- Dù đã ra đời từ khá lâu nhưng việc người dân tiếp cận với khẩu trang than hoạt tính hay NeoMask VC65TQG còn tương đối khó khăn, việc bán hàng trên mạng còn giản đơn và ít thu hiệu quả.
- Các loại khẩu trang than hoạt tính hay NeoMask VC65TQG có cấu tạo khá độc đáo, có khả năng ngăn bụi tốt hơn hẳn so với các loại khẩu trang khác trên thị trường hiện nay. Tuy nhiên chất lượng của các loại khẩu trang này vẫn còn nhiều vấn đề rất đáng bàn.
Tiến sĩ Đặng Quốc Nam, phó giám đốc trung tâm an toàn lao động, Việc bảo hộ lao động khẳng định “Loại khẩu trang này không đạt yêu cầu về lọc bụi, khí độc khi sử dụng có thể gây hại vì màng lọc chỉ được kết dính chủ yếu bằng keo thô sơ. Keo, than hoạt tính cùng phụ liệu sẽ rụng ra và chui ngược trở lại qua hơi thở, vào mũi, miệng, phổi và gây viêm phổi.”
Hơn nữa giá thành của khẩu trang than hoạt tính và NeoMask VC65TQG khá cao, từ 25000VNĐ trở lên.
3.2.2.2.3 Các loại khẩu trang có xuất xứ từ Hàn Quốc
*Điểm mạnh
- Hình thức rất đa dạng, phong phú, bên cạnh đó là phong cách thiết kế độc đáo rất hấp dẫn giới trẻ.
- Số lượng hạn chế, chủ yếu là hàng xách tay từ Hàn Quốc về nên sẽ trở thành hàng độc khi được bán trong nước, đây là một yếu tố rất thu hút các bạn trẻ.
* Điểm yếu
- Giá thành quá cao so với những chiếc khẩu trang thông thường, dao động trong khoảng 60000VNĐ một chiếc.
- Do sự khác biệt trong điều kiện khí hậu, các loại khẩu trang của Hàn Quốc thường không phù hợp với người Việt Nam vì quá dày, gây cảm giác nóng bức và khó chịu.
- Hệ thống bán hàng chưa hoàn chỉnh, chỉ có một kênh duy nhất là qua mạng.
- Số lượng hạn chế, khó tiếp cận.
3.2.2.2.4 Đối với mặt hàng túi đựng khẩu trang
Đây là một sản phẩm tương đối khó khi cạnh tranh trên thị trường vì nó là sản phẩm làm từ giấy, thời gian sử dụng ngắn (tùy thuộc vào môi trường sử dụng, thói quen, kinh phí,…) do đó, người dùng phải luôn mang theo một vài cái bên cạnh, phòng lúc cần thay cái mới để đảm bảo luôn vệ sinh sạch sẽ. Việc sản xuất túi đựng khẩu trang chủ yếu để cung cấp một phương tiện cất giữ, hoặc một cách bảo quản khẩu trang hợp vệ sinh cho khách hàng (trong trường hợp khách hàng muốn sử dụng lại cái cũ sau khi đã dùng một lần mà thấy nó vẫn còn đủ tiêu chuẩn sạch để dùng tiếp lần nữa). Ý tưởng này xuất phát từ thực tế là rất nhiều người dùng khẩu trang khá cẩu thả, dùng xong mà muốn dùng tiếp lần sau thì họ nhét tạm vào một góc nào đó, khi nào cần thì lại lôi ra dùng tiếp. Việc sử dụng khẩu trang không đúng cách, biến khẩu trang thành một ổ vi trùng như vậy sẽ dẫn đến những tác hại từ khẩu trang như viêm da, nhiễm trùng da hay các bệnh đường hô hấp…
Như vậy với chiếc túi đựng khẩu trang được thiết kế vừa tiện lợi, vừa hợp thời trang, phong cách bắt mắt, người sử dụng sẽ bảo quản được khẩu trang tốt hơn sau khi sử dụng. Bên cạnh đó, với việc nó hoàn toàn có thể biến thành một vật trang trí như móc đeo chìa khoá hay treo cặp thì những chiếc túi đựng khẩu trang này được tin tưởng sẽ mang lại những thành công mới, hứa hẹn tạo ra một trào lưu thực sự trong giới trẻ.
=>Qua những phân tích trên đây có thể thấy thị trường khẩu trang Việt Nam vẫn còn rất nhiều khoảng trống, đặc biệt là khẩu trang có lõi giấy chứa than hoạt tính chưa có mặt trên thị trường, do đó, dự án này sẽ có thể tận dụng những ưu thế của mình để thành công, và khi đã thành công thì sẽ có được lợi thế tiên phong của người đi trước.
3.2.2.3 Thị hiếu của người tiêu dùng.
Qua kết quả khảo sát, chúng ta có thể đánh giá được tầm quan trọng của từng tiêu chí mà người tiêu dùng thường lấy làm căn căn xem xét khi quyết định mua một chiếc khẩu trang như độ dày, chất liệu vải, màu sắc, hình dáng, giá cả… Từ đó, ta có thể đánh giá được chi tiết nào đóng vai trò quan trọng nhất, chi tiết nào đóng vai trò kém quan trọng nhất.
Theo kết quả đánh giá các tiêu chuẩn từ 1= “rất quan trọng” cho đến 8= “rất không quan trọng”, ta thấy rằng người tiêu dùng quan tâm nhiều nhất đến độ dày của chiếc khẩu trang.
Người tiêu dùng chọn trả lời “ rất quan trọng nhất” (chiếm 31.8%). Điều đó nói lên rằng họ rất quan tâm đến độ dày của chiếc khẩu trang. Chiếc khẩu trang có đủ dày thì khi được sử dụng, nó sẽ giúp cho người dùng có thể tránh nắng, tránh bụi tốt nhất. Như vậy, họ thực sự mong muốn chiếc khẩu trang có thể bảo vệ họ một cách hiệu quả nhất trước những tác nhân bụi bặm và khí độc hại, ảnh hưởng đến sức khỏe của họ.
Bên cạnh độ dày của chiếc khẩu trang thì chất liệu của chiếc khẩu trang cũng được người tiêu dùng quan tâm nhiều nhất. Bởi vì chất liệu của chiếc khẩu trang ảnh hưởng đến khả năng sử dụng của người tiêu dùng. Họ quan tâm liệu chiếc khẩu trang có gây dị ứng hay các vấn đề về da liễu hay không; nó có cho họ cảm giác thoải mái khi đeo vào sử dụng hay không; khẩu trang mịn, hay khô cứng; nó có tạo cho họ cảm giác muốn sử dụng không.
Tiêu chuẩn tiếp theo được người tiêu dùng đánh giá khi lựa chọn một chiếc khẩu trang là kích thước. Kích thước cũng khá quan trọng vì mỗi người có một cấu trúc khuôn mặt khác nhau, vì thế mà kích thước sẽ quyết định là chiếc khẩu trang có vừa với khuôn mặt họ hay không, nó có ôm sát mặt họ được hay không. Vì thế, công ty cần đưa ra sản phẩm có kích thước khác nhau, theo cỡ, và tùy nhu cầu mà sẽ có loại nhỏ dùng che nửa mặt từ sống mũi trở xuống, có loại lớn thì dùng che cả khuôn mặt,… phù hợp với sở thích của nhiều người.
Các tiêu chuẩn được đánh giá quan trọng tiếp theo là màu sắc và hình dáng. Sản phẩm với màu sắc và hình dáng đa dạng sẽ tạo ra nhiều sự lựa chọn cho người tiêu dùng. Nhờ đó, họ có thể thoải mái trong việc ra quyết định mua loại nào phù hợp với mình nhất.
Đặc biệt giá cả là tiêu chí không được người tiêu dùng quan tâm lắm, nó được đánh giá ở mức ít quan trọng (với 31.8% người đánh giá đây là yếu tố ít quan trọng)
Điều này có thể được lí giải rằng cuộc sống của người dân bây giờ đã tốt hơn trước kia rất là nhiều, mọi người ai cũng làm đủ ăn, giờ bắt đầu quan tâm hơn đến sức khỏe của mình. Mà nói đến sức khỏe thì họ luôn so sánh với “vàng”, họ sẽ không tiếc tiền để có được và bảo vệ nó. Do đó, họ sẽ sẵn sàng chấp nhận bất kỳ mức giá nào để mua một sản phẩm có thể bảo vệ sức khỏe của họ trước vấn đề ô nhiễm hiện nay, miễn là chất lượng phải thực sự tốt, phù hợp với đồng tiền mà họ bỏ ra.
Qua kết quả khảo sát, chúng ta có thể đánh giá được tầm quan trọng của từng tiêu chuẩn cần phải đánh giá khi mua một chiếc khẩu trang giấy qua nhận xét của người tiêu dùng như độ dày, chất liệu vải, màu sắc, hình dáng, giá cả… Từ đó, ta có thể đánh giá được chi tiết nào đóng vai trò quan trọng nhất, chi tiết nào đóng vai trò kém quan trọng nhất.
Theo kết quả đánh giá các tiêu chuẩn từ quan trọng cho đến không quan trọng, người tiêu dùng quan tâm nhiều nhất đến độ dày của chiếc khẩu trang.
Người tiêu dùng chọn trả lời “ rất quan trọng nhất” (chiếm 31.8%). Điều đó nói lên rằng họ rất quan tâm đến độ dày của chiếc khẩu trang. Chiếc khẩu trang có đủ dày thì khi được sử dụng, nó sẽ giúp cho người dùng có thể tránh nắng, tránh bụi tốt nhất. Còn khi chiếc khẩu trang quá dày thì nó sẽ gây nên cảm giác ngộp ngạt, khó thở, hay ẩm ướt cho người sử dụng, hoặc khi chiếc khẩu trang quá mỏng thì nó sẽ không đảm bảo cho khả năng tránh nắng, khói bụi được tốt nhất, không đảm bảo tính vệ sinh của một chiếc khẩu trang tiện ích.
Bên cạnh độ dày của chiếc khẩu trang thì chất liệu của chiếc khẩu trang cũng được người tiêu dùng quan tâm nhiều nhất. Bởi vì chất liệu của chiếc khẩu trang ảnh hưởng đến khả năng sử dụng của người tiêu dùng. Chiếc khẩu trang đó có gây ngứa ngáy, dị ứng, các vấn đề về da liễu hay không, nó có cho ta cảm giác thoải mái khi đeo vào sử dụng hay không, khẩu trang đó có mịn, hay khô, cứng, có tạo cho ta cảm giác muốn sử dụng không. Nếu đáp ứng được tiêu chuẩn này thì người tiêu dùng sẽ không còn cân nhắc khi lựa chọn khẩu trang giấy.
Tiêu chuẩn được người tiêu dùng đánh giá khi lựa chọn một chiếc khẩu trang là kích thước. Kích thước cũng khá quan trọng vì mỗi người có một cấu trúc khuôn mặt khác nhau, vì thế mà có loại khẩu trang thì phù hợp với khuôn mặt của mình, có loại thì lại không. Vì thế, công ty cần đưa ra một số mẫu có kích thước khác nhau, có loại nhỏ dùng che nửa mặt từ sống mũi trở xuống, có loại lớn thì dùng che cả khuôn mặt,… để phù hợp với khuôn mặt và sở thích của nhiều người khác nhau.
Các tiêu chuẩn được đánh giá quan trọng tiếp theo là màu sắc và hình dáng. Ta có thể sản xuất khẩu trang với một số màu khác nhau nhằm đáp ứng được các loại sở thích khác nhau.Bên cạnh đó, cũng sản xuất khẩu trang với mẫu mã khác nhau để tạo sự đa dạng cho mặt hàng, người tiêu dùng sẽ quyết định chọn chiếc khẩu trang phù hợp với mình nhất.
Giá cả thì không được người tiêu dùng quan tâm lắm, nó được đánh giá ở mức ít quan trọng (với 31.8%)
Điều này có thể được lí giải rằng cuộc sống của người dân bây giờ đã tốt hơn trước kia rất là nhiều, mọi người ai cũng làm đủ ăn, giờ bắt đầu quan tâm hơn đến sức khỏe của mình. Mà nói đến sức khỏe thì mọi người sẽ sẵn sàng bỏ ra chút tiền để có thể chăm sóc, giữ gìn cho sức khỏe của mình được đảm bảo tốt hơn trong điều kiện sống mà vấn đề ô nhiễm ngày càng trở nên nguy hiểm hơn.
Vấn đề địa điểm bán người ta cũng không quan tâm
Qua kết quả khảo sát mang tính định tính như trên, ta có thể thấy được người tiêu dùng hiện nay mong muốn về một loại khẩu trang thực sự có khả năng chống bụi và khí độc, bảo vệ sức khỏe của họ. Họ không đặt nặng vấn đề giá cả, họ chỉ quan tâm đến chất lượng chiếc khẩu trang với chức năng chính của nó. Rõ ràng con người ngày nay đã quan tâm hơn đến vấn đề bảo vệ sức khỏe. Đây là một dấu hiệu tốt để những loại sản phẩm có tính năng chăm sóc sức khỏe được quan tâm sử dụng, và thị trường về những sản phẩm này sẽ rất nhiều tiềm năng để phát triển. Đây sẽ là cơ hội để sản phẩm “khẩu trang giấy có than hoạt tính”được sản xuất và nhiều người chấp nhận sử dụng.
3.2.3 Đánh giá quy mô thị trường tiêu thụ có thể có của sản phẩm mới.
Như trên đã phân tích về những yếu tố ảnh hưởng khiến sự quan tâm của mỗi người tiêu dùng đến vấn đề vệ sinh của chiếc khẩu trang có sự khác nhau, ta thấy rằng yếu tố giới tính, yếu tố thu nhập và yếu tố phương tiện đi lại có sự ảnh hưởng rõ ràng và nhiều nhất đến người tiêu dùng.
Trong 100% người được khảo sát thì có tới 55.3% người là nữ và có quan tâm đến vấn đề vệ sinh của chiếc khẩu trang (xem bảng 1). Trong khi đó, ở một đất nước như Việt Nam, nữ chiếm số đông hơn so với nam giới, do đó, tiềm năng thị trường khẩu trang là rất lớn.
Hơn nữa, xét theo yếu tố thu nhập những người có thu nhập từ 3- 4 triệu trở lên trong một tháng thì họ đã có ý thức về vấn đề cần bảo vệ sức khỏe, họ quan tâm đến vấn đề này ngày càng nhiều. Mà theo khảo sát thì trong số 100% người được phỏng vấn, có 24% người là có mức thu nhập trên 3 triệu/ tháng (xem bảng 3). Con số 24% người này cũng có thể là một phân khúc để công ty hướng vào phục vụ với những sản phẩm chất lượng cao hơn và giá bán cũng sẽ cao hơn theo nhu cầu của họ.
Bên cạnh đó, xét theo phương tiện đi lại thì hầu như những người đi xe máy quan tâm rất nhiều đến vấn đề này. Theo khảo sát thì trong 100% người được phỏng vấn thì có tới 72.1% người sử dụng xe máy làm phương tiện đi lại (xem bảng 4). Đây là một thị trường rất lớn, đặc biệt tại Tp. HCM nói riêng, Việt Nam nói chung, tỷ lệ người đi xe máy là rất cao, do đó, tiềm năng thị trường để khai thác không hề nhỏ.
3.3. Kế hoạch chuẩn bị thương phẩm hóa sản phẩm mới.
3.3.1 Lựa chọn cụ thể thị trường mục tiêu
Khách hàng được chia làm hai đối tượng: khách hàng doanh nghiệp và khách hàng là người tiêu dùng. Với khách hàng doanh nghiệp, tập trung vào các doanh nghiệp sản xuất trong môi trường có bụi, khí độc hại như sản xuất ximăng, doanh nghiệp dệt may, các doanh nghiệp làm việc trong lĩnh vực vệ sinh môi trường, chế biến thủy hải sản, chế biến và sản xuất đồ gỗ, các xưởng chế tác đá... Các doanh nghiệp này mua dùng để trang bị cho cán bộ công nhân viên theo hình thức bảo hộ hay làm quà tặng nhân viên trong các dịp lễ. Còn với khách hàng là người tiên dùng, chính là những người thường xuyên tham gia giao thông, những khách hàng làm việc trong môi trường độc hại.Với đối tượng là những người thường xuyên tham gia giao thông thì nhóm cần hướng tới trong giai đoạn đầu tung ra sản phẩm là nhóm các bạn trẻ năng động, tuổi từ 18- 24, yêu thích thời trang, thích sự mới mẻ, độc đáo; và nhóm đối tượng người trẻ đang đi làm và có thu nhập ổn định. Bên cạnh đó, cũng hướng tới nhóm đối tượng mà công việc của họ bắt buộc phải đi lại nhiều, những công việc có tính lưu động cao như nhân viên tiếp thị, nhân viên chăm sóc khách hàng của các công ty,…đặc biệt là đối tượng khách du lịch – họ hầu hết luôn mong muốn sử dụng những sản phẩm càng tiện lợi càng tốt, họ ít quan tâm đến chi phí, miễn là số tiền họ bỏ ra xứng đáng với sự thoải mái mà họ nhận được.
3.3.2 Lựa chọn tổ hợp sản phẩm mới
Dựa theo nhu cầu, thị hiếu của chính bản thân những người thực hiện dự án nói riêng, cũng như nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng hiện nay, tổ hợp sản phẩm tung ra thị trường có thể được thiết kế trên cơ sở nhiều tiêu chí khác nhau:
- Thiết kế theo mùa (xuân – hạ - thu – đông): Những đặc trưng về mùa sẽ được nhà thiết kế đưa lên chiếc khẩu trang. Ví dụ như: mùa hè, khẩu trang với hình ánh nắng chói trang, hoặc hoa hướng dương, hoặc cảnh biển xanh… sẽ tạo cảm giác thư giãn, dễ chịu và mát mắt, dễ thu hút người tiêu dùng trong khi chọn lựa; mùa xuân sẽ là hình những chồi non, hoa đào…; mùa thu với một trời lá vàng hoặc mùa đông là những chú gấu khoác áo lông to sụ… Những hình ảnh sẽ được kết hợp với những phông màu điển hình, tượng trưng của từng mùa. Ngoài ra độ dày mỏng của khẩu trang cũng sẽ được quan tâm để đáp ứng thói quen sử dụng của khách hàng. Ngoài ra, cũng sẽ có những sản phẩm với những gam màu trang nhã (có thể không cần theo mùa) để đáp ứng nhu cầu nhóm khách hàng trung niên, lớn tuổi.
- Khẩu trang theo năm (con giáp): Là hình cách điệu của các con giáp. Ví dụ năm con chuột: các hình chuột (đáng yêu, nghịch ngợm hoặc rất độc đáo) được in trên khẩu trang cũng sẽ thu hút một số đông người tiêu dùng chọn lựa để sử dụng hoặc làm quà tặng cho người có năm sinh trùng với năm con vật đó.
- Khẩu trang theo cung sinh, ngày sinh: Giới trẻ hiện nay có tới 97% biết về cung sinh horoscorp – và có một niềm tin và sở thích tương đối vào cung sinh của mình. Bằng chứng cho thấy các mặt hàng dành cho giới trẻ có in hình cung sinh đều bán rất chạy. Thậm chí có những người mua cả một bộ sưu tập những thứ liên quan đến cung sinh của mình.
- Khẩu trang theo mùi: với những mùi hương khác nhau được sử dụng mà khẩu trang được chia thành nhiều loại: loại có mùi và loại không có mùi, với loại có mùi thì mùi hương được sử dụng thật đa dạng theo sở thích chung của nhiều người.
- Khẩu trang theo lứa tuổi: khẩu trang được thiết kế khác nhau cho từng lứa tuổi, phù hợp với phong cách, sở thích, yêu cầu của từng nhóm: độ tuổi mẫu giáo, tiểu học; độ tuổi teen; độ tuổi từ 22-30; trung niên,….
- Khẩu trang theo đôi: Dành cho những đôi bạn trẻ đang yêu, hoặc các cặp bạn thân…
- Khẩu trang đồng phục và thiết kế theo mẫu: Dành cho một nhóm bạn hoặc những bạn muốn tự tạo khẩu trang theo phong cách của mình( khẩu trang hiphop, hình thù kì quái, độc đáo). Ngoài ra, việc thiết kế theo đồng phục phần lớn là để đáp ứng yêu cầu đồng bộ của nhóm khách hàng doanh nghiệp, thường thì nhóm khách hàng này họ không yêu cầu nhiều về phong cách, kiểu dáng thời trang, mà họ thường đòi hỏi sản phẩm phải đáp ứng những tiêu chuẩn nhất định mà họ đưa ra, buộc nhà sản xuất phải đáp ứng đúng những tiêu chuẩn đó.
- Khẩu trang cho nam giới: Những loại khẩu trang có kiểu dáng lớn, màu sắc phù hợp với giới nam (vì những loại khẩu trang hiện nay kích thước tương đối nhỏ, nam giới thường không đeo vừa)
- Còn rất nhiều thiết kế khác có thể đáp ứng được toàn bộ nhu cầu thị trường, sẽ được phát triển trong thời gian nghiên cứu và thực hiện dự án..
- Theo kích cỡ: Kích cỡ của khẩu trang có nhiều loại đáp ứng đủ nhu cầu của người sử dụng:
+ Loại to: To bản, có thể dán, cài… sau đầu, che hết phần cổ, phù hợp với đi xa
+ Loại nhỡ: Vừa phải, có thể che hết tai và nửa mặt. Phù hợp dùng hàng ngày, đi xe máy, xe đạp…
+ Loại bé: Chỉ che mũi và miệng, phù hợp dùng hàng ngày, đi bộ… trong thời tiết không nắng lắm.
+ Loại dành cho bé: Nhỏ và nhẹ, phù hợp dùng cho trẻ em, với các hình ảnh ngộ nghĩnh như: siêu nhân, con thú....
- Túi đựng khẩu trang sẽ có nhiều kiểu dáng, mẫu mã khác nhau, nhằm tăng tính thẩm mỹ.
3.3.3 Lựa chọn bao bì, nhãn mác.
- Nhãn hiệu sử dụng là: Katix
- Cách đóng gói : Tùy thuộc vào quãng thời gian mà người tiêu dùng lưu thông trên đường mà cách đóng gói được thiết kế phù hợp để chiếc khẩu trang hoạt tính luôn có tác dụng trong việc bảo vệ họ ( vì một sỹ quan quân đội công tác trong ngành phòng hóa, chống độc nói: “ Nếu có sử dụng lớp than hoạt tính, lớp than này cũng chỉ có tác dụng phần nào trong một thời gian nhất định”.Chính vì than hoạt tính chỉ có tác dụng trong một khoảng thời gian nhất định – sau vài giờ tiếp xúc với không khí ô nhiễm, ngay cả loại khẩu trang chuyên dụng dùng trong y tế, chỉ dùng một lần, nhưng mọi người cũng chỉ coi đây là một biện pháp ngăn ngừa vi khuẩn, chỉ có tác dụng lọc cơ học, tức là giữ lại các vật thể nhỏ ở trên bề mặt nên vi khuẩn vẫn sống, và khả năng lọc cơ học này cũng có giới hạn. Vì vậy theo thời gian, khẩu trang sẽ mất dần khả năng bảo vệ người dùng. Do đó, căn cứ vào thời gian lưu thông trên đường mà ta có thể phân loại đóng gói, có thể là:
+ Với những người mà trung bình một ngày họ lưu thông trên đường dưới 3 tiếng đồng hồ, thì cách đóng gói mang lại tiện lợi cho họ có thể là 4 cái/gói. Thực ra, với những người này thì trong một ngày họ chỉ sử dụng tối đa là 2 cái.
+ Với những người mà quãng đường đi xa hơn, hay công việc của họ bắt buộc họ phải luôn đi nhiều thì số lượng trong một gói sẽ nhiều hơn. Tuy nhiên, họ có thể mua một lúc nhiều gói nhỏ, nhưng như thế họ sẽ không có được lợi ích từ việc mua gói lớn thì đơn giá tính ra sẽ rẻ hơn. Ở đây, mua như thế nào là tùy người sử dụng.
Như vậy, có thể đóng gói thành các loại như sau: gói 4 cái, gói 8 cái , gói 10 cái, gói 12 cái . Và để phù hợp với những dịp phải đi xa như: đi công tác, đi chơi, đi dã ngoại…thì cách đóng gói mang lại tiện lợi có thể là 20 cái trong một gói. Dĩ nhiên, với số lượng trong mỗi gói càng lớn thì đơn giá tính cho mỗi cái sẽ có sự ưu đãi rẻ hơn.
Ngoài ra, để phù hợp với những trường hợp không lường trước (ví dụ, đi đường gặp trời mưa -> bị ướt cái khẩu trang đang dùng -> phải thay cái khác, nhưng không có cái nào dự trữ bên mình, vì không biết là sẽ gặp mưa mà phòng hờ->phải mua cái khác trong khi ở nhà thì đã mua nhiều rồi, giờ mua luôn một gói thì rất phí. Trong trường hợp đó, cách đóng gói tiện lợi cho người dùng là: lẻ từng chiếc (mỗi chiếc là một gói).
Và trong giai đoạn đầu khi tung sản phẩm ra thị trường, cách đóng gói phù hợp nhất là nên đóng lẻ từng cái, vì lúc này người tiêu dùng họ chưa thể thay đổi ngay thói quen sử dụng, họ thường có tâm lý muốn sử dụng thử nên họ không muốn mua nhiều, nếu ta đóng gói theo lô thì rất khó để họ mua mà dùng thử, đóng gói theo chiếc sẽ kích thích họ sử dụng thử nhiều hơn. ( Ở đây không có ý là giai đoạn này chỉ hoàn toàn tung ra gói lẻ từng chiếc mà bên cạnh đó vẫn có những gói 4 chiếc, 8 chiếc,…nhưng với số lượng ít hơn, vừa phải. Và sau khi sản phẩm đã được nhiều người biết đến, họ bắt đầu sử dụng thì ta sẽ gia tăng việc đóng gói theo lô.
3.3.4 Lựa chọn các yếu tố kinh doanh tiêu thụ
3.3.4.1 Quảng cáo
Giai đoạn đầu, khách hàng chưa biết gì về sản phẩm cũng như tính năng của nó nên cần phải có biện pháp làm sao để người tiêu dùng nhận biết sản phẩm mới. Tuy nhiên, đây là loại sản phẩm mà mức lời trên mỗi đơn vị sản phẩm không cao, mà lợi nhuận kinh doanh mặt hàng này phụ thuộc nhiều vào số lượng bán được. Do đó, ta không sử dụng hình thức quảng cáo trên tivi vì chi phí rất cao- mà cũng chưa nhà sản xuất nào làm quảng cáo về khẩu trang trên truyền hình bao giờ , hình thức quảng cáo hiệu quả có thể là quảng cáo trên báo chí, đặc biệt để kích thích giới trẻ sử dụng thì quảng cáo trên các tạp chí thời trang, điện ảnh, hay những tờ báo giành riêng cho tuổi teen như: Mực tím, Hoa học trò,…
Hoặc có thể kết hợp với phim ảnh như: liên hệ với công ty sản xuất phim mà cảnh trong bộ phim có tình huống sử dụng khẩu trang để đưa sản phẩm của mình vào (ở đây ta cấp miễn phí cho họ sử dụng), bằng cách đó có thể khiến người xem phim biết về sản phẩm thông qua người diễn viên và cảnh phim.
Hoặc có thể bằng hình thức phát miễn phí sử dụng thử tại trường học, hoặc tại các ngã tư mà mức độ kẹt xe, ô nhiễm nặng luôn diễn ra.
Hoặc tài trợ cho những chiến dịch dọn dẹp vệ sinh đường phố của thanh niên, hay phong trào Tham gia đảm bảo trật tự giao thông của Thanh niên-Thanh niên kết hợp với Cảnh Sát Giao Thông điều phối giao thông tại các giao lộ trên địa bàn thành phố. Như vậy, khi dọn dẹp vệ sinh đường phố, hay điều phối giao thông, những người thanh niên này sẽ thu hút sự chú ý của nhiều người, ta tài trợ bằng cách cấp miễn phí sản phẩm khẩu trang mới của ta cho họ, thì khi họ sử dụng trong lúc làm công tác sẽ khiến người khác nhìn thấy và biết về loại khẩu trang mới.
3.3.4.2 Định giá sản phẩm
- Giá của sản phẩm có sự khác nhau tùy vào thiết kế của từng mặt hàng. Với sản phẩm sử dụng thảo dược hay có chứa chất dưỡng da, chống tia UV thì giá sẽ đắt hơn tương đối so với các sản phẩm khác. Hay loại có lớp màng ngoài là màng giấy thở (loại có thiết kế cao cấp), tạo cảm giác thoải mái hơn thì giá sẽ khác so với các loại thông thường.
- Cũng như vậy, những sản phẩm được thiết kế theo yêu cầu cũng có giá trị lớn hơn so với những sản phẩm cùng loại, nhưng là mẫu có sẵn.
- Tuy nhiên, vì đây là mặt hàng phổ biến toàn dân, lại có khuynh hướng thay đổi thường xuyên nên giá của các mặt hàng sẽ ở mức độ hợp lý, vừa phải, có khả năng cạnh tranh cao so với những mặt hàng khẩu trang khác. Ta thấy rằng, giá của một chiếc khẩu trang có than hoạt tính do Trung Quốc sản xuất có giá là 4.000đ, và một số khẩu trang giấy có chứa bột than hoạt tính có giá 5.000-10.000 đồng/cái. Như vậy, đơn giá của một chiếc loại thường của ta phải trong khoảng 2000- 2500đồng/ cái. Lý do là vì sản phẩm của ta là bằng giấy, phải thay nhiều hơn so với chiếc khẩu trang vải có than hoạt tính giá 4000đồng của Trung Quốc, như thế thì trong một ngày, trung bình ta phải dùng ít nhất là 2 cái khẩu trang giấy, với giá 2000-2500 đ/cái thì chi phí sử dụng trong một ngày là từ 4000-5000đồng (nó cũng tương đương với việc sử dụng một chiếc khẩu trang vải có than hoạt tính của Trung Quốc mà trong một ngày ta chỉ sử dụng có một cái, không có sự thay đổi -> tính bảo vệ sẽ không cao.)
- Sử dụng chính sách giá phân biệt, ưu đãi cho sinh viên, học sinh. Hay cũng có thể bán với giá ưu đãi phục vụ những chương trình “Vì sức khỏe cộng đồng”.
- Đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp, thì mức giá phải thấp hơn tương đối so với việc bán lẻ ngoài thị trường vì đây là nhóm khách hàng mua với số lượng lớn.
- Giảm giá vào những ngày đặc biệt trong năm, ví dụ như: ngày môi trường thế giới (05/6 ), ngày sức khỏe thế giới 07/04, …
3.3.4.3 Kênh phân phối
- Vì sản phẩm mới cũng là một loại sản phẩm chăm sóc sức khỏe, do đó, với thế mạnh mà công ty đã có sẵn (đã có những kênh phân phối của những sản phẩm hiện tại) công ty có thể sử dụng những kênh phân phối sẵn có của công ty để đưa sản phẩm tới người tiêu dùng.
- Bên cạnh đó ta có thể thấy, các bệnh về da liễu phần lớn là do tác nhân bụi bẩn gây nên, đó cũng là lý do khiến người ta phải đeo khẩu trang để bảo vệ mặt khỏi bụi bặm khi đi đường. Như vậy, ta có thể kết hợp với bệnh viện da liễu, hay các đại lý thuốc để phân phối sản phẩm khẩu trang mới. Vì với một số loại thuốc bôi da, khi sử dụng cần phải tránh nắng và bụi tối đa, do đó, khi mua thuốc, khách hàng luôn muốn mua luôn một chiếc khẩu trang có tác dụng phòng chống bụi hiệu quả để thuốc được sử dụng một cách tốt nhất, và theo tâm lý, họ sẽ an tâm hơn nếu bệnh viên da liễu có bán luôn một loại khẩu trang như thế.
- Ngoài ra có thể dùng hình thức bán hàng trên mạng: lập website riêng, hoặc bán hàng tại các diễn đàn (forum) tuổi teen, học sinh sinh viên, hay cũng có thể bán tại các diễn đàn về sức khỏe, phụ nữ, đàn ông,…Việc đó không những tăng thêm số lượng sản phẩm được bán mà còn giới thiệu và quảng cáo rộng hơn về sản phẩm khẩu trang Katix- phù hợp với mọi đối tượng, lứa tuổi.
- Với những chiếc khẩu trang được đóng gói theo kiểu từng chiếc một, thì trong giai đoạn đầu (và cả giai đoạn sau này khi việc sử dụng đã trở nên phổ biến), ta nên tìm cách sử dụng những người bán hàng quán dọc đường như quày vé số, quày nước ven đường…để làm địa điểm phân phối sản phẩm. Vì người tiêu dùng rất dễ dàng gặp được những người bán hàng ven đường này khi lưu thông trên đường, và vì thế họ sẽ được đáp ứng ngay nhu cầu muốn mua một chiếc khẩu trang khi cần thiết.
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU TRA CỨU
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- IN-KIM.doc
- PHỤ LỤC.doc