MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Nội dung 3
Chương 1: Lý luận chung về khoản mục phải thu và kiểm toán khoản mục phải thu trong kiểm toán BCTC 3
1.1. Khái quát về các khoản phải thu với vấn đè kiểm toán 3
1.1.1Khái niệm về khoản phải thu. 3
1.1.2.Phân loại khoản phải thu. 4
1.1.3.Mối quan hệ giữa khoản phải thu với các khoản mục khác trên bảng CĐKT. 4
1.1.4.Hạch toán khoản phải thu 5
1.1.4.1.Hạch toán khoản phải thu khác hang. 5
1.1.4.2. Hạch toán khoản phải thu nội bộ. 6
1.1.4.3. Hạch toán khoản phải thu khác 8
1.2. Kiểm toán khoản phải thu trong kiểm toán BCTC. 10
1.2.1.Khái quát về kiểm toán BCTC. 10
1.2.1.1.Khái niệm về kiểm toán BCTC. 10
1.2.1.2.Mục tiêu của kiểm toán BCTC. 10
1.2.1.3.Quy trình kiểm toán BCTC. 11
1.2.2. Kiểm toán khoản phải thu 13
1.2.2.1. Vai trò của phần hành kiểm toán khoản phải thu trong kiểm toán BCTC. 13
1.2.2.2. Các rủi ro thường gặp khi kiểm toán BCTC. 14
1.2.2.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động ghi nhận khoản phải thu. 16
1.2.2.4. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu. 17
1.2.2.5. Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu 21
Chương 2: Khái quát về công ty CPA VIETNAM 43
2.1. Khái quát về CPA VIETNAM 43
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển công ty CPA VIETNAM 43
2.1.1.1. Quá trình thành lập. 43
2.1.1. 2.Chức năng và nhiệm vụ của CPA VIETNAM 44
2.1.1. 3. Một số kết quả đạt được trong những năm gần đây. 46
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty. 52
2.1.2.1. Nhân sự. 52
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý. 53
2.1.2.3. Tổ chức công tác kế toán : 56
2.1.3. Đặc điểm quy trình kiểm toán BCTC tại CPA VIETNAM. 60
2.2. Thực tế kiểm toán khoản mục phải thu tại CPA VIETNAM 65
2.2.1. Giới thiệu về công ty khách hàng. 65
2.2.2. Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu. 66
2.2.3. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán (công tác chuẩn bị ). 70
2.2.3.1. Giao dịch và lên kế hoạch phục vụ khách hàng. 70
2.2.3.2. Tìm hiểu về hoạt động của khách hàng 70
2.2.3.3. Đánh giá rủi ro kiểm soát mồi trường kiểm soát. 75
2.2.3.4. Tìm hiểu về quy trình kế toán. 79
2.2.3.5. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ 81
2.2.2.6. Xác lập mức trọng yếu tổng thể và phân bổ trọng yếu cho khoản mục phải thu. 86
2.2.1.7. Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết 89
2.2.4. Giai đoạn thực hiện kiểm toán. 94
2.2.4.1. Đối với khoản phải thu khách hàng. 94
2.2.3.2. Đối với khoản phải thu nội bộ 102
2.2.4.3. Đối với các khoản phải thu khác. 107
2.2.4.4. Đối với khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi 111
2.2.4.5. Kết luận cho khoản mục phải thu 113
2.2.5. Kết thúc kiểm toán. 116
2.2.5.1. Tổng hợp kết quả kiểm tra và thảo luận với khách hàng về kết quả kiểm tra. 116
2.2.5.2. Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý. 116
2.2.6. Công việc sau kiểm toán 118
2.2.6.1. Đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán. 118
2.2.6.2. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành báo cáo kiểm toán 119
2.3. Tổng kết quy trình kiểm toán khoản mục phải thu trong kiểm toán BCTC do CPA VIETNAM thực hiện. 120
2.3.1. So sánh quy trình kiểm toán khoản mục phải thu ở hai công ty X và Y. 120
2.3.1.1. Ở công việc chuẩn bị cho kiểm toán. 120
2.3.1.2. Trong việc tìm hiểu các thông tin ban đầu và tìm hiểu hệ thống KSNB của công ty khách hàng 120
2.3.1.3. Về đánh giá rủi ro kiểm soát 121
2.3.1.4. Về thực hiện thủ tục phân tích 121
2.3.1.5. Về thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết. 121
2.3.2. Khái quát quy trình kiểm toán BCTC nói chung, khoản mục phải thu nói riêng tại CPA VIETNAM. 122
Chương 3: Một số nhận xét, kiến nghị về công tác kiểm toán khoản mục phải thu do CPA VIETNAM thực hiện. 123
3.1. Một số nhận xét, đánh giá. 123
3.1.1. Những ưu điểm. 123
3.1.1.1. Về tổ chức quản lý công việc. 123
3.1.1.2. Về trình độ nhân viên và công tác đào tạo chuyên môn cho nhân viên 123
3.1.1.3. Việc thiết kế chương trình kiểm toán mẫu 124
3.1.1.4. Việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán 124
3.1.1.5. Về xác định và phân bổ mức trọng yếu tổng thể. 125
3.1.1.6. Về thực hiện thủ tục phân tích. 125
3.1.1.7. Về thiết kế hồ sơ kiểm toán. 126
3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại 126
3.1.2.1. Về công tác đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. 126
3.1.2.2. Về chương trình kiểm toán mẫu. 127
3.1.2.3. Về thủ tục kiểm tra chi tiết. 128
3.1.2.4. Về việc gửi thư xác nhận. 129
3.2.Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải thu trong kiểm toán BCTC tại CPA VIETNAM. 129
3.2.1. Cơ sở của kiến nghị. 129
3.2.2. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục phải thu nói riêng tại CPA VIETNAM. 131
3.2.2.1. Về công tác đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng. 131
3.2.2.2. Về chương trình kiểm toán mẫu. 132
3.2.2.3. Về thủ tục kiểm tra chi tiết. 133
Kết luận 137
Danh mục tài liệu tham khảo 141
Danh mục các từ viết tắt 144
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Kiểm toán tài chính. GS. TS. Nguyễn Quang Quynh. Nhà xuất bản tài chính. Tháng 7/2001.
2. Hồ sơ kiểm toán công ty X và công ty Y tại CPA VIETNAM
3. Lý thuyết kiểm toán. GS. TS. Nguyễn Quang Quynh. Nhà xuất bản tài chính. Tháng 1/2005.
4. Quy chế nhân viên công ty CPA VIETNAM
5. Trang web: cpavietnam. org.vn
Danh mục sơ đồ bảng, sơ đồ
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ hạch toán khoản phải thu khách hàng .6
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán khoản phải thu nội bộ .7
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán khoản phải thu khác 9
Sơ đồ 1. 4: Sơ đồ lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán 12
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của CPA VIETNAM 57
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình kiểm toán BCTC tại CPA VIETNAM .123
Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1: Hệ thống mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu 19
Bảng 1.2 : Các thủ tục kiểm tra chi tiết thường áp dụng đối với các khoản phải thu 36
Bảng 2.1: Bản yêu cầu cung cấp tài liệu phục vụ kiểm toán 72
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp câu hỏi đánh giá rủi ro kiểm soát 80
Bảng 2.3: Bảng phân tích bảng CĐKT 85
Bảng 2.4: Bảng phân tích kết quả HĐSXKD 86
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp (trích) 88
Bảng 2.6: Bảng xác định mức trọng yếu tổng thể PM .89
Bảng 2.7: Chương trình kiểm toán chi tiết khoản mục phải thu 90
Bảng 2.8: Tờ tổng hợp 5340_1/8 của công ty X 96
Bảng 2.9: Bảng số dư Tài khoản 131 đến ngày 31/12/2006 97
Bảng 2.10: Tờ tổng hợp 5340_1/8 của công ty Y như sau 98
Bảng 2.11: Tờ 5340_2/8 của công ty Y như sau .99
Bảng 2.12: Tổng hợp đối chiếu công nợ .100
Bảng 2.13; Mẫu thư xác nhận công nợ phải thu .101
Bảng 2.14: Tờ tổng hợp kiểm tra các khách hàng có sự chênh lệch số dư 103
Bảng 2.15: Tờ tổng hợp 5341_1/2 công ty X 104
Bảng 2.16: Tờ tổng hợp 5341_1/2 công ty Y 105
Bảng 2.17: Tờ tổng hợp 5341_2/2 công ty Y 107
Bảng 2.18: Tờ tổng hợp 5342_1/2 công ty X 108
Bảng 2.19: Tờ tổng hợp5342_2/2 công ty X 109
Bảng 2.20: Tờ tổng hợp 5342_1/3 công ty Y .110
Bảng 2.21: Tờ tổng hợp 5342_2/3 công ty Y .111
Bảng 2.22: Tờ tổng hợp 5342_3/3 công ty Y .112
Bảng 2.23: Bảng tổng hợp điều chỉnh công ty X 113
Bảng 2.24: Bảng tổng hợp số liệu thống nhất điều chỉnh (trích) 116
Bảng 2.25: Báo cáo kiểm toán ( trích) 118
Bảng 3.1: Số dư các tài khoản phải thu của đơn vị được cộng dồn .135
Bảng 3.2: Bảng kết quả mẫu tài khoản phải thu được chọn .137
146 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6747 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán tài chính do Công ty CPA VN thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố ấy là các chứng từ được thể hiện trên tờ tổng hợp sau.
Kết quả làm việc thể hiện trên tờ 5341_2/2 của công ty Y:
Bảng 2.17: Tờ tổng hợp 5341_2/2 công ty Y
CPA VIETNAM 5341_2/2
Client / Khách hàng: Y Prepared / Người lập: Date:12/307
Period / Kỳ: 31/12/2006 Reviewd by / Người soát xét: Date:
Subject / Nội dung: TK 136 Reviewed by / Người soát xét: Date:
stt
Ngày tháng
Chứng từ
Nội dung nghiệp vụ
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
1
31/12
2
K/C chi phí SX của XN may từ năm 1993
N 6426
78.617.597
2
2
17/11
PC1
Chi cho vay ngắn hạn
C 111
240.090.000
3
19/1
KR1
Tiền điện tháng 12
C 511
C 333
5.167.909
516.791
3
3
4
19/1
PT16
Thu tiền điện
N 111
5.684.700
3
5
30/12
13832
Bán điều hoà nhiệt độ
C 511
C 333
17.142.800
1.714.280
6
30/12
PT 259
Thu tiền điều hoà
N 111
18.857.080
7
30/6
CNMN
K/C chi phí tiền lương chi nhánh từ tháng 7
N 334
7.100.000
1
8
30/6
138
Công nợ phải thu khó đòi chuyển sang chi phí
N 6426
40.431.000
2
9
31/3
KK2
K/C chi phí KHTSCĐ quý 1
N 336
143.209.522
10
30/6
K/C chi phí tháng 1,2,3 chi nhánh miền Nam
N 334
3.675.000
1
11
30/6
K/C chi phí chi nhánh miền Nam
N 642
1.575.000
1
1: Khoản chi lương cho chi nhánh miền Nam giai đoạn đầu hợp đồng
2: Các khoản công nợ phải thu khó đòi của cửa hàng và xí nghiệp may của công ty không có căn cứ để ghi nhận. Kế toán xác nhận cửa hàng và xí nghiệp may đã giải tán.
3: Khoản tiền điện nước xí nghiệp điện tử 15 đã sử dụng trong kỳ công ty xuất hoá đơn ghi nhận doanh thu cho dịch vụ này.
C, Đối với khoản phải thu khác
2.2.4.3. Đối với các khoản phải thu khác.
Đối với công ty X
Bước 1: KTV yêu cầu kế toán cung cấp nội dung khoản phải thu khác. Sau đó cũng như các khoản mục khác, KTV tiến hành cộng dọc để so sánh với sổ tổng hợp và bảng CĐKT. Đồng thời KTV còn chi tiết cụ thể vào giấy tờ làm việc nội dung một số khoản phải thu khác quan trọng. Kết quả thể hiện trên tờ tổng hợp 5342_1/2:
CPA VIETNAM 5342_1/2
Client / Khách hàng:X Prepared / Người lập: Date:8/2/2007
Period / Kỳ: 31/12/2006 Reviewd by / Người soát xét: Date:
Subject / Nội dung: TK138 Reviewed by / Người soát xét: Date:
31/12/2005 31/12/2006
355.147.178 1.231.090.527
Văn phòng 347.047.178 1.161.053.709
Chi nhánh 8.100.000 69.636.818
Phải thu khác bao gồm các khoản: Nợ Có
Thu từ các cá nhân 30.632.151
Chi phí máy vuốt thép 9.840.322
Thu BHXH, BHYT của CNV 84.537.860
Ban quản lý dự án cụm CNTT Lai Vu 46.998.068
Phải thu nhận khoán 902.945.308*
Thu tiền mua hồ sơ thầu 3.500.000*
Phải thu nhận tàu khoán Phân bổ KH tàu nhận khoán 396.643.100
Bảo hiểm tàu khoán 104.725.818
Lãi tiền vay đóng tàu 60.553.330
Phí kiểm tra phương tiện 660.000
Doanh thu tàu khoán 1.227.580.952
VAT đầu ra 61.379.048
Tổng thu khoán tàu: 285.574.000
* Đây là các hợp đồng giao khoán nội bộ, giao khoán cho một số cá nhân trong công ty để khoán khai thác tàu
Doanh thu khoán tàu công ty hạch toán vào doanh thu thương mại ( xuất hoá đơn cho cá nhân)
Bảng 2.18: Tờ tổng hợp 5342_1/2 công ty X
Bước 2: KTV xem lướt nhanh qua sổ chi tiết để phát hiện các khoản phải thu bất thường. Do KTV không thấy các khoản phải thu bất thường nên không thực hiện gửi thư xác nhận. KTV thực hiện chọn mẫu ngẫu nhiên 30 khoản phải thu và đối chiếu với Biên bản xác nhận nợ của các đối tượng phải thu khi nhận khoán hoặc khi thanh lý hợp đồng nhận khoán. Kết quả cũng không có sự chênh lệch. KTV sử dụng phương pháp chọn mẫu hệ thống như sau: trong tổng thể 512 chứng từ thu thập được liên quan đến khoản phải thu khác, KTV xác định sẽ lấy 30 chứng từ để làm mẫu kiểm tra. KTV đánh số thứ tự cho các chứng từ từ 1 đến 512. Khoảng cách mẫu sẽ là: 512 / 30 = 17,067. KTV làm tròn xuống thành 17 và chọn điểm xuất phát ngẫu nhiên là 5 vì vậy các chứng từ được chọn là 5; 22; 39;…Tương ứng với các số ấy là các chứng từ được thể hiện trên tờ tổng hợp sau.
Công việc của KTV thể hiện trên tờ 5342_2/2
Bảng 2.19: Tờ tổng hợp5342_2/2 công ty X
CPA VIETNAM 5342_2/2
Client / Khách hàng:X Prepared / Người lập: Date:8/2/2007
Period / Kỳ: 31/12/2006 Reviewd by / Người soát xét: Date:
Subject / Nội dung:TK 138 Reviewed by / Người soát xét: Date:
Số HĐ,CT Nội dung Bộ phận Sổ kế toán BB xác nhận nợ CLệch
Đối tượng
57/KHĐT Lê Huy Hồng P-TM-VT 22.000.000 22.000.000 0
273/KHĐT Bùi Xuân Long H-DV-VT 42.000.000 42.000.000 0
274/KHĐK Trịnh Văn Cuộc Đội tàu 0785 25.000.000 25.000.000 0
272/KHĐK Vũ Văn Thập Đội tàu 0765 37.000.000 37.000.000 0
ĐC 903 Cước vận chuyển Cảng QN 98.044.000 98.000.000 0
PT 525 Tạm ứng khoản vượt Bến Kiền 7.000.000 7.000.000 0
…………..
K/L: không có chênh lệch giữa số tiền trên sổ kế toán và hợp đồng kinh tế, biên bản xác nhận nợ do công ty tự thực hiện vào cuối kì của các đối tượng phải thu tương ứng
Đối với công ty Y
Bước 1: KTV cộng trên sổ chi tiết để tính dư đầu kì, tổng phát sinh Nợ, tổng phát sinh Có, dư cuối kì để so sánh với bảng CĐKT. Kết quả làm việc thể hiện trên tờ tổng hợp 5342_1/2 của công ty Y:
Bảng 2.20: Tờ tổng hợp 5342_1/3 công ty Y
CPA VIETNAM 5342_1/3
Client / Khách hàng: Y Prepared / Người lập: Date:13/3
Period / Kỳ:31/12/2006 Reviewd by / Người soát xét: Date:
Subject / Nội dung: TK 138 Reviewed by / Người soát xét: Date:
Dư đầu kì 2.323.068.955 Khớp bảng CĐKT
Phát sinh Nợ 5.185.238.325
Phát sinh Có 5.877.347.256
Dư cuối kì 1.630.960.024 Khớp bảng CĐKT
Công ty chưa thực hiện đối chiếu công nợ tại ngày 31/12/2006
Bước 2: KTV lướt xem các khoản phải thu khác để phát hiện các khoản bất thường. KTV phát hiện có sự chênh lệch bất hợp lý của tiểu khoản 1381_ Tài sản thiếu chờ xử lý. KTV đã thu thập các chứng từ liên quan tới tài sản này để kiểm tra, gồm: Biên bản cuộc họp về việc giải quyết TSCĐ thiếu trong kiểm kê ( ngày 31/3/2006) và biên bản kiểm kê TSCĐ ngày 16/4/1999. Các ghi chép của KTV như sau:
CPA VIETNAM 5342_2/3
Client / Khách hàng: Y Prepared / Người lập: Date:13/3
Period / Kỳ:31/12/2006 Reviewd by / Người soát xét: Date:
Subject / Nội dung: TK 138 Reviewed by / Người soát xét: Date:
Số dư sổ kế toán Tài sản thiếu chờ xử lý: 64.324.306
Số dư biên bản kiểm kê Tài sản thiếu chờ xử lý: 65.611.615
Chênh lệch: 1.287.309
Kế toán giải thích: do tài sản này được xử lý từ năm 1999 nên không tìm được hồ sơ liên quan. Vì vậy không giải thích được nguyên nhân chênh lệch.
Tuy nhiên số liệu này khớp đúng với số liệu đã được kiểm toán các năm trước.
Bảng 2.21: Tờ tổng hợp 5342_2/3 công ty Y
Bước 3: KTV thực hiện chọn mẫu ngẫu nhiên một số chứng từ để đối chiếu với sổ kế toán.
Bảng 2.22: Tờ tổng hợp 5342_3/3 công ty Y
CPA VIETNAM 5342_3/3
Client / Khách hàng: Y Prepared / Người lập: Date:13/3/2007
Period / Kỳ: 31/12/2006 Reviewd by / Người soát xét: Date:
Subject / Nội dung: TK138 Reviewed by / Người soát xét: Date
:
Kiểm tra các mẫu được chọn
Số chứng từ
Nội dung nghiệp vụ
Số tiền
TK đối ứng trên sổ kế toán
Số tiền trên sổ kế toán
Ghi chú
Thông báo LD 21
Tiền lợi nhuận được chia từ liên doanh tạm tính cho 2006
3.600.000.000
Có 515
3.600.000.000
Hoá đơn GTGT 121
Thuế GTGT đầu vào của mũ bảo hiểm ( Trần Hữu Đạt XNK)
7.190.729
Có 331
7.190.729
Hợp đồng CPĐ 02
Kết chuyển chi phí đo đạc đất
3.832.000
Nợ 642
3.832.000
PC 365
Chi khoán tiền xây dựng điều lệ
31.500.000
Có 111
31.500.000
K/L: khớp đúng
2.2.4.4. Đối với khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Đối với công ty X
KTV thu thập bảng tổng hợp dự phòng nợ phải thu khó đòi để đối chiếu số dư cuối kì với sổ cái và bảng CĐKT, tuy nhiên KTV thấy trong năm vừa qua công ty X đã không lập dự phòng. Như vậy khả năng ghi tăng các khoản dự phòng không xảy ra. Để kiểm tra khả năng lập dự phòng các khoản phải thu không đầy đủ, KTV so sánh giữa quy chế tài chính về thời gian tín dụng và tuổi của các khoản nợ trên sổ chi tiết các khoản phải thu khách hàng, phải thu khác, phải thu nội bộ. KTV nhận thấy các khoản phải thu khách hàng và phải thu khác đều thanh toán đúng theo hợp đồng hoặc quy chế tài chính nên công ty không lập dự phòng cho các khoản này là phù hợp. Tuy nhiên, đối với khoản phải thu nội bộ thì văn phòng công ty và chi nhánh vẫn còn các khoản công nợ tồn đọng lâu ngày mà chưa thu hồi được. Kết quả được thể hiện trên tờ tổng hợp 5343_1/1 của công ty X như sau:
Bảng 2.23: Tờ tổng hợp 5343_1/1 công ty X
CPA VIETNAM 5343_1/1
Client / Khách hàng: X Prepared / Người lập: Date:8/2
Period / Kỳ:31/12/2006 Reviewd by / Người soát xét: Date:
Subject / Nội dung: TK 139 Reviewed by / Người soát xét: Date:
Văn phòng công ty và chi nhánh vẫn còn các khoản công nợ tồn đọng lâu chưa thu hồi. Công ty chưa trích lập dự phòng đối với các khoản công nợ này. Cụ thể:
Công nợ hoàn toàn không có khả năng thu hồi 70.484.508
HTX vận tải Sông Công 1.338.276
BPH Sông Đà 8.048.000
……………. ……..
Công nợ tồn đọng có khả năng thu hồi 558.451.201
Ông Mật 270.421.000
XN tư nhân Thành Nam 47.000.000
………… ……….
Cộng 628.935.709
Đối với công ty Y
Đầu tiên KTV cũng thu thập bảng tổng hợp trích lập dự phòng cho năm 2006 của công ty Y. Công ty Y không trích lập dự phòng cho năm 2006. Theo kế toán phải thu thì trong năm 2006 các khách hàng của công ty Y đều thanh toán đúng hạn. Vì năm trước công ty Y đã được CPA VIETNAM kiểm toán, các khoản tồn đọng nợ đã được kiểm tra và yêu cầu kế toán điều chỉnh cho phù hợp nên KTV không tiến hành kiểm tra chi tiết trên sổ chi tiết các khoản phải thu để tìm kiếm các khoản phải thu cần được trích lập dự phòng.
2.2.4.5. Kết luận cho khoản mục phải thu.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán ở cả 2 công ty khách hàng X và Y KTV đều không thực hiện thủ tục phân tích nhằm đánh giá tính hợp lý chung của bảng khai tài chính. Sau khi thực hiện các bước công việc trên KTV đi đến kết luận về các khoản mục phải thu.
Đối với công ty X
+ Tổng hợp:
Công ty chưa thu thập biên bản đối chiếu công nợ tại thời điểm khoá sổ lập BCTC.
Văn phòng công ty bù trừ dư nợ và dư có khi trình bày khoản mục phải thu khách hàng trên BCTC cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2006.Số dư Nợ là 22.343.129.940, số dư có là: 852.405.582.
Công ty đang có chênh lệch giữa sổ kế toán và đối chiếu công nợ với Gemadept, số tiền là: 264.987.580.
iiii. Văn phòng công ty và chi nhánh vẫn còn các khoản công nợ tồn đọng lâu chưa thu hồi. Công ty chưa trích lập dự phòng đối với các khoản công nợ này.
+ Ý kiến:
Theo các quy định hiện hành, đối chiếu và xác nhận công nợ tại ngày khoá sổ kế toán lập BCTC là công việc mang tính bắt buộc đối với công tác kế toán để đảm bảo số liệu được trình bày trên BCTC phản ánh đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp…
Công nợ phải thu khách hàng và khách hàng ứng trước cần được trình bày riêng biệt trên BCTC để phản ánh đúng bản chất công nợ.
Các khoản phải thu đã phát sinh từ lâu chưa thu hồi được cần được thu thập đầy đủ hồ sơ và thực hiện đầy đủ các thu tục để thu hồi lại.
+ Kết luận:
Biên bản đối chiếu công nợ đang được bổ sung.
Do công ty chưa thu thập đầy đủ hồ sơ để tiến hành trích lập theo quy định hiện hành, nên năm 2006 công ty chưa trích dự phòng
+ Bảng tổng hợp điều chỉnh
Bảng 2.23: bảng tổng hợp điều chỉnh công ty X Đơn vị: đồng
STT
Nội dung
Số tiền
Ghi
TK Nợ
TK Có
2
Phải thu
2.1
Bù trừ công nợ
123.600.000
338.8
131
Đối với công ty Y
Bảng 2.24: Bảng tổng hợp số liệu thống nhất điều chỉnh (trích)
STT
Nội dung
Số tiền
ĐC BCĐKT
ĐC KQKD
TK Nợ
TK Có
N
C
A
Chỉ tiêu ảnh hưởng đến KQHĐKD
I
Chỉ tiêu làm tăng KQHĐSXKD
5
ĐC giảm chi phí QLDN, tăng phải thu khác: tiền ông Lại Phú Kì còn nợ để tạm ứng GPMB
12.334.160
138
642
421
8
ĐC tăng chi phí QLDN, tăng phải thu khác khoản công nợ không có khả năng thu hồi
19.860.000
138
642
421
14
ĐC tăng chi phí QLDN, tăng phải thu khác giá trị tài sản thiếu chờ xử lý của văn phòng
64.324.306
138
642
421
B
Các bút toán phân loại không làm ảnh hưởng đến KQHĐKD
1
ĐC công nợ phải thu khách hàng của văn phòng công ty với đối tượng phải thu chi nhánh TP HCM và XN ĐT 15 sang phải thu nội bộ
6.293.000
136
131
57.255.000
136
131
2
ĐC tăng phải thu khác, tăng phải trả về cổ phần hoá số tiền bán cổ phần trả chậm
349.100.000
138.5
338.5
…
………….
……….
…
..
……..
Bảng thống nhất điều chỉnh thường được lập rất nhiều lần vì nó phải trải qua rất nhiều bước kiểm tra của các cấp cao hơn trong đoàn, công ty kiểm toán; đặc biệt phải thống nhất được với khách hàng về các bút toán điều chỉnh.
2.2.5. Kết thúc kiểm toán.
2.2.5.1. Tổng hợp kết quả kiểm tra và thảo luận với khách hàng về kết quả kiểm tra.
Sau khi thực hiện xong các thủ tục kiểm toán cần thiết, thu thập đầy đủ các bằng chứng, đưa ra các bút toán điều chỉnh, CPA VIETNAM tiến hành họp tổng kết với khách hàng, thống nhất với khách hàng về các điều chỉnh cần thiết nhằm đưa ra BCTC phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong quá trình họp tổng kết, thống nhất điều chỉnh, KTV sẽ căn cứ vào ý kiến của khách hàng đối với các điều chỉnh và mức độ trọng yếu của các sai sót để đưa ra ý kiến về BCTC của khách hàng. Các ý kiến của ban lãnh đạo khách hàng khác với những ý kiến nhận xét, kết luận của KTV đều phải được giải trình có biên bản kèm theo.
2.2.5.2. Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
Khi đã có được sự thống nhất với khách hàng về các số liệu điều chỉnh, CPA VIETNAM sẽ tiến hành lập báo cáo kiểm toán để đưa rag ý kiến về tình hình tài chính của khách hàng.
Tuỳ thuộc vào sự thống nhất của khách hàng đối với các điều chỉnh, mức độ trọng yếu của các sai sót và phạm vi kiểm toán để KTV đưa rag ý kiến kiểm toán phù hợp nhất.
Sau đây là một phần trích của báo cáo kiểm toán tại công ty X có liên quan đến khoản mục phải thu:
Số 134/2006/CPA VN/BCKT- BCTC
Báo cáo của kiểm toán viên
Kính gửi: Giám đốc công ty Y
……….
Hạn chế phạm vi kiểm toán
Tại ngày 31/12/2006 chưa thu thập đầy đủ biên bản đối chiếu xác nhận công nợ đối với các khoản công nợ đang được trình bày trên BCTC. Chúng tôi đã thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế để xem xét các số dư này, tuy nhiên các thủ tục do chúng tôi thực hiện chưa giúp chúng tôi có được đầy đủ các bằng chứng cần thiết, do vậy chúng tôi không đưa rag ý kiến về tính đúng đắn về giá trị và tính hiện hữu của các khoản công nợ chưa có đối chiếu nêu trên cũng như các ảnh hưởng (nếu có ) của các khoản mục này tới các khoản mục khác có liên quan được trình bày trên BCTC cho kì hoạt động từ 01/01/2006 đến 31/12/2006.
Các khoản phải thu nội bộ và phải trả nội bộ không khớp nhau tại 31/12/2006. Đến thời điểm phát hành báo cáo kiểm toán, công ty chưa tìm ra nguyên nhân chênh lệch, do đó khoản phải thu nội bộ và phải trả nội bộ trên bảng CĐKT tại ngày kết thúc niên độ kế toán chưa được bù trừ.
Lưu ý người đọc:
Số dư các khoản phải thu khác và phải thu khách hàng tại ngày 31/12/2006 gồm một số khoản phải thu đã phát sinh từ lâu nhưng không có khả năng thu hồi và không xác định được cụ thể đối tượng nợ. Tổng số nợ không có khả năng thu hồi ước tính là: 580.833.969 đồng.
Như đã nêu tại mục 4.1 của phần thuyết minh BCTC hiện nay toà án đang giải quyết các tranh chấp giữa công ty Y, công ty TNHH M và công ty N liên quan đến việc công ty N yêu cầu công ty Y hoàn trả số tiền 12 tỷ và việc công ty Y thu hồi số tiền thuê nhà của công ty TNHH M. Nếu phán quyết của toà án yêu cầu công ty Y phải trả lại công ty N số tiền là 12 tỷ và công ty Y không thu hồi được số tiền cho thuê nhà từ công ty TNHH M thì công ty sẽ có khả năng ghánh chịu khoản lỗ tương ứng là khoản phải thu công ty TNHH M với số tiền là 15.386.523.510. Số liệu trên BCTC chưa bao gồm bất cứ khoản điều chỉnh nào liên quan đến số tiền này.
………………
Bảng 2.25: Báo cáo kiểm toán ( trích)
Đi kèm với báo cáo kiểm toán CPA VIETNAM còn lập báo cáo chi tiết. Nội dung cơ bản của báo cáo chi tiết gồm:
I. Khái quát về công ty.
Công ty.
Hoạt động kinh doanh.
Cổ phần hoá doanh nghiệp.
II. Kết quả HĐSXKD trước và sau điều chỉnh theo kiểm toán
Kết quả.
Các điều chỉnh của kiểm toán dẫn đến thay đổi KQHĐKD.
III. So sánh một số chỉ tiêu tổng hợp ảnh hưởng đến KQHĐSXKD.
Thu nhập khác và chi phí khác.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Thu nhập, chi phí hoạt động tài chính.
Lãi gộp và các yếu tố ảnh hưởng đến lãi gộp.
Kết luận chung.
IV. Các nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Các nguyên nhân khách quan.
Các nguyên nhân chủ quan.
V. Một số vấn đề tồn tại.
VI. Chi tiết một số chỉ tiêu trên bảng CĐKT.
VII. Phụ lục BCTC.
Đồng thời KTV phát hành thư quản lý nhằm tư vấn cho khách hàng khắc phục những sai sót trong hệ thống kế toán nói chung và trong việc quản lý, hạch toán các khoản nợ phải thu nói riêng.
2.2.6. Công việc sau kiểm toán
2.2.6.1. Đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán.
Sau mỗi cuộc kiểm toán ,CPA VIỆT NAM đều tiến hành đánh giá chất lượng các bước công việc đã thực hiện trong quá trình kiểm toán để từ đó phát huy những ưu điểm và sửa chữa ,khắc phục các nhược điểm ,rút kinh nghiệm trong những lần kiểm toán sau.
Công việc do kiểm toán viên và trợ lí kiểm toán tiến hành đều phải được người có năng lực chuyên môn bằng hoặc cao hơn kiểm toán viên thực hiện kiểm tra lại để xác định công việc đó được thực hiện theo kế hoạch ,chương trình kiểm toán hay không ;công việc đựơc thực hiện và kết quả đã được lưu trữ đầy đủ vào hồ sơ kiểm toán hay không ;những vấn đề quan trọng đã được giải quyết đã được pgản ánh trong kết luận kiểm toán chưa ;những mục tiêu của thủ tục kiểm toán đã đạt được hay chưa ;các kết luận đưa ra trong quyết định kiểm toán có nhất quán với kết quả của công việc đã được thực hiện và có hỗ trợ cho ý kiến kiểm toán hay không.
Thông qua đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán sẽ giúp cho Ban giám đốc Công ty có thể nhìn nhận lại các công việc mà KTV đã thực hiện , từ đó lên kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nhân viên trong những khâu còn yếu kém.
2.2.6.2. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành báo cáo kiểm toán
Sau ngày phát hành báo cáo kiểm toán, có thể phát sinh những sự kiện có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán .Khi biết được về các sự kiện này ,kiểm toán viên xem xét liệu có cần điều chỉnh báo cáo tài chịnh hay không.
Nếu báo cáo tài chính được điều chỉnh, KTV phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung cần thiết ,phù hợp và phải kiểm tra các biện pháp mà đơn vị được kiểm toán áp dụng nhằm bảo đảm vấn đề này đã được thông báo đến các bên nhận báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán đã công bố . Đồng thời kiểm toán viên phải phát hành báo cáo kiểm toán mới cho báo cáo tài chính dã điều chỉnh .
Nếu báo cáo tài chính cần điều chỉnh nhưng giám đốc khách hàng không đồng ý điều chỉnh ,kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc không chấp nhận tuỳ theo ảnh hưởng của các sự kiện đến đế báo cáo tài chính.
2.3. Tổng kết quy trình kiểm toán khoản mục phải thu trong kiểm toán BCTC do CPA VIETNAM thực hiện.
2.3.1. So sánh quy trình kiểm toán khoản mục phải thu ở hai công ty X và Y.
Qua thực tế công tác kiểm toán cho hai công ty X và Y được trình bày ở trên có thể thấy quy trình kiểm toán mà CPA VIETNAM áp dụng là tương đối giống nhau. Tuy nhiên do công ty X là khách hàng năm đầu tiên còn Y là khách hàng thường xuyên nên khi kiểm toán CPA VIETNAM đã áp dụng linh hoạt các bước công việc phù hợp với từng khách hàng để đem lại kết quả cao nhất. Cụ thể những bước khác nhau cơ bản khi tiến hành kiểm toán ở hai khác hàng X và Y như sau:
2.3.1.1. Ở công việc chuẩn bị cho kiểm toán.
Công ty X là khách hàng năm đầu tiên của CPA VIETNAM, KTV chưa có hiểu biết về X nên trước tiên CPA VIETNAM phải kiểm tra tính độc lập của KTV, xem xét khả năng mình có thể đáp ứng tốt nhu cầu của công ty X không…Sau khi cân nhắc kỹ lưỡng những lợi ích và rủi ro sẽ gặp phải nếu chấp nhận kiểm toán cho X thấy đây là cơ hội khá tốt, CPA VIETNAM mới tiến hành ký hợp đồng kiểm toán.
Công ty Y là khách hàng cũ nên mọi thông tin cần thu thập, KTV đều lấy trong hồ sơ kiểm toán chung. Vì vậy khan này tại công ty Y được thực hiện rất đơn giản và nhanh chóng.
2.3.1.2. Trong việc tìm hiểu các thông tin ban đầu và tìm hiểu hệ thống KSNB của công ty khách hàng.
Tại công ty X KTV của CPA VIETNAM phải thông qua trao đổi với KTV đã kiểm toán năm trước cho X, trao đổi trực tiếp với nhân viên và ban giám đốc của X cộng với nghiên cứu sách báo, các kênh thông tin khác để thu thập thông tin. Các thông tin KTV thu thập được sẽ được lưu vào hồ sơ kiểm toán.
Tại công ty Y, do năm trước CPA VIETNAM đã thực hiện kiểm toán, đã thu thập đựơc nhièu thông tin nên công việc này KTV cũng thực hiện rất nhanh chóng, chủ yếu dựa vào hồ sơ kiểm toán chung, kết hợp với phỏng vấn nhân viên và lãnh đạo công ty Y để tìm hiểu xem có những vấn đề nào thay đổi, những thông tin nào cần bổ sung.
2.3.1.3. Về đánh giá rủi ro kiểm soát
Công ty Y năm trước đã được CPA VIETNAM kiểm toán nên đã được KTV tư vấn các giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy kế toán và các công tác quản lý, hạch toán khoản nợ phải thu. Vì vậy năm nay KTV chỉ phỏng vấn để tìm hiểu xem hệ thống KSNB của công ty Y có thay đổi gì không, chứ không sử dụng bảng câu hỏi như thực hiện ở công ty X.
2.3.1.4. Về thực hiện thủ tục phân tích
Ở công ty X công việc này được thực hiện rất cẩn thận, đầy đủ các thủ tuc.
Ở công ty Y, nhóm trưởng nhóm kiểm toán năm nay cũng là nhóm kiểm toán năm trước nên KTV đã nắm rõ tình hình hoạt động của Y. Vì vậy trong bước này KTV chỉ dựa vào kinh nghiệm để nhận định về sự biến động trong hoạt động kinh doanh của công ty Y mà không tíên hành cụ thể các thủ tục phân tích như đã nêu trong chương trình kiểm toán, giấy tờ làm việc cũng không thể hiện bước công việc này.
2.3.1.5. Về thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.
Ngoài các bước công việc cộng dọc, cộng ngang, đối chiếu …thực hiện tương tự nhau, giữa công ty X và Y có một số khác biệt như: số lượng thư xác nhận được gửi ở công ty X nhiều hơn công ty Y mặc dù hai công ty này có quy mô tương tự nhau; ở công ty Y KTV chủ yếu quan tâm tới biên bản đối chiếu xác nhận công nợ, chỉ khách hàng nào có sự chênh lệch giữa sổ sách và biên bản đối chiếu thì mới thực hiện gửi thư xác nhận.
2.3.2. Khái quát quy trình kiểm toán BCTC nói chung, khoản mục phải thu nói riêng tại CPA VIETNAM.
Đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng
Có rủi ro chi tiết xác định
Không có rủi ro chi tiết xác định
Cần tìm hiểu hệ thống kiểm soát
Có
không
Hệ thống kiểm soát được thiết kế và thực hiện đầy đủ
Hệ thống kiểm soát được thiết kế và thực hiện đầy đủ
không
Có
Có
không
Tin tưởng hiệu quả thực hiện của HTKS
Tin tưởng hiệu quả thực hiện của HTKS
Có
Không
Không
Có
Tổng hợp và thảo luận kế hoạch kiểm toán
Sơ đồ 2.1: Quy trình kiểm toán tại công ty CPA VIETNAM
Chương 3: Một số nhận xét, kiến nghị về công tác kiểm toán khoản mục phải thu do CPA VIETNAM thực hiện.
3.1. Một số nhận xét, đánh giá.
3.1.1. Những ưu điểm.
3.1.1.1. Về tổ chức quản lý công việc.
Bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ, hợp lý, các phòng ban chức năng hoạt động linh hoạt, năng động vì vậy thông tin được truyền nhanh, chính xác, công việc đựơc giải quyết kịp thời.
Việc phân công KTV thực hiện từng cuộc kiểm toán do ban giám đốc công ty trực tiếp chỉ định. Ban giám đốc thường sắp xếp và báo lịch đi kiểm toán cập nhật hàng tuần tạo điều kiện cho KTV hoàn thành khối lượng công việc rất lớn nhưng vẫn đạt chất lượng cao trong mùa kiểm toán.
3.1.1.2. Về trình độ nhân viên và công tác đào tạo chuyên môn cho nhân viên.
CPA VIỆT NAM có đội ngũ nhân viên có trình độ ,năng động và sáng tạo. Đây là nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của công ty trong gần hai năm qua và trong các năm hoạt động tiếp theo .Các kiểm toán viên của công ty đã tham gia kiểm toán rất nhiều công ty ,tổng công ty lớn hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau .Do đó ,trình độ của nhân viên trong công ty không ngừng được mở rộng, có một môi trường làm việc tốt để phát triển. Có thể nói đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp có trình độ ,năng động ,sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm luôn là niềm tự hào của công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam .
Công ty luôn chú trọng tới công tác đào tạo để nâng cao thêm trình độ cho cán bộ nhân viên với việc cử nhân viên tham dự các chương trình đào tạo có hệ thống cả về chuyên môn nghiệp vụ và kĩ năng quản lí do bộ tài chính ,các tổ chức quốc tế và Công ty tổ chức. Vì vậy nhân viên trong công ty luôn được cập nhật nhưng kiến thức mới nhất về cả kế toán ,kiểm toán và tài chính ,thích nghi kịp thời với các chế độ do Nhà nước và Quốc tế quy định.
3.1.1.3. Việc thiết kế chương trình kiểm toán mẫu.
Hiện nay, CPAVIỆT NAM đã thiết kế được một chương trình kiểm toán riêng của mình hỗ trợ hữu hiệu cho cônh tác kiểm toán của các kiểm toán viên. Chương trình kiểm toán này bao gồm những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần được thực hiện, sự phân công lao động giữa các kiểm toán viên cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trong đó đưa ra tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết, phù hợp của tất cả các phần hành kế toán ,gồm :Tiền ,các khoản đầu tư ngắn hạn, công nợ phải thu, hàng tồn kho ,tài sản lưu động khác, tài sản cố định và đầu tư dài hạn,nợ phải trả ngắn hạn, dài hạn ,nợ khác, nguồn vốn,doanh thu,giá vốn, chi phí hoạt động, thu thập khác,chi phí khác.
Chương trình kiểm toán của công ty được cập nhật hàng năm dựa trên những kinh nghiệm thu thập được của KTV trong mùa kiểm toán và những thay đổi về các chính sách kế toán, kiểm toán trong năm của Bộ tài chính. Do đó chương trình kiểm toán càng ngày càng phù hợp, hiệu quả hơn. Ví dụ chương trình kiểm toán khoản mục phải thu năm 2007 đã đựơc bổ sung thêm nhiều thủ tục kiểm toán chi tiết so với chương trình kiểm toán khoản mục phải thu năm 2006, đồng thời một số thủ tục đã được chia thành các trường hợp khác nhau phù hợp với các loại hình doanh nghiệp khác nhau.
3.1.1.4. Việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.
Việc kiểm tra hoạt động kiểm toán đảm bảo cho các cuộc kiểm toán và kiểm toán viên thực hiện đúng, đầy đủ các quy trình, thủ tục kiểm toán cần thiết nhằm đạt đựơc các mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể của một cuộc kiểm toán.
Tại CPA VIETNAM đã xây dựng được một quy trình kiếm soát chất lượng hoạt động kiểm toán khá chặt chẽ với sự phân công phân cấp rõ ràng cho từng cá nhân chịu trách nhiệm soát xét như ban giám đốc, trưởng phó phòng, trưởng nhóm. Cụ thể công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán được thực hiện thông qua việc xây dựng một bảng hệ thống câu hỏi tương ứng với từng giai đoạn của cuộc kiểm toán: Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và phát hành thư quản lý. Khi việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán được thực hiện trong tất cả các giai đoạn một cuộc kiểm toán sẽ giúp CPA VIETNAM sữa chữa những sai sót kịp thời, giảm thiểu tối đa những rủi ro kiểm toán trong quá trình thực hiện. Có thể nói công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán được thực hiện ở công ty khá hiệu quả và chặt chẽ. Đây là nhân tố quan trọng góp phần tạo uy tín cho công ty trên thị trường kiểm toán.
3.1.1.5. Về xác định và phân bổ mức trọng yếu tổng thể.
Việc xác định mức trọng yếu tổng thể là một xét đoán nghề nghiệp mang tính chủ quan của KTV. Tuy nhiên để hỗ trợ cho việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu của KTV được phù hợp, dễ dàng hơn, CPA VIETNAM đã xây dựng các hướng dẫn về: chỉ tiêu chọn làm gốc để tính mức trọng yếu tổng thể ( lợi nhuận trước thuế, doanh thu, tồng tài sản…), khung tỷ lệ phần trăm trong các trường hợp ( giới hạn trên, giới hạn dưới), tỷ lệ phân bổ mức trọng yếu đối với một số khoản mục.
Đối với khách hàng mới, việc xác định và phân bổ mức trọng yếu tổng thể được CPA VIETNAM thực hiện khá cẩn thận, đây chính là cơ sở để KTV đưa ra các bút toán điều chỉnh phù hợp, giảm thiểu rủi ro kỉêm toán.
3.1.1.6. Về thực hiện thủ tục phân tích.
Thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán giúp KTV có sự đánh giá khách quan, nhận biết được sự biến động bất thường về tình hình kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng. Kết quả phân tích sẽ là cơ sở quan trọng để KTV lựa chọn số lượng các thử nghiệm chi tiết góp phần giảm rủi ro và chi phí kiểm toán. Nhận thức đúng đắn điều này, trong giai đoạn lập kế hoạch, khi kiểm toán khoản mục phải thu KTV ở CPA VIETNAM đã thực hiện đầy đủ các thủ tục phân tích trên các bảng khai tài chính. Thủ tục phân tích được thực hiện cả phân tích xu hướng ( so sánh ngang giữa các năm) và phân tích tỷ suất. Đồng thời việc phân tích này cũng được đặt trong mối quan hệ với các đơn vị khác cùng lĩnh vực kinh doanh để so sánh đánh giá được chính xác hơn. Công việc này khá mất thời gian và thường bị bỏ qua ở nhiều công ty kiểm toán khác nhưng CPA VIETNAM đã thực hiện khá hiệu quả.
3.1.1.7. Về thiết kế hồ sơ kiểm toán.
Hệ thống hồ sơ kiểm toán được phân loại và trình bày hợp lý, khoa học thông qua hình thức đánh tham chiếu có chỉ mục. Đồng thời các hồ sơ kiểm toán luôn tuân theo một quy trình soát xét cụ thể, chặt chẽ và được lưu trữ, quản lý tập trung tại nơi lưu trữ hồ sơ của công ty để làm tài liệu phục vụ cho các cuộc kiểm toán sau. Điều này tạo điều kiện phục vụ một cách tốt nhất cho các KTV trong quá trình thực hiện kiểm toán cũng như ban giám đốc của công ty và những người không tham gia trực tiếp kiểm toán cũng có thể theo dõi các công việc mà KTV đã thực hiện, kết quả cuộc kiểm toán, qua đó đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán.
3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại.
3.1.2.1. Về công tác đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Nghiên cứu đầy đủ về hệ thống KSNB của khách hàng là một công việc bắt buộc, cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong cuộc kiểm toán. Nó giúp KTV đánh giá tính hiệu quả của hệ thống KSNB, từ đó xác định các thủ tục kiểm toán phù hợp nhằm thu được bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp. Nếu kết quả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả, rủi ro kiểm soát thấp thì KTV có thể thu hẹp phạm vi, khối lượng công việc kiểm toán chi tiết và tiết kiệm chi phí kiểm toán. Mặt khác đánh giá không đúng về thực tế hoạt động, độ tin cậy của hệ thống KSNB sẽ khiến KTV có thể bỏ sót những nội dung trọng yếu, làm tăng rủi ro kiểm toán.
Hiện nay CPA VIETNAM đã tiến hành đánh giá chất lượng của hệ thống KSNB của khách hàng thông qua việc thiết kế bảng câu hỏi về tính chính trực của ban giám đốc, việc thiết kế hệ thống kế toán…của khách hàng.
Tuy nhiên việc áp dụng các câu hỏi này vào mỗi cuộc kiểm toán còn mang tính máy móc, nhiều khi không phù hợp với từng loại hình khách hàng. Các câu hỏi này cũng chỉ mang tính chung chung, công ty chưa xây dựng hệ thống câu hỏi cho hệ thống KSNB của từng khoản mục được kiểm toán. Vì vậy khi kiểm toán khoản mục phải thu thì việc đánh giá chất lượng hệ thống KSNB là dựa vào kết quả thu được khi đánh giá chung chứ không có của riêng phần hành này. Điều đó có thể dẫn tới việc đánh giá rủi ro kiểm soát cho khoản mục phải thu không chính xác và phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục này không phù hợp.
Ngoài ra khi đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng, CPA VIETNAM mới chỉ dừng lại ở tìm hiểu các thủ tục kiểm soát của khách hàng mà chưa tiến hành các thủ tục kiểm toán để khẳng định chắc chắn các thủ tục kiểm soát là thực sự có hiệu lực.
3.1.2.2. Về chương trình kiểm toán mẫu.
Các chương trình kiểm toán nói chung và chương trình kiểm toán khoản phải thu nói riêng ở CPA VIETNAM được thiết kế chung, áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp, mọi khách hàng. Tất nhiên khi kiểm toán, KTV chính sẽ dựa vào đặc điểm riêng của doanh nghiệp đó hoặc khoản mục phải thu của khách hàng đó để bổ sung hoặc giảm bớt một số thủ tục cho phù hợp. Nhưng như vậy sẽ gây ra nhiều khó khăn cho việc kiểm toán các loại hình khách hàng khác nhau, đặc biệt khi khách hàng của công ty đang ngày càng tăng lên cả về số lượng và thể loại. Bởi vì, trước hết nếu trong mùa kiểm toán thì nó sẽ làm mất thời gian của KTV là những người rất bận rộn. Mặt khác, nó làm tăng rủi ro vì không chắc chắn thủ tục được kiểm toán viên bổ sung hay giảm bớt có phù hợp không và còn có thể gây khó khăn cho việc kiểm tra chất lượng hoạt động kiểm toán.
Trong chương trình kiểm toán khoản mục phải thu cũng như các khoản mục khác không thiết kế các thủ tục về đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục ấy mà chỉ có thủ tục đánh giá hệ thống KSNB chung cho cả công ty khách hàng. Vì vậy rất khó xác định mức rủi ro cho từng khoản mục, dẫn đến khó xác định các thủ tục kiểm toán phù hợp…Công việc này cũng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của kiểm toán viên để đánh giá.
3.1.2.3. Về thủ tục kiểm tra chi tiết.
Thông thường KTV thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết như nhau cho các khách hàng có mức hiệu quả hoạt động của hệ thống KSNB khác nhau. Thực tế do công ty đánh giá hệ thống KSNB chỉ thông qua bảng câu hỏi nên hiệu quả đánh giá chất lượng hệ thống KSNB của khách hàng không cao. Kết quả đánh giá độ tin cậy của hệ thống KSNB có thể là cao, trung bình hay thấp nhưng kết quả này có thể phản ánh không chính xác. Vì vậy để tránh rủi ro các kiểm toán viên thường thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết cho các khách hàng trong trường hợp giả sử rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao. Điều đó làm tăng chi phí kiểm toán và không sử dụng được tác dụng của công việc đánh giá hệ thống KSNB.
Khi kiểm toán các khoản mục phải thu ở các khách hàng khác nhau KTV cũng thường thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết như nhau. Một phần lý do đã nêu ở trên nhưng phần khác là do công ty chưa xây dựng các thủ tục đánh giá chất lượng hệ thống KSNB cho riêng khoản mục này. KTV dựa vào kinh nghiệm để đánh giá nên nhằm giảm thiểu rủi ro kiểm toán KTV sẽ thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết ở mức tối đa.
3.1.2.4. Về việc gửi thư xác nhận.
Gửi thư xác nhận các khoản phải thu là thủ tục quan trọng nhất để kiểm tra các mục tiêu hiệu lực, định giá và kịp thời. Trong thực tế kiểm toán, việc gửi thư xác nhận tốn khá nhiều thời gian, chi phí và cũng có khả năng không nhận được sự hồi đáp. Chính vì vậy khi kiểm toán các khách hàng các năm trước đã kiểm toán, KTV chủ yếu dựa vào biên bản đối chiếu công nợ do chính khách hàng thực hiện với đối tác của họ. Chỉ có những đối tượng nào có chênh lệch giữa sổ kế toán và biên bản đối chiếu thi mới gửi thư xác nhận hoặc số thư xác nhận gửi đi khá ít so với quy mô của khách hàng. Việc này có thể sẽ làm tăng khả năng có sự dàn xếp trước của đối tượng được kiểm toán với bên thứ ba.
Ngoài ra, theo quy định về gửi thư xác nhận nếu gửi thư xác nhận lần thứ nhất mà không thu được hồi đáp xác nhận thì tiến hành gửi thư xác nhận lần thứ hai,...Nhưng trên thực tế do giới hạn về chi phí và thời gian kiểm toán nên KTV gửi thư xác nhận lần một mà không có kết quả thì KTV sẽ dùng các thủ tục bổ sung khác chứ không gửi thư xác nhận lần hai. Các kĩ thuật khác thì thường sẽ có độ tin cậy của bằng chứng thấp hơn.
3.2.Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải thu trong kiểm toán BCTC tại CPA VIETNAM.
3.2.1. Cơ sở của kiến nghị.
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, quá trình này tạo ra những cơ hội cũng như đặt ra những thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có các công ty kiểm toán. Quá trình hội nhập tạo cơ hội cho các công ty kiểm toán tìm kiếm được một thị trường khách hàng rộng lớn cả trong và ngoài nước, nắm bắt được những lí luận mới về kiểm toán dễ dàng hơn. Mặt khác, quá trình hội nhập cũng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty kiểm toán. Số lượng các công ty kiểm toán tăng lên với tốc độ chóng mặt, kể cả các công ty có vốn đầu tư của nước ngoài. Trong khi đó các doanh nghiệp trên thị trường lại có quyền tự do lựa chọn công ty thực hiện kiểm toán cho mình.
Đứng trước thị trường kiểm toán đang ngày càng có nhiều biến động, cạnh tranh gay gắt đó, để có thể khẳng định được vị thế của mình, CPA VIỆT NAM cần thiết phải nâng cao chất lượng kiểm toán, trong đó có kiểm toán các khoản phải thu.
Kiểm toán khoản mục các khoản phải thu là một phần hành quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính, đòi hỏi các kiểm toán viên cần tập trung nhiều thời gian và chi phí để xem xét vì đây là các khoản mục hàm chứa rất nhiều rủi ro:
_ Các khoản phải thu là những chi tiêu rất quan trọng được thể hiện trên báo cáo tài chính, thu hút sự quan tâm của nhiều người sử dụng thông tin tài chính.
_ Nợ phải thu là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận do nhân bị nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô.
_ Nợ phải thu khách hàng là khoản mục có liên quan mật thết đến kết quả kinh doanh, do đó là đối tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phồng doanh thu và lợi nhuận của đơn vị.
…………
Thực tế lại cho thấy quá trình kiểm toán nói chung và kiểm toán khoản mục phải thu nói riêng ở CPA VIETNAM ngoài khá nhiều ưu điểm còn có một số vấn đề còn tồn tại. Nguyên nhân có thể do công ty thành lập chưa lâu nên đang trong quá trình xây dựng, bổ sung; có thể do số lượng doanh nghiệp cần được kiểm toán quá nhiều nên trong mùa kiểm toán, các thủ tục kiểm toán nhiều khi không đủ thời gian để thực hiện chi tiết theo quy định…Vì vậy em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cụ thể để nâng cao hơn chất lượng hoạt động kiểm toán tại CPA VIETNAM trong thời gian tới.
3.2.2. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục phải thu nói riêng tại CPA VIETNAM.
3.2.2.1. Về công tác đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng.
Hiện nay, CPA VIETNAM đã tiến hành công tác đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng nhưng chỉ thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế chung cho mọi khách hàng . Việc sử dụng bảng câu hỏi nhiều khi không phù hợp với loại hình khách hàng, đặc biệt trong thời gian gần đây và sau này các loại hình doanh nghiệp với nhiều lĩnh vực kinh doanh rất mới lạ đang xâm nhập mạnh mẽ vào thị trường Việt Nam, nên có thể đưa ra nhận xét không xác thực về hệ thống KSNB của khách hàng.
Vì vậy,Công ty nên sử dụng kết hợp bảng câu hỏi với lưu đồ hoặc với bảng tường thuật trong việc mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Bảng tường thuật về KSNB tức là KTV mô tả cơ cấu KSNB của khách hàng thông qua văn bản. Bảng tường thuật sẽ cung cấp thêm sự phân tích về cơ cấu kiểm soát giúp KTV hiểu biết đầy đủ hơn về hệ thống KSNB.
Lưu đồ tức là KTV trình bày toàn bộ các quá trình kiểm soát áp dụng cũng nbư mô tả các chứng từ, tài liệu kế toán cùng quá trình vận động và luân chuyển chúng bằng các kí hiệu và bản đồ. Lưu đồ về KSNB giúp KTV nhận xét dễ dàng chỉ rag các thủ tục kiểm soát áp dụng đối với các hoạt động và dễ dàng chỉ rag các thủ tục kiểm soát cần bổ sung. Tuy phương pháp lưu đồ có hạn chế là phức tạp và tốn nhiều thời gian khi áp dụng vói các khách hàng có quy mô lớn, có hệ thống KSNB phức tạp nhưng trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa nên việc áp dụng phương pháp này thực tế rất phù hợp, hiệu quả. Kết hợp các phương pháp này linh hoạt sẽ cung cấp cho kiểm toán viên hình ảnh rõ nét nhất và có được hiểu biết tốt hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Đi đôi với việc xác định sự tồn tại của hệ thống KSNB của khách hàng nói chung và hệ thống KSNB cho khoản mục phải thu nói riêng, kiểm toán viên phải thực hiện các trắc nghiệm độ vững chãi theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 để chứng minh sự tồn tại và hiệu quả của các thủ tục kiểm soát được thiết kế trong hệ thống KSNB của khách hàng.
Các trắc nghiệm độ vững chãi có thể được thực hiện bằng một số phương pháp sau:
Phương pháp kiểm tra tài liệu: được áp dụng nếu các thủ tục kiểm soát để lại các “dấu vết” trực tiếp trên tài liệu như các chữ ký phê duyệt, hoá đơn lưu…Ví dụ kiểm tra các chứng từ liên quan đến khoản mục phải thu như hoá đơn bán hàng có chữ kí của nhân viên bán hàng, của kế toán phải thu, của khách mua hàng… không. Trong trường hợp các “dấu vết” để lại là gián tiếp, KTV thực hiện lại các thủ tục kiểm soát. Ví dụ thực hiện đối chiếu công nợ các khoản phải thu.
Phương pháp quan sát hoặc phỏng vấn: được áp dụng nếu các thủ tục kiểm soát không để lại dấu vết trong tài liệu. KTV tiến hành quan sát các hoạt động liên quan đến KSNB hoặc phỏng vấn nhân viên đơn vị về các thủ tục kiểm soát của những người thực thi công việc KSNB.
Ngoài ra KTV có thể dùng phép thử “walk- though” theo thủ tục và theo chứng từ để theo dõi từng bước thực hiện nghiệp vụ trên sổ sách hoặc trong thực tế để đánh giá về kiểm soát đối với nghiệp vụ đó.
3.2.2.2. Về chương trình kiểm toán mẫu.
Để giảm thời gian cho các cuộc kiểm toán trong mùa kiểm toán, giảm thiểu tối đa rủi ro kiểm toán, từ đó tăng chất lượng hoạt động, trong khoảng thời gian đào tạo (không phải mùa kiểm toán), công ty nên nghiên cứu các tài liệu, đúc rút từ kinh nghiệm kiểm toán thực tế để thiết kế chương trình kiểm toán riêng cho các thể loại khách hàng điển hình.Bởi vì mỗi loại hình doanh nghiệp, mỗi ngành nghề kinh doanh thường có các đặc điểm riêng điển hình vì vậy công ty nên thiết kế chương trình kiểm toán cho mỗi loại ấy. Tất nhiên không thể đòi hỏi công ty thiết kế cho tất cả các loại hình khách hàng mà công ty có thể thiết kế chỉ cho các loại hình khách hàng mà công ty thường kiểm toán. Ví dụ CPA VIETNAM thường kiểm toán cho các doanh nghiệp thuộc về giao thông vận tải thuỷ, các công ty xây dựng, xây lắp…thì có thể thiết kế chương trình kiểm toán riêng cho những ngành này. Từ đó công ty có thể xác định đối với những doanh nghiệp nào thì có những sai sót, gian lận nào là điển hình, khoản mục nào cần được tập trung kiểm toán. Chẳng hạn các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ thì khoản nợ phải thu đóng vai trò rất quan trọng về có thể dẫn đến nhiều rủi ro.
3.2.2.3. Về thủ tục kiểm tra chi tiết.
Nếu các kiến nghị trên có kết quả thì hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ được đánh giá chính xác hơn. Khi hệ thống KSNB được đánh giá chính xác, KTV có thể dựa vào kết quả đó để thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết phù hợp, tránh tình trạng thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết với giả sử rủi ro kiểm soát ở mức độ cao.
Công ty cũng nên áp dụng các phương pháp chọn mẫu phù hợp với từng loại hình khách hàng để giảm rủi ro chọn mẫu. Công ty nên áp dụng thêm một số phương pháp chọn mẫu như chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ dựa trên bảng số ngẫu nhiên…đối với khoản phải thu ở những khách hàng mà có đối tượng phải thu lớn…Bởi hiện nay công ty chủ yếu là chọn theo phương pháp chọn mẫu hệ thống và dựa trên xét đoán nghề nghiệp, là những phương pháp mang tính chủ quan cao. Các phương pháp này sẽ chỉ có tác dụng nếu KTV thực hiện chọn mẫu có trình độ và kinh nghiệm làm việc rất cao.
Kĩ thuật chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ dựa theo Bảng số ngẫu nhiên đựơc thực hiện như sau:
Giả sử cần chọn 5 khoản mục để kiểm toán số dư các khoản phải thu của một đơn vị 20 khoản mục có số dư cụ thể và được cộng dồn trong bảng 3.1.
Bảng 3.1: Số dư các tài khoản phải thu của đơn vị được cộng dồn (đơn vị tính: Triệu đồng).
Số TT tài khoản
Số dư trên sổ
Số tiền cộng dồn
Số TT tài khoản
Số dư trên sổ
Số tiền cộng dồn
1
654
654
11
304
6.580
2
1.854
2.508
12
190
6.770
3
190
2.698
13
106
6.876
4
373
3.071
14
64
6.940
5
501
3.572
15
120
7.060
6
333
3.905
16
100
7.160
7
1.115
5.020
17
18
7.178
8
378
5.398
18
102
7.280
9
152
5.550
19
120
7.400
10
726
6.276
20
160
7.560
Các phần tử nằm trong tổng thể được chọn là số tiền từ 654 đến 7.560.
Bước 1: Định lượng đối tượng kiểm toán bằng hệ thống con số duy nhất.
Việc định lượng cho các tài khoản phải thu đã được thực hiện vì mỗi khoản mục đều được gắn với một con số duy nhất đó chính là các số tiền cộng dồn tương ứng.
Bước 2: Thiết lập mối quan hệ giữa Bảng số ngẫu nhiên với đối tượng kiểm toán đã định lượng. Số chữ số trong Bảng số ngẫu nhiên là 5 chữ số nên có thể xảy ra 3 trường hợp:
Thứ nhất: các con số định lượng của các tài khoản phải thu cũng gồm 5 chữ số. Khi đó có quan hệ tương quan 1-1 giữa định lượng tài khoản phải thu với các số ngẫu nhiên trong Bảng tự nó đã được xác lập.
Thứ hai: các con số định lượng của tài khoản phải thu gồm số lượng chữ số ít hơn 5 chữ số. Trong ví dụ trên con số định lượng các tài khoản phải thu là số có 4 chữ số. Do vậy KTV có thể xây dựng mối quan hệ với Bảng số ngẫu nhiên bằng cách lấy 4 chữ số đầu hoặc cuối của số ngẫu nhiên trong Bảng. Nếu trường hợp số định lượng còn có ít chữ số hơn nữa có thể lấy chữ số ở giữa trong số ngẫu nhiên. Ở đây giả sử KTV lấy 4 chữ số cuối của số ngẫu nhiên.
Thứ ba: các số định lượng của tài khoản phải thu có số chữ số lớn hơn 5. Khi đó đòi hỏi KTV phải xác định lấy cột nào trong Bảng làm cột chủ và chọn thêm những hàng số ở cột phụ của Bảng.
Bước 3: Lập hành trình sử dụng Bảng.
Đây là việc xác định hướng đi của việc chọn các số ngẫu nhiên. Hướng đó có thể dọc (theo cột) hoặc ngang (theo dòng), có thể xuôi (từ trên xuống) hoặc ngược (từ dưới lên). Trong ví dụ giả sử KTV quyết định từ trên xuống xuôi theo cột và từ trái qua phải.
Bước 4: Chọn điểm xuất phát.
Bảng số ngẫu nhiên bao gồm rất nhiều trang. Để chọn điểm xuất phát, Bảng số ngẫu nhiên nên được mở rag một cách ngẫu nhiên và ngẫu nhiên chọn rag một số trong Bảng để làm điểm xuất phát. Trong ví dụ giả sử KTV chọn điểm xuất phát ngẫu nhiên là dòng 11 cột 2 (số giao nhau giữa dòng 11 và cột 2 là 9.578). Theo đó số 9.578 này vượt quá phạm vi số cộng dồn của các tài khoản phải thu (654, 7560) do vậy loại bỏ số này và bắt đầu chọn theo lộ trình đã xây dựng ta được các số ngẫu nhiên 0961; 3.969; 1.129; 7.336; và 2.765. Các số dư cần kiểm toán ( suy ra từ số ngẫu nhiên chọn được theo cách lấy số cận kề trên số ngẫu nhiên ) sẽ bao gồm:
Bảng 3.2: Bảng kết quả mẫu tài khoản phải thu được chọn
Số ngẫu nhiên được chọn
Số cộng dồn suy ra
Số dư tài khoản
Số thứ tự khoản mục
0961
2.508
1.854
2
3.969
5.020
1.115
7
1.129
2.508
1.854
2
7.336
7.400
120
19
2.765
3.071
373
4
Trong cách chọn trên, khoản mục 2 được chọn vào mẫu 2 lần. Nếu KTV không chấp nhận mẫu lặp thì có thể loại bỏ và tiếp tục hành trình đã xây dựng cho đến khi chọn đủ 5 khoản mục.
Kết luận
Qua thời gian thực tập tại CPA VIENAM, em đã có thời gian tìm hiểu thực tế môi trường, cách thức làm việc thực tế mà KTV công ty đã thực hiện. Em cũng thấy được phương pháp vận dụng lý luận vào thực tế công việc kiểm toán ở CPA VIETNAM nói chung và các công ty kiểm toán nói riêng. Vì vậy đây thực sự là một thời gian có ích, giúp em có được những kiến thức và kinh nghiệm thực tế phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài của mình.
Đề tài kiểm toán khoản mục phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính đã nêu lên những hiểu biết khái quát về công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam, những công việc thực tế mà KTV thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu ở hai công ty X,Y và một số nhận xét, kiến nghị của bản thân em nhằm làm tăng chất lượng hoạt động kiểm toán.
Tuy đã rất cố gắng nhưng bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô để em có thể
Một lần nữa em xin chân thành các ơn thầy giáo Th.s Đinh Thế Hùng và ban giám đốc cùng các anh chị trong công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam đã giúp đỡ, hướng dẫn em tận tình trong thời gian thực tập vừa qua.
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2007
Sinh viên
Hoàng Thị Nga
MỤC LỤC
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Kiểm toán tài chính. GS. TS. Nguyễn Quang Quynh. Nhà xuất bản tài chính. Tháng 7/2001.
2. Hồ sơ kiểm toán công ty X và công ty Y tại CPA VIETNAM
3. Lý thuyết kiểm toán. GS. TS. Nguyễn Quang Quynh. Nhà xuất bản tài chính. Tháng 1/2005.
4. Quy chế nhân viên công ty CPA VIETNAM
5. Trang web: cpavietnam. org.vn
Danh mục sơ đồ bảng, sơ đồ
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ hạch toán khoản phải thu khách hàng...............................6
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán khoản phải thu nội bộ.........................................7
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán khoản phải thu khác............................................9
Sơ đồ 1. 4: Sơ đồ lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán................................................................................................................12
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của CPA VIETNAM……………57
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình kiểm toán BCTC tại CPA VIETNAM………...123
Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1: Hệ thống mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu………………19
Bảng 1.2 : Các thủ tục kiểm tra chi tiết thường áp dụng đối với các khoản phải thu…………………………………………………………………………..36
Bảng 2.1: Bản yêu cầu cung cấp tài liệu phục vụ kiểm toán………………72
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp câu hỏi đánh giá rủi ro kiểm soát ……………..80
Bảng 2.3: Bảng phân tích bảng CĐKT……………………………………85
Bảng 2.4: Bảng phân tích kết quả HĐSXKD……………………………..86
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp (trích)..88
Bảng 2.6: Bảng xác định mức trọng yếu tổng thể PM…………………….89
Bảng 2.7: Chương trình kiểm toán chi tiết khoản mục phải thu…………..90
Bảng 2.8: Tờ tổng hợp 5340_1/8 của công ty X…………………………..96
Bảng 2.9: Bảng số dư Tài khoản 131 đến ngày 31/12/2006………………97
Bảng 2.10: Tờ tổng hợp 5340_1/8 của công ty Y như sau………………..98
Bảng 2.11: Tờ 5340_2/8 của công ty Y như sau………………………….99
Bảng 2.12: Tổng hợp đối chiếu công nợ ………………………………….100
Bảng 2.13; Mẫu thư xác nhận công nợ phải thu…………………………...101
Bảng 2.14: Tờ tổng hợp kiểm tra các khách hàng có sự chênh lệch số dư..103
Bảng 2.15: Tờ tổng hợp 5341_1/2 công ty X……………………………..104
Bảng 2.16: Tờ tổng hợp 5341_1/2 công ty Y……………………………..105
Bảng 2.17: Tờ tổng hợp 5341_2/2 công ty Y……………………………..107
Bảng 2.18: Tờ tổng hợp 5342_1/2 công ty X……………………………..108
Bảng 2.19: Tờ tổng hợp5342_2/2 công ty X………………………………109
Bảng 2.20: Tờ tổng hợp 5342_1/3 công ty Y……………………………...110
Bảng 2.21: Tờ tổng hợp 5342_2/3 công ty Y…………………………….111
Bảng 2.22: Tờ tổng hợp 5342_3/3 công ty Y…………………………….112
Bảng 2.23: Bảng tổng hợp điều chỉnh công ty X…………………………113
Bảng 2.24: Bảng tổng hợp số liệu thống nhất điều chỉnh (trích)…………116
Bảng 2.25: Báo cáo kiểm toán ( trích)……………………………………118
Bảng 3.1: Số dư các tài khoản phải thu của đơn vị được cộng dồn ……...135
Bảng 3.2: Bảng kết quả mẫu tài khoản phải thu được chọn……………...137
Danh mục các từ viết tắt
BCTC: Báo cáo tài chính
CĐKT: Cân đối kế toán
CPA VIETNAM: Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam
KSNB: Kiểm soát nội bộ
KTV: Kiểm toán viên
HĐSXKD: Hoạt động sản xuất kinh doanh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty CPA VN thực hiện.doc