Đề tài Kinh nghiệm phát triển du lịch quốc tế thái lan và giải pháp đối với du lịch Việt Nam

Hàng loạt dự án đầu tƣ nƣớc ngoài trong lĩnh vực du lịch có qui mô lớn đang đƣợc các nhà đầu tƣ xúc tiến tại Bà Rịa - Vũng Tàu, Quảng Nam, Đà Nẵng.Tháng 6-2006, các chuyên gia về kiến trúc, xây dựng của Tập đoàn Platinum Dragon Empire (PDE, Mỹ) sang Việt Nam, khảo sát tại Vũng Tà u chuẩn bị cho dự án đầu tƣ khu du lịch kết hợp vui chơi giải trí với tổng vốn 550 triệu USD.Theo ông Uông Sĩ Long - trƣởng đại diện Công ty Good Choice Imports - Export & Investment tại Việt Nam, công ty con của Tập đoàn PDE, "Chắc chắn vài năm nữa Việt Nam sẽ trở thành một trong những địa điểm hấp dẫn du khách ở châu á và dự án này ra đời nhằm chuẩn bị cho làn sóng du khách này".

pdf114 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2244 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kinh nghiệm phát triển du lịch quốc tế thái lan và giải pháp đối với du lịch Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của khách du lịch Thủ tục liên quan đến khách du lịch nhƣ: thủ tục hải quan, visa...Chúng ta ngày càng có những bƣớc tiến bộ trong việc cải cách những thủ tục này nhƣng so với Thái Lan và những nƣớc có nền công nghiệp du lịch phát triển thì thủ tục của chúng ta vẫn còn quá rƣờm rà, phức tạp. Vấn đề này cần nhanh chóng đƣợc giải quyết để đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngành. Các ngành liên quan đến thủ tục làm Visa cho khách chỉ nên thu lệ phí theo quy định của chính phủ, giảm và bỏ các phụ thu, cấp visa nhanh, giảm phiền hà, nghiên cứu để miễn visa cho khách du lịch ở những thị trƣờng trọng điểm khác cần xúc tiến. 1.1.2. Hoàn thiện các chính sách bảo vệ môi trƣờng, cảnh quan du lịch 87 Thực tế cho thấy môi trƣờng và cảnh quan ở những khu du lịch của chúng ta đang dần dần bị ô nhiễm do sự quá lạm dụng trong quá trình phát triển. Nếu một địa điểm du lịch bị ô nhiễm, nó sẽ không còn là điểm du lịch nữa vì sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến tâm lý khách du lịch, họ sẽ không còn muốn đến đó thƣởng thức và tham quan nữa. Chính vì vậy mà chính sách bảo vệ môi trƣờng, cảnh quan du lịch cần phải đƣợc quan tâm song song với những chính sách phát triển du lịch nói chung. Nhà nƣớc cần phải có những quy chế, những quy định chặt chẽ hơn về việc bảo vệ môi trƣờng cảnh quan du lịch tại khu du lịch, đặc biệt là công tác tuyên truyền và giáo dục bảo vệ môi trƣờng. 1.1.3. Hoàn thiện việc phân cấp quản lý nhà nƣớc về du lịch ở Trung ƣơng và địa phƣơng Việc quản lý của nhà nƣớc của Trung ƣơng và địa phƣơng cần phải đƣợc phân định rõ ràng. Quản lý nhà nƣớc ở cấp Trung ƣơng trƣớc hết tập trung quản lý vào các vấn đề có liên quan đến toàn bộ việc phát triển du lịch của cả nƣớc trên mọi lĩnh vực của ngành du lịch nhƣ: Lập quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, ban hành các chính sách chung cho toàn ngành du lịch. Đồng thời nhà nƣớc cần ban hành luật một cách nhất quán để có thể thống nhất phối hợp giữa các bộ ngành có liên quan đến phát triển du lịch nhƣ: Giao thông vận tải, thông tin liên lạc, hàng không, hải quan, nội vụ, thƣơng mại, giáo dục- đào tạo, văn hoá....Quản lý nhà nƣớc về du lịch ở địa phƣơng: Quản lý nhà nƣớc về du lịch ở địa phƣơng (ở các tỉnh, thành phố trực thuộc) thực hiện ở các mặt chính sau:  Xây dựng các đề án về quy hoạch và kế hoạch phát triển du lịch trên địa bàn.  Nghiên cứu đề xuất việc xây dựng các chính sách, bổ sung và cụ thể hoá các chính sách chung, phù hợp với tình hình hoạt động du lịch của địa phƣơng.  Hƣớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chính sách theo quy định và nghiệp vụ chuyên môn.  Giúp đỡ tổ chức đào tạo cán bộ nghiệp vụ, chuyên môn cho các doanh nghiệp du lịch, khách sạn, dịch vụ.... 88 Để có thể thực hiện tốt các quản lý về du lịch của nhà nƣớc, thì cần phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa công tác quản lý nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng. 1.2. Nâng cao hơn nữa vai trò của tổng cục du lịch Việt Nam Với tổng cục du lịch Thái Lan, họ có vai trò then chốt và đƣợc quyết định mọi chính sách phát triển một cách linh hoạt, không cứng nhắc phụ thuộc vào chính phủ, thế nên các chính sách phát triển du lịch của Thái Lan luôn có tính khả thi cao vì tổng cục du lịch luôn nắm chắc tình hình cụ thể của ngành (Ví dụ nhƣ trong nạn sóng thần, TAT chủ động bỏ tiền ra để tiến hành xúc tiến quảng bá du lịch mà không thụ động chờ đợi vào ngân sách nhà nƣớc, có lẽ vì thế mà ngành du lịch Thái Lan phục hồi nhanh chóng trong nạn sóng thần vừa qua). Thế nhƣng tổng cục du lịch Việt Nam vẫn chƣa phát huy hết vai trò của mình nhƣ một nhạc trƣởng trong dàn nhạc. Vì thế giải pháp đƣa ra là phải tích cực nâng cao hơn nữa vai trò của tổng cục du lịch Việt Nam trong việc chỉ huy “ dàn nhạc” của mình. Một mặt vẫn tiến hành theo sự chỉ đạo của nhà nƣớc, mặt khác cần phải linh hoạt thích ứng với tình hình cụ thể. 1.3. Phát triển cơ sở hạ tầng Phát triển cơ sở hạ tầng là một đòi hỏi cấp thiết trong ngành du lịch. Cơ sở hạ tầng yếu kém là một trở ngại lớn trong quá trình phát triển du lịch của nƣớc ta. Vì vậy, ngành du lịch nƣớc ta muốn phát triển thì phải cải thiện vấn đề này. Hệ thống giao thông, vận tải, hệ thống giao thông (đƣờng bộ, đƣờng thủy, đƣờng không) phải đƣợc nâng cấp và đổi mới. Những con đƣờng đến các khu du lịch phải không ngừng đƣợc cải thiện để thuận tiện cho việc đi lại và tạo tâm lý yên tâm cho khách du lịch. Khách du lịch quốc tế chủ yếu đến Việt Nam bằng đƣờng hàng không.Về đƣờng hàng không, nƣớc ta hiện nay có 90 vị trí sân bay lớn nhỏ nhƣng chỉ có 3 sân bay quốc tế đƣợc nâng cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế. Còn lại các sân bay còn lại hầu nhƣ xuống cấp. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải tiếp tục nâng cấp những sân bay còn lại để thuận tiện cho việc đi lại của khách quốc tế, đặc biệt tại một số khu du lịch nổi tiếng của Việt Nam nhƣ Nha Trang, Đà Nẵng, Phú Quốc...Ngoài ra, chúng ta còn cần nâng tần suất, mở rộng mạng lƣới đƣờng bay 89 nhiều nƣớc trên thế giới. Thêm vào đó, hàng khôngViệt Nam cần phải phát triển hơn nữa để nâng cao khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội nhập nhƣ hiện nay, đó là nâng cao chất lƣợng phục vụ, đúng giờ, hợp tác giữa các hãng hàng không khác để mở rộng thêm nhiều đƣờng bay mới, đồng thời phải giảm giá vé máy bay... Hệ thống khách sạn: Những năm gần đây, Việt Nam đã không ngừng đầu tƣ xây dựng du lịch, khuyến khích các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam xây dựng nhà hàng, khách sạn. Tuy nhiên, hệ thống khách sạn vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách du lịch cả về chất lƣợng và số lƣợng. Chúng ta cần phải cải tạo và xây dựng các khách sạn đạt trình độ quốc tế. Theo tổng cục du lịch Việt Nam thì nƣớc ta cần gấp đôi số phòng khách sạn để đáp ứng số lƣợng du khách càng ngày càng gia tăng đến với Việt Nam. Đây là một tín hiệu đáng mừng đối với du lịch Việt Nam, đồng thời cũng đặt chúng ta dƣới thách thức đòi hỏi là phải không ngừng xây dựng mới và nâng cao chất lƣợng những khách sạn cũ để đáp ứng cho sự phát triển. Hệ thống thông tin liên lạc: Trong thời đại hiện nay, thời đại bùng nổ thông tin liên lạc, công nghệ thông tin ngày càng chiếm lĩnh vị trí quan trọng trong mọi mặt của đời sống con ngƣời.Vì vậy, muốn phát triển du lịch Việt Nam tƣơng xứng với tiềm năng du lịch và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, yêu cầu tất yếu đặt ra là phải hiện đại hoá hệ thống thông tin liwn lạc đều khắp các vùng, miền trên cả nƣớc, đặc biệt là ở những vùng có tập trung nhiều điểm du lịch. Đó là những điều kiện quan trọng để phát triển các nhiều hình thức du lịch mà đặc biệt là hình thức du lịch MICE (hình thức du lịch kết hợp công việc, hội nghị), loại hình mà chúng ta đangcó định hƣớng phát triển. Các khu vui chơi, giải trí: Các quốc gia phát triển du lịch đều có những khu vui chơi giải trí nhộn nhịp và sầm uất, đây chính là nơi thu hút du khách đồng thời là nơi có thể khuyến khích du khách tiêu tiền. Thế nhƣng nƣớc ta chƣa có sự quan tâm và phát triển đúng mức các khu vui chơi, giải trí này. Vì vậy, muốn phát triển du lịch, thì chúng ta cần phải nâng cấp, xây mới các khu giải trí, vui chơi hiện tại để có thể níu chân du khách quốc tế. 1.4. Hình thành và tăng cường vai trò của các hiệp hội, tăng cường hợp tác liên ngành trong du lịch 90 Lý do giá du lịch rẻ của Thái Lan một phần là bởi các ngành liên quan trong ngành du lịch hoạt động với nhau nhƣ một mắt xích, họ tin tƣởng và phụ thuộc lẫn nhau, cạnh tranh nhau một cách lành mạnh. Đó chính là tính chuyên nghiệp trong cách làm du lịch của Thái, muốn đạt đƣợc điều đó thì cần phải nâng cao vai trò của các hiệp hội nhƣ: Các hiệp hội lữ hành, hiệp hội khách sạn... để thống nhất những mức giá theo chất lƣợng, có những chính sách phát triển chung. Thêm vào đó, cần liên kết dọc các ngành liên quan đến ngành du lịch nhƣ vận tải, nhà hàng, khách sạn… để nâng cao hiệu quả của ngành nói chung. Hiện nay nƣớc ta cũng đã hình thành hiệp hội lữ hành nhƣng vai trò của nó vẫn lỏng lẻo, chƣa thực sự phát huy đƣợc hiệu quả. Và hiệp hội khách sạn vẫn chƣa đƣợc hình thành. Vì thế, để ngành du lịch phát triển thì một giải pháp đó là hình thành hiệp hội khách sạn, nâng cao vai trò của hiệp hội du lịch đồng thời phối hợp giữa các hiệp hội nhằm tạo ra những liên kết ngang và liên kết dọc để ngành du lịch phát triển lâu dài và bền vững. 1.5. Phát triển du lịch bền vững, giữ vững an ninh chính trị, giữ gìn bản sắc dân tộc Đây là bài học rút ra từ kinh nghiệm phát triển du lịch của Thái Lan, thời gian trƣớc Thái Lan đã quá tập trung phát triển du lịch mà lơ là việc bảo vệ môi trƣờng, đồng thời ảnh hƣởng đến nền văn hoá đạo đức dân tộc nhƣ nạn mại dâm, lạm dụng tình dục trẻ em... Nền du lịch Thái Lan đã đi trƣớc chúng ta một bƣớc, chúng ta phải học hỏi những kinh nghiệm quý báu cũng nhƣ phải rút kinh nghiệm từ những mặt trái của quá trình phát triển ấy, một trong những bài học đó là vấn đề phát triển du lịch bền vững. Phát triển du lịch đồng thời phải bảo vệ môi trƣờng sinh thái, nếu chúng ta không có ý thức về vấn đề đó thì khi ngành du lịch của ta chƣa kịp phát triển thì môi trƣờng đã bị phá huỷ nặng nề và không còn tiềm năng để tiếp tục khai thác nữa. Chính phủ Việt Nam cũng đã ban hành rất nhiều nghị định nhằm nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải bảo vệ và cải thiện môi trƣờng tại địa điểm du lịch cho ngƣời dân, chính quyền và các cơ quan liên quan. Rất nhiều địa điểm du lịch đã tiến hành các biện pháp cứng rắn nhằm duy trì môi trƣờng trong lành để phát triển du lịch nhƣ Hội An, Quảng Nam, khu Tuần Châu, Bãi Cháy (Quảng Ninh)...vì thế đã làm hài lòng những du khách đến đây. 91 Tuy nhiên hiện nay những biện pháp tiến hành nhằm phát triển du lịch bền vững vẫn chƣa thực sự mang lại hiệu quả nhƣ mong muốn, điều này ảnh hƣởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của du lịch nƣớc ta. Vì vậy chính phủ ta phải quan tâm hơn nữa, giành nhiều ngân sách hơn nữa cho vấn đề này đồng thời phối hợp với địa phƣơng lập kế hoạch cụ thể, có những chiến lƣợc cụ thể để bảo vệ môi trƣờng du lịch. Thứ hai đó là vấn đề phát triển du lịch đồng thời với việc giữ gìn bản sắc dân tộc, đó cũng là đặc trƣng của đất nƣớc ta. Phát triển du lịch đồng thời hạn chế những mặt tiêu cực của nó nhƣ tệ nạn mại dâm, căn bệnh AIDS thế kỷ.... Những mặt trái của phát triển du lịch có thể làm băng hoại giá trị đạo đức của xã hội chính vì vậy song song với phát triển du lịch cần phải có sự quan tâm đến vấn đề này. Thêm vào đó, trong quá trình phát triển du lịch, khi khách du lịch đến nƣớc ta nhiều, từ các nền văn hoá và tôn giáo khác nhau có thể nảy sinh những mâu thuẫn và ảnh hƣởng đến tình hình an ninh quốc phòng. Vì vậy cần phải có sự quan tâm của đảng và nhà nƣớc cùng các ban ngành nhƣ: Văn hoá, an ninh, quốc phòng để đƣa ra những biện pháp nhằm ngăn chặn, xử lý các vấn đề trên 1.6. Tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch Tăng cƣờng xúc tiến quảng bá du lịch Việt Nam là một nhiệm vụ quan trọng cần phải đƣợc ƣu tiên hàng đầu, vì hiện nay công tác này của Việt Nam thực sự yếu kém. Thứ nhất, cần đầu tƣ ngân sách hơn nữa trong công tác xúc tiến quảng bá du lịch Việt Nam. Cần quảng bá du lịch Việt Nam nhƣ một thƣơng hiệu của một đất nƣớc với cảnh thiên nhiên đẹp và hoang sơ, với một nền văn hoá mang đậm tính tính lịch sử truyền thống và nhân văn, một “vẻ đẹp tiềm ẩn”. Nếu không có sự đầu tƣ về ngân sách, chắc chắn công tác này không thể thực hiện đƣợc, hoặc thực hiện không đến nơi đến chốn. Chúng ta nên tích cực thuê những công ty quảng cáo quốc tế chuyên nghiệp để quảng bá hình ảnh Việt Nam với thế giới, nhanh chóng quảng bá trên những phƣơng tiện thông tin đại chúng mang tính chất quốc tế nhƣ BCC, CNN và những tạp chí du lịch có tên tuổi nhƣ ... Thứ hai, cần có văn phòng đại diện ở các thị trƣờng mục tiêu ví dụ nhƣ : Trung Quốc, Nhật Bản, các nƣớc trong khối APEC....Tại mỗi văn phòng đại 92 diện phải có những chiến lƣợc hoạt động cụ thể để không ngừng quảng bá du lịch Việt Nam. Thứ ba, công tác xúc tiến quảng bá du lịch phải đƣợc thực hiện ở khắp các vùng miền trong cả nƣớc, phải tận dụng mọi cơ hội để có thể quảng bá du lịch Việt Nam. Quảng cáo thông qua những lễ hội, sự kiện quan trọng trong và ngoài nƣớc nhƣ các sự kiện thể thao lớn của khu vực, thế giới, các hội nghị của lãnh đạo cấp cao nhƣ: ASEM, APEC. Thứ tƣ, là nhóm giải pháp quảng bá qua các công cụ chính nhƣ: Quảng bá qua Website, E-mail nhằm giới thiệu chung về hình ảnh đất nƣớc, con ngƣời, những cảnh quan thiên nhiên, phong tục tập quán, lễ hội, sự kiện văn hoá du lịch nổi tiếng, hấp dẫn của Việt Nam, kết nối các đoạn chƣơng trình để khách hàng dễ dàng truy cập, nắm bắt thông tin, liên kết với nhau và với các trang web nổi tiếng nhƣ Google, MSN, infoseek…để du khách nƣớc ngoai dễ dàng tìm kiếm 1.7. Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho ngành du lịch Nƣớc ta thiếu rất nhiều điều kiện cơ sở để phát triển du lịch ví dụ nhƣ cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật... nếu chỉ chờ đợi vào ngân sách đầu tƣ ít ỏi từ phía nƣớc thì không biết đến bao giờ ngành du lịch Việt Nam mới có cơ hội phát triển. Hơn nữa, theo các nhà chuyên môn đánh giá thì Việt Nam là một thị trƣờng tiềm năng đối với các nhà đầu tƣ trong lĩnh vực dịch vụ, du lịch, nhất là hiện nay, khi Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO vào ngày 07/11/2006. Đây là một điểm thuận lợi để chúng ta có thể thu hút đầu tƣ trong lĩnh vực du lịch (cả đầu tƣ trực tiếp và gián tiếp). Theo bộ kế hoạch và đầu tƣ, trong số 5,15 tỷ USD vốn đầu tƣ vào nƣớc ngoài cam kết vào Việt Nam trong 9 tháng qua thì có tới 2,2 tỷ USD (gần 43%) vốn đầu tƣ đổ vào lĩnh vực du lịch- dịch vụ. Trong đó, dẫn đầu về quy mô đầu tƣ là dự án khu nghỉ mát đa năng Đan Kia- Suối Vàng thuộc thành phố Đà Lạt, Lâm Đồng do bốn tập đoàn lớn của Nhật Bản là Mitsui, Mitsubishi, Sumitomo và Limtec liên doanh đầu tƣ với số vốn 1,2 tỷ USD... Tổng cộng đã có khoảng 190 dự án đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài với tổng số vốn đăng ký là 4,64 tỷ USD. Qua tình hình đầu tƣ nƣớc ngoài về du lịch của nƣớc ta ở đây, ta thấy đầu tƣ nƣớc ngoài vào ngành du 93 lịch ngày càng gia tăng và có triển vọng lớn. Bằng cách đơn giản hoá thủ tục đầu tƣ, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho những nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, chắc chắn chúng ta sẽ thu đựơc nhiều dự án đầu tƣ hơn nữa để tạo tiền đề phát triển du lịch. 1.8. Chính sách nhằm thu hút và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch Nguồn nhân lực trong ngành du lịch của ta vừa thiếu số lƣợng và vừa yếu chuyên môn, đó là một nhận định xác đáng. Đây là một điểm yếu của du lịch Việt Nam, vì vấn đề con ngƣời luôn là vấn đề quan trọng nhất trong bất kỳ chính sách phát triển nào. Điều thứ nhất chúng ta cần phải giải quyết là vấn đề mở rộng đội ngũ nhân lực trong ngành du lịch, nhà nƣớc cần có những chính sách để phát triển đội ngũ này, ví dụ nhƣ mở thêm một số trƣờng đào tạo về du lịch một cách bài bản, ở Việt Nam chƣa có một trƣờng đại học nào đào tạo riêng về vấn đề Du Lịch, chỉ là một khoa trong một trƣờng hoặc trƣờng dƣới dạng trung học chuyên nghiệp. Vì vậy chính phủ Việt Nam cần có sự đầu tƣ hơn nữa trong việc đào tạo nguồn lực một cách bài bản về chuyên ngành này. Điều thứ hai không kém phần quan trọng là nâng cao chuyên môn du lịch cho nguồn nhân lực du lịch bằng những cách có thể đầu tƣ nguồn nhân lực cho đi đào tạo ở những nƣớc phát triển du lịch trong khu vực nhƣ Thái Lan, Singapore... Tổng cục du lịch Việt Nam trong năm 2005 đã phối hợp với Uỷ Ban Châu Âu tổ chức buổi giới thiệu dự án phát triển nguồn nhân lực cho Việt Nam do EU tài trợ. Theo đó, dự án đào tạo các kỹ năng cho 13 nghề ở trình độ cơ bản thuộc hai lĩnh vực lữ hành và khách sạn. Trong 4 năm từ 2004-2008 thông qua khoảng 200 khoá đào tạo, sẽ có hơn 2500 cán bộ giám sát và giáo viên đƣợc đào tạo để tập huấn các kỹ năng nghề cho những lao động làm việc trong ngành khách sạn, lữ hành. Ngân sách giành cho dự án này à 12 triệu Euro. Chúng ta phải tiếp tục thu hút những dự án nhƣ thế cho việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực du lịch Việt Nam, bắt kịp với các nƣớc khác, đặc biệt là đội ngũ hùng hậu và chuyên môn giỏi của Thái Lan. 94 1.9. Tăng cường hợp tác phát triển du lịch với các nước trong khu vực Ngành du lịch nƣớc ta còn non trẻ và thua xa các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Chính vì vậy một trong những biện pháp nhằm phát triển du lịch của nƣớc ta là tăng cƣờng hợp tác phát triển du lịch với các nƣớc khác, đặc biệt là các nứơc trong khu vực. Một phần là qua quá trình hợp tác phát triển chúng ta sẽ học tập đƣợc những kinh nghiệm quý báu của các nƣớc đó để có thể có các làm du lịch chuyên nghiệp. Hơn nữa, khi hợp tác phát triển du lịch, sẽ giảm đƣợc chi phí tiến hành du lịch. Một trong những thế mạnh mà chúng ta cần khai thác là hành lang Đông Tây và các nƣớc ASEAN qua đƣờng bộ và đƣờng thuỷ. Chúng ta cần đẩy mạnh hợp tác tiểu vùng sông Mê Kông, tiêu vùng sông Mê Kông mở rộng, tiểu vùng sông Mê Kông- Sông Hằng, hợp tác 3 nƣớc Việt Nam- Lào- Campuchia, Việt Nam- Lào- Thái Lan…Những hợp tác du lịch này là để nhằm khai thác tối đa hàng lang Đông Tây và thu hút khách du lịch hơn nữa đến với mình. Ví dụ của quá trình hợp tác này là những nƣớc cùng hợp tác để mở tour xuyên quốc gia với những khách quốc tế nhƣ tour Việt Nam- Lào- Campuchia, Việt Nam- Lào- Thái Lan, hay mở tour du lịch dọc sông Mêkông của các nƣớc cùng khu vực, nhƣ vậy sẽ tăng tính cạch tranh đối với du lịch trong toàn khu vực nói chung và phát triển hơn đối với du lịch Việt Nam nói riêng. 2. Các giải pháp đối với doanh nghiệp Trƣớc thềm WTO, các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực du lịch Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp nƣớc ngoài, đặc biệt trong việc thu hút khách quốc tế. Gia nhập WTO sẽ là một phép “thử lửa”, một cuộc cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nƣớc và doanh nghiệp nƣớc ngoài và phần thắng nghiêng về các tập đoàn nƣớc ngoài với lợi thế về nguồn vốn, kinh nghiệm về quản lý và kinh doanh. Đứng trƣớc tình hình đó các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực du lịch phải có những bƣớc cải tiến đáng kể để không bị “bại trận” ngay tại “sân nhà”. Sau đây tác giả xin đƣa ra một số giải pháp đối với các doanh nghiệp kinh doanh lƣu trú và lữ hành 2.1. Đối với đơn vị kinh doanh lưu trú 95 Để phục vụ tốt cho nhu cầu ăn ở, nhu cầu không thể thiếu của du khách và để Việt Nam trở thành điểm dừng chân quen thuộc và tin cậy của du khách Quốc tế, các cơ sở lƣu trú, nhất là các khách sạn, luôn phải đổi mới nhiều mặt. 2.1.1. Các cơ sở lƣu trú cần đảm bảo vấn đề vệ sinh, thẩm mỹ, tiện nghi để phục vụ du khách Điều ấn tƣợng đầu tiên của khách du lịch khi bƣớc chân vào 1 khách sạn đó là họ sẽ quan sát xem khách sạn đó có sạch sẽ không. Điều thứ hai họ quan tâm là khách sạn đó có đáp ứng đƣợc các nhu cầu tiện nghi để phục vụ mình hay không. Điều thứ ba là khách sạn đó có giá trị thẩm mỹ hay không. Chính vì vậy các cơ sở lƣu trú muốn làm hài lòng và gây đƣợc ấn tƣợng tốt với du khách thì cần phải lƣu ý đến ba vấn đề ở trên và có những biện pháp để đáp ứng những nhu cầu đó. 2.1.2. Chú trọng nâng cao hơn nữa chất lƣợng phục vụ Chất lƣợng phục vụ khách du lịch đối với các cơ sở kinh doanh lƣu trú chủ yếu ở đội ngũ nhân viên của khách sạn. Đội ngũ nhân viên của khách sạn phải đƣợc tuyển chọn kỹ càng, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, có kiến thức về văn hoá và xã hội của Việt Nam và khách quốc tế để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu của khách, ví dụ nhƣ khi khách có những thắc mắc cần đƣợc giải đáp thì phải có thái độ lịch thiệp và trả lời một cách nhiệt tình. Hơn nữa đội ngũ nhân viên khách sạn cần có những hiểu biết về tập quán, thói quen, tập quán, khẩu vị khác nhau hoặc có thói quen đặc biệt hay những điều cấm kỵ, bởi vì khách quốc tế đến từ mọi miền từ thế giới nên có sự đa dạng về nền văn hoá cũng nhƣ thói quen, khẩu vị ẩm thực. Ví dụ nhƣ nếu du khách quốc tế đến từ nƣớc Ấn Độ thì trong thực đơn của họ chắc chắn không thể có món thịt bò. Nếu có những hiểu biết nhƣ vậy, du khách sẽ cảm thấy rất đựơc trọng và có ấn tƣợng tốt. 2.1.3. Giữ mối liên hệ thƣờng xuyên với các công ty lữ hành và bộ phận nghiên cứu thị trƣờng Giữ mối liên hệ thƣờng xuyên với các công ty lữ hành và bộ phận nghiên cứu thị trƣờng để có thể nắm bắt đƣợc số lƣợng khách đến Việt Nam để có kế hoạch sắp xếp, chuẩn bị phòng và các dịch vụ cần thiết. Tuy nhiên các khách sạn cần phải 96 nắm bắt đƣợc thông tin thực tế chính xác chứ không phải là lƣợng thông tin ảo, nhất là thông tin từ các công ty lữ hành vì các công ty lữ hành thƣờng có xu hƣớng đặt phòng trƣớc khi nắm bắt đƣợc số lƣợng khách chính xác của họ nên khi số lƣợng khách không nhƣ dự tính sẽ ảnh hƣởng đến doanh thu của khách sạn. Điều này sẽ đƣợc giải quyết nếu các đơn vị kinh doanh lƣu trú có quan hệ tốt và lâu dài với các công ty lữ hành. Nhƣ thế , một phần sẽ nắm đƣợc thông tin một cách cụ thể, chính xác, mặt khác sẽ có những lƣợng khách ổn đinh, lâu dài. 2.1.4. Xây dựng các chính sách về giá phù hợp Do thị trƣờng khách luôn có sự thay đổi theo mùa du lịch nên các khách sạn có thể rơi vào tình trạng thừa hoặc thiếu khách sạn. Để giữ chữ “tín” đối với du khách, kể cả trong lúc khách sạn thiếu phòng, cũng không nên tự ý nâng giá phòng, sẽ gây nên sự thiếu tin tƣởng đối với du khách. Bên cạnh đó, trong lúc khách sạn vắng khách, cần phải có những chính sách nhằm thu hút khách du lịch nhƣ giảm giá, khuyến mãi thêm những dịch vụ kèm theo…để tình hình kinh doanh của cơ sở mình luôn ổn định 2.1.5. Tăng cƣờng chính sách quảng cáo Chủ động có những chính sách thu hút khách du lịch bằng hình thức quảng cáo trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ báo, các kênh truyền hình trong nƣớc và quốc tế, trên mạng internet. Ngoài ra, mỗi lƣợt khách quốc tế ra về, nên có những phamplet, bruchore, những tạp chí quảng cáo cơ sở của mình đƣa cho khách dƣới nhiều hình thức, có thể kèm theo những món quà nho nhỏ để vừa làm hài lòng du khách, đồng thời chính những vị khách này sẽ là nguồn quảng cáo hữu hiệu với những khách du lịch khác. 2.1.6. Liên kết để hình thành hiệp hội khách sạn Các khách sạn cần sớm liên kết để hình thành một hiệp hội khách sạn để hỗ trợ nhau về kinh nghiệm đồng thời tạo đƣợc tính chuyên nghiệp trong cách làm, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh. Khi hiệp hội khách sạn đƣợc hình thành, thì có thể thống nhất giá cả giữa các khách sạn có cùng chất lƣợng và tránh 97 tình trạng đặt giá tuỳ tiện làm ảnh hƣởng đến uy tín chung của các đơn vị lƣu trú của Việt Nam. Việc thành lập Hiệp hội khách sạn còn có tác dụng điều hoà lƣợng khách giữa các khách sạn trong trƣờng hợp có hiện tƣợng thừa hoặc thiếu phòng giữa các khách sạn. 2.2. Đối với các cơ sở kinh doanh lữ hành Các giải pháp đối với các đơn vị kinh doanh lữ hành nhƣ sau: 2.2.1. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch Chất lƣợng sản phẩm du lịch của Việt Nam đƣợc đánh giá là kém so với các nƣớc khác, đó là lý do chúng ta không thu hút đƣợc lƣợng khách quốc tế lớn đến với mình. Vì vậy giải pháp đối với các đơn vị kinh doanh lữ hành trƣớc hết là phải nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch, nhiệm vụ đó bao gồm: Nâng cao chất lƣợng các chƣơng trình du lịch đồng thời phải không ngừng xây dựng các chƣơng trình mới  Nâng cao chất lƣợng các chƣơng trình du lịch: Chúng ta vừa mới bƣớc chân vào cánh cửa WTO, có một câu hỏi đặt ra đối với ngành doanh nghiệp Việt Nam nói chung và với các công ty lữ hành nói riêng là điều gì sẽ diễn ra khi nƣớc ta mở cửa cho doanh nghiệp nƣớc ngoài thành lập công ty 100% vốn nƣớc ngoài hoạt động kinh doanh lữ hành. Khi đó, các tập đoàn lớn, các công ty lớn sẽ “đổ bộ” vào và trực tiếp đƣa, đón khách vào Việt Nam. Với nguồn vốn lớn, thƣơng hiệu mạnh, công nghệ du lịch cao, có mạng lƣới đại lý toàn cầu…các hãng nƣớc ngoài sẽ làm chủ thị trƣờng khách quốc tế. Nhƣ vậy những doanh nghiệp lữ hành trong nƣớc sẽ có nguy cơ “sập tiệm”. Vì vậy, để giảm bớt nguy cơ đó, vấn đề đặt ra đối với các đơn vị lữ hành của Việt Nam trƣớc hết phải nâng cao chất lƣợng các chƣơng trình du lịch. Muốn nâng cao chất lƣợng các chƣơng trình du lịch thì trƣớc hết các công ty lữ hành phải tiến hành nghiên cứu thị hiếu, nhu cầu của từng phân đoạn thị trƣờng nhằm tạo ra chất lƣợng phù hợp với khách du lịch vì khách du lịch không chỉ là ngƣời mua mà họ còn tham gia vào quá trình tạo ra chất lƣợng sản phẩm du lịch. Nâng cao chất lƣợng các chƣơng trình du lịch bằng cách bắt kịp nhu cầu của khách, phục vụ tối đa yêu cầu của khách hàng trong mỗi tua du lịch. Các hãng lữ hành cần 98 có sự phối hợp nhịp nhàng với các ngành khác nhƣ: Vận tải, khách sạn, nhà hàng…để cung cấp chuyến du lịch tốt nhất cho du khách. Ngoài ra, yếu tố con ngƣời cũng là một phần của sản phẩm du lịch. Chất lƣợng phục vụ của nhân viên có tính chất quyết định đến chất lƣợng của các dịch vụ, chất lƣợng đó thể hiện ở trình độ và sự hiểu biết của hƣớng dẫn viên du lịch, của nhân viên phục vụ khách sạn, nhà hàng…Các công ty lữ hành nên có những chính sách đào tạo nguồn lực cho riêng mình để phù hợp với cơ sở. Chất lƣợng các chƣơng trình du lịch trọn gói còn phụ thuộc rất nhiều vào chất lƣợng các dịch vụ của nhà cung cấp. Chính vì vậy trƣớc khi mua các dịch vụ của nhà cung cấp, công ty lữ hành cần phải có sự thẩm định, kiểm tra các loại dịch vụ đó. Cách giải quyết vấn đề này là công ty lữ hành nên tìm cho mình những nhà cung cấp uy tín và có quan hệ tốt với mình.  Xây dựng các chƣơng trình du lịch mới: Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp lữ hành sẽ dẫn đến yêu cầu các doanh nghiệp lữ hành cần thiết phải chủ động xây dựng các chƣơng trình du lịch mới nhằm giữ chân du khách đồng thời có thêm những du khách tiềm năng mới. Đây là giải pháp đòi hỏi lƣợng vốn đầu tƣ ban đầu lớn, tuy nhiên nếu các công ty lữ hành thực sự quan tâm, chƣơng trình không chỉ đem lại uy tín và hình ảnh cho công ty mà còn có khả năng đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho các doanh nghiệp lữ hành. Để tạo ra đƣợc chƣơng trình du lịch mới, cán bộ công ty phải trực tiếp đến các điểm du lịch, tìm hiểu những nét văn hoá truyền thống, thống nhất với cƣ dân địa phƣơng việc tổ chức những lễ hội cho du khách thƣởng thức. Dựa trên xu thế đi du lịch ngày nay, các công ty lữ hành nên xây dựng các chƣơng trình du lịch với chủ đề nhƣ: Du lịch sông nƣớc, du lịch làng nghề, du lịch về cội nguồn, du lịch phong cảnh kết hợp với lễ hội…bằng nhiều loại hình thƣởng thức nhƣ: Đi thuyền, cƣỡi voi, đi bộ trên các vùng thiên nhiên hoang dã…Đây là nhữnh hình thức rất lôi cuốn khách du lịch quốc tế. 2.2.2. Chủ động tiến hành công tác xúc tiến và quảng bá du lịch. Công tác xúc tiến quảng bá du lịch là một công tác vô cùng quan trọng của ngành du lịch Việt Nam nói chung và của các đơn vị lữ hành nói riêng. Đó là biện pháp nhằm tạo lập và nâng cao hình ảnh du lịch Việt Nam, đặc biệt đối với du 99 khách quốc tế. Các đơn vị lữ hành cần phải chủ động thực hiện công tác này, không chỉ đợi các chính sách xúc tiến quảng bá du lịch của quốc gia. Công tác này phải đƣợc thực hiện càng nhanh càng tốt, vì đây là khâu rất quan trọng trong việc cung cấp những tín hiệu cần thiết nhằm khích lệ khách hàng nhận thức và quyết định tiêu dùng sản phẩm của công ty. Những biện pháp xúc tiến quảng bá du lịch của các đơn vị kinh doanh lữ hành có thể đƣợc thực hiện bằng các biện pháp dƣới đây:  Cần tích cực quảng cáo chất lƣợng sản phẩm dịch vụ của công ty mình, bằng các hình thức nhƣ:  Quảng cáo trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ quảng cáo trên truyền hình, báo chí trong và ngoài nƣớc( đặc biệt là báo du lịch), quảng cáo trên Internet… bằng nhiều thứ tiếng khác nhau nhằm cung cấp lƣợng thông tin đầy đủ cho khách du lịch ở các nƣớc có ngôn ngữ khác nhau.  Phân phát tài liệu, tờ rơi của công ty, nêu bật những điểm hấp dẫn và những lợi thế so sánh của công ty mình thông qua các hãng lữ hành quốc tế mà các công ty có quan hệ, những du khách đã tới Việt Nam hoặc những cơ quan nƣớc ngoài làm việc.  Làm nhiều áp phích, poster quảng cáo cho doanh nghiệp mình ở trong nƣớc và tại một số thị trƣờng du lịch chính và mục tiêu.  Thƣờng xuyên tham gia các hội chợ triển lãm du lịch trong và ngoài nƣớc.  Nâng cao chất lƣợng dịch vụ du lịch tốt nhằm tạo ấn tƣợng tốt đối với khách quốc tế, chính những vị khách này sẽ là một nguồn quảng cáo đắc lực và hiệu quả cho công ty.  Sử dụng nhiều hình thức chăm sóc khách hàng, nhƣ:  Khuyến mãi giảm giá theo từng thị trƣờng khách, theo số lƣợng của đoàn du lịch hay theo từng thời điểm, cập nhật nhiều thông tin hữu ích và đáp ứng yêu cầu của khách du lịch nhƣ xây dựng tốt hệ thống đặt tour trực tuyến.  Có nhiều hình thức nhƣ miễn phí hay giảm giá vé các dịch vụ, tặng quà đối với những khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty lần thứ 2 trở lên, khách càng sử dụng nhiều lần thì giá tour càng rẻ.  Có hình thức tặng quà lƣu niệm mang hình ảnh của công ty cho mỗi du khách mỗi khi kết thúc tour du lịch 100  Quan hệ tốt với các cơ quan thông tin đại chúng, báo chí trong và ngoài nƣớc, tạo mối quan hệ lâu dài nhằm có điều kiện thuận lợi để quảng bá thƣờng xuyên hình ảnh của công ty đến với khách du lịch. 2.2.3. Tích cực tham gia hoạt động của Hiệp hội Lữ hành Việt Nam Hiệp hội Lữ hành của Việt Nam đã đi vào hoạt động nhƣng chƣa phát huy đƣợc hiệu quả. Các cơ sở kinh doanh lữ hành cần phải chủ động tích cực tham gia vào hoạt động của Hiệp hội lữ hành Việt Nam để đạt đƣợc sự phát triển chung của ngành. Trên đây là toàn bộ những đề xuất của tác giả trên cơ sở tham khảo nhiều ý kiến của các cá nhân và tổ chức khác, nhằm tìm cho du lịch Việt Nam những hƣớng phát triển đúng đắn và từng bƣớc có thể sánh kịp đƣợc với các nƣớc khác trong khu vực, đặc biệt là Thái Lan. 101 KẾT LUẬN Sau khi nghiên cứu đề tài, câu hỏi đã đƣợc nêu ra ở phần "Lời nói đầu" đã đƣợc giải đáp, câu hỏi đó xoay quanh lý do vì sao Việt Nam có những tiềm năng du lịch ngang bằng Thái Lan nhƣng ngành du lịch của họ phát triển còn du lịch Việt Nam thì mãi không "cất cánh". Lời giải đáp đó quy tụ lại ở một điều: Ngành du lịch Thái Lan thực sự là một "ngành công nghiệp không khói" theo đúng nghĩa và hoạt động một cách linh hoạt, hiệu quả. Các lĩnh vực trong du lịch nhƣ những mắt xích trong vòng quay chung của sự phát triển, dƣới sự điều hành tài tình của chính phủ và tổng cục du lịch Thái Lan trong khi du lịch Việt Nam nhìn chung còn hoạt động một cách tự phát, phần lớn đƣợc "núp" trong "tấm chăn" bảo hộ của nhà nƣớc. Thông qua việc nghiên cứu về du lịch của Thái Lan, có thể rút ra đƣợc những kinh nghiệm quý báu cho một nền du lịch trẻ tuổi của Việt Nam. Tựu chung lại, những bài học đó sẽ đƣợc chắt lọc ra từ những thành công của du lịch Thái Lan, những thành công về dịch vụ du lịch hoàn hảo, về các loại hình du lịch đa dạng, về chính sách xúc tiến và quảng bá du lịch, về chính sách đầu tƣ và thu hút đầu tƣ cho du lịch, về chính sách đào tạo nguồn nhân lực... Bên cạnh đó, chúng ta cũng nhìn ra đƣợc một số điểm hạn chế về mặt văn hoá, đạo đức, xã hội và môi trƣờng... trong quá trình phát triển du lịch ở Thái Lan để coi đó là những bài học cần tránh. Qua việc tiếp thu những thành tựu của ngành du lịch nƣớc bạn, đồng thời trên cơ sở những đặc điểm điều kiện riêng của đất nƣớc, có thể rút ra đƣợc một số giải pháp vĩ mô và vi mô nhằm thúc đẩy sự phát triển của du lịch Việt Nam. Trƣớc hết, Nhà nƣớc cần đầu tƣ hơn nữa trong lĩnh vực kinh doanh du lịch nhƣ đầu tƣ về cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực...đồng thời không ngừng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong lĩnh vực này. Tạo ra tính cạnh tranh trong ngành bằng cách khuyến khích hoạt động của các doanh nghiệp tƣ nhân và doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài để vận hành một cơ chế năng động trong kinh doanh du lịch. Đồng thời thực hiện liên kết theo chiều ngang và chiều dọc các lĩnh vực hoạt động trong du lịch nhƣ giữa các cơ sở kinh doanh lƣu trú, các cơ sở kinh doanh lữ hành...để hoạt 102 động một các nhất thống và hiệu quả, giảm chi phí du lịch. Thêm vào đó, cần tăng cƣờng công tác xúc tiến và quảng bá du lịch Việt Nam ra thế giới. Ngày 7/11/2006, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO. Việc gia nhập WTO của Việt Nam cũng giống nhƣ "đi thuyền ra biển lớn" đối với ngành kinh tế quốc dân nói chung và đặc biệt là với một ngành du lịch non trẻ nhƣ nƣớc ta. Để con thuyền du lịch của Việt Nam rẽ sóng ra khơi thuận gió, những chuẩn bị tích cực là một việc làm cần thiết, sự chuẩn bị đó phải đƣợc tiến hành từ chính phủ, ngành du lịch nói chung và cả của những ngƣời dân Việt Nam. Vấn đề lớn đặt ra là phải biến ngành du lịch Việt Nam trở thành một ngành công nghiệp thực sự để đáp ứng đƣợc đòi hỏi của nền kinh tế quốc dân. Và du lịch Việt Nam phải khẳng định đƣợc thƣơng hiệu của mình trên trƣờng quốc tế, để cả thế giới phải công nhận: “Việt Nam là một ngôi sao rực sáng trong bầu trời các điểm đến du lịch trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương” – nhƣ lời của ông Taleb Rifai, Phó tổng thƣ ký Tổ chức Du lịch Thế giới (World Travel Organization) đã nhận định. 103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO A. DANH SÁCH TÀI LIỆU GỒM CÁC SÁCH, BÁO, TẠP CHÍ, BÀI VIẾT NGHIÊN CỨU 1. Nguyễn Văn Đính- Trần Thị Minh Hoà (2004), giáo trình kinh tế du lịch, nhà xuất bản thống kê 2. Phạm Trung Lƣơng- Đặng Duy Lợi (2001), Tài nguyên và môi trƣờng du lịch Việt Nam, nhà xuất bản giáo dục 3. Báo Công nghiệp Việt Nam (số ra ngày 14/09/2006) 4. Báo Lao động (2006), nguồn hƣớng dẫn viên cho ngành du lịch, Số ra ngày 24/04/2006 5. Báo nhân dân (2006), du lịch Việt Nam tìm giải pháp thu hút khác quốc tế, Số ra ngày 18/10/2006, trang 5 6. Báo Quốc tế (2006), quảng bá du lịch nhân dịp năm APEC Việt Nam năm 2006 : "Nƣớc đến chân mới nhảy", số 40 từ ngày 5/10 đến ngày 11/10, trang 9 7. Báo bảo vệ pháp luật (2006), vì sao du lịch Việt Nam kém cạnh tranh, số ra ngày 24/10/2006, trang 13 8. Báo Pháp luật Việt Nam (2006), thiếu hƣớng dẫn viên du lịch-lỗ hổng lớn trong chiến lƣợc phát triển, số 245, ngày 12/10/2006, trang 11. 9. Báo Thể thao và văn hoá (2006), bảo tàng và du lịch thành phố Hồ Chí Minh "thiếu cái bắt tay", số 123, ngày 14-10-2006, trang 43 10. Tạp chí kinh tế Việt Nam (2006), nhiều thách thức cho các doanh nghiệp du lịch Việt Nam, số 39 ngày 26-09-2006, trang 13. 11. Tạp chí kinh tế đô thị (2006), quảng bá hình ảnh của quá khứ, số ra thứ 6, 13-10-2006, trang 8 12. Tạp chí Tiếng nói Việt Nam (2006), du lịch Việt Nam : "Đừng đánh mất lợi thế và cơ hội", số ra ngày 12/10/2006, trang 15 13. Tạp chí kinh tế và đô thị (2006), du lịch văn hoá "bao giờ để trứng vàng", thứ 2, ngày 16-10-2006, trang 12 14. Tạp chí du lịch Việt Nam (2002), Việt Nam là thiên đƣờng mới của du lịch, số 51, ngày 20/12/2002, trang 10 104 15. Tạp chí du lịch Việt Nam (2006), phát huy truyền thống 46 năm quyết tâm đẩy mạnh phát triển du lịch nhanh và bền vững trong giai đoạn cách mạng mới- Võ Thị Thắng, số 7/2006, trang 2 16. Tạp chí du lịch Việt Nam (2006), xây dựng hệ thống tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch Việt Nam, số 8/2006, trang 52 17. Thời báo tài chính (2006), ngành du lịch sẽ "bơi trong biển cả", số ra thứ 4 ngày 4-10-2006, trang 8. B. DANH SÁCH TÀI LIỆU LÀ CÁC LUẬN ÁN, LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP, ĐỀ TÀI CẤP BỘ 18. Nguyễn Ngọc Tú (2002), du lịch Việt Nam- cơ hội, thách thức và các giải pháp đẩy mạnh sự phát triển, bộ giáo dục và đào tạo, trƣờng đại học Ngoại Thƣơng. 19. Vũ Hoài Châu (2001), một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tại chỗ của ngành du lịch Việt Nam trong tiến trình hội nhập, bộ giáo dục và đào tạo, trƣờng đại học Ngoại Thƣơng. 20. Dƣơng Vân Loan (2004), triển vọng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động du lịch Việt Nam 2001-2005, bộ giáo dục và đào tạo, trƣờng đại học Ngoại Thƣơng 21. Nguyễn Thị Dung, Võ Thanh Thu, Trần Nguyễn Tuyên, Đinh Sơn Hùng (2004), Đổi mới cơ chế chính sách của nhà nƣớc Việt Nam về quản lý hoạt động du lịch quốc tế trong giai đoạn mới, nhà xuất bản giáo dục, trƣờng đại học Ngoại Thƣơng C. DANH SÁCH TÀI LIỆU LÀ CÁC TRANG WEB, BÁO ĐIỆN TỬ 22. Lƣợng khách quốc tế đến Việt Nam 7 tháng đầu năm, truy cập 9h7’, ngày 15/08/2006 23. Tổng cục du lịch Thái Lan khởi động chƣơng trình " Thailand Unforgetable", truy cập 9h50’, ngày 16/08/2006 24. ệtNam Net/Du lịch y tế của Thái Lan thu hút khách, truy cập 8h30’, ngày 16/08/2006 105 25. Mua sắm ở Siam Paragon, truy cập 10h45’, ngày 10/06/2006 26. 1#content/ Sài Gòn tiếp thị/ Thái Lan- dự kiến thu 100 tỷ Baht từ khách MICE, truy cập 9h, ngày 17/09/2006 27. Lƣợng du khách tới Việt Nam sẽ tăng mạnh, truy cập 18h, ngày 12/10/2006 28. Đến Việt Nam du khách không có tiêu tiền, Truy cập 19h, ngày 12/10/2006 29. Những pho tƣợng quý trên đất Phật giáo, truy cập 10h35’, ngày 13/08/2006 30. ge.dot?inode=24606/ Du lịch Việt Nam tích cực chủ động hội nhập, truy cập 15h 7’, ngày 17/09/2006 31. ÖtNam Net/ Resort Việt Nam- Chồng chất khó khăn, truy cập 21h, ngày 18/9/2006 32. show&ArtID=82/ Viettravel/ Thái Lan tổ chức chƣơng trình du lịch lớn, truy cập 20h, ngày 7/10/2006 33. cc)/ Viettours/ Du lịch Việt Nam lọt vào top 10 thế giới, cập nhật 17h30’, ngày 15/10/2006 34. Tăng cƣờng quan hệ truyền thống tốt đẹp Việt Nam- Thái Lan, truy cập 10h20’ ngày 10/08/2006 35. Du lịch Thái Lan đoạt giải Go Asia, truy cập 10h5’ ngày 10/08/2006 36. tƣng bừng tết té nƣớc ở Thái Lan, truy cập 13h, ngày 10/08/200 37. Du lịch Thái Lan vƣợt qua suy thoái, truy cập 9h40’, ngày 13/08/2006 38. Sân bay Bangkok mới khánh thành, truy cập 14h10’, ngày 19/10/2006 106 39. Du lịch Việt Nam: Bốn nỗi lo một đi không trở lại, truy cập 40. ên nghiệp hóa xúc tiến du lịch, truy cập 15h, ngày 20/10/2006 41. 1/ Khách quốc tế đến Việt Nam- 85% “một đi không trở lại”, truy cập 16h10’, ngày 20/10/2006 42. tourism Authority of Thailand- Tourism Statistic, truy cập 9h30’, ngày 13/08/2006 43. BC45-76A0358B1D39/0/TourismIndustryofThailand.pdf/ Tourism Industry of Thailand (basic understanding of Industry), truy cập 9h, ngày 13/08/2006 44. About TAT, truy cập 7h45’, ngày 15/09/2006 45. Tourist Arrivals by Country of Residence, cập nhật 16/09/2006 46. D=3&MenuID=156&SponsorID=50/ Asean Business coalition on AIDS, truy cập 9h52’, ngày 19/09/2006 47. The “Thailand Hotel standard”: Star Rating awarded to Thaihotels, truy cập 12h05’, ngày 20/09/2006 48. /events/html_file/socialResearchCHM/files/Pradech%2520speech.pdf+Touri sm+Development+Thailand&hl=en&ct=clnk&cd=30&client=opera/ The development of Thailand Tourism, truy cập 13h, ngày 23/09/2006 107 PHỤ LỤC 1 CHƢƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ DU LỊCH 2006 – 2010 Chƣơng trình Hành động Quốc gia về Du lịch 2006 -2010 nhằm góp phần duy trì bƣớc phát triển mạnh mẽ và bền vững cho Du lịch Việt Nam, khẳng định vai trò là một ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân; phấn đấu để đến năm 2010, Việt Nam trở thành quốc gia phát triển về du lịch trong khu vực, có cơ sở vật chất, kỹ thuật tƣơng xứng, với nhiều sản phẩm du lịch độc đáo, mang bản sắc văn hóa Việt Nam; đƣa Du lịch Việt Nam trở thành một điểm đến hấp dẫn của du lịch thế giới. Báo Du lịch lƣợc đăng những nội dung cơ bản của Chƣơng trình Hành động Quốc gia về Du lịch 2006 - 2010. 1. Mục tiêu cụ thể chủ yếu của chƣơng trình Hành động Quốc gia về du lịch 2006 - 2010: Đảm bảo cho sự tăng trƣởng cao của ngành trong giai đoạn 2006 - 2010; lƣợng khách quốc tế tăng mỗi năm từ 10 -20%, đạt 5,5 đến 6 triệu lƣợt vào năm 2010; khách nội địa tăng trung bình 15% - 20%/năm, đạt 25 triệu lƣợt vào năm 2010. Thu nhập du lịch năm 2010 đạt 4 - 5 tỷ đồng, gấp hơn 2 lần năm 2005. Nâng cao hình ảnh của Việt Nam nói chung và xác định vị trí xứng đáng của du lịch Việt Nam nói riêng trên trƣờng quốc tế trên cơ sở đẩy mạnh xúc tiến du lịch và nâng cao nhận thức xã hội về du lịch. Cải tiến chất lƣợng và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ du lịch. Tạo dựng một số sản phẩm du lịch đặc sắc của Việt Nam có tính cạnh tranh cao và hấp dẫn khách du lịch. 108 2. Nhiệm vụ chính của chƣơng trình: Đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá về Du lịch: Đối với nƣớc ngoài, để nâng cao hình ảnh Du lịch Việt Nam; quảng bá các sản phẩm độc đáo của Du lịch Việt Nam, giới thiệu lịch sử anh hùng và nền văn hóa truyền thống đặc sắc của Việt Nam để thu hút khách du lịch từ khắp nơi trên thế giới. Đối với trong nƣớc, để nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và của toàn xã hội về vai trò của Du lịch, ngành kinh tế mũi nhọn của đất nƣớc; nâng cao ý thức trách nhiệm toàn dân đối với việc bảo tồn các di sản thiên nhiên - xã hội. Củng cố và mở rộng khai thác có hiệu quả những thị trƣờng quốc tế trọng điểm, song song với phát triển thị trƣờng nội địa phù hợp với những điều kiện cụ thể của Việt Nam. Đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng các sản phẩm du lịch Việt Nam, bảo vệ tài nguyên môi trƣờng, phát triển du lịch bền vững. Tạo ra các sản phẩm du lịch mới, độc đáo, mang bản sắc Việt Nam có đủ sức cạnh tranh trong khu vực và quốc tế, trong đó đặc biệt chú trọng đến các sản phẩm du lịch sinh thái và văn hóa - lịch sử để thu hút khách. Đa đạng hóa, tạo ra các sản phẩm chuyên đề phù hợp với từng vùng, từng địa phƣơng để thỏa mãn nhu cầu đa dạng, ngày càng tăng của khách, nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch. Lồng ghép tuyên truyền, giáo dục về tài nguyên và môi trƣờng du lịch trong chƣơng trình giảng dạy của hệ thống đào tạo các cấp về Du lịch, cũng nhƣ giáo dục nâng cao nhận thức về việc bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng du lịch cho khách du lịch, cộng đồng dân cƣ thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng, góp phần bảo vệ tài nguyên một trƣờng, phát triển du lịch bền vững. Về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong du lịch, con ngƣời là yếu tố hàng đầu của sự nghiệp phát triển du lịch. Chƣơng trình đầu tƣ cho việc đào tạo và đào tạo lại cả về quản lý và về kinh doanh du lịch, bổ sung các cơ sở đào tạo chuyên ngành về Du lịch. Nhanh chóng xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ du lịch có đủ trình độ, năng 109 lực đáp ứng sự phát triển của Ngành và hội nhập với quốc tế. Nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ của đội ngũ cán bộ, công nhân viên ngành Du lịch để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách. Nghiên cứu phát triển công nghệ du lịch, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nƣớc và kinh doanh du lịch, khuyến khích đầu tƣ công nghệ mới trong các lĩnh vực lữ hành, vận chuyển, khách sạn, tuyên truyền quảng bá nhằm nâng cao vị trí của Du lịch Việt Nam trong khu vực và quốc tế. Về đổi mới, tăng cƣờng hiệu lực quản lý Nhà nƣớc về Du lịch, tăng cƣờng bộ máy quản lý Nhà nƣớc về Du lịch đủ mạnh từ trung ƣơng đến địa phƣơng tƣơng xứng với yêu cầu nhiệm vụ của ngành kinh tế mũi nhọn. Thể chế hóa chủ trƣơng chính sách của Đảng về ƣu tiên phát triển du lịch bằng việc hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật về Du lịch trong điều kiện mới. Phối hợp với các cấp, các ngành xây dựng các chính sách khuyến khích phát triển du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho khách vào Việt Nam, phù hợp thông lệ quốc tế. 3. Nhiệm vụ cụ thể của Chƣơng trình: - Phát triển đa dạng hoá và nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ du lịch. - Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch, nâng cao uy tín thƣơng hiệu quốc gia, tạo hình ảnh về điểm đến Việt Nam an toàn, hấp dẫn hàng đầu khu vực. - Khai thác trên cơ sở quy hoạch phát triển du lịch bền vững, bảo tồn, tôn tạo và phát triển các di sản văn hoá, thiên nhiên, bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội tại các điểm du lịch. - Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, phát triển khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế, đào tạo nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực trong lĩnh vực dịch vụ du lịch. - Nâng cao hiệu lực công tác quản lý Nhà nƣớc về du lịch và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch. 110 Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên, bên cạnh việc đẩy mạnh thu hút khách từ thị trƣờng Tây Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, ASEAN, úc, Chính phủ VN miễn visa nhập cảnh đối với khách du lịch đến từ các thị trƣờng trọng điểm; mở đƣờng bay thẳng với các nƣớc để thuận lợi cho khách du lịch. Nhiều sự kiện lớn của du lịch Việt Nam mang tính quốc gia và địa phƣơng đã đƣợc tổ chức đều khắp: các hoạt động của Năm du lịch Điện Biên Phủ, các sự kiện tiếp nối tại Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Trị, Đà Nẵng tạo thành "Con đƣờng di sản miền Trung”…Các địa phƣơng và doanh nghiệp nghiên cứu, đầu tƣ, khai thác các tua du lịch mới nhƣ: Con đƣờng di sản miền Trung, Hành trình 1.000 năm những kinh đô Việt Nam, Du lịch xuyên Á… Trong thời gian tới, ngành du lịch cũng sẽ đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn đầu tƣ cho hạ tầng du lịch, đặc biệt ở các vùng trọng điểm; tận dụng và phối hợp với các chƣơng trình đầu tƣ của các ngành khác để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả du lịch; phát huy tiềm năng về du lịch sinh thái, lợi thế du lịch nghỉ dƣỡng vùng ven biển và lịch sử văn hoá; tạo ra các sản phẩm du lịch có giá thành hạ, khả năng cạnh tranh cao. Ngành du lịch khẳng định sẽ tăng cƣờng mạnh mẽ hơn nữa công tác thông tin và xúc tiến quảng bá du lịch, nhất là xúc tiến du lịch VN ở nƣớc ngoài. Hiện du lịch Việt Nam đã ký 29 hiệp định hợp tác du lịch song phƣơng cấp Chính phủ với các nƣớc trong và ngoài khu vực, thiết lập quan hệ với trên 1.000 hãng du lịch của 50 quốc gia và vùng lãnh thổ. Du lịch Việt Nam đã tham gia hiệu quả vào các diễn đàn hợp tác quốc tế và khu vực nhƣ Tổ chức Du lịch thế giới, hợp tác du lịch ASEAN, chƣơng trình phát triển du lịch Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng. Về việc đào tạo nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực trong lĩnh vực dịch vụ du lịch: Tổng cục Du lịch vừa cho biết mục tiêu của ngành du lịch Việt Nam đến năm 2015 sẽ có thêm 10 trƣờng đào tạo chuyên ngành du lịch, những trƣờng này tập trung ở vùng trọng điểm về Du lịch của Việt Nam nhƣ vùng Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung - Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ. Hiện Ngành Du lịch chỉ có 4 trƣờng đào 111 tạo về Du lịch thuộc Tổng Cục Du lịch quản lý ở Hà Nội, Huế, Hải Phòng và Vũng Tàu. [Nguồn: ] 112 PHỤ LỤC 2 KHU DU LỊCH VIỆT NAM HẤP DẪN CÁC NHÀ ĐẦU TƢ Hàng loạt dự án đầu tƣ nƣớc ngoài trong lĩnh vực du lịch có qui mô lớn đang đƣợc các nhà đầu tƣ xúc tiến tại Bà Rịa - Vũng Tàu, Quảng Nam, Đà Nẵng...Tháng 6-2006, các chuyên gia về kiến trúc, xây dựng của Tập đoàn Platinum Dragon Empire (PDE, Mỹ) sang Việt Nam, khảo sát tại Vũng Tàu chuẩn bị cho dự án đầu tƣ khu du lịch kết hợp vui chơi giải trí với tổng vốn 550 triệu USD.Theo ông Uông Sĩ Long - trƣởng đại diện Công ty Good Choice Imports - Export & Investment tại Việt Nam, công ty con của Tập đoàn PDE, "Chắc chắn vài năm nữa Việt Nam sẽ trở thành một trong những địa điểm hấp dẫn du khách ở châu á và dự án này ra đời nhằm chuẩn bị cho làn sóng du khách này". Cũng tại Vũng Tàu, trƣớc đó Bộ KH&ĐT đã cấp phép cho dự án xây dựng khu du lịch năm sao Saigon Atlantic do Tập đoàn Winvest LLC (Mỹ) đầu tƣ với tổng số vốn 300 triệu USD. Cả hai dự án này đều nhắm đến khách du lịch MICE (du lịch kết hợp hội thảo, hội nghị) từ các nƣớc trên thế giới, cả hai đều dự kiến xây dựng các trung tâm hội nghị quốc tế hiện đại có sức chứa hàng ngàn khách. Gần đây là dự án khu du lịch và giải trí quốc tế liên doanh giữa Công ty Silver Shores (Mỹ) và Công ty Hoàng Đạt (Việt Nam) tại Đà Nẵng với tổng vốn đầu tƣ 86 triệu USD vừa đƣợc cấp phép. Dự án này dự kiến sẽ xây dựng trên bãi biển Bắc Mỹ An khách sạn 600 phòng đạt tiêu chuẩn 5 sao kết hợp với trung tâm hội nghị quốc tế; xây dựng 50 biệt thự cao cấp đạt tiêu chuẩn năm sao. Dự án sẽ đƣợc phép tổ chức khu vui chơi giải trí có thƣởng dành cho 113 ngƣời nƣớc ngoài với các trò chơi điện tử theo hình thức chia bài qua bàn nhƣ black jack, bacarat và tài xỉu. Ngoài những dự án đã đƣợc cấp phép, hiện Bộ KH&ĐT đã tiếp nhận khá nhiều các dự án đầu tƣ vào lĩnh vực du lịch hoặc dịch vụ gắn liền với du lịch. Trong đó có dự án đầu tƣ của Nhật đang trong giai đoạn khảo sát tại Lâm Đồng và Nha Trang có qui mô vốn lên đến hàng tỉ USD. Theo Bộ KH&ĐT, trong tổng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam sáu tháng đầu năm nay, lƣợng vốn thuộc các dự án du lịch - dịch vụ chiếm đến gần 38% (hơn 2,2 tỉ USD vốn đăng ký mới), tăng hơn rất nhiều so với cùng kỳ năm ngoái. [Nguồn: Trang Web: ] 114 PHỤ LỤC 3 20 DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH VÀ KHÁCH SẠN HÀNG ĐẦU VIỆT NAM Hiệp hội Du lịch Việt Nam đã tiến hành trao tặng danh hiệu doanh nghiệp lữ hành và khách sạn hàng đầu 2005 cho 10 công ty lữ hành và 10 khách sạn. Theo đó, 10 công ty lữ hành hàng đầu gồm Công ty Liên doanh Du lịch Hồ Gƣơm Diethelm, Công ty Du lịch Việt Nam tại Hà Nội, Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist, Công ty Liên doanh Du lịch Apex Việt Nam, Công ty Liên doanh Du lịch Exotissimo, Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành, Công ty Cổ phần Du lịch Tân Định (Fiditourist), Công ty Du lịch Việt tại Tp.HCM, Công ty Du lịch Hòa Bình và Công ty Du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng. 10 khách sạn gồm New World, Caravelle, Bến Thành, Đồng Khởi và Đệ Nhất tại Tp.HCM, khách sạn Hà Nội, Melia và Sofitel Plaza tại thành phố Hà Nội và khách sạn Hƣơng Giang tại Thừa Thiên Huế cùng khách sạn Ana Mandara Nha Trang tại tỉnh Khánh Hòa. Đây là lần thứ 2 Hiệp hội Du lịch Việt Nam trao danh hiệu này. Trong đó, 4 khách sạn Đệ Nhất, Bến Thành, Sofitel Plaza Hà Nội và Hƣơng Giang đã 2 lần liên tiếp đƣợc trao danh hiệu khách sạn hàng đầu Việt Nam. [Nguồn: Trang Web: ]

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3506_3452.pdf
Luận văn liên quan