PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do viết đề tài:
Đất nước Việt Nam trải dài từ Bắc đến Nam với diện tích khoảng
330.000km2.Là đất nước có tài nguyên thiên nhiên phong phú, đất đai màu
mỡ, địa hình đa dạng, có tiềm năng kinh tế biển. Cùng với truyền thống
người dân bao đời cần cù lao động, đất nước Việt Nam đang từng ngày từng
giờ thay da đổi thịt. Hiện nay Việt Nam là một trong những nước có tốc độ
tăng trưởng kinh tế khá cao trên thế giới. Tuy nhiên, với dân số khoảng 80
triệu người, Việt Nam đang đứng trước những thách thức to lớn về tài
nguyên thiên nhiên và môi trường, các hệ sinh thái đang suy thoái ở mức độ
nghiêm trọng. Chính sách đổi mới đã đem lại bộ mặt mới cho nền kinh tế
Việt Nam . Tuy nhiên, với tiến trình gia tăng dân số, thâm canh nông nghiệp,
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đô thị hoá đang ảnh hưởng lớn đối với môi
trường, với khai thác tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng,
tài nguyên biển và các dạng tài nguyên khác. Làm thế nào để phát triển bền
vững, ổn định tối đa nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo vệ thiên
nhiên và đa dạng sinh học, đang là vấn đề cấp thiết đặt ra.Từ năm 1994, cơ
quan bảo vệ môi trường quốc gia soạn thảo trình Quốc hội Việt Nam báo
cáo hàng năm về hiện trạng môi trường. Mặc dù các số liệu môi trường được
thu thập từ nhiều nguồn khác nhau kể cả kết quả đo đạc tại các trạm quan
trắc môi trường và ở các trường đại học, các dữ liệu về môi trường ít được
so sánh với những thông tin thu thập từ công chúngChiến lược quốc gia về
bảo vệ môi trường trong những năm đầu thiên niên kỷ vừa được Chính phủ
Việt Nam thông qua. Chiến lược nêu rõ trong những thập kỷ gần đây các
nguồn tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam bị xuống cấp một cách nhanh
chóng, gây ra nhiều vấn đề môi trường và dẫn đến chất lượng môi trường
của xã hội ngày càng kém đi. Trước tình hình đó chúng ta cần phải nhìn
thẳng vào các sai phạm của các công ty để có thể đưa ra được giải pháp giải
quyết tình hình đồng thời chúng ta cũng phải nhìn lại vấn đề môi trường ở
nước ta xem cái gì chúng ta đạt được và cái gì chúng ta chưa đạt được để
bàn bạc đưa ra giải pháp xử lý các vi phạm.
1.2.Mục đích: phản ánh những vi phạm của các doanh nghiệp gây
ảnh hưởng đến môi trường Việt Nam.
1.3.Nhiệm vụ: xác định hiện trạng môi trường ở nước ta, hoạt động
của các doanh nghiệp trong việc xử lý chất thải và các hoạt động bảo vệ môi
trường
1.4. Phạm vi nghiên cứu: vi phạm trong việc xử lý chất thải của các
doanh nghiệp Việt Nam
MỤC LỤC
Chương 1: Phần mở đầu . 3
1.1 Lý do viết đề tài
1.2 Mục đích .
1.3 Nhiệm vụ
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Chương 2: Sơ lược về môi trường .4
2.1 Khái niệm về môi trường
2.2 Vai trò của môi trường
2.3 Môi trường có những chức năng cơ bản sau .
2.4.Bảo vệ môi trường .
2.5 Mối quan hệ giữa môi trường với phát triển kinh tế xã hội .
2.6 Thực trạng môi trường ở nước ta
1.Môi trường ở Việt Nam .
2.Các kết quả đã đạt được trong việc bảo vệ môi trường .
3 Một số tồn tại .
Chương 3:Vấn đề môi trường xung quanh KCN 8
3.1.Tình hình chung về môi trường của các KCN trên thế giới
1.Hiện trạng chung
2.Một số ngành công nghiệp gây ô nhiễm
3.2.Hiện trạng môi trường của các KCN ở Việt Nam
1.Môi trường ở các KCN miền Nam .
2.Môi trường ở các KCN miền Bắc
3.Môi trường ở các KCN miền Trung
4.Những hậu quả nghiêm trọng do ô nhiễm môi trường ở các KCN .
Chương 4:Các biện pháp giảm ô nhiễm MT trong phát triển CN ở Việt
Nam .20
4.1.Các biện pháp vĩ mô
4.2.Các biện pháp riêng của một số ngành lĩnh vực sản xuất .
Chương 5:Tổng kết .23
CHÚ THÍCH : TÀI LIỆU TRÊN GỒM FILE PDF + WORD
33 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2634 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kinh tế và quản lý công nghiệp: Môi trường ở các khu Công Nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kinh tế công nghiệp
TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH _ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ
GIẢNG VIÊN:
Lê Thị Thu Hà
NHÓM SV:
1. Nguyễn Thị Hằng
2. Nguyễn Thị Hồng
3. Nguyễn Thị Bình
4. Nguyễn Ngọc Hoài Vân
5. Bùi Thị Thanh Lăng
6. Bùi Thị Trang
7. Cao Thị Tú
8. Nguyễn Văn Thơm
9. Nguyễn Văn Trực
10.Tạ Quang Mạnh
11.Nguyễn Văn Thành
1
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
MỤC LỤC
Chương 1: Phần mở đầu ……………………………………………….…3
1.1 Lý do viết đề tài…………………………………………………………..
1.2 Mục đích………………………………………………………………….
1.3 Nhiệm vụ………………………………………………………….... ……
1.4 Phạm vi nghiên cứu……………………………………… …………
Chương 2: Sơ lược về môi trường ………………………………………...4
2.1 Khái niệm về môi trường…………………………………………………
2.2 Vai trò của môi trường……………………………………………..
2.3 Môi trường có những chức năng cơ bản sau……………………………...
2.4.Bảo vệ môi trường……………………………………………………….
2.5 Mối quan hệ giữa môi trường với phát triển kinh tế xã hội………...........
2.6 Thực trạng môi trường ở nước ta…………………………………………
1.Môi trường
ở
Việt Nam………………………………………….
2.Các kết quả đã đạt được trong việc bảo vệ môi trường………….
3 Một số tồn tại……………………………………………………………….
Chương 3:Vấn đề môi trường xung quanh KCN……………………………8
3.1.Tình hình chung về môi trường của các KCN trên thế giới………………
1.Hiện trạng chung……………………………………………………………
2.Một số ngành công nghiệp gây ô nhiễm……………………………………
3.2.Hiện trạng môi trường của các KCN ở Việt Nam………………………..
1.Môi trường ở các KCN miền Nam……………………………………….....
2.Môi trường ở các KCN miền Bắc…………………………………………..
3.Môi trường ở các KCN miền Trung………………………………………..
4.Những hậu quả nghiêm trọng do ô nhiễm môi trường ở các KCN….
Chương 4:Các biện pháp giảm ô nhiễm MT trong phát triển CN ở Việt
Nam………………………………………………………………………...20
4.1.Các biện pháp vĩ mô………………………………………………………
4.2.Các biện pháp riêng của một số ngành lĩnh vực sản xuất………………...
Chương 5:Tổng kết……………………………………………………….23
2
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
Chương 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do viết đề tài:
Đất nước Việt Nam trải dài từ Bắc đến Nam với diện tích khoảng
330.000km2.Là đất nước có tài nguyên thiên nhiên phong phú, đất đai màu
mỡ, địa hình đa dạng, có tiềm năng kinh tế biển. Cùng với truyền thống
người dân bao đời cần cù lao động, đất nước Việt Nam đang từng ngày từng
giờ thay da đổi thịt. Hiện nay Việt Nam là một trong những nước có tốc độ
tăng trưởng kinh tế khá cao trên thế giới. Tuy nhiên, với dân số khoảng 80
triệu người, Việt Nam đang đứng trước những thách thức to lớn về tài
nguyên thiên nhiên và môi trường, các hệ sinh thái đang suy thoái ở mức độ
nghiêm trọng. Chính sách đổi mới đã đem lại bộ mặt mới cho nền kinh tế
Việt Nam . Tuy nhiên, với tiến trình gia tăng dân số, thâm canh nông nghiệp,
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đô thị hoá đang ảnh hưởng lớn đối với môi
trường, với khai thác tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng,
tài nguyên biển và các dạng tài nguyên khác. Làm thế nào để phát triển bền
vững, ổn định tối đa nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo vệ thiên
nhiên và đa dạng sinh học, đang là vấn đề cấp thiết đặt ra.Từ năm 1994, cơ
quan bảo vệ môi trường quốc gia soạn thảo trình Quốc hội Việt Nam báo
cáo hàng năm về hiện trạng môi trường. Mặc dù các số liệu môi trường được
thu thập từ nhiều nguồn khác nhau kể cả kết quả đo đạc tại các trạm quan
trắc môi trường và ở các trường đại học, các dữ liệu về môi trường ít được
so sánh với những thông tin thu thập từ công chúngChiến lược quốc gia về
bảo vệ môi trường trong những năm đầu thiên niên kỷ vừa được Chính phủ
Việt Nam thông qua. Chiến lược nêu rõ trong những thập kỷ gần đây các
nguồn tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam bị xuống cấp một cách nhanh
chóng, gây ra nhiều vấn đề môi trường và dẫn đến chất lượng môi trường
của xã hội ngày càng kém đi. Trước tình hình đó chúng ta cần phải nhìn
thẳng vào các sai phạm của các công ty để có thể đưa ra được giải pháp giải
quyết tình hình đồng thời chúng ta cũng phải nhìn lại vấn đề môi trường ở
nước ta xem cái gì chúng ta đạt được và cái gì chúng ta chưa đạt được để
bàn bạc đưa ra giải pháp xử lý các vi phạm.
1.2.Mục đích: phản ánh những vi phạm của các doanh nghiệp gây
ảnh hưởng đến môi trường Việt Nam.
1.3.Nhiệm vụ: xác định hiện trạng môi trường ở nước ta, hoạt động
của các doanh nghiệp trong việc xử lý chất thải và các hoạt động bảo vệ môi
trường
1.4. Phạm vi nghiên cứu: vi phạm trong việc xử lý chất thải của các
doanh nghiệp Việt Nam…………………………
3
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
Chương 2:SƠ LƯỢC VỀ MÔI TRƯỜNG
2.1 Khái niệm về môi trường: (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của
Việt Nam).Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã
hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên
nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội... Môi
trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao gồm
các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống
con người.
Có 2 loại môi trường được phân chia theo chức năng:
-Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá
học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu
tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không
khí, động, thực vật, đất, nước...
- Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó
là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định...
2.2 Vai trò của môi trường:
-Cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hoá của vật
chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hoá của loài người.
-Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất báo động sớm
các nguy hiểm đối với con người và sinh vật sống trên trái đất như các phản
ứng sinh lý của cơ thể sống trước khi xẩy ra các tai biến thiên nhiên và hiện
tượng thiên nhiên đặc biệt như bão, động đất, v.v
-Lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gien, các loài
động thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp và cảnh quan
có giá trị thẩm mỹ, tôn giáo và văn hoá khác
2.3 Môi trường có những chức năng cơ bản sau:
-Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.
-Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động
sản xuất của con người
-Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong
cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình.
-Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con
người và sinh vật trên trái đất.
-Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người
2.4.Bảo vệ môi trường:
Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam ghi rõ trong Điều 6: "Bảo vệ
môi trường là sự nghiệp của toàn dân. Tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm
bảo vệ môi trường, thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường, có quyền và có
trách nhiệm phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
4
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
trường". Để bảo vệ môi trường, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam
nghiêm cấm các hành vi sau đây:
· Đốt phá rừng, khai thác khoáng sản một cách bừa bãi, gây huỷ hoại
môi trường, làm mất cân bằng sinh thái.
· Thải khói, bụi, khí độc, mùi hôi thối gây hại vào không khí; phát
phóng xạ, bức xạ quá giới hạn cho phép vào môi trường xung quanh
· Thải dầu, mỡ, hoá chất độc hại, chất phóng xạ quá giới hạn cho
phép, các chất thải, xác động vật, thực vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn độc hại
và gây dịch bệnh vào nguồn nước.
Chôn vùi, thải vào đất các chất độc hại quá giới hạn cho phép.· Khai
thác, kinh doanh các loại thực vật, động vật quý hiếm trong danh mục quy
định của Chính phủ.
· Nhập khẩu công nghệ, thiết bị không đáp ứng tiêu chuẩn môi trường,
nhập khẩu, xuất khẩu chất thải.
· Sử dụng các phương pháp, phương tiện, công cụ huỷ diệt hàng loạt
trong khai thác, đánh bắt các nguồn động vật, thực vật.
2.5 Mối quan hệ giữa môi trường với phát triển kinh tế xã hội:
Giữa môi trường và sự phát triển có mối quan hệ hết sức chặt chẽ: môi
trường là địa bàn và đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên
nhân tạo nên các biến đổi của môi trường. Môi trường tự nhiên đồng thời
cũng tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội thông qua việc làm suy thoái
nguồn tài nguyên đang là đối tượng của hoạt động phát triển hoặc gây ra
thảm hoạ, thiên tai đối với các hoạt động kinh tế xã hội trong khu vực. Ở các
quốc gia có trình độ phát triển kinh tế khác nhau có các xu hướng gây ô
nhiễm môi trường khác nhau.
Ví dụ:
· Ô nhiễm do dư thừa: 20% dân số thế giới ở các nước giàu hiện sử
dụng 80% tài nguyên và năng lượng của loài người.
· Ô nhiễm do nghèo đói: những người nghèo khổ ở các nước nghèo
chỉ có con đường phát triển duy nhất là khai thác tài nguyên thiên nhiên
(rừng, khoáng sản, nông nghiệp,...). Do đó, ngoài 20% số người giàu, 80%
số dân còn lại chỉ sử dụng 20% phần tài nguyên và năng lượng của loài
người.
Mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển trên dẫn đến sự xuất hiện các
quan niệm hoặc các lý thuyết khác nhau về phát triển:
· Lý thuyết đình chỉ phát triển là làm cho sự tăng trưởng kinh tế bằng
(0) hoặc mang giá trị (-) để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của trái đất.
· Một số nhà khoa học khác lại đề xuất lấy bảo vệ để ngăn chặn sự
nghiên cứu, khai thác tài nguyên thiên nhiên đã đưa ra quan niệm phát triển
5
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
2.6 Thực trạng môi trường ở nước ta:
1. Môi trường ở Việt Nam:
Hiện nay, thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang đứng trước 5
cuộc khủng hoảng lớn là: dân số, lương thực, năng lượng, tài nguyên và sinh
thái. Năm cuộc khủng hoảng này đều liên quan chặt chẽ với môi trường và
làm cho chất lượng cuộc sống của con người có nguy cơ suy giảm. Nguyên
nhân gây nên các cuộc khủng hoảng là do sự bùng nổ dân số và các yếu tố
phát sinh từ sự gia tăng dân số. Nước ta thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại
hoá và đương nhiên là kéo theo đô thị hoá. Theo kinh nghiêm của nhiều
nước, tình hình ô nhiễm môi trường cũng gia tăng nhanh chóng.
Trong quá trình phát triển, nhất là trong thập kỷ vừa qua, các đô thị
lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, đã gặp phải nhiều vấn đề môi
trường ngày càng nghiêm trọng, do các hoạt động sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp, giao thông vận tải và sinh hoạt gây ra. Tại thành phố Hồ Chí
Minh có 25 khu công nghiệp tập trung hoạt động với tổng số 611 nhà máy
trên diện tích 2298 ha đất. Theo kết quả tính toán, hoạt động của các khu
công nghiệp này cùng với 195 cơ sở trọng điểm bên ngoài khu công nghiệp,
thì mỗi ngày thải vào hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai tổng cộng
1.740.000 m3 nước thải công nghiệp, trong đó có khoảng 671 tấn cặn lơ
lửng, 1.130 tấn BOD5 (làm giảm nhu cầu ôxy sinh hoá), 1789 tấn COD (làm
giảm nhu cầu ôxy hoá học), 104 tấn Nitơ, 15 tấn photpho và kim loại nặng.
Lượng chất thải này gây ô nhiễm cho môi trường nước của các con sông vốn
là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho một nội địa bàn dân cư rộng lớn, làm
ảnh hưởng đến các vi sinh vật và hệ sinh thái vốn là tác nhân thực hiện quá
trình phân huỷ và làm sạch các dòng sông.
Trước những điểm nóng về ô nhiễm môi trường như trên, nhiều giải
pháp tương đối đồng bộ và cụ thể đã được kiến nghị nhằm giải quyết các vấn
đề về môi trường cả trong hiện tại và trong dự báo về chính sách, chiến lược,
quy hoạch đến các giải pháp về công nghệ, nhân lực, giải pháp xã hội, các
cộng cụ kinh tế và các biện pháp quan trắc theo dõi, kèm theo một số dự án
hoặc nghiên cúu sâu đối với các trường hợp cụ thể.
Sau đây là những biểu hiện của khủng hoảng môi trường
· Ô nhiễm không khí (bụi, SO2, CO2 v.v...) vượt tiêu chuẩn cho phép
tại các đô thị, khu công nghiệp.
· Hiệu ứng nhà kính đang gia tăng làm biến đổi khí hậu toàn cầu.
· Tầng ozon bị phá huỷ.
· Sa mạc hoá đất đai do nhiều nguyên nhân như bạc màu, mặn hoá,
phèn hoá, khô hạn.
· Nguồn nước bị ô nhiễm.
6
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
· Ô nhiễm biển xảy ra với mức độ ngày càng tăng.
· Rừng đang suy giảm về số lượng và suy thoái về chất lượng
· Số chủng loài động thực vật bị tiêu diệt đang gia tăng.
· Rác thải, chất thải đang gia tăng về số lượng và mức độ độc hại.
2.Các kết quả đã đạt được trong việc bảo vệ môi trường:
Từ sau hội nghị quốc tế về môi trường lần đầu tiên năm 1972, vấn đề
môi trường ngày càng trở nên cấp thiết ở mỗi quốc gia trên thế giới trong đó
có Việt Nam. Các nước đã đề ra những mục tiêu, chiến lược bảo vệ môi
trường, chống sự nóng lên của trái đất, các giảm lượng khí thải, đặt ra các
tiêu chuẩn nghiêm ngặt trong việc xử lý chất thải công nghiệp trước khi đưa
ra môi trường. Nước ta cũng đã kí cam kết với thế giới trong việc bảo vệ
môi trường với nhiều chương trình hành động thiết thực như: phủ xanh đất
trống đồi trọc, trổng rừng phòng hộ ven biển, giao rừng cho dân quản lý,
trồng rừng,..
Ngoài ra nước ta còn đầu tư nhiều chi phí cho việc xây dựng các hệ
thống xử lý chất thải của các khu công nghiệp, tích cực tham gia các hoạt
động môi trường thế giới, kí các hiệp định về môi trường.. chứng tỏ chính
phủ ta rất quan tâm đến vấn đề môi trường.Riêng đối với các khu công
nghiệp thì tất cả các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và hầu hết các
doanh nghiệp đầu tư trong khu công nghiệp đã hoàn tất thủ tục về môi
trường trước khi đi vào hoạt động. Nhận thức về công tác bảo vệ môi trường
của các chủ đầu tư ngày một nâng cao. Hằng năm đều tham gia các hoạt
động về truyền thông môi trường Một số doanh nghiệp thực hiện rất tốt công
tác bảo vệ môi trường như: các nhà máy điện, một số cảng,…đều đầu tư
hoàn chỉnh các hệ thống xử lý chất thải, các chất thải nguy hại đều được thu
gom và xử lý đúng quy định thông qua các hợp đồng với các đơn vị có chức
năng và năng lực xử lý, nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và thực
hiện giám sát môi trường hằng năm theo quy định. Nhiều chương trình như
“Go green – hành trình xanh thắp sáng ước mơ” là sự phối hợp hợp tác giữa
Tổng cục Bảo vệ Môi trường (VEPA), Bộ Giáo dục và Đào tạo (MOET) và
công ty ô tô Toyota Việt Nam (TMV).
3. Một số tồn tại: Quy chế bảo vệ môi trường đối với các khu công nghiệp
được ban hành theo Quyết định 62/2002/QĐ.BKHCNMT của Bộ Khoa học,
công nghệ và môi trường chưa chặt chẽ dẫn đến tình trạng kéo dài đầu tư các
hệ thống xử lý nước thải tập trung của các khu công nghiệp ( Điều 19 của
Quy chế quy định phải xây dựng hoàn chỉnh hệ thống xử lý tập trung khi
khu công nghiệp đã lấp đầy 70% diện tích đất ).Phần lớn các chủ đầu tư hạ
tầng các khu công nghiệp không thực hiện nghiêm các cam kết trong nội
dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
7
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
Chương 3: VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG XUNG
QUANH KHU CÔNG NGHIỆP
3.1. Tình hình chung về môi trường của các KCN trên thế giới
1. Hiện trạng chung:Hiện nay kết quả của quá trình công nghiệp hoá ở các
nước trên thế giới đã không ngừng làm tăng quy mô và tốc độ phát triển
công nghiệp trên phạm vi toàn cầu.Tuy nhiên chính quy mô và tốc độ phát
triển công nghiệp là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến
những tác động bất lợi lớn đối với các yếu tố của môi trường sinh thái như
suy giảm các nguồn tài nguyên hữu ích cho cuộc sống, ô nhiễm khói
bụi,nước..gây ra những thảm hoạ về môi trường,tàn phá cảnh quan môi
trường.
2. Một số ngành công nghiệp gây ra ô nhiễm:
a/ Khai khoáng công nghiệp.
Trong việc khai khoáng công nghiệp thì khó khăn
lớn nhất là xử lý chất thải dưới dạng đất đá và bùn.
Trong chất thải này có thể có các hóa chất độc hại
mà người ta sử dụng để tách quặng khỏi đất đá.
Trong chất thải ở các mỏ thường có các hợp chất
sulfid-kim loại, chúng có thể tạo thành a xít, với
khối lượng lớn chúng có thể gây hại đối với đồng
ruộng và nguồn nước ở xung quanh. Bùn từ các
khu mỏ chảy ra sông suối có thể gây ùn tắc dòng chảy từ đó gây lũ lụt.
Ảnh hưởng đến sức khỏe: Thường rất đa dạng và
gây hại kéo dài như: đau mắt, gây hại đối với hệ
thống hô hấp, tiêu hóa, tim mạch, thận, gan và hệ
thần kinh.
b/ Các lò nung và chế biến hợp kim .
Trong quá trình sản xuất và chế biến các loại kim
loại như đồng, nicken, kẽm, bạc, kobalt, vàng và
kadmium môi trường bị ảnh hưởng nặng nề.
Hydrofluor, sunfua-dioxit, Nitơ-oxit khói độc
cũng như các kim loại nặng như chì, Arsen, Chrom, Kadmium, Nickel, đồng
và kẽm bị thải ra môi trường. Một lượng lớn a xít-sunfuaric được sử dụng để
chế biến. Chất thải rắn độc hại cũng gây hại đến môi trường. Thông thường
con người hít thở các chất độc hại này hoặc chúng thâm nhập vào chuỗi thực
phẩm. Bụi mịn gây hại nặng nề và ảnh hưởng tới nguồn nước.
8
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
Ảnh hưởng đến sức khỏe: có dạng gây hại ngay hoặc mãn tính như gây hại
mắt, hệ hô hấp, da, gan, thận và hệ thần kinh. Nghiêm trọng hơn là ảnh
hưởng đến hệ tim mạch và phổi, thậm chí có thể gây tử vong do tích lũy lâu
dài trong cơ thể.
c/ Chất thải phóng xạ và chất thải từ việc khai thác Uran.
Chất phóng xạ được sử dụng để sản xuất điện,
dùng trong lĩnh vực Quân sự
vàYhọc.
Việc xử lý chất thải phóng xạ từ các lò phản ứng
dưới dạng thanh đốt vô cùng khó khăn.Việc chôn
vĩnh viễn loại chất thải này hầu như là chuyện
không thể.
Quá trình khai thác Uran tuy không tạo ra chất
thải phóng xạ nguy hiểm, nhưng lại tạo ra một
lượng lớn chất thải có lượng phóng xạ tương đối
thấp. Những nước sản xuất Uran với khối lượng lớn thường là những nước
như Kazakhstan, Nga, Niger, Namibia, Uzbekistan, Ukraine và Trung Quốc,
những quy định về bảo vệ môi trường và an toàn thường không thực hiện
nghiêm chỉnh.
Ảnh hưởng đến sức khỏe: chất phóng xạ có thể ảnh hưởng tới chức
năng của cơ thể, về lâu dài có thể gây một số bệnh ung thư. Những người bị
ảnh hưởng phóng xạ với nồng độ thấp có những biến đổi đối với máu, chóng
mặt, mệt mỏi, gây quái thai, mù mắt, trì độn. Nếu bị tác động của tia phóng
xạ với nồng độ cao sẽ bị chết chỉ sau vài giờ.
d/ Nước thải không được xử lý.Ở nhiều vùng nghèo khổ trên thế
giới phân người và nước thải sinh hoạt không được xử lý mà quay trở lại
vòng tuần hoàn của nước. Do đó bệnh tật có điều kiện để lây
lan và gây ô nhiễm môi trường. Nước
thải không được xử lý chảy vào sông
rạch và ao hồ gây thiếu hụt oxy làm cho
nhiều loại động vật và cây cỏ không thể
tồn tại. Theo dự đoán của WHO trong
năm 2008 có khoảng 2,6 tỷ người không
được tiếp cận với các công trình vệ sinh.
Đây chính là nguyên nhân vì sao ở các thành phố nước bị ô nhiễm nặng nề
bởi chất bài tiết của con người .Ảnh hưởng đến sức khỏe: tình trạng trên dẫn
đến một loạt bệnh như tả, thương hàn, kiết lị, viêm gan A và bệnh giun sán.
Theo dự đoán của WHO mỗi năm có khoảng 1,5 triệu người bị chết liên
quan đến nước thải không được xử lý.
9
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
3.2. Hiện trạng môi trường ở các KCN Việt Nam
Trong thời đại ngày nay, phát triển bền vững là yêu cầu đặt ra cho tất
cả các quốc gia. Phát triển công nghiệp dù ở mức độ nào cũng đều gây nên
tình trạng ô nhiễm và ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện yêu cầu phát
triển bền vững. Với Việt Nan hiện nay, hàng loạt vấn đề về môi trường đang
đặt ra hết sức cấp thiết dẫu rằng trình độ phát triển công nghiệp chưa cao.
Nước ta thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá và đương nhiên là
kéo theo đô thị hoá. Theo kinh nghiêm của nhiều nước, tình hình ô nhiễm
môi trường cũng gia tăng nhanh chóng. Nếu tốc độ tăng trưởng GDP trong
vòng 10 năm tới tăng bình quân khoảng 7%/năm, trong đó GDP công nghiệp
khoảng 8-9%/năm, mức đô thị hoá từ 23% năm lên 33% năm 2000, thì đến
năm 2010 lượng ô nhiễm do công nghiệp có thể tăng lên gấp 2,4 lần so với
bây giờ, lượng ô nhiễm do nông nghiệp và sinh hoạt cũng có thể gấp đôi
mức hiện nay.
Trong quá trình phát triển, nhất là trong thập kỷ vừa qua, các đô thị
lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Đồng Nai.Khánh
Hoà,Cần Thơ… đã gặp phải nhiều vấn đề môi trường ngày càng nghiêm
trọng, do các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận
tải và sinh hoạt gây ra.Dưới đây là những vấn đề môi trường xung quanh các
khu công nghiệp nổi bật trong thời gian gần đây:
1. Môi trường ở các KCN Miền Nam
a/ Tại Đồng Nai : Nổi bật là vi phạm về hệ thống xử lý nước thải của nhà
máy Vedan gây hậu quả nghiêm trọng tới môi trường:Từ đầu năm 1994,
công ty Vedan đã lắp đặt và vận hành hệ thống bơm, đường ống kĩ thuật để
bơm dịch thải lỏng và các chất dịch thải đặc vào sông Thị Vải. Trước đó,
những chất thải này được “tạm trú” trong các bể chứa lớn có dung tích từ
6.000m3 – 15.000m3. Từ đây, với một hệ thống đường ống nổi, chìm được
thiết kế tinh vi có các van đóng mở linh hoạt và 2 trụ bơm được cắm sâu
xuống sông Thị Vải, chất thải được tuồn xuống sông vào ban đêm. Trong đó
nhiều đường ống xả chất thải được chôn sâu dưới lòng đất và thông ngầm ra
sông. là nước thải chưa qua xử lý được đổ trực tiếp ra sông Thị Vải. Trong
suốt 14 năm qua, Vedan đã thải vào sông Thị Vải một lượng vô cùng lớn
chất thải độc hại, đã làm con sông Thị Vải trở nên ô nhiễm trầm trọng, nước
sông trở nên đen và có mùi hôi rất khó chịu gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến cuộc sống của nhân dân xung quanh. Tổng lượng nước mà Vedan đã xã
ra sông Thị Vãi là 4000m3 /ngày. Sông Thị Vãi đã trở thành con sông ô
nhiễm nặng và phải cần rất nhiều công sức, tiền của và thời gian mới có thể
khắc phục được hậu quả này.
10
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
Hậu quả của Vedan Việt Nam: Cả con sông Thị Vải đã ô nhiễm trầm
trọng và đặc biệt khúc sông có hệ thống nước thải của Vedan đổ ra đã biến
thành con khúc sông “chết”. Nước sông thì đen đặc còn mùi hôi thì bốc lên
nồng nặc. Ngoài việc bị viêm xoang, những người sống ven con sông này
cũng bị điêu đứng bởi tình trạng cá tôm nuôi bị chết phơi bụng hàng loạt, vì
vậy những dãy hồ nuôi cá dọc bờ sông thuộc địa bàn xã Long Thọ bị bỏ
không từ nhiều năm nay. Không những thế, tình hình sức khỏe của người
dân sống gần sông cũng đang bị đe dọa. Theo khảo sát, nồng độ oxi trong
nước ở khu vực này là 0.5mg/lít trở xuống. Với nồng độ oxy thấp như vậy,
các sinh vật ở dưới nước không thể sinh trưởng và phát triển được. Môi
trường ở sông Thị Vải cũng không còn khả năng tự làm sạch. Sông Thị Vải
còn bị ô nhiễm nghiêm trọng do chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, chất lơ lửng,
mùi hôi, vi khuẩn và đáng lo hơn là các chất độc hại kim loại nặng, thải cả
chất xyanua - một loại chất độc hại với môi trường và sức khỏe cộng đồng -
vào sông Thị Vải với hàm lượng vượt chuẩn cho phép hàng chục lần. Thị
Vải có thể xem là dòng sông chết.
b/ Tại Cần Thơ: Theo sở TN-MT Cần Thơ, hiện có 3 KCN đang hoạt động
là Trà Nóc1, Trà Nóc 2& Thốt Nốt chưa xây dựng hệ thống nước thải tập
trung. Thực tế các DN thuộc các KCN này bắc các ống cống trực tiếp thải ra
sông Hậu.
Thực tế tại cơ sở, hầu hết các miệng cống từ các doanh nghiệp tại các
KCN này thường xuyên thải ra thứ nước đen ngòm, đặc quánh. Trên địa bàn
Cần Thơ ngoài hàng trăm DN đang ngày đêm bức tử sông Hậu còn có 500
ao, bè cá, trên dưới 5.000 cơ sở tiểu thủ công nghiệp, bệnh viện, cơ sở y tế…
đều chưa có hệ thống xử lý nước thải chung. Tổng cộng, mỗi ngày bình quân
dòng sông này phải “uống” hàng triệu m3 nước thải ô nhiễm.
Theo thống kê sơ bộ, tại TP Cần Thơ, nước ở sông Hậu đã bị ô nhiễm
cấp độ 2, rạch Sang Trắng (Phước Thới, Ô Môn) ô nhiễm cấp độ 7, rạch Bò
Ót (Thới Thuận, Thốt Nốt) ô nhiễm cấp độ 4.
c/ Tại Long An: Với các KCN, CCN hiện có, mỗi ngày dự tính thải ra môi
trường khoảng 363 tấn rác công nghiệp và 151.000m3 nước thải công
nghiệp...
d/ Tại TPHCM : Có 25 khu công nghiệp tập trung hoạt động với tổng số 611
nhà máy trên diện tích 2298 ha đất. Theo kết quả tính toán, hoạt động của
các khu công nghiệp này cùng với 195 cơ sở trọng điểm bên ngoài khu công
nghiệp, thì mỗi ngày thải vào hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai tổng cộng
1.740.000 m3 nước thải công nghiệp, trong đó có khoảng 671 tấn cặn lơ
lửng, 1.130 tấn BOD5 (làm giảm nhu cầu ôxy sinh hoá), 1789 tấn COD (làm
giảm nhu cầu ôxy hoá học), 104 tấn Nitơ, 15 tấn photpho và kim loại nặng.
Lượng chất thải này gây ô nhiễm cho môi trường nước của các con sông vốn
11
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho một nội địa bàn dân cư rộng lớn, làm
ảnh hưởng đến các vi sinh vật và hệ sinh thái vốn là tác nhân thực hiện quá
trình phân huỷ và làm sạch các dòng
sông.Nhà máy hoá chất Tân Bình sau khi
xảy ra sự cố hỏng rơle tự động làm thoát
khí thải độc hại có nồng độ ô nhiễm cao ra
môi trường sống khu vực P15-Q.Tân Bình
&P12-Q.Gò Vấp,gây ảnh h ưởng nghiêm
trọng tới sức khoẻ của dân cư trong vùng.
2. Môi trường ở các khu công
nghiệp Miền Bắc:
a/ Tại Hà Nội : Ô nhiễm môi trường trở
thành vấn đề bức xúc tác động tiêu cực đến
đời sống và kìm hãm sự phát triển của Hà Nội. Thành phố đang thực sự bị
“bủa vây” bởi đủ các loại ô nhiễm rác thải, khí thải và nước thải…
Theo kết quả của sở Tài Nguyên Môi Trường và nhà đất, tại Hà Nội có hơn
400 cơ sở công nghiệp thì có tới 200 cơ sở gây ô nhiễm không khí. Hàng
năm các cơ sở này “đóng góp” thêm vào bầu không khí khoảng 80000 tấn
khói bụi, 9000 tấn SO2, 19000 tấn khí NO2
Chất lượng không khí ở Hà Nội, đặc biệt là khu vực nội thành đã có biểu
hiện suy thoái, nồng độ các chất độc hại, bụi trong không khí đã vượt tiêu
chuẩn cho phép từ 1-2 lần, nhiều nơi gấp 6-7 lần. Tại các khu vực có nhiều
công trường xây dựng như Hà Đông, Mỹ Đình, Từ Liêm, Cầu Giấy, Hoàng
Mai bụi cuốn mù mịt, làm người đi đường tức ngực, nhức mắt.
Nguồn nước ở thành phố (cả nước mặt và nước ngầm) cũng đang bị ô nhiễm
nặng. Hầu hết lượng nước thải sinh hoạt và sản xuất đều xả thẳng ra môi
trường mà không qua xử lý. Đa số các khu công nghiệp chưa có trạm xử lý
nước thải hoặc có nhưng hoạt động không hiệu quả. 90% lượng nước thải
công nghiệp, y tế ở thành phố không được xử lý. Mới có 1/10 khu công
nghiệp vừa và nhỏ, 8/48 bệnh viện, trung tâm y tế trên địa bàn thành phố
(chưa kể đến số bệnh viện, trung tâm y tế do Trung ương quản lý đóng trên
địa bàn thành phố) có trạm xử lý nước thải tập trung.
Tại làng nghề dệt lụa Vạn Phúc, làng rèn Đa Sỹ (Hà Đông), kim khí Phùng
Xá (Thạch Thất), ô nhiễm môi trường cũng đang ở mức "báo động đỏ". Mỗi
ngày, làng nghề Vạn Phúc thải ra môi trường hàng nghìn mét khối nước có
chứa hóa chất tẩy, nhuộm. Còn ở làng nghề Đa Sỹ, Phùng Xá lượng bụi sắt,
12
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
khí thải độc hại trong không khí vượt mức cho phép hơn chục lần.
Theo Sở TN & MT Hà Nội, hầu hết các làng nghề ở khu vực Hà Tây
(cũ) hoạt động không đảm bảo các yêu cầu về môi trường, đang từng ngày
từng giờ biến các sông Nhuệ, sông Đáy, sông Tích thành những dòng sông
"chết".Hàng loạt các doanh nghiệp vi phạm:nhà máy bia,…
b/Tại Phú Thọ:
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp của tỉnh Phú
Thọ bị phát hiện gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng. Đặc biệt mới đây là trường hợp của là
công Công ty Miwon, gây bất bình trong dư luận.
Từ ngày 06 đến 08/10, Sở TN&MT đã tiến của
Công ty Miwon, kết quả cho thấy, tại thời điểm
kiểm tra, công ty Miwon đang tiến hành việc xả
thải nước thải trực tiếp ra ngoài môi trường khi Kênh tiêu, nơi Miwon xả thải
công trình xử lý nước thải chưa được nghiệm thu; chưa được cấp phép xả
thải vào môi trường và chưa kê khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp mới phát sinh.
Ngoài ra các cơ sở công nghiệp như: Công ty giấy Bãi Bằng, Công ty
dệt Vĩnh Phú, Công ty rượu bia Vieger Phú Thọ, Công ty giấy Lửa Việt,
Công ty Pangrim Neotex cũng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng về
nước thải, khí thải, chất thải rắn có chứa hoá chất độc hại.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc suy thoái môi trường ở
Phú Thọ chính là vấn đề chất thải sản xuất công nghiệp. Thực tế cho thấy,
tại nhiều cơ sở công nghiệp hiện nay, các doanh nghiệp vẫn đang sử dụng
công nghệ, thiết bị lạc hậu. Việc đổi mới dây chuyền sản xuất còn nhiều hạn
chế dẫn tới việc chất thải ra môi trường chưa đạt tiêu chuẩn cho phép. Do
ảnh hưởng của chất thải công nghiệp, nước sông Hồng bị ô nhiễm nặng cục
bộ tại các khu công nghiệp và đô thị, nước sông Lô đã có biểu hiện ô nhiễm
cần phải có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời; một số nơi đã và đang trở
thành “điểm nóng” do ô nhiễm môi trường như xã Thạch Sơn, huyện Lâm
Thao và mới đây nhất là những vi phạm của công ty Miwon.
c/Tại Kinh Môn Hải Dương:
Khói bụi xi măng đã làm cho nhiều người chết,trẻ em bị suy nhược cơ
thể với tỉ lệ cao,gần 1300 người dân khắc khoải chìm ngập trong khói bụi
của 4 nhà máy xi măng lò đứng đang ngày đêm toả khí độc. Không chỉ có
13
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
khói bụi, nước sinh hoạt trong thôn cũng bị ảnh hưởng nặng nề.Nước mưa
thì được hứng từ những mái dốc phủ dày bụi xi măng đến hàng cm, nước
giếng khoan thì chỉ ra khỏi miệng giếng đã bốc mùi tanh nồng đến khó ngửi.
Nước thải của các nhà máy xi măng cộng với bụi chảy ra ruộng gây chai
cứng mặt ruộng, không thể canh tác gì được. . Ông Nguyễn Tá Dước, Giám
đốc Sở Tài nguyên - môi trường huyện Kinh Môn cũng khẳng định, mức độ
ô nhiễm về bụi, khí thải SO2 và tiếng ồn đều vượt quá mức cho phép
d/ Tại Hải Phòng: Ô nhiễm bụi ở mức độ trầm trọng. Các nơi bị ô nhiễm
nặng nhất là khu dân cư gần nhà máy xi mặng Hải Phòng.Ở một số khu dân
cư gần các KCN nồng độ khí sulffure vượt chỉ số tiêu chuẩn cho phép nhiều
lần :khu dân cư gần nhà máy xi măng Hải Phòng nồng độ khí sulfure trung
bình ngày là 0,407 mg/m3 gấp 1,4 lần tiêu chuẩn cho phép.
e/ Tại Quảng Ninh : Nổi bật về ô nhiễm môi trường là của ngành than, ở các
bến cảng tiếp nhận than phân tán, nhỏ lẻ, hạ tầng yếu kém và đa số không có
công trình bảo vệ môi trường. Nhiều bến - bãi đã có quyết định của tỉnh QN
ngừng hoạt động nhưng không chấp hành, gây ô nhiễm môi trường trầm
trọng như tuyến đường 337 (Hạ Long) hoặc Mông Dương (Cẩm Phả). Đánh
giá của Sở TNMT cho thấy: Nồng độ bụi ở khu vực Mông Dương (Cẩm
Phả); Hà Trung, Hồng Hải (TP.Hạ Long); Khe Ngát (Uông Bí) - đều vượt
tiêu chuẩn cho phép gấp nhiều lần. Kiểm tra nước thải tại Cty than Hà Lầm
có hàm lượng BOD (nhu cầu ôxy sinh hoá), COD (nhu cầu ôxy hoá học),
TSS (hàm lượng cặn lửng lơ) vượt tiêu chuẩn cho phép từ 3,9- 5,7 lần; hàm
lượng TTS trong nước thải của Cty than Dương Huy (Cẩm Phả) vượt đến 16
lần... Chưa kể nhiều DN không hề có hệ thống xử lý nước thải.
3.Môi trường xung quanh các khu công nghiệp Miền Trung:
Theo thống kê chưa đầy đủ, khu vực kinh tế động lực của miền Trung (từ
Thừa Thiên - Huế đến Bình Định) đã có khoảng 20 khu công nghiệp (KCN)
được xây dựng và thu hút gần 500 dự án.Đây là một tín hiệu đáng mừng cho
miền Trung chậm phát triển. Thế nhưng cùng với việc phát triển nhanh các
KCN thì môi trường nơi đây cũng đang trong tình trạng báo động bởi nạn ô
nhiễm nặng nề do chất thải từ các nhà máy.
a/ Đà Nẵng : Sống chung với ô nhiễm
14
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
Phường Hòa Hiệp Nam (quận Liên Chiểu) không thể
gieo cấy được vì ô nhiễm. Hơn 400 hộ nông dân ở các
đội sản xuất Hòa Hiệp Vụ lúa đông xuân năm nay hơn
120ha ruộng của ngao ngán trước tình trạng lúa cấy
xuống bị héo rũ vì nguồn nước thải của KCN Hòa
Khánh tràn ra các thửa ruộng. Từ ngày KCN Hòa
Khánh hình thành, toàn bộ đất trên cánh đồng Gia
Tròn, đồng Phở, đồng Cửa nằm sát hồ Bàu Tràm bị
nước thải của Nhà máy sản xuất giấy Wei Sen Xin làm
ô nhiễm. Nước thải chảy tràn lâu ngày thấm sâu vào Nước ruộng bị ô nhiễm
đất khiến đất chuyển sang màu đen đục, mùi hôi thối gây bệnh lở loét, ghẻ
quánh đặc trong không khí.
Không những thế,tại khu vực Nam Ô(thuộc KCN
ngứa cho người dân
sống gần Khu công
nghiệp Hòa Khánh
Liên Chiểu)bụi xi măng của nhà máy xi măng Hải Vân
làm cho không khí đặc quánh vì nông độ bụi tăng cao. Bụi không chỉ phủ
trắng trên những mái nhà, khung cửa, vật dụng trong các hộ gia đình xung
quanh mà toàn bộ cây xanh trồng ở khu vực này đều bị bụi ximăng nhuộm
một màu trắng đục. Người dân phải ăn, ngủ với bụi ximăng từ hơn một năm
nay. Và không chỉ có Nhà máy ximăng Hải Vân thải bụi, Nhà máy Thép Đà
Nẵng ở gần đó cũng mặc nhiên xả mạt sắt thép ra ngoài khiến không khí ở
đây càng đặc quánh lại. “Mỗi lần nhà máy này xả mạt ra cả khu vực đen đặc
như sương mù”.
b/ Ở Quảng Nam: Rác công nghiệp hành hạ người dân
Tại KCN Điện Nam - Điện Ngọc được xem là KCN lớn nhất và là
niềm tự hào về phát triển công nghiệp của tỉnh
Quảng Nam. Và KCN này cũng đang nổi lên
như một điểm nóng về ô nhiễm môi trường ở
miền Trung. Bởi vì, cũng như nhiều KCN khác
ở miền Trung, KCN này vẫn chưa xây dựng hệ
thống xử lý chất thải. Và hiển nhiên, tất thảy
những gì thải ra ở KCN này người dân xung
quanh phải gánh chịu.
Nước thải từ Khu công nghiệp Hòa Khánh đã làm hơn 120ha đất canh tác lúa đông xuân của bà con nông
dân phường Hòa Hiệp Nam (quận Liên Chiểu) bị ảnh hưởng không gieo cấy được.
15
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
Trong đó,Nhà máy bia Larger đã gây ra mùi khăm khẳm khó chịu
quánh đặc trong không khí. Càng đi vào sát khu vực nhà máy bia, mùi hôi
càng nồng nặc.
Sau hơn sáu năm hoạt động, các nhà máy tại KCN Điện Nam - Điện
Ngọc chẳng được cơ quan chức năng nào giám sát chất thải được xử lý như
thế nào. Và toàn bộ chất thải, kể cả rắn, khí, lỏng đều tự do thải ra ngoài môi
trường. Con mương dẫn nước thải của KCN chảy tự do ra sông Ngân Hà,
làm dòng sông trong xanh từ bao đời nay trở nên đen kịt. Cá tôm chết tiệt.
Trạm bơm Tứ Câu gần như ngừng hoạt động vì nguồn nước bị ô nhiễm
không thể tưới tiêu cho gần 200ha ruộng của Điện Ngọc 1, Điện Ngọc 2.
c/ Tại Quảng Ngãi : Sông Trà Khúc & kênh Bầu Lăng đang chết dần
Hàng chục hộ dân đang sống gần KCN Quảng
Phú (thành phố Quảng Ngãi) nhiều năm nay phải
khốn khổ vì chất thải của các nhà máy trong KCN này
thải ra môi trường. Điều đáng nói là từ khi hình thành
đến nay, KCN này không có một hệ thống xử lý môi
trường chung theo qui định.
Nước thải từ Khu công nghiệp Điện
Nam - Điện Ngọc chưa qua xử lý được thải thẳng ra sông Ngân Hà làm ô
nhiễm toàn bộ dòng chảy của con sông này
KCN Quảng Phú được chính thức hoạt động từ đầu
năm 2000 và đến nay đã thu hút trên 24 dự án sản
xuất lâm sản, thủy sản, phân bón, bao bì, giấy... Đây là KCN lớn nhất của
Quảng Ngãi, thế nhưng từ khi đi vào hoạt động đến nay KCN này chưa có
hệ thống xử lý nước thải chung, nên các nhà máy đã xả chất thải ra kênh Bầu
Lăng. Trước đây người dân dùng nước kênh để sinh hoạt sản xuất, nhưng
bây giờ nguồn nước trở nên đen ngòm và hôi thối. Ngoài kênh Bầu Lăng thì
sông Trà Khúc cũng chung số phận, bởi một số nhà máy của Công ty Đường
Quảng Ngãi đã đưa chất thải trực tiếp ra sông. Nhiều lần cá trên sông Trà
Khúc bị chết nổi trắng dòng do ô nhiễm. Kết quả quan trắc môi
trường của Sở Tài nguyên - môi trường Quảng Ngãi mới đây cho thấy nước
thải KCN Quảng Phú vượt tiêu chuẩn cho phép (về các chỉ tiêu COD, BOD,
dầu, SS, CN), trong đó đáng chú ý là chỉ tiêu CN - chất có mức độc hại cao
gây nguy hiểm đến đời sống của thủy sinh vật cũng như con người.
16
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
4. Những hậu quả nghiêm trọng do ô nhiễm môi trường ở các
khu công nghiệp gây ra
Sự phát triển của công nghiệp đã gây nên hiệu ứng nhà kính:
* Khí nhà kính được hình thành từ các nguyên tử Cacbon, Hyđro, Oxi. Các
khí này thực sự có mặt trong bầu khí quyểnvà gây ảnh hưởng đến nhiệt độ
qua hiệu ứng nhà kính là: hơi nước, cacbon đioxit, metan, oxitnito. Các loại
hạt nàycó trong nhà kính là sương, muội than và bụi.Các khí này tăng lên
một cách nhanh chóng trong quá trình sản xuất công nghiệp. Nhất là khi quá
trình công nghiệp hoá nổ ra làm hàm lượng khí cácbon đioxit tăng cao.
*Khí thải công nghiệp, khí thải của các phương tiện giao thông có động cơ,
khí thoát ra từ các qúa trình sinh học đã là các nguồn chủ yếu gây ô nhiễm
môi trường không khí. Hàm lượng ngày càng tăng của các loại khí CO2,
CH4, ... là loại khí thải do các ngành công nghiệp có sử dụng nhiên liệu hoá
thạch thải ra đã gây hiệu ứng nhà kính với hậu quả nghiêm trọng. Hậu quả
đó được thể hiện ở hai dạng:
- Sự
thay đổi khí hậu của quả đất dẫn đến sự mất cân bằng của hệ sinh thái đã có
ở đây.
- Mực nước biển dâng cao. Theo dự báo, đến giữa thế kỉ 21 nhiệt độ không
khí bình quân trên trái đất sẽ tăng thêm từ 1,5 - 4,5oC và mực nước biển trên
toàn cầu sẽ dâng cao thêm từ 0,25 - 1,4m.
Ảnh hưởng của hiệu ứng nhà kính đến môi trương tự nhiên:
- Tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu
- Tăng nhiệt độ của đại đương
- Tăng số lượng mây bao phủ xung quanh trái đất
- Nhiệt độ trái đất sẽ tăng làm bang tan và dâng cao mực nước biển. Như vậy
,nhiều vùng sản xuất lương thực trù phú, các khu đông dân cư, các đồng
bằng lớn, nhiều đảo thấp sẽ bị chìm dưới biển.
- Sự nóng lên của trái đất làm thay đổi điều kiện sống bình thường của các
sinh vật trên trái đất. Một số loại sinh vật thích nghi được với điều kiện mới
sẽ thuận lợi phát triển. Trong khi đó nhiều loài bị thu hẹp về diện tích hoặc
bị tiêu diết.
- Khí hậu trái đất sẽ bị biến đổi sâu sắc, các đới khí hậu có xu hướng bị thay
đổi. Toàn bộ điều kiện sống của tất cả các quốc gia bị xáo động hoạt động
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ hải sản bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Nhiều loại bệnh tật mới đối với con người xuất hiện, các loại dịch bệnh lan
17
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
tràn, sức khoẻ của con người bị suy giảm.
Các hiện tượng khác:
a/ Mưa a-xít : Mưa a-xít là là do SO2 và NOx do các ngành công nghiệp
thải ra không khí, sau đó kết hợp với nước, tạo thành các a-xít sulfuric và
nitric. A-xít theo nước mưa, tuyết, sương, rơi trở lại mặt đất. Mưa a-xít có
thể tạo ra ô nhiễm xuyên biên giới, khi di chuyển cùng gió và mây từ vùng
này sang vùng khác. Những báo cáo của mạng lưới quan trắc quốc gia cho
thấy, mưa a-xít từ nước ngoài vào Việt Nam đang tăng lên. Các hậu quả tiềm
tàng của mưa a-xít bao gồm phá huỷ cây trồng, rừng và làm giảm sản lượng
nông nghiệp, ô nhiễm các dòng sông, các hồ ảnh hưởng đến nuôi trồng thuỷ
sản và các sinh vật khác, phá huỷ các công trình kiến trúc.
b/ El-nino: Hiện tượng El-nino, La- nina làm gia tăng mưa bão và hạn hán
nghiêm trọng cho một số vùng trên thế giới.
c/ Ô nhiễm biển và đại dương: Ước tính đến năm 2000, tổng lượng chất
phóng xạ có trong đại dương sẽ tăng nhiều lần so với năm 1970, trong đó
các chất thoát biến và chất phóng xạ sẽ tăng lên 100 lần, chất triti (hidro siêu
nặng) sẽ tăng 1000 lần.
Lượng dầu do đắm tàu, rò rỉ trong vận chuyển và phun ra từ giếng
khai thác vào các đại dương từ 5 - 10 triệu tấn/năm, số dầu do các xí nghiệp
công nghiệp thải từ 3 - 5 triệu tấn.
Các hợp chất hữu cơ, kim loại nặng, các nguồn chất thải từ đất liền đã
gây ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng.
Biển Ðông cũng đang nằm trong tình trạng chung như các đại dương
và biển khác.
d/ Thủng tầng ôzôn : Sự phá hoại tầng ôzon là nguy hại rất lớn đối với con
người và thiên nhiên. Nguyên nhân của sự phá hoại tầng ôdôn là do sự sử
dụng và thải chất “CFC”, ngoài ra còn do các hợp chất oxy nitơ được tạo ra
trong khí thải của máy bay phản lực cỡ lớn và của các loại máy bay khi bay
vào tầng cao làm phân giải khí ôzon. Theo dự báo đến năm 2000 các máy
bay cỡ lớn bay ở tầng bình lưu sẽ tiêu hao hàng chục vạn tấn xăng dầu
chúng sẽ thải ra một lượng lớn oxit nitơ, có thể phá hoại 10% khí ôzon.
e/ Ô nhiễm tầng khí quyển: Môi trường khí quyển đang có nhiều biến đổi
rõ rệt và có ảnh hưởng xấu đến con người và các sinh vật. Hàng năm con
người khai thác và sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ, khí đốt.
Đồng thời cũng thải vào môi trường một khối lượng lớn các
chất thải khác nhau, làm cho hàm lượng các loại khí độc hại
tăng lên nhanh chóng. Hàng năm có:
18
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
·
·
·
·
·
·
·
20 tỉ tấn cacbon điôxít
1,53 triệu tấn SiO2
Hơn 1 triệu tấn niken
700 triệu tấn bụi
1,5 triệu tấn asen
900 tấn coban
600.000 tấn kẽm (Zn), hơi thuỷ ngân (Hg), hơi chì (Pb) và các chất
độc hại khác. Ô
nhiễm môi trường khí quyển tạo nên sự ngột ngạt và "sương mù", gây nhiều
bệnh cho con người. Nó còn tạo ra các cơn mưa axít làm huỷ diệt các khu
rừng và các cánh đồng.
f/ Ô nhiễm môi trường đất: Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt
động của con người làm thay đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những giới
hạn sinh thái của các quần xã sống trong đất.
Ô nhiễm đất xảy ra khi đất bị nhiễm các chất hóa học độc hại (hàm lượng
vượt quá giới hạn thông thường)do các hoạt động chủ động của con người
như khai thác khoáng sản, sản xuất công nghiệp, sử dụng phân bón hóa học
hoặc thuốc trừ sâu quá nhiều,... hoặc do bị rò rỉ từ các thùng chứa ngầm.
Phổ biến nhất trong các loại chất ô nhiễm đất là hydrocacbon, kim loại
nặng, MTBE, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu, và các hydrocacbon clo hóa.
g/ Ô nhiễm môi trường nước: Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu
đi các tính chất vật lý – hoá học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các
chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và
sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền
và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm
đất.
h/ Đối với sức khỏe con người: Không khí ô nhiễm có thể giết chết nhiều cơ
thể sống trong đó có con người. Ô nhiễm ozone có thể gây bệnh đường hô
hấp, bệnh tim mạch, viêm vùng họng, đau ngực, tức thở. Ô nhiễm nước gây
ra xấp xỉ 14.000 cái chết mỗi ngày, chủ yếu do ăn uống bằng nước bẩn chưa
được xử lý. Các chất hóa học và kim loại nặng nhiễm trong thức ăn nước
uống có thể gây ung thư. Dầu tràn có thể gây ngứa rộp da. Ô nhiễm tiếng ồn
gây điếc, cao huyết áp, trầm cảm, và bệnh mất ngủ.
i/ Đối với hệ sinh thái: Điôxít lưu huỳnh và các ôxít nitơ có thể gây mưa
axít làm giảm độ pH của đất.
Đất bị ô nhiễm có thể trở nên cằn cỗi, không thích hợp cho cây trồng.
19
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
Điều này sẽ ảnh hưởng đến các cơ thể sống khác trong lưới thức ăn.
Khói lẫn sương làm giảm ánh sáng mặt trời mà thực vật nhận được để
thực hiện quá trình quang hợp. Các loài xâm lấn có thể cạnh tranh chiếm
môi trường sống và làm nguy hại cho các loài địa phương, từ đó làm giảm
đa dạng sinh học. Khí CO2 sinh ra từ các nhà máy và các phương tiện qua lại
còn làm tăng hiệu ứng nhà kính. Trái Đất ngày một nóng dần lên. Phá hủy
dần các khu du lịch tự nhiên mà nó sẵn có.
Chương 4: CÁC BIỆN PHÁP NHẰM GIẢM Ô NHỄM
MÔI TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP Ở VIỆT NAM
4.1. Các biện pháp vĩ mô
a/ Phát triển công nghiệp với đảm bảo phát triển môi trường sinh thái bền
vững: Phát triển công nghiệp phải gắn chặt với môi trường,trong quan hệ cân
đối hài hoà với nguồn tài nguyên môi trường sẵn có,kết hợp với bảo vệ môi
trường trên phạm vi toàn cầu,xây dựng được hệ thống chỉ tiêu đánh giá môi
trường.thường xuyên hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá môi trường.
b/ Nghiên cứu,phát triển và triển khai ứng dụng các thành tựu khoa học công
nghệ trong phát triển công nghiệp với đảm bảo môi trường sin thái bền
vững: đẩy nhanh phát triển công nghệ sinh học,nghiên cứư triển khai ứng
dụng các thành tựu của công nghệ tiên tiến trong khai thác sử dụng các
nguồn tài nguyên,nghiên cứư và sử dụng các nguồn nguyên liệu nhân tạo,sử
dụng năng lượng sạch…
c/ Hoàn thiện tổ chức sản xuất theo hướng phát triển công nghiệp với đảm
bảo môi trường bền vững
d/ Tăng cường công tác tổ chức quản lý chất thải công nghiệp: ưu tiên triển
khai phương pháp “trong đường ống”,tăng cường quản lí tại nguồn,sử dụng
công nghệ hiện đại…
e/ Tăng cường vai trò và năng lực của nhà nước trong quản lí phát triển công
nghiệp đảm bảo môi trường sin thái bền vững: Nâng cao năng lực quy hoạch
phát triển công nghiệp gắn với định hướng quy hoạch bảo vệ tái tạo và phát
triển môi trường,xây dựng hệ thống pháp luật chính sách bảo vệ môi
trường,thiết lập hệ thống kiểm tra giám sát chặt chẽ trong quản lí môi
trường,tăng cường hợp tác quốc tế học hỏi kinh nghiệm ,thông tin chuyển
giao công nghệ,xác định các doanh nghiệp cần được kiểm soát chặt chẽ,xây
dựng các chuẩn mực về yêu cầu môi trường đối với các doanh nghiệp….
f/ Sử dụng công cụ kinh tế trong phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi
20
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
trường sinh thái: đánh thuế ô nhiễm. đánh thuế sử dụng tài nguyên,thành lập
quỹ bảo vệ môi trường….
4.2 Các biện pháp riêng của một số ngành, lĩnh vực sản xuất:
a/ Ngành xây dựng đã đề ra một số các giải pháp công nghệ nhằm hạn chế ô
nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất điển hình của ngành:
.Tại các nhà máy xi măng: Công tác BVMT ở đây chủ yếu là kiểm soát
kỹ các khâu vận chuyển nguyên vật liệu và vệ sinh trong khu vực sản xuất.
Ô nhiễm chủ yếu trong quá trình sản xuất xi măng là ô nhiễm bụi, vì vậy tại
tất cả các điểm phát sinh bụi đều cần phải có hệ thống xử lý thích hợp. Tuỳ
theo nồng độ mà sử dụng hệ thống lọc bụi 2 cấp (cấp 1 là xyclon, cấp 2 là
lọc bụi tĩnh điện) hoặc hệ thống lọc bụi 1 cấp dùng loại lọc bụi kiểu túi có hệ
thống hoàn nguyên túi lọc bằng rung rũ. Các điểm phát bụi tại các công đoạn
vận chuyển, đóng bao và xuất hàng được trang bị lọc bụi tay áo. Máy nghiền
được thiết kế lắp đặt lọc bụi tĩnh điện.
Đối với các nhà máy xi măng phải tiến hành đầu tư trang bị các thiết bị lọc
bụi tiến tiến, ứng dụng các công nghệ giảm thiểu SOx và NOx thải ra môi
trường hoặc thực hiện đổi mới công nghệ sản xuất. Vấn đề tiết kiệm năng
lượng đã được quan tâm và đã có nhiều biện pháp tích cực để chuyển giao
các công nghệ tiết kiệm năng lượng và giảm thiểu CO2 chống ô nhiễm môi
trường. Chẳng hạn như dự án mẫu về tiết kiệm năng lượng, tận dụng nhiệt
thừa từ lò nung klinker để chạy máy phát điện do tổ chức NEDO (Nhật Bản)
tài trợ đang được thực hiện tại Nhà máy xi măng Hà Tiên.
Đối với các nhà máy gây ô nhiễm nghiêm trọng nằm xen kẽ trong khu dân
cư thì phải đình chỉ sản xuất hoặc di chuyển địa điểm.
Tại các nhà máy sản xuất gạch (gạch men, gạch ốp lát...) và các lò gạch tư
nhân.
Đối với các lò gạch tư nhân sản xuất theo công nghệ lò đứng, không có hệ
thống xử lý khí thải hoặc hệ thống xử lý đã cũ, hỏng gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng sẽ đình chỉ những cơ sở gây ô nhiễm quá nặng, qui
hoạch lại - xây dựng hệ thống lò nung tuynen có trang bị hệ thống xử lý chất
thải (trong khi chờ qui hoạch, các lò gạch thay phiên nhau hoạt động hoặc
chuyển đổi sản xuất).
. Các cơ sở sản xuất cơ khí (sản xuất khoá, bi, đạn, tấm lót cho xi măng,
vật tư thiết bị phục vụ xây dựng...).
b/ Ngành công nghiệp giấy:
Với những cơ sở sản xuất giấy gây ô nhiễm nặng, lại nằm trong khu vực
thượng lưu đầu nguồn nước, chính quyền các cơ sở phải có các biện pháp và
21
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
chế tài cần thiết yêu cầu các đơn vị sản xuất đảm bảo tốt khâu xử lý nước
thải hoặc phải ngừng sản xuất nếu không đảm bảo, như Việt Trì bỏ nấu bột
giấy, Đồng Nai lắp hệ thống thu hồi kiềm và xử lý nước thải..cần có các biện
pháp quy hoạch, hỗ trợ tài chính cho các đơn vị không có khả năng đầu tư hệ
thống xử lí nước thải,lập ra các khu công nghiệp giấy tập trung và hướng tới
xử lý nguồn nước thải liên hoàn. Để hạn chế tác hại về môi trường do ngành
sản xuất giấy gây ra, ngoài việc ban hành tiêu chuẩn về nước thải, còn phải
quản lý chặt chẽ công nghệ, thiết bị và quy mô công suất của các nhà máy
giấy,xử lý dịch đen bằng phương pháp thay đổi tính chất của lignin trong
dịch đen.Một ví dụ điển hình về việc đổi mới công nghệ sản xuất giấy theo
hướng thân thiện với môi trường là Tổng công ty giấy Việt Nam.
22
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
Chương 5: TỔNG KẾT
5.1 Lời kết: với lỗ lực của cả nhóm trong suốt quá trình thực hiện bài
tiểu luận, chúng tôi hi vọng đã mang đến được cho người đọc một cái nhìn
sâu sắc về vấn đề môi trường ở các KCN hiện nay. Do bài viết này được
nhóm chúng tôi thực hiện trong một thời gian tương đối ngắn nhưng chúng
tôi đã cố gắng hết sức để có thể thực hiện sâu đề tài này. Tuy vậy vẫn còn
một số thiếu sót mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến.
5.2Nguồntàilỉệu
23
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
24
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
25
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
26
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
27
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
28
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
29
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
30
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
31
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
32
Lớp QT40C
Kinh tế công nghiệp
33
Lớp QT40C
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kinh te quan ly va cong nghiep.docx
- Kinh te quan ly va cong nghiep.pdf