Chương 1: Giới thiệu 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu . 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 3
1.3.1. Phương pháp luận 3
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu . 15
1.4. Phạm vi nghiên cứu . 15
1.5. Lược khảo tài liệu 16
Chương 2: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Cần Thơ 17
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển . 17
2.1.1. Năng lực của ngân hàng 18
2.1.2. Sản phẩm của ngân hàng . 19
2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban . 21
2.2.1. Ban Giám đốc . 21
2.2.2. Nhiệm vụ của các phòng . 21
2.2.3. Sơ đồ tổ chức 27
2.3. Đánh giá kết quả hoạt dộng kinh doanh . 30
2.3.1. Phân tích thu nhập của ngân hàng từ năm 2006 – 2008 30
2.3.2. Phân tích chi phí của ngân hàng từ năm 2006 – 2008 30
2.3.3. Phân tích lợi nhuận của ngân hàng từ năm 2006 – 2008 32
2.4. Thuận lợi, khó khăn, phương hướng 32
2.4.1. Thuận lợi . 32
2.4.2. Khó khăn . 33
2 4.3. Phương hướng 33
Chương 3: Phân tích môi trường kinh doanh . 35
3.1. Phân tích môi trường bên trong ngân hàng . 35
3.1.1. Yếu tố nguồn nhân lực 35
3.1.2. Uy tín, ấn tượng đối với khách hàng 35
3.1.3. Yếu tố nghiên cứu phát triển . 36
3.1.4. Yếu tố cơ sở vật chất . 36
3.1.5. Yếu tố tài chính kế toán . 37
3.1.6. Tổ chức quản lý . 38
3.2. Phân tích tình hình bên ngoài ngân hàng 39
3.2.1. Tình hình thị trường và vị thế của ngân hàng trên thị trường . 39
3.2.2. Tác động của môi trường vĩ mô . 42
3.2.3. Môi trường vi mô 46
Chương 4: Lập kế hoạch marketing cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Cần Thơ 49
4.1. Cơ sở xây dựng kế hoạch . 49
4.2. Phân tích SWOT 51
4.3. Xây dựng kế hoạch 52
4.3.1. Kế hoạch sản phẩm . 52
4.3.2. Kế hoạch về giá . 52
4.3.3. Kế hoạch phân phối . 53
4.3.4. Kế hoạch chiêu thị . 54
4.3.5. Kế hoạch về phương tiện hữu hình 60
4.3.6. Kế hoạch về quy trình dịch vụ . 60
4.3.7. Kế hoạch về con người 62
4.4. Tổ chức thực hiện và đánh giá hiệu quả hoạt động marketing 65
Chương 5: Kết luận và kiến nghị . 67
5.1. Kết luận . 67
5.2. Kiến nghị . 67
Tài liệu tham khảo 69
79 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4465 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụ chỉ số thị trường, nhất là
thông qua nghiệp vụ thị trường mở. Việc mua, bán chứng khoán của ngân hàng nhà
nước với các ngân hàng thương mại sẽ có tác dụng mở rộng hay thu hẹp khối lượng
tiền tệ trong lưu thông, qua đó mà khối lượng tiền tệ được điều tiết theo mục tiêu đã
định.
3.2.2.2. Chính trị - pháp luật
Việt Nam gia nhập WTO mở ra nhiều cơ hội cũng như những thách thức mới.
Để mở rộng việc gia nhập, chính phủ cho phép ngân hàng có 100% vốn nước ngoài
đầu tư tại Việt Nam. Điều này làm gia tăng sự cạnh tranh giữa các ngân hàng, buộc các
ngân hàng nhỏ phải tăng vốn chủ sở hữu và chính sách nhân sự để có thể đứng vững và
cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài - vốn đã có thế mạnh về vốn và nhân sự. Đó
là một thách thức rất lớn đối với BIDV nói riêng và ngành ngân hàng nói chung.
Bên cạnh đó Việt Nam vốn là một nước có tình hình kinh tế chính trị ổn định,
có mối quan hệ quốc tế được mở rộng về các mặt: kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật...
Chính trị ổn định và việc hoàn thiện các vấn đề pháp lý giúp Việt Nam thu hút được
nhiều nhà đầu tư vào mọi lĩnh vực, giao dịch qua ngân hàng ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, chính phủ cũng có những chính sách điều tiết vĩ mô để ổn định thị
trường tiền tệ. Cụ thể, nhà nước đưa ra lãi suất cơ bản và quy định các ngân hàng
không được ấn định lãi suất trần vượt 150% lãi suất cơ bản.
3.2.2.3. Dân số - lao động
Việt Nam là một quốc gia có cơ cấu dân số trẻ với hơn 85 triệu dân, những người
trong độ tuổi lao động chiếm tỷ trọng khá lớn, 45,67% trong tổng số dân (trong đó, Cần
Thơ có dân số là 11,2 triệu người. Đặc biệt là số người lao động trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng ngày càng tăng qua các năm từ 4,4% lên 5,2% theo nguồn Tổng cục
thống kê. Điều này cho thấy lợi thế rất đáng kể cho sự phát triển nhân lực của ngân
hàng trong tương lai. Bên cạnh đó theo thống kê của trung tâm internet Việt Nam năm
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Phạm Lê Thông - 44 - SVTH: Lê Thị Ngọc Hà
2008, số người truy cập vào internet là 20,2 triệu người chiếm 23,4% tổng số dân. Tuy
nhiên để sử dụng nguồn nhân lực này một cách có hiệu quả nhất trong tương lai thì
ngay từ bây giờ ngân hàng cần có những chính sách thu hút, đào tạo và bồi dưỡng đúng
mức cho những nhân tài trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Điều này giúp cho ngân
hàng chủ động hơn trong việc sử dụng nhân viên, đồng thời tránh việc thiếu nhân viên
có năng lực vào vị trí lãnh đạo.
3.2.2.4. Văn hóa – xã hội
Do trên 50% dân số là lao động nông nghiệp nên một số yếu tố văn hóa xã hội
ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động ngân hàng như: người dân thường giao dịch với
những ngân hàng lớn, chưa tin tưởng vào những ngân hàng nhỏ, ít có thói quen gởi tiền
trong ngân hàng, nhận thức các vấn đề nhất là tin đồn chưa rõ ràng.
Tốc độ đô thị hóa ngày càng cao, mức sống và trình độ văn hóa của người dân
càng cao nên những nhược điểm của văn hóa xã hội được khắc phục phần nào. Cùng
với quá trình hội nhập kinh tế, các yếu tố văn hóa xã hội ngày càng có ảnh hưởng tích
cực hơn đến hoạt động của các ngành kinh tế cũng như dịch vụ ngân hàng.
3.2.2.5. Yếu tố tự nhiên
Việt Nam là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gần xích đạo lại có bờ
biển dài nên hàng năm luôn phải hứng chịu các trận bão mạnh. Riêng đối với Đồng
Bằng Sông Cửu Long thuộc khu vực hạ lưu sông Merkong nên hàng năm phải chịu các
trận lũ lụt lớn vào mùa mưa và mùa hè thì có nhiều nơi lại xảy ra tình trạng hạn hán.
Chính khí hậu và thời tiết phức tạp đó đã gây ảnh hưởng không tốt đến mùa màng của
nông dân, cơ sở hạ tầng bị phá hủy, đời sống của nhân dân bị xáo trộn. Đó là những
nguyên nhân làm giảm mức sống và thu nhập của người dân kéo theo chi trả của họ
giảm sút. Đây là điều kiện bất lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
3.2.2.6. Môi trường công nghệ
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật công nghệ làm thay đổi bộ mặt
hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng thương mại, đặc biệt là BIDV đã tận dụng khoa
học kỹ thuật công nghệ để hiện đại hóa bộ máy hành chính, phục vụ việc giao dịch với
các đối tác trong và ngoài nước, thủ tục đơn giản hơn, việc xem xét vay vốn nhanh
hơn, phục vụ khách hàng tốt hơn. Sau 20 năm đổi mới, hệ thống ngân hàng Việt Nam
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Phạm Lê Thông - 45 - SVTH: Lê Thị Ngọc Hà
đã xây dựng được một hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống công nghệ thông tin
tương đối đồng bộ và hiện đại. Nhiều tiện ích ngân hàng đã được khai thác và sử dụng
phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội và chủ động hội nhập với khu vực và thế
giới. Ngành ngân hàng đã thực hiện thay thế dần máy tính điện tử, năm 1986 bắt đầu
sử dụng thế hệ máy vi tính đầu tiên tại ngân hàng trung ương và các chi nhánh, ứng
dụng hệ điều hành MS – DOS, cơ sở dữ liệu Foxpro để thực hiện kế toán giao dịch
cuối ngày, tổng hợp các cân đối kế toán, tiết kiệm. Giai đoạn 1990 – 1998 được xem là
giai đoạn đầu của thời kỳ đổi mới đối với ngành ngân hàng và các dịch vụ, ứng dụng
chính như: khuyến khích mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng, lắp đặt ATM,
tham gia hệ thống chuyển tiền quốc tế SWIFT, xử lý giao dịch tức thời trên mạng máy
vi tính, thanh toán bù trừ điện tử, chuyển tiền điện tử, thanh toán liên ngân hàng, thanh
tra giám sát từ xa, phòng ngừa rủi ro... Ngoài ngân hàng nhà nước, các tổ chức tín dụng
đã xây dựng được trung tâm công nghệ thông tin riêng với nhiều trang bị phần cứng,
phần mềm hệ thống, các sản phẩm công nghệ mới. Quy mô ứng dụng được mở rộng từ
ngân hàng trung ương tới chi nhánh, từ hội sở chính đến các chi nhánh ngân hàng
thương mại, hệ thống máy tính được liên kết trên cơ sở mạng diện rộng trong toàn
ngành.
Có thể nói, việc phát triển và ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động ngân
hàng đã tạo điều kiện thức đẩy hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại
tăng trưởng và phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh, thu hút
nhiều khách hàng giao dịch và giảm các chi phí liên quan. Đầu tư hiệu quả và đúng
hướng, có tính đón đầu với những phương án cụ thể về đầu tư, phát triển nguồn nhân
lực và khả năng ứng dụng là mục tiêu mà các ngân hàng luôn hướng đến bởi công nghệ
nói chung và công nghệ ngân hàng nói riêng có đặc điểm rất dễ lạc hậu so với tốc độ
phát triển hanh chóng của khoa học kỹ thuật. Bên cạnh đó, các ngân hàng cần tăng
cường hoạt động liên kết nhằm tận dụng mạng lưới, công nghệ hiện đại vừa nâng cao
hiệu quả vốn đầu tư vừa giúp cho các tổ chức tín dụng có khả năng tài chính thấp có
thể triển khai và phát triển dịch vụ.
3.2.2.7. Môi trường quốc tế
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Phạm Lê Thông - 46 - SVTH: Lê Thị Ngọc Hà
Từ khi mở cửa Việt Nam đã hòa nhập vào môi trường kinh doanh quốc tế, để
tận dụng các nguồn lực trong nước và thu hút vốn đầu tư của nước ngoài, Việt Nam lần
lượt gia nhập vào các tổ chức như ASEAN, AFTA, WTO…Đặc biệt từ khi gia nhập tổ
chức mậu dịch thế giới WTO, đã có nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam với số
vốn lên đến hàng trăm tỷ đồng, nhu cầu giao dịch thông qua ngân hàng tăng đáng kể.
Sự hợp tác của ngân hàng Việt Nam với ngân hàng nước ngoài được đẩy mạnh. Tuy
nhiên, việc gia nhập có những bất lợi riêng của nó. Tiêu biểu là các ngân hàng nước
ngoài vào đầu tư với số vốn lớn. Đây là một mối nguy cơ mà các ngân hàng trong nước
phải cảnh giác, nếu các ngân hàng trong nước không điều hành tốt có nguy cơ bị phá
sản do sự cạnh tranh không lại các ngân hàng nước ngoài.
3.2.3. Môi trường vi mô
3.2.3.1. Sức mạnh của khách hàng
Hiện nay ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ là một
trong những ngân hàng có uy tín tại Cần Thơ trong nhiều năm qua do có rất nhiều sản
phẩm dịch vụ để phục vụ khách hàng. Tuy nhiên, do tính chất đặc trưng của ngân hàng
là nhạy cảm với lãi suất nên điều này đã tác động không nhỏ đối với hoạt động của
BIDV Cần Thơ khi hiện nay tình hình lãi suất đang diễn ra hết sức phức tạp. Các cá
nhân và doanh nghiệp sẽ chọn ngân hàng có lãi suất cho vay thấp và lãi suất tiền gởi
cao để giao dịch do đó BIDV Cần Thơ đang phải cạnh tranh với các ngân hàng khác để
giữ chân khách hàng.
Mặt khác, BIDV Cần Thơ có thế mạnh về chất lượng phục vụ, huy động và cho
vay đối với đối tượng khách hàng mục tiêu nên BIDV Cần Thơ luôn có một lượng
khách hàng ổn định là các khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên
khi hoạt động thu hút, nên khi hoạt động thu hút đầu tư trong và ngoài nước càng mạnh
thì giao dịch qua BIDV Cần Thơ ngày càng tăng. Đây cũng là một thế mạnh về chất
lượng dịch vụ của BIDV Cần Thơ. Bên cạnh đó ngân hàng luôn cũng được đưa ra mức
lãi suất tiền gởi và các chương trình khuyến mãi hấp dẫn để huy động vốn từ cá nhân
và doanh nghiệp.
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Phạm Lê Thông - 47 - SVTH: Lê Thị Ngọc Hà
3.2.3.2. Đối thủ cạnh tranh
Lĩnh vực ngân hàng hiện nay đang là lĩnh vực khá hấp dẫn và thu hút được
nhiều sự quan tâm từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước và triển vọng phát triển ngành
khá cao. Với tốc độ tăng trưởng cao về huy động vốn và dư nợ cho vay liên tục trong
những năm gần đây BIDV Cần Thơ đang tạo được khoảng cách xa dần các đối thủ
cạnh tranh về quy mô tổng tài sản, vốn huy động dư nợ cho vay và lợi nhuận.
Tuy nhiên, hiện nay cả nước ta có hơn 52 ngân hàng và các tổ chức tín dụng
trong và ngoài nước hoạt động. Trong những tháng đầu năm 2008 đã có 2 ngân hàng
Liên Việt và FPT xuất hiện càng làm tăng việc cạnh tranh với BIDV. Riêng ở Cần Thơ
có trên 30 ngân hàng nên sự cạnh tranh của BIDV Cần Thơ với các ngân hàng trong
khu vực cũng không kém phần gay gắt. Ngoài ra còn có một số ngân hàng có nguồn
vốn lớn như: Sacombank, Eximbank, Vietcombank,… Tuy mỗi ngân hàng đều có thế
mạnh về dịch vụ riêng nhưng đều ảnh hưởng lớn đến hoạt động của BIDV Cần Thơ.
Hiện nay với sự tham gia của các ngân hàng vào thị trường Việt Nam thì các
ngân hàng trong nước không chỉ cạnh tranh mà còn có sự liên kết giữa các ngân hàng
trong lĩnh vực thanh toán. Các hoạt động liên kết như dịch vụ chuyển tiền từ ngân hàng
này sang ngân hàng khác, một số ngân hàng hỗ trợ vốn lẫn nhau thông qua làm cổ
đông của ngân hàng khác bằng việc mua chứng khoán. Các đối tác chiến lược trong
nước của BIDV Cần Thơ sẽ hợp tác toàn diện trên nhiều lĩnh vực nhằm chia sẻ sản
phẩm dịch vụ – khách hàng – mạng lưới – thị trường – thương hiệu. Tuy nhiên, mức độ
liên kết giữa các ngân hàng Việt Nam còn thấp, thể hiện ở việc các ngân hàng ít quan
tâm đến khủng hoảng của các ngân hàng khác. Có nhiều liên minh trong việc trong
việc thanh toán và rút tiền bằng thẻ ATM còn chưa thực hiện được ở các ngân hàng.
3.2.3.3. Các rào cản gia nhập
Các chính sách điều tiết vĩ mô của chính phủ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đến ngân hàng. Khi nhà nước tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng, làm hạn
chế sự gia nhập thị trường của một số tổ chức tín dụng muốn đầu tư để thành ngân
hàng thương mại cổ phần. Hơn nữa, BIDV Cần Thơ muốn lớn mạnh trong khu vực cần
phải tăng cường lượng vốn chủ sở hữu.
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Phạm Lê Thông - 48 - SVTH: Lê Thị Ngọc Hà
Bên cạnh đó việc cấp phép thành lập các ngân hàng hiện nay đã được chính phủ
xem xét kỹ lưỡng nhằm tránh việc ra đời ồ ạt các ngân hàng, và diễn biến cạnh tranh
giữa các ngân hàng có thể làm ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam nhất là trong tình
trạng lạm phát hiện nay. Cụ thể là năm 2008 đã có gần 10 ngân hàng xin cấp phép hoạt
động nhưng đến nay chỉ có 2 ngân hàng được chính thức thành lập.
3.2.3.4. Sản phẩm dịch vụ thay thế
Trong thời gian qua và dự đoán còn bất ổn trong thời gian tới của tỉ giá USD sẽ
ảnh hưởng đến tỉ giá ngoại tệ của đồng Việt Nam và sự phát triển của thị trường chứng
khoán, bất động sản trong thời gian gần đây đã thu hút một lượng lớn nhà đầu tư vào
lĩnh vực này.
Bên cạnh đó, diễn biến phức tạp của giá xăng dầu và giá vàng trên thị trường thế
giới cũng làm ảnh hưởng đến giá vàng trong nước tăng giảm liên tục, và gây sự quan
tâm cho nhà đầu tư trong việc dự trữ vàng. Việc kinh doanh vàng trở thành một thị
trường kinh doanh đầu tư hiện nay tại Việt Nam cũng phần nào làm hạn chế việc gởi
tiết kiệm và đầu tư của cá nhân và doanh nghiệp, khả năng huy động vốn của ngân
hàng gặp khó khăn hơn. Ngoài ra còn một số công ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính
ra đời cũng gây cản trở không nhỏ đến việc huy động và cho vay của các ngân hàng
hiện nay.
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Phạm Lê Thông - 49 - SVTH: Lê Thị Ngọc Hà
CHƯƠNG 4:
LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ
Dựa vào phân tích tình hình hoạt động kinh doanh ở chương 2 và các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng ở chương 3, làm căn cứ cho việc xây dựng kế
hoạch marketing cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ.
4.1. Cơ sở xây dựng kế hoạch
Điểm mạnh
Thông tin được truyền tải xuyên suốt giữa các bộ phận.
Các loại hình sản phẩm và dịch vụ đa dạng, phong phú.
Đội ngũ nhân viên tận tụy, ham học hỏi và có khả năng tiếp cận nhanh
các kiến thức, kỹ thuật hiện đại.
Năng lực quản lý điều hành công việc của các nhà quản trị tốt giúp cho
chi nhánh hoạt động một cách có hiệu quả.
Có được sự quan tâm và hỗ trợ đặc biệt từ phía Ngân hàng Trung ương
Điểm yếu
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên chưa cao.
Hoạt động marketing còn yếu.
Chính sách xây dựng thương hiệu còn kém.
Chính sách nhân sự chưa thu hút được nhiều nhân tài.
Cơ hội
Tình hình kinh tế chính trị ổn định.
Thu hút đầu tư nước ngoài
Tốc độ tăng trưởng của ngành ngân hàng cao.
Hội nhập quốc tế sẽ tạo động lực thúc đẩy cải cách ngành ngân hàng
Việt Nam, thị trường tài chính sẽ phát triển nhanh hơn tạo điều kiện cho các ngân hàng
phát triển các loại hình dịch vụ mới…
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Phạm Lê Thông - 50 - SVTH: Lê Thị Ngọc Hà
Mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế giữa các ngân hàng trong hoạt
động kinh doanh tiền tệ.
Đe dọa
Ngân hàng mới và điểm giao dịch xuất hiện ngày càng nhiều.
Công tác huy động vốn gặp khó khăn.
Nhiều sản phẩm – dịch vụ thay thế.
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Phạm Lê Thông - 51 - SVTH: Lê Thị Ngọc Hà
4.2. Phân tích SWOT
Hình 3: Ma trận SWOT của BIDV Cần Thơ
SWOT
Những điểm mạnh (S)
1. Thông tin được
truyền tải xuyên suốt
giữa các bộ phận.
2. Các loại hình và
dịch vụ đa dạng và
phong phú.
3. Đội ngũ nhân viên
tận tụy, ham học hỏi.
4. Năng lực quản lý
điều hành của các nhà
quản trị tốt.
5. Có được sự quan
tâm hỗ trợ từ Ngân hàng
trung ương.
Những điểm yếu (W)
1. Trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của nhân viên
chưa cao.
2. Hoạt động marketing
còn yếu
3. Chính sách xây dựng
thương hiệu còn yếu kém.
4. Chính sách nhân sự
chưa thu hút được nhiều
nhân tài.
Các Cơ Hội (O)
1. Tình hình kinh tế
chính trị ổn định.
2. Thu hút đầu tư nước
ngoài.
3. Tốc độ tăng trưởng
của ngành ngân hàng cao.
4. Hội nhập quốc tế thúc
đẩy cải tiến.
5. Mở ra cơ hội trao đổi
hợp tác giữa các ngân hàng.
Các chiến lược (SO)
(S2,3,5)-(O1,2,3)
Mở rộng thị trường trong
và ngoài nước. (Phát
triển thị trường)
Các chiến lược (WO)
(W1)-(O2,3) Đẩy
mạnh đào tạo phát triển
nguồn nhân lực. (Hội nhập
về phía sau)
(W2,3)-(O4,5) chiến
lược tăng cường các hoạt
động marketing.
(W4)-(O4,5) phát
triển sản phẩm mới.
Các mối đe dọa (T)
1. Ngân hàng mới và các
điểm giao dịch xuất hiện
ngày càng nhiều.
2. Công tác huy động vốn
gặp khó khăn
3. Nhiều sản phẩm – dịch
vụ thay thế.
Các chiến lược (ST)
(S3,4)-(T1) nâng
cao chất lượng dịch vụ,
tạo uy tín đối với khách
hàng. (Phát triển sản
phẩm dịch vụ)
Các chiến lược (WT)
(W5)-(T2) Đề ra chính
sách giữ chân và thu hút
nhân tài bằng lương, thưởng.
(Kết hợp về phía sau)
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Phạm Lê Thông - 52 - SVTH: Lê Thị Ngọc Hà
4.3. Xây dựng kế hoạch
Ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nên có sự khác nhau rất lớn giữa các
ngân hàng khác nhau. Sự khác nhau đó tùy thuộc vào cách phục vụ và uy tín của ngân
hàng trên thị trường. Dựa vào các đặc điểm cạnh tranh trên và kết hợp các chiến lược
trong ma trận SWOT đề xuất một số chiến lược marketing như sau:
4.3.1. Kế hoạch sản phẩm
Ngân hàng vẫn duy trì các sản phẩm và dịch vụ hiện có, đồng thời nâng cao tính
năng của các loại thẻ hiện có và lắp dặt hệ thống máy ATM rộng khắp hơn.
- Các máy ATM nên được lắp đặt rộng khắp trên địa bàn Tp. Cần Thơ (mở rộng
sang các huyện Cái Răng, Ô Môn, Cờ Đỏ,… )mà đặc biệt là tại một số địa điểm giao
dịch quan trọng như các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học, tại các siêu thị, các
trung tâm mua sắm,….
- Thông tin của khách hàng có thể lưu trữ trên thẻ chứ không cần tra cứu tên của
chủ thẻ mới biết: Họ tên, quê quán, năm sinh, số chứng minh thư, nơi làm việc và một
số thông tin khác cần thiết.
- Rút tiền được ở tất cả các máy rút tiền của những ngân hàng khác mà không phải
chịu bất kỳ một khoản phí nào.
- Mở rộng thanh toán qua thẻ ở các cửa hàng lớn như: Metro, Co-op Mart,
MaxiMark, Vinatex… còn liên kết với một số tập đoàn lớn như FPT thanh toán các
thẻ game online, Petro thanh toán tiền ở các trạm xăng Petrolimex, taxi Mai Linh.
- Có thể đổi ngoại tệ và nạp thẻ điện thoại một cách dể dàng khi liên kết với một số
mạng điện thoại: Viettel, Mobiphone, Vinaphone để lắp đặt.
- Thanh toán được ở các khách sạn nhà hàng lớn trên toàn quốc.
4.3.2. Kế hoạch về giá
Ngân hàng được xem là một tổ chức cung cấp dịch vụ, chính vì thế ngân hàng
có thu hút được nhiều khách hàng hay không là tùy thuộc vào cảm nhận của khách
hàng về chính ngân hàng đó. Mặt khác, ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động rất đặc
biệt bởi chính sách giá của nó, cụ thể là lãi suất của ngân hàng thương mại tuy linh
hoạt nhưng phải chịu sự quản lý của nhà nước (có lãi suất trần giới hạn) và chỉ được
phép xê dịch trong một tỷ lệ đã được quy định. Nói như vậy không có nghĩa là các
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Phạm Lê Thông - 53 - SVTH: Lê Thị Ngọc Hà
ngân hàng đều có mức lãi suất tương đồng, việc định ra mức lãi suất như thế nào là phụ
thuộc vào mục tiêu, tình hình tài chính của ngân hàng,… và mỗi ngân hàng đều có
những giải pháp riêng của mình để tạo ra một mức lãi suất cạnh tranh. Để tăng tính
cạnh tranh về giá, BIDV Cần Thơ có thể áp dụng một số giải pháp như sau:
+ Xây dựng biểu lãi suất hấp dẫn mang tính cạnh tranh để thu hút khách
hàng tăng tiền gửi vừa đảm bảo có lợi cho khách hàng vừa tăng lợi nhuận cho Ngân
hàng. Lãi suất là yếu tố nhạy cảm, nhất là trong điều kiện có sự cạnh tranh của các
ngân hàng trên cùng địa bàn, do vậy việc vận dụng yếu tố lãi suất một cách phù hợp,
linh động sẽ thu hút được nguồn vốn huy động cho tổ chức tín dụng đó (đặc biệt là đối
với khách hàng truyền thống và có nguồn tiền gửi lớn) như áp dụng lãi suất bậc thang,
theo đó khách hàng gửi tiền sẽ được hưởng lãi suất tương ứng với từng mức tiền gửi
theo quy tắc mức tiền gửi càng lớn lãi suất càng cao.
+ Điều chỉnh kịp thời lãi suất cho vay khi có biến động nhằm đảm bảo tính
cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực.
+ Cần có sự ưu đãi về phí dịch vụ đối với những đơn vị có quan hệ thanh
toán thường xuyên và quan hệ phát sinh cao. Điều này có thể tạo cho họ tính an tâm
khi giao dịch tại ngân hàng, đồng thời có thể giữ chân khách hàng trong hoạt động tín
dụng.
+ Có chính sách cho vay mềm dẻo sao cho vừa thu hút được nhiều khách
hàng hơn nữa vừa đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng như số tiền vay, thời gian vay,
lãi suất khi vay, thủ tục nhanh chóng tiện lợi cho khách hàng.
+ Thường xuyên thu thập, nắm bắt thông tin về khách hàng để xác định được
nhu cầu vay vốn cũng như khả năng trả nợ của họ để từ đó xây dựng được mức lãi suất
phù hợp.
+ Cần có chính sách ưu đãi với những khách hàng có tiền gửi tại ngân hàng,
như vay lại vốn của ngân hàng thì được hưởng lãi suất ưu đãi hơn.
4.3.3. Kế hoạch phân phối
Đẩy mạnh việc phân phối sản phẩm trong hệ thống các cơ quan, doanh nghiệp
trên địa bàn Thành phố Cần Thơ: gởi các thông tin về sản phẩm dến từng cơ quan,
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Phạm Lê Thông - 54 - SVTH: Lê Thị Ngọc Hà
Bên cạnh đó tăng cường hoạt động khách hàng tại các chi nhánh và phòng giao
dịch, tạo sự thuận lợi cho khách hàng khi tìm kiếm thông tin. Ngoài ra cần tăng cường
việc ký kết hợp đồng hợp tác cho vay với các cơ quan, doanh nghiệp có uy tín, nơi có
các nhân viên có nhiều nhu cầu vay vốn.
4.3.4. Kế hoạch chiêu thị
Mục tiêu chung
- Nâng cao mức độ trung thành của khách hàng.
- Thu hút một lượng khách hàng mới.
- Doanh thu của BIDV Cần Thơ sẽ tăng 30%/ năm so với cùng kỳ năm ngoái.
Kế hoạch khuyến mãi: Chương trình khuyến mãi mừng Tết nguyên
Đán 2010 “Hái lộc đầu năm cùng BIDV”.
Thời gian dự kiến thực hiện từ 15/01/2010 đến 28/02/2010
Mục tiêu:
- Quảng bá thương hiệu.
- Giúp khách hàng sử dụng các tiện ích của ngân hàng trong dịp tết.
- Tăng doanh thu cho ngân hàng
Khách hàng mục tiêu: Khách hàng cá nhân
Nội dung chương trình khuyến mãi được chia thành 3 phần:
+ Hợp tác với siêu thị điện máy Cần Thơ: khách hàng vay mua hàng tại siêu
thị điện máy Cần Thơ sẽ được vay với lãi suất ưu đãi 5%/năm.
+ Khách hàng có thể dùng thẻ để vay tiền tiêu dùng qua thẻ. Đây là dịch vụ
tiện ích giúp khách hàng thỏa sức mua sắm cho gia đình trong dịp tết.
+ Chương trình tiết kiệm dự thưởng.
Cơ cấu giải thưởng:
+ 1 giải đặc biệt: 1 logo BIDV bằng vàng trị giá 10 lượng vàng SJC.
+ 1 giải nhất: 1 thẻ ATM trị giá 50 triệu đồng.
+ 2 giải nhì: mỗi giải 1 thẻ ATM trị giá 10 triệu đồng.
+ 10 giải ba: mỗi giải 1 thẻ mua hàng trị giá 5 triệu đồng.
+ 100 giải khuyến khích: mỗi giải 1 thẻ mua hàng trị giá 500.000 đồng.
Lễ rút thăm chỉ một đợt duy nhất vào ngày 19/02/2010.
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Phạm Lê Thông - 55 - SVTH: Lê Thị Ngọc Hà
Mỗi khách hàng khi gởi tiền sẽ nhận được số phiếu rút thăm trúng thưởng theo
số lượng tiền gởi.
- Loại tiền huy động: VND, USD và Vàng (Vàng PNJ vàSJC)
- Kỳ hạn huy động: từ 1 tháng trở lên.
- Mức tiền gửi từ 10.000.000 VND / 1.000 USD / 1 lượng Vàng trở lên
Mỗi 10.000.000 VND / 1.000 USD / 1 lượng vàng tương ứng với 1 phiếu rút thăm
xác định trúng thưởng.
- Lãi suất tiết kiệm: Áp dụng biểu lãi suất và khung lãi suất bậc thang hiện hành của
BIDV Cần Thơ (chương trình khuyến mãi áp dụng cho tất cả các hình thức lĩnh lãi)
- Số series in trên phiếu rút thăm là căn cứ xác định trúng thưởng. Phiếu tham dự
rút thăm trúng thưởng hợp lệ là phiếu được điền đầy đủ các thông tin, có số series dự
thưởng, có 1 phần đóng dấu và 1 phần chữ ký của lãnh đạo tại đơn vị phân phối phiếu
rút thăm, ngoài ra phiếu rút thăm phải còn nguyên hình, khuôn khổ không rách rời,
không chắp vá.
- Phiếu rút thăm trúng thưởng đoạt giải phải có số series dự thưởng, phần đóng dấu
và chữ ký trùng khớp với liên 1 do BIDV Cần Thơ lưu.
- Khách hàng muốn rút một phần hoặc toàn bộ tiền gốc và lãi trước hạn trong Sổ
Tiết kiệm thì sẽ không được tiếp tục tham gia chương trình và phiếu rút thăm của
khách hàng đó xem như là phiếu không hợp lệ. Khách hàng vẫn được hưởng lãi suất
theo quy định của Ngân hàng về rút vốn trước hạn.
- Lễ rút thăm sẽ được tổ chức tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Cần Thơ (Địa chỉ: Số 12 Đại lộ Hòa Bình , Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ) dưới
sự chứng kiến của của Đại diện Sở Thương mại, đại diện Ngân hàng và đại diện khách
hàng tham gia chương trình.
Quảng cáo tuyên truyền hỗ trợ khuyến mãi
- Thư khuyến mãi sẽ được phát cho khách hàng tại các điểm giao dịch của ngân
hàng. Nội dung thư phải bảo đảm thông tin:
+Giới thiệu chung về ngân hàng.
+Thông điệp của chương trình khuyến mãi.
+Thời gian khuyến mãi.
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Phạm Lê Thông - 56 - SVTH: Lê Thị Ngọc Hà
+Nội dung khuyến mãi.
+Cơ cấu giải thưởng.
+Địa chỉ có thể tham khảo thêm.
- Treo Bandrol: Bandrol đứng khổ 0,8x2,5m, ghi ngắn gọn về chương trình khuyến
mãi, được treo tại các điểm giao dịch của BIDV, các tuyến đường chính, nơi thu hút
được tầm nhìn của người qua lại.
- Quảng cáo trên website bidv.com.vn, tuoitre.com.vn, vnn.com.vn
Bảng 4:Chi phí dự kiến chương trình rút thăm trúng thưởng
Khoản chi Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (1000đ)
Thành tiền
(1000đ)
Logo BIDV Cái 1 200.000 200.000
Thẻ ATM Thẻ 1 50.000 50.000
Thẻ ATM Thẻ 2 10.000 20.000
Thẻ mua hàng Thẻ 10 5.000 50.000
Thẻ mua hàng Thẻ 100 500 50.000
Bandrol Cái 200 15 3.000
Tờ rơi Tờ 2000 2 4.000
Chi phí khác 20.000
Tổng 397.000
Đánh giá hiệu quả của chương trình khuyến mãi
- Mức độ tăng doanh thu đạt so với kế hoạch.
- Đo lường mức độ nhận biết thương hiệu, lòng trung thành của khách hàng, số
lượng khách hàng mới đến giao dịch.
Quảng cáo
Hình thức quảng cáo chủ yếu là quảng cáo trên website, báo và tạp chí chuyên
ngành.
Mục tiêu quảng cáo:
- Thu hút sự chú ý của khách hàng tiềm năng.
- Tạo sự tin tưởng và thu hút sự chú ý của khách hàng.
- Giới thiệu những tiện ích và các dịch vụ của BIDV.
- Quảng bá thương hiệu.
Quảng cáo trên website:
Mọi thông tin của ngân hàng được đưa trên trang web:bidv.com.vn
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Phạm Lê Thông - 57 - SVTH: Lê Thị Ngọc Hà
Mỗi chương trình khuyến mãi sẽ đưa vào mục khuyến mãi với đầy đủ nội dung
và hoạt động. Khách hàng dễ dàng xem thông tin và liên hệ với ngân hàng.
Sản phẩm và dịch vụ mới sẽ được đưa vào mục sản phẩm dịch vụ.
Trách nhiệm: Bộ phận quản lý website sẽ chịu trách nhiệm về việc đưa thông tin lên
website đúng thời hạn và nội dung thông tin.
Quảng cáo trên báo tạp chí:
Mục tiêu:
- Tạo niềm tin đối với khách hàng doanh nghiệp
- Tìm kiếm sự hợp tác với các đối tác
- Tăng cường sự nhận biết thương hiệu
Nội dung:
Quảng cáo phải đảm bảo được nội dung
- BIDV Cần Thơ không ngừng sáng tạo để phục vụ khách hàng tốt hơn
- BIDV Càn Thơ là nơi đáng tin cậy của quý khách hàng, khách hàng hoàn toàn yên
tâm khi giao dịch với BIDV Cần Thơ.
- BIDV Cần Thơ là hình ảnh thân thiện với mọi người mọi nhà “bạn đồng hành
đáng tin cậy” của mọi người.
Cách thức quảng cáo:
Đăng quảng cáo trên các tờ báo như Tuổi trẻ, Thanh niên, Tạp chí Kinh tế Sài Gòn.
Đăng trên mục quảng cáo rao vặt
- Dung lượng: 1 trang báo
- Báo điện tử: tuoitreonline, thanhnienonline, vietnamnet, vnexpress.
- Dung lượng: dòng thông tin quảng cáo ở trang chính
Chi phí: 100.000.000 đồng (dự kiến)
Tuyên truyền, quan hệ công chúng
Mục tiêu:
- Tạo mối quan hệ với cộng đồng
- Tạo uy tín và ấn tượng tốt của khách hàng đối với BIDV Cần Thơ.
Hình thức:
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Phạm Lê Thông - 58 - SVTH: Lê Thị Ngọc Hà
Năm 2010, BIDV Cần Thơ sẽ chú trọng hoạt động quan hệ công chúng. Chương
trình được chia làm 3 đợt hoạt động
Đợt 1: Tặng quà tết cho gia đình có hoàn cảnh khó khăn, gia đình
chính sách tại Tp.Cần Thơ.
- Thời gian dự kiến từ ngày 1/02/2010 đến 10/02/2010
- Số gia đình được viếng thăm: 100 gia đình
- Điều kiện: tất cả các gia đình được nhận quà có giấy xác nhận gia đình khó khăn
hoặc bà mẹ Việt Nam anh hùng được địa phương giới thiệu.
Hình thức:
- Tặng 100 phần quà, mỗi phần quà là giỏ bánh kẹo và một sổ tiết kiệm 300 ngàn đồng
trong tài khoản.
- Đơn vị thực hiện: BIDV Cần Thơ và các Phòng Giao dịch trên địa bàn Tp. Cần Thơ
Chi phí:
Bảng 5: Dự kiến chi phí tặng quà tết cho gia đình có hoàn cảnh khó khăn,
gia đình chính sách
Khoản chi Đơn vị tính Số lượng Đơn giá
(1000đ)
Thành tiền
(1000đ)
Giỏ quà Phần 100 200 20.000
Sổ tiết kiệm Quyển 100 300 30.000
Tổng 50.000
Đợt 2: Tặng tập vở cho học sinh nghèo và có hoàn cảnh khó khăn tại
địa bàn thành phố Cần Thơ.
Thời gian dự kiến thực hiện: Đầu tháng 9/2010
Địa điểm trao quà: 10 trường tiểu học và trung học cơ sở thuộc các quận địa bàn của
Thành phố Cần Thơ như: Thốt Nốt, Cái Răng, Ô Môn, Bình Thủy.
Đơn vị thực hiện: Phòng Tổ chức – Nhân sự của ngân hàng BIDV Cần Thơ phối hợp
với một số tờ báo và đài truyền hình của địa phương được trao quà.
Hình thức: Trao 10.000 quyển tập và 2.000 cây viết cho các em học sinh nhân dịp khai
giảng năm học mới.
Điều kiện:
+ Học sinh sống trong vùng chịu ảnh hưởng lớn của lũ.
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Phạm Lê Thông - 59 - SVTH: Lê Thị Ngọc Hà
+ Có tinh thần cầu tiến trong học tập, vượt khó học tốt.
+ Gia đình có hoàn cảnh khó khăn được nhà trường giới thiệu.
Chi phí
Bảng 6: Chi phí tặng tập vở cho học sinh nghèo và có hoàn cảnh khó khăn tại địa
bàn thành phố Cần Thơ.
Khoản chi Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền(1000đ)
Viết Cây 2.000 2.000 4.000
Tập Quyển 10.000 4.000 40.000
Tổng 44.000
Đợt 3: Trao học bổng cho sinh viên các ngành kinh tế.
Thời gian dự kiến thực hiện: tháng 10/2010 – 11/2010
- Thời gian ra thông báo học bổng:1/10/2010 – 15/10/2010
- Thời gian nhận đơn xin học bổng:15/10/2010– 15/11/2010
- Thời gian phát học bổng và tổ chức hội thảo: 30/11/2010
Địa điểm nhận đơn: Văn phòng khoa kinh tế của các trường Đại học, Cao đẳng trên
địa bàn Tp. Cần Thơ và phòng giao dịch BIDV chi nhánh Cần Thơ.
Đối tượng: Tất cả các sinh viên ngành kinh tế của các trường Đại học, Cao đẳng khu
trên địa bàn Tp. Cần Thơ.
Điều kiện nhận học bổng:
- Là sinh viên các ngành kinh tế.
- Có học lực khá, giỏi, có hạnh kiểm tốt.
- Gia đình có hoàn cảnh khó khăn được địa phương xác nhận.
- Có tham gia nộp đầy đủ hồ sơ xét học bổng đăng trên website:bidv.com.vn
Số lượng: 50 suất, mỗi suất 2 triệu đồng nhận theo 2 học kỳ/năm.
Chi phí
Bảng 7: Chi phí trao học bổng cho sinh viên các ngành kinh tế
Khoản chi Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (1000đ)
Thành tiền
(1000đ)
Học bổng Suất 50 2.000 100.000
Tổng 120.000
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Phạm Lê Thông - 60 - SVTH: Lê Thị Ngọc Hà
4.3.5. Chiến lược về phương tiện hữu hình
Trong quá trình làm việc tất cả nhân viên phải mang bảng tên và biểu tượng
logo của BIDV, đó là dấu hiệu nhận biết khi khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
Trong các phòng làm việc phải có biểu tượng của BIDV, và trên các vật dụng
như giấy, viết, văn bản, sec, các ấn phẩm,… cũng n ên in biểu tượng của BIDV.
Bên cạnh đó, trụ sở khang trang, sạch đẹp, với trang thiết bị hiện đại được sắp
xếp bố trí khoa học sẽ gây được thiện cảm, tạo được sự tin tưởng cao sẽ làm cho khách
hàng quyết định nhanh hơn trong việc lựa chọn sản phẩm, ngân hàng.
Vào dịp đầu năm mới nên tặng lịch có in logo của BIDV để tặng cho khách
hàng, đây cùng là một cách quảng cáo để nhắc nhớ đến Ngân hàng khi khách hàng cần
gửi tiền, vay tiền,…
4.3.6. Chiến lược về quy trình dịch vụ
Hoạt động của quy trình nghiệp vụ BIDV Cần Thơ chính thức được chuẩn hoá
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
BIDV nỗ lực trở thành ngân hàng đạt danh hiệu doanh nghiệp có dịch vụ được
hài lòng nhất năm 2010.
Thực hiện tốt quy trình giao dịch một cửa: tiêu chí bảo mật là yêu cầu cao nhất
với các ngân hàng nếu muốn xây dựng hệ thống giao dịch một cửa. Và để đáp ứng yêu
cầu đó, ngân hàng cần một nguồn đầu tư lớn. Hệ thống giao dịch một cửa sẽ đem lại
nhiều tiện ích cho khách hàng như gửi và rút tiền nhiều nơi nhờ khả năng giao dịch đa
chi nhánh, tiết kiệm thời gian và giảm thiểu phiền hà. Các dịch vụ thanh toán nhanh
chóng và thuận tiện với thời gian tính bằng giây sẽ được phổ biến như thanh toán
lương, lệnh thường trực, ủy nhiệm thu, dịch vụ trả lương...
Tuy nhiên, để có được hệ thống giao dịch ngân hàng một cửa thực sự chuyên
nghiệp và tiện ích, cần phải có thời gian và một nguồn vốn đầu tư lớn hơn nhiều.
Đầu tư nâng cấp hệ thống thiết bị kỹ thuật để nâng cao tính chuyên nghiệp và
đảm bảo an toàn tuyệt đối.
Trong giao tiếp với khách hàng, thái độ và phong cách phục vụ của nhân viên
cũng ảnh hưởng lớn đến quy trình phục vụ khách hàng. Vì vậy, với mỗi tình huống,
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Phạm Lê Thông - 61 - SVTH: Lê Thị Ngọc Hà
mỗi con người, ở điều kiện, hoàn cảnh khác nhau nhân viên phải có cách ứng xử khác
nhau nên cũng rất cần thiết để xây dựng thành quy trình.
Quy định về trang phục đối với cán bộ:
Yêu cầu bắt buộc đối với cán bộ, nhất là cán bộ trực tiếp giao dịch với khách
hàng phải có trang phục thống nhất và đeo biển hiệu khi thi hành nhiệm vụ. Biển hiệu
tên cán bộ cũng cần có sự thống nhất trong toàn hệ thống và thiết kế sao cho 2 mặt đều
như nhau để tránh bị lật do "vô tình hay hữu ý". Nội dung này đã quy định cho nội quy
lao động tại mỗi đơn vị vì vậy cần thiết nhắc lại hoặc bổ sung, chỉnh sửa để tạo nên nét
riêng biệt, mang bản sắc của Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam.
Quy định trong giao tiếp, phục vụ khách hàng
Quy định những nội dung cơ bản đối với cán bộ Ngân hàng kể từ khi gặp gỡ cho
đến khi kết thúc một giao dịch được cụ thể hoá theo nội dung tiêu chuẩn "5C" sau:
“Cười” (mỉm cười), chào đón và hướng dẫn khách hàng, đây là yêu cầu bắt
buộc khi khách hàng đến là yêu cầu đơn giản, ai cũng có thể thực hiện được nhưng lại
rất quan trọng, vì nó là tiền đề cho quyết định tiếp theo của khách hàng
“Chia sẻ”, cảm thông, cán bộ ngân hàng phải luôn chia sẻ, cảm thông với
khách hàng, phải xác định khách hàng chính là người nuôi ta chứ không phải đến để
nhờ vả.
“Chu đáo, ân cần”, trong thực hiện quy trình nghiệp vụ cần phải ân cần, chu
đáo thể hiện trong việc hướng dẫn tận tình, đi nhẹ, nói khẽ, xử lý công việc, xử lý các
tình huống nhanh, chính xác và đặc biệt phải luôn cầu thị, chú ý lắng nghe ý kiến của
khách. Trường hợp khách hàng phải chờ lâu do lỗi đường truyền, lỗi hệ thống (gọi
chung là lỗi của Ngân hàng) nhất thiết người có thẩm quyền phải thông báo để được sự
chia sẻ, đồng cảm của khách...;
“Chăm sóc”, có chính sách, chiến lược chăm sóc khách hàng như: tặng quà
sinh nhật, thăm hỏi khi ốm đau...
“Cảm ơn, hẹn gặp lại”, khi khách hàng ra về cần cảm ơn, mong muốn được
gặp lại và nhớ là phải xem khách có cần sự trợ giúp gì không như: mang vác đồ đạc,
túi, bao đựng tiền... để hỗ trợ kịp thời.
Đối với khách hàng rút tiền số lượng lớn luôn đảm bảo tuyệt đối bí mật, an toàn.
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Phạm Lê Thông - 62 - SVTH: Lê Thị Ngọc Hà
Đổi mới giải pháp công nghệ ngân hàng, phục vụ kinh doanh, dịch vụ và kiểm
soát tình hình hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống. Bất kỳ ngân hàng nào có thể
phục vụ và thoả mãn khách hàng của mình một cách chuyên nghiệp với những thủ tục
đơn giản sẽ giành được thị phần”.
4.3.7. Chiến lược về con người
4.3.7.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên
Cán bộ, nhân viên là khâu quyết định hiệu quả kinh doanh và nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngân hàng. Kết quả này phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo, đạo đức nghề nghiệp, thái độ phục vụ của cán bộ
ngân hàng. Đó cũng là những vấn đề mà khách hàng phàn nàn nhiều nhất và mong
muốn nhiều nhất từ ngân hàng. Do vậy, để góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ ngân hàng và tạo được hình ảnh thân thiện trong lòng khách hàng thì việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên chính là một giải pháp rất quan trọng, có giá trị
trong mọi giai đoạn phát triển của BIDV Cần Thơ. Thực hiện giải pháp này, BIDV Cần
Thơ nên tập trung trên các phương diện sau:
BIDV Cần Thơ nên xây dựng một quy trình tuyển dụng nhân viên khoa học,
chính xác và hợp lý nhằm tuyển dụng được những nhân viên có trình độ và phù hợp
với yêu cầu công việc.
Định kỳ tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng nghiêp vụ chuyên môn cho đội ngũ
cán bộ nhân viên về khả năng thực hiện công việc với kỹ thuật công nghệ hiện đại, khả
năng ứng xử khi tiếp xúc với khách hàng. Đồng thời, lập kế hoạch cử các cán bộ trẻ có
năng lực đi đào tạo chuyên sâu ở các lĩnh vực kinh doanh chủ chốt, các dịch vụ mới
nhằm xây dựng được đội ngũ chuyên gia giỏi, làm nồng cốt cho nguồn nhân lực trong
tương lai.
Tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ chuyên môn, thể thao và các vấn đề xã hội
khác. Qua việc kiểm tra khả năng ứng xử của nhân viên, BIDV Cần Thơ có thể một
mặt khen thưởng để khích lệ, mặt khác có thể rút ra những yếu kém hiện tại để có thể
có biện pháp cải thiện kịp thời. Từ đó, ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ của
BIDV.
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Phạm Lê Thông - 63 - SVTH: Lê Thị Ngọc Hà
Đối với những nhân viên mới lẫn nhân viên cũ, cần làm cho họ hiểu rõ tầm quan
trọng của việc thường xuyên nghiên cứu, học tập để cập nhật những kiến thức về
chuyên môn và những kiến thức xã hội, gắn lý luận với thực tiễn để có thể vận dụng
một cách linh hoạt, sáng tạo và có hiệu quả.
Trong chính sách đãi ngộ cán bộ cần chú trọng đến trình độ, năng lực của cán bộ
và có chính sách thỏa đáng đối với những người có trình độ chuyên môn cao, có nhiều
đóng góp cho ngân hàng.
Đổi mới phong cách giao dịch, thể hiện sự văn minh lịch sự của cán bộ nhân
viên đối với khách hàng.
Có cơ chế khuyến khích vật chất đối với cán bộ trong ngân hàng như: cần thiết
có chế độ lương, thưởng khác nhau đối với những nhiệm vụ quan trọng khác nhau để
khuyến khích sự làm việc của đội ngũ cán bộ ngân hàng. Nâng cao tính kỷ cương, kỷ
luật của cán bộ và nhân viên trong ngân hàng.
4.3.7.2. Nâng cao khả năng giao tiếp của cán bộ giao dịch ngân hàng khi
tiếp xúc trực tiếp với khách hàng
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nếu như chất lượng dịch vụ là mục tiêu
quan trọng mà mỗi ngân hàng hướng tới, thì khả năng giao tiếp chính là những công cụ
đưa sản phẩm đó đến với khách hàng. Kỹ năng giao tiếp của cán bộ giao dịch là một
trong những yếu tố quan trọng tạo ấn tượng tốt đẹp, sự tin tưởng nhất định của khách
hàng đối với ngân hàng, quyết định đến việc hỗ trợ thành khách hàng của ngân hàng.
Như vậy, giao tiếp của cán bộ ngân hàng tác động trực tiếp đến tiến tình quyết
định sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách hàng và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy, nâng cao khả năng giao tiếp của cán bộ giao
dịch là một việc cần phải thực hiện.
Để làm được việc này, cán bộ giao dịch của BIDV Cần Thơ phải hiểu rằng khi
tiếp xúc với khách hàng, ngoài việc nắm vững chuyên môn còn cần thực hiện tốt các
nguyên tắc sau:
Một là, nguyên tắc tôn trọng khách hàng.
Tôn trọng khách hàng thể hiện ở việc cán bộ giao dịch biết cách cư xử công
bằng, bình đẳng giữa các loại khách hàng. Tôn trọng khách hàng còn biểu hiện ở việc
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Phạm Lê Thông - 64 - SVTH: Lê Thị Ngọc Hà
cán bộ giao dịch biết lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng, biết khắc phục, ứng xử
khéo léo, linh hoạt và làm hài lòng khách hàng, biết cách sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu, có
văn hóa, trang phục gọn gàng, đúng quy định của ngân hàng, đón tiếp khách hàng với
thái độ tươi cười, niềm nở, nhiệt tình, thân thiện và thoải mái…
Hai là, nguyên tắc giao dịch viên góp phần tạo nên và duy trì sự khác biệt về sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Sự khác biệt không chỉ ở chất lượng của dịch vụ mà còn biểu hiện ở nét văn hóa
trong phục vụ khách hàng của cán bộ giao dịch, làm cho khách hàng thấy thoải mái, hài
lòng và nhận thấy sự khác biệt đó để lựa chọn khi sử dụng dịch vụ của ngân h àng.
Ba là, nguyên tắc biết lắng nghe hiệu quả và biết cách nói.
Cán bộ giao dịch khi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng phải biết hướng về phía
khách hàng, luôn nhìn vào mặt họ và biết mỉm cười đúng lúc. Khi khách hàng đang
nói, cán bộ giao dịch cần bày tỏ sự chú ý và không nên ngắt lời trừ khi muốn làm rõ
một vấn đề nào đó. Cán bộ giao dịch cần khuyến khích khách hàng chia sẻ những
mong muốn của họ về loại sản phẩm mà họ đang sử dụng, biết kiềm chế cảm xúc, biết
sử dụng ngôn ngữ trong sáng dễ hiểu và bình tĩnh giải quyết các tình huống khi gặp sự
phản ứng của khách hàng, biết lắng nghe, tiếp nhận thông tin phản hồi từ khách hàng
để việc trao đổi tiếp nhận thông tin mang tính hai chiều, giúp cho cán bộ giao dịch nắm
bắt thông tin kịp thời, tư vấn cho lãnh đạo cấp trên đưa ra những cải tiến về các sản
phẩm dịch vụ cũng như giảm bớt thủ tục hành chính không cần thiết trong giao dịch.
Bốn là, nguyên tắc trung thực trong giao dịch với khách hàng.
Mỗi cán bộ giao dịch cần hướng dẫn cẩn thận, tỉ mỉ, nhiệt tình và trung thực cho
khách hàng những thủ tục hành chính đúng với quy định của ngân hàng, quyền lợi và
trách nhiệm của khách hàng khi sử dụng loại hình dịch vụ đó. Trung thực còn biểu hiện
ở việc thẩm định đúng thực trạng hồ sơ khách hàng, không có bất cứ đòi hỏi và yêu cầu
nào với khách hàng để vụ lợi.
Năm là, nguyên tắc kiên nhẫn, biết chờ đợi và tìm điểm tương đồng, mối quan
tâm chung để cung cấp dịch vụ, hợp tác hai bên cùng có lợi.
Trong quá trình tiếp xúc trực tiếp, cán bộ giao dịch cần biết chờ đợi, biết chọn
điểm dừng, biết tạo ấn tượng để khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Phạm Lê Thông - 65 - SVTH: Lê Thị Ngọc Hà
hàng mình, hiểu được tâm lý, nhu cầu của khách hàng, tư vấn cho khách hàng về lợi
ích khi họ sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Sáu là, nguyên tắc gây dựng niềm tin và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách
hàng.
Trên thực tế, nếu muốn gây dựng niềm tin bền vững, muốn duy trì mối quan hệ
với khách hàng lâu dài thì cán bộ giao dịch nên hiểu rằng: việc khách hàng chấp nhận
sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mới chỉ là bắt đầu cho một chiến lược
tiếp cận làm hài lòng khách hàng, mà còn phải thông qua các dịch vụ chăm sóc khách
hàng sau khi giao dịch được thực hiện.
Trước sự ra đời ngày càng nhiều của các ngân hàng, tính cạnh tranh càng gay
gắt, không còn cách nào khác, BIDV Cần Thơ phải hướng đến khách hàng, phải tìm
cách thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, mà nhất là phải tăng cường chất lượng
của đội ngũ nhân viên, người có vai trò quyết định đến thành công của ngân hàng. Hy
vọng những đánh giá và giải pháp nêu trên sẽ giúp cho BIDV nâng cao được hình ảnh
của mình, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng, từ đó góp phần duy trì và phát
triển các mối quan hệ với khách hàng.
4.4. Tổ chức thực hiện và đánh giá hiệu quả hoạt động marketing
Dùng phương pháp dự báo để dự kiến kết quả đạt được sau khi thực hiện
chương trình marketing.
Dự kiến sau khi thực hiện chương trình marketing thì doanh thu tăng lên 30% so
với năm 2008 vì doanh thu của năm 2007 so với năm 2006 giảm 28.348 triệu đồng
(tượng đương giảm 22,01%) nhưng ngược lại doanh thu của năm 2008 tăng 73.833
triệu đồng so với năm 2007, tức là tăng 73,52%. thu cho năm 2010.
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Phạm Lê Thông - 66 - SVTH: Lê Thị Ngọc Hà
Bảng 8: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận dự kiến gia tăng năm 2010.
ĐVT: Triệu đồng
Khoản mục Số tiền (triệu đồng) Ghi chú
A. Doanh thu tăng thêm 226.540,6 Dự kiến
B. Chi phí marketing tăng thêm
Khuyến mãi
Quảng cáo
Tuyên truyền quan hệ công chúng
711
397
100
214
Dự kiến
C. Lợi nhuận tăng thêm 64.657,6
Kế hoạch kiểm soát
Thực hiện các báo cáo hàng ngày, báo cáo tháng, báo cáo quý và báo cáo năm,
báo cáo theo công việc và theo các chương trình.
Quan sát phản ứng của thị trường, của khách hàng, phản ánh của khách hàng.
Đánh giá hiệu quả làm việc của từng nhân viên: ngoại hình, tính cách, quan hệ,
ứng xử, thương lượng, thái độ phục vụ, xử lý tình huống và xử lý các phản đối của
khách hàng.
Thực hiện quan sát và kiểm tra nhân viên
Căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện
So sánh mức gia tăng doanh số hiện tại với quá khứ, giữa thực tế và kế hoạch để
có những phản ứng và điều chỉnh kịp thời.
Đánh giá mức độ quảng bá, lôi cuốn, hấp dẫn khách hàng.
Đánh giá nhận biết thương hiệu, mức độ ưa thích thương hiệu, mức độ hài lòng
của khách hàng.
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Phạm Lê Thông - 67 - SVTH: Lê Thị Ngọc Hà
CHƯƠNG 5:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Trong tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay thì tất cả các ngân hàng chứ
không riêng gì BIDV Cần Thơ luôn phải đối đầu với những thách thức vô cùng to lớn
như công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn, cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các
ngân hàng trong và ngoài nước, khả năng sinh lời giảm sút. Mặt khác, hoạt động
marketing tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ còn yếu.
Do đó, một kế hoạch marketing hoàn chỉnh là thật sự cần thiết cho ngân hàng trong
giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, ngân hàng phải nghiên cứu phát triển sản phẩm mới
để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời, thực hiện các chương
trình quảng cáo, khuyến mãi, tuyên truyền quan hệ công chúng rộng rãi để thu hút
được lượng khách hàng ngày càng đông đảo. Chính vì những lý do đó mà sự ra đời của
“thẻ đa năng BIDV” là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay, ngoài ra còn có
những chương trình như tặng tập vowrc ho học sinh ở vùng lũ, trao tặng học bổng cho
sinh viên khối ngành kinh tế, tặng quà tết cho gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Ngoài
ra, BIDV Cần Thơ cũng cần tăng cường quảng cáo trên các báo,tạp chí và Website
nhằm để quảng bá thương hiệu của mình và tạo niềm tin đối với khách hàng. Điều đó
sẽ giúp lợi nhuận kinh doanh của BIDV Cần Thơ ngày càng tăng. Bên cạnh đó, nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên, tạo nét đặc trưng trong
phong cách phục vụ để tạo nên thế mạnh cho ngân hàng của mình trên thị trường.
4.5. Kiến nghị
Đối với Ngân hàng Nhà nước:
- Cần có những chủ trương bình đẳng cho các loại hình ngân hàng hoạt động
kinh doanh trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt.
- Bộ luật Ngân hàng và các bộ luật khác phải có sự thông nhất với nhau.
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Phạm Lê Thông - 68 - SVTH: Lê Thị Ngọc Hà
Đối với ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung Ương:
- Cần khảo sát, nắm bắt đặc biệt môi trường hoạt động của Chi nhánh để có
quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm phù hợp, có tinh khả thi hơn.
- Nên chú trọng quan tâm đến công tác huy động vốn, điều kiện phát triển nền
kinh tế địa phương còn khó khăn, tăng cường sức cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng.
- Có những chính sách tuyển dụng cán bộ, nhân viên thật sự có năng lực để điều
chuyển về các chi nhánh.
- Hỗ trợ chi nhánh trong việc đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ.
- Cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát ở các chi nhánh.
- Thường xuyên tổ chức thi đua khen thưởng hoàn thành tốt chỉ tiêu đặc biệt là
trong công tác huy động vốn nếu các chi nhánh hoàn thành vượt chỉ tiêu thì sẽ khen
thưởng.
- Cần tăng tốc và đột phá nâng cao sức cạnh tranh của BIDV bằng các sản phẩm
và dịch vụ tiên tiến, hiện đại và khác biệt.
Đối với chi nhánh BIDV – Cần Thơ:
- Có chính sách đầu tư, nâng cấp, trang bị cơ sở vật chất cho Chi nhánh nhằm
tạo niềm tin và thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch tăng được lợi thế cạnh tranh.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ bằng cách:
+ Thực hiện các giải pháp nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng
của các khâu trong quá trình dịch vụ.
+ Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ cộng thêm, gia tăng phạm vi phục
vụ của các dịch vụ.
+ Đào tạo cho giao dịch viên có kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ, bên
cạnh đó cần trang bị kỹ năng giao tiếp ứng xử, làm hài lòng khách hàng từ đó tạo cho
khách hàng khi đến với các điểm giao dịch của ngân hàng sẽ cảm thấy hài lòng về chất
lượng dịch vụ.
- Đẩy mạnh các hoạt động chiêu thị quảng cáo nhằm tăng mức độ nhận biết và
sử dụng dịch vụ của khách hàng
- Đẩy mạnh việc phát triển, áp dụng công nghệ vào khai thác dịch vụ, đặc biệt là
việc quản lý bằng các phần mềm ứng dụng.
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Phạm Lê Thông - 69 - SVTH: Lê Thị Ngọc Hà
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ts.Lưu Thanh Đức Hải, 2007, Quản trị marketing.
2. Philip Kotler, 2003, Quản Trị Marketing, NXB Thống Kê
2. Lưu Văn Nghiêm, 2001, Marketing Trong Kinh Doanh Dịch Vụ, NXB Thống Kê.
3. Lưu Văn Nghiêm, 2003, Quản Trị Marketing Dịch Vụ, NXB Thống Kê.
4. Ts.Nguyễn Thượng Thái (2006), Giáo trình “Marketing dịch vụ”.
5. Phạm Thanh Tuấn, 2006, Phân tích và đánh giá hiệu quả chiến lược phân phối Công
ty TNHH Petrolimex Cần Thơ, Luận văn tốt nghiệp Đại học.
6. Các trang web:
www.bidv.com.vn
www.vneconomy.vn
www.lantabrand.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cần thơ.pdf