Phần mềm sử dụng mô hình toán học để mô hình hóa các phần tử trên lưới điện và mô phỏng hệ thống điện để giải các bài toán của hệ thống điện, trong đó có các bài toán mà Công ty cũng như ngành điện thực sự quan tâm như sau:
• Phân tích trào lưu công suất (tính toán tổn thất điện áp, tổn thất công suất và tổn thất điện năng trong hệ thống điện).
• Phân tính ngắn mạch.
• Tính toán vị trí đặt tụ bù tối ưu, xác định dung lượng bù tối ưu theo mục tiêu cực tiểu hàm chi phi.
• Tính toán phân bố điểm dừng tối ưu trong lưới điện mô phỏng.
85 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3355 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lưới điện của Công ty điện lực Thủ Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vật tư.
Khi hoàn thành thi công Đội QLLĐ phối hợp với Phòng Kỹ thuật để nghiệm thu hoàn thành công trình.
Các biện pháp an toàn lao động khi thi công:
Tuân thủ theo 4 “Quy tắc vàng” :
Kiểm tra sức khoẻ, hiểu rõ nội dung công việc.
Kiểm tra hiện trường: cắt điện, thử điện, tiếp địa, treo biển báo.
Kiểm tra trang bị bảo hộ lao động, mang dây da an toàn hai dây quàng khi làm việc trên cao.
Từ chối làm việc nếu không đảm bảo an toàn.
Khi nhận lệnh công tác, phiếu công tác, phiếu thao tác phải đọc kỹ lệnh công tác, phiếu công tác, phiếu thao tác; nếu chưa rõ phải hỏi lại người ra lệnh.Nếu phát hiện có những sai sót phải phản ánh ngay với người ra lệnh thao tác hoặc người viết phiếu thao tác.
Quần áo phải gọn gàng, tay áo, ống quần phải buông và cài cúc, mũ bảo hộ phải được cài quai chắc chắn xuống cằm, đi giầy bảo hộ lao động.Làm việc ở độ cao từ 3 mét trở lên phải đeo dây lưng an toàn dù thời gian làm việc rất ngắn.
Cấm tung ném dụng cụ, vật liệu.Vật nặng phải dùng puly và thừng thi công để kéo lên hoặc hạ xuống.
Cấm uống rượu, uống bia trước và trong lúc làm việc.Cấm hút thuốc trong lúc làm việc.
Kiểm tra dây lưng an toàn và thang di động trước khi dùng.Các dụng cụ nhỏ cầm tay phải chứa trong túi đựng dụng cụ có nắp đậy.
Phải có rào chắn, biển báo và người cảnh giới ở phía dưới.Người phụ việc ở dưới đất phải đội mũ BHLĐ và không được đứng, làm việc trong khu vực mà dụng cụ thi công có thể rơi từ trên cao xuống.
Khi làm việc trên lưới có cắt điện phải biết chắc chắn khu vực làm việc đã hoàn toàn hết điện, các biện pháp kỹ thuật an toàn cần thiết đã được thực hiện.
Không làm việc trên cao khi có mưa to nặng hạt, có gió tới cấp 6 (60 ¸ 70 km.giờ) hoặc có giông sét, thiếu ánh sáng.
Những người làm việc trên cao phải tuân theo các mệnh lệnh và các biện pháp an toàn mà người phụ trách hoặc cán bộ kỹ thuật chỉ dẫn. Khi thấy các biện pháp an toàn chưa được đề ra cụ thể hoặc chưa đúng với quy trình kỹ thuật an toàn thì người thực hiện có quyền không thực hiện.
Phải đảm bảo trình tự thực hiện như sau:
Đảm bảo đã cắt điện tại tuyến đường dây thi công.
Treo biển báo nguy hiểm và có rào chắn trên đoạn đường đang thi công.
Kiểm tra đảm bảo đầy đủ và an toàn đồ bảo vệ lao động.
Kiểm tra xem đường dây còn điện hay không bằng sào thử điện.
Đặt tiếp địa di động.
Tiến hành lắp đặt thiết bị tại cột muốn lắp đặt.
Trình tự thực hiện phiếu công tác, phiếu thao tác:
Trình tự cấp phiếu công tác, phiếu thao tác:
Phiếu công tác (PCT) là giấy cho phép đơn vị công tác làm việc ở thiết bị điện, trong đó quy định nơi làm việc, thời gian và điều kiện tiến hành công việc, thành phần đơn vị công tác….
PCT phải được lập xong trước thời gian dự kiến công tác ít nhất 24h và PCT phải có chữ ký của người cấp phiếu công tác (CPCT) mới có giá trị thực hiện.
PCT phải được lập thành 02 bản: Người CPCT giao cả 02 bản cho người cho phép.Người cho phép sau khi làm xong thủ tục cho phép làm việc sẽ giao lại 01 bản cho người chỉ huy trực tiếp (CHTT).
Các PCT sau khi viết xong phải được ghi chép thống kê vào Sổ theo dõi cấp PCT.PCT đã được viết nhưng không thực hiện cũng phải được ghi vào cột ghi chú trong sổ: “Không thực hiện”.
Sau khi hoàn thành công việc, PCT của người CHTT giữ, được trả lại người cho phép và sau đó được giao trả lại người CPCT (cà 2 bản) để kiểm tra, lưu giữ ít nhất 01 tháng (kể cả những phiếu đã cấp nhưng không thực hiện).Trường hợp khi tiến hành công việc, nếu để xảy ra sự cố hoặc tai nạn thì PCT phải được lưu giữ trong hồ sơ điều tra sự cố, tai nạn lao động của đơn vị.
Trình tự thực hiện phiếu công tác, phiếu thao tác:
Các thành viên trong đơn vị công tác phải hiểu rõ nội dung công việc, nơi làm việc, các biện pháp an toàn khi thi công, thành phần đơn vị công tác….
Người CHTT phải có bậc an toàn từ 4 trở lên, hiểu rõ nội dung công việc.Tiến hành bàn giao hiện trường với Đội Quản lý Vận hành khi đã được tiếp địa và phải kiểm tra lại nơi làm việc trước khi bắt đầu làm việc.
Người CHTT sẽ phân công công việc cho các thành viên trong đơn vị công tác và tiến hành giám sát (hoặc cử ra người giám sát an toàn điện để giám sát).Các công việc phải được tiến hành trong khu vực đã cắt điện và đã làm các biện pháp an toàn đầy đủ.
Sau khi hoàn thành công việc, người CHTT phải tiến hành kiểm tra lại nơi làm việc.Nếu không có vấn đề sẽ khoá PCT và ghi rõ thời gian khoá phiếu.Sau đó, người CHTT báo cho Đội Quản lý Vận hành để trả điện.
PCT sẽ được trả lại cho người cho phép và được lưu giữ ít nhất 01 tháng.
7. Một số lưu ý:
Khi dựng cột, lệnh chỉ huy phải thống nhất. Lệnh chỉ ban ra khi đã kiểm tra bố trí hoàn chỉnh phương án dựng. Quá trình dựng cột phải liên tục từ lúc cột nằm ngang cho đến khi thẳng đứng, cấm để cách đệm, cách buổi mặc dù đã có chằng néo tạm.
Khi leo lên cột, mũ bảo hiểm phải đeo quai, phải buộc dây đeo vào cột điện, mặc đồ công ty phát, không được xắn tay áo, đi giày cách điện.
Các thao tác phải đúng kỹ thuật mà công ty điện đã huấn luyện chứ không được làm ẩu, bỏ qua thao tác.
Không làm việc khi thời tiết xấu: mưa to nước chảy thành dòng, gió cấp 6 trở lên.
Nghiêm cấm những người uống rượu bia, ốm đau, không đạt tiêu chuẩn sức khỏe làm việc trên cao.
Chế độ phiếu công tác được cấp trước 24 giờ và được đăng ký ở Đội VHLĐ.
8. Các loại MBA đang sử dụng trên lưới và phương pháp xác định cực tính :
a. Các loại máy biến áp đang sử dụng trên lưới:
Hiện nay các máy biến áp đang sử dụng trên lưới chủ yếu là của 3 hãng: TNĐ, EMC, THIBIDI.
Một số trạm biến áp thực tế:
Trạm treo .
Trạm giàn trụ thép
Trạm trụ ghép đo đếm trung thế
Trạm phòng
Trạm trụ ghép
Trạm Nền
b. Thông số kỹ thuật máy biến áp:
Công suất định mức Sđm là công suất liên tục qua MBT trong suốt thời hạn phục vụ của nó ứng với các điều kiện tiêu chuẩn: Uđm, fđm, qmôi trường làm mát
Điện áp sơ cấp và thứ cấp định mức: U1đm, U2đm
Dòng sơ cấp và thứ cấp định mức: I1đm, I2đm
Điện áp ngắn mạch %:
Dòng không tải:
-Tổ đấu dây.
Ví dụ: MBT 1 pha 15KVA của hãng THIBIDI:
Tên hang
THIBIDI
Công suất
15KVA
Loại
ONAN (Dầu đối lưu tự nhiên, không khí đối lưu tự nhiên)
Điện áp
12,7KV ± (2x2,5%) -8,66. 2x0,23 KV
Tổ đấu dây
I.I0
Tổn hao không tải P0 (W)
52
Dòng điện không tải I0 (%)
0 ± 1
Tổn hao ngắn mạch ở 75 độ C Pk (W)
213
Điện áp ngắn mạch Uk (%)
2± 2,4
phương pháp xác định cực tính máy biến áp 1 pha:
Nối tắc hai đầu cuộn thứ cấp X2 -X3,đưa điện áp U1 vào phía sơ cấp ,dùng vôn-kế đo điện áp hai đầu X1-X4 là U2.
- Nếu U2=440V thì cùng cực tính
Nếu U2=0V thì khác cực tính
d. Cách đấu ghép MBT 1 pha:
Tùy theo nhu cầu sử dụng mà ta có cách đấu ghép MBT 1 pha khác nhau.
a
b
n
X2
X1
A
B
C
N
FCO
L.A
L.A
a
n
X1
X2
FCO
A
B
C
N
L.A
L.A
Một vài cách đấu ghép :
Máy 8,6 KV ,lưới 8,6/15 KV ,
máy phân cực dương cho ra 2 cấp điện áp :110/220 V và 220/440 V
Máy 15 KV ,lưới 8,6/15 KV ,
Máy phân cực âm cho ra một cấp điện áp 110/220 V
a
b
n
A
B
C
N
N
H2
C
L.A
FCO
H1
a
n
x2
x1
Máy 8,6 KV, lưới 8,6/15 KV.Máy phân cực âm cho ra 1 cấp điện áp:
110/220V
Máy 8,6 KV, lưới 8,6/15 KV.Máy phân cực âm cho ra 2 cấp điện áp:
110/220V & 220/440 V.
FCO
L.A
Điều kiện ghép MBA làm việc song song :
- Điện áp ngắn mạch Unm phải bằng nhau.
- Tổ đấu dây MBA phải như nhau .
- Tỷ số biến đổi điện áp của các MBA phải như nhau.
Tổ hợp 3 MBA 1 pha thành 1 MBA 3 pha:
a
b
c
n
A
B
C
N
LA
LA
LA
LB.FCO
LB.FCO
LB.FCO
220V
220V
220V
380V
380V
380V
Tổ hợp 3 MBA 1 pha
220 V - 440V/8660 V
Lưới 8,6/15 KV cho ra hệ thống 3 pha 2 cấp điện áp
220 – 380 V
9. Phương pháp đo điện trở đất:
Có nhiều phương pháp đo điện trở đất như phương pháp đo trực tiếp ,đo gián tiếp vôn kế -ampe kế,đo bằng máy chuyên dùng teromet,meghomet.Hiện nay teromet được sử dụng phổ biến nhất.
MÁY ĐO ĐIỆN TRỞ ĐẤT (TEROMET) :
- Trước khi đo cần kiểm tra nguồn của máy đo và sự đấu nối, tiếp xúc của các kẹp.
- Đấu dây khi đo: cách đấu dây và đóng cọc đất theo sơ đồ hướng dẫn, sao cho khoảng cách giữa 03 cọc tương đối bằng nhau.
- Đo điện trở đất: Đầu tiên nhấn nút OFF để bật máy kiểm tra pin của hệ thống nếu kim chỉ trong vùng Good và đèn sáng đỏ thì đạt.Sau đó nhấn nút ACV kiểm tra điện áp giữa các cọc phải nhỏ hơn 10V.Tiến hành đo : nhấn than đo lớn nhất X100W rồi nhấn nút MEAS để đo điện trở đất,nếu giá trị nhỏ quá không đọc được thì chuyển sang than đo X10W nếu vẫn không đọc được thì tiếp tục chuyển sang than X1W .
Nếu muốn tắt máy đo thì tắt nút MEAS tiếp đến nhấn liên tiếp 2 than đo cùng lúc để tắt than đo rồi nhấn nút OFF. Để chính xác ta đo thêm 1 lần.
- Việc nối các dây dẫn phải tách rời nhau không chồng chéo, không xoắn lại hoặc dính vào nhau sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả đo và các cọc phải đặt nằm ngang,thẳng hàng. Khi đo điện trở tiếp xúc đầu dây dẫn phải được bắt chắc chắn.
5-10m
5-10m
X10W
X100 W
OFF BAT CHECK
ACV
MEAS
SIMPLIAED MEAS
X1W
Nâu
Vàng
Xanh
GOOD
E
P
OK
C
- Các trị số qui định của điện trở đất đối với từng loại nối đất.
-Điện trở nối đất tại từng điểm tiếp đất trên lưới trung thế nổi có trị số không vượt quá giá trị sau :
1. Ở vùng có điện trở suất đến 100 Wm : 10W
2. Ở vùng có điện trở suất trên 100 Wm đến 500 Wm : 15W
3. Ở vùng có điện trở suất trên 100 Wm đến 1000 Wm : 20W
4. Ở vùng có điện trở suất trên 1000 Wm: 30W
Tiếp đất tại các trạm biến thế:
+ S > 100 KVA phải có điện trở nhỏ hơn bằng 4W
+ S < 100 KVA phải có điện trở nhỏ hơn bằng 10W
Tiếp địa lặp lại trên đường dây nổi hạ thế phải có điện trở bé hơn bằng 30W.
Có 2 biện pháp làm giảm trị số nối đất vượt qua trị số quy định:
+ Giảm điện trở nối đất theo cách tăng cường điện cực: bằng cách bổ sung vào thiết bị nối đất cũ các điện cực hoặc các lưới nối đất mới, theo hướng ưu tiên sử dụng điện cực chôn sâu từ 10 ¸ 30m, ta có thể giảm được điện trở nối đất.Điện cực chôn sâu có ưu điểm về điện trở tản nhỏ, độ ổn định cao mà không cần bảo dưỡng, ít bị tác động bởi môi trường và thích hợp với diện tích hẹp.Hạn chế của giải pháp này là kết quả phụ thuộc nhiều vào điện trở suất lớp mặt đất.
+ Giảm điện trở nối đất bằng cách giảm điện trở suất của đất: làm giảm điện trở suất đất bằng cách thay lớp đất tự nhiên bằng loại đất có điện trở suất nhỏ hơn (như muối ăn, than chì, bentonite…) hoặc bổ sung các hoá chất (GEM, EEC…) để tạo môi trường dẫn điện tốt xung quanh điện cực.Khi dùng muối, điện cực sẽ dễ bị ăn mòn, muối bị tan theo nước mưa nên độ ổn định thấp.Phương pháp dùng hoá chất có thể khắc phục các nhược điểm của giải pháp tăng cường điện cực và sử dụng muối, nhưng giá thành khá cao.
ĐỘI QUẢN LÝ ĐIỆN KẾ: (Nguồn – Đội QLĐK)
Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Đội Quản lý Điện kế:
Chức năng:
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quy định trong công tác quản lý hệ thống đo đếm điện năng và theo dõi kết quả thực hiện các chỉ tiêu liên quan.
Xây dựng kế hoạch, nhu cầu khai thác vật tư, phụ kiện hàng năm cho mọi chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác liên quan đến hệ thống đo đếm điện năng.
Phối hợp với Phòng Kinh doanh đơn vị xử lý các trường hợp vi phạm của khách hàng về hệ thống đo đếm điện năng.
Thực hiện công tác phối hợp với các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ chung của Điện lực.
Đề xuất với lãnh đạo Đơn vị các giải pháp thích ứng trong quá trình thực hiện công tác một cách hợp lý, theo đúng quy trình quy định Công ty.
Xây dựng và duy trì hệ thống chất lượng ISO của Công ty.
Nhiệm vụ:
- Đội QLĐK có nhiệm vụ quản lý, điều hành xử lý gắn mới, bảo trì , thay thế điện kế 1 pha và 3 pha, TU , TI.
- Ngoài ra còn kiểm tra , kiểm định điện kế hư, TU, TI.
3. Nội dung:
- Khi đi công tác bắt buộc phải có lệnh Công tác , phiếu Công tác, trang bị BHLĐ và dụng cụ đồ nghề cá nhân đầy đủ , trong đó đặc biệt lưu ý đến các dụng cụ chuyên dung như tuôt vít có bọc cách điện hạ thế , kiềm tuốt dây, các loại máy móc đo lường, phù hợp với nội dung đi công tác.
- Điện kế phải gắn đúng tầm nhìn và được quy định từ 1.6 -1.8m
- Vị trí lắp đặt điện kế phải thuận lợi cho việc đọc chỉ số và kiểm tra định kỳ về sử dụng điện, đặt nơi khô ráo tránh bị ẩm ướt, tránh nơi chứa dầu hoặc hóa chất… có nguy cơ làm hỏng điện kế.
- Khi gắn phải đảm bảo chắc chắn của điện kế, gắn phải đầy đủ ốc vít, đúng kỹ thuật và có mỹ quan
- Sơ dồ đấu dây phải phù hợp và đúng quy định của nhà chế tạo.
-Khi gắn phải kiểm tra niên hiệu chì niêm, dây niêm đúng và tốt.
4. Cơ cấu tổ chức:
Đội trưởng: 01 người
Đội phó: (hiện chưa có)
Các Tổ chuyên môn nghiệp vụ: 03 Tổ
Tổ Tổng hợp
Tổ Lắp đặt điện kế
Tổ Quản lý điện kế
Một số thiết bị đo đếm và kiểm tra điện kế:
Công tơ điện:
- Công tơ điện còn gọi là Điện Kế là thiết bị dùng để đo điếm điện năng tiêu thụ của khách hàng.
a. Vai trò của công tơ trong kinh doanh điện năng :
Công tơ được sử dụng trong kinh doanh điện năng với mục đích chính là:
- Ghi nhận lượng điện năng đã chuyển giao ,mua bán giữa điện lực và khách hàng và giữa các đơn vị trong ngành .
- Sử dụng chỉ số ghi nhận của công tơ để làm cơ sở cho việc ra hóa đơn điện .
b. Phân loại công tơ :
b.1. Công tơ đo điện năng tác dụng: Dùng để đo đếm điện năng tác dụng (kWh), gồm các loại sau :
- Công tơ một pha
+ Đo trực tiếp
- Công tơ ba pha :
+ Đo trực tiếp.
+ Đo gián tiếp: hạ thế (<1kV), trung thế (15kV, 22kV).
b.2. Công tơ đo điện năng phản kháng:
Sử dụng để đo đếm điện năng phản kháng (kVArh) trên lưới điện 3 pha đối với các KH có công suất lớn (trên 100kVA), và cosj trung bình nhỏ hơn 0,85.
b.3 . Công tơ đo điện năng nhiều giá:
Đo điện năng theo nhiều biểu giá khác nhau phụ thuộc vào thời gian sử dụng như theo giờ trong ngày, theo mùa trong năm… đối với KH sử dụng điện cho sản xuất và dịch vụ.
b.4 .Công tơ điện tử
Công tơ điện tử là loại thiết bị đo kỹ thuật số có khả năng lập trình, và giao tiếp với máy tính. Công tơ điện tử có đầy đủ các chức năng như đo điện năng tác dụng, đo điện năng phản kháng và đo điện năng nhiều giá…
b.5. Công tơ ghi chỉ số từ xa:
Công tơ ghi chỉ số từ xa là một công tơ điện tử có chức năng tự động ghi nhận chỉ số điện năng tiêu thụ rồi gởi số liệu thu nhận được về bộ thu trung tâm bằng sóng vô tuyến hay bằng sóng cao tần truyền trên đường dây điện.
Ngoài ra, công tơ điện được phân loại theo cấu tạo của công tơ, gồm các loại sau:
- 1 phần tử : dùng trên lưới điện một pha hai dây.
- 11.2 phần tử : dùng trên lưới điện một pha ba dây.
- 2 phần tử : dùng trên lưới điện một pha ba dây hoặc ba pha ba dây.
- 21.2 phần tử : dùng trên lưới điện ba pha bốn dây.
- 3 phần tử : dùng trên lưới điện ba pha bốn dây.
c.Công tơ một phần tử (một pha):
c.1. Cấu tạo :
1. Lõi sắt cuộn điện áp.
2. Cuộn dây điện áp.
3. Thanh đối cực.
4. Nam châm vĩnh cửu.
5. Cuộn dòng điện.
6. Lõi sắt cuộn dòng điện
7. Hộp đấu dây
8. Biến trở hiệu chỉnh và
cuộn dây ngắn mạch
9.Vòng ngắn mạch.
10.Ổ trục
11. Hộp số và bánh răng.
12. Trục quay.
13. Móc chống tự quay.
14. Đĩa nhôm.
Công tơ một phần tử (gồm 1 cuộn dòng điện và 1 cuộn điện áp) được sử dụng để đo điện năng trong lưới điện một pha hai dây có cấu tạo gồm hai phần chính :
1. Phần tĩnh: Gồm cuộn điện áp, cuộn dòng điện, nam châm vĩnh cửu, vỏ hộp.
2. Phần động: Gồm đĩa nhôm và trục quay, hộp số, ổ trục.
c.2 Nguyên lý hoạt động:
Tác động của cuộn điện áp:
Khi nối hai đầu cuộn dây điện áp với điện áp U, trong cuộn dây sẽ xuất hiện dòng Iu, dịng Iu sẽ tạo ra từ thông tổng F bên trong lõi sắt, từ thông F khép kín bên trong lõi sắt gồm hai thành phần :
+ Fu : đi xuyên qua đĩa nhôm có tác dụng tạo ra dòng cảm ứng I’u trên đĩa nhôm.
+ FL : đi qua hai khe hở không khí, không đi qua đĩa nhôm, có vai trò dùng để điều chỉnh độ lớn và góc lệch pha của Fu.
b) Tác động của cuộn dòng điện:
Khi mắc nối tiếp cuộn dòng điện với tải, dòng điện I của tải đi qua cuộn dòng điện tạo nên từ thông Fi bên trong lõi sắt, từ thông Fi sẽ xuyên qua đĩa nhôm hai lần và tạo ra 2 dòng cảm ứng I’i trên đĩa nhôm.
c) Tác động của lực điện từ lên đĩa nhôm :
Dòng I’i khi đi xuyên qua từ thông Fu sẽ bị Fu tác dụng lực điện từ là Fu. Ngược lại, dòng I’u khi đi xuyên qua từ thông Fi cũng sẽ bị Fi tác dụng lực điện từ là Fi. Kết quả là ta có 3 thành phần lực ( Fi, 2Fu ) cùng chiều tương tác nhau tạo ra mômen làm đĩa nhôm quay, gọi là moment quay Mq.
U
FU
2I’I
FI
I
I’U
Ký hiệu công tơ một phần tử trên sơ đồ như sau:
Sơ đồ đấu dây :
d. Công tơ điện tử
Màn hình LCD: lần lượt hiện ra trên màn hình các thông số được cài đặt ở chế độ tự động như: Giờ, phút, giây; Tổng điện năng tác dụng.Màn hình chỉ hoạt động khi công tơ được cấp điện.
Đèn LED phát xung điện năng tác dụng: số lần nhấp nháy của đèn phụ thuộc vào lượng điện năng tác dụng đã tiêu thụ.
Đèn LED phát xung điện năng phản kháng: số lần nhấp nháy của đèn phụ thuộc vào lượng điện năng phản kháng đã tiêu thụ.
Bảng ghi thông số công tơ: ghi các thông số sản xuất của công tơ như số No, điện áp định mức…
Nút nhấn: Sử dụng khi cần đọc các thông số ghi trong công tơ ngoài các thông số đã hiển thị ở chế độ tự động
Cổng quang: Dùng kết nối và truyền dữ liệu giữa công tơ điện tử với máy tính hoặc thiết bị đọc cầm tay.
Nguyên lý hoạt động :
Tín hiệu dòng điện và điện áp đi vào công tơ được biến đổi thành tín hiệu số tương ứng nhờ bộ chuyển đổi A.D (Analog-Digital) rồi chuyển vào bộ xử lý (CPU). CPU căn cứ vào tín hiệu nhận được và dữ liệu của đồng hồ thời gian, lịch sẽ tính tóan để cho ra các thôg số như điện năng tác dụng, điện năng phản kháng, điện năng biểu gi 1, 2, 3, công suất, cosj… và sau đó lưu vào trong các vùng tương ứng trong bộ nhớ. Các thông số cần thiết sẽ được CPU hiển thị trên màn hình LCD.
Một số thiết bị kiểm tra điện kế:
Ampere kềm Hioki 3266:
Là thiết bị xách tay đo cường độ, điện áp, hệ số công suất, hệ số phản khảng, góc lệch giữa dòng và áp.
Đo cường độ dòng điện được từ 0.07 A đến 1000 A.
Đo điện áp được từ 0 V đến 600 V.
Đo tần số từ 10 Hz đến 10 KHz.
Đo góc lệch từ 900 cảm (LAG) đến 900 dung (LEAD).
Hiển thị số.
Sử dụng 01 pin 9 V.
Máy PTS 2.3:
PTS 2.3 là hợp bộ kiểm chuẩn công tơ xách tay bao gồm nguồn tạo dòng 3 pha và công tơ mẫu có cấp chính xác 0.1% và 0.2%. Các chức năng đặc thù của PTS 2.3 là có dải đo rộng, cấp chính xác cao và không bị ảnh hưởng bởi các điều kiện nguồn cấp.
PTS 2.3 cho phép phân tích sơ đồ đấu nối cũng như điều kiện nguồn cấp.
Các đặc điểm cơ bản của PTS 2.3:
Dễ dàng kiểm định công tơ với điều kiện tiêu chuẩn, sử dụng bộ nguồn phát sẵn có trong thiết bị.
Hoạt động độc lập với các điểm tải đã định nghĩa không cần kết hợp với PC.
Bộ nhớ trong lưu trữ kết quả đo và thông số khách hàng.
Hiển thị thông số dạng vector.
Sử dụng dễ dàng với các biểu tượng trên màn hình.
PTS 2.3 có thể sử dụng riêng công tơ mẫu hoặc kết hợp với bộ nguồn.
Các chức năng:
Các pha hoạt động độc lập.
Đo công suất hữu công, vô công, biểu kiến, tính sai số công tơ.
Đo điện áp.
Đo dòng điện trực tiếp hoặc qua kìm dòng.
Đo công suất từng pha hoặc tổ hợp các pha.
Đo góc, hệ số công suất và tần số.
Sử dụng:
Đo tại hiện trường.
Phân tích năng lượng.
Phân tích tải của hệ thống.
Phụ kiện lựa chọn thêm:
Phần mềm điều khiển tự động CAMSOFT chạy trên môi trường Windows.
Bộ kềm được bù sai số đo dòng đến 100A.
Quy trình thực hiện lắp đặt mới và di dời điện kế:
Lắp đặt, gắn mới điện kế 1 pha, 3 pha:
Công tác chuẩn bị:
Ngay từ buổi chiều ngày N – 1 nhóm công tác đã được nhận hồ sơ và vật tư để thi công cho ngày N (ngày đã hẹn với khách hàng).
Kiểm tra hồ sơ, số lượng, chủng loại vật tư thực lãnh.
Trình tự thực hiện:
Ngày N trưởng nhóm công tác ký nhận lệnh công tác kiểm tra và phổ biến nội dung công tác đến từng công nhân tham gia công tác, phân công công việc phù hợp theo sức khỏe và tay nghề , bậc an toàn, tiến hành tổ chức ra công trường làm việc, lưu ý các phương tiện vận chuyển vật tư thiết bị phù hợp gọn gàng tránh va quẹt gây tai nạn giao thông.
Khi tới địa chỉ cần công tác (theo nội dung trong lệnh công tác, phiếu công tác) phải thông báo khách hàng biết nội dung công tác kiểm tra sơ đồ thiết kế khối lượng vật tư phù hợp với thực tế hiện trường , bố trí các vị trí công tác cho hợp lý các vị trí thường xảy ra mất an toàn để có biện pháp giám sát , phòng ngừa như : Khoan đục tường, trần nhà, mái nhà, ban công… Đặc biệt là khi đấu điện, ngoài trang bị BHLĐ và dụng cụ an toàn cá nhân ra người thực hiện còn phải chú ý tay áo cài nút , đeo găng tay cắt điện hạ thế, nón cài quai và luôn giữ khoảng cách an toàn với các vị trí đang mang điện.
Trưởng nhóm công tác thường xuyên theo dõi giám sát công nhân trong suốt quá trình thi công, trong lúc thi công nếu có ý kiến gì khác từ phía khách hàng, hay các hộ lân cận thì chỉ có người chỉ huy trực tiếp cũng là người trưởng nhóm công tác mới được phép giải quyết như đã quy định.
Đối với các điện kế gắn trong thùng bảo vệ bằng kim loại phải chú ý gắn tiếp địa vỏ thùng cho an toàn. Khi gọn vỏ vào và ra điện kế có độ dài bằng độ dài của lổ potele diện kế tránh khi thao tác tháo, gắn có độ hở dễ gây chạm chập.
Các công việc phải leo trèo thì sử dụng thang để leo không được đu bám vào tường giàn giáo xây dựng, không leo cột có sẵn khi chưa biết được độ vững chắc của nó.
Khi hoàn tất công tác tiến hành kiểm tra sơ đồ đấu dây, đấu đúng thứ tự pha, niêm chì nắp đậy, nắp chụp và bàn giao điện cho khách hàng , dùng thiết bị chuyên dùng để thử tải xác định tình trạng đĩa quay của điện kế. Lưu ý đối với điện kế 3 pha phải thử đủ 3 pha, ghi nhận kết quả và các thông số kỹ thuật vào mẫu biên bản. Chụp hình lại để bổ sung vào hồ sơ.
Kiểm tra hiện trường công tác, ghi tên, địa chỉ, mã hồ sơ khách hàng lên vỏ hộp đậy điện kế bằng bút lông, nghiệm thu khối lượng vật tư đã ghi công, thu dọn vật tư, dụng cụ đồ nghề của nhóm công tác, tiến hành bàn giao trả lại mặt bằng ban đầu cho khách hàng.
Di dời điện kế 1 pha 3 pha:
Công tác chuẩn bị:
Thực hiện như công tác chuẩn bị của việc lắp đặt điện kế mới 1 pha 3 pha như đã nêu trên. Nhưng đối với các hộ sơ di dời cần phải xác minh theo các thông số:
Chủng loại điện kế, số numro, điện áp, cường độ.
Ngày thay, gắn điện kế gần nhất, lý do thay
Mã hiệu, niên hiệu chì niêm, tình trạng tốt xấu.
Trình tự thực hiện:
Thực hiện như trình tự của việc lắp đặt điện kế mới 1 pha 3 pha như đã nêu trên. Nhưng do việc di dời điện kế bắt buộc phải cắt điện vì vậy phải áp dụng các bước bổ sung sau:
Kiểm tra tình trạng điện kế xem có hiện tượng vị phạm sử dụng điện không, kiểm tra sơ bộ cách của vỏ điện kế củ, thùng bảo vệ điện kế bằng bút thử điện chuyên dụng.
Kiểm tra tình trạng chì niêm, dây niêm của điện kế.
Đối với điện kế 3 pha phải xác định rõ và làm dấu các dây pha, dây nguội vào và ra của điện kế:
Cắt cầu dao (CB) tổng sau điện kế.
Cắt điện ngoài đầu trụ.
Thử không còn điện tại potele điện kế.
Tiến hành tháo điện kế và di dời theo sơ đồ thiết kế.
Di dời xong, khi đấu điện thì thao tác ngược lại, tiến hành thử điện và bàn giao cho khách hàng sử dụng (lưu ý dùng các thiết bị thử điện chuyên dụng để thử).
Kiểm tra các vị trí tiếp xúc chắc chắn, kiểm tra sơ bộ cách điện vỏ điện kế, thùng bảo vệ bằng bút thử điện chuyên dùng và tiến hành niêm chì theo quy định, ghi nhận các thông số kỹ thuật vào biên bản xác nhận theo mẫu.
Các trường hợp di dời tạm ra ngoài chờ sửa chữa công trình, phải có các biện pháp bảo vệ, như rào chắn, độ cao, thời tiết,…. được thực hiện theo Quy trình chuẩn thuật an toàn điện.
PHÒNG KỸ THUẬT & AT - BHLĐ
I. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC:
1. Cơ cấu tổ chức:
TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
( Kỹ thuật)
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
( AT- BHLĐ)
TỔ KỸ THUẬT
TỔ AT - BHLĐ
2. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể:
Tổ kỹ thuật:
Công tác quản lý kỹ thuật vận hành lưới điện:
-Tổ chức thực hiện việc lập và hoàn thiện các hồ sõ quản lý kỹ thuật, các lý lịch đýờng dây, thiết bị chính theo qui trình, qui phạm hiện hành. Tổ chức cập nhật kịp thời các hồ sơ quản lý kỹ thuật đã lập.
- Chủ trì và phối hợp các Đội QLLĐ, VHLĐ điều tra và phân tích nguyên nhân sự cố trên lưới điện. Đề ra các biện pháp khắc phục sự cố trên lưới điện nhằm tái lập điện nhanh chóng. Tổ chức họp rút kinh nghiệm để tránh sự cố tương tự tái diễn. Đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng điện, nâng cao độ tin cậy và chất lượng điện năng.
- Thống kê, phân tích và báo cáo tình hình vận hành lưới điện hàng ngày, hàng tuần , hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cả năm.
- Chủ trì và phối hợp các Đội QLLĐ, VHLĐ điều tra và phân tích nguyên nhân sự cố vật tý thiết bị trên lưới điện. Định kỳ phân tích đánh giá, báo cáo VTTB hư hỏng theo yêu cầu Công ty.
- Tổ chức thực hiện các công tác định kỳ về kỹ thuật nhý: báo cáo QLKT, Quản lý MBT, số liệu đo tải trạm, thử nghiệm định kỳ MBT...Báo cáo các công tác kỹ thuật định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Điện lực, Công ty quy định.
- Lập, hướng dẫn và kiểm tra công tác thực hiện phương án giảm mất điện bao gồm giảm sự cố, giảm cắt điện đột xuất, giảm cắt điện công tác định kỳ và giảm trả điện trễ.
- Thực hiện chýõng trình GIS phần lưới trung thế, trạm biến thế trên phần mềm Mapinfo, thực hiện chương trình PSS.ADEP để tính phân bố công suất, bố trí thiết bị, điểm dừng lưới hợp lý … nhằm tối ưu hóa trong việc vận hành lưới điện.
- Hướng dẫn và quản lý, kiểm tra các đõn vị trong công tác theo dõi hệ thống cáp điện thoại, truyền hình, thông tin, chiếu sáng … đi chung trụ với hạ tầng lưới điện, đề ra các biện pháp đảm bảo vẽ mỹ quan, an toàn trên lưới điện cũng như khai thác các hợp đồng cho thuê hạ tầng (trụ điện, mương cáp …) đối với Đơn vị ngoài.
- Tổ chức công tác dịch thuật, biên soạn bổ sung các qui trình sử dụng, vận hành máy móc thiết bị đang sử dụng tại Điện Lực đảm bảo mọi máy móc, thiết bị đều có qui trình hướng dẫn và phổ biến đến người sử dụng máy móc thiết bị.
- Xây dựng, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Đội thực hiện kế hoạch bảo trì, kiểm tra, SCTX lưới điện.
- Nghiên cứu và định hýớng áp dụng công nghệ, VTTB mới trong công tác quản lý vận hành, quản lý kỹ thuật và đầu tý xây dựng.
- Tổ chức nghiên cứu, chế tạo, cải tiến và phục hồi các thiết bị, phụ kiện lưới điện.
à Tổ An Toàn-Bảo Hộ Lao Động:
Nhiệm vụ chính: Công tác kiểm tra an toàn, bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão, bảo vệ môi trường, bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp và an toàn điện trong nhân dân.
- Xây dựng chương trình, biện pháp kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp và an toàn điện trong nhân dân để đảm bảo sản xuất an toàn cho con người và thiết bị trong toàn công ty Điện lực.
- Phổ biến hướng dẫn cụ thể hóa, các luật, nghị định, chỉ thị, nghị quyết, tiêu chuẩn, quy định, quy trình, quy phạm, … về công tác kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp và an toàn điện trong nhân dân của nhà nước, Bộ, Tổng Công ty và Công ty.
- Nghiên cứu, biên sọan các quy trình, quy định , tiêu chuẩn, … về công tác kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp và an toàn điện trong nhân dân để áp dụng cho toàn Điện lực.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trong việc thực hiện các quy trình, quy phạm, quy định, chỉ thị, nghị quyết, kiến nghị, thông báo, chương trình, … về công tác kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ,bảo vệ môi trường, bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp và an toàn điện trong nhân dân của Nhà nước, Bộ, Tổng Công ty, Công ty, Điện lực để kịp thời chỉ đạo, uốn nắn, xử lý.
- Tổ chức nghiên cứu và trình cấp trên có thẩm quyền để giải quyết các trường hợp xin bổ sung, sửa đổi, … các quy trình, quy phạm, … hiện hành về công tác kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp và an toàn điện trong nhân dân.
- Tổ chức thi sát hạch quy trình, quy phạm kỹ thuật an toàn- bảo hộ lao động cho toàn thể cán bộ kỹ thuật, công nhân trực tiếp sản xuất của các đơn vị trực thuộc Công ty Điện lực.
- Tổ chức điều tra các vụ tai nạn lao động trong Điện lực. Thống kê, phân tích báo cáo, phổ biến, rút kinh nghiệm,… các trường hợp tai nạn lao động trong toàn Điện lực theo quy định.
- Triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trong việc thực hiện công tác bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp và an toàn điện trong nhân dân.
3. Sự phối hợp hoạt động giữa các phòng KT&ATBHLĐ,đội QLLĐ, đội QLĐK.
Phối hợp với đội QLĐK tổ chức lập biên bản nghiệm thu sau khi lắp mới điện kế cho khách hàng.
Phối hợp với Đội QLLĐ đề ra hướng giải quyết khắc phục sự cố.
Kết hợp với Đội QLLĐ, VHLĐ thiết lập các phương thức vận hành lưới điện tối ưu ở chế độ bình thường và chế độ sự cố.
Phối hợp Đội QLLĐ lập lịch đăng ký cắt điện hàng tuần, hàng tháng của Điện Lực.
Lập phương án giữ điện ýu tiên phục vụ các dịp lễ hoặc các cuộc họp cấp cao trên địa bàn Quận Thủ Đức và tham gia trực giữ điện ýu tiên theo phân công của đõn vị.
Theo dõi, tính toán hiệu suất khu vực. Theo dõi, kiểm tra công tác thực hiện giảm tổn thất về mặt kỹ thuật. Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp, phương án giảm tổn thất điện năng trên lưới điện.
Phối hợp với Đội VHLĐ, QLLĐ thực hiện quản lý vận hành, bảo dýỡng, sửa chữa hệ thống cáp quang Điện lực. Cập nhật kịp thời sõ đồ phủ sóng cáp quang trên địa bàn.
Tham gia giải quyết các khiếu tố khiếu nại của khách hàng.
Tham gia Hội đồng thi đua, Hội đồng xét thýởng năng suất, Hội đồng thýởng vận hành an toàn, Hội đồng xét sáng kiến của Điện Lực.
Đánh giá năng lực các nhà thầu xây lắp, các nhà cung cấp và các nhà sản xuất VTTB.
II. TÌM HIỂU CÔNG TÁC AN TOÀN VÀ SÁNG KIẾN Ở CTY ĐIỆN LỰC THỦ ĐỨC
1. Công tác an toàn:
- Không để xảy ra tai nạn lao động : phải nâng cao ý thức chấp hành quy trình ,quy định AT-BHLĐ ,ý thức tự bảo vệ mình của người công nhân.
- Không để xảy ra cháy nổ ở văn phòng làm việc ,nhà kho ,không để xảy ra cháy nổ nghiêm trọng trên đường dây,trạm điện.
- Thực hiện giảm 40% trong tổng số 87 số vụ vi phạm HLATLĐCA còn lại theo chỉ tiêu Tổng công ty giao năm 2012, không để phát sinh mới nhà ,công trình vi phạm HLATLĐCA mà không xử lý được .
- Không để xảy ra tai nạn điện ngoài nhân dân do chủ quan ,đặc biệt không để xảy ra tai nạn chết người do rò điện,ngã trụ đứt dây.
- Đảm bảo an toàn vệ sinh lao động cho người lao động và môi trường làm việc
- Bảo vệ môi trường và mỹ quan lưới điện.
2. Sáng kiến ở công ty :
- Sáng kiến là kết quả lao động sáng tạo khoa học công nghệ, khoa học quản lý của người lao động có tác dụng làm đòn bẩy cho phát triển khoa học công nghệ và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Giải pháp mới về kỹ thuật hoặc về tổ chức sản xuất có khả năng áp dụng và mang lại hiệu quả thiết thực cho Công ty, đơn vị.
+ Mọi cá nhân, tập thể trong công ty đều có quyền đưa ra sáng kiến của mình về một lĩnh vực cụ thể, góp phần làm cho công ty tăng lợi nhuận, doanh thu cao góp phần làm phát triển mạnh mẽ hơn cho công ty.
+ Đưa ra những sáng kiến mơi nhất, hay nhất và được sự thẩm định của bộ phận thẩm định để góp phần làm mới phương thức công tác cũng như làm mới công tác quản lí, vận hành sửa chửa thiết bị.
+ Người trong công ty có sáng kiến giúp mang về nhiều lợi nhuận cho công ty sẻ được thẩm định kiểm tra chất lượng của sáng kiến.
Một số sáng kiến được công nhận và áp dụng tại Công ty (tháng 6/2012) :
+ Chế tạo tải trở mẫu để sử dụng trong công tác kiểm tra nhanh mức độ chính xác của điện kế trước khi thay bảo trì là sáng kiến của :Phạm Minh Chánh và Trần Quang Văn.
+ Công tác cắt điện tại nhà khách hàng do thiếu nợ tiền điện là sáng kiến của :Trần Thanh Nga và Hoàng Công Luật.
NỘI DUNG CÔNG TÁC THIẾT KẾ LƯỚI ĐIỆN
Tư vấn thiết kế
Khảo sát
Thẩm định
Lập phương án đầu tư
Lập phương án đầu tư :
Nội dung phương án đầu tư bao gồm:
Nêu rõ sự cần thiết đầu tư công trình
Quy mô đầu tư
Tiêu chuẩn công nghệ
Khải toán giá trị đầu tư
Tính toán các giá trị về kinh tế
Lập phương án đầu tư
Trình công ty phê duyệt
Khảo sát:
Hình thức lựa chọn : đơn vị tư vấn khảo sát – đấu thầu, chỉ định thầu hoặc tự thực hiện (nếu có năng lực).
Đơn vị tư vấn khảo sát lập báo cáo khảo sát.
Nội dung báo cáo khảo sát gồm:
Báo cáo kết quả khảo sát địa hình.
Báo cáo kết quả khảo sát địa chất công trình.
Báo cáo kết quả khảo sát khí tượng thủy văn.
Báo cáo kết quả điều tra môi trường.
Tư vấn thiết kế :
Hình thức tư vấn lựa chọn đơn vị thiết kế
Đấu thầu, chỉ định thầu hoặc tự thực hiện bản vẽ chi tiết.
Bản vẽ chi tiết
Căn cứ kết quả khảo sát, đơn vị tư vấn thiết kế.
Lập thiết kế kỹ thuật thi công và dự toán công trình (báo cáo kinh tế kỹ thuật).
Chủ đầu tư Điện Lực tổ chức thẩm định thiết kế và dự toán, quyết định phê duyệt thiết kế và dự toán công trình.
Tổ chức đấu thầu thi công công trình.
Sau khi thi công hoàn tất công trình, đơn vị thi công phải lập phiếu hoàn tất công trình, lập hồ sơ hoàn công công trình.
Các bước tiến hành lập phương án kỹ thuật SCL:
- Khảo Sát.
- Lập bản phân bố trụ.
- Lập bản thống kê vật tư thiết bị.
- Lập bản kê vật tư thiết bị tổng hợp.
- Lập bản thống kê vật tư thiết bị thu hồi.
CÔNG TÁC QUẢN LÍ, ĐẠI TU, SỬA CHỮA LƯỚI TRUNG, HẠ THẾ, MBT:
Công tác quản lý, đại tu, sửa chữa MBT:
Công tác quản lý MBT:
- Hiện nay, MBT được phân chia chủ yếu thành hai nhóm: MBT công cộng và MBT chuyên dùng. Mỗi MBT sẽ được đánh số để tiện cho việc theo dõi vị trí máy.
- Trong quá trình vận hành, MBT có các tình trạng hoạt động:
Bình thường là tình trạng hoạt động không bị non tải hay quá tải. 30% - 70%
Non tải gây tổn hao trong quá trình vận hành. Có 2 loại tổn hao: tổn hao khi không tải (tổn hao do phát nhiệt trên dây, mạch từ…) và tổn hao khi có tải (tổn hao trong quá trình sử dụng của khách hàng).
Quá tải thường xuyên sẽ làm giảm tuổi thọ máy. Các MBT hoạt động ở 80% tải sẽ được tiến hành quan sát, nếu cần thiết sẽ thay máy khác có công suất lớn hơn để đảm bảo cung cấp điện liên tục.
MBT có thể hoạt động quá tải cao hơn định mức 140% với thời gian không quá 6 giờ trong một ngày đêm và trong 5 ngày liên tiếp. Những máy này sẽ được quan sát và thay thế máy khác có công suất lớn hơn.
Sửa chữa MBT:
Ở MBT tình trạng bị rỉ dầu thường xảy ra nhất. Các vị trí thường xảy ra rỉ dầu:
Van xả dầu: thường xảy ra nhất.
Chân sứ hạ: thường xảy ra.
Chân sứ cao: ít xảy ra.
Ron, mặt máy: ít xảy ra. Khi xảy ra rỉ dầu ở mặt máy Công ty Điện lực sẽ phối hợp với Trung tâm Thí nghiệm điện để xử lý.
Cánh tản nhiệt: ít xảy ra và xảy ra chủ yếu do va chạm.
Khi xảy ra rỉ dầu, tuỳ trường hợp mà Phòng KT sẽ đưa ra các hướng xử lý khác nhau sao cho thời gian cắt điện là thấp nhất.
Đại tu MBT:
Các trường hợp phải tách máy MBT ra khỏi vận hành:
Có tiếng kêu to, không đều hoặc tiếng phóng điện.
Nhiệt độ của máy tăng bất thường và liên tục.
Dầu tràn ra ngoài máy, vỡ kính phòng nổ hoặc dầu phun ra qua vành an toàn.
Mức dầu thấp dưới mức quy định và còn tiếp tục hạ thấp.
Màu sắc của dầu thay đổi đột ngột.
Các sứ bị rạn, vỡ và phòng điện bề mặt, đầu cốt bị nóng đỏ.
Kết quả thí nghiệm không đạt tiêu chuẩn quy định.
-Sau khi tách MBT ra khỏi vận hành, những MBT này sẽ được đem đi đại tu. Phòng Kỹ thuật sẽ lặp danh sách các MBT và gửi giấy thông báo về Trung tâm Thí nghiệm điện.
- MBT này sẽ được đưa đến Công ty Thí nghiệm Điện Lực.
- Trung tâm Thí nghiệm điện tiến hành kiểm tu có sự tham gia của đại diện Phòng Kỹ thuật.
-Sau đó Công ty thí nghiệm Điện Lực kết hợp với phòng kỹ thuật đưa ra biện pháp xữ lí các sự cố: Thay dầu, châm thêm dầu, quấn dây mới…..
Công tác sửa chữa lớn (SCL) lưới trung, hạ thế:
- SCL lưới trung, hạ thế có chu kỳ sau 6 năm 1 lần.
- Thời gian trình kế hoạch:
Phòng KT, Đội QLLĐ khảo sát chuẩn bị danh mục công trình lưới điện vào tháng 1 và 2 của năm trước năm kế hoạch. Nội dung khảo sát bao gồm: khảo sát chi tiết từng trụ, tình trạng dây (có bị bong, tróc cách điện…); tình trạng sứ (có bị nứt, mẻ, bề mặt sứ có bị phóng điện hay không…); tình trạng đà (bị rỉ, sét như thế nào); tình trạng trụ (bị nghiêng, bị nứt…). Sau khi khảo sát, Đội QLLĐ sẽ tổng hợp lại và cùng với Phòng KT lập phương án sửa chữa.
Phòng KHVT tổng hợp danh mục công trình, đăng ký với Công ty kế hoạch SCL hàng năm trong tháng 2 của năm trước năm kế hoạch.
Giao kế hoạch:
Công ty thống nhất danh mục công trình SCL trong tháng 4 của năm trước năm kế hoạch để các đơn vị có cơ sở lập Phương án Kỹ thuật và dự toán.
Công ty tạm giao kế hoạch SCL hàng năm vào tháng 7 của năm trước năm kế hoạch cho các công trình đã có hồ sơ đầy đủ và trình duyệt kế hoạch đấu thầu VTTB.
Công ty điều chỉnh giao kế hoạch SCL chính thức hàng năm vào tháng 10 của năm trước năm kế hoạch nhằm bổ sung hoặc huỷ bỏ một số công trình phát sinh trong năm kế hoạch.
Công tác SCL gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị kế hoạch cho năm thứ N:
Lập và chọn danh mục SCL theo chu kỳ SCL.
Kiểm tra thực tế thực trạng hư hỏng, thống nhất khối lượng thực hiện.
Lập và trình duyệt Phương án Kỹ thuật và dự toán theo phân cấp.
Giao kế hoạch SCL, lập và trình duyệt kế hoạch đấu thầu VTTB.
Thực hiện công tác đấu thầu xây lắp theo phân cấp.
Giai đoạn thực hiện kế hoach trong năm thứ N+1:
Lập và trình duyệt theo phân cấp, tiến độ thi công và tổ chức quản lý thi công.
Nghiệm thu và thanh quyết toán công trình.
Thẩm tra và phê duyệt quyết toán theo phân cấp.
Bảo quản và lưu trữ hồ sơ.
Công tác sửa chữa thường xuyên (SCTX) lưới trung, hạ thế:
Công tác SCTX được phân thành 2 loại:
Công tác SCTX có kế hoạch (BTMK):
Hàng năm ngay từ đầu quý III, Phòng Kỹ thuật & ATBHLĐ lập kế hoạch bảo trì lưới điện cho năm sau trình Phó giám đốc KT duyệt, giao cho Đội QLLĐ để triển khai tổ chức kiểm tra và lập phương án bảo trì. Thời hạn duyệt xong kế hoạch là 15/7 hàng năm.
- Sau khi kế hoạch đã được duyệt, Đội QLLĐ tổ chức cho các cặp CN quản lý lưới điện tổng kiểm tra toàn diện tình trạng vận hành lưới điện trung hạ thế và TBA, lập biên bản ghi nhận các khuyết điểm, tồn tại trên hệ thống lưới điện cần phải đưa vào phương án bảo trì để xử lý, dựa vào các biên bản kiểm tra, Đội QLLĐ tổ chức rà soát, phúc tra và lập phương án sửa chữa, bảo trì lưới điện theo từng tuyến đường dây trung hạ thế và TBA, thời hạn cuối là 31/8 hàng năm. Sau đó chuyển cho Phòng KT- ATBHLĐ để kiểm tra.
- Phòng KT-ATBHLĐ sau khi nhận được phương án bảo trì do Đội QLLĐ chuyển đến, có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, phúc tra lại các nội dung, mục đích, giải pháp kỹ thuật, định mức sử dụng VTTB và biện pháp thi công của từng phương án. Ký thỏa hiệp phương án và trình Phó giám đốc KT phê duyệt, sau đó chuyển lại cho Đội QLLĐ. Thời hạn hoàn tất là 30/9 hàng năm.
- Đội QLLĐ photo phương án gửi cho Phòng KT-ATBHLĐ, KHVT, TCKT mỗi đơn vị 01 bộ, để chuẩn bị khai thác VTTB, mở mã quản lý, phân công giám sát và lập kế hoạch đăng ký cắt điện thi công. Đội QLLĐ có trách nhiệm lập kế hoạch chi tiết, bảng đăng ký nhu cầu VTTB sử dụng và triển khai thực hiện sửa chữa, bảo trì lưới điện ngay từ đầu quý IV của năm trước năm có kế hoạch. Tiến độ thực hiện BTMK được thành 03 giai đoạn với tiến độ được quy định như sau:
+Quý I của năm kế hoạch: Thực hiện 30 % khối lượng.
+ Quý II của năm kế hoạch: Thực hiện 50 % khối lượng còn lại.
- Quý III của năm kế hoạch: Đội QLLĐ phối hợp với Phòng KT-ATBHLĐ, TCKT thực hiện nghiệm thu, quyết toán hoàn tất toàn bộ các phương án BTMK để chuẩn bị cho công tác BTMK của năm tiếp theo.
- Hàng quý từ ngày 25-27 của tháng cuối quý, Phòng KT-ATBHLĐ phối hợp với Đội QLLĐ tiến hành nghiệm thu xác nhận khối lượng sửa chữa, bảo trì lưới điện và lập báo cáo nhận xét đánh giá về chất lượng, khối lượng, tiến độ thực hiện trong quý gửi Ban giám đốc dể theo dõi.
Công tác SCTX không có kế hoạch:
- Hàng tháng vào trước ngày 03, nhận kế hoạch thực hiện SCTX trong tháng từ các đội QLLĐ và theo dõi tình hình thực hiện của đội.
- Tổng hợp báo cáo Kế hoạch thực hiện SCTX hàng quí và báo cáo Ban Giám đốc trước ngày 30/3; 30/6; 30/9; 30/11.
- Lập sổ theo dõi công tác SCTX, thường xuyên cập nhật các phương án vào sổ để theo dõi thực hiện.
- Trong thời gian 02 ngày kể từ ngày nhận được phương án của Đội QLLĐ, phòng KT & ATBHLĐ phải hoàn tất việc kiểm tra: nội dung và giải pháp kỹ thuật, số lượng, các chủng loại vật tư mới sử dụng và vật tư thu hồi trong phương án, tính khả thi trong phương án... và trình Ban Giám đốc duyệt phương án (Phương án sau khi đã được duyệt chuyển lại cho Đội QLLĐ để mở mã hồ sơ) những phương án chưa đạt yêu cầu trả lại để đội QLLĐ sửa chữa...
- Theo dõi, đôn đốc trong quá trình triển khai thực hiện phương án, giám sát thực tế tại hiện trường tùy theo tính chất, qui mô từng phuơng án.
- Đối với các phương án đã thi công hoàn tất, tùy theo qui mô từng phuơng án sẽ tổ chức kiểm tra thực tế tại hiện trường, đối chiếu phương án được duyệt, lập biên bản nghiệm thu vật tư- thiết bị, ký xác nhận kèm vào hồ sơ hoàn tất.
- Chủ trì phối hợp với đơn vị thực hiện phương án, Phòng KHVT để tiến hành đánh giá vật tư thiết bị cũ thu hồi lập và ký xác nhận vào Biên bản đánh giá vật tư thu hồi và đề nghị nhập kho.
- Tổ chức phúc tra đối với các phương án đã thi công, quyết toán.
V. TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG VÀ TỔN THẤT ĐIỆN ÁP
1.Tổn thất điện năng :
TTĐN trên lưới điện là lượng điện năng tiêu hao cho quá trình truyền tải và phân phối điện.
TTĐN được chia ra 2 loại : TTĐN kỹ thuật và TTĐN phi kỹ thuật.
TTĐN kỹ thuật: là tiêu hao điện năng tất yếu xảy ra trong quá trình truyền tải và phân phối điện
Nguyên nhân :
Do dây dẫn ,MBA ,thiết bị trên lưới đều có trở kháng ,khi dòng điện chạy qua gây tiêu hao điện năng do phát nóng MBA ,dây dẫn và các thiết bị
Biện pháp khắc phục :
+ Quá tải dây dẫn: Với 1 tiết diện nhất định và tùy thuộc loại kim loại chế tạo dây dẫn (dây đồng, nhôm, hợp kim) có 1 thông số nhất định về dòng điện tải. Nếu dây dẫn vận hành với dòng điện dưới mức định mức qui định như trên thì nhiệt độ do dây dẫn phát ra sẽ nhanh chóng được tản nhiệt qua không khí hoặc môi trường khác (đất, nước, gió..).
+ Không để quá tải máy biến áp: Theo dõi các thông số vận hành lưới điện, tình hình tăng trưởng phụ tải để có kế hoạch vận hành, cải tạo lưới điện, hoán chuyển máy biến áp đầy, non tải một cách hợp lý, không để quá tải đường dây, quá tải máy biến áp trên lưới điện.
+ Không cân bằng pha: Tình trạng không cân bằng pha sẽ làm tăng TTĐN trên dây trung tính, dây pha và làm tăng TTĐN trong MBA, việc mất cân bằng pha này cũng có thể gây quá tải ở pha có dòng điện lớn.
+ Không để các MBA phụ tải vận hành tải lệch pha. Định kỳ hàng tháng đo dòng tải từng pha a,b,c và dòng điện dây trung tính Io để thực hiện cân pha khi dòng điện Io lớn hơn 15% trung bình cộng dòng điện các pha.
+ Quá tải máy biến áp: Máy biến áp vận hành quá tải do dòng điện tăng cao làm phát nóng cuộn dây và dầu cách điện của máy dẫn đến tăng TTĐN trên MBA đồng thời gây sụt áp và làm tăng TTĐN trên lưới điện phía hạ áp.
+ Lắp đặt và vận hành tối ưu tụ bù công suất phản kháng: Theo dõi thường xuyên cosφ các nút trên lưới điện, tính toán vị trí và dung lượng lắp đặt tụ bù tối ưu để quyết định lắp đặt, hoán chuyển và vận hành hợp lý các bộ tụ trên lưới nhằm giảm TTĐN. Đảm bảo cosφ trung bình trên lưới tối thiểu là 0,9.
+ Kiểm tra, bảo dưỡng lưới điện ở tình trạng vận hành tốt: Thực hiện kiểm tra bảo dưỡng lưới điện đảm bảo các tiêu chuẩt kỹ thuật vận hành: Hành lang lưới điện, tiếp địa, mối tiếp xúc, cách điện của đường dây, thiết bị… Không để các mối nối, tiếp xúc (trên dây dẫn, cáp, đầu cực thiết bị v.v...) tiếp xúc không tốt gây phát nóng dẫn đến tăng TTĐN.
+ Thực hiện tốt công tác quản lý kỹ thuật vận hành ngăn ngừa sự cố: Đảm bảo lưới điện không bị sự cố để duy trì kết dây cơ bản có TTĐN thấp.
TTĐN Phi kỹ thuật: là do tình trạng vi phạm trong sử dụng điện như: Lấy cắp điện dưới nhiều hình thức (câu móc điện trực tiếp, tác động làm sai lệch mạch đo đếm điện năng, gây hư hỏng, chết cháy công tơ, các thiết bị mạch đo lường v.v... ); do chủ quan của người quản lý khi công tơ chết, cháy không thay thế kịp thời, bỏ sót hoặc ghi sai chỉ số; do không thực hiện đúng chu kỳ kiểm định và thay thế công tơ định kỳ theo quy định… dẫn đến điện năng bị tổn thất.
Biện pháp khắc phục:
+ Đối với kiểm định ban đầu công tơ: Phải đảm bảo chất lượng kiểm định ban đầu công tơ để công tơ đo đếm chính xác trong cả chu kỳ làm việc (5 năm đối với công tơ 1 pha, 2 năm đối với công tơ 3 pha).
+ Đối với hệ thống đo đếm lắp đặt mới: Phải đảm bảo thiết kế lắp đặt hệ thống đo đếm bao gồm công tơ, TU, TI và các thiết bị giám sát từ xa (nếu có) đảm bảo cấp chính xác, được niêm phong kẹp chì và có các giá trị định mức (dòng điện, điện áp, tỉ số biến…) phù hợp với phụ tải.
+ Thực hiện kiểm định, thay thế định kỳ công tơ đúng thời hạn theo quy định (5 năm đối với công tơ 1 pha, 02 năm đối với công tơ 3 pha).
+ Thực hiện lịch ghi chỉ số công tơ: Đảm bảo ghi chỉ số công tơ đúng lộ trình, chu kỳ theo quy định, đúng ngày đã thỏa thuận với khách hàng, tạo điều kiện để khách hàng cùng giám sát, đảm bảo chính xác kết quả ghi chỉ số công tơ và kết quả sản lượng tính toán TTĐN.
+ Đảm bảo phụ tải đúng với từng đường dây, từng khu vực
Kiểm tra, xử lý nghiêm và tuyên truyền ngăn ngừa các biểu hiện lấy cắp điện: Tăng cường công tác kiểm tra chống các hành vi lấy cắp điện.
VI. CÁCH TÍNH TOÁN CHỌN DUNG LƯỢNG BÙ
- Tính dung lượng bù:
Thực tế có rất nhiều phương pháp bù khác nhau: nhưng ở công ty chủ yế có 2 cách bù trên lưới dể nâng cao hệ số cosfi, làm giảm tổn thất.
+ Bù Ngang
+ Bù Dọc
- Công suất tác dụng P của tải là không đổi trước và sau khi lắp đặt tụ bù.Việc lắp đặt tụ bù là để giảm công suất phản kháng Q dẫn đến giảm công suất biểu kiến S.
- Giả sử hệ số công suất của tải trước khi lắp tụ bù là cosj1 và sau khi lắp tụ bù là cosj2, ứng với các giá trị phản kháng trước và sau khi lắp đặt Q1 và Q2.Như vậy giá trị công suất phản kháng để giảm từ Q1 xuống Q2 la:
Qbù = Q1 – Q2 = P (tgj1 - tgj2)
Dựa vào công suất Qbù tính ra được, chọn công suất bù tiêu chuẩn :
Qbù ≤ Qtc
Ví dụ : Một xưởng cơ khí nhỏ có công suất Pđăt=20 KW,cosj1=0,6.Yêu cầu đặt tụ bù để nâng cosj lên 0,9.
Giải :
Tra sổ tay với xưởng cơ khí có Knc=0,4. Xác định được phụ tải tính toán của phân xưởng:
Ptt= Knc. Pđăt=0,4.50=20 (KW)
Theo số liệu cung cấp,các giá trị đã biết là :
Ptt= 20 (KW)
cosj1= 0,6; cosj2 = 0,9
Các giá trị suy ra : tgj1 = 1,33; tgj2 = 0,48
Dung lượng bù cần thiết :
Qbù = P(tgj1 - tgj2) = 20 . (1,33 – 0,48) = 17 (KVAr)
Như vậy có thể chọn công suất tụ bù tiêu chuẩn là 20 KVAr do Dae Yeong chế tạo có các thông số trong bảng sau:
Loại tụ
Qb(kVAr)
Uđm(V)
Iđm(A)
Số pha
DLE-2B20K6T
20
220
52,5
3
Như vậy có thể chọn công suất tụ bù tiêu chuẩn là 200 KVAr.
+ Vị trí đặt tụ bù trên lưới 15 KV là:
Nếu là bù một pha thì dặt ở 2.3 đường dây.
Nếu là bù ba pha thì đặt ở 2.5 đường dây.
Tính toán tổn thất bằng phầm mềm PSS/U
Việc tính toán phân bố trào lưu công suất và vận hành tối ưu lưới điện phân phối sao cho đảm bảo chất lượng điện năng và đảm bảo được cực tiểu hàm mục tiêu chi phí cũng như tổn thất điện năng trong hệ thống điện là vấn đề luôn được quan tâm trong ngành điện.
Hiện nay trong nước có rất nhiều chương trình tự viết dùng để tính toán các bài toán về trào lưu công suất ,nhưng chỉ mang tính cá nhân của từng đơn vị ,chưa được kiểm chứng và thống nhất.
Trong dự án cải tạo lưới điện TP.HCM, dùng vốn vay Ngân Hàng Thế Giới vừa qua, chương trình PSS/U được mua và giới thiệu như chương trình hoàn chỉnh dùng trong việc tính toán lưới điện.
Phần mềm PSS/U, viết tắc từ tên gọi Power System Simulator- Utilisation tạm dịch là phần mềm tiện ích mô phỏng hệ thống điện. Chương trình có nguồn góc xuất xứ từ Mỹ, hiện nay được coi là chương trình chuẩn để tính toán và phân tích hệ thống điện được nhiều nước trên thế giới sử dụng.
Phần mềm sử dụng mô hình toán học để mô hình hóa các phần tử trên lưới điện và mô phỏng hệ thống điện để giải các bài toán của hệ thống điện, trong đó có các bài toán mà Công ty cũng như ngành điện thực sự quan tâm như sau:
Phân tích trào lưu công suất (tính toán tổn thất điện áp, tổn thất công suất và tổn thất điện năng trong hệ thống điện).
Phân tính ngắn mạch.
Tính toán vị trí đặt tụ bù tối ưu, xác định dung lượng bù tối ưu theo mục tiêu cực tiểu hàm chi phi.
Tính toán phân bố điểm dừng tối ưu trong lưới điện mô phỏng.
Nghiên cứu về phần mềm, bao gồm:
Dịch và nghiên cứu phần mềm PSS/U để xác định các loại modul (bài toán) của chương trình.
Nghiên cứu chi tiết về cấu trúc và cơ sở dữ liệu yêu cầu của chương trình PSS/U để có thể vận dụng vào lưới điện hiện tại. Và nghiên cứu mối quan hệ về dữ liệu giữa các phần quản lý lưới điện GIS trên nền Map- Info, Auto-Cad với phầm mềm PSS/U.
Việc hóa của các thanh trình đơn ( menu bar) tạo giao diện dễ dàng cho người sủ dụng.
Nghiên cứu, hướng dẫn cách thiết lập trình tự động tính toán các bài toán theo mục tiêu đã định ban đầu.
Áp dụng tính toán thực tế :
Phần ứng dụng tính toán thực tế mang tính chất kiểm chứng khả năng tính toán của chương trình, đưa ra phương hướng chung về cách lấy số liệu và xử lý số liệu.
Phân tích trào lưu công suất
Xác định tổn thất cực đại và tổn thất năng lượng của hệ thống
Xác định vị trí và dung lượng bù tối ưu ( phần trung thế có tính đến trường hợp bù ứng động ).
Phân vùng theo chất lượng điện năng
So sánh các phương án tính toán, kiểm chứng thực tế và kết luận.
Tính toán lưới điện hạ thế:
Tính toán trào lưu công suất ,phân bố điện áp và tổn thất điện năng có 3 phương pháp :
+ Phương pháp bậc thang hóa đồ thị phụ tải
+ Phương pháp hệ số tổn thất
+ Phương pháp phân bố công suất tại từng phụ tải
Xác định vị trí và dung lượng tụ bù tối ưu .
Phân tải giữa các lưới điện hạ thế .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo đề tài Lưới điện của Công ty điện lực thủ đức.doc