Mặc dù hiện nay vấn đề thu địa tô (thuế đất và tiền thuê đất) có những
cải tiến vượt bậc so với trước nhưng đôi khi vẫn gặp những bất lợi trong
công tác thu tiền và chỉ đạo người dân thi hành nghĩa vụ nộp thuế. Vì
vậy, nhà nước đã phải đưa ra những giải pháp thật kịp thời. Ngày
6/5/2020, tại thành phố Hồ Chí Minh diễn ra cuôc họp của ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh triển khai chỉ thị số 08 về chấn chỉnh và tăng
cường quản lý nhà nước vè nhà đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
38 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4204 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lý luận về địa tô của C.Mac, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ung của một
đơn vị nông phẩm hạ xuống so với giá cả sản xuất chung của nông
phẩm,do đó mà có lợi nhuận siêu ngạch .Sự hình thành của lợi nhuận siêu
ngạch mà từ đó của địa tô chênh lệch , được minh hoạ bằng ví dụ sau
đây:
Địa tô chênh lệch có hai loại địa tô:
+Địa tô chênh lệch I
+ Địa tô chênh lệch II.
a,Địa tô chênh lệch I:
Địa tô chênh lệch I là địa tô thu được trên cơ sở ruộng đất màu mỡ
. Ngoài ra, ruộng đất có vị trí thuận lợi như ở gần nơi tiêu thụ hay
đường giao thông thuận tiện cũng đem lại địa tô chênh lệch I , bởi vì ở
gần nơi tiêu thụ như thành phố ,khu công nghiệp hay đường giao thông
vận tải thuận tiện,sẽ tiết kiệm được một phần lớn chi phí lưu thông
khi bán cùng một giá;những người phải chi phí vận tải ít hơn đương
8
nhiên được hưởng một khoản lợi nhuận siêu ngạch so với những
người phải chi phí vận tải nhiều hơn,do đó mà có địa tô chênh lệch.
Ví dụ:
9
Vị trí
ruộng
đất
Chi
phí
tư
bản
(usd)
Sản
lượng
(tạ)
Lợi
nhuận
bình
quân
(usd)
Chi phí
vận
chuyển
(usd)
Tổng
giá cả
sản
xuất
cá
biệt
(usd)
Giá
cả
sản
xuất
cá
biệt 1
tạ
(usd)
Giá cả sản
xuất chung
Địa
tô
chênh
lệch I
Của 1
tạ
Của
TSL
(usd)
Gần thị
trường
100 5 40 0 140 28 31 155 15
Xa thị
trường
100 5 40 15 155 31 31 155 0
b, Địa tô chênh lệch II:
Là do thâm canh mà có . Muốn vậy phải đầu tư thêm tư liệu sản
xuất và lao động trên cùng một khoảng ruộng đất ,phải cải tiến kĩ thuật
, nâng cao chất lượng canh tác để tăng năng suất ruộng đất và năng
suất lao động lên.
Ví dụ:
Lần đầu
tư
Tư bản
đầu tư
(usd)
Số lượng
(tạ)
Giá cả
sản xuất
cá biệt
(usd)
Giá cả sản xuất
chung
địa tô
chênh
lệc II Của 1
tạ(usd)
Của TSL
(usd)
Lần thứ 1 100 4 25 25 100 0
Lần thứ 2 100 5 20 25 125 25
Chừng nào thời hạn thuê đất vẫn còn thì nhà tư bản bỏ túi số lợi nhuận
siêu ngạch trên.Nhưng khi hết hạn hợp đồng thì chủ ruộng đất sẽ tìm
cách nâng mức địa tô lên để giành lấy lợi nhuận siêu ngạch đó, biến nó
thành địa tô chênh lệch .
10
Vì lẽ đó ,chủ ruộng đất chỉ muốn cho thuê ruộng đất ngắn hạn còn
nhà tư bản lại muốn thuê dài hạn.
Cũng vì lẽ đó nhà tư bản kinh doanh trong nông nghiệp không muốn
bỏ ra số vốn lớn hơn để cải tiến kĩ thuật ,cải tạo đất đai ,vì làm như vậy
phải mất nhiều thời gian mới thu hồi được vốn về . Và rốt cuộc chủ đất sẽ
là kẻ hưởng hết lợi ích của những cải tiến đó . Và nhà tư bản thuê ruộng
đất vì vậy chỉ nghĩ làm sao tận dụng hết màu mỡ của đất đai trong thời
gian thuê ruộng đất. Mục đích thâm canh của họ là nhằm thu được thật
nhiều lợi nhuận trong thời gian kí kết hợp đồng,nên họ ra sức bòn rút hết
màu mỡ đất đai . Mac nói :”Mỗi bước tiến của công nghiệp tư bản chủ
nghĩa là một bước tiến không những trong nghệ thuật bóc lột người lao
động ,mà còn là bước tiến trong nghệ thuật làm cho đất đai ngày càng
kiệt quệ; mỗi bước tiến trong nghệ thuật làm tăng màu mỡ cho đất đai
trong một thời gian là một bước tiến trong việc tàn phá những nguồn màu
mỡ lâu dài của đất đai.” Một ví dụ điển hình là ở Mỹ trước đây ,chế độ
canh tác bất hợp lí đã làm cho 16 triệu ha ruộng đất vốn màu mỡ đã trở
thành bạc màu hoàn toàn.
1.2.2. Địa tô tuyệt đối.
Ngoài địa tô chênh lêch địa chủ còn thu được địa tô tuyệt đối trong
khi cho thuê ruộng đất.
Phần trên, khi nghiên cứu địa tô chênh lệch chúng ta đã giả định là
người thuê đất xấu chỉ thu về chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình
quân , và không tính đến việc phải nộp địa tô.Thực ra không phải như
vậy, người thuê ruộng đất dù là đất tốt hay xấu đều phải nộp địa tô cho
chủ đất. Địa tô mà các nhà tư bản thuê ruộng đất nhất thiết phải nộp
_”tuyệt đối” phải nộp dù ruộng đất tốt ,xấu như thế nào , là địa tô tuyệt
đối .Vậy các nhà tư bản kinh doanh trên ruộng đất lấy đâu mà nộp?
Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa , nông nghiệp lạc hậu hơn công nghiệp
, cả về kinh tế lẫn kĩ thuật . Cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp
vì vậy thấp hơn trong công nghiệp . Cho nên nếu tỉ suất giá trị thặng dư
tức là trình độ bóc lột ngang nhau từ một tư bản ngang nhau sẽ sinh ra
trong công nghiệp nhiều giá trị thặng dư hơn trong nông nghiệp .
11
Ví dụ : có hai tư bản nông nghiệp và tư bản công nghiệp ngang
nhau,đều là 100 chẳng hạn; cấu tạo hữu cơ trong tư bản công nghiệp là
80c + 20v (4/1) của tư bản nông nghiệp là 60c + 40v (3/2) nếu tỉ suất giá
trị thặng dư đều là 100% thì sản phẩm và giá trị thặng dư sản xuất ra sẽ
là.
Trong công nghiệp : 80c + 20v + 20m = 120
Trong nông nghiệp : 60c + 40v + 40m = 140
Giá trị thặng dư dôi ra trong nông nghiệp so với công nghiệp là
20m.
Nếu là trong công nghiệp thì số giá trị thặng dư này sẽ được đem
chia chung cho các nhà công nghiệp trong quá trình bình quân hoá tỉ suất
lợi nhuận . Nhưng trong nông nghiệp điều đó không thể diễn ra được ,đó
là chế độ độc quyền tư hữu ruộng đất không cho phép tư bản tự do di
chuyển vào trong nông nghiệp , do đó ngăn cản việc hình thành lợi nhuận
bình quân chung giữa nông nghiệp và công nghiệp. Và như vậy ,phần giá
trị thặng dư dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân ( Nhờ cấu tạo hữu cơ của
tư bản trong nông nghiệp thấp ,bóc lột được của công nhân nông nghiệp
nhiều hơn) được giữ lại và dùng để nộp địa tô tuyệt đối cho địa chủ.
Vậy địa tô chênh lệch tuyệt đối cũng là một loại lợi nhuận siêu
ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, hình thành nên do cấu tạo hữu cơ
của tư bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp mà bất cứ nhà
tư bản thuê ruộng đất nào cũng phải nộp cho địa chủ .Nó là số chênh lệch
giữa giá trị nông phẩm và giá cả thực tế hình thành nên do cạnh tranh
trên thị trường .
Địa tô tuyệt đối gắn liền với độc quyền tư hữu ruộng đất .Chính độc
quyền tư hữu ruộng đất làm cho lợi nhuận siêu ngạch hình thành trong
nông nghiệp không bị đem chia đi và làm cho lợi nhuận siêu ngạch đó
phải chuyển hoá thành địa tô.
Về địa tô tuyệt đối ,Mac nói :”...bản chất của địa tô tuyệt đối là
:Những tư bản ngang nhau của chúng sinh sản những khối lượng giá trị
thặng dư khác nhau “.
12
Để minh hoạ cho những điều nói trên chúng ta có thể lấy ví dụ sau
đây:
Do độc quyền về ruộng đất là nguyên nhân sinh ra địa tô tuyệt đối ,
cho nên nếu không có chế độ tư hữu về ruộng đất , không có giai cấp địa
chủ , thì địa tô tuyệt đối sẽ bị xoá bỏ , giá cả nông phẩm sẽ giảm xuống
có lợi cho xã hội .
Tóm lại , nêú điều kiện sản xuất có lợi (điều kiện tự nhiên hoặc điều
kiện kinh tế do thâm canh đưa lại ) là điều kiện hình thành địa tô chênh
lệch và độc quyền kinh doanh ruộng đất là nguyên nhân trực tiếp để tạo
ra địa tô chênh lệch ấy , thì điều kiện để hình thành địa tô tuyệt đối là cấu
tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp , và
nguyên nhân trực tiếp đẻ ra địa tô tuyệt đối là độc quyền tư hữu về ruộng
đất .
Song dù là địa tô chênh lệch hay địa tô tuyệt đối , nguồn gốc và bản
chất của địa tô cũng chỉ là một bộ phận của giá trị thặng dư , do lao động
không công của công nhân làm thuê trong nông nghiệp tạo ra . Nói cách
khác ,địa tô chỉ là một hình thái đặc thù của giá trị thặng dư mà thôi .
Địa tô cùng với lợi nhuận của nhà tư bản nông nghiệp chính là cái
xác định tính qui định về mặt xã hội của tư bản kinh doanh trong nông
nghiệp , nói lên tư bản nông nghiệp là mối quan hệ bóc lột , gắn liền với
một quan hệ bóc lột khác của địa chủ do quyền tư hữu về ruộng đất sinh
ra .
1.2.3.Các loại địa tô khác:
Ngoài những loại địa tô trên còn có các loại địa tô khác như địa
tô về cây đặc sản , địa tô về hầm mỏ , địa tô về các bãi cá , địa tô về đất
rừng , thiên nhiên …
a.Địa tô về cây đặc sản:
Là địa tô thu được trên những đám đất trồng những cây quí mà
sản phẩm có thể bán với giá độc quyền , tức là giá cao hơn giá trị.
Người tiêu thụ những sản phẩm trên phải trả địa tô này .
b.Địa tô hầm mỏ
13
Đất hầm mỏ_đất có những khoáng sản được khai thác cũng đem lại
địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối cho người sở hữu đất đai ấy.Địa tô
hầm mỏ cũng hình thành và được quyết định như địa tô đất nông nghiệp.
c.Địa tô đất xây dựng:
Địa tô đất xây dựng về cơ bản được hình thành như địa tô đất
nông nghiệp.Nhưng nó cũng có những đặc trưng riêng:
+Thứ nhất,trong việc hình thành địa tô xây dựng ,vị trí của đất đai
là yếu tố quyết định,còn độ màu mỡ và trạng tháI của đất đai không ảnh
hưởng lớn.
+Thứ hai,địa tô đất xây dựng tăng lên nhanh chóng do sự
phát triển của dân số,do nhu cầu về nhà ở tăng lên và do những tư
bản cố định sát nhập vào ruộng đất ngày càng tăng lên.
d.Địa tô độc quyền:
Địa tô luôn luôn gắn liền với độc quyền sở hữu ruộng đất,độc
chiếm các đIều kiện tự nhiên thuận lợi,cản trở sự cạnh tranh của tư
bản,tạo nên giá cả độc quyền của nông sản.Tuy nhiên,có những loại
đất có thể trồng những loại cây cho những sản phẩm quý hiếm,có giá
trị cao(như những vườn nho có thể cho những thứ rượu đặc biệt)hay
có những khoáng sản đặc biệt có giá trị,thì địa tô của những đất đai
đó sẽ rất cao,có thể xem đó là địa tô độc quyền .Nguồn gốc của địa tô
độc quyền này cũng là lợi nhuận siêu ngạch do giá cả độc quyền cao
của sản phẩm thu được trên đất đai ấy mà nhà tư bản phảI nộp cho
địa chủ_ người sở hữu những đất đai đó.
Các địa tô như địa tô về đất xây dựng , địa tô địa tô về hầm mỏ ,
địa tô về các bãi cá , địa tô về đất rừng thiên nhiên ... tuy là địa tô thu
được trên những đám đất phi nông nghiệp nhưng đều dựa trên cơ sở của
địa tô nông nghiệp theo đúng nghĩa của từ này.Chúng bao gồm cả hai loại
địa tô: địa tô tuyệt đối và địa tô chênh lệch . Mac nói :” Bất kì ở đâu có
những sức tự cho nhà công nghiệp lợi dụng những sức tự nhiên ấy ,
chẳng kể đó là thác nước ,là hầm mỏ giàu khoáng sản , là những nơi
nhiều cá hay là đất để xây dựng có vị trí tốt ,thì số lợi nhuận siêu ngạch
đó của nhà tư bản hoạt động cũng đều bị kẻ có cái giấy chứng nhận về
14
quyền sở hữu những của cải tự nhiên ấy chiếm đoạt dưới hình thái địa
tô".
CHƯƠNG 2
Vận dụng lí luận về địa tô của Mac trong luật đất đai
thuế nông nghiệp và việc thuê đất ở ViệT NAm
Thông qua những lí luận về địa tô đã nghiên cứu ở trên , ta thấy địa tô
tư bản chủ nghĩa là sự bóc lột của chủ ruộng đất đối với công nhân nông
nghiệp làm thuê . Nó tồn tại ở nhiều hình thức : Địa tô chênh lệch , địa tô
tuyệt đối , địa tô cây đặc sản , địa tô về đất xây dựng , địa tô về hầm mỏ,
địa tô về bãi cá....
Ngày nay, khi đất nước ta đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội , những lí luận địa tô đó được Đảng và nhà nước ta vận dụng một
cách sáng tạo trong thực tiễn dể xây dựng đất nước giàu mạnh. Lí luận
địa tô của Mac đã trở thành cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách
thuế đối với nông nghiệp và các ngành có liên quan nhằm kích thích phát
triển nông nghiệp và các ngành trong nền kinh tế .
2.1 .Vận dụng trong luật đất đai:
Đất đai là một tài nguyên vô cùng quí giá , là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống là địa bàn
phân bố các khu dân cư , xây dựng các cơ sở kinh tế ,văn hoá , xã hội , an
ninh và quốc phòng.
Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức xương máu
mới tạo lập , bảo vệ được vốn đất như ngày nay. Ở mỗi chế độ đất đai lại
thuộc về mỗi giai cấp khác nhau , ví như sở hữu của thực dân Pháp ,của
15
bọn quan lại quí tộc Phong kiến , của địa chủ.... và dù ở chế độ nào cuối
cùng Mac cũng kết luận :” Mỗi bước tiến của nông nghiệp tư bản chủ
nghĩa là một bước tiến không những trong nghệ thuật bóc lột người lao
động mà còn là bước tiến về mặt làm cho đất đai bị kiệt quệ mà sự bóc
lột đó được thực hiện dưới nhiều hình thức trong đó có địa tô.”
Ngày nay, đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân do nhà nước
thống nhất quản lí ( Nhà nước của dân... ). Nhà nước giao đất , rừng
cho các tổ chức kinh tế , đơn vị vũ trang .. để sử dụng. ở đây thực hiện
sự tách rời giữa quyền sở hữu với quyền sử dụng ruộng đất nhằm sử
dụng tài nguyên của đất nước một cách hiệu quả. Để bổ sung cho
nguồn nhân sách và thông qua ngân sách thực hiện một số chính sách
phát triển nông nghiệp những người thuê đất phải đóng thuế cho nhà
nước . Thuế này khác xa với địa tô phong kiến và địa tô tư bản chủ
nghĩa vì thuế này tập chung vào ngân sách mang lại lợi ích cho toàn
dân, nó không mang bản chất bóc lột của địa tô phong kiến và địa tô tư
bản chủ nghĩa.....
2.2.Các đIều khoản:
Với việc vận dụng một cách sáng tạo lí luận về địa tô của Mac ,nhà
nước ta đã ban hành luật đất đai để quy định một cách rõ ràng quyền
và nghĩa vụ của người dân theo những điều khoản sau :
Điều 1 : đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân , do nhà nước thống
nhất quản lí.
Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế ,đơn vị vũ trang , nhân
dân, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội , hộ gia đình , cá nhân ,
sử dụng ổn định lâu dài . Nhà nước còn cho tổ chức , hộ gia đình ,cá nhân
thuê đất.Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân đựoc nhà nước cho thuê đất ,
giao đất trong luật này gọi chung là người sử dụng đất .
Điều 4: Người sử dụng đất đai có trách nhiệm bảo vệ , cải tạo và sử
dụng đất hợp lí , có hiệu quả , phải làm đầy đủ thủ tục địa chính , nộp
thuế chuyển quyền sử dụng đất và các khoản thu khác theo qui định của
pháp luật .
16
Điều 5: Nhà nước khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động,
vật tư, tiền vốn và áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào các việc
sau đây:
_ Làm tăng giá trị sử dụng đất .
_ Thâm canh tăng vụ ,nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
_ Khai hoang , vỡ hoá , lấn biển để mở rộng diện tích đất , sản xuất
nông nghiệp , lâm nghiệp , nuôi trồng thuỷ sản và làm muối.
_ Bảo vệ ( tiết kiệm ) cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất .
_ Sử dụng tiết kiệm đất .
Điều 12: Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế chuyển
quyền sử dụng đất , thu tiền khi giao đất , bồi thường thiệt hại về đất
khi thu hồi đất . Chính phủ qui định khung giá các loại đất đối với từng
vùng và theo từng thời gian.
Điều 22: Tổ chức ,hộ gia đình ,cá nhân được nhà nước giao đất để sử
dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp , lâm nghiệp , nuôi trồng thuỷ
sản và làm muối không phải trả tiền sử dụng đất , nếu được nhà nước
giao đất dể sử dụng và mục đích khác thì phải trả tiền sử dụng đất , trừ
các trường hợp được miễn giảm theo qui định của chính phủ.
Điều 79: Người sử dụng đất có những nghĩa vụ sau đây:
1. Sử dụng đất đúng mục đích , đúng ranh giới và các yêu cầu khác
đã được qui định khi giao đất .
2. Thực hiện các biện pháp đẻ bảo vệ và làm tăng khả năng sinh lời
của đất.
3. Tuân theo những qui định về bảo vệ môi trường , không làm tổn
hại đến lợi ích chính đáng của người sử dung đất xung quanh.
4. Nộp thuế sử dụng đất , thuế chuyển quyền sử dụng đất , lệ phí địa
chính theo qui định của pháp luật .
5. Nộp tiền sử dụng đất khi được giao đất theo qui định của pháp luật
6. Đền bù cho người có đất bị thu hồi để giao cho mình .
7. Giao lại đất khi nhà nước có quyết định thu hồi trong những qui
định trên đây của luật đất đai , người dân sử dụng đất phải có trách nhiệm
17
bồi bổ cải tạo đất ...hay việc đóng thuế , tiền thuê đất... đều là một hình
thức của địa tô .
Hiện nay nhà nước ta đang có những văn bản thu thuế sử dụng đất ,
đối với những nhà ở mặt đường thì mức thuế nhà đất là
15000đ/1m2/năm.Còn với những nhà trong khu dân cư thì thuế nhà đất là
10 000/1m2/năm.Tuy nhiên cho đến ngày 2/12/1998 Quốc hội nước
CHXHCN VIET NAM khoá X kì họp thứ tư đã thông qua luật sửa đổi bổ
sung một số điều của luật đất đai, từ đó ta càng thấy lí luận địa tô được
vận dụng trong luật đất đai một cách linh động như thế nào.
Điều 22: Được sửa đổi bổ sung như sau:
“Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong trường hợp sau
đây:
1.1 Hộ gia đình , cá nhân trực tiếp lao động làm nông nghiệp , lâm
nghiệp , nuôi trồng thuỷ sản , làm muối mà nguồn sống chủ yếu là thu
nhập có từ các hoạt động sản xuất đó được uỷ ban nhân dân xã , phường ,
thị trấn xác nhận sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp ,lâm
nghiệp nuôi trồng thuỷ sản , làm muối trong hạn mức đất được nhà nước
giao .
Hộ gia đình đang sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức
trước ngày luật này có hiệu lực thì đước tiếp tục sử dụng diện tích
đất vượt mức theo thời gian bằng 1/2 thời gian giao đất và phải nộp
thuế bổ sung đối với diện tích đó theo qui định của pháp luật ; sau thời
hạn này thì phải chuyển sang thuế đất . đối với diện tích đất vượt hạn
mực có sau ngày luật này có hiệu lực thì người sử dụng đất đó phaỉ
nộp thuế đất .
1.2 Tổ chức sử dụng đất để trồng và bảo vệ rừng phòng hộ , rừng đặc
dụng .
1.3 Cơ quan nhà nước ,tổ chức chính trị , tổ chức chính trị xã hội , Đơn
vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc , sử dụng
đất vào mục đích quốc phòng an ninh.
1.4 Cơ quan nhà nước , tổ chức chính trị , tổ chức chính xã hội , đơn vị
vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng các công trình thuộc các
18
ngành và lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, văn hoá ,xã hội , khoa học kĩ thuật,
ngoại giao.
1.5 Tổ chức sử dụng đất vào mục đích công cộng để xây dựng đường
giao thông , cầu , cống vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước , sông , hồ , đe
đập ,trường học , bệnh viện ,công viên ,vườn hoa, khu vui chơi trẻ em,
quảng trường , sân vận động , sân bay , bến cảng và các công trình công
cộng khác theo qui định của chính phủ .
Bổ sung điều 22a như sau :
2.1 Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau
đây :
a. Hộ gia đình , cá nhân có nhu cầu sử dụng đất làm nhà ở .
b. Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng
hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng đó.
c. Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê .
d. Giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với một số trường hợp để tạo
vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án do chính phủ quyết định .
2.2 Việc giao đất có thu tiền sử dụng đất được qui định tại điểm d
khoản 1 điều này phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a. Người sử dụng đất phải có dự án khả thi đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt .
b. Sử dụng đất phải theo đúng kế hoạch.
c. Người sử dụng đất phải có điều kiện về vốn và kĩ thuật .
Tiền thu được từ việc giao đất , tiền xây dựng công trình tương ứng
với giá trị quyền sử dụng đất được giao phải được hạch toán đaày đủ vào
ngân sách nhà nước theo qui định của pháp luật.
3. Bổ sung điều 22 C như sau :
3.1 Tổ chức hộ gia đình , cá nhân , được nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất , cho thuê đất được miễn giảm tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê
đất trong các trường hợp sau đây :
a. Thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư .
b. Thực hiện dự án đầu tư tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn , điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn .
c. Thực hiện chính sách nhà ở , đất ở .
19
d. Các trương hợp khác theo quy định của pháp luật .
3.2 Chính phủ quy định cụ thể việc miễn giảm tiền sử dụng đất , tiền
thuê đất
4 Bổ sung điều 78a như sau :
4.1 Hộ gia đình cá nhân được nhà nước cho thuê đất mà trả tiền thuê
đất hàng năm có quyền :
a . Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc quyền sở
hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê tại tổ chức tín
dụng VN để vay vốn sản xuất , kinh doanh theo quy định Pháp luật .
b . Chuyền nhượng quyền sử dụng đất thuê cùng với tài sản thuộc sở
hữu của mình gắn liền với đất thuê để thừa kế quyền sử dụng đất thuê
trong thời hạn thuê theo quy định của pháp luật .
Người nhận chuyển nhượng , người được thừa kế quyền sử dụng đất
thuê các quyền quy định tại khoản này .
4.3 Hộ gia đình cá nhân được nhà nước cho thuê đất đã trả tiền thuê
đất cho nhiều năm , nếu thời hạn thuê đã được trả tiền còn lại ít nhất là 5
năm thì có các quyền quy định tại khoản 2 điều này .
Bên cạnh những quy định của luật đất đai về nghĩa vụ nộp tiền hay
những lợi ích của người nộp tiền thuê đất , ta thấy địa tô được Đảng và
Nhà nước ứng dụng một cách sáng tạo , đem lại lợi ích cho nhân dân ,
đồng thời làm cho quỹ NS của nhà nước tăng lên , nó không hề mang tính
chất bóc lột như trong XH phong kiến hay XH TBCH .
Ngoài ra , trong pháp luật về đất đai của NN ta hiện nay cũng ban hành
những quy định để người dân phải trả tiền thuê đất ( một hình thức của
địa tô ) khi sử dụng đất một cách tự nguyện .
Việc giao đất đối với các loại đất có thể khái quát theo bảng sau đây
Loại đất Khi giao Khi sử dụng
20
1.Đất nông nghiệp - Giao ổn định lâu
dài ho hộ gia đình,
cá nhân từ 20-50m
-Không nộp tiền sử
dụng đất
-Nộp thuế sử dụng
đất hàng năm.
-Nộp thuế chuyển
quyền sử dụng đất
khi chuyển nhượng
quyền sử dụng đất
Thu hồi đền bù
thiệt hại hoặc trợ
cấp theo quy định
của NN
2.Đất ở
( khu dân cư)
-Giao sử dụng ổn
định lâu dài.
-Phải nộp tiền sử
dụng đất.
-nộp thuế đất hàng
năm.
-Nộp thuế chuyển
quyền sử dụng đất,
khi chuyển quyền
sử dụng đất.
3.Chuyên dùng 1.Giao sử dụng vào
quốc phòng an
ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công
cộng:
+) Không phải nộp
tiền sử dụng đất
(được miễn).
+) Nộp lệ phí địa
chính.
2.Giao sử dụng vào
mục đích kinh
doanh.
+) phải nộp tiền sử
dụng đất.
+) cho thuê đất.
-Không nộp thuế sử
dụng đất.
-Nộp thuế đất.
-Nộp thuế chuyển
quyền sử dụng đất,
khi chuyển quyền
sử dụng đất.
-Trả tiền thuê đất
trực tiếp hoạch
nhận nợ ngân sách
nhà nước nếu góp
vốn liên doanh
4.Đất chưa sử dụng Tất cả mọi trường hợp đều phải nộp lệ
phí địa chính( nếu đươc phục vụ về địa
chính). Tuỳ trường hợp phải nộp lệ phí
trước bạ
Số tiền sử dụng đất được miễn và giảm nộp , được xác định như sau :
21
Số
tiền sử
dụng đất
được
miễn
hoặc
giảm
=
Diện tích đất
được giao hoặc
được phép
chuyển mục đích
sử dụng ( m2 )
Giá đất
mỗi mét
vuông
( đ/m2 )
Tỷ lệ
được
miễn
hoặc
giảm
Việc thhu tiền sử dụng đất khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở , quyền sử dụng đất được thực hiện như sau :
- Trường hợp đất mua được sử dụng làm đất ở ổn định trước ngày
18/12/1980 ( ngày ban hành hiến pháp năm 1980 ) không có đử giấy tờ
hợp lệ , nay xét phù hợp quy hoạch không có tranh chấp và được UBND
phương chứng nhận thì được xét cấp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở ,
quyền xử dụng đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất .
- Trường hợp đất đã được sử dụng làm đất ở ổn định trong thời gian từ
18/12/1980 đến ngày 15/10/1993 ( ngày Luật đất đai có hiệu lực ) nhưng
không có đủ giấy hợp lệ này xét phù hợp với quy hoạch không có tranh
chấp thì được cấp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở , quyền sử dụng đất ở
và phải nộp 20% tiền sử dụng đất .
- Trường hợp sử dụng làm đất ở sau ngày 15/10/1993 , không có đủ
giấy tờ hợp lệ này xét phù hợp với quy hoạch , không có tranh chấp thì
được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở phải nộp 100% tiền sử dụng đất . Với những quy định trong Luật đất
đai , nguồn đất của Quốc gia sẽ không bị sử dụng bừa bãi , sẽ được cải
tạo bồi bổ và mỗi người dân khi sử dụng đất đều phải nộp thuế đất , chấp
hành theo mọi quy định của nhà nước , đó cũng là một hình thức để Nhà
nước thu địa tô .
Nhờ việc phân tích về bản chất địa tô của Mác , Đảng và Nhà nước ta
đã nhìn rõ được những hạn chế trong việc thu địa tô TBCN , từ đó đề ra
những quy định đúng đắn ,vừa tăng thêm được NS NN , vừa khuyến
khích người dân tự nguyện thực hiện .
22
Với thời đại ngày nay , trong chế độ XHCN , địa tô không còn có định
nghĩa : “ Địa tô là hình thức biến tướng của một phần giá trị thặng dư do
người công nhân nông nghiệp tạo ra , mà nhà TB kinh doanh NN phải trả
cho địa chủ “
Mà hiện nay , đất được cấp cho dân , dân có quyền sử dụng đất vào
mục đích của mình . Nếu đối với đất ở thì người dân chỉ phải nộp một
khoản tiền thuê đất rất nhỏ so với thu nhập của họ . Còn đối với đất để
làm Nông nghiệp thì người dân phải nộp thuế , nhưng bù lại , họ có thể tự
do kinh doanh trên mảnh đất của mình sao cho thu được nhiều lợi nhuận
cao nhất .
Ví dụ: có vùng trồng lúa, có vùng trồng đay, có vùng trồng cà phê...
2.3.Vận dụng trong thuế nông nghiệp:
Địa tô không chỉ được vận dụng trong luật đất đai mà còn được
vận dụng rất nhiều trong thuế nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Thuế
nông nghiệp ở đây không hề thể hiện sự bóc lột đối với người nông dân
mà đó là quyền và nghĩa vụ của mỗi người nông dân.
Để khuyến khích sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, thực hiện công
bằng, hợp lý sự đóng góp của tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp
vào ngân sách nhà nước.
Căn cứ vào điều 84 của hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992, Đảng và nhà nước ta đã đưa ra luật quy định sử dụng đất
nông nghiệp.
Điều 1: tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất mà không sử dụng
vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Họ vẫn được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng
vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Điều 2: Đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là đất dùng vào sản
xuất nông nghiệp bao gồm:
- Đất trồng trọt.
- Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản.
23
- Đất trồng rừng.
Điều 3: Đất không thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp mà
chịu các loại thuế khác hoặc không phải chịu thuế theo quy định của pháp
luật bao gồm:
- Đất có rừng tự nhiên.
- Đất đồng cỏ tự nhiên.
- Đất ở.
- Đất chuyên dùng.
Điều 4: Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam sử dụng đất
nông nghiệp phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại điều 29 của luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam, không phải nộp thuế sử dụng đất nông
nghiệp theo quy định của luật này.
Điều 5: Căn cứ thuế sử dụng đất nông nghiệp:
- Diện tích.
- Hạng đất.
- Định suất thuế tính bằng kilogam thóc trên một đơn vị diện tích của
từng hạng đất
Điều 6: Diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích giao
cho hộ sử dụng đất phù hợp với sổ địa chính nhà nước.
Trường hợp chưa nộp sổ địa chính thì diện tích tính thuế là diện tích
ghi trên tờ khai của hộ sử dụng đất.
Điều 7:
1. Đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản
được
chia làm 6 hạng, đất trồng cây lâu năm được chia làm 5 hạng.
Căn cứ để xác định hạng đất gồm các yếu tố:
- Chất đất.
- Ví trị.
- Địa hình.
24
- Điều kiện khí hậu, thời tiết.
- Điều kiện tưới tiêu.
2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn hạng đất tính thuế theo các yếu tố
nói tại điều này và có tham khảo năng suất bình quân đạt được trong điều
kiện canh tác bình thường của 5 năm (1986-1990).
3. Hạng đất tính thuế được ổn định 10 năm. Trong thời hạn ổn định
hạng đất, đối với vùng mà nhà nước đầu tư lớn, đem lại hiệu quả kinh tế
cao, chính phủ điều chỉnh lại hạng đất tính thuế.
Điều 8: Căn cứ vào tiêu chuẩn của từng hạng đất và hướng dẫn của ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sự chỉ đạo của ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn xác định hạng đất tính thuế cho từng hộ nộp thuế
trình cơ quan xét duyệt.
Điều 9: Định suất thuế một năm tính bằng kilogram thóc trên 1 hecta
của từng hạng đất sau:
1. Đối với đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thủy
sản.
Hạng đất Định suất thuế
1
2
3
4
5
6
550
460
370
280
180
50
2. Đối với đất trồng cây lâu năm.
Hạng đất
Định suất thuế
25
1
2
3
4
5
650
550
400
200
80
3. Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm chịu
mức
thuế như sau:
- Bằng 1,3 lần thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng đất 1, hạng 2
và
hạng 3.
- Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4,
hạng 5 và hạng 6.
4. Đối với cây lấy gỗ à các loại cây lâu năm thu hoạch một lần chịu
mức
thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác.
Điều 10: Hộ sử dụngđất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích theo quy
định của luật đất đai, thì ngoài việc phải nộp thuế theo quy định tại điều 9
của luật này, còn phải nộp thế bổ sung do uỷ ban thường vụ quốc hội quy
định đối với phần diện tích trên hạn mức.
Đối với một số trường hợp vẵn được nhà nước ưu đãi, giảm thuế và
miễn
thuế. Đây chính là sự linh động của nhà nước trong việc vận dụng lí luận
điạ tô của Mác để tăng ngân sách quốc gia.
Điều 19:
1. Miễn thuế cho đất đồi núi trọc dùng vào sản xuất nông, lâm nghiệp,
đất trồng rừng, phòng hộ và rừng đạc dụng.
2. Miễn thuế cho đất khai hoang không thuộc quyền quy định tại
khoản 1
điều 9 dùng vào sản xuất.
26
Trồng cây hàng năm 5 năm. Riêng đối với đất khai hoang ở miền núi,
đầm lầy và lấn biển là 7 năm.
Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch 1 lần chỉ nộp thuế
khi khác thác theo quy định tại khoản 4, điều này của luật này.
3. Miễn thuế cho đất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng loại mới và
đất
trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây lâu năm cây ăn quả. Trong
thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch.
4. Chính phủ quy định việc giảm thuế, miễn thuế đối với đất khai
hoang
được đầy tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 26: Hộ di chuyển đến vùng kinh tế mới khai hoang để sản xuất
nông nghiệp được miễn thuế trong thời hạn theo quy định tại điều 19 của
luật này và cộng thêm 2 năm.
Nếu đất được giao là đất đang sản xuất nông nghiệp thì được miễn
thuế trong thời hạn 3 năm kể từ ngày nhận đất.
Điều 21: Trong trường hợp thiên tai, dịch họa làm thiệt hại mùa màng,
thuế sử dụng đất nông nghiệp được giảm hoặc miễn cho từng hộ nộp thuế
từng vụ sản xuất như sau:
1. Thiệt hại từ 10% đến dưới 20%, giảm thuế tương ứng theo mức
thiệt
hại.
2. Thiệt hại từ 20% đến dưới 30%, giảm thuế 60%.
3. Thiệt hại từ 30% đến dưới 40%, giảm thuế 80%.
4. Thiệt hại từ 40% trở lên giảm thuế 100%.
Điều 22:
1. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho các hộ nông dân sản xuất ở vùng
cao,
miền núi, biên giới, hải đảo mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn.
27
2. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho các hộ nông dân là dân tộc thiểu số
mà
sản xuất và đời sống còn ngiều khó khăn.
3. Miễn thuế cho các hộ nông dân là những người tàn tật, già yếu
không
nơi nương tựa.
Điều 23:
1. Miễn thuế cho hộ nộp thuế có thương binh hang 1/4 và 2/4, bệnh
binh
hang 1/3 và 2/3.
2. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho hộ nộp thuế là gia đình liệt sĩ.
3. Giảm thuế cho hộ nộp thuế có thương binh, bệnh binh không thuộc
diện miễn thuế theo quy định tại khoản 1 điều này mà đời sống có nhiều
khó khăn.
Điều 24: Chính phủ quy định chi tiết việc giảm thuế, miễn thuế sử
dụng đất nông nghiệp.
Việc giảm, miễn thuế cho những người dân có hoàn cảnh đặc biệt là
một điều khác xa với việc thu địa tô tư bản chủ nghĩa, điều này cho thấy
sự sáng tạo của Đảng ta trong việc ứng dụng lí luận địa tô của Mác khi đề
ra chính sách thuế nông nghiệp động viên thúc đẩy người dân sản xuất
làm cho dân giàu nước mạnh.
Hiện nay, tổng cục thuế đã ban hành quy trình miễn giảm thuế sử
dụng đất nông nghiệp số 137 TCT/ QD / NV7 ngày 21/8/2001 cho các
đối tượng chính sách xã hội như sau:
Căn cứ vào đơn đề nghị miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp của
các hộ nộp thuế thuộc đối tượng chính sách xã hội. Đội thuế xã hội phối
hợp với hộ đồng tư vấn thuế xã hội danh sách các hộ nộp thuế thuộc diện
được miễn giảm thuế theo từng loại đối tượng chính sách xã hội như: hộ
gia đình có công với cách mạng, hộ đời sống có bệnh binh, hộ gia đình
liệt sĩ, thương binh, hộ gia đình có nhiều khó khăn và đầu năm giảm thuế
cho các hộ này
28
( báo Pháp luật số 159 ra ngày 29/8/2001)
Đối với các trường hợp bị thiên tai, dịch họa làm mùa màng thiêt hại
,tổng cục thuế cũng quy định:
Trươc hêt là phải xác định mức độ thiệt hại mùa màng để xét miễn
giảm thuế. Ngay sau thời điểm xảy ra thiên tai làm thiệt hại mùa màng.
Đến vụ thu hoạch, chi cục thuế tỉnh chỉ đạo các chi cục thuế huyện nơi có
thiên tai phối hợp với các ngành có liên quan ở huyệnh như : thống kê,
nhà nước ... hướng dẫn kiểm tra các xã, xác định năng suất sản lượng thu
hoạch thực tế của diện tích bị thiệt hại theo từng cánh đồng, xử đồng khu
vực và lập biên bản thăm đồng. Sau đó tuỳ theo thiệt hại mà xét giảm
thuế ( báo Pháp luật số 158 ngày 27/8/2001)
Trên báo Tiền phong số ra ngày 27/8/2001 cũng cho biết Đảng và Nhà
Nước ta đã quyết định xoá bỏ thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn
điền để giảm bớt khó khăn cho người nông dân. Cuối năm 2001 và sang
2002, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn có văn bản trình thủ tướng
chính phủ về việc giảm thuế sử dụng đất cho nông nghiệp. Trong quá
trình thực hiện chính sách, nhà nước đã thường xuyên thực hiện chủ
trương “khoán sức dân, từng bước giảm mức động viên khoảng 20% trên
sản lượng quy thóc hàng năm đã giảm xuống 10-12%. Tuy chính sách
giảm thuế đã có tác động tích cực với đời sống xã hội khu vực nông thôn
nhưng vẫn phát sinh một số vấn đề chưa hợp lý: việc giảm 50% thuế
nông nghiệp chỉ áp dụng đối với diện tích trồng lúa và cà phê, còn đối
với nhiều loại hàng nông sản khác như chè, hạt tiêu, cũng bị thiệt hại, tuy
đã được xét miễn giảm nhưng chưa kịp thời và đồng đều giữa các vùng miền...
Ngày 1/3/2002, trao đổi với phóng viên báo Tiền phong, ông Nguyễn
Đức Triều – ủy viên trung ương Đảng, chủ tịch hội nhân dân Việt Nam
cho biêt. Tại hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 5 (khoá
IX). Các đại biểu đã thống nhất việc xóa bỏ thuế hạn điền cho người
nông dân. Mức hạn điền tại các địa phương trên cả nước hiện nay được
áp dụng theo nghị định 85/CP của chính phủ. Cụ thể: đối với đất nông
nghiệp để trồng cây hàng năm nuôi trồng thuỷ sản và làm muối thì mức
hạn điền của các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng, Cần
Thơ, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Tiền Giang, Long An,
29
Bến Tre, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa, Vũng
Tàu và thành phố Hồ Chí Minh là không quá 3 hecta cho mỗi loại đất.
Còn các tỉnh và thànhh phố trực thuộc trung ương khác không quá 10
hecta, các xã trung du, miền núi không quá 30 hecta. Những hộ vượt mức
hạn điền phải nộp thuế theo quy định của luật thuế sử dụng đất.
Có thể nói việc xoá bỏ hạn điền là tạo điều kiện thuận lợi đặc biệt cho
người nông dân. Điều này cho thấy sự tích cực vượt bậc của Đảng và
Nhà Nước ta so với việc thu địa tô trong tư bản chủ nghĩa.
Trên đây là những ứng dụng lí luận của Mác về địa tô trong việc đề ra
thuế nông nghiệp cũng như luật đất đai để quy định nghĩa vụ quyền lợi
đóng thuế của người dân.
Sự khác biệt rõ nhất của việc quản lý đất đai và thu thuế bây giờ so với
giai đoạn tư bản chủ nghĩa là đất đai là của dân. Nhà nước trực tiếp quản
lý và điều hành, nhà nước giao đất cho dân làm nông nghiệp, thu thuế
nhưng tạo mọi điều kiện cho người dân sản xuất. Mặt khác, nhà nước còn
đưa ra một số quy định cho thấy thuế trong nông nghiệp bây giờ giảm đi
rất nhiều mà chủ yếu là tăng thuế trong việc thuê đất để hoạt động phi
nông nghiệp.
+ Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất đai mà được phép chuyển
mục đích từ đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp thì thuế suất từ 20%
đến 40%, nếu từ đất nông nghiệp chuyển sang xây dựng các công trình
công nghiệp từ 40% sang 60%, nếu từ đất trồng lúa ổn định chuyển sang
mục đích phi nông nghiệp.
+ Đối với các tổ chức, hộ gia đình và các cá nhân sử dụng đất vào
mục đích nông nghiệp thì không phải trả tiền sử dụngđất cho nông
nghiệp, nếu sử dụng vào mục đích khác thì phải trả tiền, thậm chí phải
chuyển sang hình thức thuê đất nếu là tổ chức sử dụng đất ở trong nước.
2.4. Vận dụng trong việc cho thuê đất.
Bên cạnh nghiên cứu việc thuê đất để phát triển nông nghiệp thì một
điều mà chúng ta, những người kinh doanh trong tương lai không thể
không quan tâm đến. Đó là việc thuê đất để kinh doanh.
30
Hiện nay, một số các nhà kinh doanh có vốn muốn lập ra một công ty
thì họ phải thuê đất của nhà nước, với việc thuê đất này họ phải trả cho
nhà nước một số tiền tương đương với diện tích cũng như vị trí của nơi
được thuê.
Trong việc thuê đất để kinh doanh nhà nước cũng quy định rõ:
Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền
sở hữu của mình tại ngân hàng Việt Nam để vay vốn sản xuất trong thời
hạn thuê. Giá trị thế chấp do ngân hàng quyết định và không vượt quá giá
trị tài sản đẫ đầu tư trên khu đất thế chấp cộng với tiền thuê đất đã trả.
Khi đến thời hạn mà không trả nợ thì ngân hàng yêu cầu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phát mại tài sản trên đất mà tổ chức đã thế chấp để
trả nợ ngân hàng và quyết định cho người mua tài sản được tiếp tục thuê
đất.
Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, xã hội,
doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trong thời hạn thuê đất được góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh tổ chức, cá nhân trong nước
với tổ chức cá nhân nước ngoài...
Đặc biệt các tổ chức được nhà nước cho thuê đất có nghĩa vụ trả
tiền thuê đất đầy đủ đúng thời hạn quy định. Tiền thuê được nộp hàng
năm và được hạch toán vào giá thành sản xuất, kinh doanh hằng năm của
tổ chức thuê đất. Ngoài ra, còn phải đền bù thiệt hại cho người có đất bị
thu hồi để giao cho tổ chức này thuê theo quy định của nhà nước.
Điều này cho thấy một sự khác biệt và sự vận dụng lí luận của Mác về
địa tô của Đảng ta trong thời đại ngày nay. Đó chính là việc nhà nước sử
dụng những văn bản pháp lý quy định quyền và nghĩa vụ của người thuê
đất để người dân khi nộp tiền thuê đất đều thông suốt và tự nguyện đóng.
Trong việc thuê đất để kinh doanh thì người thuê đất đã thuê đất của
nhà nước, sau đó phát triển kinh doanh trên mảnh đất của mình và lấy lợi
nhuận mà mình làm xa để trả cho nhà nước.
Ví dụ: nhà nước đã quy hoạch khu đô thị Định Công, xây dựng những
kiôt và cho những người kinh doanh thuê, người này có thể tự kinh
doanh trên kiôt của mình, một phần lợi nhuận mà họ thu được trong việc
31
kinh doanh sẽ được trả cho nhà nước, số tiền đó được cho vào ngân sách
nhà nước.
Hiện nay, không chỉ có việc thuê đất trong nông nghiệp trong việc kinh
doanh mà nhà nước còn cho nước ngoài thuê đất để thu hút đầu tư trực
tiếp của nước ngoài tại Việt Nam, và tăng nguồn thu cho ngân sách. Số
tiền mà người nước ngoài phải trả được quy định như sau:
2.4.1. Về giá thuê đất ở đô thị:
Một trong những nội dung cơ bản cua hợp đồng thuê đất và là mối quan
tâm hàng đầu của bên thuê là giá thuê đất. Việc quyết định giá cho thuê
đất ở Việt Nam phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhưng phải đảm bảo sức
hấp dẫn đối với các dự án đầu tư nước ngoài, phù hợp với thông lệ quốc
tế và các điều kiện kinh tế chính trị-xã hội của đất nước ta hiện nay.
Theo Quyết định số 179/QD-BTC ngày 24/02/1998 thì giá thuê đất ở
đô thị là:
Đô thị loại 1: 1,00 12,00 USD/m2/năm.
Đô thị loại 2: 0,80 9,60 USD/m2/năm.
Đô thị loại 3: 0,60 7,20 USD/m2/năm.
Đô thị loại 4: 0,35 4,20 USD/m2/năm.
Đô thị loại 5: 0,18 2,16 USD/m2/năm.
Đối với đô thị thuộc địa bàn vùng núi, vùng sâu, vùng xa, địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, giá thuê đất được xác định bằng 80%
mức quy định chung. Các thị trấn ở các vùng này, giá thuê đất đô thị
được xác định như sau:
Đơn giá Mức giá tối Hệ số Hệ số
thuê đất = thiểu cho từng vị ngành
(USD/m2/năm) nhóm đô thị trí nghề
a.Hệ số vị trí:
Hệ số vị trí được chia làm 4 loại:
Vị trí 1 có hệ số là 3. Áp dụng cho các lô đất, thửa đất có mặt tiền
tiếp giáp với đường phố chính của đo thị, đầu mối giao thông nội đô thị,
32
rất thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, sinh
hoạt, có khả năng sinh lợi cao nhất, có giá đất thực tế cao nhất.
Ví trí 2 có hệ số 2,5. Áp dụng cho lô đất có mặt tiền không tiếp giáp
với đường phố chính, thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, du lịch, sinh hoạt và có khả năng sinh lợi kém vị trí 1, có giá đất
thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế của vị trí 1.
Vị trí 3 có hệ số là 2. Áp dụng cho các lô đất có mặt tiền không tiếp
giáp nội đường phố, tương đối thuận lợi với các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, du lịch, sinh hoạt và có khả năng sinh lời kém vị trí số
2, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn so với vị trí 2.
Ví trị 4 có hệ số là 1. Áp dụng cho các lô đất không có mặt tiền tiếp
giáp với đường phố, ngõ phố, kém thuận lợi đối với các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, du lịch, sinh hoạt có giá đấu thấp nhất trong
đô thị.
b.Hệ số kết cấu hạ tầng.
Hệ số 2 áp dụng cho các lô đất có đủ 3 điều kiện:
+ Giao thông thuận lợi.
+ Có công trình cấp trên ở gần nơi thực hiện dự án, có thể đáp ứng
được các nhu cầu của dự án.
+ Có hệ thống cấp nước gần hàng rào công trình có thể sử dụng cho
dự án.
Hệ số 1,7 áp dụng cho lô đất thiếu một trong các điều kiện trên.
Hệ số 1,4 áp dụng cho lô đất thiếu hai điều kiện trên.
Hệ số 1 áp dụng cho lô đất thiếu cả 3 điều kiện trên.
c. Hệ số ngành nghề
Hệ số 2 áp dụng cho các ngành thương mại và du lịch khách sạn, nhà
hàng, tài chính, tư vấn, môi giới, kinh doanh bất động sản (trừ kinh
33
doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà ở để bán hoặc thuê), ngân hàng, bảo
hiểm, kiểm toán.
Hệ số 1 áp dụng cho các ngành sản xuất là phân phối điện, cấp nước
và thóat nước, công nghiệp khai thác mỏ, luyện kim sản xuất máy móc,
thiết bị và phương tiện vận tải hoá chất cơ bản, phân dãn khí, công
nghiệp chế biến sản phẩm nông lâm, thuỷ sản, sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp, khám và chữa bệnh, thiết bị và phương tiện y tế, thể dục thể
thao, xử lý ô nhiễm, bảo vệ môi trường và xử lý chất thải đất xây dựng
cầu đường, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà ở để bán hoặc cho
thuê, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp cao và các cơ sở
sản xuất sử dụng công nghệ cao.
Hệ 1,5 áp dụng cho các ngành nghề khác không thuộc các ngành
nghề áp dụng hệ số 2 và hệ số 1.
1. Đối với đất tại các vùng núi đá, đồi trọc, đất xấu khó sử dụng.Nếu sử
dụng cho các dự án không phải là sản xuất, công nghiệp, dịch vụ, du
lịch, thương mại thì đơn giá thuê đât được tính từ 30 đến 100
USD/ha/năm. Những vùng đất khác được tính từ 100 dến 600
USD/ha/năm.
2. Đối với mặt nước sông, hồ, vịnh tiền thuê đất từ 75 đến 525
USD/km2/năm. Mặt biển có đơn giá tiền thuê là từ 150 đến 600
USD/km2/năm. Đối với trường hợp thuê đất có diện tích sử dụng không
cố định thì áp dụng mức tiền thuê từ 150 đến 750 USD/năm.
Mức tiền thuê đất nêu trên không bao gồm chi phí đền bù, giải toả. Sau
mỗi thời hạn 5 năm nếu xét thấy cần thiết thì bộ tài chính sẽ xem xét và
điều chỉnh mức tiền thuê. Khi điều chỉnh tăng thì mức tăng không vượt
quá 15% của mức quy định lần trước.
Trên quy định của bộ tài chính về tiền thuê đất mặt nước, mặt biển áp
dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam theo đề nghị
của giám đốc sở tài chính, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương sẽ:
34
- Quyết định đơn giá thuê đất đối với dự án do mình cấp giấy phép
đầu
tư.
- Đề nghị bằng văn bản đơn giá thuê đất đối với dự án do mình cấp
giấy
phép đầu tư.
- Đề nghị bằng văn bản về đơn giá thuê đất đối với dự án thuộc thẩm
quyền cấp giấy phép của bộ kế hoạch và đầu tư ủy quyền cấp giấy phép.
Trong trường hợp này, bộ kế hoạch và đầu tư (ủy quyền cấp giấy phép)
hoặc cơ quan được bộ kế hoạch và đầu tư ủy quyết sẽ quyết định việc
thuê giá đất.
3.Thời điểm tính tiền là thời điểm doanh nghiệp được bàn giao đất
để sử
dụng. Trường hợp chưa bàn giao đất mà doanh nghiệp đã sử dụng đất thì
thời điểm tính tiền thuê đất tính từ thời điểm doanh nghiệp sử dụng đất
Tiền thuê đất được nộp mỗi năm 20, mỗi lần nộp 50% . Khuyến khích
việc trả tiền một lần trong thời hạn 5 năm và trên 5 năm. Một tỷ lệ giảm
nhất định
được ghi nhận rõ tại quyết định H9 của bộ tài chính Việt Nam. Nếu trả
cho 5 năm thì được giảm 5% số tiền thuê đất của 5 năm đó. Trả tiền cho
thời hạn thuế đất trên 5 năm thì mỗi năm tăng thêm được giảm 1% số tiền
thuê đất phải trả, nhưng tổng mức không giảm quá 25% số tiền thuê đất
phải trả của thời gian này. Trường hợp trả tiền thuê đất cho toàn bộ thời
gian thuê đất trên 30 năm thì được giảm 30% số tiền thuê đất phải trả.
Với những quy định rõ ràng trên đây thì việc nộp tiền thuê đất sẽ diễn
ra một cách dễ dàng.
Có một hình thức thuế mà cho đến ngày nay vẫn còn tồn tại rất rõ. Đó
là địa tô độc quyền. Trong các thành phố lớn, ở các khu đất có vị trí
thuận lợi cho phép xây dựng các trung tâm công nghiệp, thương mại,
dịch vụ, nàh cho thuê có khả năng thu lợi lớn thì giá thuê nhà, đất rất cao.
Đến đây, sau khi đã nghiên cứu kỹ về luật đất đai, thuế nông nghiệp
cũng như trong một số lĩnh vực kinh doanh, ta có thể khẳng định hiện
35
nay địa tô vẫn còn tồn tại nhưng về bản chất của nó hoàn toàn khác so
với địa tô tư bản chủ nghĩa hay địa tô phong kiến.
Nếu như trong xã hội phong kiến, trong xã hội tư bản chủ nghĩa, người
sử dụng đất phải nộp tô cho địa chủ . Tô đó là do các nhà điạc chủ năm
giữ và hưởng thì ngày nay, điạ tô hay nói cách khác là thuế đất, thuế nhà,
tiền thuê đất đều được nộp vào ngân sách nhà nước. Nguồn ngân sách đó
lại được dùng vào những việc công nhằm xây dựng đất nước.
Tuy nhiên trong việc sử dung lí luận của Mác về địa tô vào trong luật đất
đai, thuế nông nghiệp và một số ngành khác vẫn còn tồn tại một số vướng
mắc, hạn chế.
- Như việc nhà nước thu đất của nông dân với giá rất rẻ (khoảng mấy
chục ngàn một m2) sau đó quy hoạch, xây dựng nhà ở... và cho thuê với
giá rất cao. Đây cũng là một vấn đề cần kiến nghị lên cấp có thẩm quyền
nhằm có sự đền bù thỏa đáng.
- Ngay cả trong việc thực hiện xoá bỏ thuế hạn điền cũng phải gặp
nhiều vướng mắc để thực hiện được nhanh chóng thì các địa phương
cần rà soát lại hệ thống chính sách đất đai ở nhiều nơi rành mạch hoá
phần diện tích cuả từng hộ nông dân, nhất là với diện tích đất nuôi trồng
thủy sản ở các tỉnh ven biển, nơi mà nhiều nông ngư dân đã chuyển
nhượng quyền sử dụng cho nhau, xác định chủ sở hữu ở những nơi này sẽ
gặp khó khăn hơn trước. Bên cạnh đó việc xoá bỏ thuế hạn điền cho
người nông dân sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách của các cấp chính
quyền địa phương đặc biệt là cấp xã. Họ sẽ gặp khó khăn trong chi trả
phụ cấp cho cán bộ xã đang làm việc trực tiếp. Nhà nước nên có những
hỗ trợ ngân sách trong một vài năm đầu, sau đó các địa phương phải từ
vượt lên khó khăn tận thu các nguồn để dần tự trang trải.
Trong việc cho người nước ngoài thuê đất cũng gặp nhiều khó khăn.
Ngày 27/3 tại Hà Nội, tổng cục điạc chính và câu lạc bộ doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài đã tổ chức hội nghị lấy ý kiến góp ý kiến cho dự
thảo sửa đổi, bổ sung pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân nước ngoài thuê đất tại Việt Nam. Với nội dung sửa đổi lần này là
mở rộng hình thức sử dụng đất, có những ý kiến cho rằng nếu cho phép
36
việc thuê đất của nông dân thì sẽ xảy ra tình trạng nhà đầu tư thành điạ
chủ khi họ thuê hết đất sản xuất của nông dân rồi lại thuê nông dân làm
công trên chính mảnh đất đó. Bởi vậy nhà nước phải quy định chi tiết các
điều kiệ ràng buộc thật chặt chẽ để nhằm kiểm soát được nếu pháp lệnh
sửa đổi mở thêm hình thức cho phép nhà đầu tư nước ngoài thuê lại đất
của nông dân (báo Tiền phong số 63 ra ngày 28/3/2002).
Mặc dù hiện nay vấn đề thu địa tô (thuế đất và tiền thuê đất) có những
cải tiến vượt bậc so với trước nhưng đôi khi vẫn gặp những bất lợi trong
công tác thu tiền và chỉ đạo người dân thi hành nghĩa vụ nộp thuế. Vì
vậy, nhà nước đã phải đưa ra những giải pháp thật kịp thời. Ngày
6/5/2020, tại thành phố Hồ Chí Minh diễn ra cuôc họp của ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh triển khai chỉ thị số 08 về chấn chỉnh và tăng
cường quản lý nhà nước vè nhà đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Các đơn vị và cá nhân trong diện kê khai phải kê khai về việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính, trong đó xem đã nộp đủ tiền sử dụng đất hay
chưa, số tiền đã nộp, đồng thời ghi tương ứng với số diện tích đã nộp tiền
sử dụng đất thì tương ứng với số tiền phần trăm so với tổng số diện tích
được giao. Cần ghi rõ phần lệ phí trước bạ đã nộp và đã đạt bao nhiêu
phần trăm so với nghĩa vụ phải nộp.
37
KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu về lý luận ịa tô của Mác ,
cũng như những ứng dụng sáng tạo của Đảng ta
trong việc ề ra luật ất ai , thuế nông nghiệp và
những quy ịnh về thuế ất , ta thấy ây là một vấn
ề rất cấp thiết mà những người làm kinh tế cần phải
quan tâm .
Hiện nay , việc thu thuế trong nông nghiệp đã được giảm đi rất
nhiều, mà việc nộp thuế đang dần chuyển sang các nhà kinh doanh
thuê đất để làm ăn. Nếu như trong chế độ TBCN , địa tô được thực
hiện chủ yếu trong NN và khoản tô đó thuọc quyền sở hữu của địa
chủ , thì ngày nay khoản thuế đó lại được giảm trong nông nghiệp
và do NN quản lý , số tiền đó nằm trong NS quốc gia dùng vào các
việc XH như xây trường học , bệnh viện ...
Với việc thu thuế như ngày nay , NN vừa thúc đẩy được sự phát
triển sản xuất trong NN , khuyến khích người dân sản xuất lại vừa tăng
thêm nguồn NS cho NN .
Tuy nhiên , việc nghiên cứu đề tài này cũng gặp nhiều khó khăn ,
và đây là một vấn đề ít được chú ý đối với những nhà kinh tế , khó
tìm tư liệu ,và đặc biệt đây là vấn đề rất khó tư duy , nhưng em rất
mong nhận được sự giúp đỡ và sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo .
38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Báo Tiền Phong số 22(ngày 27/8/2001)
2.Báo Tiền Phong số63(ngày 28/3/2002 )
3.Báo Pháp Luật số 158(ngày 27/8/2001)
4.Hiến Pháp 1980
5.Luật Đất Đai
6.Giáo Trình Kinh tế chính trị _NXB Chính Trị Quốc Gia
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 49729oc_2545.pdf