Bảo hiểm góp phần vào việc duy trì sự phát triển và ổn định của nề n
kinh tế. Hoạt động bảo hiểm đã góp phần tạo ra kênh huy động vốn, giúp nề n
kinh tế hạn chế bớt những rủi ro về tài chính, giảm một phần gánh nặng cho
nền kinh tế.
Số tiền nộp cho ngân sách nhà n−ớc tăng từ 71 tỷ đồng năm 1994 lên
215 tỷ đồng năm 2001 và 460 tỷ đồng năm 2003.
Đã tạo ra một số l−ợng lớn công việc: số l−ợng ng−ời làm việc trong
ngành bảo hiểm tăng gấp 10 lần từ 1994 đến 2001 (từ 1000 ng−ời lên 10.000
ng−ời).
99 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 1954 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mở cửa thị trường bảo hiểm của một số nước trong khu vực và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh doanh bảo hiểm, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập
quốc tế;
Nhà nước quản lý giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo pháp
luật Việt Nam và phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế.
Một số chỉ tiêu cụ thể:
a. Tổng doanh thu phí bảo hiểm tăng bình quân khoảng 24%/năm; trong
đó bảo hiểm phi nhân thọ tăng khoảng 16,5%/năm và bảo hiểm nhân
thọ tăng khoảng 28%/năm. Tỷ trọng doanh thu phí của toàn ngành bảo
hiểm so với GDP là 2,5% năm 2005 và 4,2% năm 2010. Đến năm 2010
tổng dự phòng nghiệp vụ của các doanh nghiệp bảo hiểm tăng khoảng
12 lần; tổng vốn đầu tư trở lại nền kinh tế tăng khoảng 14 lần so với
năm 2002.
b. Tạo công ăn việc làm cho khoảng 150.000 người vào năm 2010. Nộp
ngân sách nhà nước giai đoạn 2003 – 2010 tăng bình quân 20%/năm.
Mở cửa thị trường bảo hiểm của một số nước trong khu vực và bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam
Đặng Thanh Phong Lớp: Anh 13 – K41D - KTNT 74
Từ những định hướng và chỉ tiêu cụ thể trên, Chính phủ đã đưa ra một
số quan điểm sau trong quá trình hội nhập:
1) Quan điểm trong hội nhập thị trường bảo hiểm trong nước với thị
trường bảo hiểm thế giới.
a. Quan điểm khuyến khích đầu tư nước ngoài
b. Quan điểm tham gia hội nhập quốc tế
c. Quan điểm về quan hệ giữa các thành phần kinh tế trong quá trình hội
nhập
2) Quan điểm trong nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
bảo hiểm trong nước
a. Tìm các biện pháp để tăng vốn cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong
nước nhằm nâng cao tốc độ tăng trưởng, tăng khả năng giữ lại và đảm
bảo an toàn tài chính.
b. Chủ trương khuyến khích các doanh nghiệp trong nước hiện đại công
nghệ thông tin, trình độ quản lý, nâng cao trình độ và năng lực của cán
bộ ngành bảo hiểm.
c. Tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp bảo hiểm hiện có nhằm phá vỡ
thế độc quyền ngành, nâng cao hiệu quả quản lý điều hành doanh
nghiệp.
3) Quan điểm về đổi mới cách thức quản lý của Chính phủ đối với thị
trường bảo hiểm, trong đó có các quan điểm đối với cơ quan quản lý
nhà nước về hoạt động bảo hiểm, phát triển khung pháp lý của thị
trường…
Những kinh nghiệm của các nước trong khu vực trong mở cửa thị
trường bảo hiểm được đề cập đến trong chương II cùng với những ưu, nhược
điểm của thị trường bảo hiểm trong nước được đề cập đến ở phần đầu chương
III, đồng thời trên cơ sở xem xét các chủ trương quan điểm mở cửa ngành bảo
hiểm của Chính phủ là những cơ sở thực tế để đưa ra những bài học kinh
Mở cửa thị trường bảo hiểm của một số nước trong khu vực và bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam
Đặng Thanh Phong Lớp: Anh 13 – K41D - KTNT 75
nghiệm và đề ra giải pháp cho mở cửa thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện
nay.
II. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH
MỞ CỬA NGÀNH BẢO HIỂM HIỆN NAY
1. Kinh nghiệm trong việc thu hút vốn đầu tƣ
Kinh nghiệm của Thái Lan trong việc kêu gọi đầu tư vào thị trường bảo
hiểm sau khủng hoảng để thúc đẩy nền kinh tế và tạo ra sự ổn định trong thị
trường vốn có thể là một bài học bổ ích cho Việt Nam. Các doanh nghiệp bảo
hiểm trong nước khi ấy hầu hết đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi sự sụp đổ của thị
trường bất động sản đã không thể vực dậy. Cơ quan quản lý ngành bảo hiểm
Thái Lan là Cục bảo hiểm (DOI) đã thi hành biện pháp mở cửa thị trường một
cách ồ ạt, không hạn chế số lượng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
trên thị trường, cho phép quyền đầu tư góp vốn của các doanh nghiệp này lên
tới 49%. Nhưng ngay sau đó, Thái Lan cũng kịp thời xây dựng một khuôn
khổ pháp lý nhằm tạo ra những ràng buộc nhất định đối với các doanh nghiệp
nước ngoài đã đầu tư vào đây. Những quy định chẳng hạn như tăng khả năng
bồi thường tới hạn mức cao nhất và tỷ lệ của quỹ dự trữ bồi thường chưa
thanh toán, nhằm đảm bảo cho việc thực hiện kinh doanh và trách nhiệm với
xã hội một cách vững vàng của các công ty bảo hiểm. Bên cạnh đó, Thái Lan
còn thực hiện những biện pháp hạn chế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài nhằm
giữ lại nguồn vốn ngoại tệ trong nước.
Singapore cũng có những biện pháp thu hút vốn đầu tư vào ngành bảo hiểm
một cách hữu hiệu. Với Singapore, định hướng phát triển thành một trung tâm
bảo hiểm và trung tâm tài chính của thế giới đã được xác định từ trước nên
đất nước này không ngần ngại đối với những nhà bảo hiểm lớn, có tiềm năng
và uy tín.
Đối với Việt Nam, chúng ta theo đường lối mở cửa dần dần và có tính
toán, điều đó được thể hiện trong “Bản chiến lược phát triển thị trường bảo
Mở cửa thị trường bảo hiểm của một số nước trong khu vực và bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam
Đặng Thanh Phong Lớp: Anh 13 – K41D - KTNT 76
hiểm Việt Nam” năm 2003. Chúng ta không có vị trí chiến lược như
Singapore, đồng thời những điều kiện cơ bản cho phát triển thị trường tài
chính cũng không thể theo kịp, do đó, trên thực tế việc theo đuổi mô hình như
của Trung Quốc hay Thái Lan là một lựa chọn đúng đắn hơn cả.
Việc mở cửa thị trường để thu hút vốn đầu tư là việc làm phổ biến và
cần thiết hiện nay. Chúng ta cũng có những đặc điểm thị trường tương tự
Trung Quốc: phí bảo hiểm cao, các công ty bảo hiểm trong nước có quy mô
nhỏ, thị trường trải qua một thời kỳ độc quyền dài… Chính vì thế nên tạo
thuận lợi hơn nữa cho các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tiếp cận thị
trường, khuyến khích các doanh nghiệp có tiềm năng tài chính lớn, có uy tín.
Mặt khác cũng nên khuyến khích hình thức các doanh nghiệp bảo hiểm nước
ngoài liên doanh hợp tác với các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước, cho phép
các doanh nghiệp nước ngoài nắm giữ một lượng cổ phần nhất định. Tiến
hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước nhằm làm trong sạch và lành
mạnh hoá hoạt động đầu tư tài chính cũng như kinh doanh của công ty bảo
hiểm. Đề án cổ phần hoá Bảo Việt và tiến tới thành lập tập đoàn tài chính Bảo
Việt, cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được phép mua cổ phần với mức
không quá 30% vốn điều lệ có thể là một cách làm hay. Điều này không chỉ
góp phần tăng vốn kinh doanh cho Bảo Việt mà còn làm tăng nguồn vốn đầu
tư nước ngoài vào Việt Nam. Những đối tác tham gia mua cổ phần là các tổ
chức nước ngoài có uy tín sẽ giúp Bảo Việt nâng cao được uy tín và khả năng
cạnh tranh trong lĩnh vực bảo hiểm trong nước cũng như khu vực và quốc tế.
2. Kinh nghiệm trong quản lý vĩ mô ngành bảo hiểm
Quản lý vĩ mô ngành bảo hiểm liên quan đến việc định hướng chiến
lược, xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, sắp xếp và tái cơ cấu các
doanh nghiệp theo một cơ cấu tối ưu… Trên cơ sở những vấn đề cơ bản như
vậy, dựa trên kinh nghiệm thực hiện của những nước đã tiến hành, có thể đề
cập đến ở thị trường Việt Nam những vấn đề quản lý sau:
Mở cửa thị trường bảo hiểm của một số nước trong khu vực và bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam
Đặng Thanh Phong Lớp: Anh 13 – K41D - KTNT 77
2.1 Về số lượng và cơ cấu thành phần sở hữu các doanh nghiệp bảo hiểm
Theo kinh nghiệm của Thái Lan, trên thị trường bảo hiểm chỉ cần giữ
lại một số lượng nhất định các doanh nghiệp bảo hiểm. Số lượng này sẽ được
xác định tuỳ theo yêu cầu của từng nền kinh tế, điều này sẽ đảm bảo hoạt
động bảo hiểm trên thị trường có được sự kiểm soát hợp lý, các doanh nghiệp
hoạt động trong nền kinh tế sẽ là tối ưu. Hiện Cục bảo hiểm Thái Lan đang
tích cực khuyến khích quá trình sáp nhập và mua lại, đặc biệt khuyến khích
các công ty nước ngoài có tiềm lực tài chính mạnh tham gia vào quá trình
này. Tất nhiên, theo cơ chế thị trường không thể tiến hành một cách cứng
nhắc bằng mệnh lệnh hành chính, Cục bảo hiểm Thái Lan chỉ đưa ra những
gợi ý cơ bản cho quá trình sáp nhập và mua lại.
Lợi ích của việc duy trì một số lượng các doanh nghiệp tối ưu trong nền
kinh tế là nâng cao sức mạnh tài chính của các công ty bảo hiểm. Đặc trưng
của hoạt động kinh doanh bảo hiểm là phải có sự tin tưởng của khách hàng
đối với các công ty bảo hiểm. Sự tin tưởng mà các công ty này có thể tạo
dựng cho khách hàng của mình không gì khác chính là năng lực tài chính của
họ. Bên cạnh đó, năng lực tài chính còn quyết định đến khả năng thanh toán,
khả năng đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm và tạo cho doanh nghiệp khả
năng đa dạng hoá sản phẩm. Bảo hiểm và các thị trường khác trong thị trường
tài chính có mối liên hệ mật thiết với nhau, việc tập trung hoá các công ty bảo
hiểm còn tạo điều kiện phát triển thị trường chứng khoán, thị trường cổ phiếu,
trái phiếu qua đó nâng cao sức mạnh tài chính của toàn nền kinh tế.
Về các hình thức sở hữu doanh nghiệp bảo hiểm. Kinh nghiệm của
Trung Quốc cho thấy vai trò của các doanh nghiệp Bảo hiểm nhà nước đối
với sự phát triển của thị trường bảo hiểm là vô cùng quan trọng. Các doanh
nghiệp bảo hiểm nhà nước là những “lá chắn” tích cực cho nền kinh tế. Thị
trường càng mở thì nguồn vốn lưu chuyển càng lớn, điều này sẽ khiến cho thị
trường có những biến động mạnh và phụ thuộc lớn vào bên ngoài. Các doanh
Mở cửa thị trường bảo hiểm của một số nước trong khu vực và bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam
Đặng Thanh Phong Lớp: Anh 13 – K41D - KTNT 78
nghiệp nhà nước sẽ là trụ cột của nền kinh tế mỗi khi khủng hoảng xảy ra.
Bên cạnh vai trò của các doanh nghiệp nhà nước phải kể đến các hình thức sở
hữu khác như công ty liên doanh, cổ phần. Những doanh nghiệp này có chức
năng thu hút một nguồn vốn lớn vào nền kinh tế. Điều quan trọng vẫn là duy
trì cơ cấu hợp lý giữa doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước và doanh nghiệp bảo
hiểm ngoài nhà nước sao cho vừa đảm bảo tính ổn định đồng thời cũng thúc
đẩy tính linh hoạt của thị trường.
2.2 Về cơ quan quản lý nhà nước ngành bảo hiểm
Thái Lan có Cục Bảo hiểm và Uỷ ban bảo hiểm trực tiếp giám sát hoạt
động ngành bảo hiểm trực thuộc Bộ thương mại Thái Lan. Singapore có Cục
tài chính và tiền tệ. Các cơ quan này đều được thành lập từ rất sớm và có vai
trò tích cực trong việc thu hút đầu tư của nước ngoài vào ngành bảo hiểm.
Bên cạnh đó, các cơ quan này còn có quyền ban hành luật pháp liên quan đến
các hoạt động của thị trường, điều này cho phép họ có những phản ứng phù
hợp với tình hình của thị trường và điều chỉnh kịp thời.
Tại Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước chuyên trách trong lĩnh vực
bảo hiểm là Vụ bảo hiểm thuộc Bộ tài chính. Để hoạt động mở cửa thị trường
có hiệu quả và linh hoạt hơn nữa, về lâu về dài cần trao quyền hơn nữa cho cơ
quan này.
3. Kinh nghiệm trong tiếp nhận chuyển giao công nghệ
Thái Lan là một trong những nơi ban hành các quy định đối với việc
khuyến khích các nhà lãnh đạo và các nhân viên cao cấp của các công ty bảo
hiểm lớn nước ngoài tham gia điều hành các doanh nghiệp bảo hiểm trong
nước. Theo đó, cơ quan chuyên trách ngành bảo hiểm của Thái Lan đưa ra
một khuôn khổ pháp lý hướng dẫn những trường hợp cụ thể và tạo điều kiện
cho các cá nhân này có thể điều hành hoặc làm việc trong các doanh nghiệp
bảo hiểm trong nước. Đây là một việc làm hết sức có ý nghĩa đối với sự phát
triển của ngành bảo hiểm. Sự tham gia của các giám đốc hoặc các nhân viên
Mở cửa thị trường bảo hiểm của một số nước trong khu vực và bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam
Đặng Thanh Phong Lớp: Anh 13 – K41D - KTNT 79
cao cấp này đem đến những kinh nghiệm quản lý và phương pháp quản lý
mới, hiệu quả, chẳng những thế, uy tín của các công ty trong nước cũng được
nâng cao.
Trong việc tiếp nhận các phần mềm ứng dụng, Singapore lại là nước đi
đầu. Đất nước này có thị trường chứng khoán và bảo hiểm phát triển cao do
vậy các quy trình ứng dụng công nghệ thông tin là một công cụ đắc lực phục
vụ cho các hoạt động giao dịch và đầu tư. Trong bối cảnh và hội nhập cạnh
tranh gay gắt, CNTT phải thực hiện được vai trò cung cấp một hệ thống thông
tin chính xác, đầy đủ và kịp thời để đạt được những mục tiêu kinh doanh.
Việc hội nhập và mở cửa cũng như phát triển thị trường bảo hiểm Việt
Nam cũng cần phải tính đến những yếu tố cả về con người lẫn kỹ thuật, cả
phần cứng và phần mềm.
4. Kinh nghiệm trong việc phát triển mạnh mẽ các loại hình dịch vụ và
kênh phân phối mới.
Rõ ràng, cạnh tranh toàn cầu không thể không tính đến yếu tố về sản
phẩm và kênh phân phối.
4.1 Về sản phẩm
Đa dạng hoá các loại hình sản phẩm là một trong những ưu tiên số một
trong mở cửa của Trung Quốc khi chỉ trong 3 năm sau khi gia nhập WTO (từ
tháng 11/2001 đến năm 2004) số lượng các loại hình sản phẩm bảo hiểm trên
thị trường Trung Quốc đã tăng từ hơn 150 sản phẩm lên khoảng 600 sản phẩm.
Các hình thức sản phẩm đa dạng chứng tỏ sức cạnh tranh và sự phát triển mạnh
mẽ của thị trường. Các doanh nghiệp của Trung Quốc luôn được khuyến khích
mở rộng các danh mục bảo hiểm đồng thời việc trợ giúp các doanh nghiệp này
trong việc đưa các sản phẩm đến tay người tiêu dùng cũng là một phần trong
những kế hoạch của chính phủ. Ngoài ra, Trung Quốc còn tổ chức tuyên truyền
Mở cửa thị trường bảo hiểm của một số nước trong khu vực và bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam
Đặng Thanh Phong Lớp: Anh 13 – K41D - KTNT 80
mạnh mẽ vai trò của bảo hiểm và khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm.
Hiện nay, bảo hiểm nông nghiệp ở Trung Quốc đang phát triển với tốc độ đáng
kinh ngạc. Các công ty trong nước coi đây là thị trường tiềm năng mà các
doanh nghiệp nước ngoài kém ưu thế hơn. Bảo hiểm nông nghiệp cũng là lĩnh
vực mà Trung Quốc chưa cho phép các doanh nghiệp nước ngoài tham gia do
tính chất nhạy cảm của nó. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
đời sống kinh tế xã hội, các ngành nghề mới xuất hiện tạo điều kiện cho bảo
hiểm càng có khả năng gia tăng lĩnh vực hoạt động của mình.
Đối với Singapore, việc khuyến khích các doanh nghiệp đa dạng hoá các
loại sản phẩm của mình đã được thể hiện trong những tiêu chí cấp phép đầu tư.
Singapore đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp có khả năng và có tiềm
năng trong việc phát triển những sản phẩm mang tính đột phá. Cải tiến liên tục
sản phẩm là điều kiện tiên quyết để giành phần thắng trong cạnh tranh.
Nhìn lại thị trường Việt Nam, trong những năm qua mặc dù các sản
phẩm bảo hiểm của chúng ta đã được nâng lên đáng kể về số lượng song trên
bình diện chung vẫn chỉ thấy những sản phẩm bảo hiểm truyền thống. Có
những lĩnh vực tiềm năng mà bảo hiểm Việt Nam chưa với tới như bảo hiểm
nông nghiệp, bảo hiểm cho sinh viên, bảo hiểm trong lĩnh vực thiết kế, tư vấn
xây dựng, tư vấn pháp luật… Đa dạng hoá loại hình bảo hiểm đồng nghĩa với
việc các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam phải tiếp cận hơn nữa với thị
trường, với nhu cầu, phát hiện ra nhu cầu để từ đó cung ứng một hệ thống
dịch vụ bảo hiểm đa dạng, chất lượng cao và chuyên nghiệp.
4.2 Về kênh phân phối
Bên cạnh kênh phân phối truyền thống là các đại lý bảo hiểm, có thể thấy
xu hướng kết hợp giữa bảo hiểm và ngân hàng trong phân phối sản phẩm bảo
hiểm đang trở nên phổ biến hiện nay không chỉ ở Thái Lan, Trung Quốc hay
Singapore mà còn đang rất phổ biến trên thế giới. Hình thức kết hợp dịch vụ này
được biết đến với tên gọi Banccasurance. Banccasurance đã ra đời ở Châu Âu từ
Mở cửa thị trường bảo hiểm của một số nước trong khu vực và bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam
Đặng Thanh Phong Lớp: Anh 13 – K41D - KTNT 81
những năm 70 của thế kỷ 20 như là hệ quả tất yếu từ sự tác động của hàng loạt
các yếu tố kinh tế xã hội. Banccasurance ngày càng được đánh giá là kênh phân
phối có hiệu quả đối với các sản phẩm bảo hiểm; do vậy nó đã và đang dần thay
thế, bổ trợ cho kênh phân phối truyền thống – qua đại lý bảo hiểm và môi giới.
Hiện nay ở các nước châu Á, có một xu hướng rất rõ là các nước đang tích cực
thúc đẩy sự hình thành của Banccasurance do các lý do sau:
Hoạt động này đã thành công rất lớn ở châu Âu;
Banccasurance giúp tiết kiệm chi phí, qua đó tăng lợi ích cho khách
hàng;
Khuyến khích các Công ty bảo hiểm đa dạng hoá kênh phân phối
Phù hợp với tiến trình “hội tụ” của dịch vụ tài chính;
Cung cấp cho khách hàng nhiều sự lựa chọn;
Khả năng của các tổ chức tài chính trong việc đa dạng hoá lĩnh vực
hoạt động ngày càng tăng; Banccasurance giảm bớt sự biến động
thu nhập của ngân hàng, giúp ngân hàng có thể tiếp cận tới nguồn
vốn bổ sung.
Việc áp dụng Banccasurance đã được khuyến khích và đã thực hiện tại
Thái Lan trong đường lối chính sách mà Cục bảo hiểm đưa ra cho các doanh
nghiệp bảo hiểm trong nước. Tại Trung Quốc, hình thức phân phối này cũng
nằm trong chiến lược phát triển mà ngành bảo hiểm nước này đưa ra, là một
phần trong kế hoạch nhằm làm tăng tính cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo
hiểm trong nước, bắt đầu bằng liên minh của công ty bảo hiểm lớn nhất nước
– Công ty bảo hiểm tài sản Trung Quốc (CPIC) và ngân hàng thương mại lớn
nhất Trung Quốc – Ngân hàng thương mại Trung Quốc.
Tại Việt Nam, hình thức liên kết này vẫn còn là một mô hình mới.
Không thể phủ nhận những ưu việt của nó trong việc thúc đẩy sự phát triển
của thị trường bảo hiểm nói riêng và thị trường tài chính nói chung, hoạt động
Mở cửa thị trường bảo hiểm của một số nước trong khu vực và bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam
Đặng Thanh Phong Lớp: Anh 13 – K41D - KTNT 82
của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam trong thời gian tới cần nhận thức
đúng đắn đồng thời nâng cao hơn nữa việc áp dụng hình thức này.
5. Kinh nghiệm trong việc xây dựng chiến lƣợc ngành bảo hiểm
Trên phạm vi quốc gia, việc xây dựng chiến lược cho toàn ngành bảo
hiểm có vai trò quan trọng. Chiến lược và tầm nhìn sẽ giúp ngành bảo hiểm
trong tầm dài hạn phát triển theo những định hướng đã vạch ra từ trước,
ngành bảo hiểm sẽ có cái đích để vươn tới.
Trung Quốc đã xây dựng cho mình chiến lược ngành tài chính tiền tệ
trong đó có bảo hiểm trong tầm nhìn 50 năm. Theo chiến lược này, Trung
Quốc đưa ra một viễn cảnh trong đó phác thảo những nét chính của ngành tài
chính phải đạt được đến năm 2050. Bản chiến lược nêu rõ: “Thượng Hải,
Hồng Kông sẽ trở thành trung tâm tài chính chủ yếu của thế giới, ngoài ra sẽ
còn hình thành nên 4-5 trung tâm tài chính có tính khu vực; tỷ trọng giá trị
sản xuất ngành Tài chính trong tổng giá trị sản xuất quốc dân sẽ vượt
15%; mức độ tiện lợi trong đời sống kinh tế tài chính của con người cơ bản
sẽ đạt dến trình độ của các nước phát triển”. Khởi động cho việc thực thi bản
chiến lược này, một loạt các chính sách cải cách trong lĩnh vực tài chính, bảo
hiểm, ngân hàng đã được thực hiện. Có thể nhận thấy, đây chính là kim chỉ
nam cho mọi cải cách đổi mới khác nữa mà cùng với tốc độ phát triển thị
trường như hiện nay, Trung Quốc sẽ nhanh chóng đạt được những tham vọng
đặt ra.
Quay trở lại vấn đề của Việt Nam, bản chiến lược của chúng ta xây
dựng trong tầm nhìn ngắn hạn – 7 năm (từ năm 2003 đến 2010). Bản chiến
lược có nêu lên những chỉ tiêu quan trọng mà thị trường bảo hiểm Việt Nam
cần đạt được trong những năm tới, với hai mốc quan trọng là năm 2005 – khi
Việt Nam bắt đầu thực hiện các cam kết trong khuôn khổ Hiệp định Thương
mại Việt – Mỹ và năm 2010, là năm đánh giá việc thực hiện Chiến lược và
cũng là năm dự kiến thị trường bảo hiểm Việt Nam sẽ hoàn toàn hội nhập và
Mở cửa thị trường bảo hiểm của một số nước trong khu vực và bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam
Đặng Thanh Phong Lớp: Anh 13 – K41D - KTNT 83
mở cửa. Mặc dù được coi là có thành công trong việc đưa ra một hướng phát
triển cơ bản của thị trường bảo hiểm Việt Nam trong những năm tới, song bản
chiến lược còn thể hiện nhiều hạn chế. Trước hết, bản chiến lược không đưa
ra một kịch bản nào cho quá trình hội nhập của ngành bảo hiểm Việt Nam.
Không có một hình dung cụ thể nào về ngành bảo hiểm trong những năm tới.
Thứ hai, tầm nhìn của bản chiến lược là tầm nhìn ngắn hạn tuy nhiên nhiều
định hướng còn xa rời thực tế, chủ yếu chỉ mang tính hình thức. Nhiều biện
pháp nêu ra không phù hợp đối với vai trò quản lý vĩ mô ngành bảo hiểm của
Nhà nước. Thứ ba, việc xây dựng chiến lược của một ngành bảo hiểm đương
nhiên liên quan đến các chủ thể trong thị trường đó, nhưng các doanh nghiệp
bảo hiểm hầu như không được tham gia quá trình xây dựng bản chiến lược
này, đây được coi là nguyên nhân chính gây nên những hạn chế trong bản
chiến lược.
Việc xây dựng chiến lược cho thị trường bảo hiểm Việt Nam là cần
thiết, nhưng điều cần thiết hơn là phải xây dựng được những mục tiêu mang
tính thiết thực và trong tầm nhìn dài hạn trên cơ sở phân tích kỹ lưỡng những
yếu tố của thị trường hiện tại. Kinh nghiệm của Trung Quốc hay của
Singapore như đã đề cập xứng đáng là bài học bổ ích cho chúng ta.
III. NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ TRONG QUÁ TRÌNH MỞ CỬA NGÀNH BẢO
HIỂM NƢỚC TA HIỆN NAY.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong những năm sắp
tới, thị trường bảo hiểm sẽ ngày càng củng cố vai trò và vị trí của mình trên
thị trường tài chính. Mở cửa hội nhập là tất yếu và quá trình đó đang đến gần.
Trên cơ sở học hỏi những kinh nghiệm của các nước trong khu vực, đồng thời
tính đến những điều kiện hiện có của ngành bảo hiểm Việt Nam hiện nay. Xin
đưa ra một số giải pháp cụ thể như sau:
1. Những giải pháp vĩ mô
1.1 Nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước đối với ngành bảo hiểm
Mở cửa thị trường bảo hiểm của một số nước trong khu vực và bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam
Đặng Thanh Phong Lớp: Anh 13 – K41D - KTNT 84
Thứ nhất, cần tăng cường hiệu lực quản lý của nhà nước về kinh doanh
bảo hiểm. Cần tạo lập cơ sở pháp lý cho việc kiện toàn cơ sở giám sát, hoàn
thiện hệ thống chuẩn mực quản lý, giám sát hoạt động của doanh nghiệp và
thị trường; từng bước coi trọng giám sát hiệu quả, tăng cường giám sát từ xa
và cảnh báo sớm, giảm thiểu sự can thiệp hành chính. Bên cạnh đó, cần tăng
cường quyền lực cho cơ quan quản lý trực tiếp ngành Bảo hiểm đó là Vụ bảo
hiểm. Gắn kết quyền lợi và trách nhiệm của cơ quan này với sự thành công
của ngành bảo hiểm. Đây là điều mà các nước khác đã làm và mang lại những
thành công đáng kể trong phát triển thị trường bảo hiểm.
Thứ hai, đào tạo nâng cao trình độ cho các cán bộ quản lý nhà nước về
kinh doanh bảo hiểm. Các cán bộ quản lý nhà nước tuy không trực tiếp tham
gia hoạt động kinh doanh trên thị trường bảo hiểm nhưng cần phải được đào
tạo để hiểu rõ thị trường này, đặc biệt trong giai đoạn mà thị trường đang có
những biến chuyển nhanh chóng, quá trình hội nhập không chỉ đòi hỏi sự
nhạy bén của các doanh nghiệp kinh doanh mà cơ quan Nhà nước cũng cần
phải có tư duy mở, năng động và linh hoạt trong quản lý. Cần phải chú trọng
đến bồi dưỡng các kiến thức về đánh giá rủi ro, định phí, trích lập dự phòng
nghiệp vụ, kiến thức về quản lý đầu tư, kinh doanh quốc tế…
Thứ ba, áp dụng các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế trong giám sát
tài chính. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường bảo hiểm trong
nước còn có sự tham gia của các công ty bảo hiểm nước ngoài và chịu sự tác
động lẫn nhau giữa các thị trường bảo hiểm của các nước. Vì vậy bộ máy và
hệ thống giám sát tài chính đối với các công ty bảo hiểm phải phù hợp với yêu
cầu và thực tiễn kinh doanh bảo hiểm của nước ta và các nguyên tắc chuẩn
mực quốc tế, bảo đảm cho ngành bảo hiểm Việt Nam hoạt động an toàn đồng
thời đảm bảo cho các chủ thể tham gia thị trường phát triển tối đa khả năng và
tiềm lực của mình.
Mở cửa thị trường bảo hiểm của một số nước trong khu vực và bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam
Đặng Thanh Phong Lớp: Anh 13 – K41D - KTNT 85
Thứ tư, cơ quan quản lý cần phải linh hoạt trong vấn đề mở cửa thị
trường bảo hiểm. Điều này có nghĩa, những quy định nào ràng buộc quá trình
hội nhập của ngành bảo hiểm trong thời gian quá lâu cần được xem xét nới
lỏng dần. Việt Nam sẽ gia nhập WTO trong thời gian không lâu nữa, việc
nhìn nhận mở cửa như là một vấn đề tất yếu đòi hỏi các cơ quan Nhà nước
đưa ra những chính sách phù hợp trong từng hoàn cảnh để có thể phát huy nội
lực và tận dụng ngoại lực một cách hiệu quả.
1.2 Đề ra chiến lược phát triển dài hạn cho ngành bảo hiểm
Chiến lược này là vô cùng quan trọng. Nó phải được xây dựng trên cơ
sở nghiên cứu và khảo sát toàn diện ngành bảo hiểm đồng thời đặt trong mối
quan hệ với toàn bộ nền kinh tế có tính đến những bước đi hội nhập của
chúng ta trong dài hạn. Bản chiến lược phải nêu lên được mục tiêu trong
những năm sau đó diện mạo ngành bảo hiểm của chúng ta sẽ ra sao. Từ bản
chiến lược đó chúng ta mới có cơ sở huy động sức mạnh nội lực, sức mạnh
toàn dân và phát huy ưu thế của các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước. Bản
chiến lược phải khái quát hoá được những việc làm và những biện pháp cần
thiết để thực hiện được mục tiêu đã đề ra, nhìn vào đó mỗi doanh nghiệp phải
thấy được mình trong đó để tự đề ra mục tiêu cho doanh nghiệp mình.
1.3 Kết hợp chặt chẽ bảo hiểm với các lĩnh vực khác của nền kinh tế
Thực tế cho thấy bảo hiểm không hề tách biệt với bất kỳ một ngành
nghề nào của xã hội. Chính vì thế, bảo hiểm không chỉ đóng góp vào tăng
trưởng kinh tế của một quốc gia mà còn có vai trò lớn trong ổn định chính trị
xã hội. Trong hội nhập quốc tế, bảo hiểm được coi là một lĩnh vực nhạy cảm
và là lĩnh vực khó có được sự cởi mở nhất trên các bàn đàm phán. Kết hợp
bảo hiểm với các lĩnh vực khác của nền kinh tế sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp,
củng cố sức mạnh của các doanh nghiệp bảo hiểm. Trên thực tế, việc kết hợp
bảo hiểm với ngân hàng đã tạo ra hàng loạt các sản phẩm và dịch vụ mới, tạo
ra kênh phân phối mới và đầy tiềm năng. Kết hợp bảo hiểm với thị trường vốn
Mở cửa thị trường bảo hiểm của một số nước trong khu vực và bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam
Đặng Thanh Phong Lớp: Anh 13 – K41D - KTNT 86
của nền kinh tế tạo ổn định trong cung cầu vốn, đầu tư và kiểm soát tốt hơn
lạm phát. Kết hợp bảo hiểm với du lịch, với nông nghiệp, với dịch vụ và giải
trí đều là những hình thức kết hợp qua đó ngành bảo hiểm sẽ có điều kiện
phát triển, củng cố vị thế của mình đồng thời bảo hiểm cũng thực hiện quá
trình đầu tư trở lại giúp đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh của những
ngành này.
Đứng trên vai trò quản lý vĩ mô, cần có một cơ chế khuyến khích hợp
tác để sao cho bảo hiểm có thể tiếp cận gần hơn với những ngành khác, để
bảo hiểm trở thành một nhu cầu của toàn xã hội chứ không của riêng ngành
nghề lĩnh vực nào.
1.4 Mở cửa thị trường bảo hiểm theo một lộ trình nhất định, có tính toán
Lộ trình này nhất thiết phải được vạch ra rõ ràng trên cơ sở các cam kết
đã ký với các đối tác và các thể chế hợp tác mà Việt Nam tham gia. Không
thể phủ nhận vai trò của mở cửa hội nhập kinh tế, song những điều kiện cụ thể
của Việt Nam cũng như bài học cho thấy từ nhiều nước trong khu vực, đặc
biệt là Trung Quốc và Thái Lan, đều nêu cao vai trò của việc mở cửa dần dần
theo yêu cầu của nền kinh tế. Để thực hiện được điều này, chúng ta cần
nghiên cứu kỹ những điều khoản và những ưu đãi mà các tổ chức đưa ra đối
với các thành viên là những nước đang và chậm phát triển và tận dụng chúng
một cách triệt để, đặc biệt là WTO.
WTO quy định những nghĩa vụ và nguyên tắc trong thương mại dịch vụ
như đối xử tối huệ quốc, đối xử quốc gia, minh bạch chính sách, ngoại lệ… và
yêu cầu các nước thành viên đưa ra cam kết mở cửa thị trường và dành đối xử
quốc gia trong từng ngành dịch vụ cụ thể. WTO chia tất cả các ngành dịch vụ
của nền kinh tế thành 12 ngành, bao gồm 155 phân ngành. Việc bao nhiêu
phân ngành trong số này có cam kết là tuỳ vào khả năng của nước sở tại và
kết quả đàm phán giữa nước đó với các nước thành viên khác của WTO. Khi
đàm phán về mở cửa thị trường dịch vụ, các nước công nghiệp phát triển phải
Mở cửa thị trường bảo hiểm của một số nước trong khu vực và bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam
Đặng Thanh Phong Lớp: Anh 13 – K41D - KTNT 87
áp dụng phương pháp loại trừ (tức là lĩnh vực dịch vụ nào không mở cửa thì
liệt kê, các lĩnh vực còn lại đều phải mở cửa). Riêng đối với các nước đang
phát triển, được áp dụng phương pháp chọn – cho, tức là mở cửa thị trường ở
lĩnh vực nào thì liệt kê lĩnh vực đó, ngoài ra, các lĩnh vực dịch vụ không liệt
kê là không cam kết. Tuy nhiên, việc chọn – cho không phải được thực hiện
một cách tuỳ ý mà phải thông qua đàm phán. Trên thực tế, các thành viên đều
gây áp lực để các nước đang phát triển phải mở cửa nhiều nhất.
Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới,
chúng ta phải cam kết cắt giảm các hàng rào thương mại, mở cửa thị trường
cho hàng hoá và dịch vụ nước ngoài. Những cam kết và lộ trình thực hiện
cam kết đó, một mặt phải xuất phát từ việc đáp ứng yêu cầu của WTO, nhưng
cũng phải biết tận dụng ngay những quy định của WTO về những ưu đãi dành
cho các nước đang phát triển và những nước có nền kinh tế chuyển đổi để bảo
hộ một cách hợp lý thị trường và sản xuất trong nước của mình. Tuy nhiên,
cũng phải nói rằng, chúng ta không nên ỷ lại, trông chờ quá nhiều vào những
ưu đãi này vì hầu hết chúng chỉ là những ưu đãi có điều kiện, có thời hạn mà
quan trọng hơn là chúng ta phải nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả của
nền kinh tế, nỗ lực phấn đấu vươn lên để thoát khỏi tình trạng những nước
nghèo kém phát triển.
1.5 Tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư có tiềm lực tài
chính lớn
Xuất phát từ những đòi hỏi cấp thiết về vốn, về năng lực quản lý và
kinh nghiệm hoạt động kinh doanh chúng ta nên tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường, đặc biệt là những
công ty có uy tín lớn trên thế giới. Sự tham gia của các công ty này trên thị
trường không chỉ là động lực cho cạnh tranh, mà còn nâng tầm của thị trường
bảo hiểm chúng ta. Đó cũng chính là bài học mà chúng ta có thể rút ra được
từ kinh nghiệm của Singapore. Việc chuyển giao công nghệ bằng hình thức
Mở cửa thị trường bảo hiểm của một số nước trong khu vực và bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam
Đặng Thanh Phong Lớp: Anh 13 – K41D - KTNT 88
thu hút các chuyên gia cao cấp trong ngành bảo hiểm cũng là một biện pháp
hữu ích. Tất cả những biện pháp này đều cần có sự tham gia của Nhà nước
với các biện pháp và chính sách tổng thể. Bên cạnh việc chọn lọc các nhà đầu
tư nước ngoài tham gia vào thị trường dựa trên các tiêu chí về tài chính, về uy
tín và thứ bậc trên thế giới, cũng cần tính đến những thiện chí của nhà đầu tư
đối với thị trường Việt Nam và cũng nên đưa ra những cam kết rõ ràng để
ràng buộc nhà đầu tư.
2. Những giải pháp vi mô
2.1 Mở rộng phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước
ra thị trường thế giới
Việc mở cửa thị trường không chỉ có nghĩa là kêu gọi đầu tư nước
ngoài vào trong nước, kinh nghiệm hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm
trong nước còn có thể được tích luỹ bằng việc mở rộng hoạt động ra thị
trường thế giới. Trên thực tế, việc các doanh nghiệp đầu tư ra bên ngoài nước
có thể là một việc làm hữu ích cho sự phát triển của doanh nghiệp đó khi dung
lượng thị trường được mở rộng, tính chuyên nghiệp được nâng cao, “sức đề
kháng” của doanh nghiệp cũng được cải thiện do ở môi trường cạnh tranh
nước ngoài các doanh nghiệp này phải tìm mọi cách để thích nghi với môi
trường cạnh tranh bình đẳng, không bảo hộ, họ phải tích cực hơn để tránh gây
thua lỗ. Thực tế cho thấy đầu tư của các doanh nghiệp như Bảo hiểm dầu khí
vào các dự án đấu thầu xây dựng tại Malaysia hay của Bảo Việt với liên
doanh tại Nhật Bản mang lại những kết quả khả quan. Các doanh nghiệp này
đã dần tạo được tiếng nói và năng lực của mình trên thị trường ngoài lãnh thổ
Việt Nam.
2.2 Đa dạng hoá và nâng cao các loại hình dịch vụ
Bảo hiểm là một lĩnh vực luôn đi sau các lĩnh vực khác, sở dĩ như vậy
vì khi các ngành nghề khác phát triển thì mới nảy sinh nhu cầu bảo hiểm
trước những rủi ro và tổn hại xảy ra đối với những ngành đó. Đa dạng hoá các
Mở cửa thị trường bảo hiểm của một số nước trong khu vực và bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam
Đặng Thanh Phong Lớp: Anh 13 – K41D - KTNT 89
loại hình dịch vụ đòi hỏi các doanh nghiệp phải tích cực, sát sao trong quá
trình tìm hiểu nhu cầu thị trường, thậm chí đón trước sự ra đời của các ngành
nghề mới, thúc đẩy cho sự hình thành của ngành nghề đó để tạo ra nhu cầu
mới trên thị trường. Trong thời gian tới, các doanh nghiệp trên thị trường bảo
hiểm Việt Nam cần tiếp tục phát triển và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ
bảo hiểm hiện có như bảo hiểm dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, dịch vụ bảo hiểm
học sinh và các dịch vụ bảo hiểm tai nạn con người như bảo hiểm tai nạn thuỷ
thủ, bảo hiểm tai nạn hành khách, bảo hiểm khách du lịch, bảo hiểm trợ cấp
nằm viện phẫu thuật… Đồng thời tăng cường mở rộng và thực hiện các loại
hình dịch vụ bảo hiểm mới và những loại hình dịch vụ mà tỷ trọng khai thác
còn ở mức thấp như dịch vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu; dịch vụ bảo
hiểm tài sản cho doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các
dịch vụ bảo hiểm trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, các dịch vụ bảo
hiểm cần công nghệ cao như dịch vụ bảo hiểm rủi ro tài chính…
Song song với đa dạng hoá các hình thức dịch vụ, chất lượng đối với
từng loại hình bảo hiểm cũng cần phải được nâng cao. Chất lượng của dịch vụ
bảo hiểm thể hiện ở: khả năng bồi thường tổn thất; mức độ chi trả hợp đồng
bảo hiểm dịch vụ bảo hiểm; chính sách chăm sóc khách hàng; việc nghiêm túc
thực hiện các cam kết… Chất lượng dịch vụ là vấn đề mà các doanh nghiệp
bảo hiểm Việt Nam cần phải nâng cao hơn nữa khi chúng ta tiến hành hội
nhập sâu hơn. Các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài bên cạnh tiềm lực tài
chính lớn, kinh nghiệm và kỹ năng quản lý tốt là các dịch vụ chuyên nghiệp,
đây cũng chính là một thách thức không nhỏ cần phải vượt qua đối với các
doanh nghiệp trong nước.
2.3 Sử dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong hoạt động của các doanh
nghiệp bảo hiểm
Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay hoạt động chủ yếu vẫn trên nền tảng
kỹ thuật thô sơ, nghèo nàn. Để hội nhập tốt hơn vào nền kinh tế thế giới, các
Mở cửa thị trường bảo hiểm của một số nước trong khu vực và bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam
Đặng Thanh Phong Lớp: Anh 13 – K41D - KTNT 90
doanh nghiệp bảo hiểm trong nước cần xây dựng hoặc tiếp cận được các phần
mềm tin học phục vụ cho việc thống kê các rủi ro, tổn thất trong các nghiệp vụ
bảo hiểm. Đây cũng là vấn đề hết sức quan trọng để doanh nghiệp có thể tính
toán và tăng tính chủ động trước các rủi ro có thể xảy ra của khách hàng.
Trước tốc độ phát triển mạnh mẽ của Internet hiện nay, các doanh
nghiệp Việt Nam cũng cần phải tận dụng và bắt kịp với xu thế thị trường ảo.
Giao dịch qua mạng và việc giải quyết khiếu nại có thể thực hiện nhanh
chóng hơn một khi CNTT được ứng dụng rộng rãi. Chính vì những lợi ích mà
nó mang lại, CNTT ngày nay được xem là một trong những lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp bảo hiểm.
Thực trạng của các doanh nghiệp bảo hiểm hiện nay còn cho thấy, hệ
thống thông tin phục vụ thẩm định, đánh giá rủi ro chưa theo kịp với sự phát
triển của thị trường. Thiếu đội ngũ chuyên gia giỏi có thể sử dụng thành thạo
các phần mềm thẩm định bảo hiểm, tính phí bảo hiểm và quản lý rủi ro đầu
tư. Bên cạnh đó, đầu tư cho CNTT còn chưa được quan tâm đúng mức, đầu tư
nhỏ và thiếu đồng bộ.
Xu hướng sử dụng CNTT trong kinh doanh sẽ trở thành xu hướng tất
yếu và sẽ trở nên phổ biến trong thời gian không xa nữa. Thị trường bảo hiểm
Việt Nam một khi hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế thế giới sẽ phải chịu sức
ép rất lớn từ các nhà bảo hiểm nước ngoài. Áp dụng mạnh mẽ CNTT để tạo ra
lợi thế cạnh tranh là một việc làm cần thiết và cấp bách trong điều kiện hiện
nay của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam.
2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và đầu tư vốn của các doanh
nghiệp bảo hiểm Việt Nam.
Do tính đặc thù của doanh nghiệp bảo hiểm là tổ chức tài chính trung gian
trong nền kinh tế nên phương thức huy động vốn và đầu tư vốn của các doanh
nghiệp bảo hiểm có những đặc trưng khác với các doanh nghiệp khác. Những
giải pháp cụ thể để có thể nâng cao hiệu quả của hoạt động này như sau:
Mở cửa thị trường bảo hiểm của một số nước trong khu vực và bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam
Đặng Thanh Phong Lớp: Anh 13 – K41D - KTNT 91
Thứ nhất, tăng vốn phát triển đối với các loại hình doanh nghiệp bảo
hiểm. Theo kinh nghiệm của các nước có ngành bảo hiểm phát triển, để thị
trường bảo hiểm phát triển an toàn, hiệu quả thì các doanh nghiệp bảo hiểm
phải có số vốn cao hơn số vốn tối thiểu gọi là vốn phát triển. Giải pháp để
tăng vốn đầu tư với mỗi loại hình doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam là:
- Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước sau khi sắp xếp, tổ chức
lại cần tiến hành cấp vốn bổ sung cho các doanh nghiệp bảo hiểm này.
- Đối với các doanh nghiệp cổ phần được phép phát hành thêm cổ phiếu
hoặc các hình thức huy động vốn khác để hỗ trợ phần vốn đầu tư phát
triển.
- Đối với các doanh nghiệp nước ngoài, yêu cầu chủ sở hữu doanh
nghiệp phải có kế hoạch đóng góp thêm phần vốn hoặc theo các hình
thức khác bổ sung kịp thời.
Thứ hai, khuyến khích các doanh nghiệp bảo hiểm thành lập quỹ đầu
tư, quỹ tín thác và công ty quản lý vốn đầu tư theo quy định của pháp luật.
Những quỹ này dùng để đầu tư vào thị trường vốn hay cụ thể là thị trường
chứng khoán. Việc thành lập quỹ và sắp xếp cơ cấu nhân sự quản lý đầu tư
quỹ góp phần thu lợi nhuận cho các công ty bảo hiểm và tạo động lực cho
phát triển thị trường chứng khoán vốn còn non trẻ của Việt Nam hiện nay.
Thứ ba, đa dạng hoá danh mục đầu tư của các công ty bảo hiểm. Hiện
nay, cơ cấu đầu tư của các công ty bảo hiểm Việt Nam phần lớn chỉ tập trung
vào tiền gửi và trái phiếu ngắn hạn. Điều này làm hạn chế rất nhiều đến hoạt
động của các công ty bảo hiểm vì đôi khi sản phẩm của họ cũng là một hình
thức tiết kiệm, đặc biệt là những doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, thời hạn
của bảo hiểm kéo dài trong khi vốn huy động được lại đầu tư trong khoảng
thời gian ngắn.
Nâng cao năng lực huy động vốn và hiệu quả đầu tư vốn là một yêu cầu
thiết yếu đối với các doanh nghiệp bảo hiểm vì đây chính là những nghiệp vụ
Mở cửa thị trường bảo hiểm của một số nước trong khu vực và bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam
Đặng Thanh Phong Lớp: Anh 13 – K41D - KTNT 92
chính của họ. Cạnh tranh trong một môi trường hội nhập đòi hỏi các doanh
nghiệp trong nước phải tính toán sao cho hiệu quả đối với từng hoạt động, điều
đó sẽ là tiền đề để nâng cao lợi nhuận, hạ thấp chi phí quản lý, phát triển tiềm lực
tài chính… giúp các doanh nghiệp này vững vàng hơn trong cạnh tranh.
Mở cửa thị trường bảo hiểm của một số nước trong khu vực và bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam
Đặng Thanh Phong Lớp: Anh 13 – K41D - KTNT 93
KẾT LUẬN
Hội nhập là cả một quá trình lâu dài và phức tạp, nhất là đối với thị
trường bảo hiểm, một lĩnh vực nhạy cảm của nền kinh tế. Trong những năm
qua, khi chúng ta ngày càng tham gia sâu rộng hơn vào thị trường thế giới thì
vấn đề này lại càng đặt ra cấp thiết hơn.
Thực tế những năm qua cho thấy, hội nhập của chúng ta không chỉ có
thành công mà còn tồn tại rất nhiều bất cập. Không ai có thể phủ nhận vai trò
của hội nhập trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung cũng
như của thị trường bảo hiểm nói riêng. Vấn đề đặt ra là, làm thế nào để hội
nhập một cách thành công và làm thế nào để vừa tận dụng được nguồn lực
bên ngoài đồng thời phát huy được các thế mạnh trong nước.
Việc tìm hiểu thị trường bảo hiểm và những biện pháp hội nhập ngành
này của các nước là một việc làm hết sức cần thiết. Nhìn chung có hai mô
hình hội nhập điển hình đó là mô hình của Trung Quốc và mô hình của
Singapore. Thị trường bảo hiểm Việt Nam với những điều kiện riêng và
những đặc điểm nội tại của mình nên lựa chọn và học hỏi những kinh nghiệm
phù hợp và cần thiết. Thực tế cho thấy, những nước đi sau nếu biết tận dụng
tốt cơ hội và học hỏi kinh nghiệm của những nước đi trước sẽ có thể rút ngắn
được cách biệt về trình độ phát triển.
Qua tìm hiểu, phân tích và đánh giá hội nhập thị trường bảo hiểm của
các nước, khoá luận đã nêu lên những bài học bổ ích áp dụng cho quá trình
mở cửa của thị trường bảo hiểm Việt Nam. Tuy vậy trong khuôn khổ khoá
luận, tác giả cũng không thể đề cập hết tất cả mọi vấn đề. Thông qua khoá
luận này, người viết mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển
hơn nữa của ngành bảo hiểm Việt Nam đồng thời hy vọng vấn đề này sẽ thu
hút được sự quan tâm của nhiều người trong thời gian tới.
Mở cửa thị trường bảo hiểm của một số nước trong khu vực và bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam
Đặng Thanh Phong Lớp: Anh 13 – K41D - KTNT 94
MỤC LỤC
Lêi më ®Çu .................................................................................................................. 1
Ch-¬ng I: Mét sè vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ b¶o hiÓm vµ thÞ tr-êng4b¶o
hiÓm ............................................................................................................................ 4
I. Mét sè vÊn ®Ò chung vÒ b¶o hiÓm ...................................................... 4
1. §Þnh nghÜa b¶o hiÓm .............................................................................. 4
2. Nh÷ng nguyªn t¾c cña b¶o hiÓm ........................................................... 5
2.1 Nguyªn t¾c sè ®«ng bï sè Ýt ........................................................ 5
2.2 Rñi ro cã thÓ ®-îc b¶o hiÓm ........................................................ 5
2.3 Ph©n t¸n rñi ro ............................................................................. 6
2.4 Trung thùc tuyÖt ®èi .................................................................... 6
2.5 QuyÒn lîi cã thÓ ®-îc b¶o hiÓm .................................................. 7
3. T¸c dông cña b¶o hiÓm .......................................................................... 7
II. ThÞ tr-êng b¶o hiÓm ......................................................................... 8
1. Kh¸i niÖm thÞ tr-êng b¶o hiÓm .............................................................. 8
2. Nh÷ng ®Æc tr-ng c¬ b¶n cña thÞ tr-êng b¶o hiÓm .............................. 10
2.1 Nh÷ng ®Æc tr-ng chung ............................................................. 10
2.1.1 VËn ®éng cña thÞ tr-êng b¶o hiÓm tu©n theo quy luËt gi¸ trÞ10
2.1.2 ThÞ tr-êng b¶o hiÓm biÕn ®éng theo quy luËt cung cÇu ....... 10
2.1.3 ThÞ tr-êng b¶o hiÓm tu©n theo quy luËt c¹nh tranh ............. 11
2.2 Nh÷ng ®Æc tr-ng riªng ............................................................... 12
2.2.1 ThÞ tr-êng b¶o hiÓm lµ n¬i trao ®æi mét lo¹i hµng ho¸ ®Æc
biÖt .............................................................................................. 12
2.2.2 ThÞ tr-êng b¶o hiÓm lµ thÞ tr-êng dÞch vô tµi chÝnh vµ cã liªn
quan mËt thiÕt víi nguån vèn x· héi ............................................ 13
3. Ph©n lo¹i thÞ tr-êng b¶o hiÓm ............................................................. 14
3.1 Ph©n lo¹i theo tiªu chÝ ®Þa lý ..................................................... 15
3.2 Ph©n lo¹i theo ®Æc ®iÓm s¶n phÈm ............................................. 15
3.2 Ph©n lo¹i theo nh©n khÈu häc .................................................... 16
III. Xu h-íng héi nhËp cña ngµnh b¶o hiÓm trong nÒn kinh tÕ toµn
cÇu ho¸ cña thÕ giíi ............................................................................. 16
1. TÝnh tÊt yÕu cña héi nhËp ngµnh b¶o hiÓm ......................................... 16
2. Bøc tranh héi nhËp ngµnh b¶o hiÓm trªn toµn thÕ giíi ...................... 18
2.1 Bøc tranh b¶o hiÓm toµn cÇu...................................................... 18
2.1. Héi nhËp cña c¸c thÞ tr-êng b¶o hiÓm trªn toµn cÇu ................. 24
Mở cửa thị trường bảo hiểm của một số nước trong khu vực và bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam
Đặng Thanh Phong Lớp: Anh 13 – K41D - KTNT 95
Ch-¬ng II: Kinh nghiÖm cña mét sè n-íc trong khu vùc trong
viÖc më cöa thÞ tr-êng b¶o hiÓm .............................................................. 35
I. Kinh nghiÖm cña Trung Quèc ......................................................... 35
1. Sù h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña thÞ tr-êng b¶o hiÓm Trung Quèc ... 35
1.1 Kinh doanh b¶o hiÓm tr-íc n¨m 1980 ....................................... 35
1.2 Ho¹t ®éng b¶o hiÓm sau n¨m 1980 ............................................ 36
1.3 ThÞ tr-êng b¶o hiÓm giai ®o¹n 1995 – 1996 ®Õn nay ................. 36
2. Kinh nghiÖm më cöa thÞ tr-êng b¶o hiÓm cña Trung Quèc .............. 39
II. Kinh nghiÖm cña Th¸i Lan ............................................................ 46
1. Vµi nÐt vÒ thÞ tr-êng b¶o hiÓm Th¸i Lan ............................................ 46
2. Kinh nghiÖm cña Th¸i Lan trong më cöa thÞ tr-êng b¶o hiÓm ......... 51
2.1 Quy ®Þnh ®èi víi viÖc mua l¹i vµ s¸p nhËp................................. 53
2.2 Quy ®Þnh vÒ møc gãp cæ phÇn ................................................... 54
2.3 C¸c quy ®Þnh kh¸c ..................................................................... 54
III. Kinh nghiÖm cña Singapore ......................................................... 55
1. Vµi nÐt vÒ ngµnh b¶o hiÓm Singapore ................................................. 55
2. Kinh nghiÖm më cöa thÞ tr-êng b¶o hiÓm cña Singapore .................. 58
Ch-¬ng III: Bµi häc kinh nghiÖm ®èi víi ViÖt Nam trong viÖc më
cöa thÞ tr-êng b¶o hiÓm ............................................................................... 62
I. Qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña thÞ tr-êng ViÖt Nam. ...... 62
1. ThÞ tr-êng b¶o hiÓm ViÖt Nam tr-íc nghÞ ®Þnh 100/CP..................... 62
2. ThÞ tr-êng b¶o hiÓm ViÖt Nam sau khi cã nghÞ ®Þnh 100/CP cña
chÝnh phñ. ................................................................................................. 63
2.1 C¸c cam kÕt cña ViÖt Nam trong qu¸ tr×nh héi nhËp ngµnh b¶o
hiÓm ............................................................................................... 64
2.1.1 Cam kÕt trong khu«n khæ ASEAN........................................ 64
2.1.2 Cam kÕt trong khu«n khæ APEC .......................................... 65
2.1.3 Cam kÕt trong qu¸ tr×nh ®µm ph¸n gia nhËp WTO .............. 65
2.1.4 Cam kÕt trong HiÖp ®Þnh th-¬ng m¹i ViÖt – Mü .................. 66
2.2 Mét sè thµnh tùu ®¹t ®-îc cña thÞ tr-êng b¶o hiÓm trong qu¸ tr×nh më
cöa .................................................................................................. 67
2.3 Mét sè tån t¹i ............................................................................ 70
3. ChiÕn l-îc ph¸t triÓn thÞ tr-êng b¶o hiÓm ViÖt Nam trong nh÷ng n¨m
tíi ............................................................................................................... 73
II. Nh÷ng bµi häc kinh nghiÖm ®èi víi ViÖt Nam trong qu¸ tr×nh më
cöa ngµnh b¶o hiÓm hiÖn nay .............................................................. 75
1. Kinh nghiÖm trong viÖc thu hót vèn ®Çu t- ......................................... 75
Mở cửa thị trường bảo hiểm của một số nước trong khu vực và bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam
Đặng Thanh Phong Lớp: Anh 13 – K41D - KTNT 96
2. Kinh nghiÖm trong qu¶n lý vÜ m« ngµnh b¶o hiÓm ............................ 76
2.1 VÒ sè l-îng vµ c¬ cÊu thµnh phÇn së h÷u c¸c doanh nghiÖp b¶o
hiÓm ................................................................................................ 77
2.2 VÒ c¬ quan qu¶n lý nhµ n-íc ngµnh b¶o hiÓm ........................... 78
3. Kinh nghiÖm trong tiÕp nhËn chuyÓn giao c«ng nghÖ ........................ 78
4. Kinh nghiÖm trong viÖc ph¸t triÓn m¹nh mÏ c¸c lo¹i h×nh dÞch vô vµ
kªnh ph©n phèi míi. ................................................................................. 79
4.1 VÒ s¶n phÈm.............................................................................. 79
4.2 VÒ kªnh ph©n phèi .................................................................... 80
5. Kinh nghiÖm trong viÖc x©y dùng chiÕn l-îc ngµnh b¶o hiÓm .......... 82
III. Nh÷ng gi¶i ph¸p cô thÓ trong qu¸ tr×nh më cöa ngµnh b¶o hiÓm
n-íc ta hiÖn nay. .................................................................................. 83
1. Nh÷ng gi¶i ph¸p vÜ m« ......................................................................... 83
1.1 N©ng cao n¨ng lùc qu¶n lý cña Nhµ n-íc ®èi víi ngµnh b¶o hiÓm
........................................................................................................ 83
1.2 §Ò ra chiÕn l-îc ph¸t triÓn dµi h¹n cho ngµnh b¶o hiÓm ............ 85
1.3 KÕt hîp chÆt chÏ b¶o hiÓm víi c¸c lÜnh vùc kh¸c cña nÒn kinh tÕ
........................................................................................................ 85
1.4 Më cöa thÞ tr-êng b¶o hiÓm theo mét lé tr×nh nhÊt ®Þnh, cã tÝnh
to¸n ................................................................................................. 86
1.5 T¹o m«i tr-êng ®Çu t- thuËn lîi cho c¸c nhµ ®Çu t- cã tiÒm lùc tµi
chÝnh lín ......................................................................................... 87
2. Nh÷ng gi¶i ph¸p vi m« ......................................................................... 88
2.1 Më réng ph¹m vi ho¹t ®éng cña c¸c doanh nghiÖp b¶o hiÓm trong
n-íc ra thÞ tr-êng thÕ giíi ............................................................... 88
2.2 §a d¹ng ho¸ vµ n©ng cao c¸c lo¹i h×nh dÞch vô......................... 88
2.3 Sö dông m¹nh mÏ c«ng nghÖ th«ng tin trong ho¹t ®éng cña c¸c
doanh nghiÖp b¶o hiÓm ................................................................... 89
2.4 Gi¶i ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ huy ®éng vµ ®Çu t- vèn cña c¸c
doanh nghiÖp b¶o hiÓm ViÖt Nam. .................................................. 90
KÕt luËn .................................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3554_1585.pdf