PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của VPBank chi nhánh Nam Định:
Các năm 2006 và 2007 VPBank Việt Nam thực hiện chiến lược mở rộng màng lưới hoạt động đến các tỉnh, thành phố loại 2 trực thuộc trung ương. Sau một thời gian tiến hành khảo sát thị trường, Thành phố Nam Định được VPBank lựa chọn để xây dựng chi nhánh cấp I.
Tháng 5/2007 Chi nhánh Nam Định chính thức khai trương đi vào hoạt động. Bước đầu đi vào hoạt động quy mô còn nhỏ, thu nhập không đủ trang trải các chi phí Việc nhanh chóng đẩy mạnh hoạt động chiếm lĩnh thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo trang trải các chi phí và từng bước có lãi là nhu cầu cấp thiết.
Xuất phát từ vai trò quyết định của mở rộng cho vay đối với hoạt động của VPBank Nam Định và đối với việc thực hiện kế hoạch lợi nhuận.
Hiện nay các ngân hàng Việt Nam nói chung và VPBank nói riêng, hoạt động chủ yếu và là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất là hoạt động tín dụng . Trong hoạt động tín dụng thì hoạt động cho vay chiếm quy mô lớn hơn cả. Có thể nói sự phát triển quy mô cho vay, nâng cao chất lượng tiền vay quyết định đến tài chính – nhân tố cơ bản nhất của hoạt động đối với Vpbank Nam Định giai đoạn 2007-2010.
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn
Trên địa bàn Tỉnh Nam Định hiện có 4 chi nhánh ngân hàng thương mại hoạt động đó là : chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định, Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Nam Định , Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Nam Định , chi nhánh Ngân hàng Phát triển tỉnh Nam Định. VPBank là ngân hàng TMCP đầu tiên mở chi nhánh hoạt động tại Nam Định. Hiện nay Nam Định đang được nhiều ngân hàng CPTM quan tâm mở chi nhánh hoạt động như : ngân hàng TMCP Hằng hải, Công ty Tài chính Dầu khí, ngân hàng TMCP Quốc tế Là ngân hàng TMCP đầu tiên mở chi nhánh hoạt động tại Nam Định, VPBank Nam Định có nhiều thuận lợi cần tranh thủ để mở rộng hoạt động từ đó chiếm lĩnh thị phần trước áp lực cạnh tranh dự báo ngày càng gia tăng. Không chỉ có các ngân hàng mới mà các ngân hàng đã hoạt động tại Nam Định cũng đang bước vào “cuộc đua” mở rộng thị trường, hiện tượng đó càng đặt VPBank Nam Định cần phải đẩy mạnh hoạt động để tránh tụt hậu tương đối so với các ngân hàng thương mại trên địa bàn.
Trước thực tế nêu trên việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp để mở rộng cho vay tại VPBank Nam Định là rất cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn.
Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu các lý luận cơ bản về hoạt động cho vay, mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại. Luận văn còn nghiên cứu về các chính sách phát triển, định hướng phát triển hoạt động cho vay của VPBank Việt Nam. Luận văn đi sâu vào nghiên cứu thực trạng về hoạt động cho vay và mở rộng cho vay của Vpbank Nam Định, hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Nam Định và nền kinh tế Nam Định.
Từ kết quả nghiên cứu lý luận về hoạt động cho vay, kết hợp với các nghiên cứu thực tiễn cho vay và mở rộng cho vay tại địa bàn Nam Định, luận văn đã đưa ra các giải pháp để mở rộng cho vay một cánh an toàn và hiệu quả phù hợp với định hướng phát triển của VPBank Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề cơ bản của hoạt động cho vay, mở rộng cho vay của các ngân hàng thương mại, mối quan hệ giữa mở rộng cho vay và chất lượng cho vay.
Nghiên cứu chính sách tín dụng của VPBank, nghiên cứu mục tiêu, chiến lược của VPBank Việt Nam.
Nghiên cứu chiến lược và mục tiêu cho vay của VPBank Nam Định. Nghiên cứu thực tiễn hoạt động cho vay của VPBank Nam Định trong chính sách tín dụng của VPBank Việt Nam.
Luận văn còn nghiên cứu một số khía cạnh về hoạt động cho vay và mở rộng cho vay của hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Nam Định.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như sau:
Phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Phương pháp so sánh
Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, suy luận
5. Đóng góp của luận văn
Luận văn đã hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về hoạt động cho vay, mở rộng cho vay, chất lượng cho vay của một ngân hàng thương mại. Phân tích và đánh giá thực trạng mở rộng cho vay của VPBank chi nhánh Nam Định. Từ các nghiên cứu về lý luận và thực tiễn để tìm ra các giải pháp mở rộng được quy mô cho vay một cách an toàn, từ đó mà nâng cao hiệu quả hoạt động, phát triển màng lưới, phát triển thương hiệu, nâng cao vị thế của VPBank trên thị trường Nam Định.
Đối với nền kinh tế: việc tìm ra giải pháp mở rộng cho vay không những đem lại lợi ích đối với VPBank Nam Định mà còn đem lại lợi ích cho nền kinh tế Nam Định. Mở rộng cho vay của ngân hàng đồng nghĩa với việc tăng cường đáp ứng vốn cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh trên địa bàn. Đáp ứng vốn cho các nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư trên địa bàn, là tiền đề cho phát triển kinh tế.
6. Tên và kết cấu luận văn
Tên luận văn : Mở rộng cho vay tại VPBank chi nhánh Nam Định
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các chữ viết tắt, các tài liệu tham khảo luận văn có bố cục như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cho vay, mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại.
Chương 2 : Thực trạng mở rộng cho vay tại VPBank Chi nhánh Nam Định.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tại VPBank Chi nhánh Nam Định.
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hành vẽ
Tóm tắt luận văn
Chương
, Mục Nội dung Trang
Lời mở đầu 01
Chương I Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay và mở rộng cho vay của NHTM 05
1.1 Hoạt động cho vay của NHTM 05
1.1.1 Khái niệm về cho vay của NHTM 05
1.1.2 Nguyên tắc cho vay 05
1.1.3 Các hình thức cho vay 06
1.1.4 Quy trình cho vay 12
1.2 Mở rộng cho vay của NHTM 15
1.2.1 Sự cần thiết phải mở rộng cho vay 15
1.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay 16
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay 22
1.3.1 Nhân tố khách quan 22
1.3.2 Nhân tố chủ quan 25
1.3.3 Mối quan hệ giữa mở rộng cho vay và chất lượng tín dụng 28
Kết luận chương 1 30
Chương 2 Thực trạng mở rộng cho vay tại VPBank chi nhánh Nam Định 31
2.1 Khái quát về VPBank Nam Định 31
2.1.1 Cơ cấu tổ chức và màng lưới hoạt động 31
2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của VPBank chi nhánh Nam Định 35
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 35
2.1.2.2 Hoạt động cho vay 39
2.1.2.3 Hoạt động dịch vụ 42
2.1.2.4 Kết quả kinh doanh 44
2.2 Thực trạng mở rộng cho vay tại VPBank chi nhánh Nam Định 46
2.2.1 Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay tại VPBank chi nhánh Nam Định 46
2.2.1.1 Chính sách tín dụng của VPBank 46
2.2.1.2 Một số văn bản quản lý hoạt động cho vay tại VPBank chi nhánh Nam Định 52
2.2.2 Thực trạng mở rộng cho vay Tại VPBank Nam Định 55
2.3 Đánh giá chung 61
2.3.1 Kết quả hoạt động 61
2.3.2 Thành công đạt được 61
2.3.3 Tồn tại và nguyên nhân 65
Kết luận chương 2 68
Chương 3 Giải pháp mở rộng cho vay tại VPBank chi nhánh Nam Định 70
3.1 Định hướng, mục tiêu mở rộng cho vay tại VPBank Nam Định đến năm 2010 70
3.1.1 Căn cứ xây dựng định hướng và mục tiêu mở rộng cho vay 70
3.1.2 Định hướng và mục tiêu mở rộng cho vay đến năm 2010
75
3.2 Giải pháp mở rộng cho vay tại VPBank Nam Định đến năm 2010 81
3.2.1 Phát triển sản phẩm cho vay ôtô, cho vay đóng tàu vận tải 81
3.2.2 Đẩy mạnh hoạt động marketing VPBank Nam Định 84
3.2.3 Xây dựng màng lưới cộng tác viên tại các khu công nghiệp và các thị trấn trong toàn tỉnh 85
3.2.4 Nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp đối với CBCNV 86
3.2.5 Đẩy mạnh huy động vốn 89
3.2.6 Mở rộng hoạt động dịch vụ 92
3.2.7 Từng bước hiện đại công nghệ tại VPBank Nam Định 92
3.2.8 Tăng cường quản lý chất lượng tín dụng 93
3.3 Kiến nghị 96
3.3.1 Kiến nghị với chính quyền địa phương tỉnh Nam Định 96
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 97
3.3.3 Kiến nghị với VPBank Việt Nam 97
Kết luận 100
110 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2943 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mở rộng cho vay tại VPBank chi nhánh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tàu biển…
Cải thiện cơ cấu dư nợ
Hiện nay một trong những tồn tại lớn trong mở rộng cho vay tại Vpbank Nam Định là có tỷ trọng cho vay trung, dài hạn quá cao. Trong thời gian tới phải mở rộng cho vay ngắn hạn, thu hẹp cho vay trong dài hạn để cải tiện Dần tỷ trọng dư nợ theo hướng giảm tỷ trọng cho vay trung dài hạn.
Tăng cường quản lý quản lý chất lượng tín dụng .
Mở rộng cho vay và chất lượng tín dụng có quan hệ mật thiết với nhau. Mở rộng cho vay có chất lượng sẽ làm tăng chất lượng tín dụng , mở rộng cho vay làm tăng quy mô dư nợ, nếu dư nợ xấu không thay đổi khi mở rộng cho vay sẽ làm giảm tỷ lệ nợ xấu. Ngược lại nếu mở rộng cho vay không đi đôi với tăng cường quản lý chất lượng tín dụng dẫn đến nợ quá hạn cao sẽ tác động tiêu cực đến mở rộng cho vay.
Khi phát sinh nợ quá hạn ta sẽ không thu được lãi tiền vay làm cho hiệu quả kinh doanh giảm sút, đồng thời làm gia tăng các chi phí cho việc xử lý nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Hơn thế nữa khi phát sinh nợ xấu cần phải tập các nguồn lực vào xử lý nợ xấu sẽ chi phối hoạt động cho vay ảnh hưởng đến mở rộng cho vay.
Sâu xa hơn mục đích của mở rộng cho vay là nhằm gia tăng lợi nhuận, nếu nợ quá hạn phát sinh quá lớn không những không đạt được mục đích của mở rộng cho vay Mà còn có tác động ngược lại. Chính vì vậy mở rộng cho vay phải luôn luôn gắn liền với tăng cường quản lý chất lượng tín dụng .
*Mục tiêu mở rộng cho vay của VPBank chi nhánh Nam Định đến năm 2010.
Trên cơ sở định hướng đã được xác định, kết hợp với các căn cứ và nhu cầu mở rộng cho vay VPBank chi nhánh Nam Định cần xây dựng mục tiêu cụ thể để tạo ra công cụ điều hành từ đó hoàn thành mở rộng cho vay.
Mục tiêu mở rộng dư nợ
Bảng 3.3 Mục tiêu mở rộng dư nợ đến năm 2010 tại VPBank chi nhánh Nam Định
Chỉ tiêu
Thời
Thời
Thời
Thời
S
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
Tông
TT
31/12/07
31/12/08
31/12/09
31/12/10
1
Tổng dư nợ
76
150
250
500
2
Mức gia tăng dư nợ
74
100
250
424
3
Tốc độ TT dư nợ (%)
97.37
67
100
558
Hiện nay trên thị trường tiền tệ có nhiều bất ổn, lạm phát gia tăng, Chính phủ và ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát bằng thực hiện chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá thắt chặt. Chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá thắt chặt sẽ hạn chế mở rộng Cho vay của các NHTM nói chung và của VPBank chi nhánh Nam Định nói riêng, chính vì vậy mà mục tiêu mở rộng cho vay của năm 2008 và 2009 thấp hơn năm 2010.
Mục tiêu mở rộng doanh số cho vay
Bảng 3.4. Mục tiêu mở rộng doanh số cho vay đến 2010 tại VPBank chi nhánh Nam Định.
S
Chỉ tiêu
Năm
Năm
Năm
TT
2008
2009
2010
Tổng
1
Tổng DSCV
180
400
750
1,330
2
Mức gia tăng DSCV
220
350
570
3
Tốc độ TT DSCV (%)
122
88
259
Căn cứ để xây dựng mục tiêu mở rộng cho vay tốc độ quy vòng của vốn vay và kế hoạch tăng trưởng dư nợ. Theo các số liệu thống kê cho thấy tốc độ quay vòng của của vốn vay ngắn hạn khoảng 1.5 vòng / năm, tốc độ quay vòng của vốn trung dài hạn là khoảng 0.5 vòng/ năm.. Căn cứ vào mục tiêu mở rộng dư nợ thì mục tiêu mở rộng doanh số cho vay đến năm 2010 sẽ là tăng 570 triệu so với năm 2008, tốc độ tăng là 259% so với năm 2008.
Mục tiêu về chất lượng tín dụng .
VPank Nam Định đặt mục tiêu quản lý tốt chất lượng cho vay, nâng cao chất lượng tín dụng , đảm bảo tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ luôn dưới 2%.
Kể từ khi khai trương hoạt động VPBank Nam Định luôn luôn có chất lượng tín dụng rất tốt. Chất lượng tín dụng tốt thể hiện ở các chỉ tiêu như tỷ lệ nợ quá hạn, thu nhập từ hoạt động cho vay…Qua các thời điểm chưa khi nào VPBank Nam Định xuất hiện nợ xấu ( từ nhóm III đến nhóm IV), cá biệt có một số thời điểm xuất hiện nợ nhóm II nhưng chỉ là cục. Lý do xuất hiện dư nợ nhóm II là vì một số khách hàng trả lãi chậm một số ngày. Các món mà VPBank Nam Định cho vay qua nhiều lần kiểm tra không phát hiện nợ xấu tiềm ẩn, hiện nay 100% dư nợ của VPBank Nam Định đều thu được lãi tiền vay theo thoả thuận.
Có được kết quả chất lượngn tín dụng như trên là do ban Lãnh đạo VPBank Nam Định luôn coi trọng quản lý chất lượng tín dụng . Trong quá trình xem xét cho vay tuyệt đối tuân thủ quy trình và các quy định của VPBank. Nguyên nhân thứ hai là hầu hết các khoản nợ của VPBank Nam Định là những khoản nợ mới cho vay, chưa đến ký đáo hạn nên chưa phát sinh nợ quá hạn.
Mục tiêu cơ cấu lại dư nợ
VPBank Nam Định tiến hành điều chỉnh cơ cấu cho vay, theo đó đẩy mạnh cho vay ngắn hạn, hạn chế cho vay trung dài hạn. Mục tiêu đến 31/12/2010 dự nợ trung dài hạn giảm xuống còn 40% so với tổng dư nợ.
Bảng 3.5. Mục tiêu cơ cấu lại dư nợ
Chỉ tiêu
Thời
Thời
Thời
Thời
S
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
TT
31/12/07
31/12/08
31/12/09
31/12/10
I
Tổng dư nợ
76
150
250
500
1
Dư nợ ngăn hạn
31.8
68
125
300
2
Dư nợ trung và
44.2
82.5
125
200
Dài hạn
Tỷ trọng CVTvà DH
58.2
55
50
40
3
Mức gia tăng dư nợ
36
58
175
Ngắn hạn
4
Tốc độ TT dư nợ
112
85
140
Ngắn hạn
Mục tiêu về gia tăng thu nhập từ hoạt động cho vay
Để đáp ứng các chi phí ngày càng tăng của VPBank Nam Định, VPBank Nam Định cần mở rộng cho vay và các hoạt động dịch vụ để tăng thu nhập. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng thu nhập của VPBank Nam Định. Mở rộng cho vay là giải pháp chính đẻ đáp ứng nhu cầu tài vụ. VPBank Nam Định xác định mục tiêu đến 2010 thu nhập từ hoạt động cho vay đạt 375 tỷ đồng và chiến 72 % so với tổng thu nhập
Bảng 3.6. Mục tiêu gia tăng thu nhập từ hoạt động cho vay đến năm 2010.
S
Chỉ tiêu
Năm
Năm
Năm
Bình
TT
2008
2009
2010
Quân
I
Tổng dư nợ bình quân
113
200
375
229
I
Tổng thu nhập
23.5
42.2
77.7
48
1
Thu nhập từ CV
21.7
38.4
72.0
44
2
Thu nhập từ DV
1.8
3.78
5.71
4
II
Mức gia tăng thu nhập
18.7
35.5
27.1
1
Mức gia tăng TN từ CV
16.7
33.6
25.2
2
Mức gia tăng TN từ DV
2.0
1.9
2.0
III
Tốc độ tăng trưởng thu nhập (%)
79.5
84.2
34.9
1
Tốc độ TTTN từ CV (%)
77
87.5
34.9
2
Tốc độ TT TN từ DV (%)
110.0
51.0
34.2
3.2. Các giải pháp mở rộng cho vay của VPBank chi nhánh Nam Định 3.2.1. Phát triển sản phẩm cho vay ôtô, cho vay đóng tàu vận tải
Phát triển sản phẩm cho vay có ý nghĩa quan trọng trong mở rộng cho vay. Đối với Vpbank là ngân hàng mới thành lập tại thị trường Nam Định, hoạt động cho vay và mở rộng cho vay sẽ không dễ dàng bởi các khách hàng lớn không dễ dàng từ bỏ ngân hàng cũ để đến giao dịch với VPBank Nam Định. Hơn nữa về lãi suất cho vay của VPBank khó có thể thấp hơn các ngân hàng khác bởi vì Vpbank là ngân hàng thương mại cổ phần trong cơ cấu nguồn vốn huy động không có các loại nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức nước ngoài như các ngân hàng thương mại quốc doanh. Mặt khác do thương hiệu còn thấp trong chiến lược giá VPBank luôn huy động với lãi suất cao hơn…Với những khó khăn đó để có thể mở rộng được cho vay thì việc áp dụng các sản phẩm mới thích hợp với điều kiện và nhu cầu khách hàng có ý nghĩ vô cùng quan trọng.
Hiện tại VPBank Nam Định có sản phẩm cho vay ôtô đang được khách hàng trên địa bàn Tỉnh Nam Định ưa chuộng. Chính vì sản phẩm này mà vừa qua đã giúp cho VPBank Nam Định có kết quả mở rộng cho vay khá tốt.
Để thành công trong phát triển sản phẩm cho vay VPBank chi nhánh Nam Định cần tập trung nghiên cứu theo các phương hướng như sau:
Thứ nhất là nghiên cứu các sản phẩm cho vay thấu chi kết hợp với phát Hành thẻ ATM. Hiện tại hoạt động dịch vụ thẻ của VPBank Nam Định phát triển khá tốt, tại Thành phố Nam Định VPBank đã lắp đặt 03 máy ATM, chủng loại thẻ của Vpbank cũng rất phong phú và độc đáo, thẻ của VPBank ứng dụng công nghệ thẻ chíp hiện đại. Sản phẩm cho vay thấu chi qua thẻ, hiện trên địa bàn tỉnh Nam Định các ngân hàng thương mại chưa triển khai vì vậy mà nếu VPBank Nam Định triển khai thực hiện sẽ cho kết quả cao. Sản phẩm cho vay thấu chi còn tạo điều kiện đẻ VPBank Nam Định huy động vốn được tốt hơn
Thứ hai: nghiên cứu phát triển các sản phẩm cho vay đóng mới tàu Vận tải thuỷ. Hiện nay tại Nam Định ngành đóng tàu đang phát triển rất mạnh, rất nhiều các nhà máy đóng tàu được xây dựng, nhu cầu vốn cho đóng tàu rất cao. Qua xem xét áp dụng các phương thức cho vay đối với các nhu cầu đóng tàu còn rất nhiều bất cập. Các nhà máy đóng tàu thường vay vốn đẻ nhập nguyên liệu để SX nhưng khi vay vốn thường gặp khó khăn trong thế chấp tài sản. Nếu VPBank thiết kế sản phẩm cho vay đối với các nhà máy đóng tàu mà tài sản thế chấp là hàng hoá và có kho tàng để quản lý thì có thể cho vay với số vốn lớn đối với các nhà máy đóng tàu.
Thực hiện nghiên cứu cơ bản thị trường Nam Định từ đó xây dựng chính sách đồng bộ phát triển VPBank Nam Định.
Đề án thành lập VPBank Nam Định đã có nội dung nghiên cứu về thị trường Nam Định, nhưng đó chỉ là những nghiên cứu mang tính tổng quát để đưa ra quyết định thành lập chi nhánh. Để thực hiện mở rộng cho vay nhất thiết cần phải có những nghiên cứu sâu hơn về thị trường về khách hàng vay vốn. Mục đích của nghiên cứu khách hàng, nghiên cứu thị trường để lắm bắt các đặc điểm của thị trường từ đó xây dựng các giải pháp và mục tiêu cho phù hợp.
Nghiên cứu thị trường tập trung vào các nội dung nghiên cứu: nghiên cứu khách hàng, nghiên cứu về ngành nghề trên thị trường, các mô hình tổ chức SXKD phổ biến trên địa bàn, hệ thống ngân hàng thương mại, tình hình cạnh tranh trên địa bàn, giá cả…
Kết quả nghiên cứu thị trường cho thấy thành phố Nam Định là một trong ba thành phố ra đời sớm nhất tại Miền bắc đó là Thành phố Hà nội, Thành phố Hải phòng và Thành phố Nam Định. Nền kinh tế của Nam Định gần đây phát triển chậm, các mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp lớn rất ít. Ở Nam Định có rất nhiều các làng nghề truyền thống như làng nghề đúc đồng, làng nghề rèn, làng nghề mộc… Nền kinh tế Nam Định nằm phân tán ở các địa phương, hầu như huyện nào cũng có các khu công nghiệp nhỏ, Các huyện phía nam Nam định có kinh tế phát triển hơn các huyện phía bắc. Các huyện phía nam mạnh về kinh tế nông nghiệp và kinh tế biển. Ngược lại các huyện phía bắc gần đây đang phát triển mạnh về công nghiệp do có nhiều thuận lợi về giao thông và địa lý. Ngành nghề chủ yếu ở Nam Định là nghề may, nghề dệt do kế thừa truyền thống nghề dẹt từ những năm bao cấp. Các làng nghề truyền thống cũng phát triển mạnh như nghề rèn, nghề mộc, nghề sản xuất mây, tre đan xuất khẩu…Gần đây nghề đóng tàu cũng đang phát triển mạnh. Ở các huyện ven biển kinh tế biển cũng phát triển rất mạnh như: nuôi trồng, chế biến thuỷ hải sản, vận tải đường biển. Mức độ cạnh tranh trên thị trường tài chính, ngân hàng chưa cao.
Ở Nam Định hiện nay chỉ có duy nhất một ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động đó là VPBank, ngoài VPBank còn lại là các ngân hàng thương mại Nhà nước. Trên thị trường Thành phố Nam định đã xuất hiện sự cạnh tranh giữa các ngân hàng, ở thị trường Nông thôn chủ yếu là thị trường của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Xuất phát từ kết quả nghiên cứu thị trường, trên cơ sở định hướng chiến lược của VPBank Việt Nam và VPBank Nam định để xây dựng các chiến lược phát triển phù hợp.
3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động marketing tại VPBank Nam Định
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động marketing có ý nghĩa rất qua Trọng đối với hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, nhờ có hoạt động marketing mà khách hàng và doanh nghiệp dễ dàng tìm hiểu lẫn nhau từ đó mà đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động marketing có phạm vi rất rộng nó bao gồm các nghiên cứu đối với nhu cầu khách hàng, và nghiên cứu về doanh nghiệp, trên cơ sở các nghiên cứu đó để đưa ra phương án sản xuất kinh doanh phù hợp với cả hai bên.
Tuyên truyền là một nội dung của marketing, đây là nội dung trọng tâm đối với hoạt động marketing của VPBank Nam Định. Hoạt động tuyên truyền giúp cho khách hàng và doanh nghiệp hiểu biết nhau hơn. Là một ngân hàng mới, VPBank Nam Định cần phải đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền. Hoạt động tuyên truyền giúp cho VPBank Nam Định mở rộng được hoạt động nói chung và mở rộng cho vay nói riêng.
Tuyên truyền bằng nhiều biện pháp: thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền thanh, truyền hình, tuyên truyền bằng băng giôn, áp phích, tuyên truyền bằng tờ rơi…Việc tổ chức tốt cho vay điểm ở các thị trấn thị tứ trên khắp địa bàn tỉnh cũng là một hình thức tuyên truyền. Đây là một hình thức tuyên truyền rất hiệu quả, thông qua tiêu dùng các sản phẩm của VPBank các khách hàng tự tuyên truyền lẫn nhau. Thực tiễn cho thấy cứ nơi nào tổ chức tốt cho vay một số món thì ở đó mở rộng tín dụng rất tốt, khách hàng biết đến VPBank nhiều hơn. Ngược lại nếu tổ chức cho vay điểm không tốt thì lại có tác dụng ngược lại thì VPBank sẽ mất đi tín nhiệm tại địa phương đó.
Nội dung tuyên truyền tập trung vào việc tuyên truyền các thế mạnh của VPBank như truyền thống 15 năm hoạt động. VPBank là ngân hàng thương mại cổ phần ra đời gần như sớm nhất ở Việt Nam ( ra đời năm 1993). VPBank có đối tác chiến lược là ngân hàng OCBC một ngân hàng thương mại lớn nhất Singapore. VPBank đã thực hiện công nghệ tập trung. VPBank có hệ thống màng lưới hoạt động rộng khắp toàn quốc là ngân hàng thương mại cổ phần có hệ thống màng lưới được xếp hạng thứ tư Trong hệ thống các ngân hàng thương mại cổ phần. Từ việc tuyên truyền các thế mạnh đó sẽ nâng cao niềm tin và vị thế của VPBank đối với khách hàng.
Một nội dung cần phải tuyên truyền là sự ra đời hệ thống màng lưới Hoạt động và phương châm hoạt động của VPBank Nam Định. VPBank Nam Định ra đời tháng 5/2007, chỉ sau khoảng thời gian hơn một năm hoạt động hiện tại VPBank Nam Định đã có hệ thống màng lưới là 01 chi nhánh tại số 69 Lê Hồng Phong Thành phố Nam Định và 02 phòng giao dịch đó là Các phòng giao dịch: Phòng Giao dịch Đò quan tại số 02 đường Đặng Xuân Bảng Thành phố Nam Định, Phòng Giao dịch Lạc Quần tại Thị trấn Cổ Lễ huyện Trực Ninh Tỉnh Nam Định. Các phóng giao dịch này có chức năng thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một ngân hàng thương mại. Các khách hàng giao dịch tại VPBank không phân biệt địa điểm giao dịch, giao Dịch ở bất kể địa điểm nào cũng đều có giá trị như nhau.
Các sản phẩm và các tiện ích vượt trội của các sản phẩm cũng là những nội dung cần tuyên truyền. Tại VPBank có rất nhiều các sản phẩm đặc thù có tiện ích vượt trội so với các ngân hàng thương mại trên địa bàn Nam Định. Cụ thể các sản phẩm này như tiền gửi tiết kiệm rút gốc linh hoạt, tiền gửi siêu lãi suất, tiết kiệm ngày, tiết kiệm tuần, cho vay chứng minh tài chính, cho vay thế chấp bằng ôtô….
3.2.3. Xây dựng màng lưới cộng tác viên tại các khu công nghiệp, các thị trấn lớn trong tỉnh.
Đối với VPBank Nam rất cần phải xây dựng màng lưới cộng tác viên. Là một ngân hàng mới đi vào hoạt động hiện tại VPBank Nam Định chỉ có ba điểm giao dịch trên địa bàn Tỉnh Nam Định. Màng lưới hẹp, khó có thể mở rộng cho vay xuống các vùng miền xa Thành phố Nam Định nếu không có hệ thống cộng tác viên. Hệ thống màng lưới cộng tác viên giúp cho ngân hàng nâng cao chất lượng thông tin về khách hàng và xử lý nợ xấu phát sinh từ đó nâng cao chất lượng tín dụng. Việc mở rộng màng lưới cộng tác viên của VPBank Nam Định còn xuất phát từ đặc điểm phân tán của nền kinh tế Nam Định không tập trung tại thành phố mà nằm phân tán ở các huyện. Việc tổ chức xây dựng các Phòng Giao dịch của VPBank có hạn chế là vừa tốn kém về kinh phí vừa mất rất nhiều thời gian.
Về phương pháp xây dựng màng lưới cộng tác viên: VPBank chi Nhánh Nam Định cần lựa chọn mỗi khu vực kinh tế như mỗi khu công nghiệp, mỗi thị trấn, mỗi làng nghề 01 cộng tác viên. Để hiệu quả hệ thống cộng tác viên xây dựng bám vào một hệ thống nào đó hiện có trong xã hội, Ví dụ như các cửa hành kinh doanh vàng bạc, đội ngũ nhưng nhận viên chuyên thu thuế … đây là những người nắm nhiêu thông tin về các khách hàng SXKD
Hệ thống cộng tác viên có chức năng hỗ trợ và tư vấn cho các nhân viên ngân hàng trên địa bàn. Mỗi thị trấn lớn có 01 cộng tác viên. Cộng tác viên thực hiện công tác tuyên truyền của VPBank tại địa phương. Thu hút khách hàng vay vốn, tư vấn và thu thập các thông tin về khách hàng đôn đốc khách hàng trả nợ ngân hàng. Công tác viên được hưởng hoa hồng theo tỷ lệ thu nhập mà họ mang lại.
Cộng tác viên thực hiện ký hợp đồng dịch vụ với ngân hàng và được hưởng hoa hồng do ngân hàng chi trả.
3.2.4.Nâng cao trình độ, đạo đức nghề nghiệp đối với CBCNV
Nâng cao trình độ nghiệp vụ
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ có vai trò hết sức quan trọng đối với kết quả hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Sở dĩ các ngân hàng cần phải có một đội ngũ chuyên môn giỏi là do yêu cầu của công tác tẩm định tín dụng, chỉ có những người năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm thực tiễn và phải có một kiến thức tổng hợp mới có thể thực hiện tốt nghiệp vụ thẩm định khi cho vay. Không chỉ trong hoạt động tín dụng, các hoạt động khác cũng rất cần những nhân viên giỏi. Các ngân hàng thương mại luôn luôn đi đầu trong ứng dụng công nghệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán, để vận hành hệ thống kỹ thuật họ cần có những con những con người có khả năng quản sử dụng tốt các thiết bị và các sản phẩm tin học. Ngày nay các ngân hàng thương mại coi công nghệ như linh hồn của họ.
VPBank Nam Định là chi nhánh mới thành lập còn rất trẻ. Tuổi đời trung bình của CBCNVC là 24 tuổi. Người cao nhất là 45 tuổi. Phần lớn CBCNV VPBank Nam Định đã tốt nghiệp các trường đại học, có kiến thức sâu về mặt lý thuyết. Tuy nhiên kiến thức thực tiễn còn rất hạn chế. Những người đã có kinh nghiệm công tác tại các ngân hàng thương mại rất ít (có 4 người). Vì vậy giáo dục và đào tạo nhất là đào tạo kiến thức thực tiễn và đào tạo đạo đức nghề nghiệp cần thiết hơn bao giờ hết.
Trong xã hội Việt Nam hiện nay có không ít các bộ luật tuy được ban hành có hiệu lực nhưng trên thực tiễn chưa thực sự đi vào cuộc sống. Có nhiều khách hàng vay tiền cố tình không trả nợ nhưng vẫn nhởn nhơ ngoài vòng pháp luật. Để có thể nhận biết từ đó hạn chế những đối tượng khách hàng có đạo đức không tốt vay được tiền của ngân hàng cần phải có một đội ngũ Cán bộ tín dụng không những giỏi về lý thuyết mà còn giỏi cả về thực tiễn. Muốn có đội ngũ Cán bộ như vậy cần phải tăng cường đào tạo.
Nội dung của nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đối với CBCNV là: ban hành một chính sách về quản lý nhân lực thống nhất. Chính sách nhân lực phải khép kín từ khâu tuyển dụng, sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, tiền lượng….Không chỉ ban hành chính sách mà tổ chức thực hiện chính sách phải thực sự nghiêm túc. Thực hiện đào tạo lại các kiến thức cơ bản đã được học tại nhà trường. Thường xuyên cập nhật các kiến thức mới cho đội ngũ Cán bộ, công nhân viên chức. Song song đào tạo lý thuyết là đào tạo các kiến thức thực tiễn bằng cách đúc rút và phổ biến kinh nghiệp công tác. Khuyến khích đào tạo nâng cao như hoàn chỉnh kiến thức đại học cho những Giao dịch viên chưa tốt nghiệp Đại học, đào tạo trên đại học cho những cán bộ chủ chốt có chiều hướng phát triển tốt. Chú ý đào tạo đối với đội ngũ cán bộ tín dụng . Chú trọng đào tạo kiến thức thực tiễn cho đội ngũ cán bộ tín dụng . Song song đào tạo kiến thức chuyên môn cần đào tạo thêm kỹ năng giao tiếp và đàm phán với khách hàng.
Thực hiện động viên, khen thưởng kịp thời đối với những CBCNV có thành tích tốt, đồng thời thực hiệp phê bình, sử ký kỷ luật thích đáng đối với những CBCNV vô ý thức, vi phạm kỷ luật…
Rèn luyện phẩm chất đạo đức nghiệp, văn hoá giao tiếp
Hầu hết các hoạt động của ngân hàng đều liên quan đến tài sản do vậy cần phải có một lực lượng cán bộ có đạo đức tốt. Đặc biệt đối với cán bộ tín dụng làm công tác thẩm định và cho vay, nếu không có đạo đức tốt rất có thể vì lợi ích của bản thân mà quyết định cho vay sai không chỉ gây tổn thất về tài sản mà còn làm ảnh hưởng đến thương hiệu của ngân hàng
Trong nền tế thị trường, khi mà cạnh tranh quyết liệt diễn ra, tình trạng dư cung là điều không hiếm thấy thì kỹ năng giao tiếp và văn minh trong kinh doanh cũng là một công cụ mà các ngân hàng sử dụng đẻ cạnh tranh. Kỹ năng đàm phán, kỹ năng giao tiếp, văn hoá và bản sắc ngân hàng là những nhân tố gián tiếp ảnh hưởng đến mở rộng cho vay.
Nội dung nâng cao đạo đức nghề nghiệp, văn hoá giao dịch cần tập trung vào một số vấn đề như sau :
Bồi dưỡng đạo đức đối với Cán bộ là phân tích cho đội ngũ cán bộ thấy được môi trường đặc biệt mà họ tác nghiệp, thấy được tác hại và những hậu quả sẽ đến nếu không giữ gìn được đạo đức. Phổ biến gương người tốt việc tốt đối với đội ngũ CBTD.
Thường xuyên kiểm tra phát hiện và xử lý kịp thời những hiện tượng xâm tiêu tài sản chung, những hiện tượng ăn tiền của khách hàng vay vốn. Phê phán phong cách làm việc cửa quyền, thiếu trách nhiệm sẽ xói mòn niềm tin của khách hàng cũng cần được xử lý kịp thời. Lãnh đạo phải là người gương mẫu, là tấm gương cho mọi người noi theo …
Rèn luyện ý chí là để tạo ra quyết tâm cao trong khi thì hành công việc. Người cán bộ có ý chí cao giúp cho họ có khả năng thực hiện những công việc khó khăn gian khổ. Trong hoạt động ngân hàng và nhất là trong hoạt động tín dụng có nhiều nơi, nhiều lúc công việc gặp khó khăn, nếu có đội ngũ cán bộ có ý chí cao thì mọi việc giải quyết trở lên dễ dàng hơn.
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại địa phương
Nguồn vốn có ý nghĩa quyết định với mở rộng cho vay, không có nguồn vốn thì không thể mở rộng cho vay được. Trong nguồn vốn thì nguồn vốn huy động tiết kiệm từ dân cư có ý nghĩ vô cùng quan trọng. Đây Là nguồn vốn ổn định và cơ bản nhất đối với VPBank Nam Định, vì vậy mà nhất thiết phải đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm từ dân cư.
Biện pháp đẩy mạnh huy động vốn từ dân cư cần tập trung vào các biện pháp chủ yếu dưới đây:
Các biện pháp về lãi suất
Lãi suất là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả hoạt động huy động nguồn vốn đối với dân cư. Lãi suất huy động vốn cao sẽ làm gia tăng kết quả huy động vốn và ngược lại. Cần phải sử dụng lãi suất một cách linh hoạt phù hợp với thị trường để thu hút nguồn vốn. Đối với VPBank Nam Định là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên hoạt động trên địa Bàn tỉnh Nam Định thì vị thế của VPBank Nam Định còn hạn chế hơn các ngân hàng thương mại quốc doanh khác, muốn tăng trưởng nguồn vốn huy Động thì lãi suất huy động phải cao hơn các ngân hàng trên địa bàn.
Về sản phẩm huy động vốn
Sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động huy động vốn . Nhu cầu của công chúng ngày càng phát triển và đa dạng vì vậy sản phẩm tiền gửi cũng phải thường xuyên thay đổi đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng. Mỗi khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế đều có những đặc điểm khác nhau.
Cần đẩy mạnh nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới tăng lợi ích cho khách hàng. Ban hành các sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn ngắn như tiết kiệm tuần, tiết kiệm ngày, tiết kiệm có lãi suất linh hoạt, tiết kiệm rút gốc linh hoạt.. Từ đó tăng thu hút công chúng gửi tiền tiết kiệm.
Tổ chức phát hành phát hành chứng chỉ tiền gửi để tạo ra nguồn vốn ổn định nhằm cải thiện cơ cấu nguồn vốn tạo cơ sở để cân đối và cơ cấu lại dư nợ cho phù hợp.
Thời gian gần đâu khách hàng gửi tiền tiết kiệm đã quan tâm rất nhiều đến tính lỏng của tiền gửi tiết kiệm, VPBank cần phải nghiên cứu phát triển các sản phẩm có tính linh hoạt các để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tính linh hoạt thể thể hiện dưới hai khía cạnh là ban lãi suất rút trước hạn và lãi suất thả nổi. Thiết kế một sản phẩm có lãi suất rút trước Hạn và có thể được điều chỉnh lãi suất theo lãi suất thị trường sẽ đáp ứng được như cầu gửi tiền của khách hàng trong khi lạm phát gia tăng như hiện nay.
Không chỉ quan tâm đến huy động tiền gửi của dân cư mà phải thường xuyên quan tâm đến tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh. Quan tâm đến việc tìm kiếm các nguồn tiền lớn của các tổ chức kinh tế và cá nhân để thực hiện sản phẩm hợp đồng tiền gửi nhằm tăng nhanh nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu mở rộng cho vay.
Về công nghệ
Hiện nay VPBank đã áp dụng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu tập trung băng chương trình T24 đây là hệ thống mà VPBank đã nhiều năm nghiên cứu phát triển. Với hệ thống quản lý bằng phần mềm T24 VPBank không những đã đáp ứng được các nhu cầu thanh toán nhanh, chính xác. Tiền gửi tiết kiệm tại Vpbank đã thực hiện gửi một nơi, lĩnh nhiều nơi. Bên cạnh đó cần phải trang bị hiện đại hoá đồng bộ các khâu trong quá trình hoạt động nhằm tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm
Các biện pháp khác
Ngoài những biện pháp cơ bản kể trên cần phải thi hành đồng bộ các biện pháp khác như: tăng cường tuyên truyền bằng mọi hình thức để công chúng thấy được sự ra đời của VPBank Nam Định.. Mở rộng màng lưới các phòng giao dịch và chi nhánh. Thực hiện nếp sống văn minh trong giao dịch với khách hàng …
Mục tiêu huy động vốn tại VPBank Nam Định đến năm 2010.
Trong quá trình hoạt động VPBank Nam Định luôn tự cân đối được nguồn vốn để kinh doanh, số dư nguồn vốn thường lớn hơn dư nợ, vốn thừa VPBank Nam Định điều chuyển cho Hội sở VPBank. Phát huy thế mạnh về hoạt động huy động vốn để nâng cáo hiệu quả kinh doanh VPBank Nam Định cần đặt mục tiêu tự cân đối lấy nguồn vốn kinh doanh.
Bảng 3.7. Mục tiêu huy động vốn tại VPBank Nam Định đến năm 2010
Chỉ tiêu
Thời
Thời
Thời
Thời
Bình
S
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
Quân
TT
31/12/07
31/12/08
31/12/09
31/12/10
Năm
1
Tổng dư nợ
76
150
250
500
2
Tổng nguồn vốn HĐ
126
200
350
550
3
Mức gia tăng NVHĐ
74.4
150
200
141
4
Tốc độ TTNVHĐ (%)
59
75
57
113
Để có thể tự cân đối được nhu cầu vốn cho mở rộng như nợ VPBank Nam Định cần có mức gia tăng dư nợ bình quân là 141 tỷ đồng / năm và phải có tốc độ tăng trưởng nguồn vốn bình quân là 113%/ năm
3.2.6. Mở rộng các hoạt động dịch vụ
Các hoạt động dịch vụ không trực tiếp mà gián tiếp ảnh hưởng đến mở rộng cho vay. Hoạt động dịch vụ phát triển sẽ có tác động thúc đẩy mở rộng cho vay và ngược lại.
Các sản phẩm ngân hàng có đặc điểm khi tiêu dùng nó thường liên hoàn với nhau. Ví dụ như các doanh nghiệp SXKD đều cần đến các dịch vụ ngân hàng như vay vốn, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo Lãnh …Thông thường mỗi khách hàng thường sử dụng một chuỗi các dịch vụ có quan hệ với nhau. Nếu các hoạt động dịch vụ không tốt cũng sẽ hạn chế các khách hàng vay vốn vì vậy mà ảnh hưởng đến mở rộng cho vay.
Các ngân hàng đều mong muốn mở rộng càng nhiều dịch vụ càng tốt, nhưng mở rộng dịch vụ phải cân nhắc đến hiệu quả và phải căn cứ vào nhu cầu của thị trường. Trước mắt VPBank Nam Định cần tập trung vào một số các dịch vụ như : dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán quốc tế. Đó là những dịch vụ có quan hệ trực tiếp đến mở rộng cho vay. Hiện tại VPBank Nam Định đang thực hiện khá tốt dịch vụ chuyển tiền trên cơ sở thế mạnh là công nghệ và nhân lực. Trong thời gian tới cần tập trung đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ bảo lãnh và thanh toán quốc tế.
3.2.7. Từng bước hiện hiện đại hoá công nghệ tại VPBank Nam Định
Công nghệ có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán nói riêng. Hoạt động mở rộng cho vay cũng cần thiết phải hiện đại hoá để có từ đó nâng cao năng suất và chất lượng lao động. Các mặt hoạt động khác cũng cần phải thực hiện hiện đại hoá. Các ngân hàng tự động (ATM) hiện nay đã trở thành phổ biến tại thị trường Việt Nam. Để nâng cáo năng lực cạnh tranh thì VPBank nói chung và VPBank Nam Định nói riêng nhất thiết phải thực hiện hiện đại hoá ngân hàng
Nội dung của hiện đại hoá tại VPBank Nam Định cần đi sâu thực hiện như sau:
Thứ nhất : tăng cường trang bị công nghệ mới hiện đại: mua sắm và trang bị các thiết bị công nghệ hiện đại như máy vi tính, máy rút tiền tự động (ATM) và các phương tiện kỹ thuật khác.
Thứ hai: tăng cường đào tạo: để hiện đại hoá yếu tố con người là quyết định. Con người có năng lực mới có thể vận hành được các thiết bị công nghệ hiện đại. Muốn có lực lượng cán bộ có trình độ cao ngay từ khi tuyển dụng đã phải chú ý tuyển dụng những con người được đào tạo cơ bản, thường xuyên đào tạo nâng cao kiến thức, có chính sách tiền lương hợp lý để thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao.
3.2.8. Tăng cường quản lý chất lượng tín dụng
Giữa mở rộng cho vay và rủi ro tín dụng có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Nếu không quản trị rủi ro tốt, chất lượng tín dụng không đảm bảo thì mục tiêu của mở rộng cho vay không đạt được, không những thế còn ảnh hưởng tiêu cực tới các mặt hoạt động khác. Ngược lại nếu quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ tác động tích cực tới mở rộng cho vay và các hoạt động khác. Mở rộng cho vay luôn đi đôi với tăng cường quản trị rủi ro tín dụng .
Để thực hiện tăng cường quản lý chất lượng tín dụng cần phải:
Nâng trình độ chuyên môn đối với cán bộ tín dụng thực hiện cao chất lượng thẩm định và xử lý thông tin đối với Cán bộ cho vay. Muốn vậy tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại các nghiệp vụ cơ bản đối với những người làm công tác thẩm định và quyết định cho vay. Tập trung vào học tập những văn bản chủ yếu như quy chế cho vay đối với khách hàng, quy trình cho vay đối với khách hàng. Thường xuyên cập nhật những kiến thức mới cho người làm công tác thẩm định. Song song với đào tạo về mặt lý thuyết Phải chủ động để những người làm công tác thẩm định cọ xát với thực tế, tham gia vào xử lý nợ quá hạn để hình dung được sự phức tạp và tác hại nếu để nợ quá hạn phát sinh.
Nâng cao khả năng thu thập thông tin tín dụng : quyết định cho vay hay từ chối cho vay phụ thuộc chủ yếu vào thông tin thu thập được từ khách hàng. Thông tin đầy đủ, đúng giúp cho người có thẩm quyền ra quyết định chính xác, ngược lại thông tin không đầy đủ, không chính xác dẫn tới lựa chọn đối nghịch. Chất lượng thông tin về khách hàng có ý nghĩa quyết định đến chất lượng các quyết định của ngân hàng. Muốn có thông tin tốt thì đòi hỏi người thu thập thông tin phải có kỹ năng, có trình độ, và phải đầu tư thời gian trong khai thác thông tin. Quy trình, cách thức thu thập thông tin cũng là nhân tố quan trọng tác động đến chất lượng thông tin. Biện pháp để nâng cao chất lượng thông tin và xử lý thông tin là: Nâng cao kiến thức cho lực lượng Cán bộ tín dụng . Nâng cáo kiến thức về mặt lý thuyết, nâng cao kiến thức về thực tiễn, nâng cáo kiến thức chuyên môn đồng thời nâng cáo kiến thức về các mặt khoa học kỹ thuật và xã hội. Tăng cường đào tạo bằng mọi hình thức, xây dựng quy trình, phương pháp và các mẫu khai thác thông tin đối với khách hàng. Giáo dục cho lực lượng Cán bộ thấy rõ được vai trò của thông tin trong khi ra quyết định cho vay.
Thực hiện nghiêm túc quy chế cho vay: chấp hành quy chế cho vay có vai trò quyết định đến chất lượng tín dụng . Muốn chấp hành nghiêm túc quy chế cho vay việc đầu tiên cần phải bố trí nhân lực có đủ khả năng và đủ số lượng để kiểm soát quy tình cho vay, tránh tình trạng buông lỏng quản lý gây rủi ro tín dụng . Tích cực, tham quan học tập, tiếp nhận có chọn lọc các biện pháp quản trị mới phát sinh trong thực tiễn bổ sung vào hệ thống các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng . Tiến hành xử lý nghiêm túc những Trường hợp không chấp hành quy chế cho vay gây rủi ro tín dụng
Xử lý hiệu quả nợ xấu: xử lý nợ xấu là công việc khó khăn và phức tạp. Mỗi khoản nợ xấu khác nhau đều có những đặc điểm khác nhau. Để xử lý hiệu quả nợ xấu cần phải vận dụng khéo léo các biện pháp vừa cương quyết vừa mềm dẻo mới có thể xử lý được nợ xấu. Trước khi xử lý nợ xấu thì phải tiến hành phân tích kỹ các khoản nợ xấu cần xử lý tìm ra được Phương hướng xử lý trước khi tiến hành.
Qua xem xét đặc thù nhân lực và hoạt động của VPBank chi nhánh Nam Định, để quản lý tốt chất lượng tín dụng cụ thể Vpbank chi nhánh Nam Định cần thực thi một số biện pháp như sau:
Thứ nhất: tách riêng độc lập chức năng cho vay và chức năng quản lý dự nợ: Theo quy tình tín dụng của VPBank người cán bộ tín dụng cho vay cũng là người quản lý món vay cho đến khi thu hết nợ gốc, lãi và thanh lý hợp đồng. Quy trình này chứa đựng nguy cơ dẫn đến rủi ro, nếu Cán bộ tín dụng có đạo đức không tốt rất dễ thông đồng với khách hàng để chiếm đoạt tài sản của ngân hàng. Trường hợp nếu xảy ra rủi ro thì rất khó xử lý vì nó được bao bọc quá lâu và nghiêm trọng nên khó xử lý. Đã có nhiều ngân hàng thường xuyên thay đổi địa bàn của cán bộ tín dụng để mất đi cơ hội thông đồng với khách hàng Tại VPBank Nam Định nơi mà hầu hết lực lượng cán bộ tín dụng còn rất trẻ, thiếu kinh nghiệm cuộc sống, nhạy cảm với các tiêu cực xã hội…Việc tách người cho vay và người quản lý món vay là cần thiết để quản trị rủi ro tín dụng . Theo đó thì sau khi thẩm định và rải ngân món vay cán bộ tín dụng cho vay bàn giao quá trình quản lý món vay cho người khác độc lập để đôn đốc thu nợ. Làm như vậy sẽ tách sớm món vay đó khỏi người cho vay, không còn điều kiện để thông đồng với khách hàng. Người quản lý được phân công quản lý theo địa bàn theo địa dư hành chính, hằng năm có thể thay đổi người quản lý để kiểm soát chất lượng cho vay.
Áp dụng quy trình tái thẩm định trong cho vay: phần lớn cán bộ tín dụng của VPBank Nam Định là cán bộ mới tuyển dụng kinh nghiệm thực tiễn chưa có vì vậy rất dễ dẫn đến đánh giá sai về khách hàng. Để khắc phục yếu kém này cần có quy trình tái thẩm định, theo đó một số món vay cần phải thông qua khâu tái thẩm định. Khâu tái thẩm định do những cán bộ có năng lực và có kinh nghiệm thực tiễn về tín dụng thực hiện. Căn cứ vào các tiêu chí như: năng lực của người thẩm định lần đầu, quy mô món vay, đánh giá mức độ rủi ro, đánh giá xếp loại tài sản thế chấp, uy tín của người vay… từ đó lượng hoá để đưa ra mức tái thẩm định.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với chính quyền địa phương Tỉnh Nam Định
- Hoàn thiện và ổn định các chính sách phát triển kinh tế xã hội, trên cơ sở đó tạo môi trường kinh tế, môi trường pháp luật thuận lợi cho các ngân hàng thương mại hoạt động. Có môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, các nhà đầu tư yên tâm đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh từ đó tạo điều kiện mở rộng thị trường của các ngân hàng thương mại. Cởi mở các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài.
- Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp năng lượng, xây dựng phát triển giao thông, phát triển viễn thông… tạo ra điều kiện để thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Không phân biệt, không bảo hộ đối với các ngân hàng quốc doanh dưới mọi hình thức. Tạo điều kiện cho các ngân hàng TMCP nhỏ cùng tồn tại và phát triển cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trên thị trường từ đó đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng
- Tỉnh Nam định cần đôn đốc chỉ đạo các huyện, UBND Thành phố Nam Định thực hiện nghiệp vụ đăng ký giao dịch bảo đảm tạo điều kiện để mở rộng cho vay. Hiện nay nghiệp vụ đăng ký Giao dịch đảm bảo đã được triển khai tuy nhiên ở địa bàn Tỉnh Nam Định nhất là các huyện chưa thực hiện triển khai nghiệp vụ này gây khó khăn đối với các hộ vay vốn thế chấp tài sản bảo đảm tiền vay ngân hàng. Tỉnh Nam Định cần chỉ đạo các địa phương trong tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để các ngân hàng TMCP nói chung và VPBank nói riêng được mở các chi nhánh, điểm giao dịch và mở rộng hoạt động ra toàn tỉnh.
- Tăng cường kiểm soát việc cấp đăng ký kinh doanh, cấp phép thành lập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Đẩy mạnh cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước hoạt động yếu kém để cơ cấu cấu lại doanh nghiệp tạo điều kiện phát triển SXKD.
3.3.2.Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Thực hiện có hiệu quả hơn nữa trung tâm cung cấp thông tin về doanh nghiệp (CIC) để hỗ trợ cho các ngân hàng có thêm thông tin khách hàng khi ra quyết định cho vay. Thông tin về doanh nghiệp rất quan trọng trong hoạt động cho vay vốn của các ngân hàng, đồng thời còn là nguồn thông tin cho các cơ quan khác khai thác như cơ quan thuế, cơ quan thanh tra…
Đối với Vpbank khai thác thông tin về doanh nghiệp qua CIC là một quy trình bắt buộc trong hoạt động cho vay. Tuy nhiên trên thực tiễn đã diễn ra nhiều khách hàng trên thực tiễn có vay ở các tổ chức tín dụng nhưng trung tâm CIC chưa cập nhật được thông tin. Thông tin của CIC chưa chi tiết vì vậy mà giá trị thông tin chưa cao.
- Nền kinh tế, tài chính Việt Nam đang hội nhập với nền kinh tế, tài chính thế giới, cùng với nhiều bộ luật ban hành và đi vào cuộc sống. Ngân hàng nhà nước cần nghiên cứu nhanh chóng ban hành cơ chế chính sách đồng bộ theo thông lệ Quốc tế để tạo điều kiện cho hội nhập kinh tế, tài chính, ngân hàng. Tổng hợp thực tiễn hoạt động từ đó đúc rút kinh nghiệm bổ sung hoàn thiện những văn bản pháp qui đối với hoạt động ngân hàng để hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định và hiệu quả.
3.3.3. Kiến nghị với VPBank Việt Nam
- Rà soát và cơ cấu lại bộ máy theo hướng phù hợp với quy mô ngày càng lớn của hệ thống VPBank hiện nay. Hai năm gần đây 2006-2007 quy mô hoạt động của Vpbank tăng lên nhanh chóng. Đến nay đã có hơn 100 điểm giao dịch và còn đang có kế hoạch mở rộng. Quy mô tăng nhất thiết kéo theo bộ máy quản trị phải thay đổi cho phù hợp. Không chỉ cơ cấu lại bộ máy quản lý cho phù hợp mà còn phải thay đổi công nghệ quản lý. Một công nghệ quản lý phù hợp là vừa đạt được mục tiêu quản lý chặt chẽ rủi ro vừa đảm bảo tính linh hoạt trong hoạt động và phát triển. VPBank cần phải nghiên cứu các mô hình quản lý của các ngân hàng có quy mô tương tự để áp dụng cho phù hợp.
- Rà soát chỉnh sửa lại quy chế cho vay đối với khách hàng cơ chế bảo đảm tiền vay, mức phán quyết cho vay theo hướng cởi mở hơn.
Quy chế cho vay đối với khách hàng của VPBank thể hiện ở quyết định số 467QĐ-HĐQT ngày mồng 6/6/2002, cơ chế đảm bảo tiền vay không có văn bản riêng mà nằm trong quy chế cho vay và một số văn bản khác.
Các văn bản của VPBank thời gian ra đời đã quá lâu (từ năm những năm 2002 ) có một số bất cập cần phải chỉnh sửa, khi xem xét một số vấn đề đồng thời liên quan đến nhiều văn bản chỉnh sửa gây lên hiện tượng khó khăn cho nghiên cứu văn bản.
VPBank chưa chú trọng xây dựng những văn bản mang tính căn bản cho từng nghiệp vụ lớn như: quy chế cho vay đối với khách hàng quy chế đảm bảo tiền vay, quy chế bảo lãnh…mà nghiêng theo hướng xây dựng những sản phẩm đặc thù như cho vay ôtô mới, cho vay ôtô cũ, cho vay mua nhà trả góp, cho vay tín chấp đối với CBCNV…tính hệ thống của các văn bản không cao.
VPBank chưa xây dựng quy chế nhận ngoại tệ, kim loại quý… làm tài sản thế chấp. Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế mở, thị trường chứng khoán đã được xây dựng và vậy giữa các thị trường như thị trường chứng khoán, thị trường nhà đất, thị trường vàng, thị trượng ngoại tệ có mối liên hệ hữu cơ với nhau. Cần phải ban hành quy chế nhận tài sản thế chấp là ngoại tệ, vàng, chứng khoán…sẽ giúp cho VPBank dễ dàng mở rộng cho vay. Cần ban hành riêng quy chế đảm bảo tiền vay cho tất cả các tài sản bảo đảm và cho tất cả các biện pháp bảo đảm tiền vay để thống nhất khi áp dụng.
Mở rộng quyền phán quyết cho vay đối với các chi nhánh để mở rộng cho vay. Chỉnh sửa cách tính lãi theo số dư thực tế khi cho vay trả góp.
- Cải tiến chính sách tiền lương theo hướng trả lương theo sản phẩm và trao quyền chủ động trả lương cho các chi nhánh.
Chính sách tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với việc tạo ra động lực cho người lao động. Hình thức trả lương phổ biến hiện nay là kết hợp trả lương cố định và trả lương theo sản phẩm. Theo đó người lao động có hai loại tiền lương. Lương cố định, và lương kinh doanh. Tại VPBank đã thực hiện trả lương theo hại loại tiền lương nhưng tỷ trọng lương cố định và lương kinh doanh là chưa hợp lý. Lương kinh doanh thấp, không tạo ra động lực thúc đẩy người lao động. Cần phải gia tăng lương kinh doanh, giảm bớt lương cố định. Đưa lương kinh doanh lên 30% lợi nhuận vượt kế hoạch.
KẾT LUẬN
VPBank Nam Định là một chi nhánh mới khai trương đi vào hoạt động, nhu cầu mở rộng hoạt động, chiếm lĩnh thị phần, tạo lập và gia tăng các nguồn thu để từng bước thăng bằng thu chi nâng cao dần năng lực tài chính là những nhu cầu cấp bách. Việc đề ra một chiến lược kinh doanh đúng đắn trong giai đoạn đầu này là vô cùng cần thiết, nó góp phần mở rộng hoạt động, thực hiện các mục tiêu kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả, tạo bước đi ban đầu vững chắc và đặt nền móng phát triển lâu dài. Mở rộng cho vay không phải là đề tài mới mẻ đối với mở rộng hoạt động của các ngân hàng thương mại nhưng mở rộng cho vay sao cho phù hợp với đặc thù của VPBank Nam Định và phù hợp với thị trường Nam Định để mang lại hiệu quả cao nhất là vấn đề cần phải nghiên cứu và tìm ra các biện pháp cho phù hợp.
Đáp ứng yêu cầu đó đề tài nghiên cứu “ Giải pháp mở rộng cho vay tại VPBank Nam Định “ được tổ chức thực hiện.
Nội dung cơ bản của đề tài bao gồm:
Nghiên cứu về hoạt động cho vay, mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại: khái niệm về cho vay, mở rộng cho vay. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại…Luận văn đi sâu nghiên cứu về hoạt động cho vay và mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại
Nghiên cứu về chính sách tín dụng của VPBank Việt Nam. Nghiên cứu định hướng phát triển và các mục tiêu của VPBank Nam Định giai đoạn 2008-2010. Luận văn nghiên cứu đặc thù của VPBank Nam Định, đặc thù của nền kinh tế Nam Đinh, đặc thù của hệ thống ngân hàng thương mại đang hoạt động tại Tỉnh Nam Định. Luận văn còn nghiên cứu hoạt động mở rộng cho vay của các ngân hàng thương mại trên địa bàn để xây dựng các chỉ tiêu cho phù hợp.Từ các nghiên cứu thực tiễn về VPBank Nam Định và thị trường Nam Định để xây dựng các giải pháp mở rộng cho vay.
Trên cơ sở mục tiêu, chiến lược của VPBank Việt Nam. Mục tiêu chiến lược và đặc thù của VPBank Nam Định kết hợp với những đặc thù của nền kinh tế và thị trường tại Nam Định luận văn đã đưa ra những giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với VPBank Nam Định giai đoạn 2008-2010.
Luận văn đã nghiên cứu mới quan hệ giữa mở rộng cho vay và chất lượng cho vay để từ đó có giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đảm bảo mở rộng cho vay hiệu quả và phát triển bền vững.
Các giải pháp cơ bản mà luận văn đề cập là: nghiên cứu cải tiến để phát triển sản phẩm mới trong cho vay, nghiên cứu thị trường để xây dựng các chính sách phù hợp, thực hiện hiện đại hoá ngân hàng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, mở dộng các hoạt động huy động nguồn vốn và hoạt động dịch vụ, xây dựng hệ thống màng lưới cộng tác viên, tăng cường quản lý chất lượng tín dụng, thực hiện đẩy mạnh Marketing ngân hàng.
Mở rộng hoạt động cho vay đối với một ngân hàng thương mại là một vấn đề không mới và đã được nhiều người nghiên cứu. Một vấn đề đã được nhiều người nghiên cứu tác giả có nhiều thuận lợi trong quá trình nghiên cứu: được kế thừa các nghiên cứu trước đó. Tuy nhiên vấn đề mở rộng cho vay luôn là một vấn đề phức tạp, có rất ít các giải pháp chung cho mọi ngân hàng, quan trọng hơn là đưa ra các biện pháp triển khai cụ thể sao cho phù hợp với đặc điểm, mục tiêu của từng ngân hàng và từng thời kỳ. Chắc chắn ở một số giác độ nào đó luận văn còn nhiều khiếm khuyết. Tác giả rất mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các nhà quản lý và bạn đọc để luận văn thêm hoàn chỉnh.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn tác giả đã được sự giúp đỡ của rất nhiều cá nhân và tổ chức như: TS Đỗ Thanh Quế và các Giáo viên khoa sau đại học trường Đại học Kinh tế Quốc dân, TS Đặng Huy Việt Giám đốc ngân hàng Nhà nước Tỉnh Nam Định, các ngân hàng thương mại trên địa bàn, các đồng nghiệp và bè bạn đã có những ý kiến đóng góp cho luận văn.
Trân trọng cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Đình Định, GSTS Đinh Văn Thành, TS Nguyễn Văn Dũng, 2006 những quy định pháp luật về hoạt động tín dụng .
2. TS. Phạm Thị Thu Hà, TS Nguyễn Thị Thu Thảo(2002), ngân hàng thương mại, quản trị và nghiệp vụ, NXB Thống kê .
3. Học viện ngân hàng, 2001, quản thị ngân hàng, nhà xuất bản Thống kê Hà nội
4. Ngân hàng nhà nước,2001, quy chế cho vay 1627/2001/NHNN
5. Ngân hàng nhà nước,2001, số 28/2002/QĐ-NHNN ngày 11/1/2002 về việc sửa đổi điều 2 quyết định số1627/2001/QĐ-NHNN
6. Ngân hàng nhà nước,2005, số 127/2005/QĐ-NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quyết định số1627/2001/QĐ-NHNN
7. Ngân hàng nhà nước,2005, quyết định 783/2005/QĐ-NHNN về việc sửa đổi khoản 6 điều 1 của quyết định số127/2005/QĐ-NHNN.
8. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 1997, luật các Tổ chức tín dụng
9. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2004, luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật các Tổ chức tín dụng
10. GSTS. Lê Văn Tư, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB tài chính
11. GSTS. Lê Văn Tư, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB tài chính.
12. Thủ tướng Chính phủ, 2006, Quyết định phê chuẩn đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến 2010 và định hướng đến năn 2020
13. Thời báo ngân hàng,2007-2008, các kỳ
14. VPBank Việt Nam,2007, Các văn bản hiện hành của VPBank về hoạt động tín dụng .
15. VPBank Việt Nam, 1997, đề án thành lập VPBank chi nhánh Nam Định.
16. VPBank Việt Nam, 1997, Báo cáo thường niên năm 2006
17. VPBank Việt Nam, 1997, Báo cáo thường niên các năm 2007
18. VPBank Nam Định,2007, đề án thánh lập Phòng Giao dịch Đó quan trực thuộc VPBank Nam Định.
19. VPBank Nam Định,2007, đề án thánh lập Phòng Giao dịch Lạc quần trực thuộc VPBank Nam Định.
20. VPBank Nam Định,2007-2008, Báo cáo hoạt động kinh doanh các thời kỳ
21. VPBank Nam Định,2007-2008, Báo cáo kế toán các thời kỳ.
22. VPBank Nam Định,2008, quy trình tái thẩm định đối với hoạt động cấp tín dụng tại VPBank Nam Định.
Lời cam đoan
Bản luận văn “ Mở rộng cho vay tại VPBank Nam Định “ là cả quá trình nghiên cứu nghiêm túc của tôi cùng sự giúp đỡ của các nhà khoa học thuộc trường Đại học Kinh tế Quốc dân mà trực tiếp là Tiến sĩ Hoàng Xuân Quế.
Các số liệu nghiên cứu, các kết quả , trích dẫn nêu trong luận văn hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng .
Tác giả
Nguyễn Hồng Giang
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hành vẽ
Tóm tắt luận văn
Chương
, Mục
Nội dung
Trang
Lời mở đầu
01
Chương I
Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay và mở rộng cho vay của NHTM
05
1.1
Hoạt động cho vay của NHTM
05
1.1.1
Khái niệm về cho vay của NHTM
05
1.1.2
Nguyên tắc cho vay
05
1.1.3
Các hình thức cho vay
06
1.1.4
Quy trình cho vay
12
1.2
Mở rộng cho vay của NHTM
15
1.2.1
Sự cần thiết phải mở rộng cho vay
15
1.2.2
Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay
16
1.3
Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay
22
1.3.1
Nhân tố khách quan
22
1.3.2
Nhân tố chủ quan
25
1.3.3
Mối quan hệ giữa mở rộng cho vay và chất lượng tín dụng
28
Kết luận chương 1
30
Chương 2
Thực trạng mở rộng cho vay tại VPBank chi nhánh Nam Định
31
2.1
Khái quát về VPBank Nam Định
31
2.1.1
Cơ cấu tổ chức và màng lưới hoạt động
31
2.1.2
Thực trạng hoạt động kinh doanh của VPBank chi nhánh Nam Định
35
2.1.2.1
Hoạt động huy động vốn
35
2.1.2.2
Hoạt động cho vay
39
2.1.2.3
Hoạt động dịch vụ
42
2.1.2.4
Kết quả kinh doanh
44
2.2
Thực trạng mở rộng cho vay tại VPBank chi nhánh Nam Định
46
2.2.1
Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay tại VPBank chi nhánh Nam Định
46
2.2.1.1
Chính sách tín dụng của VPBank
46
2.2.1.2
Một số văn bản quản lý hoạt động cho vay tại VPBank chi nhánh Nam Định
52
2.2.2
Thực trạng mở rộng cho vay Tại VPBank Nam Định
55
2.3
Đánh giá chung
61
2.3.1
Kết quả hoạt động
61
2.3.2
Thành công đạt được
61
2.3.3
Tồn tại và nguyên nhân
65
Kết luận chương 2
68
Chương 3
Giải pháp mở rộng cho vay tại VPBank chi nhánh Nam Định
70
3.1
Định hướng, mục tiêu mở rộng cho vay tại VPBank Nam Định đến năm 2010
70
3.1.1
Căn cứ xây dựng định hướng và mục tiêu mở rộng cho vay
70
3.1.2
Định hướng và mục tiêu mở rộng cho vay đến năm 2010
75
3.2
Giải pháp mở rộng cho vay tại VPBank Nam Định đến năm 2010
81
3.2.1
Phát triển sản phẩm cho vay ôtô, cho vay đóng tàu vận tải
81
3.2.2
Đẩy mạnh hoạt động marketing VPBank Nam Định
84
3.2.3
Xây dựng màng lưới cộng tác viên tại các khu công nghiệp và các thị trấn trong toàn tỉnh
85
3.2.4
Nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp đối với CBCNV
86
3.2.5
Đẩy mạnh huy động vốn
89
3.2.6
Mở rộng hoạt động dịch vụ
92
3.2.7
Từng bước hiện đại công nghệ tại VPBank Nam Định
92
3.2.8
Tăng cường quản lý chất lượng tín dụng
93
3.3
Kiến nghị
96
3.3.1
Kiến nghị với chính quyền địa phương tỉnh Nam Định
96
3.3.2
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
97
3.3.3
Kiến nghị với VPBank Việt Nam
97
Kết luận
100
Danh mục các chữ viết tắt
1
Doanh nghiệp
DN
2
Cho vay
CV
3
Doanh số cho vay
DSCV
4
Nợ quá hạn
NQH
5
Ngân hàng
NH
6
Ngân hàng nhà nước
NHNN
7
Ngân hàng thương mại
NHTM
8
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMCP
9
Ngân hàng thương mại quốc doanh
NHTMQD
10
Cán bộ công nhân viên
CBCNV
11
Thành phố
TP
Danh mục bảng biểu, sơ đồ
Bảng số
Tên sơ đồ, bảng biểu
Trang
I
Sơ đồ
2.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức và màng lưới hoạt động tại VPBank chi nhánh Nam Định
32
II
Bảng biểu
2.1
Kết quả hoạt động huy động vốn tại VPBank Nam Định quý IV-2007
36
2.2
Kết quả hoạt động huy động vốn tại VPBank Nam Định quý I-2008
37
2.3
Kết quả hoạt động huy động vốn tại VPBank Nam Định quý II-2008
37
2.4
Kết quả hoạt động huy động vốn tại VPBank Nam Định từ 30/9/07-30/6/08
38
2.5
Kết quả hoạt động CV tại VPBank Nam Định từ 30/9/07-30/6/08
40
2.6
Kết quả hoạt động dịch vụ tại VPBank Nam Định từ 30/9/07-30/6/08
44
2.7
Kết quả kinh doanh tại VPBank Nam Định từ 30/9/07-30/6/08
45
2.8
Khái quát tình hình rộng cho vay
(30/9/2007-30/6/2008)
56
2.9
Kết quả mở rộng cho vay quý IV-2007
57
2.10
Kết quả mở rộng cho vay quý I-2008
58
2.11
Kết quả mở rộng cho vay quý II-2008.
59
2.12
Kết quả mở rộng cho vay 30/9/07-30/6/08
60
3.13
Kết quả hoạt động tại VPBank Nam Định
Từ 30/9/2007 đến 30/6/2008
61
3.1
Kết quả mở rộng cho vay của các NHTM trên địa bàn TP Nam Định
74
3.2
Bảng phân tích cơ cấu dư nợ các NHTM trên địa bàn TP Nam Định 31/12/2007
75
3.3
Mục tiêu mở rộng dư nợ đến năm 2010
78
3.4
Mục tiêu mở rộng DSCV đến năm 2010
78
3.5
Mục tiêu cơ cấu lại dư nợ đến năm 2010
80
3.6
Mục tiêu gia tăng thu nhập từ hoạt động cho vay đến năm 2010
81
3.7
Mục tiêu huy động vốn đến năm 2010
91
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Mở rộng cho vay tại VPBank chi nhánh Nam Định.docx