CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với phát triển kinh tế của toàn cầu, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế phát triển, lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng trên thế giới cũng phát triển và biến động không ngừng. Học hỏi và phát triển cùng với thế giới, quá trình hoạt động trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng ở nước ta cũng không ngừng lớn mạnh và đa dạng về mọi mặt kể cả số lượng, quy mô, chất lượng. Lĩnh vực kinh doanh này ngày càng phát triển với lợi nhuận cao nhưng cũng đồng nghĩa với rủi ro cao; và ngân hàng trong quá trình hoạt động đã gặp rất nhiều dạng rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản Các ngân hàng ở nước ta hiện nay hoạt động trong lĩnh vực tín dụng là chính – lĩnh vực này mang lại hơn 70% thu nhập cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động mang rủi ro cao nhất.
Các ngân hàng ở nước ta trong quá trình hoạt động tín dụng đã tiến hành cho vay đối với nhiều thành phần kinh tế khác nhau, nhiều doanh nghiệp khác nhau nhưng không phải doanh nghiệp nào kinh doanh cũng có lãi, không phải doanh nghiệp nào sau khi sử dụng vốn vay của ngân hàng đều có đủ khả năng để trả nợ, chính vì vậy không ngân hàng nào không gặp phải tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra. Để giảm rủi ro tín dụng xảy ra và để hạn chế tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra, trong quá trình hoạt động mỗi ngân hàng đều tự xây dựng những biện pháp phòng tránh riêng. Nhưng vấn đề đặt ra là không phải bất kỳ ngân hàng nào cũng có được những biện pháp phòng tránh rủi ro tốt; việc xây dựng một quy trình tín dụng và xây dựng những biện pháp phòng tránh rủi ro tín dụng cho ngân hàng nhất là đối với những ngân hàng mới ra đời và những ngân hàng có quy mô nhỏ thì đó là một thách thức không nhỏ. Do đó sau khi tìm hiểu về hoạt động của ngân hàng, câu hỏi đặt ra đối với em là: giảm thiểu rủi ro tín dụng trong quá trình hoạt động thì ngân hàng cần những biện pháp phòng ngừa hiệu quả nào?
Với mục đích tìm hiểu về hoạt động của ngân hàng, em chọn Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên làm nơi thực tập và tìm hiểu. Và qua quá trình tiếp xúc và tìm hiểu đó, em nhận thấy: tuy có quá trình hoạt động gần 20 năm và đã kịp khẳng định vị trí của mình đối với các ngân hàng khác và đối với khách hàng nhưng với quy mô nhỏ nên Ngân hàng Mỹ Xuyên hoạt động chủ yếu là huy động và cho vay, và hoạt động cấp tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất và có rủi ro cao nhất cho Ngân hàng trong quá trình kinh doanh. Nhưng với quy mô còn hạn hẹp, Ngân hàng Mỹ Xuyên còn có nhiều hạn chế trong hoạt động và một trong những hạn chế đó là Ngân hàng chưa có những biện pháp để quản lý và giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra.
Vì những lý do nêu trên nên em chọn đề tài “Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại giá trị cao cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động cần thiết phải có những biện pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro. Một nguyên nhân nào đó tác động đến khách hàng cũng có thể dẫn đến những rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Do đó mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là:
- Đánh giá sơ lược kết quả hoạt động của Ngân hàng Mỹ Xuyên.
- Tìm hiểu và đánh giá về thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Mỹ Xuyên.
- Đưa ra những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Mỹ Xuyên.
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vận dụng kiến thức đã học ở trường, kiến thức tích lũy được trong quá trình học tập và nghiên cứu qua sách báo, em sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Thu thập tài liệu và số liệu thực tế từ các báo cáo, các tài liệu của Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên trong 3 năm 2005, 2006, 2007.
- Các tài liệu trên các phương tiện truyền thông như báo, internet
- Sử dụng các phương pháp: thống kê, phân tích, so sánh các số liệu và dữ liệu thu thập được.
- Từ thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Mỹ Xuyên, tham khảo thêm sách, báo, ý kiến của các chuyên gia để đánh giá và tìm những biện pháp hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trong quá trình hoạt động của Ngân hàng Mỹ Xuyên cũng như của các ngân hàng khác có rất nhiều dạng rủi ro, các loại rủi ro này có thể được chia thành: rủi ro hoạt động, rủi ro môi trường, rủi ro tài chính Nhưng do thời gian nghiên cứu và khả năng tiếp nhận của bản thân có hạn nên trong nội dung bài nghiên cứu em không phân tích được hết các vấn đề mà chỉ tập trung phân tích đến vấn đề rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên trong 3 năm và nêu một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong thời gian tới.
Đề tài của luận văn tốt nghiệp em chọn tuy không mới trong lĩnh vực ngân hàng nhưng lại không đúng với chuyên ngành em đã học nên bên cạnh việc tiến hành tìm hiểu và tiến hành nghiên cứu đề tài thì điều cần thiết đầu tiên đối với em là phải có những kiến thức cơ bản về lĩnh vực ngân hàng và một cơ sở lý thuyết vững chắc cho bài nghiên cứu. Do đó, làm tiền đề vững chắc cho đề tài của em và cho những phần nghiên cứu phía sau là phần cơ sở lý luận được trình bày ở chương 2.
85 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2505 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần nông Thôn Mỹ Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệu gạo An Gia:
gồm có: Neàng Nhen (Nàng Nhen), OM4900 và Lúa mùa.
- Gạo Nàng Nhen
Nàng Nhen Thơm là tên gọi của một giống lúa cổ truyền có từ hàng trăm năm ở
vùng đất mộc mạc Bảy Núi – An Giang. Giống lúa này có thời gian sinh trưởng khá dài,
từ tháng 7 đến tháng 12 hàng năm.
Lúa Nàng Nhen Thơm được chăm sóc chủ yếu nhờ vào nguồn phân bón hữu cơ kết
hợp với nguồn nước mưa tự nhiên. Do đó, Nàng Nhen Thơm đã tạo nên danh tiếng cho
một loại gạo thuần chất, không nhiễm chất hóa học v à an toàn cho tất cả mọi người.
- Gạo Lúa Mùa
Lúa Mùa xuất hiện từ rất lâu đời, được trồng vào mùa nước lũ, nước ngập tới đâu
cây lúa cao lên tới đó. Thời gian sinh trưởng khá dài, sau khi nước rút lúa mới trổ bông
và chín. Với đặc điểm đó, không những các loại vi sinh, chất độc có hại đều bị n ước rửa
trôi mà phù sa còn đem lại sự ngọt ngào cho hạt lúa chắc mẩm. Vì vậy cái tên "Lúa
Mùa" đã được lưu truyền tới ngày nay với sự thuần khiết và rất an toàn cho sức khỏe.
Hiện nay, diện tích trồng giống lúa sạch n ày còn lại rất ít ở vùng Tri Tôn - An Giang.
- Gạo OM4900:
Lúa OM4900 là loại lúa cho năng suất cao và được trồng phổ biến ở đồng bằng sông
Cửu Long, gạo OM4900 có đặc tính thơm, dẻo, mềm có thể đáp ứng tốt nhu cầu v à sở
thích của người tiêu dùng gạo hiện nay. Đây sẽ là sản phẩm chủ lực có thể đáp ứng
được nhu cầu thị trường với số lượng lớn và hứa hẹn mang lại doanh số cao cho công
ty.
+ Chất lượng sản phẩm:
Các dòng sản phẩm gạo An Gia đi vào phân khúc chất lượng cao và được sản xuất
bước đầu áp dụng theo quy tr ình tiêu chuẩn GAP. Về cơ bản chất lượng của sản phẩm
được công ty quản lý chặt chẽ trong từng khâu: thu mua, chế biến, đóng gói, bảo quản
và vận chuyển.
Đối với mỗi dòng sản phẩm gạo của công ty đều có một bao b ì riêng và để tạo sự
tiện lợi cho khách hàng, công ty tiến hành đóng gói bao bì với nhiều mức trọng lượng
khác nhau: 2 kg; 5 kg; 10 kg và 20 kg. Trên mỗi bao bì gạo của công ty đều có logo
thương hiệu An Gia, tên sản phẩm, câu slogan, trọng lượng, thành phần, các chứng nhận
chất lượng và địa chỉ công ty.
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 44
+ Mẫu mã, bao bì, logo, câu slogan,…của gạo được truyền tải trên website.
- Logo trên bao bì của gạo An Gia:
- Câu slogan của thương hiệu gạo An Gia: “Sức khỏe từ bữa cơm thuần khiết”
+ Những âm thanh, hình ảnh, chuyển động,… bổ trợ cho sản phẩm trên website.
Hình 19: Bao bì gạo Nàng Nhen (Mặt trước và sau)
Hình 20: Bao bì gạo OM4900 Hình 21: Bao bì gạo Lúa Mùa
Hình 22: Logo gạo An Gia
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 45
+ Chu kỳ sống của sản phẩm gạo An Gia được thể hiện qua đồ thị sau:
5.4.2 Kế hoạch giá
+ Mục tiêu định giá gạo An Gia (mục tiêu này được thiết lập trong giai đoạn giới
thiệu và tăng trưởng của chu kỳ sống của gạo An Gia )
Định giá cao nhất cho sản phẩm chiến l ược là Lúa Mùa để tăng giá trị cho sản phẩm,
chiếm thị phần cao cấp và thật sự sạch an toàn.
Sản phẩm Neàng Nhen vệ tinh cũng có giá hơi cao nhưng thấp hơn Lúa Mùa thể
hiện sản phẩm đặc sản của tỉnh và vượt qua giai đoạn khó khăn ban đầu về thiếu hụt
sản lượng.
Sản phẩm OM4900 được định giá cạnh tranh trên thị trường để thu hút phần đông
khách hàng có sở thích phù hợp và chiếm lĩnh thị phần với sản lượng tương đối lớn.
Giá tăng dần để nâng cao vị thế thương hiệu.
+ Chu kỳ giá
Chu kỳ tăng giá của loại gạo An Gia dựa tr ên cơ sở của tỷ lệ tăng giá của sản phẩm
gạo trên thị trường và chỉ số giá tiêu dùng của ngành lương thực. Thời điểm dễ dàng
tăng giá nhất là vào tháng Tết hàng năm, với tỷ lệ tăng giá bình quân 8% - 10%.
Hình 23: Chu kỳ sống của gạo An Gia
Hình 24: Chu kỳ tăng giá các dòng sản phẩm gạo An Gia
Thời gian
Giới thiệu Tăng trưởng Trưởng thành Suy thoái
Doanh thu
Lợi nhuận
Doanh thu
Lợi nhuận
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 46
Từ năm 2004-2007 chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân là 9,28%, đến tháng 02/2008
là 6,02% và chỉ số giá lương thực tăng bình quân khá cao là 12,9%. Còn t ỷ lệ tăng giá
bình quân của gạo thường cũng khá cao khoảng 15% đến cuối năm 2007 v à vào tháng
02/2008 đã tăng 23%.
Nhu cầu đối với sản phẩm giảm dần khi giá tăng l ên, và mức giá tối ưu nhất là
12.800đ/kg và lợi nhuận đạt cao nhất, mức giá n ày rất tốt cho sản phẩm OM4900 cạnh
tranh trên thị trường. Còn mức giá 14.000đ/kg cũng đem lại lợi nhuận khá cao v à được
dùng cho sản phẩm Neàng Nhen, còn mức 15.000đ áp dụng cho sản phẩm chiến l ược và
thật sự sạch, tốt cho sức khỏe như gạo Lúa Mùa. Những mức giá trên là giá bán sỉ được
áp dụng cho các nhà phân phối, siêu thị, cửa hàng và đại lý gạo của công ty.
Nguồn: tự tổng hợp
+ Những nguyên tắc trong định giá sản phẩm gạo An Gia
Giá sản phẩm chiến lược sẽ cao nhất, các sản phẩm vệ tinh khác t ùy theo từng mục
tiêu cu thể sẽ đề ra chiến lược giá.
Giá sản phẩm phụ thuộc vào giá gạo nguyên liệu, giá thành sản xuất và sức khỏe của
nhãn hàng tại từng thời điểm
Giá tính cho đại lý cấp 1 theo công thức như sau:
Giá mua vùng nguyên liệu + Giá sản xuất + Chi phí kinh doanh tr ên thị trường + %
lợi nhuận + % chi phí rủi ro tồn h àng
5.4.3 Kế hoạch phân phối
Đối với sản phẩm gạo là hàng hoá hữu hình, việc phân phối vẫn có thể sử dụng
Internet và web để hỗ trợ để nâng cao hiệu quả thông qua thiết lập cơ chế phối hợp hiệu
quả giữa các bên trong hệ thống phân phối; kiểm soát h àng hoá trong quá trình phân
phối; mở rộng kênh phân phối đến các vùng địa lý mới (website thay cho các ph òng
trưng bày truyền thống). Tuy nhiên việc giao hàng vẫn tiến hành theeo cách truyền
thống.
Hình 25: Biểu đồ CPI cả nước và CPI lương thực
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 47
+ Hệ thống phân phối có sự bổ trợ của internet .
Tất cả các cửa hàng và đại lý gạo của công ty đều được trang bị hệ thống máy tính có
kết nối internet và được kết nối cơ sở dữ liệu với. Thông qua internet, nhâ n viên tại cửa
hàng có thể cập nhật các đơn hàng trực tuyến từ đó có thể xử lý đơn hàng và phân phối
nhanh đến khách hàng. Qua cơ sở dữ liệu được kết nối, công ty có thể cập nhật li ên tuc,
kịp thời tình hình bán hàng ở mỗi địa điểm, nhu cầu khách h àng tăng giảm qua từng thời
điểm để có chính sách phân bổ lượng gạo thích hợp.
+ Đặt hàng trực tuyến trên Website.
Quy trình đặt mua trực tuyến gạo An Gia trải qua 5 b ước cơ bản như sau:
Bước 1: Truy cập vào website công ty ANGIMEX t ại địa chỉ
, sau đó chọn mục “Đặt hàng trực tuyến”.
Bước 2: Nhập thông tin đặt hàng vào biểu mẫu có sẵn, theo thứ tự và quy trình được
hướng dẫn từng bước trên website để chọn loại gạo và số lượng.
Bước 3: Nhập các thông tin cá nhân (bắt buộc) như: Họ tên, địa chỉ giao hàng, điện
thoại liên lạc… để cung cấp thông tin về khách h àng. Thực hiện thành công bước này,
khách hàng sẽ nhận được thông báo xác nhận đã đặt hàng thành công.
Bước 4: Nhân viên Trung tâm bán hàng G ạo An Gia của công ty Angimex ngay sau
khi nhận được thông tin đặt hàng trực tuyến của khách hàng sẽ liên lạc với khách theo
số điện thoại đã cho để xác nhận lại thông tin đặt hàng và thông báo thời gian giao hàng.
Bước 5: Nhân viên giao hàng Gạo AN GIA sẽ tiến hành việc giao hàng tận nhà của
khách và gửi tặng khách hàng các sản phẩm khuyến mãi của công ty (nếu có đợt khuyến
mãi).
Dưới đây là quy trình xử lý đơn đặt hàng gạo An Gia qua website ( trang bên)
Bước 1:
Chọn mục
“Đặt hàng
trực tuyến
Bước 2:
Nhập
thông tin
đặt hàng
Bước 3:
Nhập
thông tin
cá nhân
Bước 4:
Xác nhận
thông tin
Bước 5:
Giao
hàng
Hình 26: Quy trình đặt mua trực tuyến gạo An Gia
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 48
Khách
hàng
Danh mục
khách hàng
Giao
hàng
Danh mục
hàng hóa
Cửa
hàng
gạo
Đơn hàng
tổng hợp
Giỏ
hàng
Đặt hàng
vào giỏ
Đặt
hàng
Phân chia
đơn hàng
Cập nhật
đơn hàng
Thỏa thuận với
khách hàng
Tìm kiếm
Tìm hàng
Danh sách
hàng hóa
Mua hàng
Hàng tìm thấy
Quyết định mua hàng
Chia đơn hàng
Lập đơn hàng
Đơn hàng cho cửa hàng
Thông tin về đơn hàng
Lập đơn hàng
cho cửa hàng
Cập nhật đơn hàng
Thành công
Thất bại
Đồng ý
Lấy tin về khách hàng
Đưa vào giỏ
Lấy danh
mục hàng
Danh mục
hàng định
mua
Thỏa thuận
Phản hồi
Đơn hàng cho
từng cửa hàngLấy thông tin
về đơn hàng
Hình 27: Quy trình xử lý đơn đặt hàng trực tuyến sản phẩm gạo An Gia
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 49
+ Giải thích quy trình xử lý đơn đặt hàng trực tuyến sản phẩm gạo An Gia
Bước 1: Khách hàng truy cập website của công ty và có nhu cầu mua gạo sẽ tiến hành
tìm kiếm các loại gạo với trọng lượng thích hợp trong site danh mục h àng hóa. Trong
site này chứa đầy đủ thông tin về sản phẩm gạo củ a công ty cũng như mức giá cụ thể để
khách hàng dễ dàng lựa chọn.
Bước 2: Sau khi lựa chọn được một sản phẩm gạo ưng ý khách hàng sẽ chọn mục “Đặt
hàng” cho sản phẩm này và tiếp tục tìm kiếm sản phẩm khác. Khi khách h àng chọn mục
“Đặt hàng” bên dưới sản phẩm thì sản phẩm này đã được đặt vào “Giỏ hàng” mua sắm
của họ. Tiếp tục quá tr ình mua sắm khách hàng sẽ làm phong phú thêm giỏ hàng cho
mình. Lúc này khách hàng sẽ được xem lại danh mục các sản phẩm gạo họ định mua
trong giỏ hàng, nếu đổi ý về loại gạo nào đó khách hàng có thể bỏ ra khỏi giỏ hàng và
nếu như đã hài lòng và đi đến quyết định mua cuối cùng thì khách hàng sẽ chốt danh
sách hàng cần mua và chọn mục “Đặt mua” trong “Giỏ hàng”. Cuối bước này sẽ có
một bảng hiện ra đầy đủ thông tin danh mục gạo cũn g như tổng giá trị giỏ hàng của
khách hàng. Sau đó khách hàng sẽ phải điền đầy đủ những thông tin cá nhân nh ư: Tên,
địa chỉ, số điện thoại, email và có thể thêm phân mô tả đường đi (hình 28). Đây là
những thông tin rất quan trọng để có thể tiến h ành giao gạo cho khách hàng một cách
nhanh chóng và chính xác. Tuy nhiên khách hàng ch ỉ phải điền những thông ti này khi
mua hàng lần đầu, những thông t ìn này sẽ được lưu giữ cho những lần mua hàng lần
sau. Đối với khách hàng đã đăng ký thành viên của website thì chỉ cần đăng nhập tài
khoản là có thể tiến hành mua hàng bình thường, hệ thống máy sẽ bỏ qua bước này cho
khách hàng.
Bước 3: Tất cả những đơn hàng của khách hàng trong bước 3 sẽ được hệ thống máy
tính lập, xử lý và chuyến đến kho lưu trữ đơn hàng tổng hợp.
Hình 28: Mẫu thông tin cá nhân khi đặt hàng qua website gạo An Gia
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 50
Bước 4: Là công đoạn phân chia đơn hàng cho từng cửa hàng, đại lý gạo của công ty.
Tất cả những thông tin về đơn hàng sẽ được lấy trong kho dữ liệu về đơn hàng tổng hợp.
Lúc này hệ thống máy sẽ tiến hành lập đơn hàng cho từng cửa hàng nơi mà vị trí giao
hàng sẽ ở gần cửa hàng đó hơn ở những cửa hàng bán gạo khác của công ty (những vị
trí này được lập trình sẵn trong hệ thống).
Bước 5: Nhân viên bán hàng trực tuyến sẽ lấy thông tin về khách h àng trong “Danh
mục khách hàng” và tiến hành trao đổi, thỏa thuận với khách hàng thông qua điện
thoại. Sau khi xác nhận đơn hàng với khách hàng thành công hoặc thất bại thì đơn hàng
sẽ được cập nhật ngay đến cho từng cửa h àng. Sau khi trao đôi với khách hàng, họ đồng
ý mua thì sẽ chuyến đến bước cuối cùng là giao hàng.
Bước 6: Đây là bước cuối cùng trong quy trình xử lý đơn hàng. Sau khi đã có những
thông tin cần thiết, nhân viên giao hàng Gạo AN GIA sẽ tiến hành việc giao hàng tận
nhà của khách và gửi tặng khách hàng các sản phẩm khuyến mãi của công ty (nếu có
đợt khuyến mãi).
+ Đại lý qua mạng.
Công ty sẽ tìm kiếm những trang web giao dịch trực tuyến nh ư: www.123mua.com
để làm đại lý cho sản phẩm gạo của m ình. Vì đây là những trang giao dịch trực tuyến
đóng vai trò như chợ điện tử nên có rất nhiều người truy cập. Những trang web này sẽ
chào bán sản phẩm gạo An Gia, công ty sẽ trả một mức hoa hồng đại lý qua mạng cho
những trang này.
5.4.5 Kế hoạch xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh.
Trong E-marketing, kế hoạch xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh bao gồm các ch ương
trình quảng cáo, khuyến mãi, chiêu thị, hỗ trợ khách hàng,…được thực hiện trên website
dựa trên cơ sở của những hoạt động marketing truyền thống, cụ thể nh ư sau:
- Catalogue điện tử: Công ty sẽ thiết kế danh mục những sản gạo An Gia gồm có: logo,
hình ảnh các loai bao bì (2kg, 5kg, 10kg, 20kg) kèm theo m ức giá, hệ thống nhận dạng
thương hiệu gạo An Gia và đăng tải trên website công ty cũng như các website quảng
cáo khác. Qua đó sẽ tạo cho khách hàng cảm giác yên tâm, tin tưởng và thoải mái lựa
chọn sản phẩm phù hợp nhưng không kém phần sinh động, hình ảnh trung thực như
mua hàng tại cửa hàng.
- Tiến hành những giao dịch qua mạng .
Đây là phần quan trọng của một website giao dịch, do đó công ty phải chuẩn bị kỹ
nền tảng để có thể làm tốt các yếu tố này từ khâu giới thiệu sản phẩm, thiết lập giỏ h àng
cho người mua đến xử lý đơn đặt hàng, giao hàng và kết thúc bằng việc thanh toán tiền
hàng. Những giao dịch này càng phải đơn giản và nhanh chóng cho người mua gạo qua
website nhưng cũng phải đảm bảo những thông tin khách h àng cần thiết. Do tính phức
tạp trong việc thiết lập hệ thống giao dịch thông qua website n ên công ty phải có đội
ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn và năng lực tốt, có kế hoạch và chính sách bảo
mật thông tin giao dịch để bảo đảm tính an toàn cao. Bên cạnh internet thì điện thoại
cũng góp phần hỗ trợ hoạt động emarketing rất hiệu quả trong khâu trao đổi, đ àm phán,
xác minh thông tin khách hàng sau khi đ ã có những đơn hàng.
- Hỗ trợ khách hàng và FAQs (Frequently Asked Questions: Những câu thường hỏi)
trực tuyến.
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 51
Thông qua những công cụ giao tiếp như Skype, yahoo chat,…và kể cả thông qua
điện thoại, nhân viên hỗ trợ khách hàng sẽ trả lời, giải đáp những thắc mắc của khách
hàng. Bên cạnh đó hoạt động này bao gồm hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng cách thức
mua hàng qua website của công ty, kiến thức chăm sóc sức khỏe, dinh d ưỡng gia đình,
cách thức nấu ăn ngon,…Những hoạt động này thể hiện chất lượng dịch vụ chu đáo mà
công ty mang lại cho khách hàng, giúp họ cảm nhận được sự tiện lợi khi mua sản phẩm
gạo An Gia.
Dữ liệu E-marketing của gạo An Gia cơ bản là những dữ liệu về thị trường cho sản
phẩm, thông tin khách hàng9, lượng nhu cầu qua từng thời điểm, dữ liệu về t ình hình
hoạt động của các cửa hàng, đại lý gạo của công ty,…Dữ liệu E-marketing sẽ hỗ trợ
hiệu quả cho hoạt động kinh doanh gạo của công nhất l à cho chương trinh quản lý quan
hệ khách hàng (CRM). Những dữ liệu này được xây dựng thông qua các việc tổng hợp
dữ liệu của các hoạt động nghiên cứu thị trường, bán hàng, hoạt động marketing cho sản
phẩm gạo An Gia và những hoạt động khác có liên quan.
- Quảng cáo trên internet:
+ Website:
Nút bấm (button)
Là những quảng cáo loại nhỏ có thể bố trí ở bất kỳ chỗ nào trên một trang và nối tới
trang của người thuê nút. Đặc điểm của loại quảng cáo này là đơn giản giúp chúng ta có
thể truyền bá được nhãn hiệu.
Các liên kết văn bản (Textlink)
Các liên kết là các phần của tài liệu, văn bản hoặc các h ình ảnh, được dùng chỉ mục
khi nhấn chuột vào đó sẽ dẫn đến các phần khác nhau trong một tư liệu hoặc các vị trí
nào đó của một tài liệu hoàn toàn khác. Đây là loại quảng cáo ít gây phiền toái cho
người truy cập nhất nhưng lại có hiệu quả cao nhất. Vì chúng rất gọn nhẹ nên sẽ tạo cho
khách người xem không mất nhiểu thời gian để tải xuống, đồng thời có thể thông qua đó
có thể miêu tả rõ ràng hơn về sản phẩm gạo của công ty.
Ví dụ câu liên kết như: “Chương trình khuyến mãi dùng thử sản phẩm gạo An
Gia từ ngày 02/09 đến 02/10”, khi di chuyển chuột vào sẽ chuyển thành màu xanh có
gạch chân: “Chương trình khuyến mãi dùng thử sản phẩm gạo An Gia từ ng ày
02/09 đến 02/10”, khi nhắp chuột vào sẽ liên kết đến một mục có nội dung về ch ương
trình khuyến mãi sản phẩm gạo An Gia.
Bên cạnh đó có thể kết hợp giữa quảng cáo kiểu nút bấm có kèm theo văn bản có thể sẽ
mang lại hiệu quả cao.
Dải băng quảng cáo động: Đây l à những dải băng có thể di chuyển cuộn lại.
Chúng ta sẽ sử dụng những hình ảnh dạng file có đuôi .GIF hoạt động giống nh ư những
cuốn sách lật gốm nhiều h ình ảnh nối tiếp. Đây là hình thức quảng cáo phổ biến v ì nó
được nhấp chuột vào nhiều hơn so với quảng cáo bằng giải băng tĩnh.V ì có nhiều khung
nên dải băng có thể đưa ra được nhiều thông tin và hình ảnh về sản phẩm gạo của công
9
Phần phục lục: Phiếu quản lý thông tin khách h àng.
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 52
ty. Đồng thời chi phí để tạo ra được những dải băng này không tốn kém và kích cỡ của
nó nhỏ nên không chiến nhiều diện tích trên site.
Dưới đây là hình ảnh hai dải băng quảng cáo của sản phẩm gạo An Gia đ ược ghép
bằng nhiều hình ảnh chuyển động liên tiếp nhau và được đặt ở hai bên trang website.
Trọng tâm nội dung của hai dải băng này là số điện thoại giao hàng tận nơi ở Thành phố
Long Xuyên và Thành phố Hồ Chí Minh với các chính sách nh ư: nhanh chóng, tiện lợi
và miễn phí. Thông qua đó sẽ thu hút khách h àng mua gạo An Gia và tạo cho họ cảm
giác được phục vụ nhiệt tình.
+ Email direct marketing (quảng cáo bằng Email)
+ Quản lý quan hệ khách hàng (CRM)
+ Các hoạt động khác:
Sử dụng website, email và các phương tiện điện tử khác để thực hiện các công việc nh ư:
- Nghiên cứu thị trường;
- Đăng ký dùng thử sản phẩm thông qua website;
- Chương trình khuyến mãi đối với thành viên gạo An Gia trên website,…
5.5 Biện pháp thực hiện kế hoạch
5.5.1 Kế hoạch tổ chức sản xuất
Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm
- Chất lượng sản phẩm trong khâu thu mua.
Để đảm bảo đúng số lượng và tiêu chuẩn đề ra về nguồn nguyên liệu, công ty phải
tiến hành ký hợp đồng bao tiêu đối với người nông dân. Bằng việc ký hợp đồng n ày,
công ty sẽ hỗ trợ kỹ thuật sản xuất, vốn cũng nh ư giống lúa cho các hộ nông dân được
bao tiêu. Do đó công ty có thể kiểm soát được quá trình canh tác lúa của các hộ này và
thực hiện theo quy trình GAP.
Sau khi thu hoạch bộ phận thu mua nguyên liệu gạo của công ty sẽ đến tận vùng
nguyên liệu để lấy lúa. Không chỉ kiểm soát chấ t lượng lúa thu hoạch mà công ty còn cử
nhân viên là các kỹ sư nông nghiệp hướng dẫn nông dân kỹ thuật và kiểm soát từ khâu
làm đất, gieo sạ, chăm sóc đến khâu thu hoạch, đảm bảo chặt chẽ chất l ượng nguyên
Hình 29: Dải băng quảng cáo động dịch vụ giao gạo An
Gia tận nhà được đăng tải trên Website
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 53
liệu lúa đầu vào. Công ty cũng có thể kết hợp với các c ơ quan chức năng để triển khai
các chương trình canh tác, thông qua đó có thể đảm bảo tốt các tiêu chuẩn đề ra.
Vùng nguyên liệu mà công ty tiến hành bao tiêu tại một số xã của hai huyện: Tri
Tôn và Tịnh Biên. Đây là hai huyện còn canh tác lúa mùa và Nàng Nhen. Vùng nguyên
liệu này cách các kho và nhà máy chế biến gạo của công ty không xa n ên có thể hạn chế
được chi phí vận chuyển.
- Chất lượng sản phẩm trong khâu chế biến.
Đây là khâu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng gạo. Mặc dù hệ thống
máy móc hiện tại còn đang sử dụng được nhưng tỷ lệ hao hụt cao dẫn đến tỷ lệ gạo
thành phẩm thu được thấp. Giải pháp cho công ty l à sử dụng hết công suất của hệ thống
máy móc chế biến gạo này để rút ngắn thời gian khấu hao. Sau đó công ty n ên tiến hành
đầu tư một số thiết bị hiện đại trong công đoạn chế biến gạo để có thể nâng cao chất
lượng đầu ra, từ đó đáp ứng tốt nhu cầu thị tr ường về chất lượng và cũng là đảm bảo uy
tín cho thương hiệu gạo An Gia.
- Chất lượng sản phẩm trong khâu đóng gói, bảo quản, vận chuyển.
Mặc dù đây chỉ là hình thức của sản phẩm nhưng nó cũng góp phần quan trọng
trong việc nâng cao giá trị cho sản phẩm gạo An Gia. Đặc biệt l à khi mức sống của
người dân ngày càng cao, người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng những sản phẩm có
mẫu mã bao bì đẹp, hấp dẫn, độ thẩm mỹ cao, tiện lợi và lịch sự.
Quy trình sản xuất gạo An Gia:
Để đảm bảo chất lượng cho sản phẩm gạo An Gia, các khâu của quá tr ình sản xuất
được thiết lập như sơ đồ sau:
Lúa Nguyên Liệu
Nhập Kho Sơn Hòa
Xay lức tại Sơn Hòa
Xát trắng tại Sơn Hòa
Tách màu
Nhập kho thành phẩm Xí Nghiệp 1 Cửa hàng gạo
Lau bóng
Đóng gói
Nhập kho gạo
Hình 30: Quy trình sản xuất gạo An Gia
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 54
Giải thích quy trình:
Lúa nguyên liệu sau khi thu mua sẽ được tập hợp tại kho lương thực Sơn Hòa, sau
đó sẽ tiến hành xay lức cũng như xát trắng tại đây. Gạo đã qua xát trắng sẽ được vận
chuyển về kho gạo của công ty để thực hiện khâu chế biến gồm có lau bóng, tách
màu,…sau khi có được gạo thành phẩm thì đến công đoạn đóng gói rồi chuyển về kho
thành phẩm tại Xí Nghiệp 1 đồng thời đ ưa đến các cửa hàng gạo An Gia.
Biện pháp đảm bảo sản lượng đáp ứng nhu cầu:
Để có thể đảm bảo được sản lượng đáp ứng nhu cầu của tị trường, công ty tiến hành
ký kết hợp bao tiêu sản phẩm với bà con nông dân với diện tích lớn tại vùng nguyên
liệu Tri Tôn và Tịnh Biên. Như thể công ty có thể chủ động nguồn nguy ên liệu cũng
như đảm bảo hoạt động sản xuất được tổ chức tốt.
5.5.2 Đầu tư cơ sở hạ tầng cho việc thực hiện E-marketing
Biện pháp quan trọng làm nền tẳng cho hoạt động E-marketing đó chính là việc đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng TMĐT cụ thể là:
- Hệ thống cửa hàng kinh doanh:
Chuỗi cửa hàng gạo của công ty ngoài việc bố trí tại địa điểm thuận lợi th ì còn phải
chú ý đến tính thống nhất trong v iệc xây dựng hệ thống nhận dang th ương hiệu An Gia.
Hệ thống cửa hàng gạo An Gia sẽ được thiết lập trước tại An Giang (cụ thể là TP
Long Xuyên: 03 cửa hàng) và TP Hồ Chí Minh (02 cửa hàng) vào năm 2009. Sau đó hệ
thống sẽ được mở rộng đến các tỉnh của ĐBSC L như: Cần Thơ, Kiên Giang, Vĩnh
Long,…
2009 2010
5 15
- Hệ thống máy móc thiết bị phục vụ E-marketing:
Các cửa hàng, đại lý gạo An Gia đều phải được trang bị máy tính có nối mạng
intenet, máy điện thoại, máy fax,…Các máy móc n ày phải đảm bảo hoạt động tốt, liên
tục.
- Hệ thống thông tin trực tuyến .
Đó là những thông tin về khách hàng, hoạt động tư vấn hỗ trợ khách hàng trực
tuyến, các giao dịch cũng như xử lý đơn đặt hàng trực tuyến. Quá trình này phải đảm
bảo thông suốt và liên tục. Hệ thống thông tin trực tuyến không chỉ phục vụ nhu cầu nội
bộ hoạt động kinh doanh của công ty m à thông qua website cũng phải thường xuyên cập
nhật nội dung, tin tức sự kiện, các chương trình khuyến mãi,…để có thể truyền tải
nhanh nhất đến người truy cập.
- Hệ thống an ninh, bảo mật.
Đây là một phần quan trọng trong cơ sở hạ tầng TMĐT, công ty phải đầu t ư và tăng
cường hoạt động bảo mật thông tin của chính m ình, thông tin khách hàng, cơ sở dữ liệu
Bảng 7: Số lượng cửa hàng gạo An Gia qua các năm
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 55
nội bộ công ty,…Có như thế hoạt động TMĐT mới ổn định m à khách hàng cũng yên
tâm khi thực hiện các giao dịch với công ty.
- Hệ thống vận chuyển .
Hệ thống này đảm bảo quá trình phân phối kịp thời, đúng lúc sản phẩm đến các cửa
hàng, đại lý cũng như khách hàng. Để làm được như vậy, công ty phải tiến hành đầu tư
các máy móc vận tải chuyên dụng giao hàng và được thiết kế theo hệ thống màu sắc
thương hiệu An Gia.
- Phần mềm sử dụng.
Công ty nên đưa vào sử dụng và phổ biến những phần mềm cơ bản dùng cho các
hoạt động văn phòng, hoạt động kế toán, phần mềm chuyên xử lý số liệu nghiên cứu thị
trường cho bộ phận marketing (SPSS), phần mềm phân tích SWOT, phần mềm giao tiếp
(Skype, yahoo chat,…) và eOffice. Đưa internet , web và email trở thành một phần quan
trọng cho các hoạt động kinh doanh của công ty .
- Hệ thống data –marketing.
Đây chính là hệ thống cơ sở những dữ liệu quan trọng phục vụ cho hoạt động
marketing cho sản phẩm gạo An Gia. Hệ thống n ày bao gồm những thông tin về khách
hàng, đơn đặt hàng, thông tin các cuộc nghiên cứu thị trường cho sản phẩm gạo của
công ty, đối thủ cạnh tranh,…
5.5.3 Chuẩn bị nhân sự
- Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của bộ phận IT
Cơ cấu tổ chức của bộ phận phụ trách công nghệ thông tin được thể hiện thông qua sơ
đồ sau:
Bộ phận phụ trách IT cho công ty sẽ trực thuộc ph òng phát triển chiến lược gồm có
ba người, trong đó có một trưởng bộ phận và hai nhân viên. Hai nhân viên IT s ẽ được
phân công một phụ trách hai mảng chính là hệ thống phần cứng: sửa chữa, lắp ráp, bảo
trì,…hệ thống máy tính của công ty và một phụ trách quản lý hệ thống các phần mềm:
thiết lập, cài đặt và quản trị hệ thống mạng nội bộ và website giao dịch của công ty.
Trưởng bộ phận sẽ quản lý chung trong bộ phận v à chịu trách nhiệm đảm bảo cho hệ
thống công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty đ ược hoạt
động tốt.
Trưởng bộ phận IT
Nhân viên phụ trách
phần cứng
Nhân viên phụ trách phần
mềm/ quản trị mạng
Hình 31: Sơ đồ tổ chức bộ phận IT của công ty Angimex
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 56
- Tuyển dụng nhân sự.
Công ty nên tiến hành đăng thông tin tuyển dụng trên báo, đài và các phương ti ện
thông tin đại chúng. Các ứng viên dự tuyển phải là những người có trình độ đại học về
công nghệ thông tin, có hiểu biết và kiến thức sâu về TMĐT, có kinh nghiệm làm việc
trong lĩnh vực này tại các đơn vị khác, ưu tiên những người làm trong đơn vị cùng
ngành với công ty.
- Đào tạo trình độ, kỹ năng.
Mặc dù ứng viên trúng tuyển là người có kinh nghiệm nhưng để phù hợp với ngành
nghề cũng như điều kiện thực tế mới, công ty cần đề ra kế hoạch đ ào tạo về trình độ
chuyên môn cũng như các kỹ năng cần thiết để giải quyết công việc. Việc đào tạo này
nên được thực hiện song song với công việc để từ đó ứng vi ên có thể tiếp cận công việc
nhanh và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó có hai loại hình đào tạo mà công ty có thể thực
hiện đó là các chương trình đào tạo trong nội bộ công ty và các trương trình bên ngoài,
công ty nên kết hợp hai chương trình này sẽ cho hiệu quả đào tạo cao.
5.6 Dự trù ngân sách cho hoạt động E-marketing.
Bảng 8: Ngân sách dự kiến chi cho hoạt động E-marketing trong 2 năm 2009 và
2010
Năm Ngân sách (đồng)
2009 26.200.000
2010 78.660.000
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 57
Tháng (2009)Loại chi phí
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1. Quảng cáo
Quảng cáo Website banner 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20
Quảng cáo khác cho Website 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30
Trao đổi Links 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10
Công cụ tìm kiếm 40 40 40 40 40 40 40 40 40 40 40 40
Danh bạ trực tuyến 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10
Tài liệu xuất bản trực tuyến 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50
Chào hàng, tiếp thị qua điện thoại 200 250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750
Quảng cáo qua E-newsletter 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Tổng cộng 460 510 560 610 660 710 760 810 860 910 960 1010
% Ngân sách 5.2% 5.8% 6.3% 6.9% 7.5% 8.0% 8.6% 9.2% 9.8% 10.3% 10.9% 11.5%
2. Chiến dịch thư (Mail campaigns)
Email trực tiếp đến khách hàng mục tiêu (cơ bản) 40 40 40 40 40 40 40 40 40 40 40 40
Email trực tiếp đến danh sách khách hàng khác 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50
Chi phí quản trị danh sách thư (mail) 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50
Tổng cộng 140 140 140 140 140 140 140 140 140 140 140 140
% Ngân sách 8.3% 8.3% 8.3% 8.3% 8.3% 8.3% 8.3% 8.3% 8.3% 8.3% 8.3% 8.3%
3. Hoạt động xúc tiến
Chương trình hội viên 350 350 350 350 350 350 350 350 350 350 350 350
Chi phí duy trì Website 4800
Chi phí phát triển Website 3000
Khuyến mãi/giảm giá 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250
Tổng cộng 8400 600 600 600 600 600 600 600 600 600 600 600
% Ngân sách 56.0% 4.0% 4.0% 4.0% 4.0% 4.0% 4.0% 4.0% 4.0% 4.0% 4.0% 4.0%
4. Hoạt động bổ trợ
Catalogue 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50
Sales Literature 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25
Thư tin điện tử (E-newsletter) 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10
E-zines 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15
Hoa hồng Trung gian/ nhà phân phối 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250
Tổng cộng 350 350 350 350 350 350 350 350 350 350 350 350
% Ngân sách 8.3% 8.3% 8.3% 8.3% 8.3% 8.3% 8.3% 8.3% 8.3% 8.3% 8.3% 8.3%
5. Hoạt động khác 467.5 80 82.5 85 87.5 90 92.5 95 97.5 100 102.5 105
Tổng chi phí E-marketing 9818 1680 1733 1785 1838 1890 1943 1995 2048 2100 2153 2205
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 58
5.7 Ước lượng hiệu quả.
5.7.1 Ước lượng chi phí kinh doanh gạo An Gia
Chi phí cho hoạt động kinh doanh sản phẩm gạo An Gia ước tính năm 2009 khoảng
1.073.101.217 đồng, chi phí này bao gồm cả ngân sách 198.000.000 đồng cho hoạt động
marketing truyền thống10. Dựa vào bảng số liệu ước tính cho ta thấy chi ph í khi có E-
marketing tăng lên 2,44% so với trước đó. Đến năm 2010 thì quy mô hoạt động kinh
doanh gạo An Gia được mở rộng, do đó chi phí cũng tăng lên và ước lượng khoảng
3.022.780.338 đồng, lúc này chi phí bao gồm cả hoạt động E-marketing là
3.101.440.338, như vậy chi phí này đã tăng lên 2,6% so với cho phí khi không có E-
marketing. Vì lượng gạo sản xuất tăng để đáp ứng nhu cầu t hị trường nên chi phí dành
cho các hoạt động marketing cho gạo An Gia nói chung v à chi phí cho mảng E-
marketing năm 2010 cũng tăng hơn so với năm trước.
Năm 2009 2010
Không có E-marketing 1.073.101.217 3.022.780.338
Có E-marketing 1.099.301.217 3.101.440.338
% tăng lên 2,44 2,60
5.7.2 Ước lượng doanh thu.
Doanh thu ước tính năm 2009 là 4.951.179.792 đồng và tăng nhanh vào năm 2010
khoảng 16.038.799.667 đồng. Bên cạnh đó doanh thu có sự hỗ trợ của các hoạt động E-
marketing cũng tăng nhanh, năm 2009 là 5.482.357.792 đồng và năm 2010 là
18.022.759.667 đồng. Sở dĩ có sự thay đổi lớn về doanh thu giữa 2 năm 2009 v à 2010 là
do sự mở rộng quy mô hoạt động sản xuất cũng nh ư tiêu thụ sản phẩm gạo An Gia, thị
trường gạo nội địa của công ty lúc n ày đang phát triển, hệ thống phân phổi cũng được
triển khai mạnh ở một số tỉnh của đồng bằng SCL. Ng ười tiêu dùng ngày càng có thói
quen mua sắm qua mạng internet nên xu hướng này cũng ảnh hưởng tích cực đến số
lượng các giao dịch đặ t hàng qua mạng đối với công ty và ước tính khi có sự hỗ trợ của
E-marketing thì doanh số bán hàng năm 2009 sẽ tăng lên 10,73%, năm 2010 sẽ tăng lên
12,37%.
Năm 2009 2010
Không có E-marketing 4.951.179.792 16.038.799.667
Có E-marketing 5.482.357.792 18.022.759.667
% tăng lên 10,73 12,37
10
Bộ phận Marketing – Công ty Angimex
ĐVT: Đồng
ĐVT: Đồng
Bảng 9: Chi phí cho hoạt động kinh doanh gạo An Gia
Bảng 10: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gạo An Gia
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 59
5.7.3 Ước lượng lợi nhuận.
Dựa vào việc phân tích doanh thu và chi phí ước tính cho hai năm 2009 và 2010 ta
nhận thấy rằng: Việc ứng dụng E-marketing vào hoạt động kinh doanh gạo đã làm cho
chi phí đã tăng lên 2,44% nhưng làm cho doanh thu tăng lên đ ến 10, 73%. Sang năm
2010 thì chi phí khi có ứng dụng E-marketing tăng lên 2,6% doanh thu cũng tăng với
tốc độ 12,37% (Hình 31). Qua đó cho thấy việc ứng dụng emarketing mang lại hiệu quả
cao, tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí, điều đó có nghĩa là lợi nhuận
cũng sẽ tăng từ năm 2009 đến năm 2010.
5.7.4 Phân tích rủi ro.
- Rủi ro về hệ thống máy tính
E-marketing nếu như được ứng dụng và kiểm soát tốt sẽ mang lại hiệu quả cao, song
bên cạnh đó cũng có không ít những rủi ro có thể gặp phải khi không có kế hoạch và
giải pháp ứng dụng phù hợp. Trong trường hợp này có thể công ty sẽ gặp phải những rủi
ro về những đơn hàng qua mạng giả, sự cố máy tính cũng như đường truyền internet
trong quá trình xử lý đơn hàng gây mất dữ liệu khách hàng, hoạt động của website giao
dịch sẽ bị ngưng trệ hoặc làm cho việc giao hàng bị chậm trễ. Từ đó ảnh hưởng trực tiếp
đến lượng đơn hàng gây giảm doanh thu, phát sinh những chi phí khắc phục sự
cố,…Ngoài ra cũng cần đầu tư hệ thống bảo mật để có thể kiểm soát t ốt thông tin trước
sự cố xâm nhập của tin tặc và virus máy tính.
- Rủi ro về giá
Tốc độ tăng giá của các sản phẩm gạo An Gia đ ược xác định căn cứ vào tình hình
CPI lương thực qua các năm. Đề tài giả định CPI cho ngành lương thực sẽ tiếp tục tăng
qua các năm, như vậy kế hoạch giá sẽ không bị ảnh h ưởng nhiều.
Bên cạnh đó kế hoạch giá cho sản phẩm gạo An Gia cũng sẽ gắp phải một số rủi ro
như CPI lương thực không tăng trong những năm tới hoặc có tăng nh ưng không đáng
kể. Trong trường hợp này giá của những sản phẩm gạo An Gia được đưa ra trong kế
hoạch sẽ cao hơn giá thực tế ngoài thị trường, do đó ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến doanh
thu và những chương trình xúc tiến bàn hàng.
Tình huống rủi ro tiếp theo cho kế hoạch giá chính l à CPI cho ngành lương thực sẽ
giảm trong những năm tới. Đây là tình huống rủi ro có ảnh hưởng lớn đến kế hoạch giá
Hình 32: Biểu đồ so sánh tốc độ tăng chi phí v à doanh thu qua các năm khi
ứng dụng E-marketing
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 60
cho các sản phẩm gạo An Gia. Lúc đó giá của những sản phẩm gạo n ày trong kế hoạch
sẽ cao hơn rất nhiều so với mức giá b ình quân ngoài thị trường và khó được người tiêu
dùng chấp nhận. Chính vì thế sẽ làm cho doanh thu cũng như lợi nhuận bị giảm sút rất
nhiều. Ngoài ra công ty còn phải điều chỉnh các kế hoạch khác cho ph ù hợp như: kế
hoạch sản xuất, kế hoạch phân phối, kế hoạch chi êu thị,…và sẽ làm gia tăng một khoản
chi phí đáng kể phát sinh từ việc điều chỉnh những kế hoạch n ày. Song tình huống rủi ro
này có xác suất xảy ra thấp vì tình hình lương thực thế giới đang biến động theo chiều
hướng giá tăng do nguồn cung không đáp ứng đủ, sự khan hiếm l ương thực trên thế giớ
và chính sách dự trữ lương thực của những quốc gia xuất khẩu gạo lớn.
5.8 Tóm tắt kế hoạch thực hiện
Bảng 11: Bảng tóm tắt kế hoạch thực hiện việc triển khai ứng dụng E-marketing
cho sản phẩm gạo An Gia
STT Công việc Thời gian Người thực
hiện
Cách thực
hiện
Chi phí
(1.000
đồng)
1 Lên kế hoạch thực hiện
và dự trù ngân sách
06-08/2008 Bộ phận phụ
trách CNTT
và
Marketing
2 Nâng cấp website 08-10/2008 Bộ phận phụ
trách CNTT
Thuê ngoài
kết hợp với tự
làm.
3.000
3 Mua sắm thêm máy
tính, điện thoại, máy
fax,… cho các cửa
hàng
10/2008 Bộ phận phụ
trách CNTT
và
Marketing
Liên hệ tại
các công ty
máy tính
trong và ngoài
tỉnh
23.000
4 Thuê bao internet cho
các cửa hàng, đại lý
của An Gia
11/2008 Bộ phận phụ
trách CNTT
Liên hệ với
các nhà cung
cấp thuê bao
internet trong
TP
5 Tuyển dụng nhân sự
cho bộ phận CNTT và
Marketing
11/2008 Bộ phận phụ
trách CNTT
và
Marketing
Đăng thông
báo tuyển
dụng và sắp
xếp phỏng
vấn
1.200
6 Đào tạo nhân sự mới
tuyển dụng
12/2008 Bộ phận phụ
trách CNTT
và
Bộ phận phụ
trách CNTT
và Marketing
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 61
Marketing tiến hành đào
tạo nhân viên
mới kết hợp
với cử đi học
các lớp bên
ngoài
7 Thử nghiệm website
giao dịch
01-03/2009 Bộ phận phụ
trách CNTT
Kích hoạt và
theo dõi
1.500
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 62
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN
6.1 Kết luận
Qua quá trình xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho sản phẩm gạo nội địa
của công ty Angimex chúng ta thấy có nhiều nét khác biệt so với kế hoạch marketing
truyền thống. Quá trình này theo trình tự phân tích môi trường E-marketing, từ đó thiết
lập những mục tiêu có khả thi rồi đến xây dựng E-marketing chiến lược, bước quan
trọng tiếp theo là kế hoạch 4P và cuối cùng là bước ước lượng hiệu quả. Công ty
Angimex là công ty có kinh nghi ệp lâu năm trong lĩnh vực sản xuất v à kinh doanh gạo
và hiện công ty đang tiến hành cho ra đời và xây dựng thương hiệu gạo mang tên An
Gia, yếu tố này kết hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng sẵn có là nền tảng tiến hành hoạt
động E-marketing cho gạo An Gia được thuận lợi hơn.
Đề tài này góp phần quan trọng trong kế hoạch marketing cho sản phẩm gạo của
công ty tại thị trường nội địa trong thời đại phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin.
Thông qua kế hoạch E-marketing công ty có thể lựa chọn những giải pháp, chiến l ược
marketing hiệu quả nhằm phát triển thị trường, gia tăng khách hàng và góp phần xây
dựng hình ảnh thương hiệu gạo An Gia của công ty.
Qua quá trình phân tích chiến lược và xây dựng kế hoạch E-marketing cho ta thấy
về cơ bản kế hoạch này vẫn dựa trên nền tảng 4p trong marketing, song điểm mới l à 4p
này có sự bổ trợ của của các phương tiện điện tử và internet mà quan trọng nhất là thông
qua website.
Kế hoạch sản phẩm:
Các nhãn hiệu gạo thuộc thương hiệu gạo An Gia gồm có 3 sản phẩm: N àng Nhen,
Lúa Mùa, OM. Trong đó sản phẩm gạo Lúa Mùa được xác định là sản phẩm chiến lược
hứa hẹn mang lại lợi nhuận cao nhất tr ong ba sản phẩm gạo của công ty.
Các dòng sản phẩm gạo An Gia đi vào phân khúc chất lượng cao và được sản xuất
bước đầu áp dụng theo quy tr ình tiêu chuẩn GAP. Về cơ bản chất lượng của sản phẩm
được công ty quản lý chặt chẽ trong từng khâu: thu mua, chế bi ến, đóng gói, bảo quản
và vận chuyển.
Bên cạnh những đặc tính của sản phẩm trong marketing tryền thống thì khi đăng tải
trên website công ty cũng thiết kế những âm thanh, hình ảnh, chuyển động,… bổ trợ cho
sản phẩm.
Kế hoạch giá:
Kế hoạch giá của các dòng sản phẩm gạo An Gia bao gồm những mục ti êu định giá
kết hợp với những nguyên tắc định giá, từ đó thiết lập được chu kỳ tăng giá cho từng
sản phẩm qua các năm. Trong kế hoạch giá n ày thì sản phẩm gạo Lúa Mùa dẫn đầu về
giá, tiếp đến là gạo Nàng Nhen và cuối cùng là gạo OM 4900.
Giá trên website giao d ịch cũng cần phải linh động và mang tính cạnh tranh do yếu
tố khách hàng có thể dễ dàng so sánh mức giá của nhiều thương hiệu gạo của nhiều
công ty khác nhau.
Kế hoạch phân phối:
Đối với sản phẩm gạo là hàng hoá hữu hình, việc phân phối vẫn có thể sử dụng
Internet và web để hỗ trợ để nâng cao hiệu quả thông qua thiết lập c ơ chế phối hợp hiệu
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 63
quả giữa các bên trong hệ thống phân phối; kiểm soát h àng hoá trong quá trình phân
phối; mở rộng kênh phân phối đến các vùng địa lý mới (website thay cho các ph òng
trưng bày truyền thống). Đặc biệt khi ứng dụng E-marketing vào kế hoạch phân phối,
công ty có thể triển khai đặt hàng trực tuyến thông qua website giao dịch
www.angimex.com.vn và thiết lập các đại lý qua mạng một cách dễ d àng. Tuy nhiên
việc giao hàng vẫn tiến hành theo cách truyền thống.
Kế hoạch xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh:
Đây là kế hoạch ứng dụng nhiều yếu tố E -marketing bao gồm việc thiết lập
catalogue điện tử, tiến hành những giao dịch qua mạng và quan trọng nhất là quảng cáo
trên internet thông qua website, email,…
Tuy nhiên để có thể triển khai kế hoạch E-marketing này được thành công thì công
ty cần phải đầu tư thêm cho cơ sở hạ tầng TMĐT, đào tạo đội ngũ nhân sự có chuyên
môn và năng lực cùng với việc phân bổ nguồn ngân sách ph ù hợp.
6.2 Hạn chế của đề tài
Đề tài chưa đi sâu nghiên cứu kỹ thị trường người tiêu dùng gạo qua mạng. Dưới sự
phát triển của công nghệ thông tin và ứng dụng của nó, văn hóa tiêu dùng qua mạng
ngày càng phổ biến. Các sản phẩm và dịch vụ mà khách hàng có thể mua tại thị trường
ảo như: các sản phẩm máy tính, sách, đĩa CD, đồ điện tử, các tour du lịch, dịch vụ kế
toán, quảng cáo, bảo hiểm,nghiên cứu thị trường,…nhưng đối với việc mua sản phẩm
gạo trực tuyến thì còn mới mẻ tại Việt Nam. Đề tài chưa đi sâu nghiên cứu về sự phù
hợp của sản phẩm gạo với môi trường internet mà cụ thể là các yếu tố sau:
Sự khác biệt về giá của việc mua gạo tr ên mạng so với mua gạo thông thường;
Mức độ mua thường xuyên của khách hàng;
Khả năng giới thiệu một cách đầy đủ về sản phẩm gạo, những dịch vụ cung cấp cho
khách hàng;
Khối lượng thông tin cần thiết cho khách h àng để đưa ra quyết định mua sản phẩm
gạo trên internet;
Khả năng cá biệt hóa sản phẩm gạo An Gia để ph ù hợp nhu cầu khách hàng.
Sự hạn chế này sẽ được khắc phục nếu như có sự đầu tư cho nghiên cứu đặc tính thị
trường người tiêu dùng gạo trên internet và khả năng ứng dụng thành công TMĐT của
công ty trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm gạo.
6.3 Đề xuất
Công ty nên có chính sách phù hợp để có thể tạo điều kiện cho việc triển khai ứng
dụng TMĐT cho sản phẩm gạo nội địa. Đặc biệt là việc đầu tư cơ sở hạ tầng và đào tạo
nguồn nhân lực có đủ chuyên môn và năng lực đảm đương hoạt động kinh doanh trực
tuyến sản phẩm gạo của công ty.
Bên cạnh đó công ty phải có kế hoạch nghi ên cứu thị trường cho sản phẩm gạo của
mình một cách cụ thể, kết hợp một cách đồng bộ có sự bổ trợ cho nhau giữa hoạt động
marketing truyền thống và E-marketing cho gạo An Gia.
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách:
Judy Strauss – Raymond Frost, 2000, E-marketing
TS. Lưu Thanh Đức Hải. 2007. Quản trị tiếp thị- công cụ hoạch định chiến lược
marketing ở doanh nghiệp. NXB Giáo dục
Philip Kotler. 1997. Quản trị marketing. NXB Thống kê
Ủy Ban Quốc Gia về hợp tác kinh tế quốc tế. 2005. Tìm hiều về thương mại điện tử.
NXB Chính trị quốc gia
Nguyễn Trung Toàn. 2007. Các kỹ năng Marketing trên Internet. NXB Lao động.
Website:
www.angimex.com.vn
www.kimke.com
www.namdo.com.vn
www.marketingvietnam.net
www.marketingchienluoc.com
www.vietfood.org.vn/vn/
www.erice.com.vn
www.agro.gov.vn/images/2007/07/Ban%20tin%20gao_tuan%204%20vn.pdf
www.vietrice.com.vn
www.easychef.com/differentrice/drice.html
www.riceengineer.com
www.macgregoss.qld.edu.au/qldwebchall/ricejgn/otheruse.htm
www.californiariceoil.com/aboutrice.htm
www.rice.com.vn
www.agro.gov.vn/news/default.asp
www.riceonline.com/home.shtml
www.vietnamrice.netfirms.com/
mid=293
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 2
-5-Phan-Tich-Thi-Truong-B-2-B
-
mob00012&catid=0&lid=31&locale=31
Active Group – Các phương tiện Marketing trực tuyến
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 3
-lu-khi-dng-paypal.html
-ton-in-t-vit-nam-kh-khn-ang-c-g.html
-VT/Thuong-Mai-Dien-
Tu/Da_dang_pttoan_de_phat_trien_TMDT/
-VT/Thuong-Mai-Dien-
Tu/Thanh_toan_truc_tuyen_cua _Viet_Nam/
-VT/Thuong-Mai-Dien-
Tu/Da_dang_pttoan_de_phat_trien_TMDT/
-ecommerce.asp?page=5
nga/chuong_vi/phuong_thuc_thanh_toan_ban_hang_o_nga/view
www.vietpay.com.vn
=177&sid=185&iid=4500
d=104&Itemid=40
tml 4
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 4
-thi%E1%BB%87u-
v%E1%BB%81-cac-ph%C6%B0%C6%A1ng-phap-thanh-toan-th%E1%BA%BB/
2109
=1
viet.com/modules.php?name=News&opcase=detailsnews&mid=51604&mcid=39671
-n-D2J_c00-4_R_C
ItemID=552
07esign
-5350.html
l_News.2004-
07-02.4653
n=312&nc=195
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 5
www.123Go.vn
-VN/News/default.aspx
www.dddn.com.vn
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 6
PHỤ LỤC
ĐỀ CƯƠNG PHỎNG VẤN CHUYÊN SÂU 1
Đối tượng phỏng vấn:
Lãnh đạo công ty ANGIMEX: Tổng giám đốc, tr ưởng (phó) phòng kinh doanh,
trưởng bộ phận Marketing, bộ phận công nghệ thông tin.
Thời gian: từ 29/03 – 5/04/2008
Địa điểm phỏng vấn: Tại trụ sở công ty ANGIMEX
Cách thức phỏng vấn: Thảo luận trực tiếp.
NỘI DUNG
1. Theo anh/ chị, thương mại điện tử là gi?
2. Anh/ chị đánh giá như thế nào về vai trò, lợi ích của thương mại điện tử?
3. Tại công ty đã có những hoạt động kinh doanh nào ứng dụng thương mại điện tử?
4. Cơ sở vật chất, hạ tầng và con người phục vụ cho thương mại điện tử của công ty
hiện nay?
5. Anh/ chị nhận định như thế nào về vai trò của marketing cho ngành hàng gạo nội
địa?
6. Anh/ chị hiểu như thế nào về loại hình E-marketing ( marketing điện tử)?
7. Định hướng phát triển thương mại điện tử của công ty?
- Cơ sở vật chất, hạ tầng,…
- Nguồn nhân lực quản lý,…
- Ngân sách,…
8. Khó khăn, thuận lợi của công ty khi ứng dụng e -markeing cho ngành hàng gạo
nội địa?
9. Những đối thủ nào đã sử dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh và
đã ứng dụng như thế nào?
Công ty Minh Cát Tấn
Công ty Tigifood
Công ty Sohafarm
…
10. Anh/ chị kỳ vọng lợi ích gì mà hoạt động e-marekting mang lại?
Doanh số, thị trường,…
ĐỀ CƯƠNG PHỎNG VẤN CHUYÊN SÂU 2
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 7
Đối tượng phỏng vấn:
Các chuyên gia am hiểu về thương mại điện tử và E-marketing
Thời gian: từ 29/03 – 5/04/2008
Cách thức phỏng vấn: Thảo luận trực tiếp, qua điện thoại, gửi Email.
NỘI DUNG
1. Ông/ bà quan niệm như thế nào về thương mại điện tử?
2. Khi ứng dụng thương mại điện tử cần phải có những điều kiện nào?
3. Ông/ bà đánh giá như thế nào về vai trò, lợi ích của thương mại điện tử?
4. Ông/ bà quan niệm như thế nào về E-marketing?
- Khái niệm
- Bản chất
- Lợi ích
- Quá trình phát triển
- Điều kiện ứng dụng
5. Những đặc điểm riêng của E-marketing so với Marketing truyền thống?
6. Các hoạt động cơ bản của E-marketing?
7. Những mục tiêu trong E-marketing thường là………………………………….?
8. Kế hoạch E-marketing mix (4Ps) có gì giống và khác biệt so với kế hoạch
Marketing mix (4Ps) truyền thống?
+ Giống nhau:
- Product (Sản phẩm)
- Price (Giá)
- Place (Phân phối)
- Promotion (Chiêu thị)
+ Khác nhau:
4Ps E-marketing Marketing truyền thống
Product (Sản phẩm)
Price (Giá)
Place (Phân phối)
Promotion (Chiêu thị)
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 8
10. Ông/ bà nhận định như thế nào về vai trò của marketing và E-marketing cho
ngành hàng gạo nội địa?
11. Khi xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo nội địa cần
chú trọng những yếu tố gì?
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 9
Ngày……...tháng….... năm 200…
I. Thông tin cá nhân:
Tên khách hàng:……………………………………………Mã KH:……………………
Năm sinh:………………………………… Gi ới tính: Nam Nữ
Địa chỉ:…………………………………………………………………………………….
Tel:…………………………………..Email:……………………………………..………
Số nhân khẩu:………………………Nghề nghiệp:……………………………………….
II. Thông tin thành viên trong gia đ ình:
Thành viên Quan hệ Tuổi Nghề nghiệp Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Nhân viên bán hàng
(Ký tên)
Mã phiếu:
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 10
Bảng CPI và tỷ lệ tăng giá gạo thường qua các năm
2004 2005 2006 2007 02/2008
CPI Lương thực 14.30% 7.80% 14.10% 15.40% 6.71%
CPI Cả nước 9.50% 8.40% 6.60% 12.63% 6.02%
Tỷ lệ tăng giá Gạo thường 12% 13% 16% 20% 23%
Bảng tăng giá gạo An Gia qua các năm
Loại gạo 2008 2009 2010 2011 2012
Lúa Mùa (tăng 10%/năm) 15,500 17,050 18,755 20,631 22,694
Neàng Nhen (tăng
8%/năm) 13,800 14,904 16,096 17,384 18,775
OM4900 (tăng 8%/năm) 12,800 13,824 14,930 16,124 17,414
Bảng chỉ tiêu chính về kinh tế của Việt Nam từ năm 2006 -2009 được dự báo bởi các tổ
chức như: WB-GSO; SBV; IMF
Chỉ tiêu 2006 2007 2008E 2009E
Tăng trưởng GDP (%) 8,2 8,5 8,0 8,5
Chỉ số sản xuất công nghiệp (%) 17,0 17,1 16,8 17,2
Tỷ lệ thất nghiệp (% khu vực thành phố) 4,8 4,6 4,5 4,5
Chỉ số giá tiêu dùng (%) 7,5 12,6 12,6 9,0
Cán cân thương mại (tỷ USD) -5,1 -14,2 -16,0 -17,6
Xuất khẩu (tỷ USD) 39,8 48,5 59,2 72,3
Nhập khẩu (tỷ USD) 44,9 62,7 75,2 89,9
Nợ nước ngoài (tỷ USD) 19,2 22,4 24,8 26,8
% tỷ lệ nợ nước ngoài so với GDP 31,5 31,6 30,5 30,2
Dự trữ, bao gồm vàng (tỷ USD) 11,5 21,6 22,1 22,7
Tăng trưởng tín dụng (%) 25,4 53,9 30,0 30,0
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 11
Lãi suất ngắn hạn (%-3 tháng) 7,9 8,9 9,0 8,5
Ghi chú: E: Estimated là ước tính.
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 12
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KL-LUU TRAN DUC- DH5KD-XAY DUNG KE HOACH UNG DUNG E-MARKETING CHO NGANH HANG GAO CUA CONG TY ANGIMEX TAI THI TRUONG NOI DIA.pdf