LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi Đảng và nhà nước ta tiến hành công cuộc chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập chung sang cơ chế thị trường có sự điếu tiết của nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến mạnh mẽ và tích cực. Tổng sản phẩm quốc nội tăng liên tục trong một thời gian dài, mức sống của nhân dân được cải thiện. Nguyên nhân chính là do sản xuất ngày một phát triển, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngày một quan tâm đến hiệu quả hoạt động của đơn vị mình. Trong nền kinh tế thị trường, đối với bất kì đơn vị sản xuất kinh doanh nào thì lợi nhuận bao giờ cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Để phấn đấu đạt mức lợi nhuận cao và ổn định đòi hỏi các doanh nghiệp phải cố gắng trên tất cả các mặt hoạt động bao gồm tăng doanh thu, cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản xuất Do vậy nếu căn cứ vào việc phân tích đánh giá lợi nhuận của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, chúng ta có thể đánh giá được một cách toàn diện về các mặt ưu nhược điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp đó.
Xuất phát từ những lý do trên, trong thời gian thực tập tại công ty Điện lực Bắc Giang, em đã chọn đề tài “1 số biện pháp tăng lợi nhuận tại công ty Điện lực Bắc Giang “để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 2
1.1. Khái niệm và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp 2
1.1.1. Khái niệm 2
1.1.2. Vai trò của lợi nhuận 3
1.1.2.1. Đối với bản thân doanh nghiệp 3
1.1.2.2. Đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân 4
1.1.2.3. Đối với người lao động 4
1.2. Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp 5
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp 6
1.3.1. Các nhân tố về phía doanh nghiệp 6
1.3.1.1. Tính chất của hàng hoá mà doanh nghiệp cung cấp 6
1.3.1.2. Quá trình tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá và dịch vụ 7
1.3.1.3. Quá trình tổ chức tiêu thụ hàng hoá dịch vụ trên thị trường 8
1.3.2. Các nhân tố ngoài doanh nghiệp 9
1.3.2.1. Quan hệ cung cầu về hàng hoá của doanh nghiệp trên thị trường 9
1.3.2.2. Tỷ giá hối đoái 10
1.3.2.3. Chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ 11
1.4. Các tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp. 12
1.4.1. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE). 12
1.4.2. Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản (ROA). 12
1.4.3. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu. 13
1.4.4. Tỷ suất lợi nhuận giá thành. 14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC BẮC GIANG 15
2.1. Khái quát về công ty Điện lực Bắc Giang 15
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của công ty Điện lực Bắc Giang 15
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của điện lực Bắc Giang 19
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh danh 25
2.1.3.1 Đặc điểm của mặt hàng điện năng. 25
2.1.3.2. Đặc điểm về mạng lưới cơ sở hạ tầng 30
2.1.4. Tình hình SXKD, ĐTXD và các hoạt động khác năm 2007 của công ty Điện lực Bắc Giang. 31
2.1.4.1 Đặc điểm tình hình. 31
2.1.4.2 Kết quả về SXKD điện năm 2007. 32
2.1.4.3 Công tác ĐTXD và SCL. 36
2.1.4.4 Công tác tài chính. 37
2.1.4.5 Mục tiêu năm 2008. 38
2.2. Thực trạng về tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty Điện lực Bắc Giang 39
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty Điện lực Bắc Giang 45
2.3.1. Kết quả đạt được 45
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 45
2.3.2.1. Hạn chế 45
2.3.2.2 Nguyên nhân 46
CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY 50
ĐIỆN LỰC BẮC GIANG 50
3.1. Các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty 50
3.1.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 50
3.1.2 Chú trọng bồi dưỡng cán bộ quản lý, nâng cao tay nghề người lao động, khuyến khích cán bộ công nhân viên phát huy sáng kiến trong quá trình sản xuất, tiêu thụ điện năng 51
3.2. Một số kiến nghị. 53
3.2.1 Tiến hành cải cách thủ tục hành chính 53
3.2.2 Chính phủ cần có những chính sách thuế phù hợp với ngành điện 54
KẾT LUẬN 55
58 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2541 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp tăng lợi nhuận tại công ty Điện lực Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để điều chỉnh giá bán điện cho phù hợp, đảm bảo hết công suất và cân bằng thu, phát.
Điện năng được phân phối từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ thông qua hệ thống dây tải điện, hệ thống các trạm biến áp cao thế, trung thế và hạ thế. Vì vậy, trong quá trình truyền tải điện luôn luôn có lượng điện năng bị hao hụt tự nhiên gọi là tổn thất điện năng. Tổn thất điện năng phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng có thể phân làm hai loại là: Tổn thất do các yếu tố kỹ thuật và tổn thất do các nguyên nhân quản lý. Điện năng tổn thất cao làm cho chi phí kinh doanh cao dẫn đến ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh :
- Tổn thất kỹ thuật là do các yếu tố kỹ thuật gây ra như chất lượng dây dẫn, chất lượng máy biến áp, cường độ dòng điện, cấp độ điện áp.
- Tổn thất thương mại là do các nguyên nhân quản lý gây ra như việc quản lý không chặt chẽ dẫn tới tình trạng ăn cắp điện.
Nói tóm lại, điện năng là một loại sản phẩm, một loại hàng hoá đặc biệt và thiết yếu của nền kinh tế quốc dân, phục vụ cho quảng đại quần chúng nhân dân nên hiện nay nó là sản phẩm độc quyền của nhà nước, do nhà nước trực tiếp quản lý và phân phối.
* Đặc điểm của hoạt động kinh doanh bán điện.
Điện năng là một dạng hàng hoá đặc biệt nên quy trình sản xuất kinh doanh cũng có những đặc điểm riêng khác biệt. Tính chất kinh doanh riêng biệt của ngành điện thể hiện trong dây truyền sản xuất: phát, truyền dẫn và sử dụng xảy ra đồng thời liên tục. Với một lưới điện rộng khắp và số lượng khách hàng là toàn bộ nhân dân, ngành điện phải hàng ngày, hàng giờ vừa đảm bảo cung ứng điện năng, vừa theo dõi quản lý, thu tiền từ sản phẩm của mình bán ra. Để phục vụ cho việc theo dõi và hạch toán, ngành điện tiến hành lắp đặt hệ thống công tơ đo đếm theo các ranh giới được phân cấp từ nhà máy tới các Điện lực đặt tại các tỉnh, quận, huyện và sau đó đến từng khách hàng sử dụng điện. Cùng với quá trình trên, mỗi cấp quản lý còn phải tự hạch toán đầu vào và đầu ra giữa điện nhận đầu nguồn và điện năng phân phối hay điện năng thương phẩm. Hiện nay, chu kỳ kinh doanh điện năng diễn ra đều đặn hàng tháng theo thuộc tính khách hàng tiêu dùng trước, trả tiền sau.
- Tính chất liên tục của hoạt động kinh doanh bán điện còn thể hiện ở chỗ các chu kỳ kinh doanh bán điện phân biệt với nhau một cách tương đối vì việc cung ứng và sử dụng điện năng không thể gián đoạn được, trong khi việc ghi chỉ số của chu kỳ sau đã bắt đầu thì việc thu tiền điện của chu kỳ trước vẫn đang tiếp tục, thêm vào đó chu kỳ của khu vực này có thể tính từ đầu tháng này đến đầu tháng sau thì ở khu vực khác lại có thể bắt đầu từ giữa hoặc cuối tháng và tương đương kết thúc vào giữa hay cuối tháng sau. Từ đó ta thấy chu kỳ kinh doanh điện năng có tính liên tục và tính phân đoạn tương đối làm cho quá trình kinh doanh của ngành có những điểm khác biệt với các ngành khác.
- Bên cạnh đó là việc khách hàng sử dụng trước trả tiền sau cũng là đặc tính riêng của hoạt động kinh doanh bán điện. ở đây cần phân biệt việc kinh doanh bán điện của ngành điện với việc bán hàng trả chậm ở một số ngành kinh doanh khác, bởi dù có bán hàng trước trả tiền sau thì doanh nghiệp ở một số ngành kinh doanh nào đó vẫn xác định được doanh thu của mình từ khi xuất bán. Còn ở ngành điện thì phải sau khi khách hàng tiêu thụ một lượng điện năng nhất định thể hiện trên công tơ đo đếm điện năng thì ngành điện mới xác định được doanh thu của mình và từ đó mới tiến hành công tác thu tiền bán điện.
* Đặc điểm về lao động:
Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức luôn là lực lượng nòng cốt, là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Tại Điện lực Bắc Giang kể từ khi thành lập đến nay số lượng cán bộ công nhân viên đã phát triển mạnh mẽ cả về số lượng lẫn chất lượng và thật sự trở thành một nhân tố quan trọng cho sự trưởng thành vươn lên trong đổi mới của Điện lực. Có được như vậy là do lãnh đạo Điện lực đã có những chủ trương, chính sách đào tạo con người tốt nên luôn tận dụng được các nhân tố tích cực trong cán bộ công nhân viên, có biện pháp khuyến khích nâng cao tinh thần trách nhiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mọi thành viên trong đơn vị. Trình độ quản lý cũng như nhận thức của cán bộ công nhân viên chức ngày càng được nâng cao.
- Tính đến ngày 31/12/2006 tổng số cán bộ công nhân viên của điện lực Bắc Giang có 662 người. Trong đó lao động nữ là 136 người, lao động nam là 526 người, 122 Người có trình độ đại học, 10 Người có trình độ cao đẳng, 244 Người có trình độ trung học chuyên nghiệp, 268 Người là công nhân kỹ thuật, 18 Người là lao động phổ thông.
* Thu tiền điện:
Như chúng ta đã biết, đặc thù của quá trình kinh doanh bán điện là khách hàng sử dụng điện trước trả tiền điện sau. Do đó có một khoảng cách thời gian giữa việc dùng điện và thanh toán tiền điện cho nên việc thu hết tiền điện phát sinh là một vấn đề quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Điện lực Bắc Giang. Các biện pháp kỹ thuật và kinh tế nhằm giảm tổn thất điện năng mới chỉ tác động tới doanh thu bán điện, còn việc thu hết tiền điện phát sinh mới đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh bán điện. Nhờ nhận thức đúng được tầm quan trọng của công tác thu tiền lãnh đạo Điện lực hết sức quan tâm đã chỉ đạo thực hiện các chi nhánh giải quyết triệt để việc thu tiền điện phát sinh. Tuy nhiên việc thu tiền điện của Điện lực trong các năm qua đều không đạt kế hoạch công ty giao, điều này là do các công ty khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh không thanh toán số tiền điện đã tiêu thụ cho ngành điện. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2005 số dư nợ tiền tiện của toàn điện lực là 12.565 tỷ đồng đúng bằng số dư nợ tiền điện của các công ty khai thác công trình thuỷ lợi nợ Điện lực. Hiện nay lãnh đạo Điện lực đã tìm nhiều biện pháp trong đó biện pháp bám sát, đề nghị UBND tỉnh cấp bù số tiền mà khối các công ty khai thác công trình thuỷ nợ ngành điện. Số thu tiền điện phát sinh ở các thành phần kinh tế khác đều hoàn thành 100%, đó là sự nỗ lực lớn của tập thể cán bộ công nhân viên Điện lực Bắc Giang.
* Tổn thất điện năng:
Trong tất cả các chỉ tiêu để đánh hiệu quả sản xuất kinh doanh thì tổn thất điện năng là một chỉ tiêu quan trọng nhất cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của ngành điện. Việc giảm tổn thất điện năng giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh điện giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận nâng cao hiệu quản sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng tái đầu tư, mở rộng sản xuất. Tại Điện lực Bắc Giang trong những năm gần đây mục tiêu giảm chỉ tiêu tổn thất luôn được đặt lên nhiệm vụ hàng đầu và có ý nghĩa sống còn với hoạt động kinh doanh của Điện lực. Bắc Giang là một tỉnh miền núi có mật độ dân cư thưa thớt nhất là ở huyện như Lục Nam, Lục Ngạn, Sơn Động làm cho việc truyền tải điện năng từ nơi mua đến nơi bán xa, dẫn đến tổn thất lớn. Điều này đã đựơc chứng minh trong các năm qua tỷ lệ tổn thất trên tuyến đường dây 35kV Lục Nam, Lục Ngạn, Sơn Động luôn >10%. Cuối năm 2005 Điện lực Bắc Giang đã đưa vào vận hành trạm biến áp 110kV Lục Ngạn công suất 25MVA sẽ giải quyết được vấn đề quá tải điện năng cho 03 huyện Lục Nam, Lục Ngạn và Sơn Động trong những năm tới và tổn thất trên đường dây này sẽ giảm xuống. Trong năm 2005 Điện lực Bắc Giang đã trình công ty Điện lực 1 dự án mở rộng trạm 110kV Đình Trám Việt Yên, Trạm biến áp 110kV Hiệp Hoà, Yên Thế. Khi các dự án này được thực hiện về cơ bản lưới điện của tỉnh bắc Giang đến năm 2015 được đảm bảo ổn định.
2.1.3.2. Đặc điểm về mạng lưới cơ sở hạ tầng
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2005 lưới điện tỉnh Bắc Giang có: 3 trạm biến áp 110KV với tổng công suất là: 155,0 MVA; 17 trạm biến áp trung gian 35/6-10kV với tổng công suất 57,0 MVA; 1.319 trạm biến áp phân phối 35, 6, 10, 22 với tổng công suất 260,0 MVA.
101,45Km đường dây 110kV; 983,02 km đường dây 35kV; 881,25 km đường dây 6, 10, 22 kV; 0,3km cáp ngầm; 1,1km đường dây cáp ngầm 6, 22kV; 526,2Km đường dây hạ thế.
Với hiện trạng tồn tại nhiều cấp điện áp tồn tại song song, lưới điện cũ nát chắp và thiếu đồng bộ và chưa thực sự hợp lý dẫn đến sự cố lưới điện xẩy ra tương đối nhiều làm gián đoạn cung cấp điện cho khách hàng. Tình trạng quá tải của các máy áp và các đường dây còn nhiều dẫn đến tổn thất điện năng lớn, điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của Điện lực.
Đặc điểm của khách hàng:
Có thể nói trên địa bàn Tỉnh Bắc Giang trình độ dân cư rất đa dạng nhưng nhìn chung đều chưa có ý thức sử dụng tiết kiệm điện, các hiện tượng tiêu cực trong mua bán điện vẫn còn xảy ra, nhiều nhất là khu vực tập chung chủ yếu là dân cư lao động. Mặt khác, do chưa có hiểu biết nhiều về các thiết bị điện nên khi lựa chọn mua sắm họ không quan tâm đến khả năng tiết kiệm điện của nó mà chỉ chú ý đến giá của nó. Với các đặc điểm nói trên, cùng với tỷ lệ điện năng dùng cho quản lý, tiêu dùng của dân cư chiếm tới 77,6% thì việc tuyên truyền sử dụng tiết kiệm điện và chống các hiện tượng tiêu cực trong mua bán và sử dụng điện của Điện lực Bắc Giang là rất cần thiết, cấp bách cần phải được thực hiện một cách thường xuyên liên tục. Tính đến thời điểm ngày 31/12/2005 Điện lực Bắc Giang có tổng số 48.479 khách hàng. Hiện nay và sắp tới Điện lực sẽ có rất nhiều khách hàng có nhu cầu tiêu thụ điện năng với công suất lớn, sản lượng nhiều, chất lượng điện áp ổn định như các nhà máy, các khu công nghiệp của Tỉnh mới thành lập… Đối với những khách hàng này Điện lực cho phép họ bỏ vốn ra đầu tư xây dựng trạm biến áp riêng. Việc mua bán điện sẽ thông qua đồng hồ đo đếm đặt ở phía hạ thế hay cao thế tùy theo hợp đồng mua bán điện mà hai bên thỏa thuận. Những trạm biến áp kiểu này gọi là những trạm biến áp chuyên dùng. Với các khách hàng này, Điện lực có thể tận dụng nguồn vốn của khách hàng, đồng thời vẫn bán được điện năng. Tỷ lệ tổn thất của các trạm chuyên dùng là rất nhỏ (chủ yếu tổn hao do máy biến áp) và chi phí quản lý rất ít (vì khách hàng phải tự quản lý ngành điện chỉ vận hành sửa chữa theo hợp đồng đã ký kết). Tuy nhiên do đây là khách hàng có sản lượng tiêu thụ lớn nên hệ thống đo đếm điện năng không chính xác hoặc việc áp giá bán điện không đúng sẽ gây thiệt hại cho điện lực.
2.1.4. Tình hình SXKD, ĐTXD và các hoạt động khác năm 2007 của công ty Điện lực Bắc Giang.
2.1.4.1 Đặc điểm tình hình.
Bắc Giang là tỉnh miền núi có diện tích tự nhiên là 3.882,3 (đv dt), trong đóđịa hình miền núi chiếm 72%, với dân số khoảng 1,6 triệu người. Tỉnh Bắc Giang có 10 huyện, thành phố; trong đó có: 1 thành phố, 3 huyện trung du, 5 huyện miền núi và 1 huyện vùng cao (Sơn Động); 229 xã, phường, thị trấn.
Tỉnh Bắc Giang được cấp điện từ 03 trạm 110kV có tổng công suất đạt 155MVA. Lưới điện tỉnh Bắc Giang (ĐBG) phần lớn là lưới điện trung áp nông thôn, đến tháng 4/2006 lưới điện quốc gia đã phủ kín 229 xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh, 96% hộ dân được dung điện lưới quốc gia. Tính đến 30/12/2007 ĐBG quản lí vận hành1.961,4km đường dây trung áp, 581 đường dây hạ áp và 1.484 trạm biến áp phân phối với54.772 khách hang, sản lượng điện thương phẩm năm 2007 là 480 triệu kWh.
Năm 2007 mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, hệ thống điện thiếu nguồn song được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Ngành điện cấp trên, của chính quyền địa phương cùng với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể CBCNV ĐBG đã cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch PC1 giao, đảm bảo cấp điện ổn định cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và phục vụ đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2.1.4.2 Kết quả về SXKD điện năm 2007.
Tổn thất điện năng.
Mặc dù tổn thất điện năng giảm 0.56% so với năm 2006 tuy nhiên tổn thất điện năng vẫn tăng 0.1% so với chỉ tiêu kế hoạch PC1 giao.
ĐBG đã áp dụng nhiều biện pháp kĩ thuật và quản lú để giảm tổn thất điện năng như: tính toán lựa chọn phương án kết dây kinh tế nhất, thực hiện vận hành kinh tế các trạm trung gian chỉ có 2 MBA dù điều kiện vận hành song song, thực hiện kiểm tra do dây dẫn các công trình trước khi lắp đặt, thực hiện trao đổi các MBA cho phù hợp với công suất tải, lắp đặt tụ bù, tăng cường công tác kiểm tra hệ đếm điện đúng qui trình. Nhưng tổn thất điện năng vẫn không đạt chỉ tiêu PC1 giao.
Tổn thất điện năng không đạt chỉ tiêu PC1 giao chủ yếu do các nguyên nhân sau:
- Khu vực trung tâm thành phố Bắc Giang được cấp nguồn bằng các nguồn dây 6kV, phụ tải lớn, tập trung ở cuối nguồn, các đường dây đã đầy tải và quá tải. Mặc dù lưới điện 6kV khu vực này đã được cải tạo tối thiểu sẵn sàng chuyển sang vận hành ở cấp điện áp 22kV nhưng hiện chưa có nguồn 22kV để cấp điện cho khu vực này.
- Địa bàn tỉnh Bắc Giang tương đối lớn và kéo dài trong khi đó toàn tỉnh chỉ có 3 trạm 110kV do vậy còn tồn tại nhiều đường dây trung áp có bán kính cấp điện lớn, phụ tải tập trung ở cuối đường dây.
- Còn tồn tại đầy trạm biến áp vận hành đầy tải và quá tải vào giờ cao điểm tối.
- Công tác kiểm tra, thay thế hệ thống đo đếm cho phù hợp với tải chưa được kịp thời.
- Việc phân tích tìm nguyên nhân biện pháp khắc phục dẫn đến tổn thất tăng cao của một số tuyến đường dây thực hiện chưa triệt để.
- Công tác kiểm tra khắc phục các tồn tại của lưới điện thực hiện chưa triệt để do thiếu vốn, chất lượng kiểm tra chưa cao.
Giá bán điện bình quân:
Giá bán điện bình quân tăng 33,38đ/kWh so với năm 2006, tuy nhiên giá bán điện bình quân vẫn không đạt kế hoạch PC1 giao.
ĐBG đã áp dụng nhiều biện pháp để nâng cao giá bán điện như tăng cường công tác kiểm tra áp giá, thực hiện tiết giảm điện khu vực nông thôn khi thiếu nguồn.
Giá bán bình quân không đạt kế hoạch, ĐBG là đơn vị có giá bán bình quân thấp nhất PC1 là do các nguyên nhân sau:
- Tỷ trọng điện sinh hoạt nông thôn chiếm 58% tổng sản lượng điện. Trong khi đó việc tiếp nhận để bán điện trực tíêp đến hộ dân nông thôn còn quá ít và rất khó khăn.
- Tỷ trọng điện cho công nghiệp xây dựng tuy có tăng 30% so với năm 2006 nhưng chỉ chiếm 12% tổng sản lượng điện của năm 2007
- Công tác kiểm tra, áp giá thực hiện chưa thực sự triệt để và quyết liệt.
Thu tiền điện:
Công tác thu tiền điện nhìn chung thực hiện tốt, tuy nhiên công tác thu tiền điện không đạt kế hoạch là do việc nợ đọng kéo dài của các công ty khai thác công trình thuỷ lợi. Tổng nợ của các Công ty khai thác công trình thuỷ lợi đến thời điểm này là 23,3 tỷ đồng, trong đó nợ gốc là 14,4 tỷ đồng, lãi chậm trả là 8,9 tỷ đồng. Mặc dù đã có sự chỉ đạo của UBND tỉnh, sự phối hợp giữa ĐBG và các cơ quan ngành Thuỷ nông, song kết quả đạt được còn rất thấp. Tuy nhiên ĐBG cũng chưa kiên quyết cắt điện để giảm số tiền nợ của Công ty KTCT TL.
Công tác tiết kiệm điện.
Thực hiện chỉ đạo của EVN, PC1 về công tác tiết kiệm điện, ĐBG đã tham mưu cho UBND tỉnh ra chỉ thị thực hành tiết kiệm điện tới các cơ quan ban ngành, các đơn vị và nhân dân trong toàn tỉnh. Thực hiện cam kết giữa EVN và UBND tỉnh về thực hiện tiết kiệm 7,4 triệu kWh.
Bằng các biện pháp tuyên truyền vận động trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát tờ rơi, gửi thư ngỏ của giám đốc Điện lực đến khách hang, bán 38000 bóng đèn Compact theo trương trình của EVN. Phối hợp với sở công nghiệp và kiểm tra việc thực hiện tiết kiệm điện của các đơn vị sử dụng kinh phí từ ngân sách. Điện lực đưa việc thực hiện tiết kiệm điện vào chỉ tiêu thi đua. Lãnh đạo điện lực đến làm việc với khách hang trọng điểm để vận động sử dụng tiết kiệm và tránh sử dụng vào giờ cao điểm. Từ những việc làm trên nên năm 2007 đã tiết kiệm được 7,6 triệu kWh/7,4 triệu kWh PC1 giao.
Công tác quản lí kĩ thuật vận hành.
- Các qui trình qui phạm liên quan đến côn tác quản lí kĩ thuật, vận hành, được kiểm soát cập nhật biên soạn đầy đủ, đến nay hầu hết các thiết bị lưới điện đều có đủ qui trình.
- Công tác cập nhật hồ sơ quản lý kĩ thuật, theo dõi vận hành đã triển khai thực hiện theo chỉ đạo của công ty. Đến nay các loại hồ sơ sổ sách đã được lập và cập nhật ngày càng hoàn thiện.
- Măn 2007, bằng các nguồn vốn XDCB, SCL, SCTX, lưới điện được xây dựng mới và sửa chữa đã góp phần mở rộng phạm vi, năng lực cung cấp điện, nâng cao chất lượng điện, đảm bảo an toàn ổn định.
- Đã tập trung giải quyết tình trạng quá tải ở các trạm trung gian, và các máy biến áp phụ tải, năm 2007 đã nâng công suất và tráo đổi được 102 MBA phụ tải, cơ bản giải quyết tình trạng các MBA phụ tải quá tải trên lưới.
Công tác quản lý kĩ thuật, vận hành năm 2007 cơ bản đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, đã hạn chế được tình trạng mất điện do sự cố lưới điện và thiết bị, góp phần vào việc giảm tổn thất điện năng. Xong công tác quản lý kĩ thuật còn một số tồn tại là:
- Công tác xử lý các khiếm khuyết trên lưới điện chưa được triệt để.
- Chất lượng kiểm tra, khắc phục các tồn tại chưa tốt.
Công tác an toàn và bảo hộ lao động:
- Điện lực đã quan tâm, chú trọng đến trang bị BHLĐ cá nhân, trang bị dụng cụ an toàn, dụng cụ thi công cho các đôn vị sản xuất, quan tâm đến công tác huấn luyện chế độ BHLĐ, huấn luyện sát hạch kiểm tra quy trình qui phạm cho CBCNV, huấn luyện nghiệp vụ PCCN cho lực lượng phòng cháy chữa cháy cơ sở.
- Lãnh đạo điện lực, các phòng nghiệp vụ và các đôn vị sản xuất thường xuyên quan tâm đến công tác kiểmn tra hiện trường sản xuất, phát hiện uốn nắn kịp thới các sai xót xảy ra. Chất lượng kiểm tra hiện trường sản xuất, kiểm tra lưới điện ngày một nâng cao.
- Do việc kiểm tra và sử lý nghiêm các vi phạm nên việc chấp hành các qui trình qui phạm và kĩ thuật vận hành ngày một chuyển biến tích cực, không còn xảy ra những sai xót lớn, trong nhiều năm qua và năm 2007 ĐBG không có tai nạn trong sản xuất và kinh doanh điện.
2.1.4.3 Công tác ĐTXD và SCL.
Công tác ĐTXD.
Các dự án do điện lục BG trực tiếp quản lý dự án năm 2007:
Năm 2007 ĐBG được PC1 giao quản lý dự án 44 công trình (8 công trình viễn thong), trong đó: Công trình quyết toán hoàn trả vốn: 13 công trình, công trình chuyển tiếp: 5 công trình, công trình khởi công: 26 công trình với tổng giá trị là 29,633 tỉ đồng.
ĐBG đã thực hiện quyết toán 16/11 công trình theo kế hoạch. Các công trình chuyển tiếp là 5 công trình đã quyết toán 01, đã hoàn thành 2, đang thi công dở dang 02. Khởi công 26 công trình, đã hoàn thành 100%. Thực hiện giải ngân 26,549/29,633 tỷ đồng, đạt 89,6%.
Kế hoạch năm 2008
Năm 2008 ĐBG được giao quản lý dự án 28 công trình (6 công trình viễn thông), trong đó công trình chuyển tiếp là 16 công trình, công trình khởi công là 10 công trình, tổng giá trị 13,363 tỷ đồng
ĐBG đã hoàn thành 09 công trình, khởi công 1 công trình.
Các dự án dùng vốn vay nước ngoài:
Dự án năng lượng nông thôn 2 phần trung áp (RE2) được thực hiện tai 34 xã/8 huyện với qui mô: Xây dựng mới 139,6 km đường dây trung áp, 150 trạm biến áp, tổng công suât 18,773kVA. Tổng dự án: 59.706.946.000 đồng. ĐBG được PC1 giao quản lý dự án phần xây lắp, hiện tại ĐBG đã thực hiện đấu thầu và đang trình PC1 phê duyệt.
Dự án lưới điện phân phối nông thôn (RD) được thực hiện tại 31 xã/8 huyện qui mô: Xây dựng mới 34km ĐZ trung áp, 55 trạm biến áp, tổng dung lượng10.100kVA. Tổng mức ĐT 27 tỷ đồng, hiện nay đã phê duyệt xong thiết kế kĩ thuật thi công, hồ sơ mời thầu.
Dự án cải tạo lưới điện thành phố Bắc Giang (JBIC):
Triển khai trên địa bàn thành phố Bắc Giang với qui mô: Xây dựng mới 36,3 km đường dây trung áp, cải tạo 31,5km đường dây trung áp, xây dựng mới 33 trạm BA, cải tạo thay máy và thiết bị 96 trạm BA. Tổng mức đầu tư: 84.405.722.936 đồng.
Hiện nay đã lập xong dự án đầu tư, đang chờ PC1 phê duyệt.
Nhìn chung công tác ĐTXD đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên công tác ĐTXD còn một số tồn tại hạn chế đó là: tiến bộ thực hiện dự án từ khâu lập thủ tục đầu tư, thi công xây lắp và quyết toán công trình còn chậm, chất lượng tư vấn, giám sát cũng như thi công còn thấp...
Công tác sửa chữa lớn.
Năm 2007 ĐBG được PC1 giao 46 công trình với tổng giá trị kế hoạch vốn là 10,8 tỷ đồng. ĐBG thực hiện đạt 100% kế hoạch. Nội dung SCL chủ yếu là sửa chữa sửa chữa một số tuyến dây chất lượng kém và chống quá tải các trạm biến áp phụ tải, năm 2007 đã nâng công suất chống quá tải được 83 trạm biến áp, cơ bản giải quyết tình trạng quá tải ở các trạm biến áp phụ tải.
Nhìn chung công tác SCL đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên công tác SCL còn một số ttồn tại hạn chế: Tiến độ thực hiện còn chậm, đặc biệt là khâu lập, thẩm tra dự toán và quyết toán công trình.
2.1.4.4 Công tác tài chính.
Công tác tài chính vật tư năm 2007 có nhiều cố gắng và tiến bộ đã tổ chức kiểm tra uốn nắn kịp thời trong việc hạch toán kế toán và xuất nhập sử dụng vật tư tiền vốn từ điện lực đến các đơn vị cơ sở. Qua kiểm tra cho thấy không có cá nhân, đơn vị nào sai phạm hoặc có dấu hiệu tham ô lãng phị, hay sử dụng sai mục đích. Các khoản phải thu, nộp theo đúng qui định. Phục vụ kịp thời vật tư thiết bị, tiền vốn cho sản xuất kinh doanh và các khoản thu nhập của CBCNV, Điện lực đã tập chung cao để chấn chỉnh công tác thu nộp tiền điện theo chỉ đạo của công ty do vậy đã không có sai phạm nào trong việc thu nộp tiền điện. Năm 2007 ĐBG được giao kế hoạch chi phí giá thành là 10,075 tỷ Điện lực đã thục hiện 10,191tỷ tăng 1,15% (do giá cả có nhiều biến động).
2.1.4.5 Mục tiêu năm 2008.
Đảm bảo cáp điện an toàn, liên tục, nâng cao chất lượng điện phục vụ tốt nhất cho nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và đời sống dân sinh trên địa bàn tỉnh.
Không để xảy ra tai nạn lao động trong sản xuất kinh doanh, không để xảy ra sự cố chủ quan, giảm sự cố khách quan cả về số lẫn sự cố về thời gian xử lý sự cố nằm giảm các chi phí về sự cố và các chi phí khác trong giá thành.
Hoàn thành các chỉ tiêu trong kinh doanh điện năng, kinh doanh viễn thông, đặc biệt là các chỉ tiêu: Giá bán bình quân, tổn thất điện năng, chi phí sản xuất, phát triển khách hang và thu nộp tiền điện, cước viễn thông. Thực hiện tiết kiệm 13,3 triệu kWh theo kế hoạch PC1 giao. Hoàn thành kế hoạch ĐTXD, SCL đảm bảo tiến bộ thi công, chất lượng công trình và giải ngân, quyết toán kịp thời dứt điểm. Đảm bảo thu nhập ổn định và nâng cao đời sống cho CBCNV.
Các chỉ tiêu chủ yếu.
Các chỉ tiêu kinh doanh
Đơn vị tính
KH
Ghi chú
1. Điện thương phẩm
Triệu kWh
553,93
2. Tổn thất
%
5,8
3. Giá bán bình quân
đ/kWh
620
4. Doanh thu bán điện
tỷ đông
343,40
5. Tổng số khách mua điện
Khách hàng
60.000
6. Thuê bao viễn thông
Thuê bao
48.106
7. Doanh thu viễn thông
tỷ đồng
40,966
2.2. Thực trạng về tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty Điện lực Bắc Giang
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Chỉ tiêu
Mã
2005
2006
2007
Tổng doanh thu
01
115.247.907.867
121.110.303.260
125.564.722.661
Doanh thu bán điện
02
95.837.809.380
102.368.495.400
112.568.773.866
Các khoản giảm trừ
03
113.356.986
231.863.413
Giảm giá
05
513.570.054
419.365.862
Hàng bán bị trả lại
06
123.596.000
Thuế TTĐB, XNK…
07
Doanh thu thuần
10
115.247.907.867
120.483.376.220
124.789.897.386
Chi phí bán hàng
11
96.087.179.964
101.179.800.502
103.861.425.415
Lãi gộp
20
19.160.727.903
19.303.575.718
20.928.471.971
Chi phí quản lý DN
21
4.833.773.469
5.056.322.517
5.046.328.845
Chi phí khác
22
6.887.697.072
8.163.084.912
9.166.812.993
Ln hoạt động SXKD
30
7.439.257.362
6.084.168.289
6.715.330.033
Doanh thu hđ tài chính
31
149.094.491
304.213.684
350.364.581
Chi phí hđ tài chính
32
3.764.127.941
2.759.105.781
2.242.474.575
Trong đó: lãi vay
33
2.457.567.768
2.346.678.986
2.435.675.763
LN từ hđ tài chính
40
(3.615.033.450)
(2.454.892.097)
(2.074.382.994)
Doanh thu hđ bất thường
41
0
10.000.000
85.000.000
Chi phí hđ bất thường
42
10.623.640
59.567.768
35.698.745
Ln hđ bất thường
50
(10.623.640)
49.567.768
49.301.255
Ln trước thuế
60
3.813.600.272
3.579.556.697
4.690.248.294
TNDN
70
1.220.352.087
1.145.456.143
1.500.564.454
Ln sau thuế
80
2.593.248.185
2.434.098.554
3.189.368.840
So sánh sự thay dổi của các nhân tố chính trong kết quả sản xuất kinh doanh
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2006 so với 2005
Năm 2007 so với 2006
Giá trị (đồng)
Tỷ lệ (%)
Giá trị (đồng)
Tỷ lệ (%)
Tổng doanh thu
5.862.395.393
5,09
4.454.419.401
3,68
Doanh thu bán điện
6.530.605.060
6.81
10.200.278.425
9,96
Các khoản giảm trừ
123.596.000
Giảm giá
113.356.986
118.506.427
104,54
Hàng bán bi trả lại
513.570.054
(94.3204.192)
-18,34
Doanh thu thuần
5.235.468.353
4,54
4.306.521.166
3,57
Giá vốn hàng bán
5.092.620.538
5.30
2.681.624.913
2,65
Lãi gộp
142.847.815
0,75
1.624.896.252
8,42
Chi phí bán hàng
222.549.048
4,60
(9.993.572)
-0,20
Chi phíquản lý DN
1.275.387.840
18,52
1.003.728.080
12,30
Ln từ hoạt động SXKD
(1.355.089.072)
-18,22
631.161.743
10,37
Danh thu từ hđ tài chính
155.119.193
104,04
46.150.897
15.57
Chi phí hđ tài chính
(1.005.022.160)
-26,70
(334.358.205)
-12,12
Ln hoạt động tài chính
1.160.141.353
-32,09
380.509.102
-15,50
Ln sau thuế
(159.149.631)
-6,41
755.270.286
31,03
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong năm 2005, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Điện lực Bắc Giang giảm 1,35 tỷ đồng chỉ còn 6,08 tỉ đồng, tương ứng với mức giảm 18,22%. Nguyên nhân sự giảm sút trên là do sự gia tăng quá mức trong chi phí quản lý doanh nghiệp, cùng với chi phí sản xuất tăng với tỉ lệ cao hơn doanh thu. Chỉ tiêu năm 2006, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 1,27 tỉ đồng (tương ứng với mức tăng 18,52%). Bên cạnh đó,tổng doanh thu của công ty Điện lực Bắc Giangchỉ tăng 5,09%, tương ứng 5,86 tỉ đồng. thêm vào đó đặc điểm của mặt hàng kinh doanh điện là hạn chế người dân sử dụng điện cũng là một yếu tố quan trọng làm lợi nhuận của công ty bị kìm chế. Ngoài ra chúng ta cũng không thể nhắc đến lượng điện năng bị thất thoát rất lớn, cũng là mối quan tâm lớn của ban lãnh đạo công ty.
Đến năm 2007, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã được cải thiện. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng thêm hơn 600 triệu đồng. Tuy nhiên mức lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2007 vẫn còn bé hơn rất nhiều so với năm 2005, tổng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng 4,45 tỷ đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 3,68%. Đây là một thực tế đáng lo ngại bởi vì tốc độ tăng doanh thu tương đối thấp nếu so với năm 2006. Tuy nhiên một tín hiệu đáng mừng trong năm 2007 là sự gia tăng rất thấp của nguyên vật liệu. Hay nói một cách cụ thể, nguyên vật liệu chỉ tăng 2,68 tỉ đồng năm 2007, tốc độ tăng chỉ là 2,68%, thấp hơn rất nhiều so với năm 2006. Bên cạnh đó chi phí quản lí doanh nghiệp cũng tăng với tốc độ chậm hơn, cả về số tương đói lẫn số tuyệt đối. Trong năm hoạt động 2007 chi phí quản lí doanh nghiệp của công ty Điện lực Bắc Giang tăng hơn 1 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 12,3%. Ngoài ra công ty cũng đã nỗ lực giảm giá bán điện gần 100 triệu đồng. Tất cả những điều trên đã giúp công ty Điện lực Bắc Giang tăng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh so với năm 2006. Tuy nhiên chúng ta cũng cần thấy rằng chi phí quản lí doanh nghiệp tăng cao với tố độ tăng doanh thu chậm là những yếu tố làm giảm sút lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Trong cả 3 năm thuộc giai đoạn 2005 – 2007 lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty Điện lực Bắc Giang đều âm. Tuy nhiên, chúng ta có thể thâý được những cố gắng của công ty trong việc cải thiện chỉ tiêu này. Mức lỗ lừ hoạt động tài chính qua các năm đều giảm. Trong năm 2005 mức lỗ của hoạt động tái chính là 3,61 tỉ đồng. Tuy nhiên đến năm 2006 mức lỗ của công ty đã giảm hơn 1,1 tỷ đồng, tương ứng với mức giảm 32.09%. Mức lỗ trong hoạt động tài chính của công ty năm 2007 chỉ còn hơn 2,7 tỉ đồng. Đây là một con số rất đáng khích lệ. Thành quả này có được là do ban lãnh đạo công ty Điện lực Bắc Giang đã cố gắng trong việc tìm và duy trì ổn định giá mua nguyên vật liệu cho hoạt động kinh doanh, cung cấp điện. Như vậy, chi phí tài chính do việc đồng USD giảm giá đã được giảm tới hơn 1tỉ đồng.
Đến năm 2007, mức lỗ trong hoạt động tài chính của công ty Điện lực Bắc Giang còn tiếp tục được giảm xuống. Trong năm 2007, mức lỗ từ hoạt động tài chính giảm hơn 3380 triệu, tương ứng với mức giảm 15,5%. Nguyên nhân của sự cải thiện là do giảm chi phí trong tài chính. Chi phí hoạt động tài chính giảm hơn 300 triệu, tương ứng với mức giảm 12,12%. Ngoài ra việc doanh thu hoạt động tài chính tăng dù nhỏ cũng có đóng góp vào sự cải thiện trong hoạt động tài chính.
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường
Trong tất cả các năm thuộc giai đoạn2005-2007, chỉ có năm 2007 là công ty điện lực Bắc Giang đạt mức lợi nhuận dương, đạt 35 triệu đồng. Mức lợi nhuận dương đạt được xuất phát từ việc thanh lí một số tài sản cố định đã quá cũ nát. Còn lại, trong 2 năm 2005, 2006 lợi nhuận từ hoạt động bất thường của công ty Điện lực Bắc Giang đều âm, lần lượt là âm 10 triệu đồng và âm 49 triệu đồng. Tuy nhiên một điều dễ nhận thấy là lợi nhuận từ hoạt động bất thường của công ty dù âm nhưng vẫn rất nhỏ, khó có khả năng có những ảnh hưởng xấu rõ nét lên tình hình lợi nhuận chung của toàn công ty. Ngoài ra công ty Điện lực Bắc Giang còn biếu tặng các công ty khác có mối có mối quan hệ làm ăn là hoàn toàn hợp lí. Điều này sẽ giúp công ty có mối quan hệ với các bạn hàng của mình.
Tình hình lợi nhuận chung
Trong năm 2005, lợi nhuận trước thuế của công ty Điện lực Bắc Giang đạt hơn 3,8 tỉ đồng. Tuy nhiên đến năm 2006 lợi nhuận trước thuế của công ty giảm sút. Nguyên nhân chính của tình hình này bắt nguồn từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm quá mạnh. Mặc dù ban lãnh đạo công ty đã cố gắng trong việc giảm lỗ từ hoạt động tài chính nhưng điều này không đủ. Lỗ từ hoạt động tài chính giảm 1,1 tỉ đồng trong khi lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 1,3 tỉ đồng. Kết quả là lợi nhuận trước thuế của công ty Điện lực Bắc Giang trong năm 2006 giảm hơn 200 triệu đồng.
Đến năn 2007, lợi nhuận trước thuế của công ty Điện lực Bắc Giang tăng hơn 1 tỷ đồng so vói năm trước đó, đạt 4,69 tỉ đồng. Mức tăng trên bắt nguồn từ việc lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007tăng hỏn 600 triệu cùng vói sự giảm trong mức lỗ hoạt động tài chính, mức lỗ trong năm 2007 giảm gần 400 triệu đồng.
Như vậy trong 3 năm hoạt động từ năm 2005 đến năm 2007, năm nào công ty Điện lực Bắc Giang cũng có được lợi nhuận. Tuy nhiên để có được những đánh giá cụ thể hơn về lợi nhuận, chúng ta cần có những tính toán về một số tỉ suất lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp.
Các tỷ suất lợi nhuận
Kết thúc năm tài chính 2005, công ty Điện lực Bắc Giang đạt tỉ suất danh lợi trên vốn chủ sở hữu là 12,69 %. Bên cạnh đó tỷ suất doanh lợi tài sản cũng đạt mức 5,34%. Điều này chứng tỏ công ty hoạt động tương đối hiệu quả trong năm tài chính 2005, nhất là công ty đã tạo ra được đòn bẩy tài chính trong hoạt động kinh doanh của mình (do tỷ suất ROA ROA rất nhiều (12,69% và 5,43%). Điều này nói lên rằng trong năm tài chính 2005, công ty Điện lực Bắc Giang đã tạo ra đòn bẩy tài chính rất lớn. Một vấn đề đáng quan tâm hơn nữa trong năm 2005 là tỷ suất lợi nhuận doanh thu tương đối thấp, chỉ đạt mứ 2,25%, con số này cho chúng ta thấy rằng chỉ có 2,25 đồng lợi nhuận sau thuế được tạo ra bởi 100 đồng doanh thu. Trong khi đó tỷ suất trung bình ngành là 5%. Tuy nhiên chúng ta có thể nhận thấy rằng trong năm 2005 là một năm hoạt động tương đối có hiệu quả của doanh nghiệp dưới góc độ tài chính lẫn kế toán. Tỷ suất ROE của doanh nghiệp tương đối cao.
Trong năm hoạt động 2006, mọi việc diễn biến theo chiều hướng không tốt đối với công ty Điện lực Bắc Giang. Chúng ta cần thấy rằng hiệu quả hoạt động của công ty là không tốt. Mặc dù trong năm hoạt động 2006, tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản (ROA) vẫn lớn hơn tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ROE rất nhiều chứng tỏ công ty vẫn tạo được đòn bẩy tài chính, nhưng ROA và ROE giảm mạnh. Cụ thể là ROE giảm từ 12,69% xuống còn 10,4% trong khi ROA giảm từ 5,43% xuống còn 4,49%. Đứng trên góc độ tài chính, ta có thể khẳng định trong năm 2006 công ty Điện lực Bắc Giang hoạt động chưa hiệu quả. Ta có thể khẳng định điều này bởi vì tỷ suất ROE quá thấp, nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận trung bình của ngành la 15%. Ngoài ra tỷ suất lợi nhuận doanh thu trong năm 2006 giảm xuống từ 2,25% còn 2,02% (hay nói cách khác là trong năm 2006, 100 đồng doanh thu chỉ thu được 2,02 đồng lợi nhuận sau thuế).
Trong năm hoạt động 2007 các tỷ suất lợi nhuận của công ty Điện lực Bắc Giang đã được cải thiện rất nhiều so với năm liền trước nó nhưng vẫn chua đạt yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. ROE tăng so với năm 2006, đạt tỉ lệ 17,73%, trong khi ROA cũng tăng lên 5,74%. Việc tỷ suất ROE vẫn lớn hơn ROA rất nhiều chứng tỏ công ty Điện lực Bắc Giang vẫn có được đòn bẩy tài chính trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên chúng ta cần nhận thấy một thực tế răng lợi nhuạn sau thuế cao nhất trong giai đoạn này nhưng ROE năm 2007 (11,73%) vẫn thấp hơn rất nhiều so với ROE của năm 2005 (12,69%).
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty Điện lực Bắc Giang
2.3.1. Kết quả đạt được
Trong giai đoạn 2005-2007, công ty Điện lực Bắc Giang đạt được một số kết quả khích lệ sau
+ Tạo được đòn bẩy tài chính: Khi tiến hành so sánh 2 tỷ suất ROA và ROE, ta nhận thấy rằng ROE luôn lớn hơn ROA rất nhiều trong cả giai đoạn này. Điều này chứng tỏ công ty đã tạo ra được đòn bẩy tài chính trong hoạt động của mình. Công ty đã tạo ra được lợi nhuận đủ sức bù đắp cho các chi phí khác trong hoạt động sản xuất cũng như tạo được thêm lợi nhuận cho bản thân công ty.
+ Đạt được mức lợi nhuận dương: Trong cả 3 năm thuộc giai đoạn này công ty Điện lực Bắc Giang đều đạt được mức lợi nhuận dương và có vẻ tương đối cao. Đây là một kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên để xem xét liệu rằng công ty Điện lực Bắc Giang có thực sự hoạt động hiệu quả hay không, chúng ta cần phải kết hợp thêm một số chỉ tiêu khác để đánh giá.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Quá trình phân tích ở trên, ta có thể nhận thấy được hai hạn chế trong vấn đề lợi nhuận của công ty như sau:
+ Mức lợi nhuận đạt chưa cao: mặc dù trong giai đoạn 2005 – 2007, năm nào công ty cũng đạt được lợi nhuận dương, nhưng ta có thể khẳng định một cách chắc chắn rằng công ty Điện lực Bắc Giang hoạt động chưa thực sự có hiệu quả. Trong tất cả các năm thuộc giai đoạn này, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của công ty đều thấp hơn mức trung bình của ngành. Khi ROE đều bé hơn mức trung bình của ngành trong giai đoạn 2005 - 2007 ta có thể khẳng định công ty vẫn đạt được mức lợi nhuận hiệu quả.
+ Mức lợi nhuận đạt được qua các năm không đều: Trong năm 2006, lợi nhuận sau thuế của công ty giảm so với năm 2005. Đến năm 2007, lợi nhuận sau thuế của công ty cao nhất trong 3 năm. Khi xem xét đến các tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp, chúng ta có thể nhận thấy các tỷ suất lợi nhuận này thay đổi lại không đều trong giai đoạn trên. Cụ thể trong năm 2005 tỷ suất ROE là 12,69%, cao nhất trong 3 năm. Đến năm 2006, tỷ suất ROE giảm xuống còn 10,04% và chỉ đạt 11,73% trong năm hoạt động 2007. Ngoài ra chúng ta còn nhận thấy rằng trong năm hoạt động 2007 công ty Điện lực Bắc Giang đạt mức lợi nhuận lớn nhất trong 3 năm nhưng tỷ suất ROE chỉ cao thứ hai. Tất cả những điều trên đã cho ta thấy tình không ổn định trong mức lợi nhuận đạt được.
2.3.2.2 Nguyên nhân
Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, có rất nhiều nguyên nhân ảnh hưởng tới lợi nhuận. Tuy nhiên qua quá trình phân tích như trên, ta có thể chỉ ra một số nguyên nhân chính làm giảm lợi nhuận của công ty như sau:
+ Các ngyên nhân thuộc về doanh nghiệp: Chi phí quản lí doanh nghiệp tăng cao trong giai đoạn 2005 – 2007, nguyên nhân chính của sự giảm sút lợi nhuận xuất phát từ sự tăng cao của chi phí quản lí doanh nghiệp. Chi phí quản lí doanh nghiệp đều tăng rất cao qua mỗi năm. Năm 2005 là năm có chi phí quản lí doanh nghiệp thấp nhất, đồng thời đây là năm có tỷ suất ROE lớn nhất qua các năm. Đến năm 2006, việc chỉ tiêu này tăng tới 1,2 tỷ đồng (tương ứng 3,52%) đã góp phần lớn vào sự giảm sút của lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh (giảm 1,3 tỷ đồng). Trong năm 2007, chi phí quản lí doanh nghiệp cũng tăng hơn 1 tỷ đồng (tăng 12,3%) so với năm 2006. Chính điều này đã khiến cho ROE năm 2007 thấp hơn ROE của năm 2005.
+Do đặc điểm của mặt Hàng điện năng: Điện năng là một sản phẩm công nghiệp, sản phẩm điện năng được chia theo mức độ hoàn thành, không có sản phẩm dở dang mà chỉ được biểu hiện dưới dạng duy nhất, đó là thành phẩm. Quá trình sản xuất và tiêu thụ điện năng diễn ra đồng thời, nó đòi hỏi có sự cân bằng giũa sản xuất và tiêu dùng. Do đó điện không được lưu trữ ở bất kì khâu nào, không được sử dụng các biện pháp đầu cơ tíc trữ để thay đổi giá cả trên thị trường mà phải căn cứ vào chi phí sản xuất. Nhu cầu sử dụng để điều chỉnh giá bán điện phù hợp, đảm bảo hết công suất và cân bằng thu phát. Điện năng được phân phối thông qua hệ thống dây tải điện. Vì thế thông qua quá trình truyền tải điện năng luôn luôn có lượng điện bị hao hụt tự nhiên gọi là tổn thất điện năng. Tổn thất điện năng phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng có thể phân làm hai loại: Tổn thất do yếu tố kỹ thuật và tổn thât do nguyên nhân quản lý. Điện năng tổn thất cao làm cho chi phí kinh doanh cao.
Điện năng là một dạng hàng hoá đặc biệt nên quy trình sản xuất kinh doanh cũng có những đặc điểm riêng khác biệt. Tính chất kinh doanh riêng biệt của ngành điện thể hiện trong dây truyền sản xuất: phát, truyền dẫn và sử dụng xảy ra đồng thời liên tục. Với một lưới điện rộng khắp và số lượng khách hàng là toàn bộ nhân dân, ngành điện phải hàng ngày, hàng giờ vừa đảm bảo cung ứng điện năng, vừa theo dõi quản lý, thu tiền từ sản phẩm của mình bán ra. Để phục vụ cho việc theo dõi và hạch toán, ngành điện tiến hành lắp đặt hệ thống công tơ đo đếm theo các ranh giới được phân cấp từ nhà máy tới các Điện lực đặt tại các tỉnh, quận, huyện và sau đó đến từng khách hàng sử dụng điện. Cùng với quá trình trên, mỗi cấp quản lý còn phải tự hạch toán đầu vào và đầu ra giữa điện nhận đầu nguồn và điện năng phân phối hay điện năng thương phẩm. Hiện nay, chu kỳ kinh doanh điện năng diễn ra đều đặn hàng tháng theo thuộc tính khách hàng tiêu dùng trước, trả tiền sau. Và công ty Điện đã phải bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ để quản lý quá trình trên.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức luôn là lực lượng nòng cốt, là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Tại Điện lực Bắc Giang kể từ khi thành lập đến nay số lượng cán bộ công nhân viên đã phát triển mạnh mẽ cả về số lượng lẫn chất lượng và thật sự trở thành một nhân tố quan trọng cho sự trưởng thành vươn lên trong đổi mới của Điện lực. Có được như vậy là do lãnh đạo Điện lực đã có những chủ trương, chính sách đầu tư khá nhiều vào nhân lực, đào tạo con người tốt nên luôn tận dụng được các nhân tố tích cực trong cán bộ công nhân viên, có biện pháp khuyến khích nâng cao tinh thần trách nhiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mọi thành viên trong đơn vị. Trình độ quản lý cũng như nhận thức của cán bộ công nhân viên chức ngày càng được nâng cao.
- Tính đến ngày 31/12/2006 tổng số cán bộ công nhân viên của điện lực Bắc Giang có 662 người. Trong đó lao động nữ là 136 người, lao động nam là 526 người, 122 Người có trình độ đại học, 10 Người có trình độ cao đẳng, 244 Người có trình độ trung học chuyên nghiệp, 268 Người là công nhân kỹ thuật, 18 Người là lao động phổ thông.
Như chúng ta đã biết, đặc thù của quá trình kinh doanh bán điện là khách hàng sử dụng điện trước trả tiền điện sau. Do đó có một khoảng cách thời gian giữa việc dùng điện và thanh toán tiền điện cho nên việc thu hết tiền điện phát sinh là một vấn đề quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Điện lực Bắc Giang. Các biện pháp kỹ thuật và kinh tế nhằm giảm tổn thất điện năng mới chỉ tác động tới doanh thu bán điện, còn việc thu hết tiền điện phát sinh mới đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh bán điện. Nhờ nhận thức đúng được tầm quan trọng của công tác thu tiền lãnh đạo Điện lực hết sức quan tâm đã chỉ đạo thực hiện các chi nhánh giải quyết triệt để việc thu tiền điện phát sinh. Tuy nhiên việc thu tiền điện của Điện lực trong các năm qua đều không đạt kế hoạch công ty giao, điều này là do các công ty khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh không thanh toán số tiền điện đã tiêu thụ cho ngành điện. tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2005 số dư nợ tiền tiện của toàn điện lực là 12.565 tỷ đồng đúng bằng số dư nợ tiền điện của các công ty khai thác công trình thuỷ lợi nợ Điện lực. Hiện nay lãnh đạo Điện lực đã tìm nhiều biện pháp trong đó biện pháp bám sát, đề nghị UBND tỉnh cấp bù số tiền mà khối các công ty khai thác công trình thuỷ nợ ngành điện. Số thu tiền điện phát sinh ở các thành phần kinh tế khác đều hoàn thành 100%, đó là sự nỗ lực lớn của tập thể cán bộ công nhân viên Điện lực Bắc Giang.
+ Đối với công ty điện lực, việc xuất khẩu điện năng cũng là một yếu tố chiến lược trong hoạt động của công ty. Nhà nước ta đang phát động phong trào sử dụng tiết kiệm điện trong các cơ quan nhà nước, đặc biệt là người dân cần có ý thức, tránh lãng phí điện để xuất khẩu điện, làm tăng thu nhập cho công ty điện nói riêng, cho đất nước nói chung. Một trong những bạn hàng lớn của nước ta la nước Lào.
CHƯƠNG III
BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
ĐIỆN LỰC BẮC GIANG
3.1. Các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty
Trong thời gian qua, vấn đề lợi nhuận luôn được ban lãnh dạo công ty điện lưc Bắc Giang quan tâm thực hiện và đã đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty vẫn có một vài hạn chế đối với sự tăng trưởng và phát triển của công ty. Sau thời gian thực tập, tìm hiểu và nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Điện lực Bắc Giang trong thời gían qua, em xin đua ra một số giâi pháp nhằm tăng lợi nhuận của công ty
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Về mặt quản lý và sử dụng tài sản cố định, công ty nên tiến hành kiểm tra phân loại tài sản cố định đối với những máy móc thiết bị cần sử dụng, nên vận dụng triệt để để phất huy hết công xuất những tài sản máy móc thiết bị đang dùng. Để thực hiện tốt yêu cầu này, phngf kế hoạch sản xuất và phòng kĩ thuật nên cùng hợp tác xây dựng hệ thống định mức ca máy, theo dõi năng xuất của từng loại máy móc thiết bị để từ đó đánh giá được hiệu quả sử dụng TSCĐ một cách chính xác nhằn đề ra phương hướng đầu tư đúng đắn có hiệu quả nhất.
Vấn đề tính khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao cũng cần được xem xét tính toán lại khi công ty Điện lực Bắc Giang được cổ phần hoá. Công ty Điện lực Bắc Giang là một doang ngiệp nhà nược. Do đó các chế độ, phương pháp tính khấu ho cũng không còn phù hợp với hoàn cảnh hiện nay. Công ty cần tăng tốc khấu hao tài sản cố định nhằm kích thích tiết kiệm trong sản xuất, máy móc thiết bị không bị lạc hậu.
Đối với những tài sản cố định đã hết khấu hao nhưng vẫn còn sử dụng được, công ty Điện lực Bắc Giang cần thanh lí hoặc tiến hành thủ tục nhượng bán. Đây chính là bước đầu của việc mua mới các hệ thống dây truyền sản xuất hiện đại nhằm giảm thiểu tổn thất điện năng, tăng công xuất điện.
3.1.2 Chú trọng bồi dưỡng cán bộ quản lý, nâng cao tay nghề người lao động, khuyến khích cán bộ công nhân viên phát huy sáng kiến trong quá trình sản xuất, tiêu thụ điện năng
Trong thời đại của nền kinh tế chi thức hiện nay, con người luôn là yếu tố quyết định sự thành công của mỗi doang nghiệp. Vì vậy nâng cao chất lượng đội ngũ lao động luôn là yếu tố bức thiết một khi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển. Đói với công ty Điện lực Bắc Giang thì nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời gian này là vấn đề rất được quan tâm của ban lãnh đạo. Bởi đây la thời điểm quy mô sản xuât được mở rộng nhanh chóng, nhiều máy móc thiết bị hiện đại được mua mới, yêu cầu đáp ứng được các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh là rất cao. Do đó công ty phải đảm bảo có được đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật có trình độ chuyên môn cao, đội ngũ công nhân lành nghề. Để đáp ứng được nhu cầu đó:
+ Thứ nhất: cán bộ công nhân viên trong công ty cổ phần được đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề để bắt kịp xu hướng phát triển hiện nay. Hàng năm, công ty tổ chức những hội thi công nhân giỏi, xuất sắc nhằm khơi dậy phong trào thi đua trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó công ty cần có chíng sách khen thưởng hợp lý nhằm nâng cao năng xuất lao động, kích thích hăng say lao động cho công nhân
+ Thứ hai: Do yêu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh trong khi số kĩ sư có chuyen môn nhiều người đã lớn tuổi. Ban lãnh đạo công ty phải chú trọng tới chính sách tuyển dụng đọi ngũ kỹ sư trẻ, có trình độ cao, đạo đức tốt
+ Cuối cùng: Một trong những vấn đề đáng quan tâm nữa là công ty cần tổ chức những lớp sử dụng máy vi tính và các thiết bị công nghệ hiện đại khác. Đây chính là mmọt trong những vấn đề cấp thiết trong bối cảnh khoa học và kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay.
+ Về công tác tổ chức: Công ty cần tiến hành sắp xếp lại tổ chức, tinh giảm biên chế, tăng hiệu quả hoạt động cũng như giảm thiểu quĩ lương của công ty. Đối với những cán bộ không có việc làm, ban lãnh đạo công ty cần xớm tiến hành các thủ tục giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động như nghỉ hưu non, thuyên chuyển sang bộ phận khác…
Tiếp tục hoàn thiện công tác tổ chức rà soát bố trí nhân lực hợp lý về số lượng và năng lực đủ sức đảm đương và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Rà soát ban hành đầy đủ các qui định nhằm phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị để đảm bảo công việc một cách chủ động, thông thoáng, không chồng chéo.
Tăng cường công tác kiểm tra sản xuất, kinh doanh điện, kinh doanh viễn thông, công tác tài chính, biểu dương, khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể làm tốt, xử lý nghiêm minh các tập thể, cá nhân vi phạm.
Tiếp tục triển khai việc tiếp nhận bán điện đến hộ các xã có nhiều làng nghề, sản lượng điện lớn; giải quyết nhnh nhất thủ tục cấp điện cho khách hàng, ưu tiên cấp điện cho công nghiệp, xây dựng và dịch vụ để nâng cao giá bán điện bình quân.
Công đoàn, chính quyền phối hợp chặt chẽ dưới sự lãnh đạo của đảng phát động các phong trào thi đua có theo dõi, kiểm tra, động viên khen thưởng kịp thời để kích thích CBCNV hăng say lao động sản xuất hoàn thành các chỉ tiêu KH để có được thu nhập ổn định và nâng cao đời sống.
3.2. Một số kiến nghị.
Để giúp cho công ty Điện lực Bắc Giang thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh và đạt được mức lợi nhuận thoả đáng, em xin đề xuất một số kiến nghị đói với nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền
3.2.1 Tiến hành cải cách thủ tục hành chính
Mặc dù trong những năm gần đây, nhà nước đã có những nỗ lực trong việc cải cách thủ rục hành chính nhằm thu hút đầu tư nhưng kết quả thu được chưa đáng kể. Khi các doanh nghịêp muốn đầu tư mua sắm máy móc, đặc biệt là dây truyền nhập khẩu từ bên ngoài. Họ phải trải qua rất nhiều khâu làm thủ tục, giấy tờ. Chính vì vậy, hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp thường bị chậm so với kế hoạch.
Đề nghị PC1 chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án 110kV đã có trong kế hoạch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nhằm đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định, nâng cao chất lượng điện và giảm tổn thất điện năng, cụ thể như sau:
- Dự án thay cụm MBA T1+T3 bằng máy 40MVA, trước mắt cần ưu tiên lắp đặt các tủ phân phối 22kV để có nguồn chuyển lưới điện trung tâm thành phố từ 6kV sang vận hành ở cấp điện áp 22kV.
- Dự án xây dựng đường dây 110kV và trạm 110kV Cầu Gồ - Yên thế để cấp điện ổn định cho huyện Yên Thế, Tân Yên.
- Dự án xây dựng đường dây 110kV và trạm 110kV Đức Thắng - Hiệp Hoà để cấp điện ổn định cho huyện Hiệp Hoà và một phần huyện Việt Yên.
- Dự án nâng công suất trạm 110kV Đình Trám.
- Dự án xây dựng đường dây 110kV mạch kép Bắc Giang – Quang Châu.
Đề nghị PC1 đua vào kế hoạch 2008 dự án xây dựng đường dây 110kV và trạm 110kV Lục Nam theo phương án ĐBG đã trình PC1.
Theo qui hoạch phát triển lưới điện tỉnh Bắc Giang đã được Bộ Công Thương phê duyệt năm 2008 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang sẽ xây dựng các trạm 110kV để cấp điện cho các khu công nghiệp, đó là: Trạm 110kV Vân Trung cấp điện cho khu công nghiệp Vân Trung của tập đoàn Hồng Hải, trạm 110kV Quang Châu để cấp điện cho khu công nghiệp Quang Châu của công ty Cổ phần Sài Gòn Bắc Giang. Hiện nay ĐBG đang tiến hành làm việc với các đối tác để lập phương án đầu tư xây dựng các trạm 110kV theo qui hoạch. Đề nghị PC1 ưu tiên nguồn vốn để xây dựng các trạm 110kV ở 2 khu công nghiệp này.
- Đề nghị PC1 sớm đưa vào kế hoạch cải tạo lưới điện thành phố Bắc Giang sang 22kV theo dự án đã trình PC1.
3.2.2 Chính phủ cần có những chính sách thuế phù hợp với ngành điện
Áp dụng mức thuế suất 0% đối với những tài sản cố định được công ty nhập khẩu, đặc biệt là đối với giây truyền công nghệ sản xuất tiên tiến.
Nhanh chóng, đơn giản trong việc thực hiện thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có nguồn vốn bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình
KẾT LUẬN
Ngành điện là một ngành công nghiệp quan trọng trong hệ thống kết cấu hạ tầng, tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như cải thiện và nâng cao đời sông vật chất, văn hoá tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội
Bất cứ một doanh ngiệp nào cũng mong muốn đạt được nhiều lợi nhuận và ổn định trong một thời gian dài. Nhưng để đạt được điều đó doanh nghiệp phải trải qua một quá trình lâu dài cũng như phải thực hiện nhiều biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp mình.
Trong thời gian thực tập tại công ty Điện lực Bắc Giang. Qua việc tìm hiểu, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty, em xin đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận của công ty. Mặc dù còn nhiều hạn chế về trình độ nên chuyên đề của em khó trành khỏi thiếu xót, nhưng em mong rằng sự đóng góp nhỏ này sẽ giúp ích phần nào trong công ty trong việc tăng lợi nhuận. Hy vọng năm 2008 và những năm sau công ty sẽ đạt nhiều thành tích trong kinh doanh và đạt nhiều lợi nhuận dựa trên những giải pháp mang tính lý thuyết của em.
Em xin chân thành cảm ơn cô LÊ HƯƠNG LAN đã chỉ bảo em rất nhiều để em có thể hoàn thành được chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các cô, các bác trong công ty Điện lực Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập
Sinh viên thực hiện
Đỗ Quang Trung
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số biện pháp tăng lợi nhuận tại công ty Điện lực Bắc Giang.DOC