PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU 9
1. 1. Khái niệm và các vấn đề liên quan đến xuất khẩu . 9
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu 9
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu . 9
1.1.2.1. Vai trò đối với nền kinh tế quốc dân 9
1.1.2.2. Vai trò đối với nền kinh tế thế giới . 12
1.1.2.3. Vai trò đối với doanh nghiệp 13
1.2. Các hình thức xuất khẩu 14
1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp 14
1.2.2. Xuất khẩu gián tiếp 15
1.2.3. Xuất khẩu gia công ủy thác 15
1.2.4. Xuất khẩu hàng đổi hàng 16
1.2.5. Tái xuất khẩu . 17
1.3. Các nghiệp vụ liên quan đến xuất khẩu 17
1.3.1. Nghiên cứu thị trường . 18
1.3.2. Tạo nguồn hàng xuất khẩu 20
1.3.3. Xây dựng kế hoạch và lập phương thức giao dịch 20
1.3.4. Giao dịch, đàm phán trước kí kết hợp đồng xuất khẩu . 21
1.3.5. Kí kết hợp đồng . 22
1.3.6. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu . 23
1.3.6.1. Kiểm tra L/C ( Letter of Credit) 23
1.3.6.2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu 23
1.3.6.3. Thuê phương tiện vận chuyển 24
13.6.4. Kiểm nghiệm hàng hóa . 25
1.3.6.5. Làm thủ tục hải quan . 25
1.3.6.6. Giao hàng 26
1.3.6.7. Mua bảo hiểm . 27
1.3.6.8. Thanh toán hợp đồng 28
1.3.6.9. Giải quyết tranh chấp 28
1.3.7. Đánh giá hiệu quả thực hiện 29
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nói chung . 30
1.4.1. Nhóm các nhân tố bên trong – nhân tố chủ quan . 30
1.4.1.1. Vốn 30
1.4.1.2. Con người . 30
1.4.1.3. Bộ máy điều hành 31
1.4.1.4. Hệ thống cơ sở vật chât, giao thông vận tải 31
1.4.1.5. Tiềm năng và lợi thế của doanh nghiệp . 31
1.4.2. Nhóm các nhân tố bên ngoài – nhân tố khách quan . 32
1.4.2.1 Môi trường kinh doanh xuất khẩu 32
1.4.2.2. Môi trường tự nhiên . 32
1.4.2.3. Nhân tố chính trị – pháp luật, tập quán văn hóa 33
1.4.2.4. Nhân tố khoa học công nghệ . 33
1.5. Giới thiệu về cây chè, ngành chè và hoạt động xuất khẩu
chè Việt Nam . 33
1.5.1. Giới thiệu về cây chè Việt Nam 33
1.5.2. Giới thiệu về ngành chè Việt Nam và hoạt động xuất khẩu . 35
1.5.3. Ý nghĩa của việc xuất khẩu chè . 36
1.5.3.1. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, góp phần xóa đói giảm
nghèo cho đất nước 36
1.5.3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất 38
1.5.3.3. Tăng giá trị kim nghạch xuất khẩu, thu ngoại tệ góp phần thực hiện
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước 38
1.5.3.4. Góp phần tạo cân bằng sinh thái . 39
1.5.3.5. Thực hiện phân công lao động quốc tế 39
1.6. Cung cầu về sản phẩm chè và các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
chè . 41
1.6.1. Cung cầu về sản phẩm chè . 41
1.6.1.1. Cung về sản phẩm chè 41
1.6.1.2. Cầu về sản phẩm chè . 42
1.6.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu chè của nước ta . 43
1.6.2.1. Chất lượng chè 43
1.6.2.2. Điều kiện tự nhiên 43
16.2.3. Thị trường và giá cả 43
1.6.2.4. Đối thủ cạnh tranh . 44
16.2.5. Xu hương tiêu dùng, văn hóa quốc gia và thói quen sinh hoạt 44
16.2.6. Môi trường chính trị và chính sách quốc gia 44
16.2.7. Năng lực của đơn vị xuất khẩu 44
PHẦN II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT
KHẨU CHÈ CỦA CÔNG TY CHÈ MỸ LÂM – TUYÊN QUANG 45
2.1. Khái quát chung về tình hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần chè Mỹ Lâm – Tuyên Quang 45
2.1.1. Giới thiệu về công ty và lịch sử hình thành phát triển của công ty 45
2.1.2. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của công ty . 47
2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty cổ phần chè Mỹ Lâm 48
2.1.3.1. Hội đồng quản trị . 48
2.1.3.2. Ban giám đốc . 49
2.1.3.3. Các phòng ban . 49
2.1.3.4. Bộ phận nhà máy 50
2.1.4. Giới thiệu các sản phẩm của công ty . 50
2.1.5. Phân tích SWOT của công ty . 51
2.1.5.1. Điểm mạnh ( S – Strengths ) 51
2.1.5.2. Điểm yếu ( W – Weaknesses ) 51
2.1.5.3. Cơ hội ( O – Opportunities ) 51
2.1.5.4. Nguy cơ ( T – Thearts ) 52
2.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh xuất khẩu chè của công ty cổ phầnhè Mỹ Lâm 52
2.2.1. Đặc điểm tình hình chung 52
2.2.2. Hiện trạng sản xuất, chế biến, tiêu thụ . 53
2.2.2.1. Sản xuất nguyên liệu chè búp tươi 53
2.2.2.2. Chế biến . 55
2.2.2.3. Tiêu thụ 63
2.3. Thực trạng xuất khẩu chè của công ty cổ phần chè Mỹ Lâm . 64
2.3.1. Sản lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu 64
2.3.2. Thị trường xuất khẩu . 66
2.3.3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu . 69
2.3.4. Định giá xuất khẩu 69
2.3.5.Chất lượng của xuất khẩu chè 70
2.4. Đánh giá chung về tình hình xuất khẩu chè của công ty . 70
2.4.1. Những chính sách đang được thực hiện 70
2.4.2. Những ưu điểm . 70
2.4.3. Những tồn tại . 70
2.4.4. Nguyên nhân của những tồn tại 71
2.4.4.1. Nguyên nhân chủ quan 71
2.4.4.2 Nguyên nhân khách quan . 73
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CHÈ TRONG THỜI GIAN TỚI . 74
3.1. Phương hướng phát triển chung 74
3.2. Những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu 74
3.2.1. Nhóm các giải pháp duy trì và mở rộng thị trường 74
3.2.1.1. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường . 75
3.2.1.2. Hoàn thiện quảng cáo, chào hàng và làm marketing xuất khẩu . 75
3.2.1.3. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh xuất khẩu chè . 76
3.2.2. Nhóm các giải pháp nâng cao cạnh tranh . 77
3.2.2.1. Hoàn thiện khâu chế biến, năng cao chất lượng chè xuất khẩu . 77
3.2.2.2. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ . 78
3.2.2.3. Tăng cường liên doanh với các đơn vị kinh tế, các bạn hàng lớn . 79
3.2.2.4. Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh và nghiệp vụ xuất khẩu cho CBCNV . 80
3.2.3. Giải pháp về hợp tác quốc tế 81
3.3. Một số kiến nghị . 82
3.3.1. Kiến nghị với địa phương 82
3.3.2. Kiến nghị với ngành chè Việt Nam 82
3.3.3. Kiến nghị với nhà nước . 83
KẾT LUẬN . 85
Danh mục các tài liệu tham khảo . 86
87 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2687 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm chè ở công ty chè Mỹ Lâm – Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ặc chè đen bán thành phẩm được đưa qua máy nghiền để nghiền nhỏ đạt tới kích thước yêu cầu.
* Công đoạn 2: Đóng túi lọc, mắc chỉ
Chè sau khi nghiền được đưa vào máy đóng túi với công suất 100 túi/phút, trọng lượng mỗi túi từ 2 – 2,5 gr. Sau đó sản phẩm được đem đi mắc chỉ vào miệng túi, có thể mắc 1 hoặc 2 chỉ tùy theo yêu cầu của khách hàng.
* Công đoạn 3: Đóng hộp, đóng màng chống ẩm
Sau khi đóng túi, mắc chỉ, sản phẩm được đóng vào hộp có căng màng PE chống ẩm. Mỗi hộp có từ 10 – 100 túi tùy theo mục đích của công ty và yêu cầu của khách hàng.
*Hệ số K: là hệ số chè búp tươi/1kg chè thành phẩm
Nhờ áp dụng các kĩ thuật sản xuất chè của các nước tiên tiến trên thế giới mà hệ số K hàng năm trong chế biến chè tươi đã giảm đi đáng kể. Nếu như năm 2008, hệ số K của chè đen là 4,4 kg chè tươi/1kg chè thành phẩm, 4,58 đối với chè xanh, Sang năm 2009 hệ số K của chè đen giảm còn 4,19, của chè xanh vẫn giữ ở mức 4,58.
2.2.2.3. Tiêu thụ chè
Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh sản phẩm chè, trong những năm gần đây tình hình tiêu thụ chè của công ty có nhiều chuyển biến tốt, lượng chè sản xuất ra gần như tiêu thụ hết, bao gồm cả nội tiêu và xuất khẩu, trong đó chủ yếu là xuất khẩu. Doanh số tiêu thụ chè xanh năm 2008 đạt 94,4% lượng hàng sản xuất ra, chè đen đạt 87,2%.
Doanh thu chủ yếu là chè xuất khẩu, sản lượng chè nội tiêu và chè đặc sản giảm dần từ 34% năm 2008 còn 5,38% năm 2010 và xu hướng trong thời gian tới công ty sẽ tập trung sản xuất chè đen CTC, cắt giảm lượng chè xanh xuống còn 16,6% trong tổng giá trị doanh thu. Lí do của sự cắt giảm này là do xu hướng sử dụng chè đen trên thế giới tăng lên, lượng tiêu thụ chè xanh giảm đi. Hệ thống dây truyền sản xuất mới nhập khẩu cũng phục vụ sản xuất chè đen CTC.
Bảng 4: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CHÈ VÀ DOANH THU 2008 – 2010
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2009/2008
Năm 2010/2009
( % )
( % )
Chè xanh
Tấn
687
634
328
92, 2
51,7
Chè đen
Tấn
580
914
1378
157,5
150,7
Chè đặc sản
Tấn
4,8
1,6
1,5
33,3
93,7
Tổng tiêu thụ
Tấn
1271,8
1549,6
1707,5
121,8
110,1
Tổng doanh thu
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu khác
Tr.đ
26.585.856
41.747.724
44.674.326
157,0 2
107,0
Tr.đ
26.585.566
41.747.724
44.674.218
Tr.đ
290
0
108
Giá bán bình quân
- Chè xanh
- Chè đen CTC
- Chè đặc sản
đ
18.318
27.233
27.999
148,6
102,8
đ
23.395
26.593
27.807
113,6
104,5
đ
90.000
110.000
115.000
122,2
104,5
( Nguồn: P.Kinh doanh – Công ty CP chè Mỹ Lâm tháng 1/2011)
Dựa vào bảng tình hình tiêu thụ chè và doanh thu của công ty trong 3 năm 2008 – 2010 cho thấy kết quả kinh doanh của công ty có nhiều khả quan, đặc biệt là sự vượt trội sau khi hoàn thành công tác cổ phần hóa tháng 12 năm 2008 với giá trị phần vốn nhà nước được cổ phần là 1.134.087.893 đ. Nếu như trong năm 2008, tình hình thế giới có nhiều biến động bất lợi cho việc xuất khẩu chè thì sang năm 2010 nền kinh tế phục hồi mở của trở lại thì doanh thu từ xuất khẩu đã tăng lên mạnh mẽ, lượng doanh thu từ xuất khẩu năm 2010 tăng 110,1 % so với năm 2009 và 134,2% so với năm 2008. Trong thời gian tới xu hướng chủ yếu sẽ là doanh thu từ xuất khẩu chè đen CTC, mặt hàng này đang được ưa chuộng trên thế giới. Giá bán sản phẩm cũng được tăng lên, lương của người công nhân được nâng cao, thu hút và khuyến khích người lao động sản xuất chè.
2.3. Thực trạng xuất khẩu chè của công ty cổ phần chè Mỹ Lâm
Sản phẩm chè của công ty đã được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là thị trường Trung Đông như Pakistan, Apganistan, Iran, Irắc… và một số nước Châu Âu như Nga, Hà Lan, thị trường UAE, Mỹ, Indonesia, … Ngoài ra công ty còn bán thành phẩm phục vụ xuất khẩu cho các Tổng công ty chè Việt Nam VINATEA và các Công ty xuất nhập khẩu trong nước
2.3.1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu
Bảng 5: GIÁ TRỊ SẢN LƯỢNG VÀ KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CP CHÈ MỸ LÂM 2008 – 2010
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
Sản lượng xuất khẩu
Tấn
544
819,9
893,5
2
Giá trị kim ngạch xuất khẩu
USD
766.232
1.267.859
1.377.609
3
Tỉ lệ so với cùng kì năm trước
%
74%
165%
109%
( Nguồn: P.Kinh doanh – Công ty cổ phần chè Mỹ Lâm – Tháng 1/2011)
Dựa vào bảng giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của công ty, ta có thể nhận thấy có sự tăng trưởng rõ rệt. Nếu như năm 2008, do sự khủng hoảng kinh tế và tình hình bất ổn ở Trung Đông nên sản lượng xuất khẩu của công ty chỉ đạt 544 tấn, thu về 766,232 USD, giảm 26% so với năm 2007. Sang năm 2009, nền kinh tế thế giới phục hồi nên hoạt động xuất khẩu chè đã phát triển trở lại, sản lượng đạt 918,9 tấn, tăng 275,9 tấn so với năm 2008, giá trị kim ngạch đạt 1,267,859 USD, tăng 501,627 USD ( tương đương 165%).
Bước sang năm 2010, tình hình kinh tế đã bắt đầu đi vào quỹ đạo, mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu đạt mức 109% so với năm 2008 và tăng 179,79% so với năm 2008. Đây là những kết quả đáng mừng trong hoạt động xuất khẩu của công ty, mục tiêu trong năm 2011 sản lượng xuất khẩu đạt trên 1000 tấn, kim nghạch xuất khẩu trên 1,5 tỷ USD.
2.3.2. Thị trường xuất khẩu
Hiện nay công ty có giao dịch làm ăn với 9 nước trên thế giới, trong đó chủ yếu là các nước Trung Đông, Nga, Mỹ, thị trường EU…
Bảng 6: CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HIỆN TẠI
STT
Tên chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2009/2008
Năm
2010/2009
Sản lượng
Giá trị
Sản lượng
Giá trị
Sản lượng
Giá trị
Sản lượng
Giá trị
Sản lượng
Giá trị
( % )
( % )
( % )
( % )
1
Xuất khẩu trực tiếp
Tấn
501,8
726,5
485,9
761,2
893,5
1.377,5
96,8
104,7
183,7
180,9
A
Chè Xanh
Tấn
309,2
443,1
171,4
290,2
280,3
457,4
152,8
67,3
163,5
157,6
Chè xanh - Nga
Tấn
0,0
0,0
17,6
25,9
20,0
28,5
–
–
113,6
110,0
Chè xanh – Pakistan
"tấn
156,6
218,5
100,2
130,26
262,3
423,6
63,9
59,6
262,7
288,6
Chè xanh – Mỹ
Tấn
21,0
20,5
14,5
19,5
0,0
0,0
69,0
95,1
–
–
Chè xanh - UAE
Tấn
18,2
34,1
22,0
31,3
18,5
25,9
120,8
91,7
84
82,7
Chè xanh - Hà lan
Tấn
113,4
170,0
19,8
28,9
22,5
33,8
17,4
17,4
115,1
116,9
B
Chè Đen CTC
Tấn
192,6
283.4
314,5
471,5
613,2
920,1
163,2
166,3
194,9
150,0
Chè đen - Nga
Tấn
14,0
21,0
19,2
28,0
45,5
68,0
137,1
133,3
234,3
242,8
Chè đen - UAE
Tấn
0,0
0,0
88,0
132,2
160,4
229,7
–
–
182,2
173,7
Chè đen - Mỹ
Tấn
69,5
97,3
50,8
76,2
90,2
135,3
73,0
78,3
177,5
177,5
Chè đen - Pakistan
Tấn
34,7
50,3
50,0
72,5
169,6
257,0
140,0
144,1
338,4
354,4
Chè đen – Indonexia
Tấn
27,5
35,75
22,0
33,0
15,7
21,9
80,0
94,2
71,3
66,3
Chè đen - Iraq
Tấn
56,8
79,52
110,5
154,7
160
224,0
194,5
194,5
144,7
155,1
2
Xuất khẩu ủy thác
Tấn
60,8
134,7
10,8
16,2
23,5
32,9
17,7
12,0
217,5
203,0
Chè xanh – Pakistan
Tấn
0,0
0,0
0,0
0,0
13,5
18,9
–
–
–
–
Chè đen - Đức
Tấn
60,8
134,7
10,8
16.2
10,0
14,0
17,7
12,0
92,5
86,4
( Nguồn: P.Kinh doanh – Công ty cổ phần chè Mỹ Lâm – Tháng 1/2011)
Một số thị trường xuất khẩu chính của công ty:
- Thị trường Iraq là thị trường chính của công ty Cổ phần chè Mỹ Lâm, chiếm khoảng 30% tổng lượng chè xuất khẩu cả nước và là thị trường chính của công ty. Tổng nhu cầu thị trường này trong chương trình đổi dầu lấy lương thực một năm lên tới trên 64,000 tấn. Đó chưa kể một lượng lớn chè do các thương nhân Iraq nhập bán trên thị trường tự do. Trước chiến tranh vùng Vịnh, Srilanka là nước xuất khẩu chính vào thị trường này. Chè xuất chủ yếu của Việt Nam hiện nay là qua Chương trình đổi dầu lấy lương thực. Tuy nhiên, chè của các quốc gia khác như Sri Lanka, Ấn Độ, Indonesia đang dần tăng khối lượng vào thị trường này với chất lượng tốt, Do biến động về chính trị tại Iraq, năm 2004, Việt Nam xuất khẩu ít vào thị trường này và phần lớn thông qua thị trường Ấn Độ. Việc chè Việt Nam không vào được thị trường Iraq đã làm một lượng chè lớn của ta không có thị truờng, đẩy nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chè, đặc biệt là công ty chè Việt Nam vào tình trạng hết sức khó khăn.
- Thị trường Pakistan trước đây mỗi năm cũng chỉ nhập khoảng 400 - 500 tấn, nhưng ba năm gần đây đã trở thành một trong những thị trường phát triển mạnh nhất của chè Việt Nam. Hàng năm công ty xuất sang thị trường này hơn 200 – 300 tấn chè, thu về 300 – 450 triệu USD. Tổng cầu hàng năm của thị trường này lên tới 150,000 tấn, chủ yếu là chè CTC. Chính phủ Pakistan trong những năm gần đây liên tục tăng thuế nhập khẩu chè nhằm hạn chế tiêu thụ và rút ngắn mất cân bằng trong cán cân thành toán thương mại. Theo nhiều chuyên gia dự đoán, nếu thuế nhập khẩu chè ở mức hợp lý thì cầu về chè của nước này có thể lên tới 200,000 tấn. Theo các báo cáo liên quan thì hiện nay chè của Kenya hiện nay chiếm gần 65% thị phần tại Pakistan, tiếp theo đó là chè của Indonesia chiếm 11 %. Dân số ở Pakistan tăng lên gấp đôi từ 67 triệu lên tới xấp xỉ 140 triệu người và mức tiêu thụ bình quân đầu người ở đây là 1,15kg, gấp 2 lần mức tiêu thụ ở Ấn Độ. Trong tương lai, theo Cơ quan nghiên cứu phát triển dân số Mỹ thì dân số Pakistan sẽ tăng lên tới 201 triệu người vào năm 2011 và 403 triệu người vào năm 2045, Trong tương lai Pakistan sẽ trở thành nước nhập khẩu chè lớn nhất toàn cầu.
- Thị trường Nga là một thị trường có tiềm năng rất lớn đối với chè Việt Nam. Ở Nga chè luôn được coi là thực phẩm quan trọng trong cuộc sống hàng ngày và là hàng nhập khẩu duy nhất trong bảng xác định chỉ số tiêu dùng. Sức tiêu thụ từ 147 – 162 ngàn tấn chè/năm với tổng trị giá trị trường hiện nay khoảng 600 - 650 triệu USD. Chè nhập vào Nga chủ yếu là chè của Ấn Độ, khoảng 100 – 115,000 tấn/năm chiếm 71,5% thị phần năm 2000. Một nhân tố làm tăng thị phần chè của Ấn Độ là Hiệp định năm 1994 giữa Chính phủ hai nước cho phép Ấn Độ trả nợ bằng chè và các công ty nhập khẩu chè trả nợ không phải chịu thuế VAT (20%). Năm 1997, với chủ chương phát triển công nghiệp chế biến chè trong nước, Chính phủ Nga đã tăng gấp đôi thuế nhập khẩu đối với chè hộp dưới 3kg lên 20%, Tuy nhiên các nước xuất khẩu lớn vào Nga là Ấn Độ Srilanka, Trung Quốc và Indonesia đều được nằm trong danh sách được hưởng ưu đãi vào thị trường Nga tức là chỉ chịu có 75% mức thuế nhập khẩu.
- Thị trường Trung Đông : Trung Đông là một khu vực địa lý chủ yếu được xác định bởi lịch sử và văn hoá. Vùng đất này trải dài trên một khu vực rộng lớn nơi Châu á, Châu Âu và Châu Phi tiếp giáp nhau và được bao quanh bởi vùng biển Địa trung hải, biển đen và Vịnh Pexic. Các quốc gia trong vùng bao gồm Ai Cập, Sip, Iraq, Iran, Israel, Jordany, Libăng, Syria, ả rập xê út, Thổ Nhĩ Kỳ, Oman và các quốc gia vùng vịnh Pexic. Tuy nhiên xét về nhiều khía cạnh khác thì các nước Bắc Phi như Libi, Algeria, Tuynizi, Maroc, Sudan và Afganistan cũng được liệt kê vào danh sách các quốc gia Trung Đông. Xét trên khía cạnh thương mại thì các nước như Uzbekistan, Kazhakstan, Kyrgisistan và một số quốc gia SNG cũ cũng được coi là thị trường Trung Đông.Các quốc gia trên đều có nhiều điểm tương đồng như khí hậu, cách sống, đạo hồi, văn hoá và điều quan trọng nhất là phong cách tiêu dùng trà cũng gần giống nhau.
Đối với hầu hết các quốc gia Trung Đông, các số liệu chính thức về tình hình nhập khẩu chè tương đối không chính xác. Thêm vào đó chè thường được các thương nhân nhập khẩu lậu qua biên giới giữa các quốc gia.
Với sản lượng chè nhập khẩu hàng năm từ 250 - 350 ngàn tấn, khu vực Trung Đông chiếm 25 - 30% sản lượng chè nhập khẩu trên thế giới. Do vậy khu vực này là một trong những thị trường chè quan trọng và năng động nhất. Các nước nhập khẩu chủ yếu là Sri Lanka và Ấn Độ. Tuy nhiên trong những năm gần đây Kenya đã nổi lên thành một nước cung cấp chè lớn và đặc biệt đã chiếm được thị trường chè Ai Cập. Về chè xanh thì Trung Quốc là nước xuất khẩu chủ yếu và Marốc với sản lượng hàng năm lên tới 35,000 tấn.
Các quốc gia Trung Đông có truyền thống uống chè lâu đời và chè là thức uống hàng ngày không thể thiếu đối với người dân, đặc biệt là tầng lớp hạ lưu và trung lưu. Mặt khác, tỷ lệ phát triển dân số khu vực này tương đối cao và tình hình kinh tế, chính trị trong tương lai ngày càng ổn định. Với các lý do trên, ta có thể dự đoán sản lượng chè tiêu thụ trong vùng sẽ ngày càng tăng.
- Thị trường EU : Ba đầu mối chè rời chính vào thị trường EU là Anh, Hà Lan và Đức. Các quốc gia khác trong khối EU thường tiêu thụ các mặt hàng chè đóng gói thành phẩm từ 3 quốc gia trên, Chè Việt Nam năm 2004 xuất sang các nước Hà Lan, Anh, Đức khoảng từ 3.500 đến 4.500 tấn/năm. Tuy nhiên do tình trạng dư lượng thuốc trừ sâu cao, năm 2004 lượng chè Việt Nam nhập vào các nước EU đã giảm đáng kể còn khoảng 3,000 tấn. Với tiến trình mở rộng khối EU sang phía Đông Âu thành 25 nước thành viên từ 15 nước hiện nay, thị trường này ngày càng có tầm quan trọng.
2.3.3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Hiện nay công ty chủ yếu xuất khẩu
Chè xanh: chè xanh sơ chế và chè xanh thành phẩm.
Chè đen OTD (ORTHODOX) gồm 7 loại: OP, FBOP, P, PS, F, D, BPS.
Chè đen CTC: BOP, BP , O, D, PF.
2.3.4. Định giá xuất khẩu
Bảng 7: BẢNG GIÁ XUẤT KHẨU BÌNH QUÂN 2008 – 2010
( Đơn vị tính: USD/kg)
Năm
Loại chè
2008
2009
2010
Chè xanh
1,33
1,54
1,52
Chè đen
1,38
1,51
1,54
( Nguồn: P.Kinh doanh – công ty cổ phần chè Mỹ Lâm)
Nhìn chung giá chè có tăng theo giá chung của chè Việt nhưng vẫn ở mức thấp hơn so với giá mặt bằng chè trên thế giới. Mức giá xuất khẩu của công ty bình quân hiện nay là 1,52 USD/kg đối với chè xanh và 1,54 USD/kg đối với chè đen. Giá cả có tăng nhẹ qua các năm 2008 đến 2010 theo tình hình chung của thị trường.
Ngoài việc áp giá theo giá chung, công ty còn áp dụng các chính sách chiết khấu mua hàng.
- Theo khối lượng: đối với các đơn vị có đơn đặt hàng lớn hoặc giá trị hợp đồng lớn công ty sẽ thực hiện chiết khấu theo khối lượng.
- Theo mùa vụ: các đơn đặt hàng vào những thời điểm thuận lợi sẽ được chiết khấu tùy theo tình hình mùa vụ và tình hình sản xuất sản phẩm
2.3.5. Chất lượng của sản phẩm chè
Trong nền kinh tế thị trường thì chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp,Trong những năm gần đây, vấn đề chất lượng được các nước nhập khẩu rất coi trong, nhất là xuất khẩu sang các nước Tây Âu. Nếu sản phẩm kkhông đủ tiêu chuẩn chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm sẽ bị trả lại, không cho nhập khẩu. Do đó mà chất lượng là yếu tố khách quan đòi hỏi công ty phải đặc biệt chú trọng từ nguyên liệu đến thành phẩm, phải tiến hành đồng bộ các giải pháp quản lí để nâng tỷ lệ mặt hàng chất lượng cao và đảm bảo an toàn thực phẩm.
Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001 – 2000 và tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP. Sản phẩm chè của công ty được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp giấy chứng nhận Hàng Nông lâm sản Việt Nam chất lượng cao và Bộ Công thương cấp giấy chứng nhận Doanh nghiệp xuất khẩu có uy tín.
2.4. Đánh giá chung về tình hình xuất khẩu chè của công ty
2.4.1 Một số chính sách xuất khẩu của Công ty đang được thực hiện
- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng góp phần thay đổi mặt hàng xuất khẩu
- Mở rộng chủng loại mặt hàng chè xuất khẩu
- Chính sách hỗ trợ xây dựng thương hiệu và quảng bá mặt hàng chè
- Các chính sách phát triển đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ chế biến chè
- Chính sách liên doanh liên kết, hợp tác trong chế biến sản phẩm chè
2.4.2. Những ưu điểm
Nhìn chung trong những năm qua tình hình xuất khẩu công ty đã đạt được nhiều thành tựu:
- Thị trường xuất khẩu được mở rộng và có cơ hội phát triển mạnh hơn nữa
- Tăng trưởng hàng năm bình quân đạt 13%/năm.
- Công ty đã khẳng định được uy tín và thương hiệu của mình đối với các bạn hàng truyền thống và thị trường mục tiêu.
- Chất lượng sản phẩm ngày càng được cải thiện.
2.4.3. Những tồn tại
- Chất lượng sản phẩm: Ngay từ đầu những năm chuyển sang cơ chế mới, công ty đã đặt ra các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm. Mặc dù vậy, trong vài năm gần đây chất lượng chè xuất khẩu còn nhiều khiếm khuyết, biểu hiện :
Thứ nhất là chất lượng sản phẩm hàng năm chưa ổn định, bởi trong sản phẩm còn một số khuyết tật gây ảnh hưởng rất đáng chú ý là các dạng lá già, râu xơ, nhiều cọng … Nguyên nhân chủ yếu là do máy móc thiết bị vẫn chưa được cải tạo triệt để, một số máy sấy chè chưa được nâng cấp nên vẫn có tình trạng quá lửa do hạn chế về khả năng tài chính.
Thứ hai là do quy trình thu hái không đảm bảo nên chất lượng không đồng đều. Một số hộ nhận khoán lạm dụng việc thu hái bằng máy để vét cọng và lá già lấy khối lượng.
- Nguồn nguyên liệu chè búp tươi đôi khi không được đảm bảo do có sự cạnh tranh nguyên liệu của các công ty chè xung quanh, các đơn vị sản xuất cá nhân.
- Việc giao tiếp với khách hàng nước ngoài còn gặp nhiều khó khăn, Nguyên nhân là do công ty có quá ít nhân viên giao dịch nước ngoài, chủ yếu là nói tiếng Anh. Trong khi đó các thị trường Nga, Đài Loan, Singapo lại đang là những thị trường được đánh giá là thị trường tiềm năng mạnh nhất, nhân viên lại không biết nhiều về tiếng Nga, tiếng Trung Quốc…
2.4.4 Nguyên nhân của các tòn tại
2.4.4.1. Nguyên nhân chủ quan .
- Do đầu tư thấp, không thực hiện đúng quy trình canh tác, vườn chè xuống cấp. Có tình trạng vườn chè cũ không được thâm canh đầu tư, lại bị khai thác quá mạnh làm cho cây chè chóng cạn kiệt, đất đai bị rửa trôi, sói mòn làm giảm độ màu mỡ nhanh, rút ngắn chu kỳ kinh doanh hoặc phải thanh lý sớm. Mặt khác do giống chè còn nghèo, việc quản lý chăm sóc kém, bón phân chạy theo số lượng làm cho năng xuất chè thấp, chất lượng xấu .
- Chè phát triển không đều, thậm chí không chỉ giữa các vùng này mà ngay trong xí nghiệp có vườn tốt, có vườn lại rất xấu. Mặt khác, ở một số nơi sau khi giao vườn chè cho họ, đã có tình trạng quản lý theo kiểu buông lỏng, khoán trắng. Khả năng canh tác của người lao động một số nơi lại còn thấp .
- Về giống :
Hiện nay công ty chỉ có ba giống chè chủ lực: chè Trung du, chè PH1, PH2, chất lượng ba giống chè này đều không cao. Mà theo kinh nghiệm của các nhà sản xuất chè trên thế giới thì cơ cấu giống chè phục vụ cho một nhà máy phải trên 10 loại, mỗi loại không quá 15% sản lượng. Và mỗi lô chè nên có: 30% số giống có chất lượng cao, 30% chuẩn, thì lúc đó sản phẩm sản xuất mới có chất lượng cao và ổn định. Và bởi vì các nhà nhập khẩu chè quan tâm đến việc ổn định chất lượng, khi đó họ mới ký các hợp đồng nhập khẩu sản lượng lớn và dài hạn .
- Về chế biến :
+ Phần lớn các thiết bị chế biến có công nghệ và thiết bị cũ, thường đã lạc hậu từ 2-3 thế hệ, hao phí nhiều năng lượng, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và cơ cấu mặt hàng .
+ Tình trạng chạy theo khối lượng sản phẩm, cắt xén quy trình, làm bừa, làm ẩu đã ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến uy tín của công ty .
+Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm mới chỉ tập trung vào các mặt phát hiện khuyết tật hơn là có giải pháp ngăn chặn sản phẩm kém mà vẫn lọt ra thị trường .
Ở đây có một vấn đề là, công ty chưa có sự đầu tư thích đáng cho nghiên cứu khoa học và công nghệ chế biến, bảo quản chè, nên dẫn đến tình trạng hàng hoá không đảm bảo chất lượng cũng như mẫu mã. Hiện nay các mặt hàng của công ty sử dụng hệ thống thiết bị không đồng bộ, khâu bảo quản chưa bảo đảm theo tiêu chuẩn của hàng nông sản, điều kiện về kho hàng còn đơn giản, chưa có hệ thống ẩm, thấm …
- Về vấn đề nghiên cứu và phát triển thị trường .
Hoạt động nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước còn yếu, tất cả mới chỉ dừng lại ở doanh thu bao nhiêu, vòng quay vốn, lãi … do đó cần có những giải pháp gì trong tương lai .
Trước đây thì thường xuất theo của nhà nước và xuất hàng trả nợ về sau, không còn phải xuất trả nợ. Nhưng vẫn phải nói rằng công tác điều tra thương nhân, lập kế hoạch trong tương lai, cho từng thị trường chưa làm được là bao, chính sách thương nhân và thị trường chưa ổn định. Có thị trường tiêu thụ chè truyền thống lại để mất đi. Đó là thị trường chè ở Hồng Kông. Hiện nay thị trường chủ yếu của công ty là Irac với gần 80% sản lượng chè làm cho thị trường này đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc xuất khẩu của công ty, tuy nhiên bên cạnh đó với một tỷ trọng lớn như vậy thì tính rủi ro của nó là rất cao .
Mặt khác, công ty chưa có quan hệ thân thiết với các chân hàng theo kiểu “hợp tác bền vững hai bên cùng có lợi ”. Đôi khi gặp sự biến động giá, các bạn có thể bán cho đối tác khác và thu lợi nhuận cao.
- Về nguồn vốn :
Nguồn vốn của công ty không phải là lớn, vốn đầu tư cho hoạt động xuất khẩu còn hạn hẹp dẫn đến công tác thu mua gặp khó khăn. Giá chè lại phụ thuộc rất lớn vào thời vụ thu hoạch và chất lượng chè .
- Về cơ cấu tổ chức :
Cán bộ kinh doanh còn chưa thực sự chủ động trong công việc, còn thụ động với công việc được giao. Cán bộ trong phòng kinh doanh còn thiếu, nhất là khâu giao dịch đối ngoại.
2.4.4.2. Các nguyên nhân khách quan .
- Không có sự quản lý đồng bộ của các cấp các ngành về sản xuất và chế biến mà cụ thể ở đây là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Thương mại. Từ đó dẫn đến tình trạng sản xuất không tập trung. Lợi ích người dân không được đảm bảo khi hàng hoá bán được thì họ đổ xô ra trồng chè, ngược lại khi không tiêu thụ được thì họ lại phá đi trồng cây khác. Điều này vừa thiệt hại chung cho nền kinh tế quốc dân, vừa ảnh hưởng xấu đến hoạt động của công ty vì nguồn hàng không ổn định. Hơn nữa, công tác quản lý vĩ mô không thống nhất gây lên hiện tượng tranh mua, tranh bán ra nước ngoài đẩy giá hàng chè trong nước lên cao, giá xuất thấp gây không ít khó khăn cho hoạt động xuất khẩu của công ty .
- Về chế độ chính sách :
+ Chính sách thuế nông nghiệp hiện nay của Nhà nước quy định đối với cây chè cũng như cây trồng khác là hiện tượng đang phải nộp thuế tuỳ theo hạng đất mà quy ra thóc /ha. Đối với các cơ sở quốc doanh chè, các khoản nộp là 33% tổng sản lượng khoán. Các hộ nông dân ngoài việc phải nộp thuế nông nghiệp, còn phải đóng góp cho quản lý phí, bảo vệ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng. Cây chè và người làm thuê phải đóng góp như vậy là quá nặng. Hơn nữa, cơ sở hạ tầng vùng chè thua kém hơn nhiều so với các vùng sản xuất nông nghiệp khác, điều đó tăng thêm những khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh .
Ngoài ra, có một nguyên nhân khách quan nữa đó là mặt hàng chè có tính thời vụ cao nên việc tiến hành thu mua bảo quản gặp rất nhiều khó khăn. Mặt hàng này Việt Nam mới chỉ xuất với lượng quá bé ( 2% so với sản lượng xuất khẩu của thế giới ), các nước xuất khẩu chè khác lại có được các giống chè cho chất lượng và năng xuất cao, điều này hạn chế rất nhiều vị thế của chè Việt Nam trên trường thế giới.
PHẦN III:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CHÈ TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Phương hướng phát triển chung
- Đảm bảo nguồn cung ứng chè xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu chè nội tiêu cả nước và xuất khẩu ngày càng tăng, giữ vững và ổn định thị trường với số lượng lớn, tăng kim ngạch xuất khẩu lên trên 1,5 tỷ USD.
- Phát triển chè ở những nơi có điều kiện, ưu tiên phát triển các giống mới có năng suất cao. Đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu đầu vào chế biến.
- Chọn và lai tạo giống chè chất lượng tốt, năng suất cao, thâm canh diện tích chè hiện có, phấn đấu năng suất bình quân đạt 13 tấn/ha.
- Hỗ trợ về vốn và kĩ thuật thâm canh cho người trồng chè, trích quỹ công ty và lợi nhuận thu được để trợ giá sản phẩm cho người công nhân trực tiếp sản xuất. Cải thiện đời sống người làm chè.
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ chế biến
- Mở rộng quan hệ đối ngoại, giữ vững và mở rộng thị trường hiện tại, đồng thời tích cực tìm kiếm thị trường mới.
3.2. Những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu của công ty cổ phần chè Mỹ Lâm
3.2.1. Nhóm các giải pháp duy trì và mở rộng thị trường
3.2.1.1. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường
Hoạt động ngiên cứu thị trường nước ngoài thời gian qua của công ty còn chưa được chú ý. Mục tiêu của việc ngiên cứu thị trường là nhằm xác định các bạn hàng ổn định lâu dài cho từng mặt hàng xuất khẩu, xác định dung lượng hàng xuất khẩu tính cho mỗi loại mặt hàng, mỗi loại thị trường khác nhau là bao nhiêu… Đồng thời nhằm phát hiện ra thị trường mới. Sản phẩm chè của công ty đã có mặt trên thị trường quốc tế, có những thị trường đã trở thành quen thuộc, có những thị trường mới. Do vậy đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường, củng cố và tìm kiếm thị trường chè là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của chiến lược thị trường xuất khẩu của công ty. Khi hoạt động nghiên cứu thị trường được triển khai mạnh hơn thì công ty sẽ phát huy được các lợi thế vốn có của mình.
Với thị trường quen thuộc như Liên Bang Nga, các nước thuộc SNG, các nước Đông Âu đã nhập Chè Việt Nam lâu thì vấn đề đặt ra là phải cố gắng duy trì phát triển ổn định và tăng thị phần nhập khẩu chè của họ đối với chè của ta . Cần chú ý tới công tác tiếp thị, ngiên cứu nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng tại thị trường này để cải tiến chất lượng sản phẩm xuất khẩu kể cả bao bì, nhãn mác.
Thị trường Trung cận Đông - đây là thị trường mới bao gồm Irac, Iran, Pakistan, Apganistan, Li bi , Giooc Đani…tuy là thị trường mới nhưng là khách hàng có nhiều tiềm năng, chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của công ty. Nhu cầu nhập khẩu của các nước này là rất lớn so với lượng chè mà ta có khả năng cung ứng. Tuy đây là thị trường mới nhưng mấy năm gần đây đã nhập nhiều chè của Việt Nam. Do vậy đây là thị trường đáng chú ý cần có chính sách giữ vững và ổn định để tăng khối lượng và kim ngạch xuất khẩu Cần đẩy mạnh hơn nữa khâu tiếp thị, quảng cáo giới thiệu sản mới của chè nhất là những sản phẩm tổng hợp của chè để có thể cạnh tranh với các đồ uống khác thích ứng với tập quán không dùng đồ uống có cồn của người dân theo đạo Hồi. Ngoài ra còn phải tính đến những bất ổn có thể xảy ra ở khu vực này như chiến tranh, bạo loạn thường gây ảnh hưởng ko tốt đên khối lượng và giá cả chè xuất khẩu
Thị trường Châu Á như Singapore, Nhật Bản, Đài Loan…Có thể nhập từ 7.000-10.000 tấn/năm. Đây cũng là thị trường mới, thị hiếu lại gần giống với thị hiếu của người Việt Nam, tuy nhiên thị trường này đòi hỏi chất lượng cao hơn, các yêu cầu về độ an toàn cũng cao hơn.
Các thị trường khác như Bắc Mỹ và Tây Âu gồm các nước như: Anh, Mỹ…đã sử dụng sản phẩm chè của công ty. Đây là thị trường rất mới, rất “khó tính” nhưng cũng có nhiều hứa hẹn. Tăng cường công tác tiếp thị dưới nhiều hình thức khác nhau để mở rộng thị trường Tây Âu là một việc hết sức quan trọng. Để làm tốt công tác này, công ty cần phải đầu tư hơn nữa việc nắm bắt thông tin thị trường chè trên thế giới cũng như tăng cường kinh phí nghiên cứu những xu hưóng biến đổi của thị trường chè. Ngoài ra, việc thu nhập và sử lý thông tin về thị trường phải xác định được giá cả từng mặt hàng chè trong từng thời điểm trong những năm gần đây, thị trưòng chè thế giới có nhiều biến động thất thường, giá cả có lúc tăng vọt đến mức cao nhất song cũng có lúc giảm xuống mức thấp nhất. Sự chênh lệch giá này có thể làm cho một số doanh nghiệp phá sản nếu không nắm vững và phân tích thông tin một cách chính xác hoặc có thể gặp phải những thông tin mang tính chiến thuật của các tổ chức nhằm tạo ra những cơn sốt giá giả tạo. Vì vậy, công tác thông tin tiếp cận thị trường để tạo ra thị trường xuất khẩu ổn định là hết sức cần thiết. Nó là cơ sở để có đối tác thích hợp về đầu tư, khai thác, trồng trọt, chế biến của công ty .
3.2.1.2. Hoàn thiện quảng cáo, chào hàng và làm marketing xuất khẩu
Quảng cáo, chào hàng xúc tiến thương mại là một vấn đề quan trọng trong việc đẩy mạnh xuất khẩu. Các chính sách giao tiếp và khuyếch trương phải trở thành công cụ quan trọng để công ty áp dụng nhằm mang đến cho người tiêu dùng hình ảnh sản phẩm của công ty. Để giúp cho sản phẩm chè có cơ hội thâm nhập sâu hơn vào các thị trường, công ty cần đề ra các kế hoạch tăng cường tham ra giới thiệu sản phẩm tại các của hàng, quầy hàng, hội chợ triển lãm. Thực hiện được điều này chắc chắn sễ thu hút được sự quan tâm của khách hàng cả trong và ngoài nước.
Về vấn đề thương hiệu, mặc dù những năm gần đây nhãn hiệu chè của công ty đã được đổi mới, các bao bì, mẫu mã đã có nhiều tiến bộ như nhãn hiệu chè Hương Nhài, chè Ngọc Thúy, chè Ô Long, chè Sen… Song so với nhãn hiệu của một số loại chè khác thì thương hiệu của công ty vẫn kém. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần phải tìm hiểu đầu tư để liên tục đổi mới mẫu mã bao bì sản phẩm. Cần phải đa dạng hoá sản phẩm, cụ thể là làm ra nhiều loại chè thích hợp với thị hiếu dân tộc ở mỗi nước. Đồng thời áp dụng những phương thức bán hàng linh hoạt như: Buôn bán đối lưu, kí kết hợp đồng đại lý kinh tiêu, đại lý gửi bán…
3.2.1.3. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh xuất khẩu chè
- Về chiến lược phân phối hiện nay, chủ yếu hàng xuất khẩu của công ty bán cho các nhà trung gian, môi giới, lượng xuất khẩu trực tiếp chưa lớn. Do vậy mà công ty mất đi một khoản lợi nhuận mà đáng lẽ ra phải được hưởng từ các trung gian này, hơn nữa việc qua trung gian nhiều khi công ty ở vào thế bị động do sức ép từ các nhà trung giann. Trong thời gian tới công ty cần tăng cường đào sâu , thiết lập các mối quan hệ để tìm được các bạn hàng xuất khẩu trực sản phẩm ra nước ngoài tránh qua nhiều trung gian.
- Về chiến lược giá cả, hiện giá cả sản phẩm chè xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của công ty tuỳ thuộc rất nhiều vào giá thị trường chè thế giới, đó cũng là hiện tượng chung của các loại hàng nông sản Việt Nam. Thông thường giá chè xuất khẩu chỉ bằng 50-60% so với chè thế giới. Giá bán bình quân là 1,45 USD/kg.Vì vậy, công ty cần tổ chức việc nghiên cứu giá một cách kỹ lưỡng, đồng thời cần phối hợp với các doanh nghiệp chè trong nước đảm bảo bình ổn giá cả trong nước. Tránh tình trạng khi giá chè trên thế giới giảm đi thì ta xuất, khi giá lên cao ta lại không chủ động ký kết được các hợp đồng xuất hoặc không có hàng để xuất. Nếu công ty làm tốt công tác dự đoán giá cả sẽ tránh được thiệt hại, rủi ro. Khi giá tăng cao, không nên xuất khẩu một lượng lớn ngay từ đầu mà có thể chờ giá tăng cao xuất đạt lợi nhuận cao hơn. Ngược lại, nếu dự đoán giá giảm cần nhanh chóng xuất khẩu hết hàng trước khi hàng có dấu hiệu giảm giá tránh thiệt hại ...
- Trước những biến động khó lường và ngày càng phức tạp của tình hình kinh tế chính trị trên thế giới, công ty nên chủ động các phương án dự phòng, chiến lược dự phòng để đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu lợi nhuận cho công ty.
3.2.2. Nhóm các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh
3.2.2.1.Hoàn thiện khâu chế biến, nâng cao chất lượng chè xuất khẩu
Hiện nay vần đề quan trọng nhất trong cạnh tranh không phải là giá cả mà là chất lượng, người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến chất lượng, độ an toàn của các sản phẩm đồ uống, thực phẩm. Vì vậy mà trước hết công ty phải tiến hành các biện pháp hoàn thiện chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng thế giới:
- Quản lý tốt chất lượng chè thu mua đầu vào, tránh mua hàng xấu chất lượng không đồng đều…
- Quán triệt vấn đề hạn chế lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật vào quá trình chăm sóc chè, thực hiện thời gian cách li an toàn sau khi phun thuốc trừ sâu. Tránh tình trạng phun thuốc sau 2-3 ngày đã thu hái, búp chè còn nguyên mùi thuốc trừ sâu.
- Áp dụng các công nghệ tiên tiến vào chế biến chè khô, đảm bảo những thông số về chỉ tiêu kỹ thuật như màu sắc, hương vị, độ xoăn ... với các yêu cầu của khách hàng.
- Chú ý đến vấn đề lưu kho, bảo quản hàng hoá: Không để nơi nhiệt độ quá cao hoặc quá ẩm thấp, dễ ảnh hưởng tới chất lượng chè
- Chú ý đến vấn đề bao bì bảo quản, lựa chọn hợp lý loại bao bì đóng gói.
Ngoài ra, công ty cần kiểm tra quá trình vận động của hàng hoá từ khâu đầu tới khâu cuối. Đặc biệt là đối với mặt hàng chè ngoài việc kiểm tra chất lượng ở thời điểm sản xuất, dự trữ, bảo quản, còn phải quan tâm đến thời hạn sử dụng an toàn. Thông thường, chè đòi hỏi phải đóng gói cẩn thận nhằm giữ chất lượng sản phẩm như khi mới chế biến. Công ty phải kiểm tra nghiêm ngặt, tôn trọng quy trình công nghệ chế biến, tăng cường quản lý khâu thu hái, đối với những mặt hàng thu gom phải có bộ phận kiểm tra, nghiệm thu chất lượng hàng trước khi đưa vào kho lưu trữ, chú trọng kiên quyết không ứ đọng chè nhằm tránh tình trạng ôi ngốt.
- Chất lượng chè còn phụ thuộc tương đối nhiều vào giống chè, trong thời gian tiếp theo công ty cần phải lấy việc nghiên cứu giống chè làm nòng cốt xúc tiến việc khu vực hoá về giống có năng xuất cao và chất lượng tốt.
3.2.2.2. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, ứng dụng khoa học công nghệ
Chè là sản phẩm có đặc trưng khác so với các sản phẩm khác là nó có nguồn gốc hữu cơ. Trừ một số sản phẩm tiêu dùng trực tiếp dưới hình thức chè tươi của một số vùng thì nhu cầu về sản phẩm chè thông qua chế biến ngày càng tăng.
Chè ngay từ khi thu hái về còn tươi, nếu để trong điều kiện bình thường dễ bị mốc, nhiễm khuẩn, sau khi tiến hành chế biến thì phải bảo quản hợp lý, bởi vì có thể nguyên liệu chè rất thơm ngon song do chế biến, bảo quản không tốt, có thể làm giảm đi các chất vốn có của cây chè. Chính vì vậy, chế biến đúng kỹ thuật và bảo quản tốt là yếu tố cơ bản để tránh làm mất phẩm chất của chè trước khi bán.
Do đặc tính sinh học, sản phẩm chè cũng như các sản phẩm nông nghiệp khác được đưa ra thị trường có kích thước và kiểu dáng tự nhiên, trong khi nhu cầu của khách hàng đòi hỏi phải có sự tiện dụng và rất đa dạng. Điều đó đặt ra cho các nhà sản xuất, các nhà tạo giống phải thoả mãn được nhu cầu của khách hàng. Để đảm bảo cho sản phẩm chè lưu thông được trên thị trường đòi hỏi các nhà sản xuất chế biến phải tìm cách tạo ra những sản phẩm mới, sản phẩm có chất lưọng, chủng loại phong phú, đảm bảo sản xuất có sức cạnh tranh cao.
Cũng bởi điều đó, công ty cần phải nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, thiết bị mới, nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Xây dựng bổ sung và hoàn chỉnh quy trình công nghệ chế biến các loại chè để nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm. Cụ thể là:
- Sửa chữa và nâng cấp 2 dây truyền sản xuất chè đen CTC và OTD đã có từ trước.
- Đầu tư xây dựng hệ thống trạm thu mua tiên tiến, lắp đặt dàn héo chè và hệ thống gió nóng, vừa có chức năng thu mua vừa có khả năng làm héo chè. Thuận lợi cho việc chuyên chở và đảm bảo chất lượng chè bán thành phẩm.
- Tích cực nâng cấp hệ thống nhà xưởng thuận lợi cho việc cất trữ hàng hoá để có thể mua hàng vào những thời điểm có lợi nhất và xuất hàng khi khách hàng có đơn yêu cầu. Hiện nay hệ thống kho của công ty chưa nhiều, trong đó lại có một số kho đã xuống cấp, mái nhà dột, nền kho ẩm. Những điêu kiện như vậy không đảm bảo an toàn cho chất lượng hàng hoá trong kho, vì vậy công ty cần tổ chức tu sửa lại hệ thống kho tàng nhằm bảo quản tốt hơn, bảo toàn chất lượng hàng hoá. Chú ý cần phải có những kho tàng đặc chủng để chống nhiễm khuẩn, mốc meo, mối mọt…
- Đầu tư thêm các dây chuyền sản xuất tự động hóa phù hợp với khả năng tài chính của công ty
3.2.2.3.Tăng cường liên doanh với các đơn vị kinh tế, các bạn hàng lớn để đảm bảo tính ổn định trong xuất khẩu
Chúng ta đều đã biết rằng việc nghiên cứu, lựa chọn nguồn hàng tốt sẽ góp phần đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, thực hiện đúng thời hạn hợp đồng với chất lượng cao. Kinh doanh xuất khẩu chè chỉ phát triển hiệu quả khi mà đơn vị kinh doanh có biện pháp cân đối đồng bộ từ thu mua, thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán. Trong đó khâu thu mua là khâu đầu tiên quyết định cả quá trình kinh doanh, đồng thời sẽ bảo đảm việc đơn vị có khả năng thực hiện các công việc sau đó hay không.
- Nguồn chè cho xuất khẩu của công ty chủ yếu là từ sản xuất từ nhà máy chế biến của công ty, nhiều khi sản lượng chè sản xuất ra không đáp đủ nhu cầu xuất khẩu khi có các đơn đặt hàng lớn. Do vậy mà công ty phải thu mua hoặc xuất khẩu uỷ thác cho các đơn vị khác ở các khu vực lân cận như công ty chè Hán Đà, công ty chè Sông Lô, công ty chè Kim Anh... Vấn đề đặt ra trong công tác tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là phải mở rộng hơn nữa quan hệ với các chân hàng ở các tỉnh để mở rộng nguồn hàng, mặt hàng, đồng thời luôn giữ vững quan hệ với các đơn vị là các địa phương, lập kế hoạch cụ thể từ đầu mùa vụ và liên hệ ký kết hợp đồng mua trực tiếp với các chân hàng này.
- Thiết lập qua hệ lâu dài với các chân hàng đòi hỏi công ty không chỉ bảo đảm lợi ích giữa chân hàng và công ty trong hoạt động mua bán hàng hoá, chẳng hạn như quá trình thanh toán thực hiện hợp đồng, mà còn phải bảo đảm việc thường xuyên mua hàng ở các chân hàng này. Đối với các đội sản xuất, chế biến trực thuộc công ty thì cần chú ý đầu tư thích đáng về chế độ thưởng phạt, đầu tư cơ sở vật chất… Có như vậy công ty mới có hàng xuất được ngay khi cần. Đây có thể nói là công việc khó, nhưng nếu không làm được như vậy, các chân hàng có thể tìm đến các đối tác khác để bán (vì họ cần tránh ứ đọng ) và dẫn đến việc bị mất bạn hàng, trong thực tế đã có những trường hợp như vậy xảy ra.
Muốn bảo đảm tính liên tục cho hoạt động xuất khẩu thì việc tạo sự liên kết với các chân hàng là khâu đầu tiên hết sức quan trong. Nó giúp cho công ty tăng được uy tín với bạn hàng, tận dụng được các cơ hội có thể có để xuất hàng với giá cao thu lợi nhuận lớn.
3.2.2.4. Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh và nghiệp vụ xuất khẩu cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Trong bất kỳ thời điểm nào, ngay cả thời đại công nghiệp như hiện nay, yếu tố con người luôn luôn được khẳng định mà không thể loại máy móc nào thay thế được. Xét ngay tại công ty điều này càng có ý nghĩa lớn. Cán bộ, nhân viên trong toàn công ty nói chung và cán bộ nhân viên phòng Kinh doanh Xuất khẩu của công ty là một trong những nhân tố không thể thiếu được trong việc thúc đẩy xuất khẩu của công ty. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ, nhân viên giỏi, có năng lực bảo đảm tiếp cận được với những vấn đề mới, học hỏi được kinh nghiệm từ phía bạn hàng, đối thủ cạnh tranh và cách làm việc của các nước phát triển.
Thị trường chè thế giới là một thị trường rộng lớn, tập quán thương mại, ngôn ngữ giao dịch với các nước ở các thị trường là khác nhau. Do đó đòi hỏi người làm công tác xuất khẩu phải hết sức linh hoạt, tinh thông nghiệp vụ ngoại thương, giỏi ngoại ngữ và hiểu biết chuyên môn về nghành chè.
- Công ty cần có chiến lược đào tạo cả cán bộ quản lý và nhân viên thường xuyên, có hệ thống về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ… phải được nâng lên một cách nhanh chóng và tương xứng. Quy mô đào tạo và loại hình đào tạo cần được mở rộng để đáp ứng các nhu cầu đa dạng của hoạt động xuất khẩu.
- Mặt khác hàng năm, công ty nên tổ chức các đợt học nâng cao bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ xuất nhập khẩu cho nhân viên. Đây là một mắt xích quan trọng trong công tác đào tạo. Nếu không được chú ý thích đáng sẽ làm hao mòn vô hình đội ngũ đã được đào tạo. Cần tổ chức theo các hình thức: theo chuyên đề, chương trình nâng cao, tu nghiệp ở nước ngoài… theo một chương trình kế hoạch thường niên.
Bên cạnh đó, công ty cũng cần có những khuyến khích về lợi ích thoả đáng cho người theo học các trương trình trên, để họ yên tâm, dốc lòng, dốc sức cho công việc. Qua đó giúp họ hiểu rõ, nắm chắc sâu sắc nghiệp vụ xuất nhập khẩu, khơi dậy tính tích cực sáng tạo của mỗi cán bộ công nhân viên. Đây thực sự là cách đầu tư lâu dài tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Nếu đào tạo được đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động sáng tạo, nhiệt tình vì công việc, là “người của công việc” thì đó chính là tiền đề để công ty phát triển trong nay mai và là nhân tố chính giúp công ty đứng vững trên thương trường quốc tế, nắm bắt thông tin kịp thời và tận dụng được mọi cơ hội kinh doanh.
3.2.3. Giải pháp về hợp tác quốc tế
Cùng với chủ trương chung của Nhà nước là kêu gọi, khuyến khích sự đầu tư của các nước phát triển vào Việt Nam thì việc công ty tiến hành liên doanh, liên kết với các bên đối tác nước ngoài nhằm nâng cao nguồn vốn và sử dụng các dây chuyền công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý, kinh doanh của các nước phát triển là một việc làm hết sức cần thiết.
- Với đường lối mở cửa và hoà nhập vào thị trường thế giới nói chung và các khu vực nói riêng, cùng với sự dịch chuyển công nghệ đang sôi động. Trong những năm qua công ty cổ phần chè Mỹ Lâm đã tích cực tham gia hợp tác liên doanh với nhiều bạn hàng nước ngoài. Hiện nay công ty đang có liên doanh với Nhật Bản, Đài Loan về trồng và chế biến chè tại Tuyên Quang… hình thức hợp tác kinh doanh trên tinh thần hai phía đều có lợi. Phần lớn các hợp đồng liên doanh phía bạn đều nhận bao tiêu sản phẩm. Trong thời gian tới công ty cần nhanh chóng đẩy mạnh công tác đầu tư, tự tổ chức và liên doanh để tổ chức lại sản xuất sao cho phù hợp với những yêu cầu của cơ chế thị trường, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
- Có kế hoạch gia nhập vào các hiệp hội chè trên thế giới, tham gia vào quá trình phân công hợp tác chung về lĩnh vực lao động các chính sách bảo hộ quốc tế và khu vực, tham gia các hoạt động quốc tế về hội thảo, triển lãm, tiếp thị…của nghành chè, nhằm không ngừng mở rộng uy tín của mình trên thị trường quốc tế.
- Mặt khác, xu hướng thế giới đang chuyển biến mạnh mẽ với ba làn sóng tự do hoá, tư nhân hoá và tập trung hoá. Công ty cũng cần phải nắm bắt được vận hội, thời cơ để có thể có sự chuyển mình theo trào lưu chung.
Tuy nhiên, để tiến hành liên doanh, liên kết có lợi cho công ty mà không ảnh hưởng tới tương lai lâu dài của công ty cũng như lợi ích xã hội mới là điều đáng quan tâm. Trước hết, đối tác mà công ty lựa chọn phải có cùng lĩnh vực hoạt động, tiếp nữa là phải có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực chè và có uy tín trên thị trường quốc tế. Ngoài ra cần thiết phải có những thoả thuận chi tiết về thời hạn liên doanh, tỷ lệ vốn góp, phạm vi hoạt động… trên cơ sở đã nghiên cứu cụ thể, chi tiết về thực trạng xu hướng phát triển của công ty, của đối tác, của thị trường nông sản nói chung và thị trường chè nói riêng, các chính sách pháp luật của nhà nước. Có thể nói liên doanh là một hình thức huy động tương đối mới. Song để đạt được hiệu quả cao thì cần phải có sự nghiên cứu chuẩn bị thật kỹ lưỡng trước khi thực hiện.
Ngày nay, quốc tế hoá, toàn cầu hoá đang là xu hướng chung của nhân loại. Không một quốc gia nào có thể thực hiện một chính sách đóng cửa mà vẫn có thể phồn vinh được. Trong bối cảnh đó hoạt động của liên doanh liên kết, hợp tác với nước ngoài của công ty thực hiện tốt sẽ cho phép công ty phát huy được những lợi thế của mình, tận dụng tiềm năng về vốn, công nghệ khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý từ bên ngoài. Liên doanh tạo điều kiện cho phép công ty đẩy mạnh và nhanh quá trình đổi mới trang thiết bị, áp dụng công nghệ vào cả sản xuất nguyên liệu và công nghệ chế biến, thậm chí cả trong việc tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh. Giúp cho công ty nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng uy tín với bạn hàng, mở rộng thị trường xuất khẩu.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với địa phương
- Tỉnh Tuyên Quang cần hỗ trợ đầu tư vốn, công nghệ cho các công ty chế biến, sản xuất kinh doanh xuất khẩu chè trong tỉnh.
- Có các chính sách phát triển ngành chè, bởi vì phát triển chè sẽ thu hút lao động, giải quyết việc làm cho hàng ngàn người lao động trong tỉnh.
- Ban hành các văn bản hỗ trợ về quy hoạch xây dựng các công ty chè, vùng nguyên liệu …
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ mở rộng diện tích chè, trồng mới các giống chè đặc sản.
3.3.2. Kiến nghị với ngành chè Việt Nam
- Ngành chè cần có chiến lược thị trường cụ thể, đa dạng hoá và đa phương hoá quan hệ thị trường và cần có chiến dịch tuyên truyền quảng cáo trên thị trường quốc tế, mở rộng khả năng tiếp thị, xây dựng những bạn hàng lớn ổn định lâu dài, đồng thời tranh thủ thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho thâm canh và mở rộng sản xuất chè nhất là trong khâu chế biến đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu.
- Xây dựng và củng cố hệ thống thông tin trong toàn ngành chè, thường xuyên liên tục để nắm bắt và xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác, thống nhất trong công tác kinh doanh xuất nhập khẩu, tranh thủ thời cơ thuận lợi trong kinh doanh.
- Cần đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp ngành nói chung và nhất là đội ngũ làm công tác xuất nhập khẩu có đủ điều kiện,năng lực trong hoạt động tiếp thị và kinh doanh xuất khẩu chè.
- Ngành chè Việt Nam sẽ có các biện pháp bình ổn giá cả, xúc tiến đưa giá chè Việt lên bằng giá chung của thế giới
- Quản lí các doanh nghiệp sản xuất chế biến chè xuất khẩu trực thuộc ngành một cách chặt chẽ, tránh những tiêu cực, tham nhũng, kéo bè cánh trong việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu.
- Ngành chè phối hợp với các ngành nghiên cứu ứng dụng để phát triển mở rộng cây chè, lai tạo những giống chè mới, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu Việt Nam.
- Ban hành tiêu chuẩn hoá về giống: Giống nào trồng ở vùng nào với cơ cấu, nào là hợp lý.
3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước
- Nhà nước cần có chính sách để các đơn vị chè địa phương, các công ty xuất nhập khẩu tổng hợp và một số công ty trách nhiệm hữu hạn làm nhiệm vụ xuất khẩu chè tự nguyện tham gia Hiệp Hội xuất khẩu Chè Việt Nam nhằm đảm bảo sự thống nhất về thị trường và giá cả xuất khẩu chè, tránh sự giảm giá hàng xuất khẩu để dành dật khách hàng nước ngoài cũng như cạnh tranh mua hàng trong nước để xuất khẩu.
- Ban hành và thống nhất tiêu chuẩn về nhà máy chế biến chè, xuất khẩu để làm cơ sở cho các ngành, các cấp trong việc cấp giấy phép thành lập xí nghiệp.
- Đơn giản hoá và thống nhất trong quản lý vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty tham gia hoạt động xuất khẩu có hiệu quả cao
Bên cạnh đó cần phải phối hợp các cơ quan quản lý ngành (như Tổng công ty Chè Việt Nam) với các cơ quan chuyên môn (Công ty giám định hàng xuất nhập khẩu - Bộ thương mại) để ngăn chặn tình trạng chè không đủ tiêu chuẩn vẫn lọt ra ngoài, gây ảnh hưởng tới chất lượng chung của chè Việt. Hiện nay, việc quản lý chất lượng chè xuất khẩu chưa có tổ chức nào chịu trách nhiệm trước Nhà nước, việc chứng nhận chất lượng chè xuất khẩu còn nhiều vấn đề bất cập, sản phẩm chất lượng kém, rất xấu vẫn cứ đưa ra thị trường làm giảm uy tín của chè Việt Nam . Do vậy, cần thống nhất quản lý ngành về chất lượng sản phẩm chè xuất khẩu.
- Đề nghị miễn thuế sử dụng đất đối với người trồng chè, vì cây chè là cây lâu năm hơn cả cây trồng lấy gỗ, lại được trồng ở Trung Du và miền núi nơi tập trung dân tộc ít người, trồng chè cũng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, chống xói mòn như trồng các loại cây rừng khác. Kèm theo đó là một số chính sách có liên quan để bảo vệ giữ gìn ổn định đất trồng chè, tránh sự lấn át của các cây trồng khác đối với cây chè, tạo vùng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất.
- Ban hành các chính sách miễn giảm thuế nhập khẩu đối với các thiết bị dùng cho sản xuất, chế biến chè ( trong một số năm) để ngành chè có thêm vốn đầu tư phát triển chè, đặc biệt để hiện đại hoá ngành chè, tạo ra chất lượng chè xuất khẩu tốt, giá thành hạ để có thể cạnh tranh được trên thị trường thế giới.
- Chính sách về công nghệ và ứng dụng kỹ thuật gắn liền với công tác khuyến nông.
-Cho phép được lập quỹ bình ổn giá trong giá thành sản phẩm để trợ cấp người trồng chè khi có bất lợi về điều kiện tự nhiên và khi giá chè xuống thấp không có lợi cho người trồng chè.
- Đề nghị Nhà nước cấp hỗ trợ vốn để lập quỹ dự trữ xuất khẩu.
- Các cơ quan đại diện thương mại của ta tại các nước hoặc các khu vực cần tăng cường tổ chức móc nối các cuộc gặp gỡ, trao đổi giữa các doanh nghiệp đầu mối trực tiếp sản xuất chè của ta đối với các đầu mối nhập khẩu hoặc các khách hàng trực tiếp có nhu cầu tiêu thụ. Cần có chính sách tiêu thụ và giúp đỡ các công ty xuất khẩu chè có cơ hội gia nhập thị trường thế giới.
- Nhà nước tích cực tham gia vào các diễn đàn quốc tế và khu vực để mở rộng mối quan hệ vủa Việt Nam với thế giới, tăng cường tham gia liên kết và xúc tiến thương mại bằng nhiều hình thức khác nhau, từ các khối liên kết khu vực, các hiệp hội xuất khẩu chuyên ngành đến hình thành các liên kết tam giác, tứ giác, quan hệ tốt với các thị trường lớn để được hưởng các ưu đãi đặc biệt, thực hiện nghiêm túc các công ước quốc tế...
KẾT LUẬN
Trên đây là toàn bộ nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài ““ Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm chè ở công ty cổ phần chè Mỹ Lâm – Tuyên Quang”. Nội dung của chuyên đề đã đi sâu vào thực tế tình hình xuất khẩu và các giải pháp cũng như chính sách của công ty đang thực hiện. Với mục đích nghiên cứu tìm hiểu các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm chè của công ty cổ phần chè Mỹ Lâm. Bằng những kiến thức đã học và suy luận của bản thân, em tin rằng chuyên đề sẽ đóng gớp một phần nào đó để sản phẩm chè của công ty cổ phần chè Mỹ Lâm có thể vươn rộng ra thị trường thế giới. Kinh tế hội nhập chính là cơ hội và là thách thức lớn của công ty, nếu có được những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hợp lí thì sản phẩm của công ty sẽ có sức cạnh tranh cao, thị trường quốc tế mở rộng hơn. Sẽ góp phần nâng cao đời sống người công nhân trực tiếp sản xuất và giải quyết việc làm cho hàng trăm người lao động trong và ngoài tỉnh Tuyên Quang.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong công ty cổ phần chè Mỹ Lâm và đặc biệt là sự hướng dẫn của PSG.TS Đồng Xuân Ninh đã tạo điều kiện cho em những kiến thức lí luận và những kinh nghiệm để em hoàn thành chuyên đề thực tập. Trong quá trình thực hiện chuyên đề do thời gian thực tế chưa nhiều và bản thân chưa có kinh nghiệm nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô để chuyên đề hoàn thiện hơn và phần nào có thể được áp dụng vào thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tuyên Quang, ngày 10 tháng 4 năm 2011
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Marketing Thương mại quốc tế.
GS.TS. Nguyễn Bách Khoa - Đại học Thương mại
2. Quản trị Marketing - Philip Kotler
3, Kỹ thuật Nghiệp vụ ngoại thương –Đại học Ngoại Thương
4. Kỹ thuật kinh doanh Xuất Nhập khẩu – NXB Lao Động
5. Các giáo trình
- Giáo trình quản trị chiến lược – ĐH Kinh tế Quốc Dân
- Giáo trình Kinh tế học Vĩ Mô – NXB Giáo Dục
- Giáo trình Kinh tế học Vi Mô – NXB Giáo Dục
- Giáo trình Marketing Căn bản – ĐH Kinh tế Quốc Dân
- Giáo trình Marketing Đại Cương – ĐH Chu Văn An
5. Các báo và tạp chí có liên quan,
- Báo thương mại
- Báo đầu tư
- Báo kinh tế
- Báo điện tử Vietnamnet.vn, vietbao.vn, baotuyenquang.com.vn…
- Các website dantri.com, vinabook.com…
- ……………
6. Cùng các tài liệu khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm chè ở công ty chè Mỹ Lâm – Tuyên Quang.DOC