Đề tài Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở Công ty CP đầu tư và phát triển công nghệ Phương Nam

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3 I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3 1. Tài chính doanh nghiệp 3 1.1. Khái niệm 3 1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp. 3 2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp 6 2.1. Tổ chức huy động chu chuyển vốn, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. 6 2.2. Chức năng phân phối thu nhập của tài chính doanh nghiệp 7 2.3. Chức năng giám đốc (kiểm soát) đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. 7 3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp. 8 II. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 11 1.Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp 11 2. Mục tiêu của quản lý tài chính doanh nghiệp 11 3.Vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp. 13 4. Các nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp. 15 5. Nội dung cơ bản của quản lý tài chính doanh nghiệp 16 5.1. Hoạch định tài chính 16 5.1.1. Vai trò của hoạch định tài chính 16 5.1.2. Mục tiêu của hoạch định tài chính 17 5.1.3. Phương pháp lập kế hoạch tài chính 18 5.2. Kiểm tra tài chính. 19 5.2.1. Đặc điểm của kiểm tra tài chính. 19 5.2.2. Nguyên tắc kiểm tra tài chính 19 5.2.3.Nội dung và phương pháp kiểm tra tài chính. 20 5.3. Quản lý vốn. 20 5.3.1. Quản lý vốn lưu động. 20 5.3.2. Quản lý vốn cố định ( Vốn đầu tư dài hạn). 22 5.3.3. Quản lý vốn đầu tư tài chính. 22 5.4. Phân tích tài chính doanh nghiệp. 22 5.4.1. Ý nghĩa của phân tích tài chính 23 5.4.2. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp. 23 5.4.3. Phương pháp và nội dung phân tích tài chính. 24 5.4.4. Các thông số tài chính. 25 5.5. Các quyết định đầu tư tài chính. 30 6. Bộ máy quản lý tài chính doanh nghiệp. 31 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ PHƯƠNG NAM. 33 I. GIỚI THIỆU CHUNG VÊ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ PHƯƠNG NAM. 33 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 33 2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 34 3. Cơ cấu tổ chức của công ty. 36 II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ PHƯƠNG NAM. 39 1.Quá trình hoạch định tài chính của công ty. 39 2. Công tác kiểm tra tài chính. 41 3. Quản lý vốn . 43 3.1. Quản lý vốn lưu động. 43 3.1.1. Quản lý vốn tiền mặt. 43 3.1.2.Quản lý công nợ. 45 3.1.3. Quản lý hàng tồn kho. 45 3.2. Quản lý vốn cố định. 46 3.3.Quản lý vốn đầu tư tài chính 47 4. Phân tích quá trình quản lý tài chính của công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Phương Nam. 47 4.1. Tài liệu phân tích. 47 4.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty. 52 4.3. Phân tích các thông số tài chính. 57 5. Quyết định đầu tư tài chính. 65 6. Bộ máy quản lý tài chính của công ty 67 III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ PHƯƠNG NAM 69 1.Về việc thực hiện mục tiêu 69 2. Những kết quả đạt được và hạn chế cần khắc phục. 70 2.1. Những kết quả đạt được. 70 2.2. Những hạn chế cần phải khắc phục và nguyên nhân. 71 CHƯƠNG III.MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ PHƯƠNG NAM. 73 I.MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ PHƯƠNG NAM. 73 1. Củng cố các mối quan hệ tài chính. 73 1.1. Củng cố mối quan hệ tài chính giữa công ty với nhà nước. 73 1.2. Củng cố mối quan hệ giữa công ty với thị trường tài chính. 74 1.3. Củng cố mối quan hệ giữa công ty với các thị trường khác. 75 1.4. Củng cố các mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. 76 2. Hoàn thiện công tác quản lý vốn cố định ( vốn đầu tư dài hạn). 77 3. Hoàn thiện quản lý vốn lưu động. 79 II. KIẾN NGHỊ. 81 1.Một số kiến nghị với Nhà nước. 81 1.1.Ban hành, bổ sung và sửa đổi các chính sách, quy định hiện hành liên quan đến doanh nghiệp và thực hiện có hiệu quả luật doanh nghiệp. 81 1.2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thuế theo hướng phù hợp. 82 1.3. Tiếp tục hoàn thiện chính sách tài chính, tín dụng và vốn. 83 1.4. Hoàn thiện chính sách đất đai. 84 1.5. Về chính sách công nghệ. 85 1.6. Tiếp tục mở rộng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế cho các doanh nghiệp. 86 1.7. Kiện toàn hệ thống tổ chức, quản lý các doanh nghiệp. 86 2. Một số kiến nghị với công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Phương Nam. 87 2.1. Công ty cần phải xem xét lại bộ máy quản lý tài chính của công ty . 88 2.2. Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm thích hợp. 89 2.3. Lựa chọn, tìm kiếm nguồn tài trợ vốn phù hợp, cơ cấu vốn hợp lý và tăng cường sử dụng vốn có hiệu quả. 89 KẾT LUẬN 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93 DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ DANH MỤC BẢNG BẢNG 1. CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH DỰ KIẾN NĂM 2007. 41 BẢNG 2. TÌNH HÌNH TÀI SẢN, NGUỒN VỐN NĂM 2006, NĂM 2007 48 BẢNG 3. BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2006, NĂM 2007 50 BẢNG 4. BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ NĂM 2007 51 BẢNG 5. GIÁ TRỊ HÀNG TỒN KHO NĂM 2006, 2007 53 BẢNG 6. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NHÀ NƯỚC NĂM 2006 56 BẢNG7 . MỘT SỐ THÔNG SỐ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY PHƯƠNG NAM NĂM 2006, 2007 65 BẢNG 8 . ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU NĂM 2007 69 DANH MỤC SƠ ĐỒ SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY CPĐT& PT CÔNG NGHỆ PHƯƠNG NAM. 38 BỘ MÁY QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 67 BỘ MÁY QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CPĐT&PTCN PHƯƠNG NAM 88 Nếu có thắc mắc gì về bài viết bạn liên hệ tới số ***********

doc99 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2439 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở Công ty CP đầu tư và phát triển công nghệ Phương Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồn vốn 13.646.560.671 Năm 2006 = x 100 = 66,57% 20.499.451.428 23.064.806.725 Năm 2007 = x 100 = 61,13% 37.732.673.060 Tỷ số cơ cấu nguồn vốn năm 2007 giảm so với năm 2006 chỉ còn 61,13%, vì nguồn nợ vay của doanh nghiệp tăng lên. Điều này đe doạ đến độ an toàn về tài chính của công ty. Các thông số về khả năng hoạt động. Các thông số hoạt dộng đo lường tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ( cụ thể là việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của công ty). Vòng quay hàng tồn kho: Thể hiện mức dự trữ và giải phóng hàng hoá trên doanh thu. Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho 24.694.785.110 Năm 2006= = 8,24 2.996.552.388 70.500.932.580 Năm 2007 = = 16,14 4.367.472.130 Vòng quay hàng tồn kho năm 2007 tăng gấp 2 lần so với năm 2006. Điều này là một dấu hiệu tốt, chứng tỏ năm 2007 tốc độ chuyển hàng tồn kho thành hàng bán nhanh hơn. Như vậy có thể tránh được tình trạng ứ đọng hàng hoá. Vòng quay vốn lưu động: thể hiện tốc độ chu kỳ kinh doanh của công ty. Doanh thu Vòng quay vốn lưu động = TSLĐ 31.007.227.350 Năm 2006 = = 1,75 17.725.935.896 87.070.821.210 Năm 2007 = = 2,43 35.873.436.385 Vòng quay vốn lưu động năm 2007 tăng so với năm 2007 xấp xỉ 1,38 lần. nguyên nhân của hiện tượng này là do doanh thu của công ty tăng lên rất nhanh, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty có chiều hướng tốt hơn. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSCĐ = TSCĐ 31.007.227.350 Năm 2006 = = 35,64 870.094.467 87.040.821.210 Năm 2007 = = 73,36 1.186.455.105 Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2007 tăng lên đáng kể so với năm 2006, gấp 2 lần. Do công ty mới đưa vào sử dụng them 2 xe chở hàng và trang bị lại hệ thống máy tính theo như kế hoạch đã đề ra từ đầu năm 2007. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Doanh thu Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Tổng tài sản 31.007.227.350 Năm 2006 = = 1,51 20.499.451.428 87.070.821.210 Năm 2007 = = 2,31 37.732.673.060 Xét trong mối quan hệ với hiệu suất sử dụng tài sản cố định thì cả hai tỷ số này đều tăng lên, song hiệu suất sử dụng TSCĐ tăng với tốc độ cao hơn, còn hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng với tốc độ chậm hơn, chỉ xấp xỉ 1,5 lần. Điều này là do tốc độ gia tăng doanh thu tương đương với tố độ gia tăng tổng tài sản. Các thông số về lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( ROS) Lợi nhuận ròng ROS = x 100 Doanh thu thuần 302.441.390 ROSnăm 2006 = x 100 = 0,98% 31.007.227.350 641.077.830 ROSnăm 2007 = x 100 = 0,74% 87.040.821.210 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2007 giảm so với năm 2006 là 0,24%. Đâylà một dấu hiệu không tốt. Nguyên nhân là do năm 2007 công ty có mức vay và lãi suất cay tương đối cao. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA). Lợi nhuận ròng ROA = x100 Tổng tài sản 302.441.390 ROAnăm 2006 = x 100 = 1,48% 20.449.451.428 641.077.830 ROAnăm 2007 = x 100 = 1,7% 37.732.673.060 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của công ty năm 2007 tăng lên xấp xỉ 1,15 lần so với năm 2006, lượng tăng này không đáng kể. Khả năng sinh lợi trên mỗi đồng doanh số cao hơn nhưng thu nhập trên đầu tư thấp hơn, công ty phải sử dụng nhiều tài sản hơn để tạo ra doanh số. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH ( ROE). Lợi nhuận ròng ROE = x 100 Vốn CSH 302.441.390 ROEnăm 2006 = x 100 = 2,22% 13.646.560.671 641.077.830 ROEnăm 2007 = x 100 = 2,78% 23.064.806.725 Hệ số này tăng lên, chứng tỏ nguồn vốn CSH đầu tư ngày càng có lợi và hiệu quả kinh doanh của công ty cao. Điều này cũng cho thấy khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư của các cổ đông trong công ty có xu hướng tăng lên. Qua phân tích các thông số tài chính của công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Phương Nam, cho thấy tình hình tài chính của công ty tương đối tốt. Công ty cần tiếp tục phát huy những điểm mạnh về công nghệ, nhân lực của mình và tìm cách khắc phục những điểm yếu để đưa tài chính của công ty ngày càng vững mạnh để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao. BẢNG7 . MỘT SỐ THÔNG SỐ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY PHƯƠNG NAM NĂM 2006, 2007 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 1. Các thông số về khả năng thanh toán Tỷ số thanh toán hiện hành 2,58 lần 2,57 lần Tỷ số thanh toán nhanh 2,13 lần 2,33 lần 2. Các thông số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn Tỷ số nợ trên tổng tài sản 0,33lần 0,39lần Tỷ số nợ vốn cổ phần 0,5 lần 0,64 lần Tỷ số cơ cấu tài sản 86,49% 95,07% Tỷ số cơ cấu nguồn vốn 66,57% 61,13% 3. Các thông số về khả năng hoạt động Vòng quay hàng tồn kho 8,24 lần 16,14 lần Vòng quay vốn lưu động 1,75 lần 2,43 lần Hiệu suất sử dụng tài sản cố đinh 35,64 lần 73,36 lần Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 1,51 lần 2,31 lần 4. Các thông số về lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 0,98% 0,74% Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 1,48% 1,7% Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 2,22% 2,78% 5. Quyết định đầu tư tài chính. Đầu tư là hoạt động quan trọng nhất trong việc xử lý tài chính doanh nghiệp. Nó không những liên quan đến sự tồn tại và phát triển của công ty mà còn có vai trò quan trọng đến sự phát triển kinh tế xã hội và tiến bộ kỹ thuật. Chính vì vậy, khi đưa ra bất kỳ một quyết định nào thì Ban lãnh đạo công ty cùng thống nhất với nhau và đưa ra phương án đầu tư có hiệu quả với mục tiêu đưa công ty không ngừng phát triển. Hình thức đầu tư ở công ty. Năm 2007 công ty tập trung vào đầu tư TSCĐ hữu hình như mua thêm 2 xe chở hàng trị giá 100.000.000 VNĐ, trang bị mới hệ thống máy tính trị giá 20 triệu đồng. Như vậy công ty đã thực hiện tốt kế hoạch tài chính đã vạch ra từ đầu năm. Quỹ đầu tư phát triển đã tăng lên đột biến từ 2.826.061.128 năm 2006 đến năm 2007 lên tới 26.590.456.780, gấp 10 lần so với năm 2006. Mặt khác TSCĐ hữu hình tăng từ 870.094.467 năm 2006 lên đến 1.186.455.105 vào năm 2007, tăng tương ứng một lượng là 316.360.638. Qua bảng 2.Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty năm 2006 và 2007 và bảng 3. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2006, 2007 ta thấy: Năm 2006 các khoản đầu tư tài chính là 1.076.122.000 năm 2007 các khoản này đã tăng lên 1.211.000.000 nhưng tăng không đáng kể. Qua đây ta thấy công ty đã duy trì mức đầu tư tài chính dài hạn tương đối ổn định, và chỉ đầu tư dài hạn khác như mua trái phiếu và cổ phiếu nhà nước từ những năm trước. Công ty chưa thấy có sự đầu tư vào thị trường chứng khoán, một trường khá mới mẻ ở Việt Nam. Đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty chính là khoản tiền gửi ngân hàng, khoản tiền này vào cuối năm 2007 đã lên tới 5.403.163.732. Như vậy tổng đầu tư tài chính cả dài hạn và ngắn hạn của công ty vào năm 2007 là 6.614.163.732. Mặt khác theo bảng 4. báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2007 cho thấy tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia là 165.518.280, đây cũng chính là khoản lợi nhuận thu được do hoạt động đầu tư tài chính đem lại. Từ đó, ta có thể thấy hiệu quả đầu tư tài chính thể hiện qua tỷ số sau: Hiệu quả hoạt động 165.518.280 đầu tư tài chính = x 100 = 2,5% năm 2007 6.614.163.732 Như vậy, hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính năm 2007 là 2,5 %. chứng tỏ quyết định đầu tư tài chính năm 2007 của công ty là tương đối hợp lý và công ty nên khai thác triệt để hoạt động này trong thời gian tới. 6. Bộ máy quản lý tài chính của công ty BỘ MÁY QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TYGiám đốc PGĐ nội chính kế toán trưởng Phó phòng kế toán kế toán tiền mặt kế toán thanh toán công nợ kế toán vật tư, công cụ, dụng cụ Thủ quỹ kế toán tổng hợp, tiêu thụ kế toán TGNH Kế toán trưởng: Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán tài chính trong toàn công ty. Tổ chức, điều hành bộ máy kế toán tại công ty. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán, theo dõi đối tượng và nội dung công việc theo chuẩn mực kế toán hiện hành, phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất với lãnh đạo các giải pháp phục vụ cho yêu cầu quản lý và ra quyết định kinh tế, tài chính của công ty. Tổ chức, chứng kiến việc bàn giao công việc của cán bộ, nhân viên kế toán, thủ quỹ, thủ kho mỗi khi có sự thuyên chuyển, thay đổi cán bộ kế toán, thủ quỹ, thủ kho. Tổ chức, kiển tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hạoch tài chính của công ty và tình hình chấp hành các định suất, định mức kinh tế, kỹ thuật,các dự toán tài chi phí. Tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán. Phó phòng kế toán: là người giúp việc cho kế toán trưởng, được kế toán trưởng uỷ quyền hoặc thực hiện một số lĩnh vực quản lý chuyên môn, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám Đốc và kế toán trưởng công ty về phần việc được phân công. Công việc được phân công cụ thể như sau: Thay mặt kế toán trưởng giải quyết công việc về chuyên môn khi kế toán trưởng vắng. Tổ chức kiểm kê tài sản, chuẩn bị đầy đủ và kịp thời các thủ tục, tài liệu cần thiết cho việc xử lý kết quả liểm kê. Hướng dẫn và kiểm tra kế toán tại công ty việc ghi chép, mở sổ sách kế toán theo đúng quy định của nhà nước. Kiểm kê việc lưu trữ, bảo quản các tìa liệu kế toán theo đúng thời gian quy định của nhà nước. Kiểm tra việc thực hiện các định suất, định mức tiêu hao nguyên vật liệu, lập kế hoạch tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư trên cơ sở tình hình diễn biến của thị trường. Nhân viên kế toán: Chấp hành nhiệm vụ được phân công, mở sổ sách kế toán theo quy định của nhà nước dưới sự hướng dẫn của người phụ trách kế toán. Chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng về phần việc được phân công. Lưu trữ, bảo quản chứng từ theo quy định của pháp luật. III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ PHƯƠNG NAM Dựa vào mục tiêu hoạt động tài chính năm 2007 mà PGĐ tài chính cùng với ban lãnh đạo của công ty đã đề ra từ đầu năm và kết quả phân tích các thông số tài chính chủ yếu trên các báo các tài chính, có thể đánh giá hoạt động tài chính của công ty CPĐT&PTCN Phương Nam trên một số mặt chủ yếu sau 1.Về việc thực hiện mục tiêu BẢNG 8 . ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU NĂM 2007 Về doanh thu, lợi nhuân. Chỉ tiêu Mục tiêu Thực tế TT/MT Đánh giá Tốc độ tăng trưởng doanh thu 150% 181% 121% Đạt Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận 80% 112% 140% Đạt Về các thông số tài chính. Chỉ tiêu Mục tiêu Thực tế Đánh giá 1. Các thông số về khả năng thanh toán Tỷ số thanh toán hiện hành 1,58 lần 2,57 lần Đạt Tỷ số thanh toán nhanh 2,13 lần 2,33 lần Đạt 2. Các thông số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn Tỷ số nợ trên tổng tài sản 0,33 0,39 Chưa Đạt Tỷ số nợ vốn cổ phần 1,2 0,64 Đạt Tỷ số cơ cấu tài sản 70% 95,07% Đạt Tỷ số cơ cấu nguồn vốn 50% 61,13% Chưa đạt 3. Các thông số về khả năng hoạt động Vòng quay hàng tồn kho 125 lần 16,14 lần Đạt Vòng quay vốn lưu động 25 lần 2,43 lần Chưa đạt Hiệu suất sử dụng tài sản cố đinh 50 lần 73,36 lần Đạt Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 15 lần 2,31 lần Chưa đạt 4. Các thông số về lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 0.74% 0,74% Đạt Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 1,48% 1,7% Đạt Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 2,22% 2,78% Đạt 2. Những kết quả đạt được và hạn chế cần khắc phục. 2.1. Những kết quả đạt được. Qua việc phân tích tình hình tài chính của công ty năm 2007, ta thấy công ty đã đạt được một số kết quả, đó là: Công ty đang hoạt động kinh doanh và đầu tư có hiệu quả, doanh thu cũng như hiệu quả sinh lời từ đồng vốn chủ sở hữu đều tăng khá tốt, và đạt các tiêu chí về tỷ lệ. Xét về mức độ an toàn về tài chính thông qua cơ cấu vốn cho thấy công ty đã khai thác tốt vốn vay đầu tư mới vào năm 2007 để trả nợ và bổ sung vốn chủ sở hữu thông qua lợi nhuận giữ lại, tỷ số nợytreen tổng tài sản đạt 39% là chấp nhận được. Khả năng thanh toán của công ty ở mức thích hợp, tỷ số này không dao động lớn qua các năm Hiệu xuất hoạt động: qua cách tính toán cho thấy hiệu suất này tăng liên tục cho thấy công ty sử dụng tài sản có hiệu quả. Hiệu suất tăng mạch so với năm 2006 . Tuy tỷ số lợi nhuận trên doanh thu giảm xuống nhưng không đáng kể. Công ty sử dụng phương thức thanh toán chủ yếu là qua ngân hàng, phương thức thanh toán này khá đảm bảo nếu công ty có số dư tiền mặt tài quỹ lớn hơn số dư tiền mặt tối thiểu, tiền gửi ngân hàng mục đích thanh toán chứ không nhằm mục đích sinh lời. Hiện nay hình thức thanh toán này cũng đã được hầu hết các công ty sử dụng, hơn nữa hình thức thanh toán qua ngân hàng không mất một khoản phí nào. 2.2. Những hạn chế cần phải khắc phục và nguyên nhân. Bên cạnh những kết quả đạt được công ty vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế trong thời giam tới cần khắc phục: Kết cấu vốn: cho ta thấy cơ cấu nợ có xu hướng tăng qua các năm nhưng vẫn đạt mức an toàn về tài chính. Năm 2007 đạt 95,07% trên tổng tài sản. Tuy nhiên tỷ số nợ có xu thế tăng và hệ số cơ cấu nguồn vốn lại giảm, công ty cần phải quan tâm nếu không có thể dẫn tới mất an toàn tài chính. Ta thấy lượng hàng tồn kho năm 2007 tuy tăng so với năm 2006 nhưng vòng quay hàng tồn kho tăng là không đáng kể, do đó vẫn ứ đọng một lương hàng tồn kho. Bên cạnh đó việc quản lý định mức hàng tồn kho và xử lý hàng tồn của công ty còn nhiều hạn chế. Công tác quản lý công nợ của công ty chưa tốt, vẫn còn rất nhiều khoản nợ kéo dài không đòi được. Các khoản phải thu năm 2007 tăng đột biến 96,63% so với năm 2006, do đó chúng đã ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn lưu động, ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của công ty. Các khoản phải thu thể hiện khoản nợ của khách hàng khi công ty bán chịu, vì vậy để nâng cao hiệu quả các khoản phải thu công ty nên thiết lập một chính sấch bán chịu cho riêng mình để có thể thu hồi vốn nhanh. Năm 2007 giá vốn hàng bán và các chi phí tăng lên đột biến. Giá vốn hàng bán tăng cao làm cho lãi gộp giảm, hơn nữa chi phí bán hàng lại tăng quá mức có thể, công ty đang thực hiện chính sách mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đẩy mạnh các nỗ lực marketing do phải tấn công với các đối thủ cạnh tranh, nhưng đây là một biểu hiện xấu cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang gặp khó khăn. Do vậy, công ty cần phải xem xét lại chính sách đầu tư hiện tại, bộ máy quản lý xem xét tiết giảm các khoản mục chi phí. Nguyên nhân gây ra các hạn chế trên là do công ty chưa chú trọng công tác lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm nên chưa nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn, và tiêu thụ sản phẩm đẫn đến ứ đọng hàng hoá. Bên cạnh đó công ty chưa tạo lập được mối quan hệ tốt với khách hàng, với nhà cung cấp, với thị trường tiêu thụ sản phẩm, cũng như mối quan hệ với thị trường tài chính và công tác bảo quản hàng tồn kho của công ty chưa được tổ chức tốt. Vay ngắn hạn là nguyên nhân làm cho tỷ số cơ cấu nợ tổng tài sản và tỷ số nợ vốn cổ phần tăng. Như vậy công ty đã khai thác nguồn tài trợ vốn lưu động không hợp lý, công ty chú trọng khai thác nguồn vay ngắn hạn mà không cân đối điều tiết giữa vay ngắn hạn, trung và dài hạn. CHƯƠNG III.MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ PHƯƠNG NAM. I.MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ PHƯƠNG NAM. 1. Củng cố các mối quan hệ tài chính. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty phải đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, ăn khớp về những hoạt động liên quan đến thị trường hàng hoá dịch vụ, thị trường vốn, thị trường lao động và tổ chức nội bộ trong doanh nghiệp, nhằm tạo ra sự tăng trưởng, đạt được tỷ suất lợi nhuận tối đa. Qua phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm vừa qua, cho thấy công ty đang hoạt động kinh doanh và đầu tư có hiệu quả, tình hình quản lý tài chính tương đối ổn định. Tuy nhiên, trong năm 2007 lại xuất hiện một số vấn đề như: lượng hàng tồn kho tăng, các khoản phải thu tăng lên, giá vốn hàng bán và một số chi phí khác cũng tăng đột biến. Nguyên nhân chủ yếu là công ty chưa tạo lập và duy trì được mối quan hệ với thị trường tiêu thụ, thị trường hàng hoá dịch vụ… Vì vậy yêu cầu cấp bách đặt ra là: công ty phải kịp thời có bện pháp củng cố mối quan hệ với các thị trương này. Do đó để công ty tiếp tục phát triển bền vững, để giải quyết vấn đề trước mắt và lâu dài của công ty, em xin nêu ra một số giải pháp để củng cố các mối quan hệ tài chính của công ty. 1.1. Củng cố mối quan hệ tài chính giữa công ty với nhà nước. Mối quan hệ này phát sinh trong quá trình phân phối và tái phân phối Tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách nhà nước với các doanh nghiệp. Điều này được thể hiện thông qua các khoản thuế mà công ty có nghĩa vụ phải nộp cho NSNN. Và ngược lại các chủ trương, chính sách tài chính vĩ mô của nhà nước sẽ tác động đến quá trình thành lập và hoạt động của công ty. Như trên đã phân tích, trong thời gian vừa qua công ty đã duy trì được mối quan hệ này tương đối tốt. Số thuế còn phải nộp trong năm 2007 đã giảm xấp xỉ 6 lần so với năm 2006, nhưng vẫn còn tương đối cao. Để củng cố mối quan hệ với nhà nước, công ty phải nộp đầy đủ, đúng kỳ hạn và nhanh chóng giải quyết thuế còn ứ đọng để tạo sự tin tưởng với nhà nước. Bên cạnh đó, còn phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của hiến pháp và pháp luật, tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả để đóng góp vào sự tăng trưởng GDP của đất nước và cũng góp phần vào việc giải quyết các vấn đề xã hội , đặc biệt là tạo công ăn việc làm, góp phần cải thiện mức sống cho người lao động. 1.2. Củng cố mối quan hệ giữa công ty với thị trường tài chính. Công ty thực hiện quá trình trao đổi mua bán các sản phẩm nhằm thoả mãn mọi nhu cầu về vốn của mình. Trong quá trình đó công ty luôn phải tiếp xúc với thị trường tài chính, thông qua thị trường này để tìm kiếm các nguồn tài trợ khác nhau. Mối quan hệ giữa công ty với thị trường tài chính là mối quan hệ tương hỗ nhau. Trên thị trường này, công ty có thể tạo được nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn để tài trợ cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, có thể phát hành trái phiếu, cổ phiếu để huy động vốn. Đối với nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời chưa sử dụng thì công ty có thể đầu tư chứng khoán để kiếm lời. Ngược lại, thị trường tài chính cần đến các doanh nghiệp vì đó là nơi hoạt động kinh doanh và sinh lãi của thị trường tài chính. Để củng cố mối quan hệ này, công ty cần phải tạo lập được tiềm năng tài chính vững mạnh để thuận lợi cho việc huy động vốn. Để làm được điều này, công ty cần phải tìm các biện pháp giảm thiểu các khoản nợ đang tồn đọng, tiến hành đổi mới cơ chế quản lý tài chính cho phù hợp với điều kện cụ thể của công ty. Bên cạnh đó, cũng cần phải xây dựng và ban hành các quy định đầu tư tài chính hợp lý. Các nhà quản lý tài chính cần phải chú ý đến các vấn đề sau: Tính toán cân nhắc cơ cấu vốn cho thật hợp lý. Nghiên cứu xem nên vay từ nguồn tài trợ nào sao cho chi phí thấp nhất - hiệu quả nhất, thuận lợi cho hoạt động của công ty nhất. Đồng vốn lên đầu tư như thế nào, lĩnh vực nào và khi nào…để đem lại lợi nhuận cao nhất cho công ty. 1.3. Củng cố mối quan hệ giữa công ty với các thị trường khác. Với tư cách là một chủ thể kinh doanh, công ty quan hệ với thị trường cung cấp đầu vào và thị trường cung phân phối đầu ra. Đó là thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động…Thông qua các thị trường này, công ty có thể xác định được nhu cầu sản phẩm và dịch vụ cung ứng. Trên cơ sở đó, công ty xác định được số tiền đầu tư cho kế hoạch sản xuất kinh doanh , tiếp thị, quảng cáo, …nhằm thoả mãn các nhu cầu thị trường và công ty thu được lợi nhuận tối đa với lượng chi phí chi ra là thấp nhất, công ty luôn luôn đứng vững và liên tục phát triển trong môi trường cạnh tranh. Như vậy, việc duy trì tốt mối quan hệ với các thị trường này khá quan trọng trong tình hình của công ty hiện nay . Công ty cần phải thiết lập mối quan hệ với thị trường đầu vào với mục tiêu giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, để giảm giá vốn hàng bán, tăng khả năng cạnh tranh của công ty, đảm bảo công ty có đủ sức mạnh về tài chính duy trì hoạt động sản xuất vững mạnh và đi lên. Thực tế cho thấy giá cả thị trường đầu vào hiện nay rất đắt. Vì vậy, mà công ty cần phải giữ mối quan hệ làm ăn với các nhà cung cấp uy tín từ trước của công ty và thiết lập mối quan hệ với bạn hàng mới có chính sách ưu đãi cho công ty. Để từ đó có được những đầu vào với giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo, tiết kiệm chi phí giá vốn hàng bán, giảm chi phí phát sinh không cần thiết. Xuất phát từ thực trạng của công ty trong năm 2007 lượng hàng tồn kho tăng. Vì vậy công ty cần thiết lập mối quan hệ với thị trường tiêu thụ sản phẩm với mục tiêu giảm bớt hàng tồn kho và tránh ứ đọng vốn. Do vậy trong thời gian tới, công ty cần phải tập trung đầu tư vào những khâu, những điểm tiêu thụ có hiệu quả, thực hiện hình thức chiết khấu cho người mua với số lượng lớn, thanh toán ngay. Công ty cần thực hiện tốt công tác nghiên cứu, thăm dò, thâm nhập thị trường với mục đích đánh giá khái quát về khả năng và tiềm năng phát triển của công ty ở giai đoạn thị trường đó, để từ đó đưa ra các quyết định lựa chọn thị trường và có chiến lược phù hợp. Đối với thị trường lao động, Công ty phải xây dựng cho mình các tiêu chuẩn và đưa ra các chính sách về tuyển dụng nhân sự. Với đặc điểm là một công ty chuyên về lĩnh vực công nghệ, công ty cần tổ chức các lớp huấn luyện, đào tạo để năng cao tay nghề cho nhân viên kỹ thuật, để đảm bảo cho họ có đầy đủ năng lực về trình độ và lý luận để tiếp nhận những tiến bộ về công nghệ không ngừng thay đổi như hiện nay. Ngoài ra công ty nên xây dựng chế độ khen thưởng và xử phạt hợp lý, để động viên khuyến khích nhân viên tham gia tích cực vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo động lực cho họ hăng say vào công việc, đồng thời cũng nâng cao ý thức trách nhiệm trong công việc hơn, đem lại lợi ích thiết thực cho công ty. Với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta như hiện nay, vấn đề thông tin càng trở nên quan trọng hơn , do đó công ty cần phải theo dõi sát sao các luồng thông tin, công ty nên đầu tư cho mạng lưới thông tin trong công ty, chẳng hạn như: nên đặt thêm nhiều các tạp chí, sách báo… 1.4. Củng cố các mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Biểu hiện của quan hệ này là sự luân chuyển vốn trong công ty. Đây là các quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh với nhau, Giữa các đơn vị thành viên với nhau, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn…Các mối quan hệ này được biểu hiện thông qua chính sách tài chính của công ty, như: - Chính sách phân phối thu nhập cho người lao động - Chính sách chia lãi cho các Cổ Đông - Chính sách cơ cấu nguồn vốn - Chính sách đầu tư và cơ cấu đầu tư Về chính sách phân phối thu nhập cho người lao động, được thể hiện thông qua chế độ lương thưởng. Do đó để củng cố mối quan hệ này công ty cần phải xây dựng được chế độ lương thưởng hợp lý, để vừa tạo động lực làm việc vừa tạo sự bình đẳng trong công ty. Cụ thể là: mức lương trung bình trong công ty hiện tại là 2.000.000 đồng, trong thời gian tới công ty nên nâng mức lương lên khoảng 3.000.000 đồng, để đảm bảo nguồn tài chính chi tiêu cho nhân viên với sự biến động của giá cả như hiện nay. Bên cạnh đó cần phải nâng cao mức thu nhập theo doanh thu cho cán bộ công nhân viên kinh doanh. Về chính sách cơ cấu nguồn vốn, ta thấy vốn của công ty chủ yếu được tạo thành từ nguồn vay ngắn hạn, do đó trong thời gian tới công ty nên áp dụng hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu để thu hút vốn. Bên cạnh đó công ty có thể huy động vốn bằng cách khuyến khích nhân viên ở công ty mua cổ phiếu của công ty, việc đó cũng sẽ làm cho nhân viên gắn bó hơn nữa với công ty, với sự phát triển của công ty. 2. Hoàn thiện công tác quản lý vốn cố định ( vốn đầu tư dài hạn). Mục tiêu của các doanh nghiệp nói chung là tối đa hoá lợi nhuận, để thực hiện được mục tiêu đó doanh nghiệp cần đầu tư mở rộng quy mô sản xuất. Do vậy, đầu tư có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp, giúp công ty có thể vươn lên có đủ sức cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường. Việc đầu tư ra bên ngoài cũng có thể giúp công ty tìm kiếm lợi nhuận, đảm bảo an toàn về vốn. Tuy nhiên muốn công ty vững mạnh thì cần chú ý đầu tư vào tài sản cố định, để tạo nên sức mạnh cho chính công ty mình. Thông qua việc phân tích các thông số tài chính, ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty năm 2006 là 35,64 lần, năm 2007 tăng lên là 73,36 lần, như vậy năm 2007 đã tăng lên 37,72, nhưng con số này tăng lên không đáng kể, vì vậy công ty cần phải quản lý tốt hơn vốn đầu tư dài hạn. Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, vốn cố định thì công ty phải tổ chức tốt việc sử dụng TSCĐ, bao gồm: Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế và nâng cao hiệu suất công tác của máy móc, thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất, giảm chi phí khấu khao trong giá thành sản phẩm. Xử lý dứt điểm những TSCĐ không cần dùng, hư hỏng chờ thanh lý nhằm thu hồi vốn cố định chưa sử dụng vào luân chuyển, bổ sung thêm vốn cho sản xuất – kinh doanh. Phân cấp quản lý TSCĐ cho các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc quản lý, chấp hành nội quy, quy chế sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, giảm tối đa thời gian ngừng việc giữa ca hoặc phải ngừng việc để sửa chữa sớm hơn so với kế hoạch. Công ty phải thường xuyên quan tâm đến việc bảo toàn vốn cố định,chẳng hạn như: quản lý chặt chẽ TSCĐ về mặt hiện vật, không để mất mát hoặc hư hỏng TSCĐ trước thời hạn khấu khao. Hàng năm phải lập hế hoạch khấu khao theo tỷ lệ nhà nước quy định. Bên cạnh đó phải điều chỉnh kịp thời giá trị TSCĐ khi có trượt giá để tính đúng, tính đủ khấu khao vào giá thành sản phẩm, bảo toàn vốn cố định. Sau mỗi kỳ hế hoạch, người quản lý cần phải tiến hành phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn cố định, thông qua các chỉ tiêu phân tích và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu. Từ đó có thể rút ra những bài học về quản lý, bảo toàn vốn cố định. 3. Hoàn thiện quản lý vốn lưu động. Qua việc nghiên cứu thực trạng của công ty 2 năm vừa qua, em thấy việc quản lý vốn lưu động là vấn đề nổi cộm nhất của công ty trong năm 2007. Quản lý vốn lưu động sẽ đảm bảo sự quay vòng của đồng vốn và sức mua của đồng vốn không bị giảm sút, giúp ta biết được thời gian vốn lưu động nằm trong khâu nào là nhiều, khâu nào ít và có bị ứ đọng vốn ở khâu nào không. Quản lý vốn lưu động tốt sẽ giúp công ty kịp thời phát hiện ở đâu vốn lưu động đọng lại lâu nhất để từ đó kịp thời tìm biện pháp khắc phục. Bên cạnh đó việc quản lý tốt vốn lưu động còn giúp các nhà quản lý tính toán chính xác số lượng vốn tối ưu cho hoạt động của công ty, đồng thời giúp cho nhà quản lý xây đựng chính sách huy động vốn hợp lý. Do đó căn cứ vào tình hình thực tế của công ty CP ĐT & PT CN Phương Nam , để hoàn thiện việc quản lý vốn lưu động công ty cần phải tăng cường các biện pháp quản lý TSLĐ, vốn lưu động sau đây: Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng kỳ sản xuất, kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu tính không đúng nhu cầu vốn lưu động dễ dẫn đến tình trạng thiếu vốn, công ty sẽ gặp khó khăn về khả năng thanh toán, sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ, hoặc là huy động thừa dẫn đến lãng phí và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn. Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật tư nhằm đảm bảo hạ giá thành thu mua vật tư, hạn chế tình trạng ứ đọng vật tư dự trữ, dẫn đến kém hoặc mất phẩm chất vật tư, gây ứ đọng vốn lưu động. Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức nhằm giảm chi phí nguyên, nhiên, vật liệu trong giá thành sản phẩm. Tổ chức hợp lý quá trình lao động, tăng cường kỷ luật của sản xuất và các quy định về kiểm tra, nghiệm thu số lượng, chất lượng sản phẩm nhằm hạn chế đến mức tối đa sản phẩm xấu, sai quy cách. Bằng các hình thức kích thích vật chất thông qua tiền lương, tiền thưởng và kích thích tinh thần, nhằm động viên công nhân viên chức nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí tiền lương. Xây dựng quan hệ bạn hàng tốt với các khách hàng ( cung cấp vật tư, hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, tín dụng…) nhằm củng cố uy tín trên thương trường. Trong các giao dịch kinh tế - tài chính với khách hàng phải tổ chức tốt quá trình thanh toán, tránh và giảm các khoản nợ đến hạn hoặc qúa hạn chưa đòi được. Đồng thời không thể để tình trạng công nợ dây dưa không có khả năng thanh toán. Do vậy công ty cần xây dựng chính sách bán chịu cho khách hàng hợp lý. muốn vậy việc đầu tiên là công ty nên tìm hiểu về khách hàng ở các mặt sau: Phẩm đức: là chỉ danh dự của khách hàng, chủ yếu là chỉ khách hàng có thành ý thanh toán công nợ đúng thời hạn hay không. Năng lực: là chỉ khả năng thanh toán công nợ của khách hàng. Vốn: là chỉ tình trạng tài chính và thực lực tài chính của khách hàng. Vật thế chấp: là chỉ những tài sản có thể đem ra làm thế chấp khi khách hàng từ chối thanh toán và không có khả năng thanh toán. Điều kiện : là chỉ những môi trường kinh tế ảnh hưởng đến khả năng thanh toán công nợ của khách hàng. Nếu làm tốt công tác này thì công ty sẽ thu hồi được vốn nhanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tiết kiệm các yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lưu thông nhằm góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận. Phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động, thông qua các thông số tài chính như: vòng quay vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động, hệ số nợ…Việc này sẽ giúp ích cho người quản lý có thể điều khiển kịp thời các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng mức doanh lợi. II. KIẾN NGHỊ. Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Phương Nam hoạt động tuân thủ theo hiến pháp và pháp luật Việt Nam, hoạt động dưới sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp. Vì vậy, để công ty hoạt động có hiệu quả hơn nữa phụ thuộc rất nhiều vào việc đổi mới, tạo điều kiện từ phía cơ chế chính sách của nhà nước. Trên cơ sở phân tích về thực trạng quản lý tài chính của công ty, đặc biệt từ những hạn chế, tồn tại mà công ty đang mắc phải và đi sâu tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại đó. Em xin nêu ra một số kiến nghị như sau: 1.Một số kiến nghị với Nhà nước. 1.1.Ban hành, bổ sung và sửa đổi các chính sách, quy định hiện hành liên quan đến doanh nghiệp và thực hiện có hiệu quả luật doanh nghiệp. Đây là giải pháp nhằm để loại bỏ sự mâu thuẫn trong hệ thống các văn bản, quy phạm pháp luật, gây khó khăn, cản trở cho các doanh nghiệp. Hệ thống chính sách này định kỳ cần được xem xét, nghiên cứu và sửa đổi, bổ sung những điểm không còn phù hợp với hoàn cảnh kinh tế hiện tại và không thích hợp với môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp. Đồng thời, cần thay đổi quy trình xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật. Hiện nay, các văn bản luật, pháp lệnh được ban hành trước, sau đó các cơ quan chức năng hành các văn bản hướng dẫn thi hành. Do vậy, trên thực tế thời điểm thực hiện văn bản thường bị chậm so với thời hiệu được quy định tại văn bản. Bện cạnh đó việc áp dụng văn bản cũng không thống nhất về thời gian và không gian gây nên tình trạng bất bình đẳng trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy, trong quá trình xây dựng luật, phải đồng thời tiến hành việc xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành để sau khi văn bản có hiệu lực thì lập tức được áp dụng ngay vào cuộc sống mà không cần phải đợi các văn bản hướng dẫn thi hành. Các văn bản phải đảm bảo tính ổn định lâu dài và tính đồng bộ, thống nhất để các doanh nghiệp yên tâm đầu tư và sản xuất kinh doanh. Ban hành các văn bản pháp luật cần thiết để tạo ra một cơ sở dữ liệu tập trung thông tin các doanh nghiệp và công ty đã đăng ký và hình thành cơ chế cung cấp những thông tin này một cách dễ dàng và nhanh chóng cho công chúng cũng như cho các cơ quan Nhà nước bao gồm việc ban hành bất kỳ văn bản pháp luật cần thiết nào. Để thực hiện có hiệu quả luật doanh nghiệp. Nhà nước cần phải: Hợp lý hoá và đơn giản các thủ tục thành lập doanh nghiệp và công ty. Chẳng hạn như hoàn thiện quá trình hợp nhất 2 giai đoạn: cấp giấy phép, lập giấy phép thành lập và chỉ yêu cầu đăng ký các doanh nghiệp. Điều chỉnh một số khiếm khuyết quan trọng trong luật doanh nghiệp bằng việc quy định một cơ cấu vốn mềm dẻo hơn, bảo vệ một cách hữư hiệu và cụ thể hơn đối với các cổ đông thiểu số, có quy định rõ ràng trách nhiệm pháp lý của giám đốc và các giao dịch quan trọng của công ty như sáp nhập và chuyển đổi hình thức công ty. Quy định những điều khoản rõ ràng và toàn diện hơn đối với việc quản lý công ty nhằm cải thiện việc quản lý các công ty và kiểm soát tốt hơn những nhà quản lý của các cổ đông. 1.2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thuế theo hướng phù hợp. Hệ thống thuế cần đổi mới theo các hướng : Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp: cần sửa đổi, bổ sung quy định về mức thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng mở rộng đối tượng chịu thuế; đơn giản hoá phương pháp và căn cứ tính thuế; giảm các trường hợp ưu đãi thuế để đơn giản hoá chính sách ưu đãi, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp dễ tiếp cận và hưởng các ưu đãi. Bổ sung, sửa đổi quy định về chi phí hợp lý làm căn cứ cho việc xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Đối với thuế giá trị gia tăng: cần thu hẹp khoảng cách giữa đối tượng nộp thuế khoán và đối tượng nộp thuế theo thu nhập, dần hạn chế áp dụng chế độ khoán thuế và tiến tới áp dụng chế độ thuế phù hợp hơn, để khuyến khích các hộ kinh doanh thực hiện đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp. Đối với thuế xuất, nhập khẩu cần nghiên cứu sửa đổi biểu thuế nhập khẩu theo hướng quy định rõ quyền và trách nhiệm của cơ quan thuế, đối tượng nộp thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thu nộp thuế. Về tài chính doanh nghiệp: sửa đổi, bổ sung quy định về khấu hao tài sản cố định theo hướng cho phép áp dụng chế độ khấu hao luỹ tiến, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện đổi mới máy móc, thiết bị, công nghệ. 1.3. Tiếp tục hoàn thiện chính sách tài chính, tín dụng và vốn. Các doanh nghiệp cần tài chính để tồn tại và phát triển. Bên cạch vốn tự có, 2 nguồn tài chính cho các doanh nghiệp đó là tính dụng và vốn. Chính sách tính dụng và vốn tác động mạnh tới việc cải thiện tình hình vốn cho các doanh nghiệp. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp huy động vốn an toàn, thuận lợi đảm bảo tài chính của doanh nghiệp, các chính sách này cần thiết phải đổi mới theo hướng: - Đổi mới chính sách tài chính tiền tệ: có chính sách chống độc quyền kinh doanh ngân hàng. giảm mức dự trữ bắt buộc. Nhà nước chỉ nên điều tiết lãi suất bằng phương pháp thị trường mở và dự trữ bắt buộc, điều chỉnh lãi suất trần một cách linh hoạt sát với cân bằng cung - cầu vốn trên thị trường. Việc khống chế mức lãi suất trần cứng nhắc như hiện nay sẽ làm hoạt động cho vay của các ngân hàng bị hạn chế. - Mở rộng cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng: giải pháp này nhằm thiết lập lãi suất thị trường thực sự, ổn định lãi suất, giảm bớt phiền hà cho khách hàng trong việc vay vốn. - Giảm bớt thủ tục vay vốn: mở rộng mạng lưới cho vay và các hình thức huy động, khuyến khích cạnh tranh hợp pháp. - Phát triển quỹ tín dụng nhân dân. - Khuyến khích các doanh nghiệp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu. - Sửa đổi và ban hành các Văn bản Pháp luật, những quy định để xây dựng một khung pháp luật toàn diện, hiện đại và tạo điều kiện cho người vay thực hiện việc bắt buộc cầm cố và thế chấp. - Mở rộng khả năng tiếp cận của doanh nghiệp tới vốn và các quỹ đầu tư theo hướng như: tiếp cận với nguồn vốn của nước ngoài, khuyến khích và tạo điều kiện cho các hoạt động liên doanh, liên kết. - Xem xét thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng để trợ giúp cho các doanh nghiệp đang gặp khó khăn, đáp ứng được những yêu cầu về thế chấp để vay tín dụng từ các nguồn chính thức. Để đảm bảo nguồn tài chính, giúp doanh nghiệp tiếp tục phát triển. 1.4. Hoàn thiện chính sách đất đai. Đất đai là một yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp. Hiện nay, rất nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam có diện tích mặt bằng chật hẹp, phải tận dụng nhà ở để sản xuất. Các doanh nghiệp này gặp khó khăn trong việc mở rộng mặt bằng sản xuất. Nguyên nhân một phần là do giá đất cao, còn nhiều vướng mắc trong những quy định hiện hành như: quyền sở hữu và sử dụng đất không rõ ràng, dứt khoát…Do đó, để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh thì nhà nước cần phải: - Nghiên cứu sửa đổi những quy định hiện hành chưa phù hợp, đặc biệt là vấn đề thời hạn giao đất, việc chuyển quyền sử dụng đất. - Mở rộng quyền cho chính quyền địa phương trong việc cấp đất sử dụng vào mục đích sản xuất và cho thuê đất. - Cho thuê, đấu thầu những cơ sở sản xuất bị giải thể. - Tăng thời hạn sử dụng và miễn, giảm thuế đối với phần vốn bỏ vào việc mở mang đất đai, tận dụng đất thừa, ao hồ,…để đưa vào sản xuất. - Đơn giản hoá thủ tục thuê đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp, khuyến khích sử dụng đất có hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn. - Quy định các thủ tục rõ ràng, đơn giản và hợp lý để giải quyết các tranh chấp, kiện tụng nhằm giải quyết vấn đề sở hữu và quyền sử dụng. - Hình thành các khu công nghiệp tập trung để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Khuyến khích các doanh nghiệp liên kết xây dựng hạ tầng để cho thuê mặt bằng, nhà xưởng với giá ưu đãi, đó là cách thức xây dựng “ khu công nghiệp nội địa” mà thành phố Hà Nội đang làm. 1.5. Về chính sách công nghệ. Cho phép khấu khao máy móc và thiết bị nhanh hơn, và coi đó là một khoản chiết khấu khi xác định thuế lợi tức. Khuyến khích các hợp đồng thuê, thuê mua hoặc bán trả góp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có được máy móc, thiết bị mới hoặc cải tiến, nâng cấp máy móc, thiết bị. Tiếp tục loại bỏ những trở ngại về hành chính để chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam. Tạo điều kiện cho quỹ hỗ trợ để cung cấp thông tin và đào tạo cho những nhà quản lý, cán bộ kỹ thuật và nhân viên của doanh nghiệp. Nghiên cứu ban hành Nghị định hướng dẫn thực hiện pháp luật về chất lượng sản phẩm và các văn bản hướng dẫn cần thiết, trong đó quy định các thủ tục để xác định chất lượng sản phẩm và xin cấp chứng nhận. Nghiên cứu soạn thảo và ban hành pháp lệnh tiêu chuẩn hoá kỹ thuật nhằm phát triển hệ thống tiêu chuẩn thống nhất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ áp dụng vào quá trình sản xuất của mình. 1.6. Tiếp tục mở rộng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế cho các doanh nghiệp. Duy trì sự kiểm soát ngoại tệ nhưng cho phép các doanh nghiệp tiếp cận với thị trường không chính thức để huy động ngoại tệ từ các cá nhân cho mục đích sản xuất. Tiếp tục điều chỉnh linh hoạt tỷ giá hối đoái nhằm duy trì một tỷ giá càng sát với thị trường càng tốt và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường ngoại tệ. Hạ thấp hàng rào thuế quan so với các mức trong khu vực, đơn giản hoá các thủ tục hải quan theo hướng: cải tiến quy trình tiếp nhận tờ khai hải quan và phương thức quản lý, giám sát hàng hoá xuất - nhập khẩu. Một biệp pháp quan trọng khác để duy trì tính cạnh tranh quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam là bảo đảm một cách liên tục tỷ giá quy đổi ngoại tệ của đồng Việt Nam không cao hơn giá trị thực. 1.7. Kiện toàn hệ thống tổ chức, quản lý các doanh nghiệp. Hiện nay việc quản lý các doanh nghiệp có khác nhau tuỳ thuộc loại hình doanh nghiệp. Thực tế các doanh nghiệp có quá nhiều đầu mối “ quản”: các cơ quan chính quyền, các tổ chức xã hội, thậm chí cả các tổ chức đoàn thể,…gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó ảnh hưởng đến nguồn tài chính của doanh nghiệp. Do đó, đã đến lúc cần thành lập cơ quan chuyên trách quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp theo lĩnh vực. Cơ quan này cần được thành lập ít nhất trong 2 lĩnh vực: Công nghiệp và thương mại. Chẳng hạn Cục quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ Công Nghiệp, Cục quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ Thương mại. Các cơ quan này có chức năng chủ yếu như: Giúp nhà nước hoạch định chiến lược và chính sách phát triển các doanh nghiệp. Nắm bắt tình hình, nguyện vọng của các doanh nghiệp, dự báo xu hướng phát triển. Cung cấp thông tin cần thiết về chính sách, thị trường, công nghệ, lao động,…cho các doanh nghiệp. Thực hiện các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp về các mặt như chuyển giao công nghệ, đào tạo chủ doanh nghiệp, hỗ trợ vốn.. Xúc tiến hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm các đối tác trong và ngoài nước, giúp đỡ các doanh nghiệp ký kết hợp đồng kinh tế. Thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm. Quản lý môi trường. Xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng các chuyên gia quản lý để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức quản lý và năng lực lãnh đạo điều hành. Bởi vì khi đội ngũ cán bộ quản lý vững mạnh thì nó như nguồn lực vô hình thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp, từ đó gián tiếp đóng góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. 2. Một số kiến nghị với công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Phương Nam. Qua việc tìm hiểu thực trạng công tác quản lý tài chính của công ty Phương Nam, em xin đưa ra một số kiến nghị đối với côngty. 2.1. Công ty cần phải xem xét lại bộ máy quản lý tài chính của công ty . Theo phân tích ở phần trên ta thấy phòng tài chính kế toán của công ty chịu sự chỉ đạo của 3 Phó Giám Đốc. Như vậy, với quyết định của giám đốc về việc huy động nguồn vốn sẽ phải thông qua một trong 3 Phó Giám Đốc, sau đó thông tin mới được đưa xuống phòng tài chính kế toán. Điều này, trước hết sẽ có thể kéo dài thời gian, thông tin được truyền đi có thể bị sai lệch. Mặt khác, nếu như Giám Đốc không kiểm soát chặt chẽ có thể dẫn đến Phó Giám Đốc lạm quyền, vượt quá tầm kiểm soát trong chi tiêu tài chính, từ đó gây ra hậu quả nghiêm trọng và ảnh hưởng không tốt tới nguồn lực tài chính của công ty. Với việc phân chia các Phó Giám Đốc theo chức năng kinh doanh, vật tư thiết bị, nội chính, nhưng lại có quyền hạn trực tuyến đối với tất cả các phòng ban trong công ty nếu không có sự quy định rõ ràng thì có thể gây ra tình trạng chồng chéo về chức năng và quyền hạn. Do đó, Giám Đốc nên chỉ đạo trực tiếp phòng tài chính kế toán, vì quy mô công ty cũng không lớn . Giám đốc Phòng TC-KT Kế toán trưởng Phó phòng KT Kế toán tổng hợp, tiêu thụ Kế toán tiền mặt Kế toán TGNH Kế toán thanh toán công nợ kế toán vật tư, công cụ, dụng cụ Thủ quỹ BỘ MÁY QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CPĐT&PTCN PHƯƠNG NAM 2.2. Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm thích hợp. Qua việc phân tích các thông số tài chính về cơ cấu vốn và tỷ suất lợi nhuận ta thấy hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh của công ty có khả quan hơn, nhưng độ an toàn về tài chính chưa cao. Một trong những nguyên nhân là công ty chưa quan tâm đúng mức đến việc lựa chọn phương án kinh doanh và phương án sản xuất. Em xin đưa ra một số kiến nghị sau: Các phương án kinh doanh, phương án sản phẩm của công ty phải được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường. Nói cách khác, công ty phải xuất phát từ nhu cầu thị trường để quy định quy mô, chủng loại, mẫu mã, chất lượng và giá bán sản phẩm. Có như vậy, sản phẩm sản xuất ra của công ty mới có khả năng tiêu thụ được, quá trình sản xuất mới tiến hành bình thường, tài sản cố định mới có khả năng phát huy hết công suất và công nhân viên chức có việc làm, vốn lưu động chu chuyển đều đặn, hiệu quả sử dụng vốn cao, từ đó công ty có điều kiện bảo toàn và phát triển vốn. Để nâng cao công tác lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản xuất công ty nên thành lập tổ chức chuyên trách về vấn đề tìm hiểu thị trường nhằm thường xuyên có được những thông tin đầy đủ, chính xác, tin cậy về diễn biến của thị trường. Trong đó, đặc biệt quan trọng là phải nhận biết được sản phẩm của công ty đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống, để chuẩn bị sản phẩm thay thế. Bên cạnh đó, còn phải thu thập những thông tin về các doanh nghiệp khác, đối thủ cạnh tranh để có thể thay đổi kịp thời phương án kinh doanh, phương án sản phẩm và xác định phương thức tiêu thụ sản phẩm và chính sách giá cả hợp lý. 2.3. Lựa chọn, tìm kiếm nguồn tài trợ vốn phù hợp, cơ cấu vốn hợp lý và tăng cường sử dụng vốn có hiệu quả. Công ty không nên chỉ tập trung vào nguồn vốn ngắn hạn như thời gian vừa qua, mà cần phải tăng cường tìm kiếm - khai thác các nguồn tài trợ vốn trung và dài hạn. Bởi vì các khoản vay ngắn hạn phải chịu chi phí cao và thường xuyên phải chịu sức ép thanh toán. Các nguồn huy động bổ sung vốn trong nền kinh tế bao gồm rất nhiều: nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung, vay ngân hàng, vay các đối tượng khác, liên doanh liên kết …Việc lựa chọn nguồn vốn nào rất quan trọng và cần phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Nếu công ty muốn đầu tư chiều sâu hay mở rộng thì trước hết cần huy động nguồn vốn công ty tự bổ sung từ lợi nhuận để lại, từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, phần còn lại vay tín dụng nhà nước, vay ngân hàng, thu hút vốn liên doanh liên kết…Nếu công ty muốn bổ sung vốn lưu động thì trước hết công ty cần sử dụng linh hoạt các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập theo mục đích nhưng chưa sử dụng, lợi nhuận chưa phân phối, các khoản phải trả nhưng chưa đến hạn trả, phần còn lại vay ngân hàng hoặc vay các đối tượng khác. Để xây dựng được chính sách huy động vốn hợp lý, tránh tình trạng lúc thì thiếu vốn, khi lại thừa vốn thì công ty cần phải xác định chính xác nhu cầu vốn trong từng giai đoạn. Nếu nguồn vốn huy động được, không đủ để đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ làm giảm doanh thu của công ty và còn không đáp ứng được yêu cầu của các hợp đồng hàng hoá. Còn nếu nguồn vốn huy động được mà lại chưa đưa vào sử dụng thì nó sẽ gây nên một khoản chi phí tài chính cho công ty như trả lãi suất hoặc sự trượt giá của đồng tiền. Cùng với nguồn vốn huy động được công ty cần phải xây dựng được cơ cấu vốn hợp lý để có thể tránh tình trạng rủi ro thanh toán do khách hàng mua chịu, và cũng để tránh dồn nợ quá nhiều gây thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh. Do vậy, việc thu hồi nợ phải được tiến hành thường xuyên, có chính sách bán chịu hợp lý. Tóm lại công ty cần phải tính toán và cân nhắc các phương án sản xuất kinh doanh để hiệu quả sử dụng vốn cao nhất, đảm bảo doanh lợi cho công ty, tăng nguồn thu nhập cho nhà đầu tư, cho cán bộ nhân viên, đồng thời đóng góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế đưa nền kinh tế nước ta phát triển theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế. KẾT LUẬN Quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều nội dung như quản lý sản xuất, quản lý bán hàng, quản lý kỹ thuật công nghệ…nhưng chỉ có quản lý tài chính mới có tính tổng hợp cao nhất. Nắm được quản lý tài chính thì mới có thể nắm bắt được trọng tâm của quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, người ta nhận thấy rằng quản lý tài chính là một trong những khâu khó nhất của quản lý doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức, khó khăn. Mà đa số các doanh nghiệp Việt Nam đều trong tình trạng thiếu vốn và sản xuất với quy mô vừa và nhỏ, hàm lượng chất xám trong sản phẩm thấp, đo đó không nâng cao được năng lực cạnh tranh trong sản phẩm. Bởi vậy, để tồn tại và đứng vững trên thị trường trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp phải tìm cách huy động vốn, sử dụng vốn có hiệu quả, tức là phải hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính. Với đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Phương Nam” em đã làm rõ những nội dung cơ bản về quản lý tài chính doanh nghiệp, thực trạng công tác quản lý tài chính ở công ty . Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng của công ty cùng cới sự hướng dẫn của thầy giáo em đã mạnh dạn đưa ra một số biện pháp để hoàn thiện công tác quản lý tàu chính ở công ty Phương Nam. Do thời gian thực tập hạn hẹp và trình độ, chuyên môn còn hạn chế nên bài chuyên đề tốt nghiệp của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy PGS.TS Phan Kim Chiến và các thầy cô trong khoa, cũng như các cô, các anh chị ở công ty thực tập, để em có thể nhận thức rõ hơn bản chất của vấn đề, để bài chuyên đề tốt nghiệp của em có thể hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đinh Thế Hiển - Quản trị tài chính công ty,lý thuyết và ứng dụng - NXB Thống kê - Năm 2001,Hà Nội. 2. Josette Peyrard - Phân tích tài chính doanh nghiệp - NXB Thống kê - Năm 2004,Hà Nội. 3. Josette Peyrard - Quản lý tài chính doanh nghiệp - NXB Thống kê - Năm 1994,Hà Nội. 4. Khoa khoa học quản lý,trường ĐH Kinh tế Quốc Dân HN - Giáo trình khoa học quản lý tập 2- PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà,PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền - NXB Khoa hoạc và kỹ thuật - Năm 2002,Hà Nội. 5. Khoa Ngân Hàng Tài Chính,ĐH Kinh Tế Quốc Dân - Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - PGS.TS Lưu Thị Hương - NXB Thống Kê - Năm 2005,Hà Nội. 6. Ngô Mạnh Hùng - 36 tiết về tài chính cho các nhà quản lý - NXB Thống kê - Năm 1998,Hà Nội. 7. Nguyễn Hải Sản - Quản trị tài chính doanh nghiệp - NXB Thống kê - Năm 1996,Hà Nội. 8. Nguyễn Năng Phúc,Nghiêm Văn Lợi,Nguyễn Ngọc Quang - Phân tích tài chính công ty cổ phần - NXB Thống Kê - Năm 2002,Hà Nội. 9. Nguyễn Thanh Liêm - Quản trị tài chính - NXB Thống kê - Năm 2007,Hà Nội 10.Trường Cán bộ thanh tra Nhà nước - Kiểm tra tài chính trong các doanh nghiệp - NXB Chính trị Quốc Gia - Năm 1996,Hà Nội. 11.Trường ĐH Kinh tế TP.HCM - Lý thuyết Tài chính tièn tệ - GS.TS Dương Thị Bình Minh,TS Sử Đình Thành - NXB Thống Kê - Năm 2005,Hà Nội. 12. Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý - Quản lý tài chính doanh nghiệp – NXB Lao Động- Xã Hội – năm 2008, Hà Nội. Các trang web: MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ DANH MỤC BẢNG BẢNG 1. CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH DỰ KIẾN NĂM 2007. 41 BẢNG 2. TÌNH HÌNH TÀI SẢN, NGUỒN VỐN NĂM 2006, NĂM 2007 48 BẢNG 3. BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2006, NĂM 2007 50 BẢNG 4. BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ NĂM 2007 51 BẢNG 5. GIÁ TRỊ HÀNG TỒN KHO NĂM 2006, 2007 53 BẢNG 6. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NHÀ NƯỚC NĂM 2006 56 BẢNG7 . MỘT SỐ THÔNG SỐ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY PHƯƠNG NAM NĂM 2006, 2007 65 BẢNG 8 . ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU NĂM 2007 69 DANH MỤC SƠ ĐỒ SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY CPĐT& PT CÔNG NGHỆ PHƯƠNG NAM. 38 BỘ MÁY QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 67 BỘ MÁY QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CPĐT&PTCN PHƯƠNG NAM 88

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở Công ty CP đầu tư và phát triển công nghệ Phương Nam.DOC
Luận văn liên quan