Cùng với sự chuyển đổi cơ cấu của nền kinh tế và xu thế hội nhập mạnh mẽ
hiện nay, nâng cao lợi nhuận ngày càng là mục tiêu quan trọng cần đạt tới của tất cả
các doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp, việc nâng cao lợi nhuận sẽ giúp công ty
tự chủ trong hoạt động kinh doanh,có cơ hội phát triển và mở rộng quy mô Công
Không nằm ngoài mục đích trên, bằng việc phân tích một số giải pháp nâng cao lợi
nhuận, bài khóa luận đã đưa ra một số giải pháp để nâng cao lợi nhuận trong Công ty
trong thời gian tới
Công ty TNHH TOYOTA Long Biên đã hoạt động được 4 năm và là loại hình
doanh nghiệp nhỏ. Dù có nhiều bước tiến trong việc mở rộng kinh doanh, doanh thu
Công ty hàng năm đều tăng nhưng việc quản lý chưa tốt các khoản chi phí kiến cho
Công ty có doanh thu hàng năm cao nhưng lợi nhuận sau thuế chưa được như kỳ vọng
của Ban lãnh đạo. Vì vậy công ty cần chú trọng hơn vào việc quản lý tốt chi phí, việc
áp dụng các biện pháp kiến nghị trên là hoàn toàn khả thi đối với Công ty để gia tăng
lợi nhuận
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH toyota Long Biên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đối
Tuyệt đối
(%)
Tương đối
Tuyệt đối
(%)
TSNH 71,474 84,793 50,901 (13,319) (15.7) 33,892 66.58
1.Tiền 2,285 48,500 6,883 (46,215) (95.3) 41,617 604.6
2.Khoản
phải thu
NH
28,770 13,723 17,166 15,047 109.6 (3,443) (20)
3.Hàng
tồn kho
39,324 22,130 25,639 17,194 77.7 (3,509) (13.7)
TSDH 11,573 14,053 11,471 (2,480) (17.64) 2,582 22.5
TỔNG
TÀI
SẢN
83,047 98,846 62,372 (15,799) (15.9) 36,474 58.47
Nợ phải
trả
58,776 79,151 36,665 (20,375) (25.74) 42,486 115.8
-Nợ
ngắn
hạn
58,776 79,151 36,665 (20,375) (25.74) 42,486 115.8
-Nợ dài
hạn
-
- -
- -
-
-
Vốn
CSH
24,271 19,695 25,706 4,576 (23.23) (6,011) (23.38)
TỔNG
NGUỒN
VỐN
83,047 98,846 62,372 (15,799) (15.96) 36,474 58.47
(Nguồn: phòng kế toán)
40
Qua bảng 2.2 ta có nhận xét:
Về Tổng tài sản
Tổng tài sản năm 2012 tăng 36,4 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng tăng
58,47%, nguyên nhân của sự tăng mạnh này là năm 2012 là năm mà công ty đẩy mạnh
đầu tư vào hoạt động kinh doanh bằng chứng là tài sản ngắn hạn tăng 66,58% so với
năm 2011.Năm 2012 để kích thích khách hàng mua xe công ty thường xuyên có những
chính sách bán xe trả góp hay hỗ trợ các khoản vay từ TOYOTA để mua xe TOYOTA
cho khách hàng làm cho tăng một số chi phí do khoản nợ phải thu hay trả trước cho
người bán , đổi lại công ty cũng tăng được lợi nhuận.Năm 2013 chứng kiến tổng tài
sản giảm 15,7 tỷ đồng tương ứng 15,9% so với năm 2012, lý giải cho việc này là do
định hướng của công ty giảm tổng tài sản và nâng cao doanh thu trong chiến lược
nhũng năm tới.
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH TOYOTA Long Biên giai đoạn
2011-2013
(ĐVT: %)
Cơ cấu về tài sản của doanh nghiệp có sự giống nhau ở 2 năm 2012 và 2013 khi
mức chênh lệch giữa TSNH và TSDH là 72%. Năm 2011 mức chênh lệch của 2 loại
tài sản này cũng ở vào mức cao là 64% và trong 3 năm TSNH luôn chiếm tỷ trọng cao
trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Lý giải cho điều này ta thấy doanh nghiệp có
những đặc thù riêng của ngành như nhu cầu về tiền và các khoản tương đương tiền
cao, các khoản phải thu ngắn hạn như trả trước cho người bán hay phải thu khách hàng
lớn , bên cạnh đó cũng phải kể đến là chi phí hàng tồn kho.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp chủ yếu đến từ tiền và các khoản tương
đương tiền, phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho trong đó:
Tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp ở năm 2012 là lớn nhất
trong 3 năm từ 2011 đến 2013 với 48.5 tỷ lớn hơn 604% so với năm 2011 tương
86%
14%
Năm 2013
TSNH
TSDH
86%
14%
Năm 2012
TSNH
TSDH
82%
18%
Năm 2011
TSNH
TSDH
Thang Long University Library
41
đương 41.6 tỷ. Trong 48.5 tỷ tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp thì
có đến 48.2 tỷ là tiền gửi ngân hàng còn tiền mặt chỉ chiếm 0.62%. Nguyên nhân việc
tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp năm 2012 cao là vì nhu cầu giao dịch qua ngân
hàng để mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho việc cải tạo nâng cấp showroom, nhà
xưởng sửa chữa của doanh nghiệp cao. Năm 2013 tiền và các khoản tương đương tiền
giảm 46.2 tỷ tương đương 95.3% so với năm 2012, sang năm 2013 nhu cầu giao dịch
qua ngân hàng của doanh nghiệp giảm vì vậy tiền gửi ngân hàng chỉ còn 1,3 tỷ, doanh
nghiệp tăng lượng tiền mặt lên 906 triệu để chủ động trong hoạt động kinh doanh cũng
như tương xứng với quy mô mở rộng của công ty.
Qua phân tích trên ta thấy mặc dù có những đặc thù kinh doanh nhưng doanh
nghiệp cũng cần phải siết chặt lại các khoản như phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho làm
hạn chế chênh lệch giữa cơ cấu TSNH và TSDH. Nhằm đưa chúng về điểm cân bằng
giúp doanh nghiệp hoạt động ổn định những vẫn giữ được tài sản ngắn hạn phù hợp
đáp ứng được yêu cầu kinh doanh.
Về Tổng nguồn vốn
Tổng nguồn vốn năm 2012 tăng 36,47 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng
mức tăng 58,47%.Năm 2013 tổng nguồn vốn là 83,047 tỷ đồng, giảm 15,7 tỷ đồng
tương đương 15,96% so với năm 2012. Ta có thể thấy sự biến động tổng nguồn vốn
qua các năm, đi sâu vào phân tích các bộ phận cấu thành nên tổng nguồn vốn của công
ty:
Cả trong 3 năm trong giai đoạn từ 2011 đến 2013 công ty chỉ huy động vốn từ
nợ ngắn hạn chứ không sử dụng nguồn nợ dài hạn nên việc biến động tổng nguồn vốn
qua các năm chủ yếu phụ thuộc vào sự biến động của nợ ngắn hạn.Nợ ngắn hạn của
công ty gồm có vay nợ ngắn hạn, phải trả người bán, thuế và các khoản phải trả khác.
Tùy thuộc vào tình hình kinh doanh của công ty mà những khoản này sẽ có sự thay đổi
qua các năm.Trong năm 2012 khoản người mua trả tiền trước chiếm xấp xỉ 54% chứng
tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang mở rộng , nó cũng đảm bảo cho việc
thu hồi các khoản phải thu khách hàng của doanh nghiệp.
Quy mô vốn chủ sở hữu năm 2013 là 24,27 tỷ đồng tăng 4.57 tỷ đồng tương
ứng 23,2% so với năm 2012. Năm 2012 vốn chủ sở hữu giảm 6 tỷ so với năm 2011,
42
tương ứng 23%. Nhận xét có sự biến động của vốn chủ sở hữu qua các năm chủ yếu do
lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng giảm qua các năm.
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn công ty TNHH TOYOTA Long Biên giai đoạn
2011-2013
(ĐVT: %)
Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty thì nợ phải trả luôn chiếm chủ yếu và có
xu hướng tăng trong các năm từ 2011 đến 2013. Điều này cho thấy tính tự chủ của
công ty về tài chính là tương đối thấp , phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn nợ, đem lại
nhiều rủi ro cho công ty trong quá trình kinh doanh, đặt ra bài toán công ty phải cân
đối tỷ lệ vốn chủ sở hữu với nợ phải trả sao cho phù hợp nhất.
2.3.3 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của Công ty TOYOTA Long Biên
Bảng 2.3 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
(Đơn vị: lần)
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
2011/2012 2012/2013
1.Khả năng thanh
toán hiện hành 1.38 1.07 1.21 (0.31) 0.14
2.Khả năng thanh
toán nhanh 0.68 0.79 0.54 0.11 (0.25)
3.Khả năng thanh
toán tức thời 0.18 0.61 0.03 0.43 (0.58)
Khả năng thanh toán hiện hành đo lường khả năng trả nợ của Công ty cho thấy
có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn.Như vậy năm 2011 có 1.38 đồng tài sản lưu động đảm bảo cho 1 đồng nợ
đến hạn trả trong khi đó năm 2012 chỉ có 1.07 đồng tài sản lưu động đảm bảo cho 1
đồng nợ đến hạn và năm 2013 là 1.21 đồng. Ta có thể kết luận khả năng thanh toán nợ
đến hạn của công ty giảm nhưng xét trong cả 3 năm thì chỉ số này đều lớn hơn 1 chứng
tỏ việc dự trữ tài sản ngắn hạn của công ty dư thừa để trả cho các khoản nợ ngắn hạn.
71%
29%
Năm 2013
Nợ phải
trả
Vốn chủ
sở hữu 80%
20%
Năm 2012
Nợ phải
trả
Vốn chủ
sở hữu 59%
41%
Năm 2011
Nợ phải
trả
Vốn chủ
sở hữu
Thang Long University Library
43
Khả năng thanh toán nhanh được xem như là khả năng doanh nghiệp dùng tài
sản có tính thanh khoản để trả nợ ngay khi đến hạn.Năm 2011 ta có 1 đồng nợ đến hạn
của công ty được đảm bảo bằng 0.68 đồng tài sản có tính thanh khoản cao. Như vậy dù
hàng tồn kho có bị ứ đọng thì công ty vẫn có khả năng thanh toán nợ đến hạn. Tỷ số
này tăng lên 0.79 đồng tài sản có tính thanh khoản cao đảm bảo cho 1 đồng nợ đến hạn
ở năm 2012 và chỉ có 0.54 đồng tài sản có tính thanh khoản cao đảm bảo cho 1 đồng
nợ đến hạn ở năm 2013. Việc này cho thấy tình trạng đáng báo động của doanh nghiệp
về hàng tồn kho, doanh nghiệp cần có biện pháp giảm hàng tồn kho của mình để tăng
khả năng thanh toán nhanh cũng như phải có những biện pháp khắc phục những khoản
nợ để tránh rủi ro trong năm tới.
Khả năng thanh toán tức thời năm 2011 là 0.18 lần có ý nghĩa là một đồng nợ
ngắn hạn được đảm bảo bằng 0.18 đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Sang năm
2012 tỷ số này tăng lên 0.61 nghĩa là một đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo bằng
0.61 đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Việc chỉ số này tăng mạnh ở năm 2012
là vì doanh nghiệp trong năm này có lượng tiền gửi ngân hàng lớn là 48.2 tỷ. Năm
2013 chỉ số khả năng thanh toán tức thời giảm xuống còn 0.03 ý nghĩa là một đồng nợ
ngắn hạn được đảm bảo bằng 0.03 đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Việc chỉ
tiêu thanh toán tức thời giảm ở năm 2013 cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong
việc chi trả các khoản nợ.
2.3. Thực trạng lợi nhuận của Công ty TNHH TOYOTA Long Biên
Xét trên góc độ kinh doanh của doanh nghiệp thì lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối
cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh.Vì vậy để xem một doanh nghiệp có hoạt
động hiệu quả hay không ta nên tìm hiểu thực trạng lợi nhuận của công ty đó, dưới đây
là tình hình doanh thu – chi phí của công ty TNHH TOYOTA Long Biên trong giai
đoạn 2011-2013.
44
2.3.1.Tình hình doanh thu của công ty giai đoạn 2011 – 2013
Bảng 2.4 Cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn 2011 -2013
(ĐVT: triệu VNĐ)
Chỉ
tiêu
Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch 2013-2012 Chênh lệch 2012-2011
Tuyệt
đối
Tương đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương đối
(%)
DT
BH &
CCDV
1,248,444 966,632 600,039 281,812 29 366,593 61
DT
HDTC
1,111 1,814 23 (703) (38,7) 1,791 7787
DT
Khác
- - -
-
-
-
-
TỔNG 1,249,555 968,446 600,062 281,109 29 368,384 61
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh công ty TNHH TOYOTA Long Biên)
Doanh thu của công ty TNHH TOYOTA Long Biên đến từ doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu khác.
Qua số liệu bảng trên ta thấy:
Doanh thu năm 2012 tăng 368,38 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng tăng
61%.Nhận xét thấy việc tăng doanh thu này chủ yếu đế từ việc doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ tăng 61% cùng với doanh thu đến từ hoạt động tài chính tăng 7787%.
Tuy nhiên doanh thu hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu.Vậy
doanh thu chính của doanh nghiệp vẫn đến từ mảng bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Doanh thu năm 2013 tăng 281 tỷ đồng tương đương 29% so với năm 2012.
Sự tăng trưởng này đến từ 29% sự gia tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ so với năm 2012.Như vậy sự gia tăng tổng doanh thu của năm 2013 vẫn phụ thuộc
nhiều vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hay tỷ trọng của doanh thu hoạt
động tài chính vẫn còn ít trong tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Xét trên tổng thể công ty tăng doanh thu hàng năm trong giai đoạn 2011 – 2013
cho thấy công ty kinh doanh có hiệu quả. Doanh thu đến từ hoạt động tài chính còn ít,
Thang Long University Library
45
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh thu và doanh nghiệp vẫn phụ thuộc chính vào
doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Biểu đồ 2.3 Tình hình doanh thu của công ty giai đoạn 2011 – 2013
(ĐVT: triệu VNĐ)
Qua biểu đồ 2.3 ta thấy doanh thu tăng trong các năm và tăng khá đồng đều ở
tốc độ tăng trưởng doanh thể hiện ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.4 Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng doanh thu giai đoạn 2011-2013
(ĐVT: Tỷ VNĐ)
2.3.2.Tình hình chi phí của công ty giai đoạn 2011-2013
600,039
966,632
1,248,444
23 1,814 1,1112 2 0
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
DT BH & CCDV DT HĐTC DT khác
600
968
1,249
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
46
Bảng 2.5 Cơ cấu chi phí của công ty giai đoạn 2011 -2013
(ĐVT: triệu VNĐ)
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch 2013-
2012
Chênh lệch 2012-
2011
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
1.GVHB 1,209,490 937,272 578,808 272,218 29 358,464 62
2.Chi phí tài
chinh
2,477 4,952 1,017 (2,475) (49.8) 3,935 387
Chi phí lãi
vay
2,477 4,952 1,017 (2,475) (49.8) 3,935 387
3.Chi phi bán
hàng
16,611 16,282 8,416 329 2 7,866 93.4
4.Chi phí
quản lý
doanh nghiệp
10,219 9,397 5,421 822 8.74 3,976 73.3
5.Chi phí
khác
- - -
- - - -
TỔNG 1,238,797 967,903 593,662 270,894 27.98 374,241 63
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Tổng chi phí năm 2012 tăng 374,241 tỷ đồng tương đương 63% so với năm
2011. Sự tăng mạnh chi phí này một phần đến từ yêu cầu mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp dẫn đến các loại chi phí như chi phí lãi vay ngân hàng
hay chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng nhưng bản chất của sự tăng tổng chi phí
vẫn đến chủ yếu từ việc GVHB năm 2012 tăng 358 tỷ so với năm 2011 tương đương
62%. Tổng chi phí tăng khi doanh nghiệp mở rộng kinh doanh là không tránh khỏi
nhưng doanh nghiệp cũng cần kiểm soát nó, điều chỉnh một cách hợp lý để tránh ảnh
hưởng đến doanh thu đặc biệt là phải kiểm soát GVHB.
Tổng chi phí năm 2013 tăng 27.98% so với năm 2012 , tương ứng 270,89 tỷ
đồng. Sang năm 2013 doanh nghiệp đã trả được gốc vay để mở rộng kinh doanh vì vậy
mà chi phí tài chính mà chủ yếu là chi phí lãi vay giảm 49.8% so với năm 2012 nhưng
Thang Long University Library
47
tổng chi phí năm 2013 vẫn tăng. Nguyên nhân chủ yếu vì ta thấy GVHB năm 2013 tăng
29% tương đương 272 tỷ so với năm 2012 nên dù chi phí lãi vay giảm nhưng tổng chi phí
vẫn tăng. Vậy ta có thể kết luận GVHB vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí của
doanh nghiệp trong năm 2013, doanh nghiệp cần có những biện pháp để giảm GVHB.
Biểu đồ 2.5 Tình hình chi phí giai đoạn 2011 – 2013
(ĐVT: triệu VNĐ)
Biểu đồ 2.6 Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng chi phí của công ty giai đoạn 2011 – 2013
(ĐVT: tỷ VNĐ)
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
GVHB Chi phí TC Chi phí QLDN Chi phí bán hàng Chi phí khác
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
593
967
1,238
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng chi phí
48
2.3.3.Tình hình thực hiện lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2011-2013
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng mà nhờ vào đó ta có thể đánh giá được
doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không. Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí, nó giúp doanh nghiệp tích lũy vốn tái đầu tư, duy trì và
phát triển hoạt động kinh doanh.
Bảng 2.6 Tình hình thực hiện lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2011-2013
(Đơn vị: triệu VNĐ)
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch 2013-
2012
Chênh lệch 2012-
2011
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
1.Tổng DT 1,248,444 966,632 600,039 281,812 29.15 366,593 61.1
2.Tổng CP 1,238,797 967,903 593,662 270,894 27.98 374,241 63
3. LN trước thuế 16,101 5,225 8,955 10,876 208 (3,730) (41.65)
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty TNHH TOYOTA Long Biên)
Năm 2012 có lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp giảm 3,7 tỷ vnđ so với
năm 2011 tương ứng giảm 41.65%. Năm 2012 tổng doanh thu tăng cao 61.1% so với
năm 2011 nhưng đi kèm với sự tăng doanh thu thì tổng chi phí cũng tăng 63%, như
vậy tốc độ tăng lợi nhuận kém hơn tốc độ tăng chi phí dẫn đến lợi nhuận trước thuế sụt
giảm.
Năm 2013 lại chứng kiến lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp tăng mạnh
208% tương ứng 10,8 tỷ vnđ so với năm 2012. Lý giải cho sự gia tăng này ta có thể
thấy tốc độ tăng tổng doanh thu ở năm 2013 nhanh hơn tốc độ tăng tổng chi phí. Cụ
thể ta có tổng doanh thu năm 2013 tăng 29.15%, hơn mức tăng 27.98% của tổng chi
phí.
Xét trên tổng thể thì tổng doanh thu của doanh nghiệp vẫn tăng trưởng qua từng
năm nhưng bên cạnh đó cũng là sự gia tăng của tổng chi phí đặc biệt vào năm 2012 khi
mà doanh nghiệp bỏ ra số vốn lớn để mở rộng quy mô kinh doanh. Điều đáng ghi nhận
ở đây là doanh nghiệp đã sử dụng được những cơ sở vật chất mới đầu tư ở năm 2012
Thang Long University Library
49
để tạo ra lợi nhuận sau thuế tăng mạnh 208% ở năm 2013 cho thấy doanh nghiệp đã có
những bước đi đúng đắn trên con đường phát triển của mình.
Biểu đồ 2.7 Lợi nhuận trước thuế của công ty giai đoạn 2011-2013
(Đơn vị tính: triệu VNĐ)
2.3.4 Chỉ tiêu tài chính đánh giá quá trình hoạt động của Công ty
Bảng 2.7 Các chỉ tiêu sinh lợi của công ty
Các chỉ tiêu đánh giá ĐVT Năm2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2013-2012
Chênh lệch
2012-2011
Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản (ROA) % 11,2 3,96 14,53 10,57 (7,24)
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu (ROS) % 1,16 0,4 0,96 0,56 (0,76)
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu (ROE) % 11,2 19,89 49,75 29,86 8,69
Hiệu suất sử dụng tổng
tài sản Lần 962 978 1503 525 16
Tỷ suất lợi nhuận giá
thành % 1.5 0.54 1.3 0.76 (0.96)
Tỷ suất lợi nhuận theo
lao động Lần 53.3 31.1 95.84 64.74 (22)
8,955
5,225
16,101
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
16,000
18,000
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận trước thuế
50
Qua bảng 2.7 ta thấy:
Tỷ suất lợi nhuận giá thành năm 2012 là 0.54% giảm 0.96% so với năm 2011.
Năm 2013 có tỷ suất lợi nhuận giá thành là 1.3% tăng 0.76% so với năm 2012. Tỷ suất
này cho ta biết năm 2013 thì cứ 100 đồng chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ hàng hóa
mang lại 1.3 đồng lợi nhuận sau thuế, tương tự năm 2012 thì 100 đồng chi phí bỏ vào
sản xuất chỉ mang lại 0.54 đồng lợi nhuận sau thuế và năm 2011 thì 100 đồng chi phí
mang lại 1.5 đồng lợi nhuận sau thuế. Ta thấy được hiệu quả sử dụng chi phí trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là thấp trong cả 3 năm vì vậy doanh
nghiệp cần có những biện pháp để hạ giá thành sản phẩm.
Tỷ suất lợi nhuận theo lao động, theo cơ cấu nhân sự của doanh nghiệp thì dù
cho có biến động về nhân tuyển các vị trí nhưng tổng số lao động trực tiếp và gián tiếp
luôn duy trì ở con số 168 người. Tỷ suất lợi nhuận theo lao động ở năm 2013 là 95.84
cao nhất trong 3 năm 2011 đến 2012. Tỷ suất lợi nhuận theo lao động năm 2012 là
31.1 , năm 2011 là 53.3. Tỷ suất lợi nhuận theo lao động năm 2013 cho ta thấy cứ một
lao động được đầu tư thì đem lại 95.84 đồng lợi nhuận trước thuế cho doanh nghiệp, ở
năm 2012 thì cứ một lao động đem lại 31.1 đồng lợi nhuận trước thuế và năm 2011 thì
cứ một lao động đem lại 53.3 đồng lợi nhuận trước thuế. Tổng số lao động của doanh
nghiệp là 168 người qua các năm vì vậy tỷ suất lợi nhuận theo lao động thay đổi do sự
thay đổi của lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp qua từng năm. Điển hình là năm
2013 doanh nghiệp có lợi nhuận trước thuế cao nhất trong 3 năm với con số là 16,1 tỷ
nên tỷ suất lợi nhuận theo lao động cũng là cao nhất với một lao động được đầu tư tạo
được 95.84 đồng lợi nhuận trước thuế.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2012 là 3.96% giảm 7.24% so với
năm 2011.Năm 2013 có tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản là 14.53%, tăng mạnh
10.57% so với năm 2012.Tỷ suất này cho ta biết được ở năm 2013 thì cứ 100 đồng tài
sản tạo ra được 14,53 đồng lợi nhuận sau thuế, tương tự ở năm 2012 là 100 đồng tài
sản tạo ra được 3,96 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2011 thì cứ 100 đồng tài sản tạo ra
được 11,2 đồng lợi nhuận sau thuế. Xét trong giai đoạn 3 năm 2011-2013 thì luôn có
những biến đổi về tốc độ tăng tổng tài sản cũng như tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế
của mỗi năm là khác nhau dẫn đến chỉ số ROA thay đổi, trong 3 năm ta thấy năm 2013
có chỉ số ROA cao nhất do ở năm này ta thấy tổng tài sản của công ty giảm như ở
Thang Long University Library
51
phân tích trên, thêm vào đó việc kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả tốt nên lợi
nhuận sau thuế năm 2013 tăng mạnh 208%. Kết hợp 2 yếu tố trên dẫn đến tỷ suất
ROA năm 2013 cao, việc sử dụng tài sản của công ty đã hiệu quả hơn đem lại lợi
nhuận cao hơn. So sánh với tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của chỉ số ngành ôtô là
8.2% thì trong 3 năm thì chỉ có năm 2012 là thấp hơn còn 2 năm 2011 và 2013 đều cao
hơn với chi số ROA tương ứng là 11.2% và 14.53%. Điều này cho thấy doanh nghiệp
đã có hiệu quả trong việc sử dụng vốn kinh doanh về khả năng sinh lời của việc sử
dụng tài sản.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2013 là 0.96%, năm 2012 là 0.4% và
năm 2011 là 1.16%. Tại năm 2011 thì 100 đồng doanh thu tạo được 1,16 đồng lợi
nhuận, sang năm 2012 thì con số này chỉ còn được 0.4% tức là 100 đồng doanh thu
doanh nghiệp chỉ tạo ra được 0,4 đồng lợi nhuận và năm 2013 chỉ số ROS tăng lên
mức 0.96%. Lý giải cho việc chỉ số ROS của năm 2012 giảm ta có thể thấy nguyên
nhân do tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế cao hơn tốc độ tăng của doanh thu
thuần.Do năm 2012 doanh nghiệp chưa quản lý tốt giá vốn hàng bán cũng như trong
quá trình kinh doanh có các chi phí tài chính để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2011 là 27%. Năm 2012 là
19,89% và tăng mạnh lên 49.75% ở năm 2013. Năm 2013 thì ta có 100 đồng vốn chủ
sở hữu tạo được 49,75 đồng lợi nhuận, ở các năm 2011 và 2012 thì 100 đồng vốn chủ
sở hữu lần lượt tạo ra 27 và 19,89 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu giảm ở năm 2012 là do tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế nhanh hơn
tốc độ giảm của vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế năm 2012 giảm do chi phí từ việc
mở rộng quy mô showroom và xưởng sửa chữa xe hư hại, sang năm 2013 tốc độ tăng
của lợi nhuận sau thuế đã lớn hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu nên ROE năm 2013
đạt đến 49.75%. Đáng chú ý khi so sánh chỉ số ROE năm 2013 với chỉ số ROE ngành
là 19.7% thì ta thấy tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của công ty gấp 2.5 lần tỷ suất
sinh lời trên vốn chủ sở hữu của ngành và xét trên 3 năm ROE của công ty cũng lớn
hơn ROE của ngành vì vậy ta có thể kết luận công ty đang làm ăn có lãi , khai thác sử
dụng vốn có hiệu quả.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Năm 2011 ,100 đồng tài sản tạo ra được
9.62 đồng doanh thu. Năm 2012 , 100 đồng tài sản tạo ra được 9.78 đồng doanh thu.
52
Năm 2013, 100 đồng tài sản tạo ra được 15.03 đồng doanh thu. Sự gia tăng của năm
2013 được giải thích bởi tổng tài sản giảm 15.9% trong khi đó doanh thu thuần tăng
29.15%.
Áp dụng mô hình Dupont vào phân tích ROA của doanh nghiệp
Công thức:
ROA =
Lợi nhuận sau
thuế
*
Doanh thu thuần
= ROS *
Hiệu suất sử
dụng tổng tài
sảnDoanh thu
thuần
Tổng tài sản
Như vậy ta sẽ có được bảng sau:
Bảng 2.8 Phân tích Dupont của doanh nghiệp 2011-2013
Các chỉ tiêu đánh giá ĐVT Năm2011
Năm
2012
Năm
2013
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
(ROS) % 1.16 0.4 0.96
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Lần 962 978 1503
ROS * Hiệu suất sử dụng tổng tài sản % 11.2 3.96 14.53
Ta có thể thấy là chỉ số tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) phụ thuộc vào
hiệu suất sử dụng tổng tài sản và ROS, vì vậy muốn nâng cao ROA của doanh nghiệp
ta phải nâng cao hiệu suất sử dụng tổng tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Để nâng cao hiệu suất sử dụng tổng tài sản , doanh nghiệp cần nâng cao doanh
thu thuần và sử dụng hợp lý về cơ cấu tổng tài sản. Xét trong giai đoạn 3 năm từ 2011
đến 2013 thì doanh thu thuần của doanh nghiệp đều tăng qua mỗi năm với năm 2012 là
61.1% và năm 2013 là 29.1%. Doanh thu tăng là điều quan trọng đảm bảo cho doanh
nghiệp làm ăn có lãi bên cạnh đó muốn cho hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng thì
doanh nghiệp phải sử dụng tài sản hiệu quả.
Muốn tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp ta phải có những
biện pháp làm tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đó tức là ta phải tăng doanh
thu và giảm chi phí. Trong giai đoạn 3 năm từ 2011 đến 2013 ta thấy doanh thu của
doanh nghiệp tăng qua từng năm từ 600 tỷ năm 2011 lên đến 1,248 tỷ vào năm 2013,
như vậy doanh nghiệp đã có thành công bước đầu khi vẫn dữ được lợi nhuận tăng qua
từng năm, vấn đề của doanh nghiệp hiện tại là phải giảm chi phí trong đó có những
Thang Long University Library
53
loại chi phí cần giảm như : GVHB, Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp thực hiện được việc giảm các loại chi phí trên thì theo phân tích
Dupont tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng và kéo theo đó là tỷ
suất sinh lời trên tổng tài sản. Trong cơ cấu chi phí của doanh nghiệp thì GVHB vẫn
chiếm tỷ trọng cao nhất với 97% ở năm 2011, 96% ở năm 2012 và 97% ở năm 2013
nên muốn giảm tổng chi phí doanh nghiệp phải có những biện pháp để giảm GVHB.
2.4.Đánh giá thực trạng lợi nhuận tại Công ty TNHH TOYOTA Long Biên.
2.4.1.Những kết quả đạt được
Qua nghiên cứu số liệu về tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty TNHH
TOYOTA long Biên giai đoạn 3 năm từ 2011 đến 2013 ta thấy công ty đã có những
bước phát triển qua từng năm. Mặc dù là công ty mới thành lập và còn gặp nhiều khó
khăn nhưng với sự chỉ đạo đúng đắn của đội ngũ lãnh đạo cùng với cán bộ công nhân
viên trẻ tuổi , nhiệt tình, tâm huyết đã giúp cho công ty vượt qua những khó khăn ban
đầu và đang đi đúng hướng theo chiến lược phát triển đề ra. Bằng chứng là doanh thu
của công ty tăng đều trong 3 năm, lợi nhuận sau thuế có giảm ở năm 2012 do việc
công ty mở rộng kinh doanh nhưng đã tăng mạnh trở lại vào năm 2013 nhờ sử dụng
hiệu quả cơ sở vật chất đã đầu tư ở năm 2012.
Dù mới gia nhập thị trường xe hơi năm 2009 nhưng doanh nghiệp đã có ưu thế
là đón đầu được nhu cầu sử dụng xe hơi của người dân Việt Nam trong bối cảnh nền
kinh tế chung của chúng ta ngày càng phát triển, mong muốn sở hữu một chiếc ôtô như
là một phương tiện đi lại thay cho xe máy của mọi người ngày càng cao. Nhận thức
được điều đó doanh nghiệp lại cần phải tận dụng cơ hội, đưa ra các sản phẩm ôtô chất
lượng đến tay người tiêu dùng cùng với những chương trình khuyến mại, chiết khấu
hợp lý làm tăng sức mua. Với lượng xe hơi tiêu thụ trung bình trong 3 năm khoảng
22,000 chiếc, công ty đã thực sự tạo ra vị thế trên thị trường và niềm tin trong lòng
khách hàng cùng với một lượng đối tác khách hàng thân thiết sẽ giúp công ty phát
triển trong những năm tới.
Một lợi thế lớn nữa đối với doanh nghiệp là công ty TOYOTA Long Biên được
thành lập bởi sự liên doanh giữa Công ty dịch vụ tổng hợp Sài Gòn (viết tắt là
SAVICO) và tập đoàn Somitomo rất có uy tín nên các khoản vay của công ty chỉ cần
bảo lãnh của hai Công ty mẹ mà không cần thế chấp, hiện công ty đang vay vốn tại
Ngân hàng Citi Bank và Bank of Mitsubshi Tokyo Hà Nội.
54
Nhà xưởng và phòng trưng bày của công ty đặt tại 7-9, Nguyễn Văn Linh-Gia
Thụy-Long Biên - Hà Nội là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô. Tuy không nằm trong
trung tâm thành phố song đây là một vị trí có tính chiến lược.Tổng diện tích mặt bằng
là 10.000m2 với Showroom gara ôtô hiện đại cùng xưởng bảo hành sửa chữa được
thiết kế theo tiêu chuẩn khắt khe của TOYOTA đồng thời được đầu tư đầy đủ máy
móc thiết bị, dụng cụ hiện đại đảm bảo có thể sửa chữa cho tất cả các loại xe ô tô.
2.4.2.Hạn chế và nguyên nhân
Công tác quản lý chi của công ty còn chưa hiệu quả. Chi phí giá vốn liên tục
tăng nhanh qua các năm, năm sau tăng nhanh hơn năm trước và tăng nhanh hơn doanh
thu thuần. Quy mô của công ty qua mỗi năm đều tăng lên, đồng nghĩa với các khoản
chi phí quản lý kinh doanh cũng vì thế mà tăng mạnh. Các khoản chi phí trên tăng sẽ
làm cho lợi nhuận hàng năm giảm xuống. Do đó, công ty cần có những biện pháp giảm
tối đa các chi phí phát sinh không cần thiết trong quá trình kinh doanh.
Lợi nhuận trước thuế qua ba năm của công ty tăng nhưng còn chưa tương xứng
với doanh thu, năm 2012 còn bị giảm 3.730 triệu đồng do trong năm 2012, các khoản
chi phí quản lý kinh doanh phát sinh tăng lớn khiến cho lợi nhuận bị giảm mặc dù
doanh thu năm đó vẫn đang tăng lên.
Công tác nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp chưa cao do nhiều nguyên nhân:
- Trình độ quản lý chưa tốt, chưa phát huy được tính linh hoạt của đơn vị.
- Trình độ chuyên môn còn hạn chế, đặc biệt là đội ngũ lao động trực tiếp bán
hàng và đội ngũ cung ứng dịch vụ, tuy đông đảo nhưng số người thực sự có chuyên
môn, nghiệp vụ sâu chưa nhiều.
- Doanh nghiệp còn vẫn còn tồn tại các khoản chi phí lớn nên dù doanh thu khả
quan nhưng lợi nhuận sau thuế vẫn ở mức tương đối.
Công ty cũng có chế độ đãi ngộ với nhân viên tốt, hàng tháng thường xuyên có
các cuộc thi đua khen thưởng dành cho các khối văn phòng và đặc biệt là khối dịch vụ
khi đạt chỉ tiêu đề ra. Các dịp lễ tết công ty cũng luôn tổ chức tiệc cho cán bộ nhân
viên giúp mọi người giải trí, kết nối với nhau nhằm tạo ra văn hóa doanh nghiệp. Chế
độ khen thưởng hợp lý tạo động lực cho nhân viên làm việc, phát huy khả năng sáng
tạo trong lao động của nhân viên.
Thang Long University Library
55
2.4.2.1 Nguyên nhân chủ quan
Khối lượng hàng hóa doanh nghiệp nhập về:
Là một doanh nghiệp kinh doanh nên doanh nghiệp cần có những dự báo về tiêu
thụ sản phẩm cũng như những đánh giá đúng về thị hiếu của người tiêu dùng đặc biệt
là trong lĩnh vực kinh doanh ôtô. Doanh nghiệp không thể bán hết số lượng hàng mà
mình nhập vì khả năng tiêu thụ khối lượng hàng hóa đó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
như quy mô của doanh nghiệp hay tình hình công tác tiêu thụ sản phẩm, việc dự báo
chính xác nhu cầu của người tiêu dùng sẽ giúp cho doanh nghiệp lên kế hoạch về khối
lượng hàng nhập về sát với thực tế. Bên cạnh đó giá cả cũng là một yếu tố quan trọng
ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có một chính
sách bán hàng và giá cả hợp lý sẽ làm tăng lượng xe bán ra trong kỳ giúp doanh
nghiệp tăng doanh thu. Để đạt được doanh thu mong muốn doanh nghiệp phải linh
hoạt trong việc xác định mức giá hợp lý.
Công tác thanh toán tiền bán hàng:
Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều hình thức thanh toán hiện nay như thanh toán
bằng tiền mặt, chuyển khoản.. để áp dụng với đa dạng loại khách hàng có những đặc
điểm riêng như vị trí địa lý. Ví dụ một khách hàng ở Bắc Ninh có thể lên Công ty xem
và quyết định mua xe, khi đó vì ở xa nên khách hàng này sẽ dùng phương thức chuyển
khoản cho Công ty chứ không mang tiền mặt theo người, thêm vào đó khi khách hàng
thanh toán qua hình thức chuyển khoản doanh nghiệp sẽ có thêm chiết khấu cho khách
hàng bên cạnh chiết khấu 1% khi thanh toán ngay như đối với các khách hàng sử dụng
tiền mặt.
Các loại chi phí GVHB, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng
Theo như phân tích Dupont ở trên, ta thấy các loại chi phí trên là gánh nặng đối với
doanh nghiệp, làm giảm trực tiếp lợi nhuận của doanh nghiệp và các loại chi phí này
đặc biệt là chi phí GVHB đang tăng dần qua từng năm. Để tiết kiệm được những
khoản chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng doanh nghiệp cần xây dựng
được định mức cho từng loại sản phẩm, điều này sẽ giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn
qua từng năm.
56
Đội ngũ nhân viên kinh doanh và các phòng ban
Để giảm các loại chi phí khi vận hành quá trình kinh doanh, ta có thể xem xét tinh
chỉnh lại đội ngũ nhân viên sao cho phát huy được hết công suất của mỗi một nhân
viên trong bộ mấy hoạt động của doanh nghiệp. Đội ngũ trực tiếp bán hàng đã có
chuyên môn nhưng chưa thực sự linh động trong kinh doanh, phòng kinh doanh có tất
cả 25 nhân viên nhưng số người thực sự đem lại lợi nhuận cho Công ty chỉ tập trung
vào một nhóm người, vì vậy doanh nghiệp cần xem xét cắt giảm hay đào tạo thêm
chuyên môn để sử dụng hết khả năng của đội ngũ nhân viên giúp doanh nghiệp tiết
kiệm chi phí và gia tăng lợi nhuận.
2.4.2.2 Nguyên nhân khách quan
Sự canh tranh của thị trường
Thị trường ôtô trong nước được dự báo là càng ngày càng cạnh tranh khốc liệt nhất
là khi Hiệp định Tự do thương mại ASEAN (AFTA) đối với lĩnh vực ô tô có hiệu lực.
Công ty TNHH TOYOTA Long Biên mới đi vào hoạt động từ năm 2010 với sự gia
tăng nhu cầu cao của mọi người về việc sử dụng ôtô, có những ưu thế về người tham
gia sau những bên cạnh đó Công ty cũng phải đối mặt với rất nhiều thách thức đặc biệt
là gặp phải sức cạnh tranh của thị trường với những doanh nghiệp kinh doanh ôtô lâu
năm như Ôtô Giải phóng hay Ôtô Trường Long hay những rất nhiều những doanh
nghiệp nhỏ lẻ. Bài toán đặt ra cho Ban lãnh đạo là phải đưa ra những chiến lược hợp lý
cho Công ty nhằm duy trì và mở rộng khách hàng, đây chính là những người sẽ giúp
Công ty phát triển trong môi trường cạnh tranh của thị trường.
Chính sách kinh tế
Trở thành thành viên của ASEAN từ năm 1995, bắt đầu thực hiện Hiệp định ưu đãi
thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) nhằm thiết lập AFTA từ năm 1996 nhưng Việt
Nam chỉ thực sự cắt giảm thuế quan từ năm 1999 khi nhóm các mặt hàng đầu tiên từ
Danh mục loại trừ tạm thời (TEL) được chuyển vào cắt giảm thuế quan theo CEPT,
chiếm hầu hết các mặt hàng, có lộ trình giảm thuế từ năm 1996, giảm thuế suất xuống
mức 0-5% vào năm 2006 và xoá bỏ thuế quan vào năm 2015, với một số mặt hàng
được linh hoạt đến 2018. Chín lĩnh vực hàng hóa trong đó có ôtô sẽ thực hiện lộ trình
căt giảm thuế. Vậy theo lộ trình khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) từ năm 2014
đến năm 2018, mức thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc khu vực ASEAN sẽ giảm dần
cho đến lúc chỉ còn 0%.
Thang Long University Library
57
Quá trình giảm thuế nhập khẩu sẽ giảm dần theo từng năm, cụ thể trong năm 2014
mức thuế nhập khẩu sẽ giảm còn 50%, năm 2015 còn 35%, năm 2016 còn 20%, năm
2017 và 2018 sẽ giảm xuống lần lượt là 10% và 0%.
Như vậy với chính sách này của Nhà nước đang và sẽ tác động không nhỏ đến
các doanh nghiệp kinh doanh ôtô trong đó có Công ty TNHH TOYOTA Long Biên.
Khách hàng có thể sẽ khó đưa ra quyết định mua xe hơn khi mà họ kỳ vọng vào một
mức giá rẻ hơn trong tương lai gần.
58
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TOYOTA LONG BIÊN.
3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH TOYOTA Long Biên
Theo cam kết trong ASEAN, đến năm 2018 một số dòng xe nguyên chiếc nhập
khẩu sẽ áp dụng thuế suất 0%. Xe nhập khẩu từ các nước thành viên WTO cũng sẽ
giảm mạnh.Thông tin này vừa được Bộ Tài chính đưa ra trong bản góp ý dự thảo quy
hoạch phát triển công nghiệp ôtô đến năm 2020 tầm nhìn 2030 do Bộ Công Thương
xây dựng.
Bộ Tài chính cho biết theo lộ trình giảm thuế đến năm 2018, một số dòng xe
nhập khẩu thuộc khối ASEAN gồm Brunei, Indonesia, Malaysia, Philipines,
Singapore, Thái Lan, Lào, Myanmar và Campuchia sẽ có mức thuế ưu đãi đặc biệt
0%.Đối với cam kết trong WTO, tất cả các loại ôtô sẽ phải cắt giảm thuế suất xuống
70% sau 7 năm gia nhập, tức năm 2014. Và đến năm 2017, thuế suất áp dụng chỉ còn
khoảng 47%. Mức thuế này tiếp tục được cắt giảm cho đến năm 2019.Bộ Công
Thương sẽ đề xuất các phương án giảm thuế nhập khẩu cho phù hợp với từng dòng xe
trên cơ sở quy hoạch phát triển ngành. Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính sẽ tập hợp báo cáo
Thủ tướng quyết định.
Như vậy với những chính sách thuế thay đổi trong năm 2014 và trong dài hạn,
các doanh nghiệp kinh doanh ôtô cần nắm bắt cơ hội.Không đứng ngoài cuộc chơi,
Công ty TNHH TOYOTA Long Biên cũng đã và đang xây dựng cho mình những
chiến lược ngắn và dài hạn trong quá trình kinh doanh, định hướng phát triển.
Phương hướng mà công ty định ra là:
Tiếp tục phát triển và hoàn thiện bộ máy của công ty, nâng cao hiệu quả hoạt
động của các phòng ban.
Tập trung giữ các mối quan hệ khách hàng đã có, đặt lợi ích của khách hàng
gắn liền với lợi ích của công ty. Phát triển và xây dựng thương hiệu, tạo dựng lòng tin
đối với khách hàng, chiếm lĩnh thị phần, mở rộng thị trường.
Tận dụng tốt cơ sở vật chất sẵn có như show room gara ôtô hiện đại, các thiết bị
sửa chữa xe tiên tiến để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng
Thang Long University Library
59
Coi trọng công tác nghiệm thu, thanh toán, quyết toán. Tập trung đòi nợ để thu
hồi vốn các hợp đồng đã hoàn thành. Từng bước khắc phục khó khăn về vốn, tiến tới
làm ăn chủ động, hiệu quả và có lãi.
Kinh doanh và sửa chữa ôtô là một ngành nghề dịch vụ mà trong đó yếu tố quan
trọng nhất để mang lại thành công cho công ty là yếu tố con người, họ sẽ trực tiếp
mang dịch vụ đến với khách hàng, là bộ mặt của doanh nghiệp. Công ty phải biết sử
dụng và đào tạo tốt nhân viên cũng như có những chế độ đãi ngộ, chính sách chăm lo
đời sống của cán bộ công nhân viên để họ cống hiến cho công ty vì sự phát triển
chung.
Không chỉ có sự lớn mạnh, bề thế về quy mô, diện tích hay những thiết kế mới
mẻ, hiện đại, Công ty Toyota Long Biên còn tự hào về đội ngũ các chuyên gia, kĩ thuật
viên, nhân viên tư vấn giàu kinh nghiệm, hiểu biết, chuyên nghiệp và luôn tận tụy
với tất cả khách hàng. Chính nhờ những yếu tố này mà Đại lý Toyota Long Biên nhanh
chóng trở thành một địa chỉ đáng tin cậy, thu hút sự quan tâm của bất cứ ai đã, đang và
sẽ có nhu cầu sở hữu một chiếc xe ô tô chính hãng. Đến với Toyota Long Biên, khách
hàng sẽ được chào đón bằng sự thân thiện và lịch thiệp của đội ngũ nhân viên tại đây,
được tận hưởng một không gian hiện đại với các trang thiết bị cao cấp nhất, được hiểu
biết hơn nữa về các chủng loại xe của chính hãng Toyota, được hưởng những gói ưu
đãi mà chỉ có Đại lý Toyota Thăng Long mới có nhằm đảm bảo quyền lợi tuyệt đối
cho khách hàng. Hướng tới phương châm đã được định sẵn : “Vì lợi ích lâu dài của
khách hàng”, Công ty TNHH TOYOTA Long Biên luôn luôn mong muốn xây dựng
niềm tin và sự hài lòng từ phía khách hàng – đó mới chính là thước đo thành công thực
sự chứ không đơn thuần chỉ ở doanh thu sản phẩm.
3.2. Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Công ty TNHH TOYOTA Long Biên.
3.2.1.Mở rộng thị trường
Đất nước ta càng ngày phát triển, thu nhập người dân càng tăng cao cộng với
những chính sách thuế ôtô có lợi cho người tiêu dùng thì thị trường này hứa hẹn sẽ
càng có nhu cầu cao trong tương lai.
Nhận thức được điều đó việc mở rộng thị trường là sự ưu tiên hàng đầu của
công ty trong giai đoạn tới nên công ty đã có kế hoạch mở thêm đại lý xe mà cụ thể ở
đây là thành phố hải dương.
60
Công ty TOYOTA Long Biên chính thức có kế hoạch đưa vào hoạt động trạm
ủy quyền TOYOTA Hải Dương. Sau nhiều tháng nỗ lực TOYOTA Hải Dương dự kiến
đi vào hoạt động từ 18/10/2014. TOYOTA Hải Dương là đại lý được ủy quền của
TOYOTA Việt Nam tại thành phố Hải Dương được kỳ vọng sau khi đưa vào hoạt
động sẽ dần đáp ứng được nhu cầu về xe hơi ở thành phố Hải Dương cũng như tạo ra
vị thế trên thị trường xe hơi này góp phần gia tăng lợi nhuận cho Công ty TNHH
TOYOTA Long Biên.
Toyota Hải Dương với vị trí đắc địa tọa lạc trên km 46-47 quốc lộ 5, cụm Công
nghiệp Cẩm Thượng, Phường Cầm Thượng, TP Hải Dương. Các khách hàng tại Thành
phố Hải Dương có thể dễ dàng tìm thấy địa chỉ Toyota Hải Dương ngay tại: số 1,
đường Ngô Quyền, Phường Cẩm Thượng, Thành Phố Hải Dương.
Toyota Hải Dương được xây dựng với hệ thống nhà xưởng, phòng trưng bày,
cơ sở vật chất với tiêu chuẩn toàn cầu hóa của tập đoàn Toyota. Đội ngũ cán bộ quản
lý có kinh nghiệm lâu năm tại Toyota Long Biên, các kỹ sư chuyên viên kỹ thuật được
tuyển dụng đào tạo bài bản.
Thang Long University Library
61
3.2.2.Mở rộng nhà xưởng sửa chữa ôtô
Nâng cấp nhà xưởng sửa chữa ôtô sẽ giúp công ty đáp ứng được nhiều hơn nhu
cầu của khách hàng cũng như tăng thêm lợi nhuận đến từ sửa chữa xe ôtô khi mà lợi
nhuận của công ty trong 3 năm 2011-2013 chủ yếu đến từ mảng kinh doanh.
Khu vực bảo dưỡng nhanh (E/M):
Được nâng cấp thiết kế 4 khoang bảo dưỡng với công suất 40 xe/ ngày so với 20 xe/
ngày như trước, đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu kỹ thuật với thời gian là 60
phút.
Khu sơn nhanh (sửa chữa vết xước trong 4h)
Bao gồm Buồng sơn nhanh Verta (công nghệ Italia)
Hệ thống mài matit khô RUPES (ITALIA)
Đèn sấy sơn hồng ngoại Hedson (Thụy Điển)
Khu sửa chữa gò sơn xe tai nạn nặng
Dàn nắn khung xe tai nạn Blackhawk (USA) đảm bảo cho việc chỉnh năm khung xe tai
nạn nặng dẫn đến móp méo vầ vị trí ban đầu
Với trang thiết bị hiện đại cùng đội ngũ kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm đã được
đào tạo. Công ty TNHH Toyota Long Biên đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu của
khách hàng ngày càng thu hút được khách hàng và tạo dựng được niềm tin đối với
khách hàng.
3.2.3.Tối đa hóa khối lượng hàng hóa tiêu thụ ra thị trường
Muốn tối ưu hóa doanh thu tiêu thụ, công ty cần phải đưa ra những biện pháp
để tung ra thị trường khối lượng hàng hóa cao nhất.
Ở lĩnh vực kinh doanh nào thì cũng luôn có những đối thủ cạnh tranh nhất là ở
trong lĩnh vực kinh doanh ôtô thì việc bị cạnh tranh gay gắt trên thị trường là điều dễ
hiểu, vì vậy việc công tác tiêu thụ sản phẩm càng được doanh nghiệp chú trọng.Vì vậy
công ty luôn có những dịch vụ làm cho khách hàng đến và quyết định mua xe sau:
Tư vấn mua xe TOYOTA
Tại Việt Nam, xe hơi không đơn thuần là phương tiện đi lại bình thường phục
vụ nhu cầu thiết yếu cho bản thân và gia đình mà còn thể hiện đẳng cấp của người sở
hữu.Do đó mà việc quyết định và lựa chọn cho mình một chiếc xe ưng ý và tốt nhất
62
như thế nào không phải là điều đơn giản.Dịch vụ tư vấn mua xe sẽ giúp khách hàng
chọn được chiếc xe tốt nhất theo mong muốn.
Trả góp qua ngân hàng
Đối tượng được hỗ trợ trả góp gồm cá nhân và doanh nghiệp, với thủ tục tiện
lợi sẽ giúp cho khách hàng sở hữu được chiếc xe hơi mong muốn.
Vay từ TOYOTA – mua xe TOYOTA
TFSVN là công ty tài chính 100% vốn nước ngoài được đầu tư bởi tập đoàn tài
chính Toyota(TFC), Đây là thành viên của tập đoàn Dịch Vụ Tài Chính(TFSC).
Mục tiêu kinh doanh TFSVN hướng tới là cung cấp các sản phẩm tài chính cho
các khách hàng mua xe Toyota và đại lý ủy quyền của Toyota .TFSVN sẽ cho bạn vay
tiền mua xe Toyota với lãi suất thấp hơn hẳn ngoài thị trường.
Lãi suất cạnh tranh, thủ tục đơn giản, xét duyệt tín dụng nhanh chóng. Khách
hàng không phải chờ lâu để có thể có được khoản tín dụng cần thiết cho việc mua xe .
Với thời hạn vay vốn linh hoạt từ 1 đến 5 năm, khách hàng có thể lựa chọn sản phẩm
thích hợp nhất với điều kiện tài chính của mình.
3.2.4.Giảm chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Việc Công ty vẫn tăng doanh thu qua các năm nhưng mang lại mức lợi nhuận sau
thuế không cao, bởi ảnh hưởng rất lớn từ các khoản chi phí mà Công ty phải bỏ ra
trong quá trình hoạt động của mình. Nếu muốn đem lại mức lợi nhuận cao hơn trong
tương lai thì Công ty cần phải kiểm soát được những chi phí bỏ ra, hạn chế tối đa
những chi phí không cần thiết, có những chính sách nhất quán để có thể dựa vào đó
giảm thiểu được chi phí.
Là một công ty kinh doanh thương mại mà cụ thể là bán xe hơi nên trong 3 năm
gần đây chi phí bán hàng mà Công ty TOYOTA Long Biên bỏ ra luôn chiếm tỷ trọng
cao trong cơ cấu chi phí của công ty, việc này là không tránh khỏi nhưng công ty cũng
phải kiểm soát chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, tránh làm ảnh hưởng
tác động quá nhiều đến lợi nhuận. Cụ thể công ty nên có những kế hoạch đề ra cụ thể
đối với từng khoản chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh. Để đạt được mục tiêu
giảm chi phí thì anh chị em nhân viên phải có được tinh thần tự giác trách nhiêm, vì
mục tiêu chung vì công ty phát triển.
Ta có thể xem xét từng khoản mục chi phí như sau
Thang Long University Library
63
Xem xét lại chi phí thuê mặt bằng, với diện tích mặt bằng 10,000m2 mà Công
ty đang sử dụng để làm Showroom gara ôtô cùng nơi đặt văn phòng thì hàng năm
Công ty phải trả một khoản chi phí khoảng 7,4 tỷ, như vậy nếu xem xét nhu cầu của
doanh nghiệp đối với mặt bằng diện tích 10,000m2 có vượt quá nhu cầu của doanh
nghiệp hay không, nếu vượt quá ta có thể xem xét cắt một phần diện tích cho cửa hàng
Café Trung Nguyên nằm bên cạnh Showroom đang rất có nhu cầu thuê lại hoặc doanh
nghiệp cũng có thể tận dụng quỹ đất thừa để làm dịch vụ trông xe ôtô nhưng phải cân
nhắc kỹ tránh làm ảnh hưởng đến hình ảnh của Công ty.
Chi phí điện mà luôn là một gánh nặng đối với các doanh nghiệp mà Công ty
TOYOTA Long Biên không phải ngoại lệ. Hàng năm Công ty phải chi trả khoảng 1,5
tỷ tiền điện được dùng để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh, điện dùng cho khối
văn phòng, phục vụ thắp sáng trong Showroom và điện dùng trong xưởng sửa chữa
ôtô. Doanh nghiệp phải đề ra mục tiêu tiết kiệm điện là tiết kiệm chi phí cho doanh
nghiệp bằng cách phổ biến đến các phòng ban, nêu tầm quan trọng của tiết kiệm điện
đối với quốc gia nói chung và công ty nói riêng. Thiết lập các quy chuẩn sử dụng điện
ví dụ như điều hòa chỉ bật khi nhiệt độ phòng vượt qua 27 độ, hệ thống đèn sử dụng
đèn compact tiết kiệm điện, tạo ra văn hóa tiết kiệm điện cho anh chị em trong Công
ty. Việc này sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí khi mà Công ty mở rộng kinh
doanh thì kéo theo là rất nhiều chi phí gia tăng.
Rà soát lại chi phí bán hàng của doanh nghiệp, chi phí bán hàng của doanh
nghiệp gồm: chi phí khuyến mãi(trong đó có chi phí chiết khấu khi khách hàng mua
xe), chi phí cho dịch vụ chăm sóc khách hàng (chi phí này dùng để trả lương cho đội
ngũ chăm sóc khách hàng cũng như chi trả các khoản mua quà tặng cho khách trong
các dịp sinh nhật hay ngày lễ), chi phí marketing (gồm trả các khoản tiền để làm tvc
quảng cáo xe, các tờ rơi , banner, các đợt quảng cáo ngoài trời tại các khu trung tâm
thương mại hay hội chợ triển lãm xe ôtô, chi phí thuê người mẫu quảng cáo xe ).
Trong quá trình rà soát doanh nghiệp sẽ cắt bỏ hoặc giảm một số chi phí mà doanh
nghiệp cho là không cần thiết trong từng giai đoạn nhưng vẫn đạt được mục đích với
chi phí thấp hơn.
64
3.2.5.Tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số nợ
Vốn chủ sở hữu luôn có vai trò quan trọng, giúp công ty chủ động trong quá
trình hoạt động kinh doanh, ta có giải pháp để tăng vốn chủ sở hữu sau:
Huy động vốn thông qua phát hành thành công cổ phiếu cho cổ đông hiện
hữu và tiến hành phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng.
Tăng cường thu hồi các khoản nợ không để vốn bị khách hàng chiếm dụng
quá lâu
Công ty cần có biện pháp quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền, đặc biệt là các
khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, phải có cách sử dụng đem lại hiệu quả.
3.2.6.Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên trong công ty
Nâng cao trình độ cho nhân viên đặc biệt là đội ngũ bán hàng sẽ giúp được công ty
nâng cao số lượng xe hơi bán ra, làm ra tăng trực tiếp lợi nhuận.Để có được đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp công ty cần thực hiên các bước sau:
Quá trình tuyển chọn đầu vào ngoài vấn đề bằng cấp cần có những yêu cầu
đặc biệt chuyên nghiệp của một nhân viên bán hàng như: dễ nhìn, thân thiện, giao tiếp
tốt
Có những bảng xếp hạng thi đua thành tích để động viên anh chị em trong
công ty, giúp tạo ra không khí thi đua, tích cực trong công việc.
Thường xuyên có các buổi học nâng cao kỹ năng mềm cũng như cập nhật
thêm kiến thức cho nhân viên.
Thu hút và dữ chân người tài với chính sách đãi ngộ tốt nhất.
Thường xuyên tổ chức các hội thi cho anh chị em trong Công ty hay giữa các
chi nhánh TOYOTA khác nhau để giao lưu, cọ sát, nâng cao tay nghề cho nhân viên.
Thang Long University Library
65
3.2.7.Nâng cao hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường.
Trong nền kinh tế thì trường công ty cần phải biết chính xác nhu cầu thị hiếu
của thị trường mà đề ra các sản phẩm kinh doanh phù hợp.Đơn cử như các chủng loại
xe của TOYOTA có đến mười mấy loại nhưng đánh mạnh quảng cáo vào loại xe hơi
nào, thời điểm nào là vấn đề quan trọng liên trực tiếp đến doanh thu bán xe của công
ty
Vì vậy tầm quan trọng của phòng Marketing hay nghiên cứu thị trường là giúp
công ty giải đáp các câu hỏi trên để có được cái nhìn toàn cảnh đối với thị trường
chung và thị trường xe hơi nói riêng.
Trong các sản phẩm xe hơi hiện có của công ty được chia ra làm 2 là phân khúc
xe hơi cao cấp và phân khúc xe hơi giá rẻ, mỗi phân khúc xe đều có đôi tượng khách
hàng khác nhau.
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, công ty đã áp dụng những chính sách hộ
trợ khách hàng như trả góp hay cho vay nhằm đánh mạnh vào các loại xe thuộc phân
khúc xe trung bình tức là vào mức từ 700 triệu đến 1 tỷ. Đây là phân khúc mà qua
66
nghiên cứu có đông đảo đối tượng khách hàng nhất mà qua quá trình kinh doanh thực
tế nó cũng là phân khúc xe bán chạy nhất.
3.2.8 Giảm giá vốn hàng bán
Xem xét giảm giá vốn hàng bán là yêu cầu cấp thiết của doanh nghiệp khi mà GVHB
của doanh nghiệp tăng 62% và 29% trong năm 2012 và 2013. Muốn giảm giá vôn
hàng bán doanh nghiệp cần giảm các phụ phí đi kèm khi nhập xe ôtô sao cho mức giá
của doanh nghiệp là rẻ nhất. Lợi thế của doanh nghiệp là chi phí vận chuyển ôtô từ
cảng Hải Phòng về đến Showroom đã được TOYOTA Việt Nam chi trả nên doanh
nghiệp không mất phí. Các chi phí trung gian cũng không phát sinh khi xe được bàn
giao trực tiếp từ TOYOTA Việt Nam đến Công ty. Như vậy để giảm giá vốn hàng bán
doanh nghiệp không cần phải nhập ôtô nhiều quan trọng là phải biết cách quay vòng
vốn, càng nhanh thì khả năng giảm giá vốn hàng bán càng cao.
Thang Long University Library
67
KẾT LUẬN
Cùng với sự chuyển đổi cơ cấu của nền kinh tế và xu thế hội nhập mạnh mẽ
hiện nay, nâng cao lợi nhuận ngày càng là mục tiêu quan trọng cần đạt tới của tất cả
các doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp, việc nâng cao lợi nhuận sẽ giúp công ty
tự chủ trong hoạt động kinh doanh,có cơ hội phát triển và mở rộng quy mô Công
Không nằm ngoài mục đích trên, bằng việc phân tích một số giải pháp nâng cao lợi
nhuận, bài khóa luận đã đưa ra một số giải pháp để nâng cao lợi nhuận trong Công ty
trong thời gian tới
Công ty TNHH TOYOTA Long Biên đã hoạt động được 4 năm và là loại hình
doanh nghiệp nhỏ. Dù có nhiều bước tiến trong việc mở rộng kinh doanh, doanh thu
Công ty hàng năm đều tăng nhưng việc quản lý chưa tốt các khoản chi phí kiến cho
Công ty có doanh thu hàng năm cao nhưng lợi nhuận sau thuế chưa được như kỳ vọng
của Ban lãnh đạo. Vì vậy công ty cần chú trọng hơn vào việc quản lý tốt chi phí, việc
áp dụng các biện pháp kiến nghị trên là hoàn toàn khả thi đối với Công ty để gia tăng
lợi nhuận.
Tuy nhiên do sự hạn chế hiểu biết, thiếu kinh nghiệm thực tế và thời gian có
hạn nên chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được
nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện
hơn và có đủ căn cứ khoa học góp phần giúp ích cho công việc sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Bách Chiến
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS Ngô Thế Chi, PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ - Học viên tài chính, Giáo trình
phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản (Nxb) Tài Chính.
2. PGS.TS Lưu Thị Hương, PGS.TS Vũ Duy Hào, Tài chính doanh nghiệp, Trường
ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa Ngân Hàng-Tài Chính, Nhà xuất bản Lao Động nămm
2004.
3. TS. Bạch Đức Hiển (2008), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất ban Tài
Chính.
4. Phan Trọng Phức (2006), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Nguyễn Hải Sản (2010), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nxb Thống Kê, Hà Nội
6. PGS.TS Nguyễn Hữu Tài (2007), Giáo trình lý thuyết tài chính-tiền tệ, Nxb Đại học
Kinh Tế Quốc Dân
7. PGS.TS. Phạm Quang Trung (2009), Tăng cường năng lực cạnh tranh của các DN
8. Tạp chí tài chính, website :
-
-
- https://www.vcsc.com.vn/Default.aspx
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a17129_4233.pdf