PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự phát triển kinh tế, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau ngày càng gay gắt. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tìm cho mình một lợi thế hơn so với đối thủ cạnh tranh. Phải tạo cho khách hàng nhận biết được điểm khác biệt của sản phẩm công ty mình so với đối thủ cạnh tranh. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp muốn làm được điều đó thì việc áp dụng chiến lược Marketing vào kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp họ thành công.
Một trong bốn công cụ của Marketing – mix mà các doanh nghiệp có thể sử dụng tác động vào thị trường mục tiêu của mình để xúc tiến bán hàng là Chiến lược xúc tiến.
Để có được vị trí trên thị trường công ty cần hoàn thiện chiến lược xúc tiến và xây dựng thương hiệu công ty thành thương hiệu mạnh. Vì với một chiến lược xúc tiến tốt sẽ giúp công ty tiêu thụ được sản phẩm đem về lợi nhuận cho công ty đồng thời tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú hoạt động kinh doanh bên mảng chế xuất sản phẩm các loại mủ Latex (dạng kem) và mủ khối để xuất khẩu đi các nước Châu Âu như Pháp, Bỉ, Hà Lan, Tây Ban Nha Các nước châu Á như Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản. Và các nước Châu Mỹ như Mỹ, Canađa để sản xuất các loại vỏ xe, nệm
Hoạt động trên thị trường tương đối rộng như vậy thì Công ty Cổ phần Cao su Đông Phú không thể tránh khỏi sự quy luật cạnh tranh của thị trường. Để sản phẩm có thể bán được ở nhiều thị trường như vậy công ty cần có một chiến lược xúc tiến bán hàng tốt. Vì vậy khi thực tập tại công ty tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xúc tiến bán hàng của Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú”
66 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4348 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xúc tiến bán hàng của Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệp. Do ảnh hưởng của cuộc suy thoái toàn cầu và tập trung vào các dự án
đầu tư mới, doanh thu của Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú giảm 11% ứng với số
tiền là 80.486 triệu đồng và lợi nhuận cũng giảm tương ứng là 23.316 triệu đồng so với
năm 2008 mặc dù doanh thu từ hoạt động tài chính có tăng nhưng không đáng kể. Tuy
nhiên, trong tình hình kinh tế chung, các doanh nghiệp xuất khẩu phải đối đầu với
những khó khăn tài chính như các khoản phải thu khách hàng khó thanh lý, nguồn vốn
đầu tư ứ đọng, khó khăn trong việc thưc hiện hợp đồng ngoại thương do biến động tỷ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH: Nguyễn Văn Duy – Marketing 03 – K32 Trang 39
giá và biến động giá thị trường cao su, thế nhưng Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú
đạt mức lợi nhận 210.728 triệu đồng là một sự cố gắng lớn đáng hoan nghênh
Nguyên nhân lợi nhuận giảm:
Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính: năm 2008 là năm mà tình hình kinh tế
hết sức khó khăn do khủng hoảng tài chính toàn cầu. Việt Nam nói chung và ngành cao
su Việt Nam nói riêng cũng không nằm ngoài vùng ảnh hưởng. Nhu cầu cao su Thế
Giới giảm mạnh.
Trung Quốc hiện nay là thị trường mà cao su Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất,
chiếm khoảng 60% tổng sản lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam, theo sau là Châu
Âu, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật, Úc… các sản phẩm cao su Việt Nam được xuất khẩu được
dùng chế tạo vỏ xe, ruột xe hơi là chủ yếu(các bạn hàng là những công ty chế tạo xỏ xe
hàng đầu Thế Giới). Trong khi đó ngành công nghiệp xe hơi Thế Giới đả bị cơn bãn tài
chính tàn phá ghê gớm. Nên cao su Việt Nam bị ảnh hưởng mạnh mẽ.
Giá cả: không những nhu cầu giảm, giá cao su Thế Giới cũng giảm mạnh. 4 tháng
đầu năm 2009, giá cao su Thế Giới tăng nhẹ, nhưng vẫn thấp hơn gần 700USD/tấn so
với cùng kỳ năm 2008, một sự giao động giá rất lớn. Nhưng cuối năm 2009, giá cao su
Thế Giới tăng mạnh trở lại, cùng với sự phục hồi khá nhanh của kinh tế thế giới, dẫn
đến xuất khẩu cao su của Công ty cổ phần cao su Đồng Phú tăng mạnh trở lại cả về số
lượng lẫn chất lượng.
Kết luận: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty gặp không ít khó khăn
nhưng tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây vẫn khá ổn định, có
xu hướng phát triển tăng trưởng khá tốt trong những năm tới. Năm 2008 năm tình hình
kinh tế hết sức khó khăn với cuộc khủng hoảng toàn cầu thì Việt Nam không thể tránh
khỏi bị ảnh hưởng. Tuy tình hình công ty lợi nhuận có giảm nhưng vẫn có lợi nhuận
cao như vậy. Chứng tỏ công ty hoạt động hiệu quả và quản lý rủi ro khá tốt. Dấu hiệu
tốt cho cho sự phát triển hiện nay và tương lai của công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH: Nguyễn Văn Duy – Marketing 03 – K32 Trang 40
2.2. Thực trạng về hoạt động xúc tiến bán hàng của Công ty Cổ Phần Cao
Su Đồng Phú.
2.2.1. Tổng quan về ngành cao su .
Nền kinh tế toàn cầu tăng trưởng mạnh thời gian qua, đặc biệt là ở các nước đang
phát triển như Trung Quốc và Ấn Độ đã kéo theo nhu cầu đối với các sản phẩm có sử
dụng nguồn nguyên liệu cao su tăng lên. Nhu cầu nguyên liệu cho ngành sản xuất xe
ôtô, điện điện tử và các ngành công nghiệp chế biến sản phẩm cao su khác như; găng
tay, sản phẩm y tế… luôn ở mức cao trong khi nguồn cung của các nước sản xuất cao
su chính tuy vẫn tăng liên tục qua các năm nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu.
Thêm vào đó, giá dầu mỏ tăng cao làm giá cao su tổng hợp cũng biến động cùng chiều
khiến các nhà sản xuất phải tìm kiếm nguồn cao su tự nhiên để thay thế. Điều này càng
góp phần làm tăng giá cao su tự nhiên vốn đã cao do nguồn cung ít.
Việt Nam một quốc gia có sản lượng cao su tự nhiên đứng hàng thứ năm trên Thế
Giới cũng có được những ảnh hưởng chung của Thế Giới. Cao su Việt Nam sản xuất
chủ yếu chỉ để xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu trong những năm qua luôn đạt trên 1,2
tỷ USD.
Ngành cao su vẫn được dự báo tăng vững ít nhất cho tới năm 2012.
Giá cao su tự nhiên vẫn giữ ở mức cao nhờ sự hỗ trợ của 3 yếu tố:
Thứ nhất, nhu cầu sử dụng cao. Sản lượng tiêu thụ cao su tự nhiên trong các năm
tới tuy không nhiều như trước nhưng theo dự báo, nhu cầu cao su thế giới sẽ tiếp tục
tăng nhẹ. Thị trường ôtô vẫn là nhân tố chính cho sự tăng trưởng. Dẫn đầu về nhu cầu
là Trung Quốc được dự báo sẽ tăng khoảng 8%, tiếp đến là Mỹ với 4,1%, và Liên minh
châu Âu với 2%.
Thứ hai, nguồn cung từ các nước sản xuất cao su chính năm nay cũng khá hạn
chế. Thời tiết diễn biến thất thường là nguyên nhân chính làm giảm sản lượng khai
thác. Thái Lan, quốc gia sản xuất cao su lớn nhất thế giới dự báo trong năm nay cũng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH: Nguyễn Văn Duy – Marketing 03 – K32 Trang 41
khó có thể tăng sản lượng trong khi diện tích trồng cao su ở Malaysia được chuyển
sang trồng cây cọ,
Yếu tố thứ 3 ảnh hướng đến giá cao su tự nhiên là giá dầu mỏ. Tuy cung cầu vẫn
là yếu tố chính quyết định đến giá cả cao su tự nhiên nhưng giá dầu vẫn có những tác
động lớn đến giá cao su. Giá dầu theo dự báo của cơ quan năng lượng quốc tế (IEA)
vẫn tăng do nhu cầu tiêu thụ của Trung Quốc, Ấn Độ và Trung Đông sẽ tiếp tục tăng
nhanh; những biến động chính trị ở các nước sản xuất dầu lớn như Iran, Iraq, Nigeria,
khiến cho giá dầu không thể hạ nhiệt.
Cao su Việt Nam đối diện với những thách thức lớn.
Tổng giám đốc Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam cho biết: Giá cao su Việt
Nam trong năm 2010 có thể đạt mức kỷ lục 3000USD/tấn. Do nhu cầu cao su tự nhiên
của thế giới tăng và giá cả thuận lợi. Tuy đầu ra sản phẩm khá ổn định nhưng việc
trồng và khai thác cao su gặp không ít khó khăn.
- Cao su là một ngành phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết nhất là ảnh hưởng của
mưa bão, nắng nóng. Là nước nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nên những ảnh
hưởng từ thiên tai là khó tránh khỏi.
- Diện tích đất thích hợp để trồng cây cao su không những không thể mở rộng
mà còn phải đối diện với nguy cơ bị thu hẹp chuyển sang sử dụng cho những mục đích
khác. Thêm vào đó, các vườn cao su lại đang trong thời kỳ năng suất giảm do hết tuổi
khai thác, một số vườn cây phải thanh lý trồng lại, nên sản lượng chung của toàn ngành
đang có chiều hướng giảm dần.(ít nhất là trong 2-3 năm nữa).
- Diện tích dành cho phát triển cây cao su trong nước hầu như rất hạn chế. Các
doanh nghiệp cao su đang có hướng phát triển sang các nước lân cận nơi có nhiều tiềm
năng phát triển cây cao su. Tuy nhiên, việc trồng cao su tại Lào và Campuchia cũng
không hoàn toàn thuận lợi do cũng có rất nhiều doanh nghiệp từ Trung Quốc và Thái
Lan sang đầu tư trồng cao su.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH: Nguyễn Văn Duy – Marketing 03 – K32 Trang 42
- Tuy là 1 trong 6 nước sản xuất nhiều cao su tự nhiên nhất thế giới, nhưng so
với 3 nước Thái Lan, Malaysia và Indonexia (Tổng sản lượng của 3 nước này chiếm tới
75% lượng cao su tự nhiên thế giới) thì sản lượng cao su tự nhiên của Việt Nam là rất
nhỏ, mà sản lượng cao su sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu chiếm tới 80% tổng sản
lượng sản xuất. Trong đó xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tới 60% tổng lượng xuất
khẩu. Chính vì vậy Việt Nam không thể quyết định được giá cao su và phụ thuộc rất
nhiều vào thị trường Trung Quốc.
2.2.2. Vị thế của Công ty cổ phần cao su Đồng Phú:
Trong lĩnh vực trồng, khai thác và chế biến cao su Công ty cổ phần cao su Đồng
Phú luôn là một doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Tuy diện tích cao su của Công ty
trong những năm qua không cao nhưng lại có được năng suất khai thác khá tốt.
Tình hình cạnh tranh trong ngành:
Đặc trưng của ngành cao su là mức độ cạnh tranh không cao mặc dầu số lượng
công ty trong ngành là khá nhiều và có quy mô lớn như cao su Đồng Nai, cao su Dầu
Tiếng, cao su Phước Hòa, Cao su Phú Riềng… nhưng do hầu hết là thành viên của tập
đoàn cao su Việt Nam nên chịu sự chi phối chung từ tập đoàn. Hơn nữa với nguồn
cung hạn chế vì quỹ đất không còn nhiều trong khi nhu cầu ngày càng tăng nhanh làm
cho giá cả cao su ngày càng phục hồi nhanh chóng sau khi trải qua cơn khủng hoảng
về giá năm 2008.
2.2.3. Sơ lƣợc về bộ phận Marketing của Công ty CP cao su Đồng Phú.
Phòng Kinh doanh và nghiên cứu thị trường được thành lập năm 2007. Do đặc thù
của ngành cao su nên công tác Marketing với các hoạt động xúc tiến còn nhiều hạn chế
chỉ tập trung vào thị trường đã có hoặc giới thiệu một số chủng loại sản phẩm khi có
khách hàng yêu cầu. Phò ng kinh doanh chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Tổng giám đốc,
trưởng phó phòng và nhân viên tập trung nghiên cứu marketing, tổ chứ tiêu thụ, quảng
cáo, lập kế hoạch giao hàng và chăm sóc khách hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH: Nguyễn Văn Duy – Marketing 03 – K32 Trang 43
Nghiên cứu khách hàng, thị trường hiện nay Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú
cơ bản là tìm hiểu xem hành vi khách hàng sử dụng sản phẩm có phản ứng ra sao đối
với sản phẩm của công ty sau thời gian thử nghiệm cũng như quá trình sử dụng. Họ
đánh giá sao về chất lượng, số lượng, cung cách phục vụ, sự chấp nhận hay những ý
kiến phản hồi của khách hàng. Những phản ứng của đối thủ cạnh tranh, xem lại mức
tiêu thụ của thị trường mục tiêu, mức độ tăng giảm sản lương của khách hàng hiện tại ,
tìm hiểu những lý do mà khách hàng không mua hàng nữa, khách hàng mong muốn
những gì. Vì vậy, hàng năm công ty có thực hiện nghiên cứu ý kiến khách hàng để có
thể thu nhận được những thông tin phản hồi từ khách hàng. Để từ đó công ty có thể
nắm bắt được yêu cầu của khách hàng và đưa ra chiến lược phù hợp, có hoạt động xúc
tiến bán hàng đúng đắn.
2.2.4. Phân tích hoạt động xúc tiến của Công ty.
Trước năm 2007, Công ty cổ Phần Cao su Đồng Phú thậm chí còn không có
chương trình, hoạt động xúc tiến cho các sản phẩm của mình, việc tìm khách hàng tất
cả dựa vào Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam. Công ty mới chỉ có phòng kinh
doanh, nghiên cứu thị trường trong đầu năm 2007 khi công ty cổ phần hóa. Mà nhiệm
vụ chính khi nghiên cứu thị trường là bước đầu tìm kiếm khách hàng tiềm năng nước
ngoài, những khách hàng lớn và ổn định ở Nhật, Châu Âu, Mỹ… nhằm tránh sự phụ
thuộc qua lớn vào thị trường cao su Trung Quốc. Thứ hai là tìm hiểu khách hàng, hành
vi cũng như các giá trị mà họ đề cao: Chất lượng và uy tín là những giá trị mà các
Công ty Nhật, cũng như Châu Âu hết sức quan tâm. Trong khi đó yếu tố mà các nhà
nhập khẩu Trung Quốc quan tâm nhiều hơn.
Tuy nhiên tất cả hoạt động không có một kế hoạch rõ ràng, chỉ là những chỉ thị từ
ban giám đốc truyền xuống. Điều này cho thấy hoạt động Marketing bắt đầu được ban
giám đốc công ty bước đầu chú ý, và Công ty có kế hoạch lập phòng Marketing trong
tương lai không xa.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH: Nguyễn Văn Duy – Marketing 03 – K32 Trang 44
Công ty vẫn luôn có những hoạt động xúc tiến, nhưng mục đích cuối cùng của
một số hoạt động không phải là nhằm tiêu thụ sản phẩm.
Như xây dựng nhà tình thương cho người nghèo, đây là một nghĩa cử cao đẹp của
Công ty mà có truyền thống từ lâu. Theo sự chỉ đạo đạo của Đảng nhằm giúp đời sống
nhân dân bớt khó khăn hơn (từ khi Công ty còn là một Công ty nhà nước), tinh thần đó
vẫn phát huy cho đến bây giờ.
Hay phong trào thể thao nhằm nâng cao đời sống thể chất cho nhân dân trong
vùng. Vẫn diễn ra hằng năm.
Một số công cụ xúc tiến mạnh của công ty:
Wep 2.0, đây là cổng thông tin quan trọng khi khách hàng muốn tìm đến Công ty
để tìm hiểu sản phẩm cũng như phương thức mua bán.
Cataloge.
Đài truyền hình, tăng độ hiểu biết của mọi người về Công ty…
Một số hoạt động xúc tiến của Công ty
a. Quảng cáo
- Quảng cáo trên nhóm phương tiện in ấn: báo , tạp chí… Công ty thực hiện
quảng cáo trên tạp chí chuyên ngành Cao su Việt Nam do Cơ quan ngôn luận của Tập
đoàn công nghiệp Cao su Việt Nam xuất bản một tháng 2 kỳ. Dùng để quảng cáo, giới
thiệu các Công ty thuộc tập đoàn.
- Quảng cáo trên đài truyền hình Bình Phước (BPTV), quảng cáo được phát
trước tin tức thời sự về tin tức nông nghiệp tỉnh Bình Phước như tin tức về cao su, tiêu,
điều, cà phê…
- Quảng cáo trên nhóm phương tiện ngoài trời: bảng hiệu, băng rôn, banner.
Công ty có treo bảng hiệu ngay trước Đường ĐT741 trục đường lộ xuyên Bình Phước
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH: Nguyễn Văn Duy – Marketing 03 – K32 Trang 45
qua các tỉnh thành khác. Đường quốc lộ 14, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Bảng
hiệu quảng cáo hình ảnh Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú.
- Quảng cáo trên phương tiện vận chuyển, bao bì, đồng phục của các bộ , nhân
viên, nón kết, áo mưa…và trên quà tặng cho khách hàng. Trên phương tiện quảng cáo
này in logo và tên Công ty “ Công ty cổ Phần Cao su Đồng Phú” , ghi rõ số điện thoại,
địa chỉ, website của công ty. Nhằm mục đích giới thiệu công ty và các sản phẩm và thu
hút sự chú ý của khách hàng.
- Quảng cáo trên web 2.0: công ty có trang chủ www.duroco.com.vn đưa các
hình ảnh về công ty, sản phẩm, dây chuyền công nghệ sản xuất cũng như các hoạt động
của công ty và thông tin liên hệ để khách hàng có thể nhận biết và lien hệ với công ty
mua hàng. Ngoài ra công ty còn có quảng cáo trên các website chuyên cung cấp, cập
nhật thông tin về ngành cao su Việt Nam cũng như thế giới như: website của tập đoàn
Công nghiệp Cao su Việt Nam www.vnrubbergroup.com , Hiệp hội Cao su Việt Nam:
www.vra.com.vn, tạp chí Cao su Việt Nam www.caosuvietnam.net, …
b. Tuyên truyền và quan hệ công chúng
Các hoạt động quan hệ công chúng của công ty nhằm mục đích xây dựng hình
ảnh công ty thân thiện với công chúng bao gồm:
- Tài trợ cho chương trình Lễ hội Quả Điều Vàng được truyền hình trực tiếp
trên VTV1 đây là chương trình quốc gia về nông nghiệp.
- Công ty tài trợ cho các chương trình từ thiện như hỗ trợ 48 căn nhà tình
thương, sữa chữa 52 căn nhà cho người nghèo, các gia đình chính sách trong địa bàn xã
Thuận Phú với số tiền 800 triệu đồng. Thăm hỏi đột xuất 179 lượt với số tiền 65,1 triệu
đồng. Chương trình hỗ trợ ngân sách cho xã trong các hoạt động về cựu chiến binh,
ngày 27/7…Tài trợ cho các giải bóng đá xã, giải bóng đá toàn ngành cao su…
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH: Nguyễn Văn Duy – Marketing 03 – K32 Trang 46
(Nguồn: Công ty Cổ Phần Cao Su Đồng Phú)
- Trong hoạt động quan hệ công chúng nội bộ: công ty hỗ trợ 2 tỷ đồng cho nhân
viên vay vốn để phát triển trồng cao su, chăn nuôi.
- Trong sách “Doanh Nghiệp Việt Nam hội nhập kinh tế”, nhà xuất bản Thông
Tấn, năm 2006 với bài viết :”Những bước đột phá trên chặng đường hội nhập”, viết về
Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú nhằm giới thiệu về hoạt động kinh doanh của công
ty, những thành tích mà công ty đạt được cũng như những sản phẩm của công ty.
2.2.3. Khuyến mãi
Vì đặc thù chung của ngành cao su là không có chiết khấu phần trăm cho khách
hàng khi mua hàng tại công ty. Cũng như các hình thức khuyến mãi ở một số ngành
khác. Nhưng công ty đã áp dụng chiến lược kích thích tiêu thụ cho khách ở các mức độ
khác nhau:
Những khách hàng thân thiết của Công ty, thì luôn được Công ty hỗ trợ ưu
tiên có thể mua thêm sản phẩm, trong những lúc cung thị trường thấp. Với điều kiện
Công ty còn nguồn cung.
Đối với xuất khẩu:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH: Nguyễn Văn Duy – Marketing 03 – K32 Trang 47
- Đối với khách hàng đã mua hàng tại công ty lâu năm và gắn bó với công ty
thì có thể áp dụng hình thức thanh toán CAD ( giao hàng và chuyển chứng từ
trước, thanh toán tiền sau ).
- Đối với khách hàng mới thì áp dụng hình thức thanh toán bằng LC hoặc TT
(tín dụng thư hoặc trả tiền trước, giao chứng từ sau)
Đối với khách hàng nội địa:
- Đã là khách hàng truyền thống của công ty có thể áp dụng hình thức thanh
toán trả tiền sau khi nhận hàng trong vòng mười ngày. Trong trường hợp khan
hiếm hàng thì công ty sẽ giải quyết hàng cung cấp đầy đủ hàng cho khách hàng.
2.2.4. Bán hàng trực tiếp
Đây là cách tiếp cận có hiệu quả nhất đối với khách hàng tiềm năng, khách hàng
là các tổ chức và đặc biệt là khách hàng ở nước ngoài. Với cách tiếp cận này tiếp xúc
đúng với khách hàng có nhu cầu và khối lượng mua lớn, hầu như những khách hàng
này cũng có lòng trung thành khá cao.
Việc chào hàng đối với khách hàng tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Tiến hàng tìm kiếm, sàng lọc các khách hàng tiềm năng thông qua sự
giúp đỡ của Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam, hay tự tìm kiếm trên mạng
internet với phương pháp đã có từ trước.
- Bước 2: Thu thập thông tin sơ bộ về khách hàng tiềm năng đã lựa chọn như
loại hình doanh nghiệp, nhu cầu của họ là gì, người quyết định mua, người có ảnh
hưởng đến quyết định mua…
- Bước 3: Tiếp xúc với khách hàng như gửi các tài liệu giới thiệu về công ty,
sản phẩm công ty cung cấp, những lợi ích mang lại cho họ, đặc điểm nổi bật và lợi
ích của sản phẩm công ty mang lại khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.
- Bước 4: Xử lý phản đối. Trong quá trình tiếp xúc đối với khách hàng việc bị
khách hàng phản đối là điều rất thường xuyên xảy ra. Có thể họ phản đối về giá cả,
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH: Nguyễn Văn Duy – Marketing 03 – K32 Trang 48
chất lượng sản phẩm hay chỉ vì họ đã có người cung cấp tốt rồi không có nhu cầu
tìm nhà cung cấp mới…Vì vậy công ty cần có đội ngũ bán hàng có kinh nghiệm để
xử lý những tình huống như vậy. Có được nhận thức đúng về sự phản đối của khách
hàng và có những phản ứng lại phù hợp, hình thức thuyết phục khách hàng nhìn
nhận sản phẩm của công ty.
- Bước 5: Kết thúc việc chào hàng. Vấn đề này phụ thuộc rất lớn vào kinh
nghiệm của nhân viên bán hàng. Cần chọn được thời điểm kết thúc hợp lý. Thường
thì các nhân viên hay gặp khó khăn trong bước này.
- Bước 6: Theo dõi và duy trì. Sau khi chào hàng nhân viên phải hoàn tất thủ tục
về đơn hàng, thời gian giao hàng, điều kiện trao đổi…Và tiến hàng phân loại khách
hàng để làm cơ sở cho lần tiếp xúc sau.
Hình thức bán hàng cá nhân đã từng được công ty sử dụng khá mạnh trong những
năm 1998-2000, khi kinh tế Thế Giới bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế
Châu Á, mà khởi đầu là cuộc khủng hoảng tại Thái Lan. Khi khủng hoảng nổ ra, sản
phẩm tiêu thụ không được, Công ty đã lập một đội ngũ bán hàng mà chủ chốt là những
nhân viên trong phòng kinh doanh, và một số phòng ban khác. Công ty giảm giá, gọi
điện đến từng công ty chào hàng với giá cả rất hấp dẫn.Tuy nhiên, kết quả mang lại
thật chỉ bằng con số không. Khi mà kinh tế khó khăn, cầu giảm mạnh,các công ty cắt
giảm chi phí đến mức tối đa, không giám nhập thêm hàng, cao su vì vậy cũng không
tiêu thụ được. Tình hình kinh doanh của Công ty thật là khó khăn. Theo các nhân viên
trong phòng kinh doanh của Công ty CP cao su Đồng Phú thì đây là một đăc điểm của
ngành trồng và chế biến mủ cao su. Khi mà cầu cao thì khách hàng tự tìm đến Công ty
để mua. Còn khi khủng hoảng, cầu giảm thì có cố gắng cũng khó mà tiêu thụ được sản
phẩm. Do đó, bán hàng cá nhân ít được Công ty sử dụng. Mà thay vào đó, ngày nay
Công ty đi tìm những đối tác chiến lược, mà theo phân tích ít có sự thay đổi lượng cầu
khi kinh tế gặp khó khăn. Những đối tác mà giá cả ổn định hơn, không bất ổn như ở thị
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH: Nguyễn Văn Duy – Marketing 03 – K32 Trang 49
trường Trung Quốc. Để thị trường cao su trong nước luôn giữ được sự ổn định theo
đúng sự chỉ đạo của hiệp hội cao su Việt Nam.
Và thực tế là kinh ngạch xuất khẩu cao su sang Nhật đã tăng trưởng khá mạnh so
với cùng kỳ năm ngoái. Đây là thị trường mà các Công ty cao su tại Việt Nam nói
chung và Công ty CP cao su Đồng Phú nói riêng đang cố gắng hướng đến.
2.2.5. Marketing trực tiếp:
Thông qua việc gửi Catolog về hình ảnh, sản phẩm Công ty, thư ngỏ chào bằng
Email đến với các khách hàng nước ngoài, quảng cáo trên điện thoại của nhân viên bán
hàng… Đã mang lại cho khách hàng nhiều tiện ích thiết thực, cũng qua marketing trực
tiếp mà nhân viên bán hàng thiết lập được danh sách khác hàng tiềm năng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH: Nguyễn Văn Duy – Marketing 03 – K32 Trang 50
Chƣơng III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CAO SU ĐỒNG PHÚ.
3.1. Phân tích SWOT.
Phân tích ma trận SWOT để thấy được những cơ hội và biết được những đe dọa
đối của môi trường bên ngoài đối với công ty. Đồng thời xác định được thế mạnh và
điểm yếu của môi trường bên trong công ty. Nhằm đề xuất các giải pháp đề xuất cần
thiết.
Các cơ hội: (O)
- Thời gian qua, do suy thoái kinh tế ngành sản xuất ô tô bị tác động mạnh mẽ
đã tác động lớn tới ngành cao su tự nhiên. Sau khi giá giảm mạnh vào cuối năm 2008
xuống mức 1.000USD/ Tấn đã có dấu hiệu tăng trở lại. Khi nền kinh tế phục hồi,
ngành sản xuất ô tô phát triển trở lại, nhu cầu về cao su tự nhiên sẽ tăng và là cơ hội
cho các doanh nghiệp trong ngành.
- Thứ hai, nguồn cung từ các nước sản xuất cao su chính năm nay cũng khá hạn
chế. Thời tiết diễn biến thất thường là nguyên nhân chính làm giảm sản lượng khai
thác. Thái Lan, quốc gia sản xuất cao su lớn nhất thế giới dự báo trong năm nay cũng
khó có thể tăng sản lượng trong khi diện tích trồng cao su ở Malaysia được chuyển
sang trồng cây cọ.
- Yếu tố thứ 3 ảnh hướng đến giá cao su tự nhiên là giá dầu mỏ (Nguyên liệu
sản xuất cao su tổng hợp). Tuy giá dầu đã giảm rất mạnh từ đỉnh 147 USD/Thùng
xuống dưới 40USD/ Thùng vào cuối năm 2008, nhưng đã có dấu hiệu phục hồi trở lại
và hiện tại đang ở mức trên 50USD/ Thùng và chắc chắn khi kinh tế phục hồi nhu cầu
tiêu thụ năng lượng tăng, giá dầu sẽ tăng trở lại.
Một số cơ hội khác:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH: Nguyễn Văn Duy – Marketing 03 – K32 Trang 51
- Thị trường đang cần sản phẩm có chất lượng cao và ổn định.
- Dự báo sản phẩm cao su của ngành xuất sang thị trường Đông Âu
- Thông tin về tình hình sản xuất, tiêu thụ cao su trong toàn ngành cao.
- Nhu cầu tiêu thụ cao su thiên nhiên trên toàn thế giới ngày càng tăng.
Các đe dọa: ( T)
- Cao su là một ngành phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết nhất là ảnh hưởng của
mưa bão, nắng nóng. Là nước nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nên những ảnh
hưởng từ thiên tai là khó tránh khỏi. Mặc dầu Bình Phước là một tỉnh khí hậu khá ổn
định trong cả nước, tuy nhiên vào mùa mưa hay xảy ra lốc xoáy, làm cao su gẫy đổ.
- Diện tích đất thích hợp để trồng cây cao su không những không thể mở rộng
mà còn phải đối diện với nguy cơ bị thu hẹp chuyển sang sử dụng cho những mục đích
khác. Thêm vào đó, các vườn cao su lại đang trong thời kỳ năng suất giảm do hết tuổi
khai thác, một số vườn cây phải thanh lý trồng lại, nên sản lượng chung của toàn ngành
đang có chiều hướng giảm dần.(ít nhất là trong 2-3 năm nữa).
- Diện tích dành cho phát triển cây cao su trong nước hầu như rất hạn chế. Các
doanh nghiệp cao su đang có hướng phát triển sang các nước lân cận nơi có nhiều tiềm
năng phát triển cây cao su. Tuy nhiên, việc trồng cao su tại Lào và Campuchia cũng
không hoàn toàn thuận lợi do cũng có rất nhiều doanh nghiệp từ Trung Quốc và Thái
Lan sang đầu tư trồng cao su.
- Tình hình cạnh tranh trong nước không cao, nhưng cạnh tranh với những nước
trong khu vực rất gay gắt. Nếu bạn hàng của Việt Nam trong xuất khẩu chủ yếu là
Trung Quốc thì các quốc gia như Thai Lan, Indonexia, Malaixia… có bạn hàng rất đa
dạng, khắp các nơi trên Thế Giới, từ những bạn hàng dễ tính nhất như Trung Quốc, đến
những bạn hàng khó tính nhất như Nhật, EU, Mỹ… Do trình độ quản lý chất lượng của
Việt Nam khá yếu kém, chưa đồng bộ: Chất lượng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là
yếu kém nhất (do không được sự hỗ trợ của tập đoàn công nghiệp cao su như các công
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH: Nguyễn Văn Duy – Marketing 03 – K32 Trang 52
ty lớn, thuộc nhà nước) , trong khi đó những công ty lớn chất lượng mủ thành phẩm
cũng không bằng chất lượng mủ của các quốc gia trong khu vực khi mà Malaixia có
một trung tâm nghiên cứu về các sản phẩm từ mủ tầm cỡ Thế Giới, Thái Lan có một
trung tâm bảo đảm chất lượng mủ cho tất cả các doanh nghiệp trong cả nước, hỗ trợ rất
tốt các doanh nghiệp, đảm bảo các sản phẩm xuất khẩu đồng bộ. ..Đối thủ cạnh tranh
của ngành cao su Việt Nam cũng chính là đối thủ của Công ty CP cao su Đồng Phú.
- Bên cạnh đó, hoạt động xúc tiến của các quốc gia trong khu vực chuyên
nghiệp hơn Việt Nam rất nhiều. Đất nước các bạn có một trung tâm xúc tiến thương
mại cấp quốc gia, chuyên nghiệp, hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp trong xuất khẩu.
- Tuy là 1 trong 6 nước sản xuất nhiều cao su tự nhiên nhất thế giới, nhưng so
với 3 nước Thái Lan, Malaysia và Indonexia (Tổng sản lượng của 3 nước này chiếm tới
75% lượng cao su tự nhiên thế giới) thì sản lượng cao su tự nhiên của Việt Nam là rất
nhỏ, mà sản lượng cao su sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu chiếm tới 80% tổng sản
lượng sản xuất. Trong đó xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tới 60% tổng lượng xuất
khẩu. Chính vì vậy Việt Nam không thể quyết định được giá cao su và phụ thuộc rất
nhiều vào thị trường Trung Quốc.
Các điểm mạnh: (S)
- Đặc trưng của các Công ty trồng và khai thác cao su tự nhiên là phụ thuộc rất
nhiều vào yếu tố tự nhiên như thời tiết, thổ dưỡng, kỹ thuật khai thác. Những yếu tố
này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, sản lượng khai thác cũng như chất lượng của
mủ cao su. Vườn cây cao su của Công ty CP cao su Đồng Phú được trồng tại tỉnh Bình
Phước, một trong những tỉnh ít bị tác động của thiên tai, bão lũ và ở đây cũng là nơi có
chất lượng đất khá tốt phù hợp cho phát triển cây cao su. Kết hợp với kinh nghiệm và
kỹ thuật khai thác cao su của đội ngũ công nhân nên năng suất khai thác của Công ty
CP cao su Đồng Phú so với các Công ty khác trong ngành đạt khá cao, 2,25 tấn/ha.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH: Nguyễn Văn Duy – Marketing 03 – K32 Trang 53
- Cây cao su cho năng suất cao nhất khi cây đạt độ tuổi từ 18-23. Theo cơ cấu
tuổi vườn cây cao su của Công ty CP cao su Đồng Phú ta thấy rằng, tỷ lệ cây có độ tuổi
từ 18-23 tuổi chiếm 42% trên tổng diện tích, điều này cũng lý giải tại sao năng suất
khai thác của Công ty CP cao su Đồng Phú đạt cao hơn các công ty khác trong cùng
ngành. Trong một vài năm tới vườn cây cao su của Công ty CP cao su Đồng Phú vẫn
cho năng suất cao, nhưng sau đó sẽ giảm dần do diện tích này quá tuổi khai thác và
phải thanh lý trồng mới. Cùng với diện tích cây trẻ(dưới 18 tuổi) chiếm 52% tổng diện
tích cho năng suốt tăng dần và khi thanh lý cao su, Công ty CP cao su Đồng Phú không
phải bán gỗ thô với giá trị thấp. Việc Công ty CP cao su Đồng Phú góp vốn vào Công
ty CP gỗ Thuận An, làm giá trị cây cao su thanh ly cao hơn, tăng thêm nguồn thu nhập,
bù đắp vào thiếu hụt doanh thu từ hoạt động sản xuất mủ.
- Nhà máy Dorufoam thuộc Công ty CP cao su Kỹ thuật Đồng (Công ty CP cao
su Đồng Phú chiếm 40% vốn điều lệ) phú sử dụng nguyên liệu mủ Latex để sản xuất
nệm gối đã đi vào hoạt động từ tháng 12/2009. Hiệu suất sử dụng dự kiến của nhà máy
trong năm 2010 là 70% và kế hoạch lợi nhuận trong năm 2010 là 2 triệu USD. Đa dạng
hóa cơ cấu sản phẩm cho Công ty CP cao su Đồng Phú, tăng giá trị xuất khẩu vì Công
ty không còn chỉ xuất khẩu mủ thô.
- Tiềm năng lớn trong các dự án Công ty CP cao su Đồng Phú-Đắc Nông, Công
ty CP cao su Đồng Phú-KRATIE, khi cao su trong các dự án này đi vào hoạt động, sản
lượng mủ của Công ty CP cao su Đồng Phú sẽ tăng rất lớn.
- Uy tín của công ty trong ngành cũng như trên thị trường nhiều năm.
- Sự quan tâm hỗ trợ của Tập đoàn Công Nghiệp Cao su Việt Nam và
nỗ lực của toàn công ty.
- Nguồn nguyên liệu tốt và tại chỗ cung cấp để sản xuất.
- Thực hiện tốt các hoạt động vì cộng đồng và đã xây dựng hình ảnh thân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH: Nguyễn Văn Duy – Marketing 03 – K32 Trang 54
thiện với công chúng. Đặc biệt là dân trong tỉnh, khi mà một thời gian tình trạng
ăn cắp mủ hoành hành, nhờ việc tuyên truyền, tạo thiện cảm cho nhân dân, đồng thời
hỗ trợ nhân dân về việc làm mà tình trang ăn cắp đã giảm đáng kể.
Các điểm yếu: (W)
- Quy mô vườn cây ở mức trung bình, trong thời gian 2-3 năm nữa ít có khả
năng tăng sản lượng. Khoảng 4-5 năm nữa, khi cao su nằm trong các dự án Công ty CP
cao su Đồng Phú-Đắc Nông, Công ty CP cao su Đồng Phú-KRATIE bắt đầu đi vào
khai thác, thì sản lượng cao su mới tăng lên.
- Tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu tương đối cao, chiếm tới gần 60% tổng sản
lượng tiêu thụ. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Trung Quốc. Vì vậy sẽ gặp rủi ro lớn
từ chính sách kinh tế của Trung Quốc.
- Mới được chuyển hóa từ một Công ty nhà nước, Công ty CP cao su Đồng Phú
còn phụ thuộc rất lớn vào Tổng Công ty cao su Việt Nam trong việc tìm đối tác nước
ngoài, trình độ xúc tiến còn nhiều hạn chế. Chưa thực sự chủ động trong mọi tình
huống.
- Marketing chưa được chú trọng, đầu tư, nguồn kinh phí thực hiện công tác
Marketing còn hạn chế.
- Không có được kế hoach Marketing tốt. Dẫn đến hoạt động xúc tiến bán hàng
của Công ty còn nhiều hạn chế, phụ thuộc nhiều vào Tập đoàn Công nghiệp cao su
Việt Nam. Việc thực hiện các kênh truyền thông còn nhiều hạn chế, thực hiện triển
khai kế hoạch truyền thông chưa đồng bộ, không có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các
kênh quảng cáo, truyền thông.
Chiến lƣợc SO: Công ty sử dụng các sức mạnh của mình nhằm khai thác các
cơ hôi.
- Công ty sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ kết hợp đổi mới dây chuyền
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH: Nguyễn Văn Duy – Marketing 03 – K32 Trang 55
công nghệ hiện đại sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao như là: LATEX H.A,
LATEX L.A, không dị ứng chất gây dị ứng da đáp ứng nhu cầu hiện nay của thị trường
tạo điểm khác biệt cho sản phẩm.
- Nghiên cứu áp dụng các chính sách ưu đãi của nhà nước kết hợp với sự quan
tâm của Tập đoàn Công Nghiệp Cao su Việt Nam tham dự các buổi hội thảo chuyên đề
đưa công ty sang thị trường Đông Âu. Chiến là chiến lược phát triển thị trường.
- Thực hiện tốt các hoạt động xúc tiến bán hàng truyền đến khách hàng thông
điệp “Cao su thiên nhiên tốt cho sức khỏe” bằng các kênh quảng cáo, hoạt động quan
hệ công chúng, tuyên truyền… nhằm tạo niềm tin cho khách hàng. Đồng thời mở rộng
diện tích trồng cao su tại Đak Nông, Campuchia…Khuyến khích người dân trồng cao
su tiểu điền và có chính sách thu mua hết cao su tiểu điền để chế biến ra sản phẩm xuất
khẩu. Đây là sử dụng chiến lược tăng trưởng tập trung.
- Tận dụng mối quan hệ uy tín tốt của công ty để tạo niềm tin cho khách hàng
đối với sản phẩm của công ty . Bên cạnh đó công ty không ngừng thúc đẩy thực hiện
các hoạt động xúc tiến bán hàng để kế hoạch đạt hiệu quả.
- Duy trì tình trạng sản lượng luôn cao trong giai đoạn hiện nay, nhằm tận dụng
cơ hội giá cao su Thế Giới đang cao.
- Tận dụng sức mạnh việc liên kết với Công ty CP gỗ Thuận An, tăng giá trị cây
cao su thanh lý. Cơ hội kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất và chế biến đồ gia dụng,
nội thất làm từ gỗ.
- Sức mạnh của nhà máy Dorufoam, tăng giá trị mủ cao su. Giúp giải quyết
lượng mủ tồn trong những thời kỳ khó khăn.
Chiến lƣợc WO: Công ty nắm bắt cơ hội để khắc phục điểm yếu.
- Tận dụng chính sách ưu đãi của nhà nước và kế hoạch thực hiện đổi mới trong
bán hàng, thực hiện tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH: Nguyễn Văn Duy – Marketing 03 – K32 Trang 56
- Cung Cao su Thế Giới đang nhỏ hơn cầu nhiều, tình trạng thiếu hụt cao su diễn
ra trên diện rộng, không chỉ những doanh nghiệp nhỏ, mà còn cả nhữmg Công ty tập
đoàn lớn. Đây là điều kiện thuận lợi để Công ty CP cao su Đồng Phú tìm cho mình
những khách hàng ưng ý. Cung cấp sản phẩm, tạo mối quan hệ tốt cũng như uy tín để
có được những hợp đồng lâu dài. Tránh sự phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc.
- Do lĩnh vực mới chưa có kinh nghiệm nhiều nên Công ty cần tuyển thêm nhân
viên, cán bộ có kiến thức về Marketing để thực hiện các chiến lược Marketing tốt thì
mới có thể có được những hoạt động xúc tiến bán hàng hiệu quả. Đây là thời điểm
công ty cần rà soát lại tầm quan trọng của Marketing, nhằm xây dựng phòng Marketing
trong tương lai.
Chiến lƣợc ST: Công ty sử dụng sức mạnh nội tại để giảm bớt đe dọa từ bên
ngoài.
- Dựa vào đội ngũ nhân viên, uy tín thương hiệu, sự thống nhất trong các hoạt
động để sản xuất ra những sản phẩm riêng biệt mà trên thị trường chưa có. Tận dụng
được khu vực trồng liền kế, cơ sở vật chất, nguồn vốn đầy đủ để giảm bớt sự cạnh
tranh với các thương hiệu khác trên thị trường.
- Công ty đầu tư khép kín: từ vườn ươm nhân giống đến khâu trồng trọt – khâu
chăm sóc – khâu khai thác - chế biến cho ra những sản phẩm có đặc tính riêng – tiêu
thụ nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm giá thành sản phẩm nên khi giá cao su giảm sẽ
không ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
- Dùng nhà máy Dorufoam để giảm tác động từ những cuộc khủng hoảng do
hàng tồn đọng.
- Tiềm năng lớn trong các dự án Công ty CP cao su Đồng Phú-Đắc Nông, Công
ty CP cao su Đồng Phú-KRATIE, tăng sản lượng cao su trong những năm tiếp theo,
bảo đảm nguồn cầu ổn định để tự tìm cho mình những khách hàng lớn để không còn
phụ thuộc quá lớn vào Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH: Nguyễn Văn Duy – Marketing 03 – K32 Trang 57
- Chất lượng mủ thành phẩm Latex của công ty được quốc tế chứng nhận,
không khó để tìm đối tác chịu mua sản phẩm
Chiến lƣợc SW: công ty cố gắng khắc phục các mặt yếu của mình và tránh sự
đe dọa từ bên ngoài.
- Sản phẩm đưa ra thị trường chất lượng cao, giá cả hợp lý, giảm bớt sự cạnh
tranh và từng bớt chiếm thị phần.
- Nghiên cứu tìm hiểu chiến lược xúc tiến bán hàng của công ty khác để có thể
phòng ngừa rủi ro và thực hiện các hoạt động xúc tiến bán hàng của mình tốt hơn.
Công ty cân nhắc và lựa chọn chiến lược phù hợp với tiềm lực nội tại của mình.
Chọn chiến lược phù hợp nhất đê thực hiện tốt các hoạt động xúc tiến bán hàng của
công ty để nâng cao doanh số bán hàng, tìm được nhiều khách hàng mới. Đồng thời
nâng cao đươc năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường.
3.2. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xúc tiến của
Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú.
3.2.1. Quảng cáo.
Do tính chất đại chúng của quảng cáo có sự lựa chọn khán giả không cao, phạm vi
hoạt động rộng có mức độ tác động rộng rãi. Quảng cáo là công cụ được các công ty sử
dụng nhiều đặc biệt quảng cáo trên tivi,radio, báo, tạp chí, radio…
Đối với sản phẩm cao su của Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú. Về quảng cáo
cần cân nhắc và phân bổ ngân sách hợp lý chi cho các hoạt động quảng cáo trên các
kênh sau:
Về quảng cáo trên tivi: công ty nên làm một đoạn quảng cáo ngắn, nội dung
ngắn gọn, xúc tích nêu bật lên được những đặc tính nổi trội của sản phẩm cao su
của công ty. Và tần số phát sóng hạn chế vì chi phí cao và mức độ hiệu quả cũng
không cao đối với loại hình sản phẩm cao su của Công ty Cổ phần Cao su Đồng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH: Nguyễn Văn Duy – Marketing 03 – K32 Trang 58
Phú. Chỉ chọn những thời điểm thích hợp thu hút được lượng khách hàng mục tiêu
như thời gian trước lúc bản tin thời sự sáng, trưa, tối. Trước, trong và sau thời gian
game show có nội dung mà đối tượng người xem phù hợp với sản phẩm cao su của
công ty. Chọn những kênh có đối tượng người xem phù hợp nội dung quảng cáo
sản phẩm cao su của công ty như VTV1, trên các chương trình nhà nông…Và kênh
này hiệu quả tiếp xúc đúng với đối tượng khách hàng mục tiêu không cao. Mục
đích chủ yếu khi sử dụng kênh này là xây dựng thương hiệu công ty, tạo khách
hàng, công chúng nhận biết được thương hiệu Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú.
Về quảng cáo trên radio: cho đoạn quảng cáo ngắn với nội dung thu hút tạo độ
hâp dẫn người nghe. Kênh này quảng cáo với chi phí thấp hơn và mức độ tiếp cận
đối tượng khách hàng mục tiêu không cao. Chủ yếu để xây dựng hình ảnh thương
hiệu công ty. Phục vụ cho mục đích lâu dài của hoạt động xúc tiến bán hàng của
công ty.
Về quảng cáo trên các phương tiện in ấn: báo, tạp chí…công ty nên chọn
quảng cáo trên các tạp chí chuyên ngành như
Thiết kế nội dung và thông điệp truyền tải thu hút tạo được ấn tượng cho khách
hàng. Kênh này hướng đến được đối tượng khách hàng mục tiêu của công ty. Hiệu
quả chắc chắn cao hơn hai kênh kể trên. Công ty nên đăng trên các tạp chí chuyên
ngành nước ngoài như vậy tiếp xúc được lượng khách hàng mục tiêu mà công ty
xuất khẩu hàng sang và các công ty về xuất khẩu hàng đi nươc ngoài.
Về quảng cáo trên các phương tiện ngoài trời: Công ty nên treo các băng rôn,
bảng hiệu cũng như những pan-nô quảng cáo tại khu vực mà có thể tiếp cận được
với khách hàng mục tiêu như trên các nông trường cao su, khu vực
Quảng cáo thông qua các hoạt động xã hội xây dựng hình ảnh công ty thân
thiện gần gũi với công chúng: tích cực tham gia hoạt động xúc tiến thương mại,
hội chợ nông nghiệp, festival của tỉnh ủy, quốc gia để giới thiệu các sản phẩm công
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH: Nguyễn Văn Duy – Marketing 03 – K32 Trang 59
ty và đồng thời đưa hình ảnh thương hiệu công ty đến với mọi người. Tham gia các
hoạt động từ thiện của phường, xã, tỉnh…để tạo hình ảnh công ty theo chiều hướng
tích cực, gần gũi và có trách nhiệm với xã hội.
Quảng cáo qua mạng internet: quảng cáo trên trang chủ công ty
www.duruco.com.vn , tạo điều kiện khách hàng giao dịch trực tuyến qua mạng vừa
mua bán, vừa thắc mắc, ý kiến…Website hiện tại của công ty về cung cấp thông tin
sản phẩm cho khách hàng còn ít và khả năng trao đổi còn nhiều hạn chế. Vấn đề
chăm sóc khách hàng còn chưa thấy. Chủ yếu thông tin về tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty cho các cổ đông nắm.
3.2.2. Tuyên truyền và quan hệ công chúng.
Quan hệ công chúng có vai trò quan trọng trong các hoạt động truyền thông. Đây
là hoạt động tạo được niềm tin, bầu không khí thuận lợi cho sản phẩm. Vì trước khi
khách hàng mua sản phẩm họ đều tìm kiêm thông tin qua bạn bè, đồng nghiệp, kinh
nghiệm của bản thân cũng như sự nổi tiếng của công ty và uy tín các sản phẩm của
công ty trên thị trường. Và quan hệ công chúng là hoạt động làm mối quan hệ truyền
thông của công ty, thông tin hữu ích về công ty và sản phẩm được công chúng biết đến
ở mặt tích cực cũng như tạo được các mối quan hệ mới.
Đối với Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú với hoạt động kinh doanh xuất khẩu
các sản phẩm cao su thì công tác quan hệ công chúng làm tốt thì được khách hàng các
nước biết đến và đặt niềm tin vào thương hiệu cũng như uy tín của công ty.
Trong thời gian tới công ty nên có khoản chi ngân sách cho hoạt động này. Và có
kế hoạch chi tiêu hợp lý nhưng đạt hiệu quả.
Công ty nên thường xuyên tham gia các triển lãm, hội chợ về ngành cao su và các
sản phẩm nông nghiệp để xây dựng hình ảnh và nhận biết thương hiệu công ty. Qua đó
khách hàng nhận biết được công ty và tìm hiểu về sản phẩm của công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH: Nguyễn Văn Duy – Marketing 03 – K32 Trang 60
Công ty nên tổ chức các buổi hội nghị khách hàng để qua đó tìm hiểu đáp ứng
được những nhu cầu mới của khách hàng và có kế hoạch chăm sóc khách hàng tốt hơn.
Tạo mối quan hệ thân thiện giữa khách hàng và công ty.
3.2.3. Khuyến mãi.
- Công ty chỉ mới thực hiện chính sách ưu đãi cho khách hàng cũ. Và do đặc thù
của ngành cao su nên cũng khó thực hiện các hình thức khuyến mãi khác. Nhưng công
ty nên làm tốt công tác khuyến mãi hiện tại.
- Về hình thức chiết khấu theo % số lượng mua hàng và thanh toán nhanh thì
công ty nên cân nhắc thực hiện để có thể thu hút được khách hàng mới và duy trì được
lượng khách hàng cũ.
- Thực hiện chương trình tặng quà, vật phẩm có giá trị theo đơn đặt hàng và tần
số mua hàng chẳng hạn như tặng : Vàng SJC, trang thiết bị nội thất, ti vi, tủ lạnh…
Nhằm kích thích sự mua hàng của khách hàng cũ và thu hút lượng khách hàng mới.
3.2.4. Bán hàng trực tiếp.
- Đây là hình thức bán hàng hiệu quả với khả năng tiếp cận được chính xác
khách hàng mục tiêu. Vì vậy công ty nên có chế độ chính sách ưu đãi, chiết khấu cho
nhân viên bán hàng trực tiếp. Để có thể kích thích tinh thần làm việc của nhân viên,
phát huy khả năng của mình. Đồng thời nâng cao được sản lượng bán ra.
- Với hình thức bán hàng sẽ có khả năng duy trì được lòng trung thành của
khách hàng rất cao.
- Công ty nên tổ chức các buổi huấn luyện về kỹ năng bán hàng của nhân viên,
cư nhân viện đi học nâng cao về chuyên môn , nghiệp vụ bán hàng. Đông thời có thể
tuyển nhân viên bán hàng có kinh nghiệm, đội ngũ cộng tác viên nhất là đội ngũ bán
hàng ở nước ngoài, đặc biệt thị trường mới mà công ty đang muốn hướng đến là thị
trường Đông Âu. Để tăng sản lượng xuất khẩu cho công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH: Nguyễn Văn Duy – Marketing 03 – K32 Trang 61
3.2.5. Marketing trực tiếp.
Trước tiên lập danh sách khách hàng tiềm năng. Các thông tin cần thu thập có thể
là :
+ Tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ
+ Lĩnh vực, ngành nghề hoạt động kinh doanh của cá nhân, doanh nghiệp.
+ Với doanh nghiệp: loại hình, quy mô…
+ Với cá nhân: nhu cầu và sở thích, thu nhập của họ…
+ Tìm hiểu nhu cầu khi nào và tại sao họ lại cần sản phẩm cao su.
Sau khi có những thông tin đáng kể như vậy. Gửi thư chào hàng trực tiếp hoặc gửi
các mẫu giới thiệu sản phẩm của công ty trực tiếp đến cho khách hàng tiềm năng bằng
thư trực tiếp hoặc bằng email. Hình thức này cung cấp khá nhiều thông về sản phẩm
đến khách hàng đảm bảo đạt hiệu quả cao. Điều cần làm là phải xác định chính xác đến
từng khách hàng và nhu cầu của khách hàng về sản phẩm của công ty chào bán. Việc
chuẩn bị nội dung và hình thức gửi đi cũng khá là quan trọng, brochure gửi đi tạo cho
khách hàng ấn tượng, thiết kế bắt mắt với nhiều hình ảnh, nội dung thông tin ngắn gọn
và chi tiết.Nêu lên được những lợi ích cũng như đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Và một lợi thế để hình thưc này phát huy hiệu quả là thương hiệu công ty. Nếu
công ty là một thương hiệu uy tín trong ngành rất dễ được khách hàng chấp nhận hoặc
bỏ thời gian để xem thông tin công ty gửi đến. Vì vậy, cần xây dựng thương hiệu vững
mạnh, uy tín trong ngành. Thương hiệu nổi tiếng sẽ được biết đến rộng rãi từ đó khi
thực hiện những chiến dịch truyền thông cũng sẽ giảm bớt gánh nặng về chi phí nhưng
lại hiệu quả.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH: Nguyễn Văn Duy – Marketing 03 – K32 Trang 62
3.2.6 Các giải pháp khác
Giải pháp về con ngƣời:
Con người là nhân tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp . Muốn nâng cao
các hoạt động xúc tiến bán hàng, nâng cao doanh số của công ty, đẩy mạnh công tác
tiêu thụ sản phẩm của công ty, mở rộng thị phần, thu hút lượng khách hàng mới. Công
ty cần có kế hoạch nâng cao năng lực chuyên môn cho nhân sự . Việc chọn lựa nhân
viên bán hàng, nhân viên thực hiện kế hoạch marketing phải đầy đủ các điều kiện:
hình thức, nghiệp vụ chuyên môn, nghệ thuật giao tiếp, ứng xử, xử lý tình huống nhanh
chóng, nắm bắt, cập nhật thông tin từ thị trường một cách chính xác. Vì vậy công ty
cần thực hiện các yêu cầu:
- Mời chuyên gia marketing , chuyên viên nghiên cứu thị trường kết hợp với
các nhà quản trị bán hàng giỏi để đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và nhân
viên marketing, nghiên cứu thị trường . Tăng cường hình thức bồi dưỡng đào tạo
cán bộ nhận thức tầm quan trọng chiến lược marketing qua đó mới nhận thức
được tầm quan trọng của các hoạt động xúc tiến bán hàng.
- Mời các chuyên gia marketing là tư vấn quản trị marketing cho công ty. Qua
đó mới có được chiến lược marketing tốt và được triển khai thực hiện đạt hiệu
quả.
- Thu hút nhân tài từ bên ngoài thông qua các chế độ chính sách và môi trường
làm việc tốt. Một kế hoạch tốt cần phải có đội ngũ nhân viên có kiến thức và kỹ
năng, kinh nghiệm mới có thể thực hiện đạt hiệu quả.
- Tạo môi trường làm việc năng động với các chế độ làm việc tốt vừa thú được
nhân tài và giữ được nhân tài.
Chất lƣợng sản phẩm:
Nếu có yếu tố nào đảm bảo đủ sức mạnh để cạnh tranh với cao su nước bạn, thì đó
phải là chất lượng sản phẩm. Do đặc điểm của ngành cao su là: sản phẩm dùng để xuất
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH: Nguyễn Văn Duy – Marketing 03 – K32 Trang 63
khẩu sang các nước có nền kinh tế phát triển hơn, để họ dùng làm nguyên liệu cho các
ngành công nghiệp khác. Do đó các doanh nghiệp trong một ngành thường liên kết với
nhau, hỗ trợ, giúp đỡ nhau để đảm bảo quyền lợi, không bị các nhà nhập khẩu ép giá.
Việc nâng cao chất lượng phải diễn ra trong toàn ngành, đảm bảo chất lượng đầu
ra của các doanh nghiệp luôn ổn định. Đôi khi các doanh nghiệp thiếu hàng phài nhập
khẩu từ các doanh nghiệp nhỏ, nếu chất lượng hai doanh nghiệp không đồng bộ thì rất
là tai hại.
Thực tế, chất lượng mủ thành phẩm của ngành cao su Việt Nam không bằng các
nước bạn. Ngay tại công ty CP cao su Đồng Phú có hai nhà máy chế biến, thì chỉ có
nhà máy Tân Lập là có chất lượng thành phẩm đầu ra cao thưc sự (mủ Latex).
Công ty CP cao su Đồng Phú đề xuất với hiệp hội cao su Việt Nam trong việc học
tập cao su Thái Lan trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra. Thành lập một
trung tâm theo mô hình Tháí Lan, phù hợp với điều kiện Việt Nam. Nhằm ổn định sản
phẩm đầu ra.
Trước khi cao su Việt Nam có thể đảm bảo chất lượng mủ ổn định thì Công ty CP
cao su Đồng Phú phải tự hoàn thiện chất lượng sản phẩm công ty mình:
Trước tiên là nguyên liệu đầu vào, nâng cao trình độ khai cho công nhân,
đảm bảo nguyên liệu đầu vào luôn đạt chất lượng ổn định.
Nâng cấp nhà máy chế biến mủ Thuận Phú.
Nâng cao trang thiết bị kỹ thuật phòng KCS.
Xây dựng nhà máy thực sự hiện đại, khi cao su ở các dự án Campuchia,
Đắc-Nông đi vào khai thác…
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH: Nguyễn Văn Duy – Marketing 03 – K32 Trang 64
Lập phòng Marketing:
Trong thời đại kinh doanh cạnh tranh như hiện nay, công ty cần phải đối mặt với
nhiều thách thức trong đó phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh. Vì vậy muốn tồn
tại va phát triển công ty cần tạo được lợi thế cạnh tranh. Để làm được điều đó công ty
không thể thiếu hoạt động Marketing.
Hiện nay, công ty chưa có phòng marketing riêng biệt với đội ngũ nhân viên có
chuyên môn về lĩnh vực này. Mà hoạt động lồng ghép với phòng kinh doanh , bộ phận
bán hàng. Với mục đích mở rộng thị trường mới, có thêm khách hàng mới, tìm được
lượng khách hàng tiềm năng, nâng cao hoạt động xúc tiến bán hàng, nâng cao doanh
số thì công ty cần lập phòng Marketing riêng biệt với người điều hành có kinh nghiệp
và kiến thức chuyên môn cao để có thể điều hành trực tiếp với vai trò là hoạch định, tổ
chức, điều khiển và kiểm tra.
Nhiệm vụ của phòng marketing:
- Nghiên cứu thị trường, thăm dò và nắm bắt nhu cầu thị trường để tìm cách
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
- Tìm kiếm những cơ hội kinh doanh mới.
- Tìm kiếm thị trường tiềm năng, dự đoán nhu cầu tương lai.
- Đưa ra chiến lược marketing phù hợp cho từng phân khúc thị trường, vạch ra
kế hoạch cụ thể cho từng thời điểm cụ thể phù hợp với kế hoạch kinh doanh
của công ty.
3.3. Kết luận
Với phong trào phát triển trồng cao su đặc biệt cao su tiểu điền tại các khu vực có
công ty cao su đóng trên địa bàn. Nhất là trên địa bàn huyện Đồng Phú, tỉnh Bình
Phước.
Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực trồng
trọt, sản xuất, chế biến và tiêu thụ cao su. Không những chỉ phục vụ cho thì trường nội
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH: Nguyễn Văn Duy – Marketing 03 – K32 Trang 65
địa mà phần lớn sản lượng của công ty là phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu sang nhiều
quốc gia trên thể giới.
Vì vậy mà hoạt động xúc tiến bán hàng của công ty cần được đẩy mạnh thực hiện
. Khi mà phòng kinh doanh của công ty còn nhiều hạn chế trong hoạt động và công ty
chưa có phòng marketing chuyên biệt. Thì công tác thúc đẩy thực hiện tốt các hoạt
động xúc tiến của công ty còn gặp phải nhiều khó khăn là điều khó tránh khỏi. Với tình
hình thị trường cạnh tranh hiện nay thì công tác này lại có vai trò hết sức quan trọng
trong chiến lược kinh doanh của công ty.
Với Đề tài” Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xúc tiến bán hàng của
Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú” đã đi vào nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất
của lý thuyết chiến lược xúc tiến và mô tả thực trạng hoạt động xúc tiến bán hàng của
công ty. Qua phân tích SWOT để từ đó có thể đưa ra những giải pháp về các hoạt động
xúc tiến bán hàng phù hợp hơn cho công ty.
Em đã cố gắng ứng dụng những kiến thức lý thuyết mình đã học được và so sánh
với những quan sát, nhận thấy được trong thời gian thực tập tại công ty để có thể đưa ra
những giải pháp. Bài viết sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót. Mong nhận được những
lời nhận xét đóng góp của thầy hướng dẫn cũng như các anh chị phòng kinh doanh của
công ty để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH: Nguyễn Văn Duy – Marketing 03 – K32 Trang 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Nhóm biên soạn: (Th.S Quách Thị Bửu Châu, Th.S Đinh Tiên Minh, Th.S Nguyễn
Công Dũng, Th.S Đào Hoài Nam, GV. Nguyễn Văn Trưng ), Marketing căn bản,
Nhà xuất bản Lao Động, 2007.
- Phillip Kotler, Marketing management, Nhà xuất bản thống kê, 2001
- Vũ Thế Vũ, Quản Trị Marketing, Đại học Mở Bán Công Thành phố Hồ Chí Minh,
2006.
- Tài liệu lưu hành nội bộ Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú.
- www.duruco.com.vn
- www.vnrubbergroup.com
- www.caosuvietnam.net
- www.vra.com.vn
- www.Google.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xúc tiến bán hàng của Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú.pdf