Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ðộng sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thủy sản Mekong

MỤC LỤC PHẦN MỞ ÐẦU I. Sự cần thiết của đề tài. 1 II. Mục tiêu nghiên cứu .1 III. Phương pháp nghiên cứu 2 IV. Phạm vi nghiên cứu .2 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3 1.1. khái niệm và vai trò của cổ phần hóa, của hiệu quả kinh doanh 1.1.1. khái niệm. 3 1.1.2. vai trò . 4 1.2. Phân loại hiệu quả kinh tế. 5 1.2.1. Hiệu quả kinh tế cá biệt . 5 1.2.2. Hiệu quả kinh tế quốc dân . 5 1.3. Những nhân tố nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 5 1.3.1. Trình độ tiến bộ của kỹ thuật trong doanh nghiệp. .5 1.3.2. Trình độ hoàn thiện tổ chức sản xuất. . 6 1.3.3. Trình độ khai thác và sử dụng các nguồn sản xuất trong doanh nghiệp. .6 1.3.4. Trình độ hoàn thiện của quản lý doanh nghiệp. .7 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh. 7 1.4.1. Mức lưu chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu. 7 1.4.2. Cơ cấu hàng hóa kinh doanh xuất nhập khẩu. 8 1.4.3. Nhân tố giá cả 8 1.4.4. Thuế và các nhân tố khác. . 8 1.5. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh. 9 1.5.1. Hiệu quả sử dụng chi phí. . 9 1.5.2. Hiệu quả sử dụng lao động 9 1.5.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định .10 1.5.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. .10 1.5.5. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu .11 1.5.6. Các chỉ tiêu doanh lợi 12 CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN MEKONG. .13 2.1. Quá trình hình thành, phát triển và chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần thủy sản Mekong. 13 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .13 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ .14 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và cơ cấu sản xuất. .16 2.2.1. Tổ chức bộ máy. 16 2.2.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 19 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH ÐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ÐỘNG 21 3.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Mekonimex. 21 3.2. Tình hình xuất khẩu qua các năm của công ty 22 3.2.1. Tình hình xuất khẩu theo thị trường 22 3.2.1.1. Thị trường nguyên liệu. .22 3.2.1.2. Chi phí vận chuyển thu mua và chi phí tồn kho nguyên, vật liệu. .25 3.2.1.3. Vị trí của Công ty trên thị trường. .26 3.2.1.4. Môi trường kinh doanh 26 3.2.1.5. Thị trường mục tiêu .26 3.2.1.6. Thị trường không mục tiêu 29 3.2.1.7. Thị trường tiềm năng. 34 3.2.1.8. Tình hình xuất khẩu .36 3.2.1.9. Thị trường xuất khẩu. 36 3.2.1.10. Chi phí vận chuyển xuất thành phẩm khỏi kho của Công ty. . 40 3.2.2. Các sản phẩm của Công ty đang xuất khẩu. 42 3.2.2.1. Giá cả .44 3.2.2.2. Phân phối. 44 3.2.2.3. Phương thức thanh toán .46 3.3. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 47 3.3.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chế biến. 47 3.3.2. Tình hình năng suất lao động. .48 3.3.2.1. Hình thức trả lương. 48 3.3.2.2. Tình hình sử dụng lao động .49 3.3.2.3 Năng suất lao động. .50 3.3.3. Tình hình thực hiện kết quả trên 100 đồng chi phí tiền lương 52 3.3.4. Quan hệ giữa năng suất lao động và thu nhập bình quân của công nhân viên. .54 3.3.5. Tình hình luân chuyển hàng tồn kho .54 3.4. Tình hình sử dụng vốn của Công ty. 56 3.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định. 56 3.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 57 3.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 60 3.4.4. Các chỉ tiêu doanh lợi 61 3.4.5. Mối quan hệ doanh thu - chi phí - lợi nhuận .62 3.4.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .63 3.5. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 64 3.6. Các chỉ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 70 3.6.1. Tỷ lệ mức lợi nhuận trên doanh thu. .70 3.6.2. Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản có. 71 3.6.3. Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu. 72 CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 75 4.1. Ma trận Swot .75 4.1.1. Điểm Mạnh. 75 4.1.2. Điểm Yếu. .76 4.1.3. Cơ Hội. 76 4.1.4. Đe Dọa .77 Sơ đồ SWOT. 78 4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 81 4.2.1. Giải quyết nguyên liệu cho sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả yếu tố sản xuất đầu vào để tiết kiệm chi phí NVL .81 4.2.2. Tổ chức lao động hợp lý, tinh giản bộ máy quản lý và đào tạo 82 4.2.3. Nâng cao công tác sửa chữa máy móc thiết bị nhằm nâng cao công suất . 86 4.2.4. Phát triển đa dạng chủng loại sản phẩm xuất khẩu .87 4.2.5. Tăng cường mở rộng cho xuất khẩu. 88 4.2.6. Nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã bao bì. .90 4.2.7. Ðăng ký thương hiệu và quản bá thương hiệu 92 PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN 95 II. KIẾN NGHỊ 96

doc88 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3580 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ðộng sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thủy sản Mekong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty còn có một đội ngũ cán bộ quản lý có rất nhiều kinh nghiệm, đội ngũ công nhân lành nghề lâu năm cộng với sự quyết tâm của BGĐ đưa Công ty ngày càng đi lên. - Công ty đã xâm nhập và đứng vững ở các thị trường Mỹ, Hàn quốc, Singapore, Hồng kông, Tây Ban Nha, Đài Loan,...vv. Trong những năm vừa qua Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 76 Công ty đầu tư trên 4 tỷ đồng nâng cấp điều kiện vệ sinh của Công ty để đảm bảo đủ tiêu chuẩn về sản xuất thực phẩm cho những thị trường khó tính như: Châu Âu. Công ty đã nhận Code xuất hàng đi Châu Âu đạt tiêu chuẩn loại A. 4.1.2. Điểm Yếu:( Weak) - Nguồn vốn của Công ty còn hạn chế, giới hạn. - Hạn chế về mặt Marketing, cập nhập thông tin về thị trường còn chậm. - Sự phối hợp các bộ phận chức năng chưa đồng bộ nên có lúc giao hàng không kịp tiến độ nên phải thương lượng giao hàng trễ cho khách hàng. - Khả năng kiểm soát nồng độ chất kháng sinh chưa cao. - Chất lượng sản phẩm chưa được hoàn thiện, cần phải nâng cao hơn nữa công tác quản lý sản xuất và chất lượng sản phẩm. - Vấn đề thương hiệu chưa có phổ biến lắm, chưa chú trọng vào vấn đề này. - Chưa có bộ phận nghiên cứu và phát triển ( R&D). Vì qui mô sản xuất của Doanh nghiệp vừa và nhỏ và mặt khác hạn chế về vốn nên Công ty chưa có bộ phận R&D. Thường các Công ty thành công khi sử dụng chiến lược R&D để ràng buộc những điểm mạnh bên trong với các cơ hội bên ngoài và chiến lược R&D được liên kết với các mục tiêu của Công ty. Các chính sách nghiên cứu và phát triển làm cho các cơ hội của thị trường phù hợp với khả năng bên trong của Công ty. 4.1.3. Cơ Hội:( Opportunities ) - Do có chính sách khuyến khích xuất khẩu đối với Công ty sau khi thực hiện khoảng 90 % doanh thu cho hàng bán ngoài nước, đã được hưởng mức thuế xuất VAT là 0 % và được khấu trừ thuế GTGT đầu vào cho hàng mua trôi nổi, không có hóa đơn nên được Nhà nước hoàn thuế một lượng thuế khá nhiều. - Sản phẩm thủy hải sản được nhu cầu Thế giới rất ưa chuộng, đặc biệt là khách hàng nước ngoài đa số là các nước TBCN có mức thu nhập rất cao so với khách hàng nội địa và do tỷ giá tăng cao nên Công ty xuất ra nước ngoài mang về ngoại tệ rất lớn. - Cơ cấu xuất khẩu được thông thoáng: Công ty thực hiện việc tiêu thụ qua các phương thức như: trực tiếp xuất khẩu, ủy thác xuất khẩu, nhận hợp đồng ủy thác xuất khẩu cho các đơn vị khác. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 77 - Bên cạnh đó nguồn nguyên liệu trong nước rất dồi dào, thuận lợi cho việc thu mua và chế biến xuất khẩu của Công ty. - Một cơ hội trong tương lai sắp tới đối với mọi doanh nghiệp nói chung và đối với Công ty Cổ Phần Thủy Sản MeKong nói riêng đó là tiến trình hội nhập AFTA, WTO,... 4.1.4. Đe Dọa:( Threats ) - Nguồn nguyên liệu thường xuyên biến động lớn, do nghịch vụ kéo dài bất thường như: Bạch tuộc khang hiếm suốt hơn 4 tháng ( từ tháng 7 đến tháng 10, riêng Cá Tra nghịch vụ kéo dài 2 tháng ( từ tháng 3 đến tháng 4), thường xuyên xảy ra khang hiếm ảnh hưởng đến tốc độ sản xuất và thời gian giao hàng của Công ty. - Khách hàng thường xuyên thay đổi cơ cấu hàng xuất, yêu cầu kích cỡ khan hiếm so với cơ cấu tự nhiên phổ biến của nguyên liệu nên có lúc giao hàng không kịp tiến độ. - Đối thủ cạnh tranh nhiều trên thị trường hiện nay. Trong sự cạnh tranh cho đầu ra của sản phẩm, Công ty phải đối đầu với những đối thủ mạnh như: CAFATEX, FIMEX, CAMIMEX, KIM ANH,.... đây là những doanh nghiệp có qui mô lớn và thị phần tương đối lớn trên thị trường quốc tế về hàng thủy hải sản, hơn nữa họ là những doanh nghiệp mạnh - Thị trường thủy sản Thế giới luôn biến động về giá cả, giá cả ở đây bao gồm giá thu mua nguyên liệu và giá sản phẩm bán ra. - Hiệp hội các doanh nghiệp khai thác thủy sản ở Mỹ đã kiện Việt Nam bán phá giá vào thị trường này. Vì vậy làm ảnh hưởng đến quá trình xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu nói chung và đối với Công ty nói riêng khi xuất khẩu vào thị này đang biến động. Trên cơ sở phân tích mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ của Công ty cũng như tác động từ bên ngoài thì ta có thể đưa ra một ma trận SWOT, ma trận chứa các yếu tố cơ bản và nổi bật được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên. Từ ma trận này ta tiến hành so sánh, và kết hợp các nhân tố đó. Cuối cùng là các phương án, chiến lược cho sự kết hợp đó. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 78 Sơ đồ 03: Sơ đồ SWOT Phân tích Điểm Mạnh, Điểm Yếu, Cơ Hội, Đe Dọa và hướng giải quyết cho Công ty Cổ Phần Thủy Sản MêKong BÊN TRONG ĐIỂM MẠNH (S) ĐIỂM YẾU (W) 1. Năng động trong tổ chức. 2. Đủ tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm. 3. Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ. 4. Đội ngủ nhân viên thông thạo nghiệp vụ và am hiểu thị trường. 5. Quan hệ tốt với khách hàng. 6. Uy tín của Công Ty. 7. Máy móc được đầu tư mới. 8. Vị trí của Công Ty thuận lợi. 1. Hạn chế về mặt tiếp thị. 2. Phối hợp các bộ phận chức năng chưa đồng bộ. 3. Nguồn vốn còn giới hạn. 4. Khả năng kiểm soát nồng độ chất kháng sinh chưa cao. 5. Sản phẩm chưa được đa dạng. 6. Vấn đề thương hiệu. 7. Chưa có bộ phận R & D. CƠ HỘI (O) KẾT HỢP (S+O) KẾT HỢP (W+O) 1. Tiềm năng thị trường XK lớn. 2. Nhà Nước khuyến khích đầu tư chế biến XK thủy sản. 3. Lãi vay ngân hàng ngày càng giảm. 4. Tiến trình hội nhập AFTA, WTO,.. 5. Sản phẩm được ưa chuộng. 6. Cơ chế XK được thông thoáng. 7. Nguồn nguyên liệu dồi dào - S4,5,6 + O1,2,4,5 F Tăng cường công tác XK, tăng nhanh thị phần. - S1,3,5,6,8 + O1,2,3,7 F Mở rộng quy mô sản xuất. - W1,3,,5,7 + O2,3,5,7 F Mở rộng hệ thống thu mua NVL, đầu tư mở rộng nâng cao thiết bị công nghệ nhằm nâng cao chất lượng SP. W6,7 + O2,4,5 F Đẩy mạnh chiến lược chiêu thị ra nước ngoài. ĐE DỌA (T) KẾT HỢP (S+T) KẾT HỢP (W+T) BÊN NGOÀI 1. Nguồn nguyên liệu thường xuyên biến đổi. 2. KH thường thay đổi cơ cấu hàng xuất, yêu cầu kích cỡ. 3. Đối thủ cạnh tranh nhiều. 4. Hiệp hội khai thác thủy sản ở Mỹ kiện Việt Nam. 5. Thị trường thủy sản luôn biến động. S1,2,3,4,7 + T3 F Duy trì chất lượng và giá cạnh tranh với đối thủ. S2,4,6 + T3,4,5 F Mở rộng thị trường XK, tìm kiếm thị trường mới. W2,4 + T2,5 F Không ngừng đào tạo đội ngủ NV mạnh, nâng cao chất lượng. F W1,6,7 + T2,5 Cần đạt được chiến lược Marketing đề ra. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 79 Chiến lược 1: Chiến lược tăng cường xuất khẩu, tăng nhanh thị phần. Hoạt động xuất khẩu của Công Ty hiện nay chủ yếu là xuất khẩu trực tiếp, ủy thác xuất khẩu và nhận hợp đồng xuất khẩu. Sản phẩm xuất khẩu của Công Ty chủ yếu là tự sản xuất và gia công chế biến xuất khẩu. Ngày nay khách hàng ngày càng khó tính và thị trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn giữa các công ty trong nước và nước ngoài. Do đó muốn giữ vững thị trường truyền thống và thâm nhập thị trường mới, khó tính thì Công Ty cần phải có kế hoạch để đảm bảo sản phẩm của mình đủ tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm; cần có những lớp đào tạo bồi dưỡng cán bộ, nhân viên thông thạo những nghiệp vụ và am hiểu thị trường, xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng và từng bước nâng cao uy tín của Công Ty trên trường quốc tế. Đây là chiến lược quan trọng và cấp bách trong bất kỳ giai đoạn nào, hoàn cảnh và điều kiện nào cũng phải theo đuổi cho bằng được, giữ vững khách hàng và thị trường truyền thống là yếu tố quyết định cho việc giữ vững thị phần mà Công Ty đã có. Giữ vững được thị trường truyền thống có nghĩa là giữ vững tốc độ tăng thị phần của Công ty. Công ty cần đáp ứng thỏa đáng về quyền lợi và yêu cầu, dịch vụ trong thương mại cho khách hàng, những khách hàng đã gắn bó với Công Ty qua thời gian, qua nhiều khó khăn trở ngại đã được khẳng định.. Chiến lược mở rộng qui mô sản xuất. Theo bộ thủy sản, ưu tiên hàng đầu là đầu tư chuyển mạnh sang nuôi trồng thủy sản ( Cá tra và Cá ba sa ). Năm 2003 đề ra mục tiêu phải đạt chỉ tiêu là 2,3 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu thủy sản ( Trong đó Cá tra và Cá ba sa khoảng 98,9 triệu USD ). Tăng cường vốn đầu tư của Nhà nước vào việc nuôi cá sẽ được tập trung cho các lĩnh vực như: Xây dựng qui hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng ( hệ thống thủy lợi ), đóng bè nuôi cá, cung cấp giống. Những hộ nuôi cá cần có những giấy phép của các cơ quan có chức năng, tránh tình trạng ồ ạt đổ xô vào nuôi làm cho lượng cung > cầu. Mặt khác giao cho các cơ quan có chức năng của ngành thủy sản tăng cường khả năng thanh tra, tránh triệt để đưa hóa chất vào khâu nuôi trồng, bảo quản và chế biến thủy sản, ban hành các doanh mục các chế phẩm cần sử dụng, nhằm ngày càng nâng cao chất lượng ngành thủy sản Việt Nam. Trước những điều kiện thuận lợi trên công ty cần có kế hoạch đầu tư máy Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 80 móc mở rộng qui mô sản xuất để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ngày càng lớn. Chiến lược 2: Chiến lược tăng trưởng bằng con đường kết hợp - hội nhập: Phương án này lợi dụng cơ hội nhu cầu thủy sản được ưa chuộng trên Thế giới ngày càng tăng và mạnh dạn hơn khả năng vay vốn Ngân hàng dễ dàng và khắc phục những hạn chế của Công ty về những mặt hạn chế như: tiếp thị, Marketing, nguồn vốn hạn chế, sản phẩm chưa được đa dạng, vấn đề thương hiệu và Công ty chưa có bộ phận R&D vì vậy Công ty cần khắc phục hạn chế này và Công ty tận dụng những cơ hội có sẳn từ bên ngoài như: Nhà nước khuyến khích đầu tư sản xuất kinh doanh xuất khẩu thủy sản và tiến trình hội nhập quốc tế, sản phẩm được ưa chuộng. Do đó Công ty cần mở rộng hệ thống thu mua nguyên liệu, đầu tư mở rộng nâng cao thiết bị công nghệ, kết hợp cải tiến mẫu mã bao bì thiết bị, kết hợp đa dạng hóa mặt hàng thủy hải sản, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng thị hiếu đa dạng khách hàng. Công ty cần khắc phục những mặt yếu và tận dụng những cơ hội có sẳn về nhu cầu thị trường, hổ trợ của Nhà nước đối với lĩnh vực xuất khẩu thủy sản bằng cách: liên kết - hội nhập để mở rộng mạng lưới thu mua và tiêu thụ sản phẩm. Chiến lược 3: chiến lược tăng trưởng theo hướng phát triển sản phẩm. Phương án này đề nghị Công ty tận dụng quan hệ tốt sẳn có với khách hàng, sản phẩm đủ tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và uy tín của Công ty đã được tạo dựng mấy năm qua và kết hợp cải tiến mẫu mã bao bì, đa dạng hóa mặt hàng thủy hải sản để đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng, do đó cần duy trì chất lượng sản phẩm và giá cả cạnh tranh với các đối thủ trong cùng ngành. Nhằm chiếm thêm và giữ vững thị trường truyền thống. Cần có bộ phận phân tích mới đối thủ cạnh tranh để có thể hiểu biết hơn về đối thủ cạnh tranh với mình trong hiện tại và tương lai. Việc tìm hiểu được thông tin nhận được qua việc phân tích các đối thủ nhằm giúp cho Công ty xác định được vị trí của mình trên thị trường. Một điều rất có lợi cho Công ty là nắm bắt được những nhận định của đối thủ cạnh tranh về Công ty và các tổ chức kinh tế khác trong cùng ngành. Cần phải hiểu rõ chiến lược hiện nay của từng đối thủ cạnh tranh, cho dù có nhận biết rõ ràng hay không rõ ràng, đều quan trọng là phải Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 81 biết đối thủ đang tham gia cạnh tranh như thế nào. Vì vậy cần xem xét các chính sách chủ yếu của đối thủ cạnh tranh trong từng lĩnh vực hoạt động và xem xét họ liên kết với các bộ phận chức năng như thế nào. - Bên cạnh những khách hàng cũ, truyền thống, cần chú ý thâm nhập vào mảng thị trường đầy tiềm năng ở Châu Âu, Bắc Mỹ là những nơi có nhu cầu đa dạng về sản phẩm thủy sản, và thu nhập từ những thị trường này cũng chiếm tỷ trọng cao, nhằm mở rộng thị phần của Công ty nhiều hơn và bên cạnh đó, Công ty cần chú trọng thị trường nội địa ở một số tỉnh như: Cái đôi vàm, TP Hồ Chí Minh, Nha trang, Trà Vinh,... nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Chiến lược 4: Đào tạo nhân viên và chiến lược Marketing của Công ty. Cần nhìn nhận lại những mặt hạn chế yếu kém của Công ty như: Phối hợp các bộ phận chức năng chưa đồng bộ và bộ phận kiểm soát nồng độ chất kháng sinh chưa cao và tránh những đe dọa từ khách quan từ bên ngoài như khách hàng thường xuyên không đổi cơ cấu và kích cỡ hàng xuất khẩu, thị trường thủy sản trên Thế giới luôn biến động, vì vậy Công ty cần nhìn nhận và từng bước khắc phục để đưa Công ty phát triển tồn tại, đứng vững trên thị trường. Cổ phần hóa doanh nghiệp là một trong những chuyển biến quan trọng trong hình thức sở hữu. Thông qua quyền đại hội cổ đông, cổ đông góp tiếng nói chung trong cơ chế hoạt động của Công ty cổ phần. Tạo điều kiện cho họ thật sự được làm chủ, phát huy tính sáng tạo trong nhận thức và hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY: 4.2.1. Giải quyết nguyên liệu cho sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả yếu tố sản xuất đầu vào để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu. - Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tiến hành được đều đặn, liên tục thì phải đảm bảo thường xuyên cho nó các loại nguyên vật liệu, năng lượng đủ về số lượng, kịp thời về thời gian, đúng về qui cách phẩm chất. Đây là vấn đề bắt buộc nếu thiếu thì không thể có quá trình sản xuất sản phẩm tốt được. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 82 - Doanh nghiệp sản xuất cần phải có nguyên vật liệu, năng lượng mới tồn tại được. Vì vậy, đảm bảo nguyên vật liệu, năng lượng cho sản xuất là một yếu tố khách quan một điều kiện chung của một quá trình sản xuất. - Đảm bảo cung ứng, dự trữ đồng bộ, kịp thời chính xác nguyên liệu là điều kiện có tính chất tiền đề cho sự liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty: + Cung ứng, dự trữ đồng bộ, kịp thời và chính xác nguyên liệu là điều kiện có tính chất tiền đề cho sự liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Đảm bảo cung ứng nguyên liệu có chất lượng tốt còn là điều kiện nâng cao chất lưọng sản phẩm, góp phần sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động. Còn ảnh hưởng tích cực đến tình hình tài chính doanh nghiệp, ảnh hưởng đến việc giảm giá thành sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng tích lũy cho doanh nghiệp. Vì vậy, phải thường xuyên và định kỳ phân tích tình hình cung ứng, sử dụng dự trữ nguyên liệu, để kịp thời nêu lên những ưu điểm và nhược điểm trong công tác quản lý vật tư của doanh nghiệp. Để đáp ứng được yêu cầu trên, nhiệm vụ của phân tích tình hình cung ứng sử dụng và dự trữ nguyên liệu bao gồm: + Kiểm tra tình hình thực hiện cung cấp nguyên vật liệu, đối chiếu với tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình kho tàng để kịp thời báo cáo cho bộ phận thu mua có biện pháp khắc phục kịp thời. + Phân tích tình hình dự trữ những loại nguyên vật liệu chủ yếu trong doanh nghiệp. + Phân tích thường xuyên và định kỳ tình hình sử dụng các loại để có biện pháp sử dụng vật tư tiết kiệm. - Doanh nghiệp cần duy trì quan hệ tốt với khách hàng của mình và ngày càng gắn bó hơn với khách hàng,...tăng cường xây dựng thêm mối quan hệ làm ăn với các đại lý thu mua nguyên liệu ở các tỉnh thành như: Kiên Giang, Cà Mau, Tiền Giang, Vũng Tàu,... trong đó chủ yếu là Tỉnh Kiên Giang chiếm 90 % lượng hàng cung cấp cho Công ty. Và đối với mặt hàng thủy sản như: Cá tra và cá ba sa thu mua chủ yếu từ các Tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ ( Quận Ômôn, Huyện Thốt Nốt, Huyện Cờ Đỏ ). Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 83 - Thực hiện phương châm huy động nguyên liệu phát huy hết công suất nhà máy chứ không mua nguyên liệu quá nhiều làm ứ động khâu sản xuất chiến biến. Ngược lại có những ngày nguyên liệu quá ít không đủ cung cấp cho sản xuất, để kịp thời và chính xác về giá nguyên liệu vì vậy Công ty cần ban hành bản giá kịp thời chính xác nhằm thực hiện công tác thu mua dễ dàng hơn. - Mặt khác để tạo ra được sản phẩm đúng tiêu chuẩn chất lượng theo yêu cầu của khách hàng thì phải qua rất nhiều công đoạn chế biến, những công đoạn này phải liên kết chặt chẽ mắc xích với nhau, nếu như có một công đoạn nào không đạt tiêu chuẩn sẽ làm cho sản phẩm hao hụt rất nhiều mất nhiều thời gian để sản xuất lại làm cho chi phí sản xuất cao hơn. Vì vậy, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tỉ lệ hao hụt thì công đoạn nào cũng quan trọng, cần bố trí những công nhân lao động lành nghề, có kỹ thuật, có trình độ vào công đoạn nào quan trọng nhất. - Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những mục tiêu cơ bản để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bởi vậy việc phân tích tình hình nguyên vật liệu vào sản xuất kinh doanh phải tiến hành một cách thường xuyên và định kỳ trên các mặt: khối lượng nguyên liệu, định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất ra đơn vị sản phẩm. Nâng cao khâu thu mua nguyên liệu: - Để chủ động hơn công tác xuất khẩu và đảm bảo uy tín với khách hàng, Công ty cần mở rộng liên doanh, liên kết với các nhà cung ứng nguyên liệu, tạo mô hình kinh doanh khép kín. Thực hiện liên kết giữa 4 nhà:" Nhà nông - nhà nước - Nhà khoa học - Nhà doanh nghiệp ". Biện pháp này không những đảm bảo cho công tác sản xuất liên tục, tận dụng triệt để công suất chế biến của Công ty mà còn góp phần thúc đẩy ngành nuôi trồng thủy sản trong vùng phát triển. Đối với công tác thu mua nguyên liệu của Công ty ngoài những đại lý thu mua, Công ty có thể thu mua theo hướng đầu tư vốn cho nông dân, họ dùng vốn của Công ty để nuôi trồng và sau đó cung cấp nguyên liệu cho Công ty, cách thức này vừa giúp đỡ cho nông dân sản xuất, vừa có lợi cho Công ty vì mở rộng thị trường thu mua, đồng thời giá mua của Công ty cũng không bị biến động nhiều. Để thực hiện được giải pháp này Công ty có thể làm theo cách sau: Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 84 Cách thực hiện: - Công ty sẽ huy động một lượng vốn đầu tư khoảng vài tỷ đồng bằng cách vay dài hạn của ngân hàng với lãi suất 0,85 % / tháng. Sau đó lấy số tiền này cho nông dân nuôi cá Tra cung cấp nguyên liệu cho Công ty. - Công ty cần phải ký hợp đồng với nông dân như sau: + Qua khoảng 6 tháng nuôi cá, tới mùa thu hoạch nông dân sẽ thanh toán nợ cho Công ty bằng cách trừ vào tiền mà họ cung cấp nguyên liệu cá tra cho Công ty. + Công ty sẽ thu mua hết nguồn nguyên liệu cá với giá cả thấp hơn giá thị trường khoảng 300 đồng/kg. + Nhưng nếu họ thu hoạch xong nhưng không bán cho Công ty mà bán cho các đơn vị khác thì họ phải thanh toán nợ gốc lẫn lãi cho Công ty ngay thời điểm đó với lãi suất là 2 % / tháng ( tức bằng với mức lãi tức chia cho cổ đông 2 % / tháng ). + Ngoài ra Công ty cần phối hợp với một số cán bộ kỹ thuật để hướng dẫn cho những hộ nông dân này, hướng dẫn họ từ khâu chọn giống đến khâu thu hoạch. Qua giải pháp nâng cao khâu thu mua nguyên liệu trên: + Đối với Công ty: giúp cho Công ty tăng chủ động trong việc thu mua nguyên liệu, ổn định nguồn nguyên liệu, khắc phục tính thời vụ trong sản xuất. + Đối với xã hội: qua giải pháp này tạo được công ăn việc làm cho những hộ nông dân ở những vùng lân cận. Ngoài ra Công ty cần đến các cơ sở trung tâm nuôi trồng thủy sản như: Kiên Giang, Châu Đốc,... có thể ký hợp đồng với họ nhằm tạo ra nguồn hàng ổn định, giá cả ít biến động, số lượng và chất lượng được đảm bảo. 4.2.2. Tổ chức lao động hợp lý, tinh giản bộ máy quản lý và đào tạo. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh để một Công ty tồn tại và phát triển bền vững thì yếu tố tổ chức chiếm vị trí quan trọng, đòi hỏi người lãnh đạo phải có tầm nhìn chiến lược, hiểu rõ hết tình hình chức năng của các bộ phận trong Công ty để tổ chức lao động hợp lý, tạo nên môi trường thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy tính sáng tạo đóng góp vào sự hoàn thành mục tiêu chung của Công ty. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 85 - Trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất, lao động của con người là yếu tố có tính chất quyết định nhất. Sử dụng tốt nguồn lao động, biểu hiện trên các mặt thời gian và số lượng lao động, tận dụng hết khả năng lao động, lao động của những công nhân lành nghề, có kỹ thuật, là yếu tố quan trọng làm tăng hiệu quả lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành , tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Hiện nay Công ty có một số lượng CNV khá đông trên dưới khoảng 1.000 lao động, trong đó cán bộ quản lý ( hay lao động gián tiếp khoảng 52 lao động ) điều này nói lên số lao động gián tiếp này so với các Công ty trong cùng ngành là cũng đủ đáp ứng cho nhu cầu quản lý của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty cần sắp xếp lại bộ máy quản lý theo phương án hiệu quả nhất mà Công ty đề ra trong những năm tới. Có chính sách cho những lao động tới tuổi nghỉ hưu, trợ cấp lại lao động, phân phối lại cán bộ quản lý cho hợp lý giữa các bộ phận phòng ban của Công ty. Sau khi kiểm tra, phân tích ở từng bộ phận, phân xưởng sản xuất các nhà quản lý có biện pháp điều chỉnh kịp thời để cân đối giữa yêu cầu và khả năng năng lao sản xuất tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. - Nên kiên quyết sắp xếp lại bộ máy gọn nhẹ, duy trì một cán bộ kiêm nhiều việc để tăng thêm thu nhập nhưng vẩn đảm bảo chất lượng công việc, sắp xếp công việc cho đúng người có năng lực chuyên môn để tăng thêm tính hiệu quả, làm cho người lao động tự làm chủ có tính thần trách nhiệm cao. - Mục tiêu cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là nhằm tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu để sử dụng hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nước và huy động thêm vốn xã hội vào phát triển sản xuất kinh doanh, phát huy vai trò làm chủ thật sự của người lao động, của cổ đông, bảo đảm hài hòa giữa lợi ích Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động. - Mặt khác gởi đi đào tạo cán bộ quản lý, Marketing, công nhân kỹ thuật, vi tính, ngoại ngữ, nghiệp vụ bán hàng, học chính trị,...vv. Yêu cầu cán bộ quản lý kinh doanh phải am hiểu luật lệ và các chính sách thương mại các nước và quốc tế, nâng cao tay nghề nghiệp vụ. Tránh đùng đẩy không dứt khoát, chờ đợi gây ách tắt công việc. - Trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp. Chi bộ luôn quan tâm chỉ đạo sao cho quyền lợi của người lao động được đảm bảo. Toàn thể cán bộ CNV của Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 86 Công ty đều có cố phần trong Công ty và mua hết cổ phàn ưu đãi, Cán bộ CNV chiếm tỉ lệ 51,66 % cổ phần của Công ty có thể nói đây là tỉ lệ rất cao so với nhiều Công ty khác trong cùng ngành kinh doanh. Do sản xuất ổn định và thu nhập bình quân ở mức khá cao nên hầu hết cán bộ Đảng Viên, CNV điều an tâm phấn khởi và gắn bó lâu dài với Công ty. 4.2.3. Nâng cao công tác sửa chữa máy móc thiết bị nhằm nâng cao công suất. - Máy móc thiết bị sản xuất là một bộ phận quan trọng trong tài sản cố định của doanh nghiệp. Để đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cho một xí nghiệp thì có rất nhiều yếu tố cấu thành nên hiệu quả đó, trong đó máy móc thiết bị là một trong những yếu tố này, qui mô sản xuất của một doanh nghiệp cũng được thể hiện ở máy móc thiết bị. - Vì vậy Công ty phải nắm bắt kịp thời những thay đổi của sự tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nước và ngoài nước để có những bước thay đổi cho phù hợp về máy móc thiết bị nhằm tăng hiệu quả cạnh tranh. Từng bước thay thế những thiết bị không còn phù hợp trong sản xuất chế biến. Tiếp cận chọn lọc áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, ổn định nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Mạnh dạn loại bỏ những thiết bị lạc hậu nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, tổ chức lao động một cách khoa học để tránh lãng phí sức lao động và mái móc thiết bị. Động viên sức sáng tạo của CNV ngày càng cống hiến trí tuệ cho sự giàu có và lơn mạnh cho Công ty, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. - Tăng cường công tác đào tạo đội ngũ Cán bộ quản lý, Công nhân kỹ thuật lành nghề, chăm lo công tác bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ văn hóa kỹ thuật cho CNV, thực hiện chế độ tiền lương và tiền thưởng hợp lý, sẽ tạo khả năng cho người lao động phát huy sáng kiến cống hién sức lực và tài năng của mình để năng cao nâng suất lao động, đồng thời tạo điều kiện tiếp cận, làm quen với các loại trang thiết bị hiện đại, với các mô hình sản xuất mới có hiệu quả của các đơn vị bạn để áp dụng vào sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. - Công tác sửa chữa máy móc thiết bị cũng hết sức quan trọng, tổ chức sửa chữa phải năng động sáng tạo và chủ động trong công việc này, phải lên kế Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 87 hoạch sửa chữa định kỳ để không có lúng túng khi có sự cố xảy ra, có kế hoạch bảo dưỡng hàng tháng để cho máy móc vận hành một cách thuận lợi đáp ứng cho nhu cầu sản xuất được tốt hơn, nâng cao nâng suất máy móc thiết bị cho Xí nghiệp phục vụ cho Công ty hoàn thành mục tiêu đúng tiến độ đã đề ra. Cố gắng làm giảm sự hư hao của máy móc thiết bị để giảm chi phí sản xuất cho Công ty. 4.2.4. Phát triển đa dạng chủng loại sản phẩm xuất khẩu: Do điều kiện thị trường hiện nay, ở nước ta ngành thủy sản được thiên nhiên ưu đãi và mặt hàng thủy hải sản trong nước được các nước trên thế giới ưa chuộng rất cao. Trong thời gian qua Công ty chỉ khai thác một số mặt hàng như: cá Basa, Mực, Bạch tuộc, Tôm. Nên trong tương lai Công ty cần thu mua và chế biến thêm mặt hàng như: cá đuối, thủy sản khác các loại,...nói chung là sản xuất theo nhu cầu thị trường. Bằng mọi cách đa dạng hóa các nguồn nguyên liệu để sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau phục vụ cho nhiều thị trường khác nhau và quan tâm đến công tác nghiên cứu sản xuất các loại sản phẩm đông lạnh. Do đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thủy sản là ngành đòi hỏi chất lượng rất cao, do đó đòi hỏi Công ty luôn nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh những tiêu chuẩn về chất lượng mà Công ty đã đạt được, Công ty còn phải cố gắng phấn đấu để đạt thêm các tiêu chuẩn chất lượng khác. Chẳng hạn như tiêu chuẩn ISO 9001 - 2001, đây là một tiêu khá quan trọng trong công tác quản lý chất lượng của bất kỳ một doanh nghiệp nào, trong thời gian tới Công ty nên mở rộng hoạt động theo tiêu chuẩn ISO. Áp dụng chặt chẽ về quản lý chất lượng theo hệ thống HACCP ( từ khâu đầu đến khâu cuối ). Cố gắng đáp ứng đầy đủ nhu cầu thỏa mãn của khách hàng tránh tình trạng khách hàng hàng khiếu nại về nhiễm vi sinh, chất lượng sản phẩm, lấy các tiêu chuẩn của thị trường làm thước đo, để đáp ứng chất lượng sản phẩm, không ngừng nâng lên để tăng sức cạnh tranh. Bên cạnh đó, Công ty cần quan tâm hơn nữa về bảo hiểm cho sản phẩm của Công ty khi nó được vận chuyển bằng đường biển mà khi hợp đồng mua bán giữa Công ty và đối tác là theo thỏa thuận trong hợp đồng là khi sản phẩm đến cảng nước ngoài ( tức tới bên cảng của khách hàng ) Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 88 4.2.5. Tăng cường mở rộng cho xuất khẩu. Công ty Cổ Phần Thủy Sản MeKong chuyên chế biến hàng thủy hải sản đông lạnh, nên thị trường tiêu thụ của Công ty đa phần hướng vào thị trường nước ngoài. Những nước phát triển và đang phát triển có nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng thủy hải sản cao và đa dạng. Do đó, giữ vững được khách hàng và thị trường là yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp. Vì vậy, Công ty cần giữ vững và phát triển tốt mối quan hệ tốt đẹp với các khách hàng hiện tại để cùng hợp tác làm ăn lâu dài và đôi bên cùng có lợi. Bên cạnh đó, không ngừng tìm kiếm và mở rộng các thị trường mới nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng kim ngạch xuất khẩu, góp phần thực hiện vòng quay vốn nhanh, không để sản phẩm tồn kho lớn nhằm hạn chế rủi ro trong kinh doanh các mặt hàng thủy hải sản. - Các khách hàng của Công ty bao gồm: Hàn Quốc, Singapore, Hồng Kông, Thái Lan, Mexico, Mỹ, Úc,...Cùng một số khách hàng trong nước. Mở rộng thêm một số thị trường mới như: Bắc Mỹ, Trung Đông. - Công ty cố gắng phấn đấu để không lệ thuộc vào bất cứ thị trường tiêu thụ nào. Cũng cố và phát huy những mặt hàng và thị trường mà Công ty đang chiếm ưu thế trong giai đoạn hiện nay. Trước mắt tiếp tục mở rộng sản xuất các mặt hàng chủ lực của Công ty là mặt hàng Bạch Tuộc và Cá Tra, bên cạnh đó cần tiếp tục nghiên cứu phát triển các mặt hàng mới có tỉ lệ giá trị cao để gia tăng kim ngạch xuất khẩu. Trong cơ chế thị trường ngày nay, để có thể đứng vững trong kinh doanh và tiếp tục phát triển, đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, công tác Mảketing luôn là biện pháp hết sức cần thiết và quan trọng. Để đạt được sự tăng trưởng về doanh thu, sản lượng tiêu thụ và giảm bớt khối lượng thành phẩm tồn kho, thì Công ty cần lập ra bộ phận Marketing riêng biệt với chức năng nghiên cứu thị trường, nhằm phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Nhằm tìm kiếm mở rộng thị trường ra nước ngoài. Việc thành lập bộ phận chuyên trách Marketing hiện tại cũng là một biện pháp khuyến khích hữu hiệu trong kinh doanh nhằm góp phần tăng doanh thu. Hoạt động tiếp thị nên tổ chức với định hướng khách hàng là trọng tâm, mà tiếp thị là làm nhiệm vụ liên kết. Cho nên Công ty có thể đưa cán bộ đi đào tạo hay Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 89 tuyển dụng những người có khả năng tốt về Marketing, để làm tốt công tác này với nhiệm vụ trọng tâm là: + Nghiên cứu và nắm bắt sự biến đổi trên thị trường cả về chất và lượng. + Nghiên cứu các thông tin về đối thủ cạnh tranh như: nguồn lực trang thiết bị, chất lượng phục vụ, giá cả của đối thủ, từ đó nắm được nhược điểm của Công ty, để đưa ra những thay đổi thích hợp trong chiến lược sản xuất kinh doanh. + Có chính sách hoa hồng môi giới thỏa đáng cho các đơn vị, cá nhân mang lại lợi ích cho Công ty. + Công ty phải tích cực đưa sản phẩm của mình tham gia những kỳ hội chợ trong và ngoài nước, để học hỏi những doanh nghiệp khác và tìm kiếm khách hàng. - Đẩy mạnh công tác hoạt động Marketing, hiện nay Công ty chưa có bộ phận nghiên cứu Marketing, hoạt động Marketing chủ yếu được thực hiện qua mạng Internet, đây là hình thức chiêu thị mang tính chất hiện đại với phương tiện giao dịch thông qua Fax, thư điện tử ( Email ). Hình thức qua mạng hiện nay đang được khuyến khích sử dụng vì nó giúp cho Công ty chủ động hơn trong việc nhận hay từ chối đơn đặt hàng, giao dịch nhanh chóng không mất nhiều thời gian, chi phí cho quảng cáo lại thấp nhưng đạt hiệu quả rất cao. Trước cổ phần hóa doanh nghiệp hoạt động Marketing của Công ty chưa phát huy được nhiều nhưng sau cổ phần hóa doanh nghiệp hoạt động Marketing của Công ty được phát huy đáng kể tạo được thế mạnh trong việc tiêu thụ hàng hóa. Bên cạnh đó, việc tham gia hội chợ quốc tế để tìm đối tác làm ăn lâu dài. - Tăng cường công tác giới thiệu sản phẩm bằng các phương pháp mới như áp dụng hình thức thương mại điện tử ( Email ), hiện nay Công ty đang thiết lập trang Web riêng cho Công ty tận dụng cơ hội tìm kiếm thị trường thông qua các chuyến đi của đoàn ngoại giao của chính phủ, kịp thời nắm bắt những thông tin của thị trường, biến động chính trị từ các tham tán thương mại ở các nước. Từ đó, Công ty đề ra chiến lược phát triển thị trường một cách chính xác, nhằm hạn chế rủi ro trong công tác xuất khẩu trong thời gian tới. - Phân phối sản phẩm ở thị trường nước ngoài của Công ty trong thời gian tới: Do trách nhiệm của kênh phân phối trong việc đưa sản phẩm xuất khẩu ra thị trường nước ngoài hiện nay của Công ty được chấm dứt khi hàng rời khỏi cảng, Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 90 cũng như do khả năng tài chính của Công ty còn hạn chế, do đó trong thời gian tới tạm thời Công ty chưa có chính sách thiết lập và phát triển kênh phân phối sản phẩm của Công ty trực tiếp đến tay người tiêu dùng ở thị trường nước ngoài. - Thị trường nội địa cần quan tâm đúng mức hơn nữa không nên bỏ ngỏ thị trường này, vì đây là thị trường tiềm năng, cần phải tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị đối với thị trường này. - Công ty cũng cần tìm hiểu các hiệp định thương mại song phương và đa phương giữa chính phủ Việt Nam với các nước như: Mỹ, EU, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,...Nhằm tận dụng lợi thế cơ hội từ các đoàn của chính phủ nhằm giảm các chi phí trong công tác tìm kiếm khách hàng để phục vụ cho công tác xuất khẩu. Tóm lại, Công ty cần nâng cao hơn nữa, chủ động hơn nữa bên cạnh những gì Công ty đã đạt được và trong tương lai sẽ tiến xa hơn nữa. Với đà phát triển của Công ty như hiện nay thì trong tương lai không xa lãnh đạo Công ty sẽ chèo lái Công ty vượt xa hơn nữa. Bên cạnh làm thỏa mãn những khách hàng hiện có Công ty cần tiếp tục tìm kiếm những đối tác kinh doanh có tiềm năng khác tránh phụ thuộc vào bất kỳ thị trường nào nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 4.2.6. Nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã bao bì. Nâng cao năng suất lao động là làm cho số giờ công tiêu hao để sản xuất mỗi đơn vị sản phẩm giảm bớt hoặc làm cho số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng thêm. Kết quả của việc nâng cao năng suất lao động làm cho chi phí về tiền lương của công nhân sản xuất và một số khoản chi phí cố định khác trong giá thành sản phẩm được hạ thấp. Nhưng sau khi năng suất lao động tăng lên, chi phí tiền lương trong mỗi đơn vị sản phẩm hạ thấp nhiều hay ít còn phụ thuộc vào giữa tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng tiền lương bình quân. Cụ thể: - Để tăng năng suất lao động Công ty cần phải làm cho số lượng sản phẩm sản xuất trong mỗi đơn vị thời gian tăng lên. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 91 - Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa là một yêu cầu hết sức quan trọng đối với mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. - Nâng cao chất lượng sản phẩm, làm tăng thêm giá trị sử dụng, kéo dài thời gian sử dụng của sản phẩm, tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, nhằm tăng nhanh tốc độ chu chuyển của vốn và do đó nâng cao mức lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp muốn giữ vững uy tín của sản phẩm, không còn con đường nào khác là phải nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ của khách hàng. - Đặc biệt là những thị trường khó tính như: EU, Nhật, vấn đề chất lượng sản phẩm được xem là hàng đầu khi mà họ bất kỳ nhập bất cứ một loại hàng hóa nào, đặc biệt là mặt hàng thủy hải sản hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng sản phẩm, trước hết phải có chất lượng làm việc, ở đây không đề cập đến máy móc thiết bị mà chỉ nói đến yếu tố con người với tinh thần làm việc tận tụy, trách nhiệm cao trong công việc. Vì vậy nó thúc đẩy tất cả các khâu có hiệu quả chứ không chỉ riêng về chất lượng sản phẩm. - Chính vì vậy nâng cao chất lượng sản phẩm nó đã trở thành thách thức đối với Công ty Cổ Phần Thủy Sản MeKong nói riêng và đối với các doanh nghiệp khác nói chung; mặt hàng thủy sản là mặt hàng dễ bị hư hỏng, nhiểm vi sinh nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người. Do đó, chất lượng sản phẩm nó phụ thuộc rất nhiều vào qui trình chế biến, khâu kiểm tra, nhận thức được điều này Công ty cần tăng cường đầu tư cho bộ phận KCS nhằm sản phẩm chế biến ra đạt tiêu chuẩn quốc tế. - Bộ phận KCS là bộ phận quan trọng nhằm tạo điều kiện cho sản phẩm của Công ty đạt chất lượng sản phẩm, cán bộ KCS phải luôn được nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, phải đào tạo công nhân mới về tay nghề, các qui phạm an toàn lao động, các qui trình về qui phạm sản xuất, qui phạm vệ sinh trong phân xưởng. Đào tạo tất cả công nhân có kiến thức cơ bản về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 - 2001. Cử các cán bộ có liên quan học các lớp bồi dưỡng về chuyên môn và các qui định mới có liên quan, cán bộ lãnh đạo học tập quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2001. Cử các cán bộ có kỹ thuật học tập Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 92 về hệ thống xử lý nước thải, những chương trình quản lý chất lượng sản phẩm HACCP. - Nguyên liệu phải được kiểm tra đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn thực phẩm cho phép, khâu quản lý nguyên liệu phải được xử lý theo đúng kỹ thuật qui trình. Vì vậy cho thấy bộ phận KCS khá là quan trọng của Công ty như thế nào, nó có chức năng kiểm tra nguyên liệu, có thể kiểm tra tận gốc nguồn nguyên liệu. - Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty cần lưu ý đến việc cải tiến kiểu dáng, mẩu mã, bao bì sản phẩm, cũng là một phần rất quan trọng đối với sản phẩm. Trong thời gian tới cùng với việc nghiên cứu sản xuất các mặt hàng mới thì Công ty cũng cần nghiên cứu cho ra các loại bao bì, nhãn hiệu mới phù hợp với các sản phẩm mới này. Ngoài ra, Công ty cũng cần nghiên cứu cho ra một loại bao bì và nhãn hiệu mới cho mặt hàng cá Tra và cá Basa xuất khẩu, nhất là xuất sang thị trường Mỹ và EU vì đây là sản phẩm tiêu thụ mạnh và gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt ở thị trường này và do đó nhằm tạo một nét riêng biệt, độc đáo cũng như làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm này ở thị trường Mỹ và EU, đa dạng hóa mặt hàng sản xuất, mức độ cần bảo quản như: màu sắc, hương vị, nhiệt độ, đáp ứng đủ khả năng cần thiết cho thị trường và cần quan tâm màu sắc, kiểu dáng, cách trình bày. Tóm lại, đẩy mạnh công tác xuất khẩu sản phẩm thì Công ty cần phải thực hiện tốt từ khâu đầu tiên của quá trình sản xuất đó là: Thu mua - Chế biến - Tiêu thụ. Chất lượng sản phẩm phải được chú ý từ khâu mua nguyên liệu, chế biến, thành phẩm. Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của Công ty thương trường, chất lượng sản phẩm sản phẩm phải bảo đảm lòng tin với khách hàng thì sản lượng hàng hóa xuất khẩu mới tăng lên, giá cả cũng phải ảnh hưởng theo chất lượng sản phẩm. Mặt khác cần kết hợp với các yếu tố khác không kém phần quan trọng so với chất lượng sản phẩm như: Nghiên cứu thị _______________trường, Marketing, chiêu thị,... đó là nhân tố tác động trực tiếp đến công tác xuất khẩu của Công ty Cổ Phần Thủy Sản MeKong nói riêng và của doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu nói chung. 4.2.7. Ðăng ký thương hiệu và quản bá thương hiệu. Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã từng bước hội nhập vào nền kinh tế Thế giới, ngày càng được mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho đất Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 93 nước ta đã đặt quan hệ ngoại giao với trên 130 quốc gia trên Thế giới. Các doanh nghiệp nước ta mở rộng quan hệ làm ăn buôn bán với các nước trên Thế giới. Trong đó Công ty Cổ Phần Thủy Sản MeKong, nhưng để cho sản phẩm của Công ty ngày càng được bạn bè trên Thế giới biết đến thì Công ty Cổ Phần Thủy Sản MeKong nên chú ý và quan tâm đặc biệt hơn nữa đến công tác thưong hiệu và quảng bá thương hiệu trong và ngoài nước. Một ví dụ điển hình là hiện nay cá Basa Việt Nam đang được nhiều người trên thế giới ưa chuộng đặc biệt là thị trường Mỹ, nhưng ở thị trường Mỹ sản phẩm này có tên là: "Catfish". Đây là một loài cá da trơn sống ở bùn chỉ có những người dân có mức thu nhập thấp ở thị trường Mỹ mới tiêu dùng, còn cá Basa của Việt Nam đã bắt đầu được người tiêu dùng biết đến như một loại cá đặc sản, chất lượng cao, một loại thực phẩm cao cấp thường xuất hiện trong các nhà hàng và các siêu thị lớn ở Mỹ. Do đó, theo các chuyên gia kinh tê thế giới thì các doanh nghiệp Việt Nam biết tạo dựng thương hiệu ( dựa vào việc kiện bán phá giá Cá Tra và cá Basa vào Mỹ ) tạo điều kiện góp phần quảng cáo cho thủy sản của Việt Nam, đảm bảo về số lượng và chất lượng thì cá Basa của Việt Nam thành công lớn trên thị trường nước Mỹ và những thị trường lớn khác biết đến chứ không lý do gì thay đổi thành " Catfish ". Và mặt khác còn khẳng định thêm rằng vì hiện nay trên thế giới chỉ có Việt Nam mới sản xuất được cá Basa nên việc giữ nguyên thương hiệu là điều cần thiết cũng là cơ hội quý giá ngàn vàng cho các nhà nuôi trồng, sản xuất và kinh doanh xuất khẩu của Việt Nam bước vào một giai đoạn mới của thời kỳ thủy sản Việt Nam. Đối với nước ngoài: - Đăng ký nhãn hiệu độc quyền ở các nước xuất khẩu truyền thống và các nước khác. - Tham gia những lần hội chợ quốc tế ở nước ngoài. - Tăng cường công tác chiêu thị Marketing. Ngày nay việc xây dựng thương hiệu đối với doanh nghiệp thủy sản việt Nam là một điều cực kỳ quan trọng, nó góp phần quyết định sự thành công trong chiến lược thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường thế giới. Tóm lại, việc đăng ký thương hiệu và quảng bá thương hiệu là một việc làm hết sức cần thiết và quan trọng, nó góp phần thúc đẩy cho Công ty đứng vững Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 94 trên thương trường quốc tế, nhằm tăng khả năng cạnh tranh cho Công ty, giúp cho Công ty đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu ngày càng cao trong những năm tới. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học '74ập và nghiên cứu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 95 PHẦN KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN. Qua quá trình nghiên cứu thực tập tại Công ty Cổ Phần Thủy Sản MeKong ( Mekonimex / MKF ). Là một doanh nghiệp chế biến thủy sản vừa và nhỏ, được chuyển đổi hơn hai năm theo chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước của Chính phủ. Công ty Cổ Phần Thủy Sản MeKong hiện nay là một đơn vị sản xuất kinh doanh rất có hiệu quả. Công ty bắt đầu kinh doanh mặt hàng thủy hải sản từ năm 1997 đến nay, vì vậy qua mấy năm trong ngành sản xuất kinh doanh mặt hàng thủy hải sản này Công ty đã tích lũy nhiều kinh nghiệm, vì vậy trong sản xuất kinh doanh của mình, hàng năm Công ty mang lại lợi nhuận tương đối cao, góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội cho TP Cần Thơ. Bằng việc làm tốt công tác đa dạng hóa thị trường, đổi mới công nghệ thiết bị máy móc và áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm của thủy sản và đổi mới công tác quản lý của Công ty,....vv. Điều này giúp Công ty ngày càng chủ động hơn với các điều kiện thực hiện quá trình hội nhập khu vực và quốc tế. Với kết quả sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả cao trong những năm qua, khẳng định rằng Công ty Cổ Phần Thủy Sản MeKông là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh rất có hiệu quả trong xu hướng cơ chế thị trường ngày nay. Vì vậy đã khẳng định vai trò đóng góp quan trọng của Công ty vào doanh số xuất khẩu chung của ngành thủy hải sản của TP Cần Thơ. Bên cạnh những kết quả đã đạt được Công ty còn gặp nhiều khó khăn đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty như: hoạt động thủy sản còn nhiều bất ổn, đe dọa và những hạn chế bên trong Công ty và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa thị trường và đầu ra sản phẩm. Mỗi thị điều có những thuận lợi và khó khăn riêng, yếu tố ảnh hưởng cũng rất đa dạng. Để sản phẩm lợi nhuận; àm ra có chất lượng cao, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, giá thành hạ có chổ đứng trên thị trường thế giới là một điều khó. Nó chỉ thực hiện được khi Công ty có một chiến lược đúng đắng. Mặt khác hàng tồn kho của Công ty cũng tăng qua các năm gần đây còn khá lớn, chi phí quản lý còn cao, chưa đa dạng hóa sản phẩm. Vì vậy đòi hỏi trong thời gian tới Công ty cần Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 96 phải khắc phục những khó khăn trên, duy trì những thành tựu mà Công ty đã đạt được trong những năm qua. Với tiềm năng sẳn có, cùng với những nổ lực phấn đấu của toàn bộ CNV với sự lãnh đạo của BGĐ, cùng với những thành công đáng khích lệ trong mấy năm qua, Công ty đã từng bước khẳng định chổ đứng của mình trên thương trường Vì vậy vấn đề nghiên cứu thực trạng của Công ty Cổ Phần Thủy Sản MeKong, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là nhằm đề ra những giải pháp cụ thể, hợp lý, toàn diện là rất cần thiết. Giúp Công ty nâng cao hơn hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, và từng bước tạo tiền đề cho Công ty có những bước phát triển vững chắc, lâu dài. II. KIẾN NGHỊ. * Đối với Công ty: - Công ty nên thành lập bộ phận Marketing để chuyên sâu hơn nữa công tác nghiên cứu thị trường tiêu thụ,...Thu nhập thông tin và xử lý thông tin về môi trường kinh doanh của Công ty. Nhằm đáp ứng cho việc mở rộng thị trường và quy mô sản xuất. - Công ty quan tâm hơn nữa công tác tiếp thị của mình bằng cách thường xuyên tham gia các đợt hội chợ triển lãm, trưng bày sản phẩm trong và ngoài nước nhằm tạo điều kiện tiếp xúc với khách hàng từ đó có thể biết được rõ và cụ thể hơn về sở thích, thị hiếu hoặc các yêu cầu của họ đối với mặt hàng thủy hải sản. - Tạo mối quan hệ thân thiết với các nhà phân phối truyền thống, có uy tín ở nước ngoài nhằm giữ thị phần và tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc thâm nhập các thị trường mới hoặc các thị trường khó tính. - Cần thành lập bộ phận nghiên cứu và phát triển ( R&D ). - Cần có kế hoạch tuyển dụng hoặc gởi đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cấp nghiệp vụ cho CB - CNV, hoặc những buổi tập huấn ngắn ngày. - Khuyến khích mọi CBCNV trong Công ty tham gia nghiên cứu, đề xuất các biện pháp, sáng kiến cải tiến phương thức kinh doanh phù hợp với tình hình từng thời kỳ. Đồng thời, Công ty cần có chính sách khen thưởng xứng đáng. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 97 - Trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại dần những máy móc thiết bị cũ, lạc hậu, tiêu tốn nhiều nhiên liệu. Tiếp tục cải tạo nâng cấp những phần còn lại tạo nên sự đồng bộ giữa các khâu sản xuất - kinh doanh - chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. - Cần chú ý đến việc sử dụng và bảo vệ nguồn nước ngầm đang dùng cho sản xuất chế biến, tránh lãng phí vô ích. Có biện pháp xử lý chất thải nhằm bảo vệ môi trường chung. - Công ty cần liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp chế biến thủy sản khác trong nước. * Đối với Nhà nước: - Đẩy mạnh công tác quản lý của Nhà nước đối với thị trường thủy sản trong nước, nâng cao hơn nữa vai trò lãnh đạo của cơ quan Nhà nước về quản lý thị trường, các ngành chức năng từ Trung ương đến địa phương để thị trường thủy sản nước ta phát triển và hoạt động theo đúng pháp luật. - Đề nghị Nhà nước phải có chính sách ưu đãi trong việc vay vốn dài hạn đối với dự án nuôi trồng thủy sản tại Cần Thơ ( như: Ômôn, Thốt Nốt ) và một số Tỉnh lân cận. Để Công ty có đầy đủ nguồn nguyên liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất nhằm duy trì hoạt động để Công ty tiếp tục giải quyết việc làm cho người lao động ở địa phương. - Đề nghị các ngành chức năng nên sử dụng qui hoạch tổng thể và phát triển công nghiệp chế biến ở TP Cần Thơ, vùng nào xây dựng nhà máy chế biến, mặt hàng sản xuất là gì? công suất là bao nhiêu? tình trạng quá nhiều nhà máy sản xuất mà không có đủ nguồn nguyên liệu cung cấp cho sản xuất kinh doanh. - Nhà nước cần có chính sách hổ trợ vốn cho doanh nghiệp qua các nguồn kinh phí ưu đãi, để giúp doanh nghiệp có vốn phục vụ cho đầu tư đổi mới công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến việc kiểm tra, kiểm soát thủy sản xuất khẩu làm giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp. - Bộ thủy sản phối hợp với Cục xúc tiến thương mại và Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại thông qua các hình thức như: hổ trợ doanh nghiệp thông qua triển lãm, hội chợ thủy sản quốc tế, khảo sát tham gia thị trường quốc tế. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 98 - Trên đây là một số kiến nghị cũng như một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thủy Sản MeKong để ban lãnh đạo Công ty có thể tham khảo. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn, đặc biệt là kinh nghiệm thực tế chưa có, cho nên một số giải pháp đề ra có chổ chưa hợp lý, không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của ban lãnh đạo, các Cô, Chú, Anh Chị trong Công ty Cổ Phần Thủy Sản MeKong và quý Thầy, Cô trong Khoa Kinh Tế - QTKD để luận văn này được hoàn chỉnh tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn ! Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu xii TÀI LIỆU THAM KHẢO -------. 000 .------ 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Diệp, Th.S. Phạm Văn Nam. Chiến Lược & Chính Sách Kinh Doanh. 2. PGS.TS. Võ Thanh Thu - Nguyễn Thị Mỵ. Kinh tế doanh nghiệp và phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Thống kê, 10 - 2001. 3. Tiến sĩ Nguyễn Năng Phúc. Phân tích kinh tế doanh nghiệp. NXB Tài chính Hà Nội, 02 - 2003. 4. Nguyễn Thanh Nguyệt - Trần Ái Kết. Quản Trị Tài Chính. Tủ sách Đại Học Cần Thơ, 1999. 5. Đỗ Thị Tuyết. Quản Trị Doanh nghiệp. Tủ sách Đại Học Cần Thơ, năm 1999. 6. Tạp chí thương mại thủy sản, tháng 3/2004. 7. Số liệu của Công ty cổ phần thủy sản MeKong qua 3 năm ( 2001 - 2003 ). Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Ðộng Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Mekong.doc
Luận văn liên quan