Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim

Có thể nói rằng công tác tiêu thụ sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tài và phát triển của doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường. Chỉ khi nào công tác này được thực hiện tốt thì doanh nghiệp mới có thể thực hiện được các mục tiêu của mình đề ra. Kết quả của công tác tiêu thụ sẽ phản ánh được những nỗ lực, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và nó ảnh hưởng tới tất cả các mặt khác trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp có lợi nhuận để từ đó tích luỹ và tiến hành tái sản xuất mở rộng. Trong suốt quá trình hoạt động và phát triển, công ty CP thương mại Nguyễn Kim đã không ngừng vươn lên tự khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường. Doanh thu và lợi nhuận luôn tăng lên trong những năm qua. Nhưng tỷ lệ lợi nhuận và mức doanh thu trên một đồng vốn vẫn còn thấp, công ty vẫn gặp không ít khó khăn và còn tồn tại nhiều mặt hạn chế ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ. Đây không chỉ là vấn đề của riêng công ty CP thương mại Nguyễn Kim mà còn là vấn đề chung của đại bộ phận doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đòi hỏi cần phải được khắc phục và có những biện pháp để giải quyết. Những phương hướng và giải pháp được đề xuất trong báo cáo này xuất phát từ sự phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty CP thương mại Nguyễn Kim. Với mong muốn phần nào giúp công ty tháo gỡ được những khó khăn của mình nhằm hoàn thiện hơn nữa trong công tác tiêu thụ sản phẩm, trong tương lai, công ty cần có những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này theo hướng có hệ thống, có hoạch định và chiến lược cụ thể.

docx56 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2482 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đấu thầu để chọn lựa nhà cung cấp phù hợp, có chất lượng đáp ứng được tiêu chuẩn Công ty đề ra cho từng dự án. Phòng Cung ứng điều vận: Xây dựng chiến lược, phát triển các chính sách, quy trình cung ứng và điều vận;Thực hiện mua sắm, cung cấp toàn bộ nguyên nhiên liệu, vật tư kỹ thuật; Thực hiện các công tác xuất nhập khẩu cho toàn Công ty, cập nhật và vận dụng chính xác, kịp thời các quy định, chính sách liên quan do Nhà nước ban hành; Dự báo về nhu cầu thị trường giúp xây dựng kế hoạch sản xuất hàng nội địa và xuất khẩu hiệu quả; Nhận đơn đặt hàng của khách hàng, phối hợp chuyển cho Xí nghiệp Kho vận. Phối hợp với nhân viên Xí nghiệp Kho vận theo dõi công nợ của khách hàng. Xí nghiệp Kho vận: Thực hiện việc giao hàng và thu tiền hàng theo các Hóa đơn bán hàng; Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất, nguyên vật liệu, thành phẩm đảm bảo an toàn; Tiếp nhận, sắp xếp, bảo quản vật tư nguyên liệu nhập khẩu và nội địa, các sản phẩm do Công ty sản xuất; Kinh doanh kho, bến bãi, vận tải; Thực hiện công tác thu hồi công nợ, hỗ trợ theo dõi công nợ còn tồn đọng. Phòng Kiểm soát Nội bộ : Kiểm soát việc thực hiện quy chế, chính sách, thủ tục của Công ty đề ra tại các bộ phận trong Công ty nhằm phát hiện, ngăn chặn và khắc phục, giảm thiểu các rủi ro, cải tiến và nâng cao hiệu quả họat động của Công ty; Kiểm tra, giám sát các họat động của các bộ phận chức năng trong Công ty (Phòng kinh doanh ngành hàng, Phòng Hành chính nhân sự, Phòng Cung ứng điều vận, Phòng Tài chính kế toán, Xí nghiệp kho vận, các Nhà máy, Chi nhánh); Tham khảo và đề ra các chính sách xây dựng chương trình kiểm soát và lựa chọn phương pháp kiểm soát; Tổng hợp và báo cáo kết quả kiểm tra định kỳ và đột xuất cho Ban Giám đốc; Tư vấn cho Ban Giám đốc điều hành những phương án giải quyết các khó khăn của các Phòng ban nhằm nâng cao hiệu quả họat động của các phòng ban. Trung tâm chăm sóc khách hàng Chịu trách nhiệm bảo hành sản phẩm trên phạm vi toàn quốc Tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm . Quản lý và đào tạo nhân viên bảo hành tại các trung tâm bảo hành ủy quyền trên toàn quốc. Tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi từ khách hàng nhằm hoàn thiện hơn sản phẩm và dịch vụ . Hàng tuần lập báo cáo tới Ban giám đốc để có biện pháp khống chế sự cố phát sinh trong quá trình sản xuất. 2.1.2.4 Đặc điểm về nguồn nhân lực Bảng 2.3 : Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty năm 2013 Số TT Tên bộ phận Số người Trình độ học vấn Trên ĐH Đại học Cao đẳng Trung cấp Sơ cấp 1 Ban Giám đốc 02 1 1 0 0 0 2 Phòng Tổ chức nhân sự 30 10 20 0 0 0 3 Phòng Kế toán 30 10 1 0 0 0 4 Phòng kinh doanh bán hàng 270 100 100 70 0 0 Cộng 332 121 122 70 0 0 (Nguồn: Phòng nhân sự) Nguyễn Kim luôn đặt vấn đề nhân sự lên hàng đầu, quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Lực lượng nhân sự hiện nay của Nguyễn Kim là 1380 người, trong đó Đại học chiếm 15%, cao đẳng - trung cấp chiếm 12%, còn lại 73% là phổ thông trung học và dưới phổ thông trung học . Một số vấn đề về nhân sự cần lưu ý hiện nay tại Nguyễn Kim là: Về đào tạo: Hiện nay, năng lực của Phòng Nhân sự không đủ năng lực để có thể đào tạo hết được đội ngủ nhân viên hiện nay. Việc đào tạo chủ yếu là do các trưởng đơn vị truyền đạt lại kinh nghiệm cho nhân viên. Về biến động nhân sự cấp cao: Hiện nay, tại Nguyễn Kim, mức độ biến động nhân sự cấp cao (cấp điều hành công ty) rất nhanh. Theo số liệu nội bộ Nguyễn Kim, thì trong vòng 3 năm từ 2008-2010: có 6 lần biến động nhân sự cấp cao. Điều này, là do Tổng Giám Đốc muốn khai thác chất xám triệt để nhằm phục vụ cho công tác kinh doanh. Do đó, nó gây ra tâm lý không thoải mái đối với các quản lý cấp trung và nhân viên. Về lương, thưởng cho nhân viên: Hiện nay, hệ thống lương tại Nguyễn Kim là khá tốt, thường bằng hoặc cao hơn so với các trung tâm điện máy hiện nay. Ngoài ra Nguyễn Kim còn có chế độ thưởng không chỉ cho bộ phận kinh doanh (khoảng từ 30% - 40%/tháng trên tổng quỹ lương của bộ phận kinh doanh) mà còn đối với những với những bộ phận không trực tiếp kinh doanh như nhân sự, marketing, bảo hành, giao nhận, tài chính – kế toán, công nghệ thông tin …. Nó tuỳ thuộc vào doanh số đạt được hàng tháng của bộ phận kinh doanh. Về chính sách phúc lợi: Nguyễn Kim có chính sách phúc lợi cho nhân viên như bảo hiểm y tế, xã hội, tổ chức tham quan, thưởng năm, thưởng nhân viên phục vụ khách hàng tốt, thưởng nóng trong những trường hợp bán hàng khuyến mãi đạt doanh số cao. Cụ thể, như trong chương trình khuyến mãi “Chiến dịch tài trợ trực tiếp mua sắm hàng chính hãng” diễn ra vào ngày 9,10,11 tháng 12 năm 2019. Kết thúc chương trình khuyến mãi mỗi nhân viên được thưởng là 500.000 đ …. 2.1.2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phẩn thương mại Nguyễn Kim Bảng 2.4: Tình hình Nguồn vốn của Siêu thị qua các năm. Đơn vị tính : Việt Nam Đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % A. Nợ phải trả 10.396.097.192 27,45 30.244.829.662 41.39 I. Nợ ngắn hạn 10.396.097.192 27,45 20.300.000.000 29,34 II. Nợ dài hạn 0 0 30.244.829.662 12,05 B. Vốn CSH 30.690.575.781 72,55 40.954.456.238 58,61 I. Vốn kinh doanh 10.900.000.000 37,35 10.900.000.000 24,24 II. Lợi nhuận 10.790.575.781 35,2 30.054.456.238 34,37 Tổng nguồn vốn 50.086.672.973 100 70.839.285.900 100 (Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán) Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2010 đến hết quý 3/2013 Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây của công ty (Đơn vị: Tỉ đồng) Năm 2010 2011 2012 2013 (đến hết tháng 9/2013) Doanh thu thuần 6,315,852 9,651,254 11,750,080 11,300,669 Giá vốn hàng bán 6,187,665 9,470,576 11,145,010 11,181,422 Lợi nhuận gộp 128,187 180,678 160,507 119,247 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính) - Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam gặp khó khăn trong vài năm gần đây, thị trường ngành điện máy trên cả nước nói cũng bị ảnh hưởng không nhỏ. Suốt từ năm 2011 cho đến nay, một số doanh nghiệp trên thị trường điện máy đã phải đóng cửa, sát nhập hay thậm chí phá sản do thua lỗ nặng nề. Với công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim, mặc dù đang là doanh nghiệp điện máy số 1 tại thị trường Việt Nam hiện nay nhưng cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng. - Qua số liệu của bảng 2.5, chúng ta có thể thấy cả doanh thu trong vòng 3 năm của công ty có sự tăng trưởng một cách ổn định. Mặc dù vậy, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty lại có xu hướng sụt giảm qua từng năm, bắt đầu từ 2011, do phải bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ cho các hoạt động xúc tiến hỗn hợp như khuyến mại, quảng cáo..nhằm hỗ trợ và nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Đối với năm 2013 vừa qua, tình hình kinh doanh của Nguyễn Kim khá tốt với mức doanh thu chỉ trong 9 tháng đã gần bằng với doanh thu của năm 2012, hứa hẹn mức doanh thu của cả năm 2013 có thể sẽ bằng hoặc vượt hơn so với năm trước. Bảng 2.6 : Tình hình tài sản của Siêu thị qua các năm Đơn vị tính: Việt Nam Đồng Chỉ tiêu 31/12/2012 31/12/2013 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % I. Tài sản ngắn hạn 40.271.603.976 83,98 60.359.713.232 81,13 1) Tiền và các khoản tương đương tiền 1.832.979.800 3,60 3.348.003.530 4,27 2) Các khoản phải thu 10.214.192.193 23,87 10.643.167.739 20,96 3) Hàng hóa 20.854.056.166 56,11 40.301.110.399 55,22 4) Công cụ dụng cụ 200.057.637 0,4 530.634.741 0,68 II. Tài sản dài hạn 8.150.689.970 16,02 10.479.572.668 18,87 1) Tài sản cố định 8.150.689.970 16,02 10.479.572.668 18,87 2) TSDH khác 0 0 0 0 Tổng tài sản 50.086.672.973 100 70.839.285.900 100 (Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán) 2.2 Thực trạng tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim. Điều tra nghiên cứu nhu cầu tiêu thụ sản phẩm: Nhờ có phương pháp điều tra nghiên cứu thị trường, nghiên cứu cung cầu các mặt hàng điện tử trong nước và ngoài nước mà công ty có thể đưa ra các chiến lược về giá và sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường tại Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế đang lâm vào tình trạng khủng hoảng như hiện nay, lạm phát tăng cao, người tiêu dùng xiết chặt chi tiêu. Vì vậy bằng cách điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường, nhu cầu khách hàng giúp công ty có thể hiểu khách hàng hơn về thói quen tiêu dùng, thu nhập, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm kích cầu người tiêu dùng, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Công ty còn đặc biệt nghiên cứu đối thủ cạnh tranh kinh doanh trong cùng lĩnh vực. Công ty liên tục cử các nhân viên đi nghiên cứu thị trường đối thủ cạnh tranh về giá, chiến lược giảm giá, khuyến mại, từ đó nhằm điều chỉnh cho phù hợp với khách hàng, thị trường. Công ty luôn luôn theo dõi các đối thủ cạnh tranh như …về giá, khuyến mại, các chương trình kích cầu nhằm đưa ra chiến lược về giá, khuyến mại cho riêng mình. Bởi trong thị trường cạnh tranh hiện nay, nhất là trong thời buổi kinh tế suy thoái thì giá cả cũng là một thế mạnh đối với công ty. Nhờ có điều tra nghiên cứu thị trường đối thủ cạnh tranh mà công ty có thể đưa ra chiến lược giá sản phẩm, các chương trình khuyến mãi của riêng mình phù hợp với thị trường và nhu cầu khách hàng nhất nhằm cạnh tranh một cách tối ưu nhất. Về sản phẩm: Qua khảo sát nhận thức của người tiêu dùng về sản phẩm hàng kim khí điện máy thì người tiêu dùng cho rằng tại Nguyễn Kim sản phẩm phong phú, đa dạng chủng loại; có xuất xứ rõ ràng; bao bì, mẫu mã còn nguyên vẹn và qua phân tích One-way Anova về hàng hoá với thang đo 10 điểm lại cho thấy hàng hoá Nguyễn Kim đạt điểm cao nhất với điểm trung bình là 8/10. Sản phẩm tại Nguyễn Kim rất đa dạng với trên 5000 chủng loại sản phẩm bao gồm mặt hàng cơ điện lạnh, kim khí điện máy, điện gia dụng, viễn thông: điện thoại di động, vi tính … với chất lượng ổn định, và được kiểm tra nghiêm ngặt trước khi trưng bày. Bên cạnh đó, hàng hoá được cung cấp bởi các thương hiệu uy tín, chất lượng hàng đầu thế giới như: JVC, LG, Panasonic, Philips, Samsung, Sanyo, Sony , Toshiba, Electrolux, Canon, Nikon, Kodak, JBL, Jamo, Moulinex, Nokia, Sony Ericson, Motorola …. Ngoài các nguồn hàng sản xuất trong nước, Nguyễn Kim đã khai thác tối đa nguồn hàng từ các nước trong khu vực hay trên thế giới để cung cấp kịp thời những sản phẩm mới nhất của các ngành hàng này. Tóm lại, hàng hoá tại Nguyễn Kim với thế mạnh là sản phẩm đa dạng và trên 5000 chủng loại. Do đó, nó đáp ứng được hầu hết mọi nhu cầu khách hàng. Chẳng hạn, về ngành điện máy: khách hàng cao cấp như các Tivi Plasma, Tivi LCD… đến khách hàng trung cấp như các Tivi 32 inches, 42 inches và khách hàng bình dân như các Tivi 29 inches trở xuống. Về giá cả: Căn cứ vào chính sách phục vụ khách hàng hiện đại “khách hàng là trọng tâm” được quảng cáo trên “Báo Tuổi Trẻ”. Nguyễn Kim đưa ra chính sách giá đó là: “Giá tốt nhất” đều này cũng tạo nên niềm tin cho khách hàng khi mua hàng tại Nguyễn Kim. Và khi khách hàng tin là được mua với giá tốt nhất trong nhận thức của khách hàng thì khách hàng sẽ hài lòng hơn với số tiền mình bỏ ra so với giá trị mình nhận được. Điều này, một khi đã hài lòng về số tiền mà mình bỏ ra trong việc mua hàng tại Nguyễn Kim thì trong trường hợp những người thân, bạn bè … (gọi là những người thân) có nhu cầu mua sắm hàng hoá về kim khí điện máy … thì Siêu thị điện máy đầu tiên mà họ giới thiệu cho những người thân đó là Nguyễn Kim và như vậy nghĩa là chính những khách hàng này đã giới thiệu không công cho Nguyễn Kim hay nói cách khác chính những khách hàng này đã tự tiếp thị về thương hiệu Nguyễn Kim thông qua giá cả mà nhân chứng sống chính là họ. Và qua khảo sát nhận thức của người tiêu dùng tại các trung tâm điện máy trong TP.Hà Nội về giá cả thì người tiêu dùng cho rằng tại Nguyễn Kim là có niêm yết giá và bán theo đúng giá niêm yết tốt hơn các trung tâm điện máy khác. Với kết quả phân tích One-way Anova về giá cả đánh giá 6/10 điểm cho Nguyễn Kim. Về phân phối: Hiện nay, tại Nguyễn Kim có 2 kênh phân phối đó là: + Kênh bán lẻ trực tiếp đến tay người tiêu dùng: bao gồm 6 cửa hàng chính: Cửa hàng điện máy, cửa hàng điện lạnh, cửa hàng gia dụng, cửa hàng kỹ thuật số, cửa hàng điện thoại di động và cửa hàng vi tính (cửa hàng vi tính chính thức hoạt động trở trong tháng 09/2006). + Kênh kinh doanh tổng hợp: Phục vụ các khách hàng đặc thù như dự án, công ty, khách sạn, nhà hàng, trả góp, trang bị hệ thống nhà mẫu tại các chung cư cao cấp, khách hàng thân thiết như CocaCola, P&G, Unilever …. Trong kênh kinh doanh tổng hợp này Nguyễn Kim có ưu thế hiện nay so với các Trung tâm điện máy khác tại TP.Hà Nội: Pico, HC, Trần Anh…Siêu thị điện máy Nguyễn Kim là siêu thị điện máy duy nhất tại TP.Hà Nội có chương trình ký hợp đồng với khách hàng công ty cung cấp “Phiếu mua hàng” cho nhân viên …. Ưu điểm của chương trình này là các công ty làm chương trình khuyến mãi trong nội bộ hay ngoài công ty thay vì tặng tiền, thì chuyển sang tặng quà mà nhiều khi hàng hoá thì có người có, có người chưa. Cho nên tặng “Phiếu mua hàng” cho nhân viên … để họ tự do chọn lựa những sản phẩm nào mà mình thích. Tuy nhiên, ta thấy kênh phân phối chính của Nguyễn Kim là kênh bán lẻ trực tiếp cho người tiêu dùng, trong 3 năm từ 2008-2010 thì doanh số bình quân của kênh bán lẻ trực tiếp cho người tiêu dùng chiếm 92% trong tổng doanh số bán hàng, còn kênh kinh doanh tổng hợp tại Nguyễn Kim chỉ chiếm 8% trong tổng doanh số. Điều này như đã phân tích ở trên là kênh kinh doanh tổng hợp thực chất là một phòng ban và mục tiêu chính vẫn là đạt hiệu quả về marketing. Nguyễn Kim được đánh giá 5/10 cho chính sách này. Xây dựng chiến lược, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm: Không chỉ riêng sản phẩm ngành hàng nào, đối với tất cả các ngành, công ty luôn xây dựng chiến lược, kế hoạch tiêu thụ hàng hóa theo quý, theo tháng. Tất cả các khâu đặt hàng, nhập hàng đều được xây dựng hết sức chặt chẽ dựa trên các chiến lược, chỉ tiêu khoán hàng tháng công ty đưa ra. Dựa trên các chỉ tiêu cơ bản, nhân viên kinh doanh phải cân đối tồn kho, liên tục cập nhật hàng hóa trong kho và ngoài quầy hàng, clear stock khi hàng hóa bị ứ đọng. Doanh nghiệp sử dụng chiến lược tập trung : vừa dẫn đầu về chi phí và vừa tạo sự khác biệt hóa về sản phẩm, dịch vụ + Chiến lược dẫn đầu về chi phí: Chính sách giá của Nguyễn Kim là thực hiện “giá tốt nhất” (giá chính hãng), và qua khảo sát nhận thức của khách hàng thì họ cho rằng Nguyễn Kim có mức giá tốt . Do đó đối với bộ phận kinh doanh nhập hàng thì khi đàm phán với các nhà cung cấp thì phải cố gắng đạt được yêu cầu cam kết trên của Nguyễn Kim đối với khách hàng. Muốn đạt được giá tốt nhất thì đương nhiên là phải cam kết về số lượng tương đối lớn (hoặc mua theo dạng lô) đối với nhà cung cấp. Hơn nữa, bộ phận kinh doanh nhập hàng nên dựa vào thương hiệu Nguyễn Kim, khả năng tài chính mạnh để đàm phán với nhà cung cấp nhằm đạt được mức giá tốt nhất. Khi Nguyễn Kim đạt được mức giá tốt nhất thì Nguyễn Kim sẽ truyền những ưu đãi về giá từ nhà cung cấp sang khách hàng. Điều này, lại càng chứng tỏ là Nguyễn Kim vẫn thực hiện đúng cam kết của mình. Do đó, khách hàng càng tin tưởng khi mua sắm tại Nguyễn Kim. + Chiến lược khác biệt hóa: Nguyễn Kim mạnh về thương hiệu, chương trình khuyến mãi, hàng hoá, trưng bày hàng hoá, thái độ phục vụ của nhân viên, dịch vụ sau bán hàng, giá cả. Nguyễn kim đưa ra chiến lược khác biệt hoá nhằm hạn chế nguy cơ từ việc gia tăng các trung tâm điện máy mới; cạnh tranh không lành mạnh về giá và gian lận thương mại và sự mở đầu tư của các tập đoàn bán lẻ đa quốc gia. Để thực hiện được các chiến lược đề ra ở trên thì việc chuẩn bị nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu phát triển trong tình hình mới là vô cùng quan trọng. Muốn thực thi chiến lược đòi hỏi phải có những người quản lý giỏi, những nhân viên có kinh nghiệm đóng vai trò quan trọng đối với Nguyễn Kim trong việc phát triển nguồn nhân lực. + Chiến lược Sản phẩm: Đối với 2 kênh phân phối hiện nay đó là kênh bán lẻ trực tiếp đến tay người tiêu dùng, và kênh kinh doanh tổng hợp cho khách hàng công ty (khách hàng là công ty, nhà trường, khách sạn…). Tại Nguyễn Kim kênh bán lẻ trực tiếp đến tay người tiêu dùng bình quân trong 3 năm từ 2008-2010 chiếm 92%/tổng doanh số bán hàng của Nguyễn Kim. Do đó, trong thời gian tới Nguyễn Kim cần tập trung vào kênh bán lẻ trực tiếp để duy trì sự phát triển như hiện nay. Để tập trung vào kênh bán lẻ trực tiếp đến tay người tiêu dùng, trong thời gian tới Nguyễn Kim cần phải cải thiện và phát huy hơn về dịch vụ bán hàng và sau bán hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Qua đó, Nguyễn Kim sẽ củng cố được khách hàng hiện tại cũng như thu hút được lượng khách hàng mới từ đối thủ cạnh tranh. Đối với khách hàng công ty, Nguyễn Kim cần duy trì và phát triển hình thức ký hợp đồng với khách hàng công ty cung cấp “Phiếu mua hàng” vì hiện tại trong TP.Hà Nội, Siêu thị điện máy Nguyễn Kim là Trung tâm duy nhất có hình thức này. Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa, người tiêu dùng có rất ít thời gian mua sắm hàng hóa, chính vì thế để phục vụ tốt nhất, tiện lợi nhất cho người tiêu dùng thì công ty đã mở thểm trang web bán hàng trực tuyến. Hiện nay Nguyễn Kim đã có kênh bán hàng qua mạng nhưng số lượng bán vẫn chưa được như mong muốn. Người tiêu dùng không cần đến tận nơi, chỉ cần ngồi ở nhà hoặc cơ quan nơi làm việc, họ vẫn có thể mua hàng chỉ trong vài thao tác trên web. Hình thức kinh doanh trực tuyến này được đánh giá rất cao và sẽ là kênh bán hàng phổ biến trong tương lai khi mà xã hội càng phát triển, thu nhập của người dân được cải thiện, và thời gian của khách hàng có giới hạn thì việc chọn phương thức mua hàng qua mạng là hiệu quả và tiện lợi vì nó tốn ít thời gian đi lại của khách hàng. +Chiến lược tiếp thị: Về chương trình khuyến mãi: Hiện nay, Nguyễn Kim đi đầu trong việc tung ra những chương trình khuyến mãi trong các ngày lễ lớn, các dịp và sự kiện lớn trong năm dành cho khách hàng đều rất thành công. Do đó để tăng sức hấp dẫn khi mua hàng đối với khách hàng, Nguyễn Kim nên duy trì những chương trình khuyến mãi này và phải đi trước đối thủ cạnh tranh để duy trì, củng cố khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới. Nguyễn Kim, cần tung ra các chương trình khuyến mãi có yếu tố bất ngờ với thời gian khuyến mãi ngắn và đi trước đối thủ cạnh tranh. Điều này, sẽ giúp cho Nguyễn Kim tăng doanh số bán hàng và thu hút một lượng khách hàng mới từ đối thủ cạnh tranh. Về chiến lược quảng cáo dài hạn: Bên cạnh những chiến lược quảng cáo rộng rãi đến mọi tầng lớp dân cư trong thời gian qua nhằm phục vụ cho những chương trình khuyến mãi ngắn hạn. Nguyễn Kim nên có chiến lược quảng cáo dài hạn nhằm gợi nhớ lại hình ảnh Nguyễn Kim trong nhận thức của khách hàng. Chuẩn bị lực lượng tiêu thụ sản phẩm: Lực lượng tiêu thụ sản phẩm là đội ngũ nhân viên kinh doanh, lực lượng trực tiếp tham gia vào hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Công ty có bán được hàng hóa, tiêu thụ được sản phẩm hay không phụ thuộc chủ yếu vào đội ngũ nhân viên kinh doanh. Vì vậy nhân viên kinh doanh phải được đào tạo bài bản về chuyên môn nghiệp vụ, phải được trang bị những hiểu biết, kiến thức về sản phẩm, cách giao tiếp với khách hàng…Hiện nay Nguyễn Kim đang tuyển chọn, đào tạo lại đội ngũ nhân viên một cách chuyên nghiệp nhằm phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Về chính sách tuyển dụng, hoạch định nguồn nhân lực: + Chính sách tuyển dụng hiện nay chủ yếu là tuyển theo nguồn nội bộ, do đó trong thời gian tới việc tuyển dụng tại Nguyễn Kim nên thay đổi và chuyển sang tuyển dụng dựa trên tiêu chí cạnh tranh bình đẳng, công khai trên cơ sở năng lực chuyên môn, giảm dần việc tuyển dụng thông qua nguồn nội bộ. Các thông tin tuyển dụng nên được công bố trên website của Trung tâm, trên báo, tạp chí, trung tâm giới thiệu việc làm … nhằm tìm đúng người, đủ năng lực để đáp ứng được nhu cầu trong tình hình kinh doanh mới. + Trong những đợt bán hàng cao điểm như vào mùa bán hàng (tập trung vào quý 1 và quý 4) hay các chương trình khuyến mãi kéo dài thì bộ phận nhân sự – hành chánh nên chủ động kết hợp với các trưởng đơn vị tuyển thêm nhân viên làm việc bán thời gian để phục vụ cho việc bán hàng, giao nhận đáp ứng được nhu cầu thị trường. + Về hoạch định nguồn nhân lực. Bộ phận nhân sự nên có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, và huấn luyện nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh của Trung tâm trong thời gian tới. Ngoài ra, các giải pháp cụ thể về chiến lược đào tạo, huấn luyện nhân viên hiện nay được thực hiện như sau: Chiến lược đào tạo, huấn luyện bên ngoài: Bộ phận nhân sự có kế hoạch hợp tác bên ngoài để buôc tất cả các trưởng đơn vị, bộ phận tham gia khoá huấn luyện bên ngoài chủ yếu là các khoá huấn luyện về quản lý nhằm cải thiện kỹ năng quản lý đối với các trưởng đơn vị. Trên cơ sở được đào tạo thêm chuyên môn để đáp ứng tình hình kinh doanh mới. Trưởng đơn vị sẽ là đầu tàu để sau này đào tạo, huấn luyện lại cho nhân viên của chính bộ phận mình. Chiến lược đào tạo tại chổ: Đây là chiến lược quan trọng hiện hay đối với Nguyễn Kim, nó được thể hiện như sau: Ban giám đốc công ty nên giao việc đào tạo tại chổ cho phòng nhân sự kết hợp với các trưởng đơn vị bộ phận đào tạo cho những nhân viên của mình. Bộ phận nhân sự: đảm nhận huấn luyện về kỹ năng giao tiếp, phục vụ khách hàng, kỹ năng bán hàng. Trưởng đơn vị, bộ phận: Huấn luyện về chuyên môn kỹ thuật. Bên cạnh đó, Nguyễn Kim nên phối hợp với các tập đoàn điện tử (tập trung vào 8 đối tác chiến lược mà Nguyễn Kim đã xây dựng được như JVC, Samsung, LG, Toshiba, Sony, Panasonic, Sanyo và Philips để đào tạo chuyên sâu về mặt kỹ thuật, những sản phẩm mới ra nhằm phục vụ khách hàng một cách hiệu quả nhất trong tình hình mới. + Đối với việc tuyển dụng các vị trí quan trọng thì Nguyễn Kim nên thông qua các công ty giới thiệu việc làm có uy tín, hoặc những công ty “săn đầu người” có uy tín trên thị trường để chọn được những ứng viên tiềm năng, đáp ứng được nhu cầu phát triển của Trung tâm. Về chính sách thi đua khen thưởng, đãi ngộ: + Tiếp tục áp dụng chính sách khen thưởng đối với bộ phận bán hàng trực tiếp và những bộ phận khác trong Trung tâm nhằm động viên, kích thích sự năng động làm việc đối với từng bộ phận. Hơn nữa, Nguyễn Kim cần phải có chế độ thưởng nóng đối với từng bộ phận khi đạt chỉ tiêu ngoài mong đợi của Ban Giám Đốc đưa xuống. Chẳng hạn như khi tung chương trình khuyến mãi ra và chương trình khuyến mãi này thành công ngoài mong đợi tức là chương trình khuyến mãi làm lượng khách đến Nguyễn Kim và doanh số bán hàng tăng mạnh ngoài dự đoán của Ban Giám Đốc. + Có chính sách đãi ngộ tốt (như tăng lương trước thời hạn, hoặc thăng cấp ...) đối với các nhân viên giỏi nhằm đảm bảo lực lượng lao động ổn định. Đồng thời thông qua họ, sẽ kích thích động viên tinh thần làm việc đối với các nhân viên còn lại trong toàn Trung tâm. Về xây dựng môi trường làm việc tại Nguyễn Kim: Các bộ phận tại Nguyễn Kim nhìn chung có sự phối hợp với nhau. Do đó, bộ phận nhân sự - hành chánh cần phải duy trì được môi trường làm việc thân thiện và hợp tác để nâng hiệu quả làm việc đồng thời phát huy được sức mạnh tập thể trong Nguyễn Kim. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm: - Hoạt động quảng cáo, marketing: Nhằm đẩy mạnh hoạt động quảng cáo marketing thì công ty liên kết với rất nhiều tờ báo lớn như Báo Hà Nội Mới, báo điện tử 24h,Việt Báo.. Tất cả các thông tin về công ty, về sản phẩm mà công ty kinh doanh đều được các báo, nhằm quảng bá thương hiệu đến người tiêu dùng trên cả nước. Bên cạnh đó một đội ngũ nhân viên phụ trách vấn đề thiết kế logo các sản phẩm, các chương trinh, tờ rơi cho công ty làm việc hết sức chuyên nghiệp. Công ty dành một khoản quỹ riêng từ lợi nhuận kinh doanh nhằm đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, marketing, cho thấy được tầm quan trọng của hoạt động này. Bảng 2.5: Chi phí cho các HĐ quảng cáo tự thực hiện trong năm 2012 của chi nhánh Stt Loại hình Tổng chi phí (VNĐ) 1 Quảng cáo bằng tờ rơi 88.756.450 2 Quảng cáo qua pano, biển quảng cáo LED cỡ lớn 738.421.500 3 Quảng cáo trên sách, báo, tạp chí 2385.635.900 4 Quảng cáo trực tuyến (Internet) 3580.695.125 Tổng chi phí quảng cáo 6803.511.555 (Phòng Marketing) Với những nghiên cứu về khách hàng và dựa trên những căn cứ đã phân tích về mục tiêu, ngân sách, nội dung của quảng cáo, trong thời gian qua, Nguyễn Kim đã tự thực hiện hoạt động quảng cáo của mình trên khá nhiều kênh khác nhau như sau: Quảng cáo bằng tờ rơi và quảng cáo trên pano, biển, màn hình quảng cáo cỡ lớn Với các yếu tố khá “hấp dẫn” như chi phí cực rẻ, dễ tiến hành, hiệu quả mang lại ở mức chấp nhận được, không ngạc nhiên khi hoạt động quảng cáo bằng tờ rơi này được Nguyễn Kim tiến hành khá thường xuyên. Cụ thể, mỗi khi trung tâm có những sản phẩm mới, chương trình khuyến mại mới thì hoạt động quảng cáo bằng tờ rơi cũng được nhân viên phòng Marketing trong chi nhánh triển khai đầu tiên nhằm cung cấp những thông tin một cách nhanh chóng, chính xác và đầy đủ tới người tiêu dùng. Hoạt động này được triển khai dựa trên cơ sở các cộng tác viên đến những nơI tập trung đông người qua lại để phát tờ rơi (ngã tư giao thông, cổng các trường học, trường đại học) hay phát tận tay người tiêu dùng ở những khu dân cư đông đúc. Cùng với việc quảng cáo thông qua tờ rơi, việc quảng cáo qua biển quảng cáo, màn hình LED cỡ lớn, băng rôn, panô cũng là một trong những kênh quảng cáo khá quen thuộc với chi nhánh. Các biển, màn hình, băng rôn, panô quảng cáo với nội dung ấn tượng và bắt mắt, với nội dung thông báo cho người dùng biết về một chiến dịch khuyến mại đang được chi nhánh triển khai hoặc các dòng sản phẩm hiện đang bán chạy tại trung tâm. Chúng thường đặt tại nơi nhiều người qua lại các tuyến phố hoặc ngã tư có lưu lượng tham gia giao thông lớn, thu hút một sự chú ý nhất định của người đi đường. Quảng cáo trên báo giấy: Quảng cáo thông qua kênh báo chí cũng là một hoạt động quảng cáo “truyền thống” nhưng vẫn khá hiệu quả. Những tạp chí, báo mà chi nhánh đã và đang hợp tác quảng cáo gồm: Tạp chí Thế giới Vi Tính, Stuff, Khoa học và Công nghệ…Nội dung quảng cáo của Nguyễn Kim trên báo giấy thường bao gồm nội dung các chương trình khuyến mại, các sản phẫm mới thuộc các mặt hàng điện tử, gia dụng, viễn thông, kĩ thuật số như điện thoại di dộng, TV, laptop….để hướng tới người đọc của những tạp chí này, vốn chính là khách hàng mục tiêu của Nguyễn Kim, nhằm kích thi nhu cầu mua sắm của họ. Quảng cáo trực tuyến: Với đặc điểm là chi nhánh của một công ty chủ yếu kinh doanh các sản phẩm công nghệ nên các hoạt động quảng cáo trực tuyến chính là kênh quảng cáo có mức ngân sách lớn nhất, được thực hiện thường xuyên nhất của Nguyễn Kim. Với sự phổ biến cực kì sâu rộng của Internet tại VN, quảng cáo trực tuyến đã tạo cơ hội cho Nguyễn Kim nhắm chính xác vào khách hàng của mình, đồng thời có thể tiến hành quảng cáo theo đúng sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, Nguyễn Kim còn có thể tận dụng những ưu điểm của QC trực tuyến như tính linh hoạt khả năng phân phối khi một quảng cáo trên mạng có thể được truyền tảI 24/24, kéo dài hàng ngày, hàng tháng, hàng năm. Hơn nữa, chiến dịch quảng cáo có thể được bắt đầu hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào, đồng thời cũng có thể dễ dàng xác định được hiệu quả của chương trình quảng cáo (thông qua số lượt xem, lượt truy cập của người tiêu dùng). Những chương trình quảng cáo trực tuyến trong vài năm gần đây của chi nhánh thường là đặt banner quảng cáo hay qua các bài viết mang tính quảng cáo trên những báo điện tử về Công nghệ, đồ gia dụng, điện tử có lượt truy cập cao như pcworld.com.vn, echip.com.vn, Genk…v.v. Ngoài ra, Nguyễn Kim còn thực hiện việc quảng cáo trên các mạng xã hội như Facebook, Youtube hoặc trên các diễn đàn mạng về CNTT có tiếng như Voz, Tinh Tế. Không những vậy, Nguyễn Kim còn đã tham gia và sử dụng dịch vụ của các mạng quảng cáo trực tuyến như Admarket, Inity, Vật giá, Ambient, Ad360, AdMicro, Vietad với mức phí dịch vụ tuy hơi cao nhưng mang lại hiệu quả cực lớn khi chúng có thể kết nối được nhà quảng cáo với hàng chục, thậm chí hàng nghĩn website có lượng truy cập cao thông qua một tài khoản duy nhất, giúp chi nhánh có thể quản lý, đo lường, tối ưu hóa chiến dịch quảng cáo một cách dễ dàng. - Các chương trình khuyến mãi, giảm giá, event.. Các hoạt động này thường không do các chi nhánh tự thực hiện và đưa ra mà chủ yếu được trụ sở chính của công ty tại TP.HCM lên kế hoạch và triển khai chương trình đến toàn bộ 22 trung tâm điện máy. Có thể nói, đây chắc chắn chính là công cụ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm được Nguyễn Kim – Tràng Thi nói riêng và tất cả trung tâm mua sắm khác trực thuộc Nguyễn Kim nói chung triển khai nhiều nhất so với các công cụ xúc tiến hỗn hợp khác. Theo số liệu từ phòng marketing của chi nhánh, trong năm 2013, Nguyễn Kim đã triển khai tới 138 chương trình khuyến mại có quy mô từ nhỏ đến lớn. Đối với các năm trước, tần suất các chương trình khuyến mại được triển khai cũng nhiều không kém, với 125 chương trình (2012) và 114 chương trình (2011) nhằm thu hút khách hàng. Về hình thức thực hiện, Nguyễn Kim thường thực hiện các chương trình khuyến mại như sau: Giảm giá thành sản phẩm: Với mục đích đánh trúng vào tâm lý thích mua hàng giá rẻ, hàng khuyến mại của phần lớn người tiêu dùng nhằm kích thích nhu cầu mua sắm, đồng thời để nhanh chóng tiêu thụ các sản phẩm đang bị tồn kho, Nguyễn Kim đã thực hiên hàng loạt các chương trình giảm giá khuyến mại các sản phẩm với các mức giảm nhẹ từ 10%,13%, 25% cho đến các chương trình giảm giá sâu lên đến 50%, áp dụng với gần như tất cả mặt hàng đang được kinh doanh. Đây chính là hình thức khuyến mại được sử dụng nhiều nhất trong các chương trình khuyến mại của Nguyễn Kim, được triển khai vào các ngày lễ lớn, các sự kiện nổi bật trong năm. Tặng quà kèm thêm khi mua hàng: Tùy theo từng chương trình khuyến mại, khách hàng khi mua hàng tại Nguyễn Kim sẽ được tặng thêm các sản phẩm kèm theo có giá trị bằng ít nhất 10% giá trị sản phẩm, hoặc được tặng thêm các phiếu mua hàng hay các gói kéo dài dịch vụ hậu mãI, bảo hành. Hình thức khuyến mại này thường được cùng kết hợp với hình thức giảm giá thành sản phẩm, tạo ra một sức hút khá lớn với rất nhiều người tiêu dùng trong thời điểm kinh tế khó khăn hiện nay. Bán hàng trả góp: Nhằm giúp đỡ một phần những khách hàng có mức thu nhập từ thấp cho đến trung bình như học sinh – sinh viên, công nhân…hoặc những khách hàng chưa có đủ tài chính nhưng có nhu cầu mua sắm các sản phẩm điện tử, điện máy, đồ gia dụng hay viễn thông…, Nguyễn Kim đã triển khai các chương trình bán hàng trả góp như “Mua trả góp rẻ hơn trả tiền mặt” với mức lãi suất phải trả 0% trong vòng 12 tháng cho các khách hàng đang sử dụng thẻ tín dụng của 3 ngân hàng Sacombank, HSBC, Vietinbank, hay chương trình “Hỗ trợ mua sắm: Trả góp tín chấp tại Nguyễn Kim” với các ưu đãI khá hấp dẫn như chỉ phải trả trước từ 10-70%, thời hạn vay cực kì linh động từ 6 đến 24 tháng với mức lãI suất thấp. Cùng với đó, Nguyễn Kim cũng triển khai một số chương trình như quay số trúng thưởng khi khách hàng mua các sản phẩm tại trung tâm sẽ nhận được một mã số đặc biệt để tham gia vào phần quay thưởng may mắn với các giảI thưởng hấp dẫn bằng tiền mặt, hiện vật hoặc các chuyến du lịch nước ngoài. Dịch vụ chăm sóc khách hàng: Nhằm phục vụ tốt nhất cho khách hàng khi mua hàng, công ty có một loạt các chính sách riêng về vận chuyển, bảo trì, bảo hành, chính sách đổi trả hàng, dùng thử sản phẩm. Về vận chuyển, công ty chịu trách nhiệm vận chuyển miễn phí cho khách hàng trong nội thành Hà Nội trong phạm vi 20 km. Công ty có riêng một phòng Chăm Sóc Khách Hàng nhằm giải quyết những khiếu nại, tiếp nhận những hàng hóa hỏng hóc cần bảo trì bảo hành. Khách hàng có thể đổi hàng nếu không làm xước sản phẩm và tem bảo hành còn nguyên, và đặc biệt khách hàng có thể đem sản phẩm về nhà dùng thử mà không mất phí. Có thể nói chất lượng dịch vụ sau bán hàng của Nguyễn Kim là khá tốt, đảm bảo sự tiện lợi, hài lòng cho khách hàng. Nguyễn Kim tiếp tục phối hợp với các tập đoàn điện tử đặc biệt 8 tập đoàn điện tử chiến lược như JVC, LG, Panasonic, Philips, Toshiba, Samsung, Sanyo, Sony để tiếp tục tài trợ cho các chương trình. Chẳng hạn, chương trình mua sắm hàng chính hãng hay tài trợ cho các môn thể thao trong Sea Games như bóng đá nam … vì đây là chương trình được mọi người quan tâm và hiệu quả mang lại từ chương trình rất cao. Nó được thể hiện qua lượng khách hàng đến Nguyễn Kim tham quan, mua sắm tăng và doanh số bán hàng cũng tăng trong thời qua. Qua đó, sự nhận biết của người tiêu dùng về thương hiệu Nguyễn Kim ngày càng tăng lên trong tâm tưởng của khách hàng. Hiện nay, qua khảo sát nhận thức của khách hàng về thương hiệu, với thang điểm 5 thì người tiêu dùng đánh giá thương hiệu Nguyễn Kim là cao nhất so với các trung tâm điện máy tại TP.Hà Nội . Do đó, cần tận dụng uy tín thương hiệu Nguyễn Kim để triển khai đến từng bộ phận trong Nguyễn Kim có liên quan như bộ phận nhân sự, bộ phận phục vụ và chăm sóc khách hàng (bảo hành, giao nhận), bộ phận bán hàng, bộ phận kế toán … để hiểu rõ và thực hiện tốt. Mục đích chính của xây dựng thương hiệu là để tăng sự nhận thức trong tâm tưởng của người tiêu dùng đối với thương hiệu Nguyễn Kim, do đó các vấn đề liên quan đến xây dựng thương hiệu mà Nguyễn Kim có thế mạnh như thái độ phục vụ của nhân viên, hàng hoá phong phú, đa dạng, trưng bày hàng hoá, chương trình khuyến mãi, dịch vụ sau bán hàng … đã được phân tích ở trên cần phải được phối hợp để thương hiệu Nguyễn Kim vẫn tiếp tục trở thành thương hiệu đáng tin cậy khi khách hàng có nhu cầu tham quan, mua sắm hàng hoá. 2.3 Phân tích đánh giá hoạt động kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim. 2.3.1 Ưu điểm : Trong những năm qua, công ty không ngừng đổi mới phương thức kinh doanh, bộ máy quản lý, nâng cao trình độ nhân viên, cán bộ kinh doanh, thu hút lao động có tri thức về làm việc, nhằm xây dựng một tập đoàn lớn mạnh ở Hà Nội và trên cả nước. Công ty không ngừng mở rộng các mẫu mã, chủng loại sản phẩm phong phú đa dạng, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với thị trường. Từ trước đến nay công ty vẫn luôn duy trì thị trường truyền thống là những hộ gia đình có thu nhập thấp và trung bình, các sản phẩm của công ty đều có giá thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh, đó chính là một lợi thế cạnh tranh trên thị trường hiện nay. Tất cả các khâu đặt hàng, mua hàng, xuất hàng đều được thực hiện trên hệ thống của công ty, tạo ra một sự thống nhất, liên kết chặt chẽ, tránh được những rủi ro, nhầm lẫn khi mua hàng, nhập hàng. Bên cạnh đó Nguyễn Kim còn đi đầu trong việc tổ chức các chương trình khuyến mãi, giảm giá, các event. Các chương trình được tổ chức rất hoành tráng và được chuẩn bị kĩ lưỡng, từ đó đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. 2.3.2 Nhược điểm. - Bên cạnh những mặt mạnh trong công tác tiêu thụ sản phẩm, công ty còn nhiều mặt hạn chế. Đội ngũ nhân viên kinh doah của công ty hiện nay chưa thực sự chuyên nghiệp hay nói cách khác là bán chuyên nghiệp, cách chào hàng chưa thực sự gây chú ý cho khách hàng, nhân viên còn thiếu nhiệt tình và đôi khi thiếu kiến thức về sản phẩm. Chính vì vật công ty thường xuyên tổ chức kiểm tra kiến thức về sản phẩm, training nghiệp vụ cho nhân viên kết hợp với tuyển chọn và đào tạo lại lớp nhân viên kinh doanh mới phù hợp với xu hướng hiện nay. Bên cạnh đó trong quá trình đẩy đoanh số, còn xảy ra tình trạng mất cân đối giữa các nhóm hàng trong cùng ngành, có những nhóm hàng đạt doanh số rất cao, vượt chỉ tiêu, nhưng có những nhóm hàng không đạt chỉ tiêu, số lượng cũng như doanh số bán thấp. Vẫn tồn tại những hạn chế trên là do các nguyên nhân: - Công tác đào tạo đội ngũ nhân viên cán bộ chưa chú ý nhiều đến đào tạo nhân viên trẻ, nhân viên kỹ thuật. Công ty nên tổ chức các chuyến công tác bên nước ngoài để đào tạo cho nhân viên. - Khách hàng chưa có thói quen về việc bảo trì, bảo dưỡng thiết bị chỉ đến khi hỏng mới gọi nhân viên đến giải quyết. - Môi trương cạnh tranh gay gắt, nhiều đối thủ có tiềm lực cạnh tranh mạnh. - Ít tổ chức định kỳ hoạt động đánh giá khách hàng. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI NGUYỄN KIM 3.1 Bối cảnh của nền kinh tế 3.1.1 Bối cảnh của nền kinh tế thế giới Sau cuộc khủng hoảng tài chính dẫn đến sự suy thoái nền kinh tế toàn cầu trong năm 2008 - 2009, nền kinh tế thế giới đang trên đà hồi phục và phát triển, kinh tế nhiều nước trên thế giới tiếp tục đi vào ổn định. Tuy vậy, cho đến giữa năm 2010, tình hình kinh tế thế giới vẫn diễn ra hết sức phức tạp với những dấu hiệu tốt xấu đan xen liên tục. Xu hướng phục hồi tại các nền kinh tế lớn đã được khẳng định nhưng không đồng đều và chưa có tính bền vững, tốc độ phục hồi của các nền kinh tế là rất khác nhau. Kinh tế Mỹ và Châu Âu dù đang khởi sắc nhưng với tốc độ chậm hơn dự báo trước đó, trong khi đó Châu Á vẫn tiếp tục là động lực và đang phục hồi nhanh chóng vượt trội. Có thể nói, quá trình hồi phục của kinh tế thế giới đã được khẳng định, dù cần nhiều thời gian để khắc phục và vượt qua những khó khăn, thách thức và tiềm ẩn nhiều rủi ro mới, cản trở quá trình phục hồi kinh tế, với bốn thách thức lớn : (1) Nguy cơ suy thoái kép tiếp tục tăng lên do việc xuất hiện dấu hiệu giảm phát của các nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật và khu vực đồng Euro. (2) Tình hình tài khoá của nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia phát triển đang ở trong tình trạng thâm hụt nghiêm trọng và hầu như không được cải thiện mặc dù kinh tế thế giới có xu hướng phục hồi. Nợ công và thâm hụt ngân sách do tác động của các gói giải cứu nền kinh tế gây bất ổn cho kinh tế vĩ mô của nhiều quốc gia. (3) Tỉ lệ thất nghiệp cao vẫn đang đe doạ nhiều nền kinh tế trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển; sức ép lạm phát ở các nước đang phát triển ngày càng gia tăng… và tác động xã hội của cuộc khủng hoảng vẫn còn tồn tại nhiều nơi. (4) Phát triển "nóng" ở Trung Quốc đe doạ tiếp tục trầm trọng thêm các bất cân đối toàn cầu và ảnh hưởng triển vọng phục hồi bền vững. 3.1.2 Bối cảnh của nền kinh tế VN Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng dần qua các năm, thu nhập của dân cư tăng cho thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm cao, tăng khả năng thanh toán của khách hàng, tăng sức mua của xã hội. Nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người qua hàng năm giai đoạn 2005-2010 là 16,7%, dân số và trình độ dân trí tăng nhanh tạo điều kiện mở rộng thị trường. Thu nhập bình quân đầu người cao, nhu cầu sử dụng sản phẩm tăng, đa dạng hoá nhu cầu, làm thay đổi cơ cấu thị trường, tăng cầu. Đặc biệt, thị trường quốc tế ngày càng mở rộng tạo điều kiện cho doanh nghiệp hợp tác phát triển, tỷ giá hối đoái tăng cao giúp cho kim ngạch xuất khẩu tăng. Hạn chế của nhân tố kinh tế đối với doanh nghiệp là Việt Nam mở cửa nền kinh tế thị trường( gia nhập WTO) tạo nên nhiều đối thủ cạnh tranh – nhiều tập đoàn bán lẻ hùng mạnh trên thế giới và khu vực gia nhập thị trường Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp, tỷ lệ lạm phát cao làm hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp. Năm 2010 tỷ lệ lạm phát của Việt Nam là 11,75% tăng 2,75% sao với 2009, quý I năm 2011 là 12,79% tăng 2,75%, tỷ lệ thất nghiệp là 2,88%. Năm 2013 là năm biến động vô cùng phức tạp, trong bối cảnh nền kinh tế đất nước có nhiều khó khăn thử thách, thị trường bất động sản vẫn tiếp tục đóng băng, những mặt hàng thiết yếu ( điện , xăng, nước…) liên tục tăng giá đã khiến đa số người dân áp dụng chính sách “thắt lưng buộc bụng, hạn chế chi tiêu mua sắm” . Tất cả đều ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp trong nước nói chung và Nguyễn Kim không nằm ngoài sự vận động của nền kinh tế ấy. 3.2 Mục tiêu và phương hướng của công ty.  3.2.1 Mục tiêu phát triển 2011-2015:  Với vai trò là đại diện chính thức được ủy quyền từ các hãng điện tử hàng đầu trên thế giới, định hướng phát triển của Nguyễn Kim là sẽ xây dựng và phát triển hệ thống chuỗi siêu thị điện máy hiện đại nhất, rộng khắp và đứng đầu Việt Nam. Trong tương lai, hệ thống Trung tâm mua sắm Sài Gòn Nguyễn Kim sẽ được nhân rộng ra 38/64 Tỉnh thành, từ Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Hải Phòng, Đà Nẵng và sau đó là các tỉnh thành khác trên cả nước. Bên cạnh đó, một mục tiêu dài hạn mà Nguyễn Kim hướng tới là trở thành một tập đoàn vững mạnh niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và nước ngoài. Doanh số năm 2011: đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 50%/năm. Thị phần 2015: chiếm lĩnh 30% - 40% thị phần cả nước. Độ phủ 32/64 tỉnh thành. Top 10 Thương hiệu Việt Nam, thương hiệu số 1 tuyệt đối trong ngành  Bán lẻ Điện tử tiêu dùng. Đạt 98% các chỉ số hài lòng của khách hàng với chất lượng sản phẩm và dịch vụ ưu việt của Nguyễn Kim. Quyền lợi và cơ hội phát triển của CBCNV tốt nhất trong ngành. Trở thành một Công ty Đại chúng mạnh trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Thực hiện thành công chiến lược này, chúng tôi sẽ hoàn thành các mục tiêu sau: - Tạo việc làm ổn định cho hơn 10.000 lao động. - Mang lại quyền lợi cao và phục vụ chu đáo nhất cho người tiêu dùng khắp cả nước. - Tạo kênh phân phối các sản phẩm của các tập đoàn điện tử, nhà phân phối trực tiếp đến người tiêu dùng trên cả nước. - Tạo sự kích cầu và sôi động của thị trường bán lẻ tại địa phương, thúc đẩy nâng cao tỷ trọng kênh phân phối hiện đại và góp phần phát triển nền kinh tế Việt Nam. 3.2.2 Phương hướng phát triển của công ty.  Để đạt được các mục tiêu này công ty đề ra các định hướng sau: - Giữ vững vị trí số 1 cách biệt trong nghành bán lẻ điện tử tiêu dùng tại Việt Nam. - Ký kết với đơn vị tư vấn chuyên nghiệp và khởi công xây dựng nhiều trung tâm thương mại với quy mô lớn hiện đại tại các thành phố lớn trên cả nước. - Hoàn thiện và nâng cao chính sách đào tạo nguồn nhân lực và các tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ khách hàng. - Tổ chức bán hàng và chăm sóc khách hàng tốt hơn để vừa giữ vững và mở rộng thị trường vừa quản lý tốt hơn mạng lưới phân phối và đại lý. - Chú trọng đẩy mạnh hoạt động thương mại điện tử, mở thêm hàng loại trung tâm tại các tỉnh thành trên toàn quốc.  - Tăng cường các hoạt động xã hội, bảo vệ môi trường. - Hoàn thành các sứ mệnh đối với khách hàng, nhân viên và cổ đông. 3.3 Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty. Nhóm giải pháp gián tiếp.  Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường, khách hàng.  Trong điều kiện kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và người mua có quyền lựa chọn sản phẩm dịch vụ. Do vậy việc tiêu thụ sản phẩm không phải là “bán những gì mình có mà phải bán những gì mà khách hàng cần”. Để thoả mãn tốt nhất nhu cầu thị trường thì phải hiểu về đặc điểm thị trường và nhu cầu của nó. Do đó công tác nghiên cứu thị trường là điều kiện tiền đề trong việc thực hiện các biện pháp đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Song thực tế công tác nghiên cứu thị trường của công ty vẫn chưa được tổ chức có hiệu quả, những thông tin do các tổ chức thị trường của công ty thu thập được chủ yếu qua các trung gian, khách hàng có quan hệ làm ăn với công ty, thu thập thông tin qua sách báo và tiến hành điều tra thông qua các cửa hàng của công ty dẫn tới các thông tin về thị trường không toàn diện, chính xác và đầy đủ. Để sản phẩm sản xuất và tiêu thụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng cuối cùng công ty cần phải tổ chức công tác nghiên cứu thị trường tốt hơn nữa. Bên cạnh đó, công ty cần kết hợp phương pháp nghiên cứu khái quát và chi tiết thị trường bằng nhiều hình thức từ nhiều nguồn khác nhau nhằm thu thập được những thông tin đầy đủ về nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, về đối thủ cạnh tranh, ảnh hưởng của môi trường vĩ mô như thể chế chính sách ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty. Để công tác nghiên cứu thị trường đạt hiệu quả cao, thu thập được những thông tin trên kịp thời và cập nhật công ty cần phải đáp ứng yêu cầu : - Về cán bộ nghiên cứu thị trường: đội ngũ cán bộ, nhân viên đảm nhận công tác này đã từng làm việc nhiều năm nên đều là những người có trình độ, kinh nghiệm và năng lực, nhạy bén trong công tác và trung thành với công ty. Song những đặc điểm của thị trường luôn thay đổi, đòi hỏi những cán bộ nghiên cứu thị trường phải luôn nắm bắt được những kiến thức mới, vì vậy công ty cần có những khoá học để bổ xung kiến thức mới cho các cán bộ nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác nghiên cứu thị trường. - Về đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác nghiên cứu thị trường: + Công ty cần trang bị cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho công tác thống kê, phân tích + Đầu tư phương tiện đi lại để những cán bộ nghiên cứu thị trường có thể tiếp cận thị trường nhanh nhất, chính xác nhất. + Xây dựng hệ thống tài liệu, sách báo, tạp chí, mạng internet phục vụ cho công tác nghiên cứu thị trường,.. Ngoài ra công ty cần có những chính sách để cung cấp cho cán bộ nghiên cứu thị trường được nguồn kinh phí hoạt động hàng năm. Có chế độ khen thưởng và kỷ luật hợp lý nhằm khai thác và bảo mật thông tin. Được như vậy, công tác nghiên cứu thị trường sẽ có chất lượng cao hơn, đem lại kết quả có giá trị thực sự cho công tác tiêu thụ. Thực hiện đúng và đầy đủ các chính sách của nhà nước và pháp luật.  Để có thể kinh doanh tốt, thì trước hết bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia đầy đủ việc đóng thuế, đó là nghĩa vụ bắt buộc thi tham gia kinh doanh. Một doanh nghiệp trốn thuế, không thực hiện đầy đủ các chính sách của nhà nước và pháp luật sẽ không được khách hàng tin cậy. Chính vì vậy việc thực hiện đúng và đầy đủ các chính sách của nhà nước và pháp luật cũng là một biện pháp giúp công ty nâng cao hình ảnh thương hiệu của mình trong mắt khách hàng, đem lại sự tin cậy cho họ. Nhóm giải pháp trực tiếp.   Thực hiện đẩy mạnh các công tác xúc tiến bán hàng và dịch vụ khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động quảng cáo, xúc tiến hỗ trợ là những yếu tố rất quan trọng để thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm. Xuất phát từ những thiếu sót, tồn tại trong hoạt động này, trong thời gian tới công ty cần thực hiện tốt các mặt sau: - Hoàn thiện hoạt động quảng cáo.   - Thực hiện các hình thức khuyến mại thích hợp.  - Hoàn thiện hoạt động dịch vụ khách hàng.  Xây dựng chính sách giá cả hợp lí. Giá cả là thước đo giá trị hàng hoá trên thị trường, là một nhân tố hết sức quan trọng và ảnh hưởng mạnh mẽ tới khối lượng hàng hoá bán ra và lợi nhuận của công ty. Xây dựng được một chiến lược giá tối ưu để bù đắp chi phí và có lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh và tạo cơ hội chiếm lĩnh thị trường là một mục tiêu lớn của công ty. Bên cạnh việc xác định giá bán cho sản phẩm, một vấn đề quan trọng là phương thức bán và phương thức thanh toán. Đây cũng là một nội dung trong chính sách giá để tăng khả năng tiêu thụ của công ty. Công ty đang triển khai hình thức thanh toán qua mạng, thẻ tín dụng,..Theo phương thức thanh toán này công ty cần đặt mối liên hệ với các ngân hàng tín dụng nhằm xây dựng mạng lưới thanh toán tiện lợi nhất. Nâng cao hiệu qủa công tác cung ứng, tạo nguồn hàng mua hàng và xuất hàng. Thực hiện tốt việc tạo nguồn hàng mua hàng, xuất hàng sẽ góp phần thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm một cách trơn tru, liên tục và liên kết chặt chẽ giữa các khâu, tránh được những rủi ro khi tiêu thụ hàng hoá. Tăng cường công tác quản lí phát huy nhân tố con người. Do phải hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực song để có thể hoạt động có hiệu quả, đặc biệt trên lĩnh vực chính của công ty là kinh doanh đòi hỏi công ty phải có một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, có kiến thức tổng hợp. Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty thương mại cổ phần Nguyễn Kim thì công ty phải nâng cao hiệu quả hoạt động của tất cả các bộ phận đặc biệt là nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên phòng marketing, phòng kinh doanh bán hàng vì các phòng ban này có tác động rất lớn vào hiệu quả của công tác tiêu thụ. Do vậy, trong thời gian tới công ty phải ổn định cơ cấu tổ chức của mình, tiêu chuẩn hoá và nâng cao năng lực, kiến thức và trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác kinh doanh và thị trường, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty. KẾT LUẬN Có thể nói rằng công tác tiêu thụ sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tài và phát triển của doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường. Chỉ khi nào công tác này được thực hiện tốt thì doanh nghiệp mới có thể thực hiện được các mục tiêu của mình đề ra. Kết quả của công tác tiêu thụ sẽ phản ánh được những nỗ lực, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và nó ảnh hưởng tới tất cả các mặt khác trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp có lợi nhuận để từ đó tích luỹ và tiến hành tái sản xuất mở rộng. Trong suốt quá trình hoạt động và phát triển, công ty CP thương mại Nguyễn Kim đã không ngừng vươn lên tự khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường. Doanh thu và lợi nhuận luôn tăng lên trong những năm qua. Nhưng tỷ lệ lợi nhuận và mức doanh thu trên một đồng vốn vẫn còn thấp, công ty vẫn gặp không ít khó khăn và còn tồn tại nhiều mặt hạn chế ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ. Đây không chỉ là vấn đề của riêng công ty CP thương mại Nguyễn Kim mà còn là vấn đề chung của đại bộ phận doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đòi hỏi cần phải được khắc phục và có những biện pháp để giải quyết. Những phương hướng và giải pháp được đề xuất trong báo cáo này xuất phát từ sự phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty CP thương mại Nguyễn Kim. Với mong muốn phần nào giúp công ty tháo gỡ được những khó khăn của mình nhằm hoàn thiện hơn nữa trong công tác tiêu thụ sản phẩm, trong tương lai, công ty cần có những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này theo hướng có hệ thống, có hoạch định và chiến lược cụ thể. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. - Chiến lược và sách lược kinh doanh - NXB Thống Kê - Giáo trình Quản trị hoạt động thương mại - NXB Giáo dục - 1996 - Quản trị Marketing - NXB Thống Kê - Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh - NXB Giáo Dục - 1997 - Giáo trình Marketing - NXB Thống Kê - 1998. - Giáo trình Thương mại doanh nghiệp - NXB Thống Kê - 1998 - Hiệu quả kinh doanh trong nền kinh tế thị trường - Tài liệu nguồn từ các phòng: Hành chính nhân sự, Kế toán, Kinh doanh. - Website: nguyenkim.vn - Website: Tailieu.vn. - Website: Saga.com.vn. - Website: Thuvienluanvan.com.vn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxnew_1896.docx
Luận văn liên quan