Chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường là một bước ngoặt lớn có tính chất cơ bản để nền kinh tế nước ta có thể đứng vững và phát triển kịp với nền kinh tế thế giới và khu vực. Sự chuyển đổi này đã kéo theo sự chuyển hướng trong việc lập kế hoạch, chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Cơ chế mới này đã mở ra một thời kỳ mới đầy cơ hội phát triển nhưng cũng nhiều thách thức lớn đối với các thành phần kinh tế cũng như các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Hoạt động trong cơ chế thị trường mọi doanh nghiệp phải tự thân vận động, tự quyết định mọi vấn đề về kinh doanh của mình, không có sự phân công chỉ đạo trực tiếp như trong cơ chế cũ, vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có tính linh hoạt cao. Chính vì sự sống còn và phát triển của mỗi doanh nghiệp mà đã có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau. Cạnh tranh từ đó đã ra đời, góp phần giúp cho các doanh nghiệp khẳng định được sức mạnh, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Ngược lại, đó cũng là yếu tố loại bỏ những doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả, không có sức cạnh tranh.
Khi nền kinh tế càng phát triển, các thành phần kinh tế ngày càng đa dạng, số lượng các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều thì cạnh tranh ngày càng gay gắt. Mỗi doanh nghiệp để đảm bảo cho sự tồn tại của mình đã đưa ra những chiến lược cạnh tranh táo bạo nhằm không ngừng tăng cường khả năng cạnh tranh cho mình. Mặt khác, các doanh nghiệp không bao giờ tự thỏa mãn với thị trường chiếm lĩnh được (điều này rất nguy hiểm, có thể sẽ kéo theo sự diệt vong của doanh nghiệp) nên luôn tìm cách vươn lên, mở rộng thị trường. Và vì vậy, cần phải xây dựng một chiến lược cạnh tranh với những công cụ, biện pháp thích hợp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Xuất phát từ tầm quan trọng của cạnh tranh đối với mỗi doanh nghiệp, cùng với quá trình tìm hiểu thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần may Sông Hồng, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần may Sông Hồng” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung
Trang
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 4
I- Lý thuyết cạnh tranh. 4
1. Khái niệm cạnh tranh. 4
2. Vai trò và tầm quan trọng của cạnh tranh. 6
2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân. 6
2.2. Đối với doanh nghiệp. 6
2.3. Đối với ngành. 7
2.4. Đối với sản phẩm 8
3. Các hình thức cạnh tranh. 8
3.1. Căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh. 8
3.2. Căn cứ theo tính chất và mức độ cạnh tranh. 9
3.3. Căn cứ vào phạm vi kinh tế. 10
4. Các công cụ cạnh tranh. 10
4.1. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm 11
4.2. Cạnh tranh bằng giá cả. 12
4.3. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối 13
4.4. Cạnh tranh bằng chính sách Marketing. 14
5. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh. 14
II- Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 16
1. Khái niệm về khả năng cạnh tranh. 17
2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh. 20
2.1. Thị phần. 20
2.2. Năng suất lao động. 21
2.3. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. 22
2.4. Uy tín của doanh nghiệp. 22
2.5. Năng lực quản trị 23
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 24
3.1. Các nhân tố chủ quan. 24
3.1.1. Khả năng tài chính. 24
3.1.2. Nguồn lực vật chất kỹ thuật 24
3.1.3. Nguồn nhân lực. 25
3.2. Các nhân tố khách quan. 26
3.2.1. Nhà cung cấp. 26
3.2.2. Khách hàng. 27
3.2.3. Các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn. 28
3.2.4. Sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế. 29
PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG 31
I- Đặc điểm tình hình tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần may Sông Hồng. 31
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần may Sông Hồng. 31
2. Lĩnh vực hoạt động và mục tiêu phát triển. 31
2.1. Lĩnh vực hoạt động. 31
2.2. Quy trình sản xuất sản phẩm 32
2.3. Mục tiêu phát triển. 33
2.3.1. Về thị trường. 33
2.3.2. Chính sách và giải pháp. 34
3. Đặc điểm tổ chức quản lý và phân phối cấp quản lý của Công ty cổ phần may Sông Hồng. 34
3.1. Mô hình. 34
3.2. Chức năng. 35
3.2.1. Hội đồng quản trị 35
3.2.2. Giám đốc. 35
3.2.3. Phòng kế hoạch. 36
3.2.4. Phòng hành chính. 36
3.2.5. Phòng kế toán - tài vụ. 36
3.2.6. Phòng kỹ thuật 36
3.2.7. Phòng KCS. 36
3.2.8. Phòng cơ điện. 37
3.2.9. Phân xưởng sản xuất 37
4. Môi trường kinh doanh của Công ty. 37
4.1. Môi trường kinh doanh trong nước. 37
4.2. Môi trường kinh doanh quốc tế. 38
4.3. Môi trường cạnh tranh của Công ty. 38
II- Thực trạng và khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần may Sông Hồng. 39
1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. 39
2. Phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty thông qua các yếu tố nội lực. 42
2.1. Nguồn lực tài chính vật chất 42
2.2. Nguồn nhân lực. 42
2.3. Chiến lược kinh doanh. 43
2.4. Uy tín của Công ty. 44
3. Phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty thông qua các công cụ. 45
3.1. Chất lượng sản phẩm 45
3.2. Chính sách giá cả. 45
3.3. Hệ thống phân phối 46
3.4. Giao tiếp, khuếch trương. 47
4. Phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty thông qua một số chỉ tiêu. 47
4.1. Thị phần. 47
4.2. Năng suất lao động. 50
4.3. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. 51
III- Những kết luận rút ra từ việc đánh giá thực trạng của Công ty. 52
1. Những thành tựu đã đạt được và khả năng cạnh tranh của công ty. 52
2. Những mặt còn tồn tại 55
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN MAY SÔNG HỒNG 58
I- Xu hướng phát triển của ngành dệt may Việt Nam nói chung và của Công ty cổ phần may Sông Hồng nói riêng. 58
1. Tình hình phát triển kinh tế trong nước. 58
2. Tình hình phát triển kinh tế thế giới 59
3. Phương hướng phát triển của ngành. 61
4. Phương hướng phát triển của Công ty cổ phẩn may Sông Hồng. 63
II- Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần may Sông Hồng 65
Giải pháp 1: Nâng cao chất lượng sản phẩm 65
Giải pháp 2: Chính sách giá cả hợp lý. 65
Giải pháp 3: Phát triển các kênh phân phối sản phẩm của Công ty. 67
Giải pháp 4: Nâng cao hoạt động Marketing. 68
Giải pháp 5: Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên. 68
Giải pháp 6: Giải pháp về mẫu, mốt 70
Giải pháp 7: Giải pháp về phát triển thị trường. 70
Giải pháp 8: Giải pháp về công nghệ. 72
Giải pháp 9: Giải pháp huy động vốn. 73
Giải pháp 10: Tăng năng suất lao động. 73
III- Một số kiến nghị với các ngành chức năng. 74
1. Đối với Nhà nước. 74
2. Đối với ngành. 76
KẾT LUẬN 78
83 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3863 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần may Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác thường thích quan hệ theo hình thức gia công. Vì như vậy có thể cung cấp các nguyên vật liệu rẻ và đồng bộ hơn và hàng được theo thiết kế của họ. Năng lực và thiết bị công nghệ chưa huy động hết công suất, nhiều thiết bị công nghệ còn kém đồng bộ giữa các khâu.
- Công tác nghiên cứu, thiết kế tạo mẫu thời trang chưa được quan tâm đúng mức để phát triển phục vụ cho ngành may chuyển từ gia công sang xuất khẩu sản phẩm trực tiếp.
- Chất lượng nguồn nhân lực vẫn còn nhiều bất cập, lực lượng lao động đông nhưng số lượng công nhân kỹ thuật trình độ bậc thợ cao, giỏi còn ít. Đội ngũ quản lý chủ chốt trong doanh nghiệp còn hạn chế trong tiếp cận với phong cách quản lý mới. Số lượng lao động nữ chiếm tỷ lệ quá lớn trong tổng lao động của Công ty, điều đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng công việc khi người phụ nữ thực hiện chức năng làm mẹ, mặt khác lao động nữ chỉ đảm đương được những công việc nhẹ mà không đảm đương được những công việc liên quan đến máy móc, kỹ thuật. Đây là một trong những nguyên nhân làm giảm năng suất lao động của Công ty.
- Để đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh. Ngoài phần vốn đã có Công ty còn phải vay thêm ngân hàng số vốn dùng trong dài hạn nên số tiền phải dùng để trả lãi suất rất lớn. Do vậy nó có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Qua phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh đã phản ánh khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty may Sông Hồng trong thời gian gần đây. Đánh giá được những thành tựu và những khó nhăn tồn tại của hoạt động này. Để từ đó có thể xác định phương hướng sản xuất kinh doanh sao cho có thể phát huy được những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu. Trên cơ sở đó đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN MAY SÔNG HỒNG
I- Xu hướng phát triển của ngành dệt may Việt Nam nói chung và của Công ty cổ phần may Sông Hồng nói riêng
Con người lớn lên ngày càng xã hội hoá. Các nền kinh tế phát triển ngày càng phụ thuộc lẫn nhau và bổ trợ cho nhau. Sự phát triển của nền kinh tế, khoa học kỹ thuật, đặc biệt là khoa học công nghệ thông tin cũng như giao lưu văn hoá vừa cho phép vừa thúc đẩy tiến trình nhất thể hoá kinh tế thế giới, thể hiện bằng sự vận động nhanh chóng của toàn cầu hoá, và sự gia tăng, sự phụ thuộc lẫn nhau, bổ sung cho nhau các nền kinh tế trên thế giới.
Toàn cầu hoá là một xu hướng, vận động khách quan nhưng mỗi Quốc gia lựa chọn lộ trình hội nhập cùng nền kinh tế thế giới với bước đi và vị thế nào lại là một vấn đề luôn mang tính chủ quan và đòi hỏi chủ động. Chủ động hạn chế nhứng tác động tiêu cực và chủ động biến tiến trình tất yếu đó thành những tiền đề tạo lợi thế cho mình. Nhiều ngành sản xuất trong mỗi quốc gia đã tích cực vận dụng cái hay vốn là thành tựu của nhân loại trong xây dựng và hoạch định chính sách, đón bắt những cơ hội vượt lên giành được những thành quả to lớn trong phát triển kinh tế.
1. Tình hình phát triển kinh tế trong nước
Sau mấy năm thực hiện chiến lược kinh tế cải cách thì đất nước ta đã vượt ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) sau 10 năm (1991-2000) tăng hơn gấp đôi (2,07 lần).Tích luỹ nội bộ của nền kinh tế từ mức không đáng kể, đến năm 2000 đã vượt 27% GDP. Từ tình trạng khan hiếm nghiêm trọng, nay sản xuất đã đáp ứng được nhu cầu cần thiết của nhân dân, nền kinh tế tăng xuất khẩu và có dự trữ. Kết cấu cơ sở hạ tầng và kinh tế phát triển nhanh, cơ cấu kinh tế đã có bước chuyển dịch tích cực. Cụ thể như GDP tỷ trọng nông nghiệp từ 38,7% giảm xuống 24,3%, công nghiệp và xây dựng từ 22,7% tăng lên 36,0% và dịch vụ từ 36,8% tăng lên 39,1%. Hàng năm bình quân tạo ra được 1,2 triệu việc làm mới. Bên cạnh những thành tựu trên còn một số yếu kém như nền kinh tế kém hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp. Tích luỹ nội bộ và sức mua trong nước còn thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá, gắn sản xuất với thị trường, cơ cấu đầu tư còn nhiều bất hợp lý, tình trạng bao cấp và bảo hộ còn nặng. Tăng trưởng kinh tế trong những năm gần đây giảm sút tuy đã tăng lên nhưng sau mấy năm thực hiện chiến lược kinh tế cải cách thì đất nước ta đã vượt ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội.
2. Tình hình phát triển kinh tế thế giới
Ngày nay xu hướng khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế đang tăng trưởng mạnh mẽ, từng nhóm, từng khu vực thành lập nên các khu mậu dịch tự do và quy định cho các quy ước đã được đề ra, thậm chí ở quy mô lớn hơn. Các Công ty khác nhau trên thế giới cũng đã có sự sát nhập nhằm mở rộng phạm vi hoạt động và thị trường tiêu thụ. Các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào AFEC (Hộị nghị hợp tác Châu Á Thái Bình Dương), AFTA (Khu vực thương mại tự do ), WTO (Tổ chức thương mại tế giới), EU (Liên minh Châu Âu) đã tạo điều kiện cho nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng có điều kiện giao lưu với ngành may trong khu vực và trên toàn thế giới. Mặt khác khi tham gia vào các tổ chức này việc xuất nhập khẩu sẽ có nhiều thuận lợi về thủ tục xuất nhập khẩu, xoá bỏ một số hay hoàn toàn hạn ngạch, tạo điều kiện thuận lợi để tăng tốc độ phát triển kinh tế, thúc đẩy nhanh chóng quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng thị trường. Song bên cạnh những thuận lợi đó nó cũng tạo ra nhiều thách thức đối với ngành may trong nước bởi sự cạnh tranh của các sản phẩm may mặc được nhập vào nước ta từ Trung Quốc, được sản xuất với công nghệ hiện đại hơn, trình độ quản lý cao hơn tạo cho sản phẩm có sức cạnh tranh cao về giá cả. Sự ra đời của Tổ chức thương mại thế giới WTO là bước tiến lớn trên con đường tháo dỡ các hàng rào cản trở buôn bán tự do thế giới. Năm 2001 xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đạt mức tăng trưởng 4,4% là cố gắng lớn của ngành vì nền kinh tế thế giới bị trì trệ, sức mua giảm nên xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam không được mở rộng. Việc Trung Quốc và Đài Loan trở thành thành viên của WTO đã tạo cản trở lớn đối với các nhà sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam. Năm 2002 Trung Quốc được EU bãi bỏ 34 chủng loại hạn ngạch, trong đó có 10 chủng loại EU vẫn áp dụng với Việt Nam.
Bên cạnh những khó khăn trên ngành dệt may Việt Nam bước vào năm 2002 với một số thuận lợi. Đó là việc nước ta được đánh giá là có môi trường kinh doanh an toàn, ổn định nhất trong khu vực nên có sức hút lớn đối với các đối tác nước ngoài. Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ có hiệu lực đã mở ra một thị trường rộng lớn, có nhiều đơn hàng, thuế ưu đãi tối huệ quốc cho hàng dệt may Việt Nam. Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đạt 2,4 tỷ USD, tăng 2,7% so với năm 2001, gấp 2 lần năm 1998 tức là tăng trưởng cao nhất trong 10 năm qua. Đáng chú ý là xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đã tăng đáng kể, kim ngạch xuất khẩu dệt may đạt 900 triệu USD (chiếm 37,5% kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ).
Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may chiếm gần 16,3% tổng kim ngạch xuất khẩu so với 13,1% năm 2000. Điều này chứng tỏ tỷ trọng xuất khẩu hàng dệt may trong tổng xuất khẩu dệt may của Việt Nam đang ngày càng lớn. Năm 2002 nước ta xuất khẩu được khoảng 1,5 tỷ USD, ngành dệt may đóng góp trên 740 triệu USD (khoảng 49,3% kim ngạch xuất khẩu tăng thêm) đã tạo việc làm cho khoảng 35 vạn lao động. Đây chính là đóng góp quan trọng nhất đối với nền kinh tế quốc dân trong năm qua .
Việt Nam ta đang có nhiều lợi thế để xuất khẩu hàng dệt may như: an ninh, kinh tế và chính trị, Việt Nam được các tổ chức xếp loại có uy tín trên thế giới và xếp loại nhất trong khu vực Châu Á. Hàng dệt may Việt Nam nhất là trong 10 năm qua xuất khẩu sang Nhật Bản và EU với khối lượng lớn đã chứng tỏ uy tín to lớn của các doanh nghiệp Việt Nam đối với các hãng có tên tuổi trên thế giới cả về chất lượng sản phẩm và thời hạn giao hàng được đảm bảo. Việt Nam đang chuyển đổi cơ cấu kinh tế nên số lao động dồi dào sẽ là nguồn bổ sung vô tận cho phát triển công nghiệp may- một ngành thu hút nhiều lao động xã hội nhất hiện nay. Hơn nữa sự nghiệp giáo dục trong 10 năm qua đã tạo ra một đội ngũ lao động dự bị có trình độ văn hoá, có sức khoẻ, đủ sức tiếp thu công nghệ hiện đại để tạo ra những sản phẩm có đẳng cấp quốc tế đáp ứng mọi nhu cầu cao của thị trường thời trang thế giới với giá cạnh tranh cao.
Tuy nhiên với những thách thức mang tính chất sống còn của nền kinh tế nước ta như mức đầu tư giảm sút của năm 2002, hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ có nguy cơ bị áp đặt hạn ngạch, các nước tư bản phát triển đang dựng nên những hàng rào kỹ thuật trá hình để cản trở hàng xuất khẩu của Việt Nam. Đàm phán mở rộng thị trường EU đang bế tắc thì vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng dệt may nói riêng đang đặt lên vai Bộ Thương mại trách nhiệm lớn lao là nhanh chóng mở rộng thị trường nước ngoài để cho doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu trong năm 2003, trong đó đàm phán với các nước như Mỹ, EU để giành mức hạn ngạch cao nhất cho hàng dệt may xuất khẩu tại Việt Nam đang trở thành vấn đề bức xúc trước mắt.
3. Phương hướng phát triển của ngành
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang bước vào thời kỳ phát triển mới “phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN”. Trong nền kinh tế đó tồn tại quy luật cạnh tranh gay gắt, ở đó không có sự khoan dung nào, người ta lợi dụng triệt để từng điểm yếu của đối thủ cạnh tranh. Chính vì thế vấn đề phát triển và mở rộng sản xuất hàng hoá tiêu dùng có chất lượng cao được quan tâm hàng đầu.
Trong bối cảnh đó ngành dệt may là ngành có ý nghĩa quan trọng, trọng tâm trong giai đoạn chuyển đổi của Việt Nam từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường. Ngành dệt may là một ngành có cấu thành quan trọng trong chính sách định hướng xuất khẩu của đất nước hay nói một cách chung hơn, ngành may là một trong những nỗ lực của Việt Nam trong việc hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Vì đây là một ngành công nghiệp quan trọng không chỉ với tư cách là một nguồn xuất khẩu để tạo vị thế cho Việt Nam nói chung và ngành dệt may nói riêng trên thị trường quốc tế mà nó còn là một ngành thu hút một khối lượng lao động rất lớn, giải quyết được nhiều bức xúc về vấn đề tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Cho đến nay ngành dệt may Việt Nam đã thu được nhiều thành công đáng kể trong việc chuyển sang nền kinh tế mở cửa và hội nhập, tạo được uy tín trên thị trường thế giới đặc biệt là ở thị trường EU, Mỹ, Nhật. Những yếu tố quan trọng nhất để tạo được những thành quả này là một phần xuất phát từ sự ổn định nền kinh tế vĩ mô, những định hướng, chiến lược và sách lược đúng đắn của Nhà nước ta trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới. Những nhân tố này là nền tảng kinh tế vĩ mô đối với sự phát triển công nghiệp, ổn định trong những hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp, cũng như đầu vào thương mại, thể chế và chính sách cấu thành môi trường ở đó các doanh nghiệp dệt và may đang cạnh tranh. Giờ đây ngành dệt may đang đứng trước một vấn đề là làm thế nào để duy trì khả năng cạnh tranh của mình trong môi trường hiện nay, để đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá thị trường đáp ứng đẩy đủ và kịp thời nhu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế.
Trong chiến lược phát triển đến năm 2015. Ngành may mặc xác định mục tiêu hướng mạnh ra xuất khẩu, thu hút ngoại tệ, tự cân đối các điều kiện sản xuất và phát triển nhằm vươn lên trở thành một ngành mũi nhọn của Việt Nam. Xuất phát từ quan điểm đó chúng ta sẽ chuyển từ gia công xuất khẩu sang chủ động sản xuất bằng nguyên vật liệu trong nước, tìm kiếm thị trường và xuất khẩu đảm bảo nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tích luỹ ngày càng nhiều lợi nhuận trên cơ sở nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu.
Để thực hiện những điều này ngành dệt may đặt ra phương hướng hoạt động trong những năm tới như sau:
- Tăng nhanh và duy trì tốc độ tăng năng suất trong ngành, cải thiện và đưa ngành công nghiệp dệt may vào con đường cạnh tranh kinh tế .
- Khẳng định quan điểm hướng ra xuất khẩu là phương thức chuyển mạnh từ gia công sang nguyên vật liệu bán thanh phẩm. Đảm bảo nâng cao thành quả, tăng nhanh tích luỹ, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu.
- Ngành dệt phải được cơ cấu căn bản lại và đầu tư thêm vốn, công nghệ. Cuộc cải cách này nên được thực hiện theo hình thức điều chỉnh cơ cấu cả gói với sự tài trợ của các tổ chức hỗ trợ phát triển( như ADB,WB), hai nhân tố vốn và công nghệ phải được tiến hành đồng bộ. Nếu như chỉ đầu tư vốn và máy móc mới mà không thực hiện cải cách sâu thì sẽ không thu được kết quả như mong muốn. Những đề xuất như vậy “ dự án cơ cấu lại ngành dệt ” cần phải được đặt ở vị trí ưu tiên, và sự tham gia của doanh nghiệp nước ngoài vào các chương trình này cần được xác định trước nếu xét thấy các doanh nghiệp đó có thể nhanh chóng chuyển giao nắm được kỹ thuật và công nghệ trong nước.
- Chú trọng đầu tư theo chiều sâu để cân đối lại dây chuyền sản xuất cho đồng bộ, bổ sung các thiết bị lẻ, thay thế các máy móc cũ đã lạc hậu, cải tạo nâng cấp một số trang thiết bị, đổi mới công nghệ nhằm tăng sản lượng, năng suất thiết bị và năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trong bối cảnh khu vực hoá và toàn cầu hoá, ngành dệt may Việt Nam tiếp tục tham gia vào tiến trình quốc tế hoá lực lượng sản xuất, chịu sự phân công lao động góp phần tạo ra thị trường thế giới rộng lớn thông qua sự hợp tác chặt chẽ và cạnh tranh gay gắt.
Tóm lại, với quan điểm định hướng trên, ngành may mặc Việt Nam cần có nhiều chiến lược phát triển thích hợp, có kế hoạch ngắn và dài hạn. Đầu tư một cách toàn diện về công nghệ, nghiên cứu thị trường, đào tạo nhân lực, chủ động trong thiết kế mẫu thời trang, đảm bảo cho sản xuất ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Làm được điều này thì ngành may mặc Việt Nam sẽ là ngành sản xuất và xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
4. Phương hướng phát triển của Công ty cổ phẩn may Sông Hồng
Công ty may Sông Hồng đã từng bước trưởng thành và mở rộng hơn về quy mô kinh doanh trên thị trường trong nước và thế giới. Sản phẩm của Công ty sản xuất ra đã đủ tiêu chuẩn để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, còn lại là đáp ứng nhu cầu trong nước. Tuy nhiên để có thể cạnh tranh được với các Công ty trong nước và ngoài nước, Công ty cần đề ra phương hướng hoạt động cho các năm tới trên cơ sở kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả cạnh tranh và kết quả hoạt động xuất khẩu của các năm trước, kết quả nghiên cứu thị trường, đồng thời đánh giá điều kiện thuận lơị và khó khăn của Công ty. Cùng với việc mở rộng đầu tư xây dựng thêm phân xưởng may. Tiếp tục phát huy sức mạnh của mình và góp phần với các doanh nghiệp trong toàn ngành thực hiện chiến lược tăng tốc phát triển ngành dệt may Việt Nam.
* Mở rộng hoạt động của Công ty tới thị trường nhiều tiềm năng
Trong những năm tới đây Công ty may Sông Hồng sẽ tiếp tục nghiên cứu các phương án phát triển mở rộng thị trường của Công ty tới các thị trường có sức tiêu thụ lớn như Pháp, Đức, Thụy Điển, Nhật, Mỹ - đây là thị trường của các nước phát triển. Bên cạnh đó Công ty chú ý đến thị trường Châu Á như Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc. Khách hàng ở các nước đang phát triển ở Châu Á đã có quan hệ bề dày làm ăn với Công ty, nhưng sau khi họ đặt gia công ở Công ty may Sông Hồng họ tự tiến hành để tái sản xuất sang các thị trường các nước đang phát triển để kiếm lời. Xu hướng hiện nay trên thế giới về sản xuất hàng may mặc đang có sự chuyển dịch từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển và chậm phát triển vì sản xuất ở những nước này chi phí nhân công sẽ rẻ hơn. Chính vì vậy Công ty sẽ tiếp tục nỗ lực tìm kiếm bạn hàng ở các nước phát triển để ký kết hợp đồng xuất khẩu trực tiếp nhằm thu được lợi nhuận cao hơn.
Từng bước đẩy mạnh kinh doanh theo phương thức mua đứt bán đoạn (xuất khẩu trực tiếp). Theo phương thức này Công ty sẽ chủ động được trong sản xuất kinh doanh và lợi nhuận thu hồi về sẽ lớn hơn so với hoạt động gia công cho khách hàng. Tuy nhiên Công ty vẫn duy trì phương thức gia công vì những ưu điểm của nó. Mặt khác hiện nay Công ty chưa đủ vốn để mua nguyên vật liệu sản xuất cho tất cả các đơn hàng. Thực hiện phương thức mua đứt bán đoạn đòi hỏi Công ty phải có vốn lưu động lớn, luôn luôn có nguồn nguyên liệu dự trữ. Nhưng hiện nay nguồn nguyên liệu Công ty tìm được vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ về cả số lượng và chất lượng cho nhiều đơn hàng. Vì thế phương thức gia công vẫn được duy trì trong thời gian này.
* Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
Trong những năm tới Công ty đề ra những phương hướng phấn đấu tăng trưởng hàng năm từ 8% - 12%. Công ty đã nghiên cứu tìm những biện pháp tổ chức sản xuất, quản lý, khai thác nhiều đơn hàng trực tiếp để nâng cao được tỷ lệ lợi nhuận đầu tư cho phát triển doanh nghiệp. Tạo điều kiện làm việc tốt hơn cho các cán bộ công nhân viên, tăng đóng góp vào ngân sách nhà nước và tăng thu nhập bình quân cho người lao động. Mặt khác Công ty không ngừng tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu với giá rẻ phục vụ cho sản xuất được chủ động, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành cho sản phẩm. Đồng thời liên kết với các đơn vị khác trong ngành đặc biệt là các công nghiệp dệt cung cấp nguyên vật liệu có chất lượng tốt để chủ động xuất khẩu sang thị trường Mỹ và các thị trường khác. Công ty đang triển khai xây dựng cơ sở sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành may như khoá, kéo, cúc nhựa, mex nhãn dệt và băng rôn các loại nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu, tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế và phát triển thị trường nội địa.
Công ty đang từng bước chủ động đầu tư máy móc thiết bị công nghệ hiện đại (hệ thống cắt tự động, thiết kế bằng máy vi tính) mở rộng sản xuất kinh doanh để tăng nhanh năng lực sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh, tạo điều kiện thâm nhập vào thị trường Mỹ khi Việt Nam đang được hưởng quy chế tối huệ quốc, tập trung vào các mặt hàng mũi nhọn của Công ty như quần Jean, áo Jacket, bộ thể thao…
Tiếp tục hoàn thiện công tác tổ chức, sắp xếp lao động phù hợp với cơ cấu xây dựng các xí nghiệp thành viên, hoạch toán độc lập nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
II- Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần may Sông Hồng
Giải pháp 1: Nâng cao chất lượng sản phẩm
Khi mua một sản phẩm hay sử dụng một dịch vụ nào đó, ngoài việc mong muốn sản phẩm, dịch vụ đó có khả năng thoả mãn một nhu cầu xác định, người tiêu dùng còn mong muốn sản phẩm đó có độ tin cậy, độ an toàn và tiết kiệm chi phí nhất để thoả mãn nhu cầu nhưng phải hơn các sản phẩm cùng loại. Đây chính là một trong những yếu tố làm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Trong mấy năm vừa qua chất lượng sản phẩm của Công ty đã được nâng cao lên rất nhiều nhưng với nhu cầu thị hiếu của khách hàng ngày càng thay đổi theo chiều hướng khắt khe hơn về việc lựa chọn những sản phẩm phải có chất lượng cao hơn. Do vậy để đảm bảo chất lượng của hàng hoá thì ngay từ khi chọn bạn hàng phải lựa chọn những bạn hàng có uy tín, bởi những nguyên vật liệu đầu vào nếu có kiểm tra thì rất khó có thể nhận thấy được chất lượng của nó mà chỉ khi đưa vào sử dụng mới nhận thấy được chất lượng của nguyên vật liệu đầu vào đó có đạt tiêu chuẩn hay không. Ngoài ra để nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty cần phải chú trọng ngay từ khi thiết kế sản phẩm, lập kế hoạch trong qúa trình sản xuất bởi vì chất lượng sản phẩm được đảm bảo suốt từ khi chuẩn bị sản xuất và sản xuất theo những tiêu chuẩn đã đề ra khi thiết kế. Bên cạnh đó Công ty có thể nâng cao chất lượng sản phẩm bằng việc đầu tư vào các máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ sản xuất tăng khả năng tự động hoá quá trình sản xuất kết hợp với việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002. Bởi vì máy móc thiết bị có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm xuất khẩu của Công ty. Máy móc thiết bị lạc hậu không đồng bộ sẽ gây hỏng hóc ngưng trệ sản xuất, tiêu tốn lao động ảnh hưởng đến chất lượng và khối lượng sản phẩm xuất khẩu. Như vậy đầu tư hiện đại hoá máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng mở rộng quy mô, tăng năng lực sản xuất là biện pháp cần thiết và cấp bách của Công ty hiện nay.
Giải pháp 2: Chính sách giá cả hợp lý
Giá cả sản phẩm là yếu tố hạn chế của hàng may mặc Việt Nam cũng như hàng may mặc của Công ty, vì giá của chúng ta thường cao hơn giá cả cùng loại của các nước trong khu vực từ 10 - 15%, đặc biệt so với sản phẩm dệt may của Trung Quốc, giá của hàng may Việt Nam cao hơn đến 20%. Mà giá thành sản phẩm là một yếu tố cạnh tranh khá mạnh trong thị trường may mặc thế giới. Để giảm giá thành Công ty cần phải tìm nguồn hàng hợp lý, giảm giá vốn hàng bán, cắt giảm những chi phí không mang lại hiệu quả cho Công ty. Bên cạnh đó Công ty cần quan tâm áp dụng mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông nhỏ nhất. Cụ thể:
+ Giảm chi phí nguyên vật liệu: Đối với hàng dệt may, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, giảm chi phí nguyên vật liệu có vị trí quan trọng trong công tác hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên giảm chi phí nguyên vật liệu không có nghĩa là cắt giảm nguyên vật liệu dưới mức định mức kỹ thuật cho phép. Bởi làm như vậy sẽ trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Công ty chỉ có thể giảm chi phí nguyên vật liệu bằng cách định mức tiêu hao chặt chẽ hơn, tổ chức thu mua nguyên vật liệu hiệu quả hơn, thường xuyên bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị để giảm bớt tối thiểu phần vải bị xô, bị đứt hoặc không đảm bảo mật độ sợi, nâng cao ý thức trách nhiệm của công nhân ở mọi khâu sản xuất, xử lý nghiêm khắc với những hành vi làm lãng phí nguyên liệu.
+ Giảm chi phí cố định: Chi phí cố định là loại chi phí không thay đổi khi sản lượng tăng hoặc giảm. Nhưng chi phí cố định bình quân trên một đơn vị sản phẩm sẽ thay đổi và biến động ngược chiều với sản lượng. Do đó, khi sản lượng sản xuất tăng sẽ giảm chi phí cố định bình quân tính trên một đơn vị sản phẩm.sẽ giảm. Muốn tăng sản lượng trên quy mô hiện có thì Công ty phải tăng năng suất lao động, tận dụng triệt để năng lực máy móc thiết bị, bảo quản tốt tài sản cố định để tránh hỏng hóc, giảm chi phí sửa chữa. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, không lúc nào giá bán thấp hơn giá đối thủ cạnh tranh là cũng có thể thu hút được khách hàng vì nhiều khi giá bán thấp hơn sẽ gây nghi ngờ của khách hàng về chất lượng sản phẩm.
Bên cạnh việc hạ giá thành sản phẩm để giảm giá bán sản phẩm, muốn giá cả thực sự là công cụ cạnh tranh đắc lực thì Công ty phải có một chính sách giá hợp lý. Hiện tại Công ty mới phân định được hai mức giá (giá trả ngay và giá trả chậm). Chính sách giá này chưa thật phù hợp với cơ chế thị trường, chưa có tác dụng kích thích mức tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Trong tình hình hiện nay, chính sách giá phải phù hợp với từng sản phẩm cụ thể, từng khách hàng cụ thể, phù hợp với môi trường chiến lược của Công ty.
Việc sử dụng các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ ở các thị trường nước ngoài cũng phải được tính toán cẩn thận sao cho hiệu quả cao nhất với một mức chi phí hợp lý. Nếu cứ quảng cáo, khuyến mãi tràn lan và không phù hợp với các thị trường nước ngoài thì có khi rất tốn kém mà chẳng có tác dụng gì, thậm chí đôi khi còn phản tác dụng.
Ngoài ra Công ty cần tiếp cận gần người tiêu dùng càng tốt vì khi đó hàng có thể bán được với giá cao hơn và có được thông tin, nhu cầu khách hàng kịp thời hơn. Hiện nay có những chi phí rất lớn mà chúng ta ít để ý tới đó là lãng phí thời gian và lãng phí sức người. Công ty cần quan tâm sử dụng có hiệu quả để giảm chi phí bình quân sản phẩm từ đó giảm giá thành sản phẩm.
Giải pháp 3: Phát triển các kênh phân phối sản phẩm của Công ty
Do sản phẩm của Công ty chủ yếu là xuất khẩu, khách hàng của Công ty thường là những khách hàng lớn, kênh phân phối chủ yếu là kênh phân phối trực tiếp. Khách hàng liên hệ trực tiếp với Công ty để đặt hàng, nếu khách hàng ở xa có thể thông qua điện thoại. Theo cách này Công ty có thể nắm được những yêu cầu của khách hàng một cách chuẩn xác về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật...Từ đó có thể đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên cách này thường gây bất lợi cho những khách hàng ở xa. Khoảng cách về không gian đã làm tiến độ giao hàng chậm lại nếu trong quá trình luân chuyển gặp trở ngại. Tiến độ giao hàng chậm có thể làm lỡ dở, gián đoạn tiến độ của hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng gây nên sự chuyển mối mua hàng. Như vậy có thể gây thiệt hại về lợi ích rất lớn đối với Công ty. Như vậy có thể phát triển kênh phân phối gián tiếp bằng cách gia tăng đại lý ở các nước nhập khẩu và các đại lý trên các tỉnh thành phố ở xa để khắc phục nhược điểm của kênh phân phối trực tiếp. Các đại lý này được đặt tại những nơi có số lượng khách hàng lớn và trực tiếp làm đại diện cho Công ty. Làm như vậy có thể rút ngắn khoảng cách giữa Công ty và các khách hàng ở xa, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng về mọi mặt. Công ty nên mở rộng đại lý trong kênh phân phối. Hoạt động này có thể làm tăng khả năng tiêu thụ, nâng cao được khả năng cạnh tranh của Công ty.
Như vậy, để tăng cường khả năng cạnh tranh thì bên cạnh việc giữ vững, vừa ổn định kênh phân phối trực tiếp đồng thời hình thành, tham gia kênh phân phối gián tiếp, tạo điều kiện thuận lợi trong việc nhận đơn đặt hàng, giao hàng đúng tiến độ.
Giải pháp 4: Nâng cao hoạt động Marketing
Trong nền kinh tế thị trường, Công ty cần phải bán cái mà thị trường cần chứ không phải bán cái mà Công ty có. Nhưng để biết thị trường đang có nhu cầu về loại sản phẩm nào thì Công ty phải tiến hành nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là một công việc phức tạp, đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ chuyên môn về Maketing. Do đó công việc này không thể trà trộn với bất cứ phòng ban nào trong Công ty mà phải có bộ phận chuyên trách đảm nhận, đó là bộ phận Maketing. So với mấy năm trước đây hoạt động bán hàng của Công ty đã khá hơn rất nhiều, song vẫn còn điểm yếu so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đội ngũ xúc tiến thương mại, tiếp thị, hệ thống nhân viên bán hàng còn yếu về kinh nghiệm. Công ty cần thiết lập mạng lưới trao đổi thông tin, đại lý tiêu thụ hay văn phòng giao dịch ở nước ngoài và trong khu vực còn rất ít. Hạn chế này đã làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty, ảnh hưởng đến khả năng phản ứng nhanh, khả năng xoay chuyển tình thế của Công ty. Quy luật đã chỉ ra rằng: sản xuất cần được thực hiện tại các khu vực có lao động rẻ, có hạ tầng cơ sở tốt, và có nguồn lao động dồi dào. Còn thương mại thì cần được tiến hành tại các khu vực giàu có, nền kinh tế phát triển. Để giải quyết vấn đề này, tự bản thân Công ty phải sớm xây dựng một đội ngũ bán hàng và đội ngũ tiếp thị có kỹ năng cao và thiết lập các kênh phân phối rộng lớn. Đối với thị trường khu vực và toàn cầu cần liên kết hợp lực với những Công ty khác trong ngành để có mặt thường trực tại các thị trường tiềm năng, nâng cao chất lượng nguồn.
Giải pháp 5: Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên
Dù hoạt động ở lĩnh vực nào trong môi trường cạnh tranh và hội nhập đều cần phải xác định trước là thách thức luôn đi đôi với cơ hội. Các Công ty có khả năng cạnh tranh hay không là nhờ ở trình độ, phẩm chất và sự gắn bó của nhân viên đối với Công ty. Chính vì con người lập ra mục tiêu, chiến lược và kế hoạch hoạt động, tổ chức thực hiện và kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy con người là yếu tố chủ chốt, là tài sản quan trọng của doanh nghiệp. Do vậy để có thể khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực Công ty cần phải xây dựng chương trình đào tạo các cán bộ công nhân viên. Cách thức đào tạo có thể là kèm cặp trong sản xuất, tổ chức các lớp tại Công ty hoặc có thể cho công nhân theo học các lớp đào tạo chính quy. Bên cạnh đó để nâng cao trình độ nghiệp vụ Công ty nên tổ chức các cuộc hội thảo trao đổi kinh nghiệm, hội thảo trao đổi kỹ thuật, phát động phong trào thi đua sản xuất... Đó là biện pháp hữu hiệu giúp công nhân viên trong Công ty nâng cao trình độ hiểu biết về mọi lĩnh vực. Bên cạnh đó Công ty cần phải xây dựng nội quy, kỷ luật rõ ràng bắt buộc mọi người phải tuân thủ đảm bảo tính kỷ luật trong khi làm việc. Mặt khác cũng phải xây dựng một chế độ, chính sách khuyến khích về kinh tế có nghĩa là Công ty nên chú trọng khen thưởng kịp thời, phần thưởng tài chính sẽ có tác dụng thúc đẩy hiệu lực nhất mà các nhà quản trị hay sử dụng để quản lý nhân viên được tốt hơn.
Hiện nay trong Công ty còn tồn tại một số cán bộ lãnh đạo lâu năm và như thế việc quản lý sẽ có thể không theo kịp sự phát triển của thời đại. Việc nâng cao trình độ đội ngũ lãnh đạo, các nhà quản trị là một yếu tố quyết định đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh. Đội ngũ quản lý này tham gia vào tất cả các hoạt động kinh doanh nên có ảnh hưởng lớn đến hiêụ quả hoạt động của Công ty. Là một nhà quản trị phải biết khéo léo kết hợp giữa lợi ích của các thảnh viên và lợi ích chung của Công ty. Một Công ty có đội ngũ quản lý, cán bộ giỏi chắc chắn hoạt động kinh doanh của họ có hiệu quả hơn.
Để kích thích các thành viên làm việc nhiệt tình và có trách nhiệm thì nhà quản trị phải đóng vai trò là phương tiện để thoả mãn nhu cầu mong muốn của các thành viên. Và phải xác định trách nhiệm, quyền hạn của mỗi thành viên để hoàn thành mục tiêu một cách tốt nhất. Nhà quản trị phải đặt mình trong nhóm, là một thành viên và là người đứng đầu, tạo ra sự phấn khích cho cả nhóm trong quá trình thực hiện các mục tiêu của Công ty. Tránh tình trạng có những nhà quản trị cho mình là cấp trên đứng ngoài hoạt động của tổ chức để ra lệnh, doạ nạt cấp dưới. Điều đó sẽ làm cho mối quan hệ giữa nhà quản trị với nhân viên mang tính chất đối phó, mất đoàn kết, độ nhiệt tình giảm xuống làm cho hiệu quả hoạt động không cao. Như vậy, điều đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty.
Hơn nữa Công ty cần có kế hoạch tuyển dụng nhà quản trị có năng lực, tuyển công nhân viên có tay nghề giỏi để thay thế những người có khả năng lao động kém nhằm tạo ra đội ngũ lao động đủ về số lượng đảm bảo về chất lượng trong suốt quá trình kinh doanh. Có như vậy mới đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường cũng như đối với các đối thủ cạnh tranh của mình. Biện pháp này được các Công ty chú ý rất nhiều và ngày càng quan tâm hơn nữa.
Giải pháp 6: Giải pháp về mẫu, mốt
Tập trung xây dựng đầu tư và hoàn thiện trung tâm thiết kế mẫu mốt,hơn nữa đặc biệt coi trọng tới công tác nghiên cứu và phát triển mẫu mốt thời trang phù hợp với nhu cầu thị hiếu của thị trường nhập khẩu và thị trường trong nước. Khi tham gia vào thị trường may mặc thế giới Công ty phải đương đầu với vấn đề lớn là cạnh tranh, trọng quá trình này thì giá trị thẩm mỹ của sản phẩm được coi trọng do tác động của mẫu mốt thời trang. Nói một cách khác yếu tố mẫu mốt thời trang tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ nhất cho sản phẩm may mặc, do đó Công ty cần phải:
+ Liên kết tinh tế và kỹ thuật chặt chẽ với các cơ sở nghiên cứu mẫu mốt để có thể tập trung nguồn vốn trí tuệ cho việc hình thành và phát triển các nghiên cứu sáng tạo mẫu mốt, đồng thời phát triển hơn nữa trung tâm mẫu mốt của Công ty. Với thiết bị đã được trang bị trong thời gian qua, Công ty cũng cần tổ chức nguồn tư liệu và thông tin phục vụ cho nghiên cứu sáng tác mẫu mốt một cách hệ thống và cung cấp kịp thời để đảm bảo cho sự tiếp cận nhanh nhất.
+ Chu kỳ mẫu mốt ngày càng trở nên ngắn hơn, do con người ngày càng có nhứng ý tưởng phong phú và phức tạp hơn đòi hỏi sản phẩm cũng phải thay đổi liên tục theo mong muốn đó. Vì vậy Công ty sẽ chỉ thành công khi thường xuyên thay đổi mẫu mốt, tìm kiếm sáng tạo nhiều kiểu mốt với nhiều cỡ số mầu sắc, chất liệu khác nhau. Mỗi khu vực thì lại ưu chuộng một loại mẫu mốt khác nhau. Công ty cần phải lưu ý điều này để sản xuất và xuất khẩu cho phù hợp. Việc thay đổi mẫu mốt đối với mặt hàng may mặc là rất dễ dàng mà không cần phải thay đổi công nghệ, chỉ cần thay đổi nguyên vật liệu hay cách thức kiểu dáng là ta có một sản phẩm khác về hình thức. Vì vậy Công ty nên chú ý vào khâu này nhiều hơn nữa.
+ Tổ chức hệ thống thông tin phản ánh kịp thời sự thay đổi nhu cầu ( mẫu, mốt), đồng thời phát hiện nhu cầu mới trên thị trường trọng điểm. Để xây dựng hệ thống thông tin này Công ty cần có sự liên kết, hỗ trợ của các đối tác trên thị trường các khu vực. Đặc biệt Công ty cần đẩy mạnh sử dụng thế mạnh của công nghệ thông tin như internet giúp thu thập, xử lý và dự báo về thị trường nhanh chóng, chính xác.
Giải pháp 7: Giải pháp về phát triển thị trường
Cùng với công tác phát triển mẫu mốt Công ty cần tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường và mở rộng thị trường xuất khẩu. Đây là vấn đề mà bất cứ một Công ty nào khi tiến hành kinh doanh cũng phải thực hiện nó. Căn cứ vào kết quả điều tra nghiên cứu thị trường, Công ty sẽ trả lời được các câu hỏi: Ai mua? mua với số lượng bao nhiêu? Giá cả bao nhiêu? yêu cầu về chất lượng màu sắc, độ bền như thế nào? Để từ đó Công ty tiến hành phân tích đánh giá để xem xét khả năng đáp ứng, những thuận lợi khó khăn của mình để có kế hoạch triển khai các nguồn lực, tiến hành sản xuất có hiệu quả. Tuy nhiên việc mở rộng thị trường phải tập trung vào các thị trường có triển vọng nhất, đồng thời củng cố không ngừng các thị trường truyền thống mới có thể đem lại hiệu quả như mong muốn.
Hoạt động nghiên cứu thị trường là một trong những hoạt động đầu tiên và hết sức quan trọng đối với mọi doanh nghiệp hiện nay. Đối với công ty may Sông Hồng nó càng trở nên quan trọng vì Công ty tham gia xuất nhập khẩu, mà rủi ro kinh doanh quốc tế thì rất cao. Để hoạt động kinh doanh quốc tế của công ty đạt hiệu quả cao và ngày càng phát triển thì Công ty cần chú trọng đặc biệt vào khâu nghiên cứu thị trường để nắm vững nhu cầu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng, kiểu mốt của các sản phẩm may mặc và xu hướng thay đổi của chúng để khẩn trương triển khai thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh và xuất khẩu đáp ứng kịp thời, chiếm lĩnh các thị trường.
Với Công ty may Sông Hồng thì phạm vi thị trường xuất khẩu chưa được rộng lớn nên việc nghiên cứu thị trường kiểu hiện tại là tương đối khó khăn. Bên cạnh một số văn phòng đại diện ở nước ngoài hiện có Công ty cần xem xét và đặt thêm một số văn phòng đại diện ở một số nước có tiềm năng, trọng điểm để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giao dịch, giới thiệu sản phẩm, thiết lập các mối quan hệ trong hợp tác kinh doanh và trong nghiên cứu thị trường. Thực hiện việc này sẽ đảm bảo cho Công ty cập nhật được những thông tin về thị trường chuẩn xác hơn, nhanh chóng giúp ban lãnh đạo và các cán bộ trong Công ty xử lý và đề ra phương hướng sản xuất kinh doanh đúng đắn.
Công ty phải xây dựng kế hoạch về tham dự hội chợ triển lãm quốc tế. Hội chợ là một địa điểm tốt để Công ty có thể bán hàng, tìm hiểu khách hàng và ký kết hợp đồng. Thông qua hội chợ Công ty có thể trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, người tiêu dùng để hiểu biết hơn về họ đồng thời đây cũng là cơ hội để người tiêu dùng hiểu biết về sản phẩm của Công ty. Giữ vững và mở rộng thị trường gắn liền với việc cải tiến sản phẩm, mẫu mã, tung ra thị trường sản phẩm mới nâng cao chất lượng sản phẩm giá cả hợp lý. Mỗi sản phẩm đều có chu kỳ sống mà sản phẩm may mặc chu kỳ sống lại rất ngắn, do vậy nếu cuối chu kỳ mà không có sự thay đổi, cải tiến thì sản phẩm đó sẽ chết và không còn thị trường nữa.
Bên cạnh việc chú trọng mở rộng thị trường xuất Công ty nên chú trọng khai thác thị trường trong nước bởi đây cũng là thị trường có sức tiêu thụ lớn. Hơn nữa việc cung cấp hàng hoá ngay trên thị trường nội sẽ giúp Công ty tiết kiệm được các chi phí về thuế và chi phí giao dịch với nước ngoài.
Giải pháp 8: Giải pháp về công nghệ
Đối với bất cứ một Công ty nào, mà nhất là đối với những Công ty bán hàng chủ yếu theo phương thức đơn đặt hàng thì sản phẩm sản xuất đủ số lượng, đảm bảo về chất lượng đơn đặt hàng theo đúng thời gian tiến độ giao hàng sẽ làm tăng uy tín, độ tin cậy của khách hàng đối với Công ty, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Ngược lại việc sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng kém, số lượng không đảm bảo, không đúng tiến độ giao hàng, sẽ nhanh chóng làm mất lòng tin của khách, làm giảm sút khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Muốn sản phẩm sản xuất ra theo đúng yêu cầu của khách hàng, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường thì Công ty phải có năng lực phù hợp.
Một năng lực công nghệ cũ kỹ, lạc hậu không thể cho ra đời những sản phẩm bảo đảm được những đòi hỏi của thị trường. Một năng lực công nghệ lỗi thời chỉ có thể cho ra những sản phẩm ngốn nhiều nhiên liệu, chất lượng kém, giá thành cao với tiến độ sản xuất ì ạch. Tất cả những điều này đều tạo ra những tác động tiêu cực đối với khả năng cạnh tranh của Công ty. Do vậy, muốn nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty thì đầu tư đổi mới công nghệ là một giải pháp hết sức cần thiết.
Tiếp tục đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ. Sự thắng bại trong cuộc cạnh tranh trên thị trường phụ thuộc chủ yếu vào sự phù hợp của chất lượng sản phẩm, sự hợp lý của giá cả. Trong đó cạnh tranh về giá cả là cạnh tranh quan trọng nhất. Như chúng ta đã biết, mặt hàng may mặc khách hàng mua không chỉ để để thoả mãn nhu cầu chắc bền mà quan trọng hơn và giá trị hơn nhiều là nhu cầu làm đẹp, nhu cầu khẳng định phẩm cách, địa vị nên họ có thể chấp nhận giá cao hơn để có được điều đó. Vì vậy để có thể đáp ứng được nhu cầu thị trường hiện nay thì cần phải có đầu tư trang thiết bị, đồng bộ đúng hướng và có trọng điểm nhằm tạo ra những sản phẩm có thể đáp ứng nhu cầu về chất lượng cũng như kiểu mốt. Trong thời gian qua Công ty may Sông Hồng đã cố gắng đầu tư thêm một số dây chuyền sản xuất. Song các công nghệ này vẫn còn thua kém rất nhiều so với các Công ty khác trong nước. Nên đôi khi trong sản xuất vẫn còn xảy ra trường hợp sản phẩm kém chất lượng do dây chuyền sản xuất. Vì vậy đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ hiện đại và đồng bộ là giải pháp rất quan trọng.
Giải pháp 9: Giải pháp huy động vốn
Để có thể đáp ứng được nhu cầu gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh, để có điều kiện mua sắm thêm trang thiết bị máy móc và xây dựng thêm cơ sở hạ tầng. Công ty rất cần có một nguồn vốn đủ lớn để có thể chi trả cho hoạt động mua sắm này. Ngoài phần vốn tự có Công ty vẫn phải vay thêm vốn từ các ngân hàng nhưng với lãi suất rất cao. Hạn chế này có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt kinh doanh và khả năng cạnh tranh của Công ty. Để giảm giảm bớt số tiền vay trả lãi ngân hàng Công ty có thể huy động nguồn vốn vay từ lượng vốn nhàn rỗi của người lao động. Áp dụng phương thức vay này một mặt nó giảm được số tiền trả lãi vay cho Công ty, một mặt nó bảo đảm tính an toàn cho người lao động, kích thích người lao động làm việc và có trách nhiệm hơn bởi vì một phần tài sản của họ đang nằm trong Công ty, do Công ty quản lý và sử dụng.
Giải pháp 10: Tăng năng suất lao động
Để tăng năng suất lao động, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh việc đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị máy móc và xây dựng thêm cơ sở hạ tầng mới thì Công ty cần chú trọng đến việc bố trí lao động cho phù hợp với trình độ chuyên môn, khả năng đáp ứng công việc của người lao động. Hiện nay trong Công ty số lao động nữ chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng số lao động của toàn Công ty (75%-85%). Với sự chênh lệch này có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động và chất lượng công việc khi người phụ nữ thực hiện chức năng làm mẹ. Mặt khác lao động nữ chỉ đảm đương được những công việc nhẹ mà không đảm đương được những công việc liên quan đến máy móc, kỹ thuật. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động và khả năng cạnh tranh của Công ty. Để khắc phục nhược điểm này Công ty nên tuyển dụng thêm số lao động nam, sắp xếp họ vào những vị trí chuyên trách về kỹ thuật cũng như sắp xếp thêm số lao động nam vào các như phòng kế toán, phòng xuất nhập khẩu, phòng thị trường, phòng kế hoạch của Công ty bởi các phòng ban này có số lao động nữ khá lớn mà số lao động nam thì ít. Ngoài ra Công ty cần tuyển thêm những người có trình độ đại học và kinh nghiệm nghề nghiệp để bổ xung vào vị trí quản lý của Công ty hiện đang còn thiếu.
III- Một số kiến nghị với các ngành chức năng
Trong quá trình thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngành may mặc nói chung và của Công ty may Sông Hồng nói riêng đều gặp phải những khó khăn mà tự thân không thể giải quyết được. Đồng thời các Công ty là một thực thể trong nền kinh tế nên phải hoạt động theo khuôn khổ pháp luật do Nhà nước đề ra. Do đó ngoài các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh ở phạm vi doanh nghiệp, vai trò của Nhà nước có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà nó được biểu hiện qua hệ thống các văn bản pháp quy có liên quan đến hoạt động này. Nhà nước là nhân tố có vai trò thúc đẩy sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu riêng của Công ty may Sông Hồng. Để tồn tại và phát triển được thì đối với Công ty ngoài những nỗ lực của bản thân Công ty cũng rất cần các biện pháp hỗ trợ từ phía Nhà nước và ngành dệt may như sau:
1. Đối với Nhà nước
- Nhà nước cần tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp
Tất cả các doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều đều phải tuân thủ những quy định của Nhà nước và pháp luật. Để kích thích mọi ngành nghề phát triển nhà nước cần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp, để các doanh nghiệp có thể phát huy hết tiềm năng của mình. Việc đảm bảo cạnh tranh lành mạnh cho mọi tác nhân kinh tế thông qua chính sách thúc đẩy cạnh tranh và hạn chế độc quyền là vấn đề bức bách có tính chất thời sự đối với nước ta hiện nay.
- Các giải pháp hỗ trợ về thuế và các thủ tục
Hệ thống thuế Việt Nam trong những năm qua mặc dù đã được sửa đổi bổ sung, song còn tồn tại nhiều điểm bất hợp lý, có ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Do đó vấn đề cấp bách hiện nay là phải cải cách hệ thống chính sách thuế hiện hành để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới.
Việc cải cách hệ thống thuế trước hết phải đảm bảo tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, tạo nguồn vốn để thực hiện CNH - HĐH nền kinh tế. Đồng thời phải đảm bảo đồng bộ hợp lý khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển. Thêm vào đó, chính sách thuế phải đưa ra đơn giản, dễ hiểu để thực hiện khuyến khích và phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại. Chính vì vậy, hệ thống thuế nói chung và thuế đối với các lĩnh vực xuất khẩu nói riêng bao gồm các nội dung lớn là: Ban hành một hệ thống thuế đồng bộ, xem xét lại các nội dung phạm vi điều chỉnh và thuế xuất của tất cả các sắc thuế.
Bên cạnh đó nhằm khuyến khích hoạt động xuất khẩu hơn nữa thì Quốc hội cần xem xét điều chỉnh việc giảm, miễn thuế đối với một số mặt hàng xuất khẩu. Nhà nước đã coi ngành dệt may là ngành công nghiệp xuất khẩu mũi nhọn của đất nước thì nên giảm thuế xuất khẩu để khuyến khích ngành may phát triển, để tăng vị thế hàng may mặc Việt Nam trên thế giới. Đối với nguyên vật liệu chính phải nhập khẩu như bông, vải sợi và áp dụng thuế ưu đãi đối với các nguyên phụ liệu trong nước để chủ động sản xuất hàng xuất khẩu và lại có thể tăng thuế này lên đối với nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách đồng thời đảm bảo sản xuất nguyên liệu trong nước.
Hiện nay thời hạn tạm mượn thuế nhập khẩu để sản xuất trong nước là 90 ngày. Như vậy là quá ngắn bởi vì từ khẩu ký kết hợp đồng mua nguyên phụ liệu sản xuất và xuất khẩu khó có thể thực hiện được trong thời gian đó. Vì thế Nhà nước cần điều chỉnh một thời gian hợp lý hơn theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên 120 ngày đến 180 ngày để doanh nghiệp dễ dàng hơn trong hoạt động xuất khẩu .
- Đảm bảo ổn định chính trị, mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước trên thế giới
Có thể nói sự ổn định chính trị và kinh tế là nhân tố tạo sức hấp dẫn rất lớn đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Trong những năm gần đây cùng với sự ổn định chính trị và cố gắng ổn định vĩ mô nền kinh tế như khắc phục tình trạng nhập siêu, kiềm chế lạm phát xuống đến mức thấp nhất. Chúng ta đã thu hút được rất lớn đầu tư nước ngoài vào trong nước và đã tạo được cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế. Trong những năm tới, để khuyến khích các hoạt động kinh tế đối ngoại và khuyến khích xuất khẩu thì bên cạnh việc ổn định chính trị và kinh tế. Chúng ta cần giữ vững quan hệ hoà bình với các nước trong khu vực và trên thế giới, đẩy mạnh quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước, tạo bầu không khí thuận lợi cho hoạt động kinh doanh quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu của các nước nói riêng.
Ngoài ra, Nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp để phát triển được ngành công nghiệp dệt may. Đây là một trong những giải pháp hết sức căn bản nhưng lại mang tính tổng hợp cao bởi nó cần sự phối hợp của chính phủ, của mọi ngành chức năng và các định chế xã hội, văn hoá. Về mặt cơ sở pháp lý, quyền sở hữu tài sản phải được quy định rõ ràng, các quy chế của chính phủ phải được xác định một cách thận trọng, mức độ can thiệp hành chính tuỳ tiện được tối thiểu hoá, hệ thống thuế phải đơn giản, không tham nhũng, các tiến trình pháp lý phải công bằng hiệu quả.
Việt Nam đang trong quá trình cải cách về mặt thể chế. Do vậy cần rất nhiều thời gian để hoàn thiện một môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp trước hết là trong nước.
2. Đối với ngành
Mặc dù trong thời gian qua hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả, song để đáp ứng được nhu cầu ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh của Công ty thì vấn đề về vốn là vấn đề luôn được đặt ra. Do vậy để tạo điều kiện cho Công ty phát triển hơn nữa thì Nhà nước cần hỗ trợ vốn để tạo điều kiện cho các Công ty nói chung và Công ty may Sông Hồng nói riêng mở rộng quy mô kinh doanh. Nhà nước có thể giảm thời gian trả nợ vốn đồng thời cải tiến thủ tục cho vay phù hợp với điều kiện của Công ty. Cần bãi bỏ các thủ tục không cần thiết khi doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng như quy định về vốn tự có trên 30%. Nhà nước cũng cần thống nhất khi đưa ra các quyết định thuế quan để tránh ách tắc, phiền hà tốn kém gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu.
Hiệp hội dệt may Việt Nam cần có vai trò tích cực hơn nữa trong việc hỗ trợ cung cấp thông tin và tìm kiếm thị trường, giới thiệu đối tác cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung và Công ty may Sông Hồng nói riêng. Đồng thời Hiệp hội cũng phải thực hiện tốt vai trò là cơ quan điều phối, trên cơ sở tự nguyện về số lượng và mức giá giữa các doanh nghiệp xuất khẩu, nhằm tránh tình trạng cạnh tranh gây thiệt hại cho chính các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.
Đồng thời Hiệp hội nên tham gia và hợp tác có hiệu quả với các tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam như: Tổ chức chương trình phát triển công nghệ Liên hợp quốc (UNDP), tổ chức phát triển công nghệ liên hợp quốc (UNIDO), dự án Sông Mekong (MPDF), tổ chức hợp tác phát triển Đức (GTZ), tổ chức hợp tác phát triển Đan Mạch (DANIDA)…cũng như với các tổ chức nước ngoài có liên quan để tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Hy vọng rằng trong tương lai với sự cố gắng của các doanh nghiệp cùng với sự hỗ trợ kịp thời của Hiệp hội Dệt may Việt Nam, của Nhà nước, ngành dệt may Việt Nam sẽ đẩy nhanh được tốc độ tăng trưởng, thực sự trở thành ngành có vị trí quan trọng trong quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào khu vực và thế giới.
KẾT LUẬN
Cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế thị trường nói chung và đối với Công ty may Sông Hồng nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Bởi nó đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty trong sự sàng lọc nghiệt ngã của cạnh tranh. Không có ý thức nâng cao khả năng cạnh tranh Công ty sẽ bị rơi vào nguy cơ tụt hậu và sẽ bị loại ra khỏi thị trường. Do đó, đây là một vấn đề được các Công ty rất quan tâm để nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm đạt được những mục tiêu cuối cùng của mình là thu lợi nhuận cao nhất, chiếm lĩnh được thị trường, chiến thắng các đối thủ cạnh tranh, khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Muốn đạt được mục tiêu đó Công ty cần thực hiện nhiều biện pháp như nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, làm tăng uy tín của sản phẩm trên thị trường. Bên cạnh đó cần có nhứng chính sách hỗ trợ và khuyến khích của Nhà nước để tạo ra môi trường kinh doanh ổn định và thuận lợi. Nếu thực hiện được điều này thì chắc chắn trong tương lai không xa sản phẩm của Công ty may Sông Hồng sẽ có một vị thế mạnh trên cả thị trường trong nước và thế giới.
Cạnh tranh - đây là đây là một đề tài còn hết sức mới mẻ. Nhiều khái niệm, lý luận còn chưa được thông suốt trong giới chuyên môn. Nhiều vấn đề thực tiễn nảy sinh chưa có cơ sở rõ ràng để làm chỗ dựa cho việc phân tích. Với khả năng của một sinh viên mới qua quá trình thực tập ngắn, em hy vọng với các biện pháp trên dù không nhiều song phần nào là tư liệu cho việc đề ra chiến lược kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. Trong quá trình hoàn thành đề tài tuy gặp rất nhiều khó khăn nhưng được sự giúp đỡ tận tình của Ban giám đốc và các cô chú phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán của Công ty may Sông Hồng và đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo – PGS.TS Đồng Xuân Ninh đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “ Nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo hộ sản xuất trong nước ” - PTS Lê Đăng Doanh, Th.S Nguyễn Thị Kim Dung, PTS Trần Hữu Hân - NXB Lao động Hà Nội (1998).
2. “ Quản trị Marketing ” – Kotler Phillip – NXB Thống kê (1999).
3. “ Chiến lược cạnh tranh ” – Michael E. Porter – NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội (1996).
4. “ Quản trị doanh nghiệp thương mại ” – GS.TS Phạm Vũ Luận – NXB Quốc gia Hà Nội (2001).
5. Các tài liệu liên quan đến Công ty may Sông Hồng.
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần may Sông Hồng.DOC