MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU 1 I TRÁI PHIẾU 1 1. Khái niệm trái phiếu 1
2. Phân loại trái phiếu 2
2.1 Phân loại theo hình thức phát hành 2
2.2 Phân loại theo chủ thể phát hành 3
3. Một số vấn đề cơ bản của trái phiếu 6
3.1 Vấn đề chuyển đổi của trái phiếu doanh nghiệp 6
3.2 Quyền hoàn trả 9
4. Định giá trái phiếu 11
4.1 Nguồn thu nhập bằng tiền ( Cash flow ) 11
4.2 Lợi suất ( Yield ) 12
4.3 Xác định giá cả trái phiếu 13
4.4 Mối quan hệ giữa lợi suất yêu cầu và giá cả trái phiếu 15
4.5 Mối quan hệ giữa lợi suất và thời gian đáo hạn 16
II THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU 16
1. Khái niệm thị trường trái phiếu 16
2. Vai trò thị trường trái phiếu 17
3. Chức năng thị trường trái phiếu 19
4. Các tổ chức tham gia trên thị trường trái phiếu 19
4.1 Chủ thể phát hành 19
4.2 Chủ thể đầu tư 21
4.3 Các tổ chức tài chính trung gian 21
5. Cơ sở hình thành và phát triển thị trường trái phiếu 25
5.1 Ổn định môi trường kinh tế tài chính vĩ mô 25
5.2 Khung khổ pháp lý cho việc xây dựng thị trường trái phiếu 26
5.3 Gây dựng lòng tin của công chúng đầu tư 26
5.4 Thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trường sơ cấp 27
5.5 Xây dựng hệ thống đăng ký lưu ký và thanh toán bù trừ 27
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM HIỆN NAY 29
I KHUNG PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU 29
1.Khung pháp lý điều chỉnh họat động phát hành trái phiếuChính phủ 29
2. Khung pháp lý điều chỉnh họat động phát hành trái phiếu doanh nghiệp nhà nước 31
3. Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động phát hành trái phiếu doanh nghiệp cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn 33
II THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU Ở VIỆT NAM 33
1. Trái phiếu Chính phủ 33
1.1 Tín phiếu kho bạc ( thời hạn dưới 1 năm ) 33
1.2 Trái phiếu kho bạc 35
1.3 Trái phiếu công trình 41
2. Trái phiếu doanh nghiệp 44
2.1 Trái phiếu doanh nghiệp nhà nước 44
2.2 Trái phiếu công ty cổ phần , công ty trách nhiệm hữu hạn 46
3. Kết quả ,tồn tại , hạn chế và nguyên nhân 46
3.1 Kết quả đã đạt được 46
3.2 Những tồn tại và hạn chế 49
3.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 54
4. Thực trạng niêm yết , giao dịch trái phiếu tại trung tâm giao dịch Chứng khoán 55
4.1 Tình hình niêm yết , giao dịch trái phiếu Chính phủ tại TTGDCK 55
4.2 Tình hình niêm yết , giao dịch trái phiếu doanh nghiệp tại TTGDCK 56
4.3 Những kết quả ban đầu 57
4.4Những tồn tại và nguyên nhân 58
CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU Ở VIỆT NAM 61
I NHU CẦU VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM 61
1. Nhu cầu phát triển thị trường trái phiếu Việt nam 63
2. Triển vọng phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam 64
II ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM 64
1. Mô hình phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ 64
1.1 Thị trường phát hành 64
1.2 Thị trường giao dịch 67
2. Mô hình phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp 69
2.1 Thị trường phát hành 70
2.2 Thị trường giao dịch 71
III . CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU Ở VIỆT NAM 72
1. Các giải pháp chung 72
1.1 Xây dựng môi trường vĩ mô ổn định , trong đó xây dựng chiến lược phát triển thị trường trái phiếu dài hạn 72
1.2 Tạo ra lãi xuất chuẩn trên thị trường trái phiếu Chính phủ 73
1.3 Hoàn chỉnh các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động phát hành , niêm yết giao dịch trái phiếu 74
1.4 Xây dựng kế hoạch theo hướng giảm bớt tối đa cho vay ưu đãi của Chính phủ đối với các doanh nghiệp , đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước 75
1.5Xây dựng chính sách khuyến khích phát hành trái phiếu Doanh nghiệp 76
1.6 Xây dựng đề án giao dịch trái phiếu tại thị trường OTC 77
2. Các giải pháp cụ thể 78
2.1 Cải tiến phương thức phát hành trái phiếu Chính phủ 78
2.2 Các giải pháp nhằm tăng tính thanh khoản của trái phiếu 81
2.3 Phát triển các tổ chức tài chính trung gian , phụ trợ 83
2.4 Thành lập các tổ chức định mức tín nhiệm tại Việt Nam 84
2.5 Nâng cấp hệ thống giao dịch : Công bố thông tin , lưu ký,thanh toán bù trừ đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường 84
2.6 Tiếp tục tuyên truyền phổ biến kiến thức chứng khoán cho công chúng đầu tư , đặc biệt là các nhà đầu tư có tổ chức tiềm năng 85
2.7 Nâng cao vai trò của các cơ quan quản lý : Bộ Tài chính , Ngân hàng nhà nước , Ủy ban Chứng khoán nhà nước . 86
IV CÁC KIẾN NGHỊ 88
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU Trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam đến 2003 , mục tiêu đề ra là phấn đấu đưa nước ta về cơ bản trở thành một nước công nghiệp , tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm bình quân ở mức 7 - 8 % . Để đạt được mục tiêu này , một trong những yếu tố quyết định sự thành công là nguồn vốn cho đầu tư phát triển . Theo ước tính của các chuyên gia , trong giai đoạn từ năm 2001 - 2020 Việt Nam cần huy động khoảng 500-550 tỷ USD . Vấn đề đặt ra là làm thế nào để chúng ta có thể huy động một lượng vốn lớn trong khi các nguồn vốn còn nhiều hạn chế , nguồn vốn tín của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn , không đáp ứng được yêu cầu vốn đầu tư dài hạn , nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đang có xu hướng giảm sút , việc đàm phán vay nước ngoài ( ODA và vay thương mại ) càng trở nên khó khăn .
Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động hơn hai năm qua đã khẳng định sự cần thiết và tính tất yếu phải tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn mới cho nền kinh tế để đáp ứng yêu cầu về vốn đầu tư phát ngày càng tăng của Chính phủ cà các doanh nghiệp . Một bộ phận cấu thành của thị trường vốn là thị trường trái phiếu cũng đã khẳng định vai trò và tầm quan trọng của nó trong chiến lược huy động vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa , hiện đại hóa Đất nước .
Trong những năm qua , thị trường trái phiếu ở nước ta đã từng bước được hình thành và hoàn thiện dần , đặc biệt là từ khi thị trường chứng khoán đi vào hoạt động , các trái phiếu Chính phủ , trái phiếu doanh nghiệp đã có thị trường thứ cấp để các nhà đầu tư có thể thực hiện giao dịch mua bán trái phiếu của mình , tính thanh khoản của trái phiếu được cải thiện , trái phiếu trở nên hấp dẫn các nhà đầu tư hơn từ đó mở rộng và thúc đẩy thị trường sơ cấp phát triển , Chính phủ và các Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn một cách thuận lợi hơn . Bên cạnh những mặt đạt được , thị trường trái phiếu ở nước ta còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết và được phản ánh rõ nét cả ở thị trường phát hành và thị trường giao dịch , một số đợt đấu thầu trái phiếu Chính phủ đã không thành công , chưa có nhiều các doanh nghiệp lựa chon
việc phát hành trái phiếu như một phương tiện tăng nguồn vốn dài hạn , tính thanh khoản của trái phiếu trên thị trường giao dịch rất hạn chế
Với thực trạng như vậy . khóa luận “ Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam ” nhằm các mục tiêu làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn của thị trường trái phiếu ; nêu lên vị trí , vai trò của thị trường trái phiếu ; đánh giá thực trạng và đề ra giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam , góp phần từng bước phát triển thị trường vốn và đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế trong các giai đoạn phát triển tiếp theo .
Ngoài lời nói đầu , kết luận và danh sách tài liệu tham khảo , khóa luận này được chia thành 3 chương , với các nội dung chính như sau :
Chương1 : Một số vấn đề chung về thị trường trái phiếu
Chương 2 : Thực trạng thị trường trái phiếu ở Việt Nam hiện nay .
Chương 3 : Các giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam .
Do nội dung nghiên cứu khá rộng , liên quan đến nhiều vấn đề mới và phức tạp , nên chắc chắn nội dung khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót . Em rất mong nhận được sự nhận xét , góp ý của các thầy cô và các bạn trong trường cũng như những người có quan tâm để khóa luận được hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Tiến sĩ Nguyễn Đức Dỵ và các thầy cô giáo trong bộ môn Thanh Toán Quốc Tế đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp này .
110 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2463 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đấu thầu kiểu Anh có vẻ mang lại nhiều tiền thu được trong đấu thầu cho người phát hành hơn nên áp dụng phương pháp này đối với việc phát hành các trái phiếu dài hạn .
Các giai đoạn phát triển của thị trường phát hành trái phiếu Chính phủ .
Giai đoạn I
Phát hành trái phiếu mang tính hành chính ( Trái phiếu dài hạn ) & Tổ hợp bảo lãnh phát hành ( Trái phiếu ngắn hạn )
Giai đoạn II
Tổ hợp bảo lãnh phát hành ( Trái phiếu dài hạn ) & Phương pháp đấu thầu ( Trái phiếu ngắn hạn )
Giai đoạn III
Phương pháp đấu thầu Kiểu Hà Lan
(Trái phiếu ngắn hạn )
Kiểu Anh
( Trái phiếu dài hạn )
Thị trường giao dịch .
Giai đoạn I – Giao dịch trái phiếu trên thị trường giao dịch tập trung .
Chỉ duy trì một thị trường trái phiếu thứ cấp ở thị trường giao dịch tập trung , trong thời kỳ đầu do các nhà đầu tư chưa quen với các giao dịch trái phiếu và các định chế tài chính còn chưa phát triển . Chúng ta chỉ nên giới hạn các giao dịch trái phiếu Chính phủ tại thị trường giao dịch tập trung . Mặc dù thị trường OTC có tính lưu hoạt lớn nhưng trong thời kỳ này giao dịch tại OTC có thể dẫn đến sự sai lệch giá thị trường và vì vậy khó xác định được lãi suất chuẩn . Mức phí giao dịch cần được được xác định thấp để hỗ trợ cho việc giao dịch tại thị trường giao dịch tập trung . Bên cạnh đó cần thiết phải phát triển mạng thông tin điện tử để các nhà đầu tư có được mọi thông tin cập nhật trên thị trường với chi phí thấp , chế độ yết giá phải thực hiện liên tục .
Đưa ra các quy định bắt buộc giao dịch mọi trái Chính phủ tại thị trường giao dịch tập trung . Mặc dù trái phiếu Chính phủ có độ an toàn cao và là hàng hóa chính của hoạt động kinh doanh trái phiếu trên thị trường giao dịch tập trung thời kỳ này , nhưng để tránh tình trạng thiếu tính thanh khoản và khả năng biến động lãi suất lớn do số lượng các nhà đầu tư trong thời kỳ đầu còn hạn hẹp , chúng ta nên cho phép thực hiện các giao dịch có quy mô lớn trên cơ sở thỏa thuận .
Ngân hàng Nhà nước thực hiện những chính sách quản lý tiền tệ thông qua thị trường giao dịch tập trung . Việc ngân hàng Nhà nước trung ương thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua thị trường giao dịch tập trung sẽ làm cho mức độ tin cậy của thị trường giao dịch tập trung tăng lên và đồng thời làm tăng các thành viên tham gia giao dịch tại thị trường giao dịch tập trung .
Phát triển các định chế tài chính và các tổ chức đầu tư . Sự phát triển của các định chế tài chính và các tổ chức đầu tư như quỹ đầu tư , quỹ bảo hiểm ...sẽ góp phần hỗ trợ các nhà đầu tư nhỏ và làm tăng tính lưu hoạt của thị trường thứ cấp , giải quyết được tình trạng phần lớn trái phiếu phát hành đều do các tổ chức , cá nhân nắm giữ cho đến khi đáo hạn ( tình trạng này thực tế đã tồn tại khi thị trường chứng khoán mới đi vào hoạt động ) .
Gia đoạn II – Thị trường giao dịch tập trung và thị trường OTC cùng tồn tại .
Khi nền kinh tế đã phát triển đến mức độ nhất định kéo theo sự ra đời của các trái phiếu công ty và trái phiếu của các tổ chức khác như chính quyền , địa phương ... do xu hướng chứng khoán hóa và mức độ tài trợ Chính phủ giảm xuống , chúng ta có thể phát triển mô hình thị trường vốn thứ cấp song song tồn tại thị trường giao dich tập trung và thị trường OTC . Trong giai đoạn này hầu hết các giao dịch trái phiếu thực hiện trên thị trường giao dịch tập trung , chỉ một phần các giao dịch trái phiếu công ty và trái phiếu phát hành dài hạn phát hành theo phương thức đấu thầu nên được thực hiện tại thị trường OTC Chúng ta nên thực hiện chế độ thị trường giao dịch tập trung giám sát từ các giao dịch trên thị trường OTC . Các giao dịch trên thị trường OTC mặc dù được tiến hành một cách độc lập trên cơ sở thỏa thuận trực tiếp giữa người mua và người bán , nhưng các định chế tài chính trung gian ( công ty chứng khoán ) thực hiện các giao dịch này phải duy trì chế độ báo cáo lên thị trường giao dịch trung tâm ngay khi tiến hành giao dịch . Thị trường giao dịch tập trung sẽ thông báo toàn bộ những thông tin về giao dịch hoàn tất trên thị trường OTC cho các thành viên thị trường . Chế độ phổ biến thông tin này được thực hiện đối với mọi thành viên thị trường . Sự giám sát các giao dịch trên thị trường OTC của thị trường giao dịch tập trung còn nhằm mục đích hạn chế những khối lượng giao dịch lớn gây sai lệch giá cả thị trường .
Cần phải phát triển và duy trì chế độ đánh giá mức tín nhiệm bắt buộc bởi trong giai đoạn này việc đánh giá mức tín nhiệm đóng vai trò hướng đạo cho việc định giá trái phiếu . Chi phí đánh giá mức tín nhiệm nên thấp và thời gian đánh giá không nên kéo dài để không gây cản trở cho các nhà phát hành .
Phát triển hệ thống các nhà giao dịch . Đây là các nhà giao dịch đóng vai trò người tạo thị trường và sẵn sàng đáp ứng các lệnh mua và lệnh bán theo các lãi suất mà họ đã ấn định mỗi ngày , hệ thống này tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nhỏ có các cơ hội tham gia vào hoạt động thị trường và duy trì tính lưu hoạt của thị trường OTC và thị trường giao dịch tập trung . Nên đặt ra một biên độ lãi suất để nếu trong trường hợp lãi suất thị trường biến động mạnh thì các nhà kinh doanh này có thể điều chỉnh mức lãi suất hợp lý .
Giai đoạn 3 – Thị trường trái phiếu hiện đại
Đây là giai đoạn mà hầu hết các trái phiếu công ty và một khối lượng tương đối lớn trái phiếu Chính phủ được giao dịch trên thị trường OTC . Trong giai đoạn này , các trái phiếu Chính phủ mang tính chất trái phiếu tiêu chuẩn với nhiều thời hạn khác nhau phải được kinh doanh một cách tích cực .
Thị trường giao dịch tập trung vẫn phải duy trì quy định báo cáo đối với các giao dịch trên thị trường OTC và thực hiện chế độ giám sát các giao dịch này . Đồng thời thị trường giao dịch tập trung phải là trung tâm công bố mọi thông tin về các giao dịch trên thị trường OTC cũng như các giao dịch khác cho các thành viên và các định chế tài chính .
Bên cạnh đó , trong giai đoạn này phải có một hệ thống thanh toán bù trừ hoạt động theo cơ chế ghi sổ .
Các giai đoạn phát triển của thị trường giao dịch trái phiếu Chính phủ .
Giai đoạn II
Thị trường giao dịch tập trung
Thị trường OTC
Giai đoạn I
Thị trường giao dịch tập trung
Giai đoạn III
Thị trườnggiaodịch tập trung
Thị trường OTC
2. Mô hình thị trường trái phiếu doanh nghiệp .
Với chủ trương của Chính phủ phát hành trái phiếu Chính phủ làm mặt hàng chính cho Trung tâm giao dịch chứng khoán hoạt động thời kỳ đầu , thì việc đánh giá nhu cầu , triển vọng và xây dựng mô hình cho thị trường trái phiếu Chính phủ như nêu ở trên đây có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm củng cố và phát triển thị trường trái phiểu trong thời gian đầu xây dựng thị trường vốn và tạo cơ sở thuận lợi cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp , trái phiếu ngân hàng thương mại phát triển đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh .
Từ định hướng đó , việc xác định mô hình thị trường trái phiếu công ty là hoàn toàn trên cơ sở của mô hình thị trường trái phiếu Chính phủ theo quan điểm vận dụng những kinh nghiệm thực tế trong việc phát hành niêm yết và giao dịch trái phiếu Chính phủ cho việc phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp . Tuy nhiên do chủ thể phát hành trái phiếu Chính phủ và trái phiếu Doanh nghiệp có sự độc lập tương đối và mục đích huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu của mỗi chủ thể là khác nhau . Vì vậy các giai đoạn phát triển thị trường phát hành trái phiếu doanh nghiệp được đề xuất sau đây được thiết kế theo tiêu thức chủ thể phát hành mà không giống như của thị trường trái phiếu Chính phủ là lấy theo tiêu phương thức phát hành .
2.1 Thị trường phát hành .
Tương ứng với giai đoạn I - Bước đầu phát triển thị trường vốn , các trái phiếu phát hành bởi các Tổng công ty lớn của Nhà nước và các ngân hàng thương mại , lý do chủ yếu là các tổ chức này có vị thế và uy tín đối với công chúng đầu tư . Mặt khác trong một số đợt phát hành nguồn vốn thanh toán sẽ được Nhà nước bảo lãnh thanh toán để đảm bảo giảm thiểu rủi ro cho các trái phiếu này .
Ở giai đoạn II – Giai đoạn phát triển thị trường vốn , khi công chúng đầu tư đã quen thuộc với hình thức đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp , sẽ có thêm các công ty cổ phần , công ty trách nhiệm hữu hạn sẽ tham gia huy động vốn trên thị trường bằng cách phát hành trái phiếu .
Bước sang giai đoạn III – Giai đoạn thị trường vốn phát triển bền vững , thị trường trái phiếu sẽ mở rộng cho tất cả các tổ chức có nhu cầu huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu theo quy định của Pháp luật .
Các giai đoạn phát triển của thị trường phát hành trái phiếu doanh nghiệp
Giai đoạn III
- Trái phiếu các Tổng công ty ,Các DNNN, các ngân hàng thương mại
-Trái phiếu Công ty Cổ phần , Công ty TNHH
- Trái phiếu của các tổ chức khác theo quy định của pháp luật .
Giai đoạn I
Trái phiếu các Tổng công ty 90,91
Và
Trái phiếu các Ngân hàng Thương mại
Giai đoạn II
Trái phiếu các Tổng công ty ,Các DNNN, các ngân hàng thương mại
Và
Trái phiếu Công ty Cổ phần , Công ty TNHH
2.2 Thị trường giao dịch
Đối với thị trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp sẽ được thực hiện tương ứng với các giai đoạn phát triển của thị trường trái phiếu Chính phủ . Tuy nhiên , để đạt được sự đồng bộ trong các bước phát triển thì đòi hỏi phải đáp ứng rất nhiều điều kiện , đặc biệt là phải giải quyết về cơ bản các giải pháp vĩ mô để từ đó có cơ sở thực hiện những bược đi cụ thể thích hợp với các giai đoạn phát triển của thị trường vốn nói riêng và của nền kinh tế nói chung .
III. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU Ở VIỆT NAM .
1. Các giải pháp chung
1.1 Xây dựng môi trường vĩ mô ổn định trong đó xây dựng chiến lược phát triển thị trường trái phiếu dài hạn .
Để tạo được một thị trường trái phiếu phát triển ổn định , một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư cho dù đó là nhà đầu tư trong nước hay quốc tế , các nhà đầu tư cá nhân hay có tổ chức là môi trường vĩ mô của toàn nền kinh tế . Một môi trường vĩ mô không ổn định , uy tín trên trường quốc tế kém thì các chính sách huy động có hay đến đâu thì cũng khó đạt được hiệu quả tối đa . Chính vì thế để có thể phát triển thị trường vốn nói chung và thị trường trái phiếu nói riêng tiếp tục xây dựng môi trường vĩ mô theo hướng ổn định , phát triển bền vững ; ổn định chính trị , duy trì tốc độ tăng trưởng GDP ở mức hợp lý , kiểm soát lạm phát , cân bằng cán cân thanh toán quốc tế ...
Để làm được điều này , Nhà nước cần tiếp tục chính sách đổi mới đúng đắn trong thời gian qua , xóa bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu bao cấp , khuyến khích các thành phần kinh tế kém phát triển . Hệ thống pháp luật tổng thể cần được tiếp tục hoàn thiện , chính sách tài chính tiền tệ cần được đổi mới , cải thiện môi trường đầu tư , nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà nước ... là những nội dung cần xem xét khi muốn tạo dựng một môi trường vĩ mô ổn định và phát triển bềnvững .
Trong thời gian qua việc xử lý vấn đề giữa kế hoạch phát triển thị trường trái phiếu và vai trò , tác dụng của thị trường vốn này còn nhiều lúng túng . Chính phủ phải có kế hoạch dài hạn , xây dựng chiến lược huy động vốn tổng thể qua thị trường trái phiếu . Chiến lược phát triển thị trường trái phiếu này cần phải tính đến chiến lược tổng thể về phát triển kinh tế xã hội và mục tiêu tài chính quốc gia . Muốn vậy ngay bản thân kế hoạch ngân sách của nhà nước cần phải chủ động , tránh tình trạng phát hành trái phiếu để “ Chữa cháy ” bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách Nhà nước . Khối lượng vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu cần được tính toán kỹ lưỡng , trong đó có tính đến ảnh hưởng của các nguồn vốn khác trong xã hội . Kế hoạch sử dụng nguồn vốn này cho các mục đích nào cần phải được xác định rõ ràng . Ngay khi huy động vốn qua phát hành trái phiếu , cũng cần phải xây dựng phương án trả nợ , tránh tình trạng bị động khi đến kỳ hạn thanh toán trái phiếu .
Tạo ra lãi suất chuẩn cho thị trường trái phiếu
Việc xác định lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ theo kinh nghiệm của các nước có thị trường trái phiếu phát triển được coi là lãi suất chuẩn cho để làm cơ sở tham chiếu cho các loại trái phiếu khác và lãi suất tín phiếu kho bạc được coi là lãi suất cơ bản phi rủi ro . Đối với Việt Nam đang trong quá trình hình thành và phát triển một thị trường trái phiếu hoạt động hiệu quả thì cần thiết phải xây dựng đường cong lãi suất chuẩn dựa trên lãi suất của các loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn khác nhau .Tuy nhiên thị trường trái phiếu Việt Nam hiện nay còn sơ khởi , nên lãi suất trái phiếu Chính phủ được xác định dựa trên các yếu tố cơ sở của tiền tệ . Về nguyên tắc lãi suất trái phiếu Chính phủ được hình thành dựa trên quan hệ cung cầu của thị trường và lãi suất trái phiếu Chính phủ giao dịch trên thị trường sẽ là cơ sở để xác định các loại trái phiếu Chính phủ phát hành mới , cũng như các loại trái phiếu đầu tư , trái phiếu doanh nghiệp ... Vì vậy cần có một định hướng cho việc xác định đường cong lãi suất hay lãi suất chuẩn cho thị trường trái phiếu và trước mắt thực hiện như sau :
Xây dựng mộ cơ chế lãi suất linh hoạt , tuy nhiên vẫn phải có lãi suất chỉ đạo để định hướng lãi suất đặt thầu tập trung hơn . Thăm dò nhu cầu khả năng tham gia của người đầu tư , thành viên đấu thầu để đưa ra mức lãi suất hợp lý . Cải tiến cơ chế công bố lãi suất theo các nguyên tắc : Lãi suất dài hạn cao hơn ngắn hạn , lãi suất bán buôn cao hơn bán lẻ .
Có sự phối hợp giữa Ngân hàng Nhà nước , Bộ Tài Chính , ủy ban chứng khoán Nhà nước trong việc xác định khung lãi suất và điều chỉnh lãi suất cơ bản , biên độ theo từng thời kỳ , trên cơ sở đó có hướng dẫn chỉ đạo thị trường về lãi suất thị trường .
1.3 Hoàn thiệc các văn bản pháp luật cho việc phát hành , niêm yết giao dịch trái phiếu .
Khung luật pháp cho việc phát hành , niêm yết và giao dịch trái phiếu ở Việt Nam bước đầu đã tạo cơ sở pháp lý để thị trường trái phiếu hình thành và hoạt động . Tuy nhiên , hiện nay các văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động của thị trường trái phiếu đã bộc lộ những mâu thuẫn , bất cập như đã trình bầy trong phần thực trạng . Do vậy chúng ta cần rà soát , sửa đổi , bổ xung kịp thời những nội dung còn thiếu sót , tồn tại và chưa hợp lý các văn bản pháp luật hiện hành . Hiện nay còn có sự tách bạch giữa các quy định về trái phiếu Chình phủ , trái phiếu doanh nghiệp Nhà nước và trái phiếu công ty TNHH , công ty cổ phần . Nhưng trong tương lai để thống nhất quản lý , điều hành hoạt động trên thị trường trái phiếu . Chúng ta nên xây dựng một nghị định chung về phát hành trái phiếu ( thay thế nghị định 01/2000/NĐ-CP về phát hành trái phiếu Chính phủ và Nghị định số 120 / CP ban hành quy chế tạm thời về việc phát hành trái phiếu , cổ phiếu của doanh nghiệp Nhà nước ) và các văn bản hướng dẫn thi hành theo hướng quy định khung pháp lý cơ bản cho hoạt động phát hành tất cả các loại trái phiếu trong nước .
Luật pháp về thị trường trái phiếu là một bộ phận không thể tách rời trong một thể thống nhất của khung pháp lý của thị trường vốn , thị trường chứng khoán . Cho đến nay văn bản pháp lý cao nhất của Việt Nam về thị trường chứng khoán là Nghị định 48 / CP , sau bốn năm áp dụng , đặc biệt là sau hơn hai năm TTCK hoạt động chính thức đã bộc lộ nhiều bất cập . Các văn bản pháp quy có liên quan như luật Doanh nghiệp 1999 hay luật Đầu tư 2000 ra đời sau đã khiến một số điểm trong nghị định này và một số văn bản khác như Nghị định 120 / CP trở nên lạc hậu , không còn phù hợp với sự phát triển của thị trường , hệ thống các văn bản pháp luật trở nên khập khiễng , không đồng bộ . Do vậy thay thế một nghị định 48 bằng một nghị định mới , và về lâu về dài là Luật chứng khoán là yêu cầu cấp thiết hiện nay . Các quy định hướng dẫn thực hiện Nghị định mới này cũng cần được ban hành theo hướng thống nhất và không chồng chéo . Các điều kiện phát hành , niêm yết và việc quản lý các thành viên thị trường cần phải được mở rộng hơn về đối tượng , đơn giản hóa các tiêu chuẩn niêm yết trái phiếu , nâng cao tính hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh , khả năng đáp ứng các nhu cầu thanh toán nợ , năng lực điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp , tăng cường công tác kiểm tra giám sát thị trường của các cơ quan quản lý ... Bên cạnh đó các văn bản quy định về thuế phí , chế độ tài chính kế toán , kiểm toán , chế độ quản lý ngoại hối đối với hoạt động của thị trường cũng cần được hoàn thiện .
1.4 Xây dựng kế hoạch theo hướng giảm bớt tối đa cho vay đãi của Chính phủ đối với các doanh nghiệp , đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước .
Do đặc điểm của nền kinh tế nước ta mới đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường nên trong việc huy động vốn của các doanh nghiệp hiện nay không khỏi có những nhược điểm cố hữu của chế độ kế hoạch hóa trước đây . Không thể phủ nhận rằng có nhiều doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn , có chiến lược phát triển hợp lý nên khi có nhu cầu huy động vốn qua hệ thống các ngân hàng thương mại là khá dễ dàng . Tuy nhiên có nhiều doanh nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ , trì trệ nhưng vẫn được vay vốn với lãi suất ưu đãi trong khi các doanh nghiệp tư nhân , cổ phần , trách nhiệm hữu hạn cho dù có quy mô và uy tín lớn , kinh doanh có hiệu quả thì việc huy động vốn qua hệ thống các ngân hàng thương mại là rất khó khăn , thường là với lãi suất cao , thời hạn cho vay ngắn vay phải thế chấp với tỷ lệ lớn . Tình trạng này dẫn đến sự mất bình đẳng thiếu tính cạnh tranh trong việc huy động vốn , thiếu hiệu quả trong việc phân phối vốn qua cơ chế thị trường . Các doanh nghiệp Nhà nước sẽ còn chưa tính đến khả năng huy động vốn qua phát hành trái phiếu khi mà họ còn có thể được hưởng vốn vay ưu đãi với mức lãi suất thấp ( 6 – 7 % /năm ) . Điều này thực sự gây trở ngại cho những doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu để huy động vốn do mức lãi suất thị trường thường cao hơn , đôi khi cao gấp hơn hai lần lãi suất ưu đãi . Vì vậy , chính sách hiện nay chưa khuyến khích các doanh nghiệp , đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước chủ động huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu . Hạn chế các khoản vay ưu đãi là giảm đi gánh nặng của Nhà nước đối với các công ty , tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng trên thị trường vốn . Đồng thời trong quá trình cải cách các doanh nghiệp Nhà nước , xóa bỏ dần cơ chế bao cấp về vốn , bao cấp qua giá và bao cấp qua bù lỗ sản xuất kinh doanh , bù lỗ xuất nhập khẩu ... cũng là những biện pháp tạo ra sự bình đẳng thực sự cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế . Chỉ khi đó nếu muốn huy động vốn ngắn hạn và trung hạn các doanh nghiệp mới tính đến khả năng huy động vốn qua thị trường trái phiếu .
1.5 Xây dựng chính sách khuyến khích phát hành trái phiếu doanh nghiệp .
Xét về lâu dài , khi thị trường vốn phát triển tương đối đầy đủ , lượng hàng hóa trên thị trường tương đối thiếu nhiều thì chính sách ưu đãi khuyến khích có thể giảm bớt đi . Nhưng hiện nay trên quan điểm tạo thêm nguồn cung đa dạng cho thị trường trái phiếu cần phải có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp phát hành trái phiếu . Khi xây dựng chính sách này chúng ta phải đứng trên quan điểm là khi tạo nguồn cung cho thị trường thì chất lượng hàng hóa phải được đảm bảo , tránh tình trạng khuyến khích phát hành trái phiếu ồ ạt không đủ chất lượng trên thị trường sơ cấp rồi lại dẫn đến tình trạng “ đóng băng ” kéo dài trên thị trường thứ cấp như hiện nay . Muốn vậy , cần phải xây dựng một kế hoạch , chiến lược cụ thể chọ các doanh nghiệp đầu đàn , làm ăn có hiệu quả uy tín lớn làm điểm để phát hành trái phiếu . Sau khi đã chọn được điểm phát hành , cần có một số biện pháp cụ thể khuyến các doanh nghiệp này củng cố và nâng cao hình ảnh uy tín và hiệu quả sản xuất kinh doanh , giúp họ dễ dàng hơn trong điều kiện tiếp cận các nhà đầu tư trên thị trường vốn nói chung , thị trường trái phiếu nói riêng . Ví dụ để giúp doanh nghiệp quảng bá sâu rộng hơn nữa hình ảnh của mình có thể tiến hành làm các phóng sự về sự thành công của doanh nghiệp , tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng . UBCKNN nên cử các chuyên gia xuống cơ sở hỗ trợ doanh nghiệp trong kế hoạch phát hành trái phiếu , tư vấn cho doanh nghiệp về hình thức phát hành hay thời điểm , thời hạn phát hành hay mệnh giá trái phiếu ... Trong thời gian đầu xây dựng và phát triển thị trường vốn chúng ta cần miễn , giảm các loại thuế , phí và lệ phí phát hành ( như miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp , phí lưu ký , phí niêm yết ... ) đối với các tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng . Sau khi giúp các doanh nghiệp điểm phát hành thành công trái phiếu có thể lấy đó làm kinh nghiệm nhân rộng ra cho các doanh nghiệp khác muốn phát hành trái phiếu trên thị trường học tập .
Đối với các ngân hàng thường là những tổ chức đã từng phát hành nhiều loại trái phiếu với khối lượng lớn trong thời gian qua để huy động vốn từ các tổ chức đầu tư , cá tầng lớp dân cư , cần phải tiếp tục khuyến khích các tổ chức này phát hành trái phiếu ra công chúng , vì trái phiêu ngân hàng là công cụ đã trở nên khá quen thuộc với người đầu tư Việt Nam . Tuy nhiên , các ngân hàng thương mại phát hành trái phiếu với khối lượng lớn chủ yếu mới chỉ là các ngân hàng thương mại quốc doanh , thời gian tới cần thiết phải tạo điều kiện cho một số ngân hàng thương mại cổ phần đủ điều kiện được đăng ký lại để niêm yết . Theo đó chúng ta cần xây dựng và chỉnh sửa một số văn bản pháp lý liên quan đến việc phát hành trái phiếu của các ngân hàng như Quyết định 212/QĐ- NH1 ngày 22/9/1991 của Thống đốc ngân hàng nhà nước về thể lệ phát hành trái phiếu Ngân hàng thương mại , Ngân hàng đầu tư và phát triển , đảm bảo các điều kiện cho trái phiếu ngân hàng được chuẩn hóa để có thể đưa vào giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán cũng như cho phép sửa đổi điều lệ của các ngân hàng thương mại cổ phần về những nội dung liên quan đến việc huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu và niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán phù hợp với quy định của Luật pháp hiện hành .
1.6 Xây dựng đề án đưa trái phiếu giao dịch tại thị trường phi tập trung ( Thị trường OTC )
Do bản chất nội tại của thị trường thứ cấp , giao dịch trên thị trường OTC quan trọng hơn giao dịch trên thị trường giao dịch tập trung rất nhiều .Các lý do chính để có thể giao dịch trên thị trường OTC là :
Thứ nhất : Có quá nhiều trái phiếu được phát hành nên về mặt kỹ thuật không thể niêm yết tất cả các loại trái phiếu trên thị trường giao dịch tập trung .
Thứ hai : Phương pháp giao dịch trái phiếu rất phức tạp , không phù hợp với thị trường giao dịch tập trung thông thường . Vì vậy giao dịch thỏa thuận phổ biến hơn giao dịch cạnh tranh .
Các nhà môi giới / giao dịch có thể mua hoặc bán chứng khoán với tư cách là nhà môi giới của khách hàng , hay đại lý hoặc nhà giao dịch cho chính mình . Nhà môi giới /giao dịch khi nhận được lệnh từ khách hàng hoặc khi giao dịch cho khách hàng của công ty môi giới , trở thành nhà tạo lập thị trường và đặt mức giá hiện tại của tất cả các chứng khoán OTC dưới hình thức của nhiều nguồn thông tin , ví dụ như hệ thống truyền thông điện tử và thông báo ra công chúng hàng ngày . Tuy vậy , đối với tất cả các giao dịch trái phiếu nguồn thông tin tốt nhất bao gồm các mối quan hệ của họ trong hoạt động kinh doanh .
2. Các giải pháp cụ thể
2.1 Cải tiến phương thức phát hành trái phiếu Chính phủ .
Trước đây khi thực hiện Nghị định 72/CP , Việt nam áp dụng phương pháp bán lẻ và đấu thầu khi phát hành trái phiếu Chính phủ . Kết quả của các đợt đấu thầu khá thành công . Cầu về trái phiếu đủ lớn để Chính phủ có thể bán hết các trái phiếu mới phát hành và tỷ lệ lãi suất khi phát hành ổn định ở mức 12 % , thấp hơn tỷ lệ lãi suất tiền gửi có cùng kỳ hạn . Đa số các trái phiếu được các tổ chức cá nhân đầu tư nắm giữ cho tới khi đáo hạn . Tuy nhiên , thành công này đạt được một phần do thiếu thị trường thứ cấp . Sau khi thấy thế Nghị định 72 / CP bằng Nghị định 01 , thời điểm này cũng được xem là điểm mốc hình thành thị trường thứ cấp ( khi TTGDCK thành phố HCM đi vào hoạt động ) , khi đó tỷ lệ lãi suất thị trường phản ánh sự nhất trí giữa các nhà đầu tư trái phiếu Chính phủ , tỷ lệ lãi suất khi phát hành sẽ cao hơn mức hiện nay .Hơn nữa nhu cầu của các nhà đầu tư đối với trái phiếu Chính phủ không đủ để Chính phủ có thể bán hết các trái phiếu phát hành do thiếu nguồn vốn và nhu cầu vượt quá mức cho vay theo chính sách và thương mại vượt mức .
Vì vậy thay vì chỉ áp dụng các phương pháp bán lẻ và đấu thầu Nghị định 01 đã bổ xung thêm hình thức phát hành trái phiếu thông qua bảo lãnh phát hành , trong thời gian tới Chính phủ cần áp dụng một quá trình đã được đa dạng hóa để duy trì tính lành mạnh trong hoạt động của thị trường sơ cấp . Các phương pháp được sử dụng để phát hành các công cụ nợ của Chính phủ thường được nảy sinh trong quá trình phát triển , phản ánh nỗ lực hướngvề các phương pháp thị trường . Kết hợp và áp dụng các phương pháp một cách linh hoạt và phù hợp với tình hình thị trường để có thể đạt hiệu quả cao nhất .
Phát hành theo hình thức bán lẻ kết hợp với phương thức hành chính :
Phát hành theo phương thức hành chính là phương thức bán trái phiếu cho công chúng đầu tư theo hình thức bắt buộc , các đợt bán công trái Nhà nước xây dựng Tổ quốc cũng áp dụng theo phương thức này . Bên cạnh đó , trái phiếu này thường được Chính phủ bán cho các đối tượng muốn mua bất động sản , nhà ở , xin cấp giấy phép kinh doanh , ký kết các hợp đồng kinh tế liên quan đến một số ngành nghề cơ bản như giao thông vận tải , xây dựng , mặc dù mang tính bắt buộc nhưng phương thức này vẫn có lợi thế nhất định bởi các đối tượng tham gia các hợp đồng kinh tế và dự án thường thu lợi từ các hợp đồng kinh tế hay dự án nói trên , các tổ chức , cá nhân này hoàn toàn có thể chấp nhận việc mua trái phiếu như một trách nhiệm đóng góp để phát triển đất nước . Tỷ lệ trái phiếu phát hành theo phương thức này chỉ nên chiếm từ10% đến 15% tổng số trái phiếu và áp dụng cho thời kỳ trước mắt .
Phát hành theo hình thức bảo lãnh phát hành hay tổ hợp bảo lãnh phát hành :
Một tổ hợp bảo lãnh phát hành có thể bao gồm nhiều thành viên như các ngân hàng , công ty chứng khoán , công ty bảo hiểm , quỹ đầu tư ... Chính phủ phải đặt ra các quy định hợp lý về việc thành lập một tổ hợp bảo lãnh phát hành , trong đó chú trọng khả năng tài chính của các thành viên bảo lãnh phát hành . Chính phủ thông qua Bộ Tài Chính sẽ chỉ định một nhà bảo lãnh phát hành và trực tiếp thảo luận với các tổ chức giữ vai trò là nhà bảo lãnh phát hành chính về các điều khoản của hợp đồng bảo lãnh như : số lượng trái phiếu phát hành , thời hạn , lãi suất trái phiếu ... Lãi suất trái phiếu đóng vai trò rất quan trọng trong phương thức này , bởi vì nếu lãi suất quá thấp có thể gây khó khăn cho các nhà bảo lãnh phát hành . Kinh nghiệm phát hành trái phiếu của Chính phủ Trung quốc cho thấy , khi Chính phủ ấn định trước số lượng , thời hạn và lãi suất rồi giao cho các nhà bảo lãnh phát hành phân phối để hưởng hoa hồng thì được một thời gian , còn sau đó khi thị trường thứ cấp đã phát triển , các nhà đầu tư và các cá nhân chuyển từ đầu tư cổ phiếu sang đầu tư trái phiếu bởi trái phiếu Chính phủ có lãi suất và khả năng thanh khoản thấp . Kết quả là Chính phủ không thể huy động được vốn thông qua phát hành trái phiếu theo kế hoạch và đã quay lại phát hành theo phương thức hành chính . Phương thức phát hành này có nhược điểm là dễ có tình trạng thông tin nội giá , không đảm bảo tính trung thực và cân bằng của thị trường chứng khoán . Tuy nhiên , nếu sử dụng phương thức này thì Chính phủ có thể kiểm soát được lãi suất , kỳ hạn cũng như số lượng trái phiếu . Hình thức phát hành này chỉ nên chiếm từ 70 – 80 % tổng số trái phiếu .
Phát hành theo hình thức đấu thầu :
Hiện nay có hai hình thức đấu thầu được các nước áp dụng đó là đấu thầu kiểu Hà lan và đấu thầu kiểu Anh
Đấu thầu kiểu Anh : Là phương thức cho phép nhà kinh doanh tham gia đấu thầu nào có giá đặt mua cao nhất sẽ là người trúng thầu . Phương thức này có đặc điểm là luôn có lợi cho người phát hành và bất lợi cho nhà kinh doanh . Bởi giá trúng thầu càng cao thì khả năng thua lỗ càng lớn . Đối với phương thức này dễ xảy ra tình trạng các nhà kinh doanh cấu kết với nhau để đặt thầu theo một giá nhất định gây ra tình trạng sai lệch giá chứng khoán .
Phương thức đấu thầu kiểu Hà Lan : Là phương thức mà nhà kinh doanh tham gia đấu thầu có thể đặt nhiều mức giá khác nhau tương đương với nhiều khối lượng chứng khoán đặt mua . Đối với phương thức này lợi thế thuộc về nhà kinh doanh , khả năng thua lỗ của các nhà kinh doanh sau khi trúng thầu thấp nên tránh được hiện tượng kết cấu để đặt giá . Với phương thức đấu thầu kiểu Hà Lan , cho dù thị trường thứ cấp chưa phát triển thì việc phát hành trái phiếu vẫn thành công .
Đối với Việt Nam chúng ta nên sử dụng phương thức đấu thầu kiểu Hà Lan cho các trái phiếu ngắn hạn và đấu thầu kiểu Anh cho các trái phiếu dài hạn . Trong trường hợp có sự biến động giá cả đột biến trên thị trường thì có thể hủy bỏ đấu thầu sau khi có thông báo đấu thầu như một số nước đã áp dụng .
Phát hành thông qua chào giá riêng đối với một số các trái phiếu dài hạn :
Đây là phương thức bán trái phiếu trực tiếp cho các tổ chức đầu tư . Một số các nước đã áp dụng hình thức này đối với các trái phiếu dài hạn “ siêu dài hạn ”( Trên 20 năm ) và lập ra một tổ chức Chính phủ để thực hiện phương thức chào bán riêng này .
2.2 Các giải pháp làm tăng tính thanh khoản của trái phiếu này .
Tại các thị trường mới phát triển như Việt Nam , thị trường thứ cấp của trái phiếu hầu như chưa phát triển . Rất nhiều vấn đề nảy sinh trên thị trường thứ cấp là hậu quả của thị trường sơ cấp . Người ta đã chứng minh rằng chính do các các nhược điểm trong quá trình phát hành mà trái phiếu thiếu đi tính thanh khoản cần thiết để có thể giao dịch trên thị trường thứ cấp . Do vậy , để có thể tăng tính thanh khoản của trái phiếu nói chung và trái phiếu Chính phủ nói riêng , các giải pháp sau cần được tiến hành :
Tiêu chuẩn hóa các trái phiếu Chính phủ : Trái phiếu Chính phủ là tài sản có ít rủi ro và được phát hành với khối lượng lớn nếu so sánh với trái phiếu công ty . Để hấp dẫn các cá nhân và các tổ chức đầu tư mua trái phiếu Chính phủ , các trái phiếu Chính phủ nên có tiêu chuẩn hóa tên của các trái phiếu và phương pháp thanh toán lãi suất . Thiếu tính đồng nhất sẽ làm giảm tính thị trường và tính thanh khoản của trái phiếu Chính phủ , kết quả là làm tăng chi phí quản lý trái phiếu Chính phủ .
Phát hành trái phiếu Chính phủ theo lịch biểu thường kỳ : Dựa trên nhu cầu tài chính của Chính phủ , Bộ tài chính thông báo lịch biểu phát hành trái phiếu dài hạn của năm tài khóa , song song với việc đó là phát hành các công cụ nợ ngắn hạn để đáp ứng yêu cầu thanh khoản ngắn hạn . Cung chứng khoán mới có thể dự đoán trước khuyến khích giao dịch với chênh lệch giữa giá chào mua và giá chào bán thấp , nâng cao tính thanh khoản của thị trường . Đấu giá định kỳ theo lịch biểu cũng tạo ưu thế cho Bộ Tài chính giúp Bộ tài chính chủ động trong kế hoạch huy động vốn , thực hiện chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ có hiệu quả hơn . Đối với các nhà đầu tư , việc phát hành trái phiếu theo lịch biểu giúp họ có thời gian tính toán , xem xét tình hình biến động thị trường chính xác hơn theo đó sẽ mạnh dạn tham gia các phiên giao dịch hơn . Một ưu điểm nữa của phương pháp này là giúp các nhà đầu tư có thể đảm bảo họ có đầy đủ vốn để mua các chứng khóan mới khi đến thời điểm phát hành như đã quy định trong lịch biểu .
Đa dạng hóa kỳ hạn trái phiếu trên cơ sở chú trọng phát triển trái phiếu dài hạn : Kỳ hạn trái phiếu đa dạng sẽ tạo cho các nhà đầu tư có thêm cơ hội lựa chọn . Các nhà đầu tư sẽ có cơ hội lựa chọn loại trái phiếu có kỳ hạn phù hợp với tình hình tài chính , mục tiêu đầu tư của mình . Đa dạnh hóa kỳ hạn trái phiếu cũng làm thay đổi độ dài danh mục của các nhà đầu tư và cách nhìn nhận rủi ro trong tương lai của họ thay đổi . Tuy nhiên , để phát triển đường cong lãi suất có ý nghĩa , tạo cơ sở cho đầu tư có hiệu quả và việc ra quyết định đầu tư , nhất thiết phải phát triển thời gian đáo hạn trên cơ sở dài hạn . Trái phiếu có thời gian đáo hạn dài hơn cho phép các công ty và Chính phủ huy động vốn được lâu hơn cũng như giúp cho các tổ chức và cá nhân đầu tư có hiệu quả hơn .
Đa dạng hóa hình thức trái phiếu : Hiện nay hình thức trái phiếu trên thị trường trái phiếu Việt Nam khá đơn điệu , các loại trái phiếu hiện đại như trái phiếu chuyển đổi hay có điều khoản mua lại trước hạn còn rất hạn chế . Chính vì thế mà tính thanh khoản của các loại trái phiếu , đặc biệt là trái phiếu Chính phủ còn thấp . Chính vì vậy , để tăng tính thanh khoản của trái phiếu , việc phát hành các trái phiếu đa dạng là điều cần thiết . Nên có quy định cho phép sử dụng chứng chỉ hay tài khoản trái phiếu làm thế chấp hay cầm cố . Nếu chủ đầu tư có nhu cầu hoàn vốn trước hạn , tổ chức phát hành cũng nên có chính sách mua lại những trái phiếu đó với một mức trái suất hợp lý tất nhiên là phải sau một thời gian nhất định
Mở rộng khả năng tham gia đầu tư của các tổ chức : Diện đầu tư phải được mở rộng để khuyến khích thị trường trái phiếu cạnh tranh và công khai . Hiện nay , vì một phần lớn trái phiếu Chính phủ do một số ít các tổ chức đầu tư và tổ chức tài chính nắm giữ ngay trong giai đoạn đầu nên các tổ chức đầu tư này thường định giá trái phiếu , điều này gây ra trái phiếu có tính thanh khoản thấp . Tính thanh khoản thấp có nghĩa là chênh lệch giữa giá chào mua và giá chào bán cao làm tăng chi phí giao dịch và cá nhân đầu tư không thể tham gia vào giao dịch trái phiếu . Bởi vậy chính sách của Chính phủ nhằm thúc đẩy thị trường trái phiếu tạo nên tập trung vào việc mở rộng diện đầu tư , nghĩa là tăng số lượng và quy mô các tổ chức tài chính , thành lập nhiều quỹ đầu tư , quỹ lương hưu , nâng cao khả năng quản lý vốn hiệu quả và mở rộng nguồn vốn .
2.3 Phát triển các tổ chức tài chính trung gian phụ trợ
Có thể nói , chúng ta không thể phát triển thị trường vốn mà không có các tổ chức tài chính trung gian , với các chức năng chủ yếu là môi giới chứng khoán , quản lý đầu tư , mua bán chứng khoán cho chính mình , bảo lãnh phát hành , tư vấn đầu tư ...Sự có mặt của các tổ chức này góp phần quan trọng tạo ra cung chứng khoán thông qua hoạt động tư vấn , hỗ trợ hoặc bảo lãnh cho nhà phát hành , mặt khác các tổ chức tài chính trung gian còn thúc đẩy cầu chứng khoán thông qua chức năng quản lý vốn và tư vấn đầu tư cho các tổ chức và cá nhân , nhất là các nhà đầu tư nhỏ ít hiểu biết . Qua hơn hai năm hoạt động và phát triển , ở Việt Nam đã có 9 công ty chứng khoán với các loại hình kinh doanh tương đối đầy đủ . Nhưng trên thực tế , các nghiệp vụ này chưa được tiến hành có hiệu quả với tiềm lực tài chính còn hạn chế . Để các tổ chức tài chính trung gian này hoạt động có hiệu quả , đáp ứng được vai trò cầu nối của mình . Cần phải tiến hành các giải pháp như sau :
Mở rộng phạm vi hoạt động cho phép thành lập thêm các công ty chứng khoán mới , mở thêm các chi nhánh ở các tỉnh , thành phố lớn .
Chuyên môn hóa từng nghiệp vụ cụ thể như tự doanh , môi giới , tư vấn đầu tư , bảo lãnh phát hành , quản lý các danh mục đầu tư , tránh tình trạng như hiện nay là không có sự phân định rõ ràng giữa các nghiệp vụ dẫn đến tình trạng khi tiến hành nghiệp vụ cụ thể thì lúng túng kém hiệu quả .
Nâng cao chất lượng phục vụ của các công ty chứng khoán , tập trung chủ yếu vào chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên hành nghề chứng khoán . Đội ngũ này cần có trình độ chuyên môn giỏi , có đạo đức nghề nghiệp cao .
Tiếp tục thực hiện chế độ ưu đãi về thuế , phí cho các tổ chức này .
2.4 Thành lập các tổ chức định mức tín nhiệm ở Việt Nam .
Do đặc thù của thị trường trái phiếu là một phần thị trường các công cụ nợ , hệ thống định mức tín nhiệm với chức năng cung cấp cho các nhà đầu tư thông tin về mức độ tín nhiệm của các công cụ nợ nói chung và trái phiếu nói riêng đang lưu hành trên thị trường , là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình quản lý hoạt động trên thị trường trái phiếu . Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó , để tạo điều kiện cho việc phát hành rộng rãi các loại trái phiếu công ty nói chung và nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có thể phát hành trái phiếu được thị trường chấp thuận , trước mắt cần xây dựng từ 1 đến 2 công ty định mức tín nhiệm .
Hiện nay , đã có nhiều mô hình công ty định mức tín nhiệm trên Thế giới , mỗi mô hình có những ưu điểm nhược điểm riêng . Nhưng trong bối cảnh đặc thù của thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng của chúng ta hiện nay , chúng ta nên xây dựng công ty định mức tín nhiệm theo mô hình liên doanh . Trong đó phía Việt Nam sẽ là sự tham gia của các định chế ngân hàng tài chính lớn có uy tín như Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam , Công ty kiểm toán Việt Nam . Phía nước ngoài sẽ là một công ty định mức tín nhiệm hàng đầu thế giới hoặc IMF như mô hình của Philippines .
Mô hình này rất khả thi khi nó tận dụng được kinh nghiệm , kiến thức cũng như sự tài trợ về kỹ thuật và tài chính của phía đối tác nước ngoài trong khi vẫn tiết kiệm được chi phí đào tạo cơ bản , sử dụng được nguồn nhân lực có chuyên môn nghề nghiệp cao , cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối hiện đại trong lĩnh vực ngân hàng tài chính từ phía Việt Nam . Tuy nhiên các công ty định mức tín nhiệm này cần được đặt dưới sự quản lý trực tiếp của UBCKNN thể hiện qua việc UBCKNN là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc thẩm định , cấp phép hoạt động cũng như thanh tra giám sát và sử lý vi phạm phát sinh trong quá trình hoạt động của các công ty định mức tín nhiệm này .
2.5 Nâng cấp hệ thống giao dịch : Công bố thông tin , đăng ký , thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường .
Hệ thống giao dịch bán tự động hiện nay đã bộc lộ những khiếm khuyết . Việc hiển thị các thông số giao dịch như khối lượng đặt lệnh , mức giá đặt lệnh trên bảng điện tử là bất hợp lý . Điều này gây ra tình trạng đặt lệnh ồ ạt trước khi hết phiên giao dịch trong khi cả phiên giao dịch thì tình hình im lìm . Các nhà đầu tư không được phép đặt lệnh từ xa hay việc khớp lệnh không liên tục do cơ sở vật chất của TTGDCK không đủ đáp ứng đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình giao dịch chứng khoán nói chung và tình hình giao dịch trái phiếu nói riêng tại TTGDCK . Nhu cầu cần phải nâng cấp hệ thống giao dịch tại TTGDCK thành phố HCM là rất cấp thiết . Hệ thống này cần được máy tính hóa toàn bộ , kết nối với các thành viên đảm bảo có thể khớp lệnh liên tục , cung cấp cho các nhà đầu tư các thông tin cần thiết nhưng vẫn bí mật các thông tin giao dịch một cách hợp lý , hay cho phép các nhà đầu tư đặt lệnh từ xa ...Trong tương lai việc tách riêng hoạt động thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán ra khỏi TTGDCK để thành lập một trung tâm độc lập cũng là điều cần thiết .
2.6 Tiếp tục tuyên truyền phổ biến kiến thức về chứng khoán nói chung và trái phiếu nói riêng cho công chúng đầu tư , đặc biệt là các nhà đầu tư có tổ chức tiềm năng .
Qua hơn hai năm hoạt động , TTGDCK và UBCKNN đã có những cố gắng trong việc tuyên truyền phổ biến kiến thức về chứng khoán cho công chúng đầu tư thông qua các tạp chí , bản tin thị trường hay các trang Web . Các chương trình giảng dậy về chứng khoán nói chung và trái phiếu nói riêng cũng đã được phổ cập trên các chương trình truyền hình hay được các chuyên gia của UBCKNN giảng dậy thông qua các khóa học ngắn ngày . Mặc dù vậy hiệu quả của công tác tuyên truyền này còn chưa cao . Điều này được biểu hiện trên thị trường trái phiếu vắng bóng các nhà đầu tư có tổ chức . Tất nhiên ngoài các nguyên nhân khách quan , chủ quan khác nhưng rõ ràng là để thay đổi thói quen của các nhà đầu tư cần phải có thời gian nhất định . thị trường trái phiếu muốn có thêm các nhà đầu tư , đặc biệt là các nhà đầu tư có tổ chức thì bên cạnh việc chính thị trường này phải bộc lộ sự hấp dẫn của bản thân nó , các biện pháp tuyên truyền phổ cập kiến thức , cung cấp thông tin qua các ấn phẩm vẫn là rất cần thiết .
Các bản tin thị trường , phân tích thị trường cần được phát hành rộng rãi hơn , cập nhật hơn . Các Website nghèo nàn hiện nay của UBCKNN và TTGDCK cần đuợc nâng cấp , cập nhật , đảm bảo có thể cung cấp cho các nhà đầu tư tình hình mới nhất cũng như các văn bản pháp quy về thị trường trái phiếu Việt Nam . UBCKNN cần tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính , Kho bạc Nhà nước trong việc tuyên truyền , vận động , tập huấn thông qua các khóa học tại TTGDCK hoặc tại các địa phương về lợi ích của việc đầu tư vào chứng khoán nói chung và trái phiếu nói riêng để tăng thêm số thành viên tham gia đấu thầu trái phiếu Chính phủ qua TTGDCK , tạo điều kiện cho các tổng công ty 90 , 91 , các quỹ đầu tư , các doanh nghiệp nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam tham gia thị trường này . Các buổi tọa đàm trao đổi giữa UBCKNN, TTGDCK và các nhà đầu tư cần được tổ chức thường xuyên , để có thể kịp thời tiếp thu các ý kiến phản ánh của các nhà đầu tư .
2.7 Nâng cao vai trò hiệu quả trong phân phối của các cơ quan quản lý thị trường trái phiếu ( Bộ tài chính , Ngân hàng nhà nước , ủy ban chứng khoán Nhà nước , Trung tâm giao dịch chứng khoán . )
Rõ ràng là cho đến nay , cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý thị trường trái phiếu còn có bất cập , chồng chéo nhất định gây khó khăn cho các doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu trên thị trường . Các thủ tục cấp phép phát hành còn rườm rà , mất thời gian và phải qua sự xét duyệt của nhiều cơ quan . Khi có vấn đề phát sinh trên thị trường trái phiếu , các cơ quan đùn đẩy trách nhiệm , xem xét thảo luận rất lâu . Do vậy , thiết lập một cơ chế phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý thị trường trái phiếu là một biện pháp thúc đẩy thị trường trái phiếu phát triển . Chức năng của các cơ quan này có thể phân cấp như sau :
Bộ Tài chính : Là cơ quan hoạch định các chính sách , đưa ra mô hình thị trường trái phiếu và phát triển thị trường vốn Việt Nam . Quốc hội quy định tổng nợ mà Bộ Tài chính có thể phát hành và Bộ Tài chính quản lý các loại công cụ nợ mà Bộ Tài chính phát hành . Bộ Tài chính cố gắng duy trì lượng cung trái phiếu ở các thời gian đáo hạn khác nhau ở mức tương đối ổn định thay vì phân bổ lượng cung theo dự đoán thị trường . Bộ Tài chính thường xuyên tổ chức các cuộc họp với các nhà giao dịch để có thể cập nhật bất cứ vấn đề gì có thể ảnh hưởng đến đấu thầu .
Ngân hàng nhà nước : Quản lý các hoạt động của các tổ chức tài chính như là quản lý hoạt động phát hành trái phiếu Chính phủ , cấp phép và quản lý các tổ chức thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng , hoạt động môi giới tiền tệ ..., quản lý các khoản nợ của tư nhân và công chúng trong chính sách quản lý tính thanh khoản và lạm phát ; Giám sát và quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ , chấp thuận các trái phiếu do các tổ chức tài chính phát hành và các chứng khoán của các quỹ đầu tư , và nếu cần thiết quy định tỷ lệ lãi suất tối đa của trái phiếu tài chính .
Ủy ban chứng khoán Nhà nước : Phải là một cơ quan của Chính phủ với đầy đủ tư cách pháp nhân , giám sát và quản lý tất cả các doanh nghiệp trong thị trường chứng khoán Việt Nam . UBCKNN chịu trách nhiệm ban hành các chính sách vĩ mô liên quan đến thị trường chứng khoán . Vai trò chính của UBCKNN trong thị trường trái phiếu là : i) Quản lý phát hành và giao dịch chứng khoán ; ii) giám sát và quản lý phát hành ra công chúng ; iii)Quản lý khối lượng trái phiếu công ty phát hành và các điều khoản phát hành bằng các quy định giới hạn số lượng trái phiếu phát hành hàng năm ; iiii) Giám sát và quản lý công ty chứng khoán , các tổ chức lưu ký và các tổ chức thanh toán và chuyển giao các chuyên gia trong lĩnh vực chứng khoán , các tổ chức này là các tổ chức mà UBCKNN có thể quản lý dễ dàng mà không xung đột với ngân hàng nhà nước ; v) Thiết lập các tiêu chuẩn niêm yết và cấp phép phát hành chứng khoán ; vi) Giám sát các hoạt động của thị trường giao dịch tập trung chứng khoán và hệ thống yết giá tự động .
Trung tâm giao dịch chứng khoán : Kiểm soát các công ty thành viên và các công ty niêm yết để duy trì thị trường công bằng và có trật tự . Đồng thời thị trường giao dịch tập trung cũng quản lý các giao dịch trái phiếu có niêm yết và không niêm yết trên thị trường OTC , thiết lập tiêu chuẩn niêm yết và quản lý các biến động giá , công bố thông tin về các thông tin niêm yết để bảo vệ các nhà đầu tư . Hơn nữa , thị trường giao dịch tập trung còn có chức năng kiểm soát các mối quan hệ có liên quan đến đầu tư vào trái phiếu , giải quyết các xung đột giữa các thành viên và các nhà đầu tư , thanh tra thị trường để hạn chế các hoạt động giao dịch không công bằng , không hợp pháp .
IV . KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở các giải pháp đã trình bầy ở trên , ở một tầm học viên lớp schuyên ngành , em xin mạnh dạn có một số kiến nghị để góp phần phát triển thị trường trái phiếu ở nước ta như sau :
Đối với trung tâm giao dịch chứng khoán : Nên tiến hành hình thức ghi sổ là chủ yếu đối với các nhà đầu tư lớn , có tổ chức trong khi áp dụng hình thức chứng chỉ cho các nhà đầu tư cá nhân . Kiến nghị này dựa trên đặc điểm là các giao dịch lô lớn tại TTGDCK đều là giao dịch thỏa thuận đều là của các nhà đầu tư có tổ chức trong khi đối với các nhà đầu tư nhỏ thì chỉ coi trái phiếu như một hình thức tiết kiệm nên hình thức chứng chỉ cộng với các quy định cho phép cầm cố thế chấp hay mua bán giúp họ nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư khi có nhu cầu cấp thiết .
Đối với Chính phủ : Nên chọn một vài công ty lớn , có tình hình kinh doanh khả quan , nhu cầu vốn lớn để làm điểm phát hành trái phiếu doanh nghiệp . theo ý kiến chủ quan của em đó có thể là Tổng công ty xây dựng Hà nội , Vinaconex , May 10 hay ngay cả các công ty đã có cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán để có thể tận dụng kinh nghiệm khi phát hành cổ phiếu của các công ty này , và với các công ty này nên phát hành trái phiếu chuyển đổi như REE .
Phát hành trái phiếu bằng đồng USD . Hiện nay nguồn ngoại tệ nhàn rỗi trong dân còn rất nhiều ( từ nguồn kiều hối hoặc lao động nước ngoài ... ) trong khi ssnhu cầu ngoại tệ để nhập khẩu máy móc thiết bị của nước ta là rất lớn nên phát hành trái phiếu bằng đồng USD chắc chắn sẽ thu hút công chúng đầu tư .
Đối với UBCKNN : Việc dự thảo của các Nghị định , văn bản pháp quy mới thay thế cho các văn bản cũ cần có sự tham khảo ý kiến của các giáo sư có nhiều kinh nghiệm của các trường đại học trong cả nước chứ không nên chỉ trong tập thể UBCKNN .
Đối với các trường Đại học : ( Đặc biệt là khối kinh tế ) Nên mở các câu lạc bộ chứng khoán như trường Đại học Ngoại thương , thực tập các nghiệp vụ chứng khoán thông qua trò chơi “ Chứng khoán ảo ” , trao đổi thông tin về thị trường chứng khoán . Và chính các sinh viên đó sẽ là những nhà đầu tư có bản lĩnh trong tương lai .
KẾT LUẬN
Thị trường trái phiếu là một bộ phận quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia . Việc hình thành và phát triển thị trường trái phiếu ở nước ta là một yêu cầu bức xúc đối với nền kinh tế , nó có tác động qua lại tới sự phát triển của thị trường chứng khoán . Khi thị trường trái phiếu hoạt động hiệu quả , hàng hóa cho thị trường chứng khoán được đa dạng hóa và nâng cao chất lượng , tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển . Ngược lại , khi thị trường chứng khoán phát triển sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cả về mặt pháp lý cũng như kinh tế cho thị trường trái phiếu phát triển . Tuy nhiên nghiên cứu thực trạng thị trường trái phiếu ở nước ta cho thấy còn nhiều bất cập . Các văn bản quy định đã có nhưng chưa đồng bộ , chưa phù hợp với tình hình thực tế . Các nhà đầu tư cũng như các tổ chức phát hành trái phiếu vẫn chưa có một cái nhìn đúng đắn về trái phiếu ; thị trường thứ cấp chưa được tổ chức phù hợp để thúc đẩy thị trường sơ cấp phát triển ... Thực trạng này đòi hỏi phải có giải pháp cả tổng thể , cả cụ thể và được đặt trong chiến lược phát triển thị trường vốn . thị trường tài chính của nước ta .
Khóa luận này do đó đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu cơ sở lý luận về thị trường trái phiếu , đặc biệt là chức năng , vai trò của thị trường trái phiếu trong nền kinh tế , các điều kiện hình thành và phát triển thị trường trái phiếu . Khóa luận cũng tìm hiểu thực trạng thị trường trái phiếu nước ta , tập trung phân tích những hạn chế tồn tại hiện nay do đó đánh giá nhu cầu , triển vọng phát triển cũng như đưa ra các giải pháp , mô hình phát triển trong tương lai cho thị trường trái phiếu Việt Nam .
Xây dựng một thị trường trái phiếu hoạt động có hiệu quả là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế . Các giải pháp trên đây chỉ mang ý nghĩa thực tiễn khi có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan hữu quan khi tiến hành và có sự điều chỉnh cần thiết khi áp dụng vào thực tế .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Thị trường chứng khoán - Trường Đại học Ngoại Thương
2. Văn kiện Đại hội IX của Đảng _ NXB Chính trị Quốc gia .
3. Hệ thống các văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán - UB Chứng khoán Nhà nước .
4. Giáo trình Thị trường chứng khoán - Trường Đại học Tài chính kế toán -NXB Tài chính Hà nội -2002
5. Giáo trình Công ty Cổ phần và thị trường Tài chính - NXB Lao động - Hà nội 2001
6. Giáo trình Thị trường tài chính và Thị trường Chứng khoán - NXB Mũi Cà Mau
7. Giáo trình Chứng khoán và Phân tích Đầu tư chứng khoán – NXB Thống kê
8. Giáo trình Các văn bản pháp luật về phát hành Cổ phiếu , Trái phiếu tại Việt Nam ( Song ngữ Việt - Anh )
Legal documents on issuing stocks and bonds in Viet Nam ( Vietnamese- English ) NXB Chính trị Quốc gia
9. Bond markets , Alalysis & Stratergies - Frank J Fabozzi , CFA
10. The emerging Asian bonds markets - KSRI , Korea
11. Thị trường chứng khoán và công ty cổ phần - NXB Chính trị Quốc gia Hà nội - 2001
12. Hỏi đáp về thị trường chứng khoán và các văn bản hướng dẫn thi hành - NXB Thống kê
13. Hình thành thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh tác động của cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu á - Trung tâm Châu á Thái Bình Dương (VAPEC ) - Tập thể tác giả - NXB Thống kê
14. Đề tài “ Chiến lược phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam “ UBCKNN
15. Báo đầu tư chứng khoán các số
16. Báo chứng khoán Việt nam các số
17. Các tạp chí thị trường Tài chính Tiền Tệ
18. Các thông tin cập nhật từ các Website
www.hcmstc.org.vn ; www.bsc.com
www.ckvietnam.net ; www.vir.co..vn ; www.stockmarketvn.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở việt nam.doc