Tóm tắt Luận án Hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước đối với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam

Về triển khai thực thi và kiểm soát chính sách Một là, tăng cường tính minh bạch, thống nhất trong các quy định triển khai chính sách khung giữa Bộ, Ngành và doanh nghiệp. Hai là, tăng cường hiệu lực/chi phí và tổ chức các công cụ truyền thông marketing chính sách tích hợp kết hợp với các chương trình bồi dưỡng về chính sách cho các đối tượng chính sách và các công chức, viên chức QLNN về chính sách. Ba là, thực hiện có hiệu quả tinh giản đầu mối quản lý triển khai thực thi chính sách ở cấp địa phương và nâng cao năng suất, thời gian/tốc độ và chất lượng quá trình xử lý, hồ sơ phát triển xuất khẩu thủy sản định hướng VRC theo quy định khuyến khích, ưu tiên. Bốn là, nâng cao tính phù hợp định hướng quy hoạch vùng, tính phù hợp thực tế cụ thể, tính đồng bộ và cân bằng giữa các yếu tố tạo thành; giữa mục tiêu và điều kiện tiên quyết (quỹ đất và vị trí đất quy hoạch) của chính sách quy hoạch phát triển xuất khẩu thủy sản định hướng VRC. Năm là, bên cạnh các nội dung chính sách về nội hàm của VRC KT-TM cần bổ sung một chính sách khuyến khích và ưu tiên thu hút công nghệ nuôi trồng, chế biến và phát triển mặt hàng thủy sản xuất khẩu có hàm lượng chế biến sâu đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, thân thiện môi trường làm tham chiếu lan tỏa cho toàn ngành Sáu là, xây dựng bộ thang đo chất lượng triển khai thực thi chính sách cho từng cấp quản lý, từng ngành quản lý (đầu mối và phối hợp) làm cơ sở cho đánh giá và kiểm soát thực thi chính sách bao gồm kiểm soát tuân thủ và kiểm soát hoạt động chính sách, kiểm soát thực tế gián tiếp và kiểm soát thực tế cụ thể trực tiếp, có kết luận đánh giá cụ thể theo bộ thang đo chất lượng phù hợp. Bảy là, chính sách khi được xây dựng và đi vào thực thi cần phải được kiểm tra, giám sát để đảm bảo tính chinh xác, tính hiệu lực và tính hiệu quả.

pdf28 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 10/02/2022 | Lượt xem: 246 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước đối với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bao gồm các chính sách bộ phận sau - Chính sách quy hoạch vùng nuôi trồng: Quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản đóng vai trò rất quan trọng quyết định khả năng vượt rào cản của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản. - Chính sách kiểm soát con giống, thức ăn và hóa chất dùng trong sản xuất chế biến thủy sản: nhằm đưa ra những quy định về con giống, về thức ăn và các loại hóa chất được dùng trong nuôi trồng và chế biến thủy sản - Chính sách hỗ trợ kỹ thuật nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thủy sản: nhằm giúp cho người nuôi trồng có thể tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm cung cấp cho các cơ sở chế biến và các cơ sở chế biến cũng có thể nắm được các quy định và bao gói dán nhãn cũng như kiểm soát việc bao gói dán nhãn - Chính sách xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hỗ trợ thông tin về rào cản kỹ thuật thương mại: nhằm giúp cho các hộ nuôi trồng thủy sản và các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc ứng phó với các rào cản, giúp doanh nghiệp dễ dàng vượt qua rào cản để có thể thâm nhập sâu hơn, đưa nhiều hàng thủy sản xuất khẩu hơn vào thị trường mục tiêu. - Khía cạnh môi trường và trách nhiệm xã hội của chính sách vượt rào cản kỹ thuật thương mại trong xuất khẩu thủy sản 1.2.3. Tiêu chí đánh giá chính sách quản lý nhà nước đối với vượt rào cản kỹ thuật thương mại của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Đánh giá chính sách QLNN đối vơi vượt rào cản kỹ thuật thương mại của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản được thể hiện qua 3 tiêu chí : i - Chất lượng hoạch định chính sách Chất lượng tổng thể của hoạch định chính sách QLNN với vượt rào cản kỹ thuật thương mại của doanh nghiệp xuất khẩu được phản ánh qua mức đáp ứng các yêu cầu đặt ra với chính sách quản lý nhà nước và được xác định qua công thức: ∑ = = n i ihđ XN Q 1 1 7 Trong đó: :hđQ Chất lượng tổng thể trung bình của hoạch định chính sách :iX Mức độ đáp ứng trung bình của yêu cầu thứ i với hoạt định chính sách thứ I (các yêu cầu cụ thể được đánh giá tại chương 2 luận án) n: Số lượng yêu cầu với hoạch định chính sách ii - Chất lượng triển khai thực thi chính sách Chất lượng triển khai thực thi chính sách QLNN với vượt rào cản kỹ thuật thương mại của doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản phản ánh mức hiệu suất đạt được so với yêu cầu thực hiện tốt nhất (kỳ vọng) (tham khảo mô hình SERVPERF của A.Zeithanl - 1988) và được xác định qua công thức: ∑ = = m j jjt ZkQ 1 Trong đó: :tQ Chất lượng trung bình tổng thể của triển khai thực thi chính sách :jZ Mức hiệu suất trung bình của yếu tốt cấu thành thứ j (các yếu tố cấu thành triển khai thực thi chính sách được nêu trong chương 2 luận án) jk : Hệ số quan trọng của yếu tố cấu thành thứ j đến chất lượng thực thi tổng thể iii - Chất lượng vượt rào cản kỹ thuật thương mại của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản do tác động của chính sách Hiệu suất vượt rào cản kỹ thuật thương mại của các doánh nghiệp xuất khẩu thủy sản (DNXKTS) có thể được đánh giá bằng nhiều chỉ số khác nhau, với mặt hàng và thị trường xuất khẩu mục tiêu khác nhau và mỗi chỉ số hiệu suất này đạt được không chỉ do tác động của CSQLNN mà còn bởi tác động của cơ chế thị trường xuất khẩu thủy sản điều tiết. Dưới góc độ tiếp cận CSQLNN không đi vào cụ thể từng loại mặt hàng xuất khẩu, DNXK, thị trường xuất khẩu mà xem xét chung và tổng thể, theo tiếp cận này hiệu suất vượt rào cản kỹ thuật thương mại của DNXK hay chuỗi cung ứng XKTS chủ yếu được đánh giá bởi tiêu chí chất lượng và giá trị vượt rào cản kỹ thuật thương mại của các DNXKTS và được xác định bằng công thức: ∑∑ = = = M m N n mnnQhM Q 1 1 1 Trong đó: Q: Chất lượng vượt rào cản kỹ thuật thương mại trung bình của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản tại thời điểm nghiên cứu mnQ : Mức trung bình của yếu tố chất lượng thứ n với yếu tố cấu thành chính sách thứ m n: Chỉ số yếu tố chất lượng thứ n, trong đó N = 4 (n1 - chất lượng kỹ thuật; n2 - chất lượng chức năng; n3 - chất lượng định vị; n4 - chất lượng quan hệ) hn: Hệ số độ quan trọng của yếu tố chất lượng thứ n với chất lượng tổng thể (h1 = h2 = 0,3; h3 = h4 = 0,2) m: Chỉ số yếu tố thứ m cấu thành nội dung chính sách vượt rào cản. Trong đó M = 6 với: - m1: Chất lượng quy hoạch và kết cấu hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản - m2: Chất lượng nuôi trồng thủy sản - m3: Chất lượng đánh bắt thu hoạch, sơ chế và tổ chức mặt hàng, lô hàng thủy sản xuất khẩu - m4: Chất lượng kết cấu hạ tầng dịch vụ hỗ trợ thông tin tiêu chuẩn và kiểm soát chất lượng định hướng vượt rào cản 8 - m5: Chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn môi trường và trách nhiệm xã hội DNXKTS - m6: Chất lượng phát triển năng lực vượt rào cản của DNXKTS 1.2.4. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu chính sách quản lý nhà nước với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho hàng thủy sản xuất khẩu Với phân định nội dung, xác lập tiêu chí kết hợp nghiên cứu định tính với quy mô mẫu n = 12 gồm các nhà nghiên cứu về thương mại xuất khẩu, nhà quản lý chính sách thương mại xuất khẩu, nhà quản trị DNXKTS, từ đó tổng hợp và đưa ra 8 giả thuyết cơ bản cho nghiên cứu CSQLNN với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam như sau: Giả thuyết 1: Chất lượng hoạch định chính sách QLNN có tác động trực tiếp đến hiệu suất vượt rào cản kỹ thuật thương mại của DNXKTS Giả thuyết 2: Chất lượng triển khai thực thi chính sách QLNN có tác động trực tiếp đến hiệu suất vượt rào cản kỹ thuật thương mại của DNXKTS Giả thuyết 3: Hiệu suất phát triển, quy hoạch kết cấu hạ tầng vùng nuôi trồng, đánh bắt thủy sản xuất khẩu có tác động trực tiếp đến hiệu quả mục tiêu chính sách QLNN với vượt rào cản kỹ thuật thương mại của DNXKTS Giả thuyết 4: Hiệu suất phát triển vùng nuôi trồng thủy sản xuât khẩu có tác động trực tiếp đến hiệu quả mục tiêu chính sách QLNN với vượt rào cản kỹ thuật thương mại của DNXKTS Giả thuyết 5: Hiệu suất phát triển đánh bắt, sơ chế, tổ chức mặt hàng và lô hàng xuất khẩu có tác động trực tiếp đến hiệu quả mục tiêu chính sách QLNN với vượt rào cản kỹ thuật thương mại của DNXKTS Giả thuyết 6: Hiệu suất phát triển kết cấu hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ kiểm soát chất lượng định hướng vượt rào cản có tác động trực tiếp đến hiệu quả mục tiêu chính sách QLNN với vượt rào cản kỹ thuật của DNXKTS Giả thuyết 7: Hiệu suất quản lý môi trường và trách nhiệm xã hội có tác động trực tiếp đến hiệu quả mục tiêu chính sách QLNN với vượt rào cản kỹ thuật thương mại của DNXKTS Giả thuyết 8: Hiệu suất phát triển năng lực vượt rào cản kỹ thuật thương mại của DNXKTS có tác động trực tiếp đến hiệu quả mục tiêu của chính sách QLNN với vượt rào cản kỹ thuật thương mại của DNXKTS. Từ các giả thuyết nghiên cứu trên có thể tổng hợp mô hình nghiên cứu chính sách QLNN với vượt rào cản kỹ thuật thương mại của chuỗi cung ứng xuất khẩu thủy sản nước ta (xem hình 1) 9 Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu chính sách QLNN với vượt rào cản kỹ thuật thương mại của doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Nguồn: Tác giả 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách quản lý nhà nước đối với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho hàng thủy sản xuất khẩu 1.3.1. Các lực lượng môi trường thương mại quốc tế Nền kinh tế Việt Nam mở cửa và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, thì sự ảnh hưởng của kinh tế thế giới tới nền kinh tế Việt Nam, tới hoạt động sản xuất, chế biến TSXK càng lớn. Việt Nam đã gia nhập WTO và ký kết hiệp định thương mại với nhiều nước, Việt Nam phải thực hiện nhiều cam kết quốc tế về thương mại và đầu tư, trong đó các cam kết về XK nói chung, cam kết về hỗ trợ nông nghiệp nói riêng. Theo đó, các quy định trong QLNN đối với lĩnh vực XKTS cũng phải đổi mới, điều chỉnh phù hợp với các cam kết quốc tế. Hơn nữa, hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các nhà quản lý phải thay đổi cách nghĩ, cách quản lý thích ứng với điều kiện mới là phải tuân thủ luật pháp quốc tế và tập quán quốc tế trong XKTS, đổi mới thể chế XNK, đổi mới các chính sách XKTS. 1.3.2. Các lực lượng môi trường kinh doanh xuất khẩu thủy sản vĩ mô Môi trường chính trị ổn định, sự đồng thuận trong xã hội, các điều kiện môi trường tự nhiên là nhân tố quan trọng để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực XKTS. Đồng thời, cơ chế, chính sách của Nhà nước Trung ương và địa phương sẽ tạo ra hành lang thuận lợi hoặc kìm hãm sự phát triển. 1.3.3. Các yếu tố môi trường ngành kinh doanh xuất khẩu thủy sản Các yếu tố môi trường ngành kinh doanh XKTS có ảnh hưởng đến đến chính sách QLNN đối với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam gồm: Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất, thu mua, chế biến, xuất khẩu trong ngành kinh doanh; Chiến lược nuôi trồng và kinh doanh xuất khẩu rõ ràng và dài hạn; Hỗ trợ của các cơ quan chức năng 1.3.4. Các yếu tố môi trường nội tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thủy sản Các yếu tố môi trường nội tác của các doanh nghiệp cũng sẽ tác động rất lớn đối với quá trính kinh doanh và xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản. Những yếu tố như: vốn, nhân lực, công nghệ là những yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp 10 1.4. Một số bài học rút ra với Việt Nam từ khái quát hóa thực tiễn chính sách quản lý nhà nước với vượt rào cản kỹ thuật thương mại ở một số nước chọn điển hình Luận án trình bày một số bài học kinh nghiệm của các quốc gia và vùng lãnh thổ như: Trung Quốc, Đài Loan, Ấn Độ, Thái Lan để từ đó rút ra bài học cho Việt Nam Tóm lại, chương 1 luận án đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách quản lý nhà nước đối với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa nói chung và hàng thủy sản nói riêng của Việt Nam. Rút ra được một số bài học hàm ý chính sách quản lý nhà nước với vượt rào cản kỹ thuật đối với thương mại xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam từ thực tiễn vượt rào cản kỹ thuật trong xuất khẩu thủy sản của một số nước điển hình Chương 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VƯỢT RÀO CẢN KỸ THUẬT THƯƠNG MẠI CHO CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM 2.1. Mô tả phương pháp nghiên cứu 2.1.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu điển hình Nghiên cứu điển hình hay điển cứu tức nghiên cứu dựa trên những trường hợp trưng có mục tiêu cơ bản là tìm hiểu rõ về trường hợp nghiên cứu bằng cách theo dõi sát sao và toàn diện trường hợp đã chọn trong một thời gian đủ dài và ngay tại môi trường tự nhiên của nó. Ở đây NCS tập trung nghiên cứu 3 thị trường là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản, đây là những thị trường có quy mô lớn và có ảnh hưởng tới hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn kết hợp điều tra trắc nghiệm qua bảng hỏi Nghiên cứu hướng tới việc đánh giá các chính sách và các công cụ quản lí nhà nước được áp dụng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản về vượt rào cản kĩ thuật thương mại trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động. Các doanh nghiệp được lựa chọn tham gia khảo sát bao gồm các doanh nghiệp có mặt hàng xuất khẩu chủ lực là tôm, cá, mực hoặc nhuyễn thể và có thị trường xuất khẩu chủ lực là EU, Nhật Bản và Hoa Kỳ. Nghiên cứu sinh đã tiến hành khảo sát điều tra 216 doanh nghiệp là thành viên của VASEP và thu về được 208 phiếu điều tra 2.2. Khái quát về doanh nghiệp cung ứng thủy sản xuất khẩu - Về số lượng doanh nghiệp: giai đoạn 1990-2000 cả nước có khoảng hơn 1000 doanh nghiệp và cơ sở sản xuất thuỷ sản, đến năm 2011, cả nước có 564 doanh nghiệp xuất khẩu, chế biến thủy sản, trong đó có 91 doanh nghiệp nhà nước, 159 công ty cổ phần, 292 doanh nghiệp tư nhân, 9 liên doanh và 13 công ty 100% vốn nước ngoài. Theo thống kê từ Vasep, đến đầu tháng 6 năm 2013, chỉ còn khoảng 600 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu thủy sản so với con số 900 của năm 2012. - Nuôi trồng, đánh bắt thủy sản ở Việt Nam: Sản lượng thủy sản Việt Nam đã duy trì tăng trưởng liên tục trong những năm qua với mức tăng bình quân là 9,07%/năm. Với chủ trương thúc đẩy phát triển của chính phủ, hoạt động nuôi trồng thủy sản đã có những bước phát triển mạnh, sản lượng liên tục tăng cao trong các năm qua, bình quân đạt 12,77%/năm, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng tổng sản lượng thủy sản của cả nước. Trong khi đó, trước sự cạn kiệt dần của nguồn thủy sản tự nhiên và trình độ của hoạt động khai thác đánh bắt 11 chưa được cải thiện, sản lượng thủy sản từ hoạt động khai thác tăng khá thấp trong các năm qua, với mức tăng bình quân 6,42%/năm. - Thu mua: Việc thu mua được tiến hành theo phương thức thỏa thuận giữa người mua và người bán. Giá cả phụ thuộc vào nhiều yếu tố: mùa vụ, sự khan hiếm của nguyên liệu, yêu cầu sản xuất, kích cỡ và chất lượng nguyên liệu. Cần đảm bảo đủ lượng nguyên liệu, giá mua thấp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng theo yêu cầu công nghệ chế biến. - Xuất khẩu thủy sản 2.3. Thực trạng vượt rào cản kỹ thuật thương mại trong xuất khẩu thủy sản của Việt Nam qua nghiên cứu điển hình ở một số thị trường xuất khẩu chủ lực 2.3.1. Với thị trường Hoa Kỳ Theo số liệu của VASEP, thì trong 176 thành viên của hiệp hội thì có đến 60 – 70 % đủ tiêu chuẩn xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ chiếm từ 65 – 70 % kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này. Năm 2012, giá trị xuất khẩu cá ngừ Việt Nam tăng trưởng tới 50% so với năm 2011, đạt tới 569 triệu USD; tháng 1-2014 xuất khẩu cá ngừ sang thị trường này đạt 17,588 triệu USD tăng 13,2% so với cùng kỳ năm ngoài mặc dù một số thị trường nhập khẩu lớn như Hoa Kỳ, EU vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng. Trong đó, Hoa Kỳ với giá trị nhập khẩu chiếm hơn 40% tổng giá trị xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam tiếp tục là thị trường quan trọng nhất. 2.3.2. Với thị trường EU Ở EU, Việt Nam là quốc gia đứng thứ 2 thế giới về số lượng doanh nghiệp thủy sản được cấp code xuất vào EU. Nếu như năm 2007 chỉ có 245 doanh nghiệp được phép xuất khẩu sang EU thì đến năm 2013 con số này đã tăng lên thành 417. Tính đến cuối tháng 2/2013, số doanh nghiệp cá tra đạt chứng nhận ASC là 14, trong đó số doanh nghiệp nhận chứng nhận từ cuối năm 2012 với sản lượng chiếm khoảng trên 10% tổng sản lượng cá tra của cả nước là 8. Đây là những khó khăn không nhỏ đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 2.3.3. Với thị trường Nhật Bản Nhật Bản vẫn là thị trường tôm vững mạnh, đặc biệt du nhu cầu các ngành công nghiệp nhà hàng và dịch vụ ăn uống. Nhật Bản nhập khẩu các loại bao gồm: tôm sống, tôm tươi, ướp lạnh, đông lạnh, ướp muối, sấy khô và chế biến. Từ cuối năm 2010 đến cuối 2013, giá tôm Việt Nam xuất khẩu vào các thị trường giảm mạnh vì nguồn cung dồi dào và sức mua giảm. Theo thống kê của Hải quan Việt Nam, giá trị xuất khẩu tôm Việt Nam năm 2013 tăng 14,74%, đạt 708,775 triệu USD. 2.3.4. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu điển hình Những mặt đã đạt được: Một là, công nghệ nuôi trồng và chế biến, quản lý chất lượng và các vấn đề liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm đã bước đầu được đổi mới Hai là, hệ thống các văn bản, pháp luật đã dần được thay đổi, cải thiện nhằm phù hợp với các quy định quốc tế và của các thị trường xuất khẩu chủ lực Những mặt còn hạn chế Một là, chất lượng hàng thủy sản chưa đều và ổn định, chất lượng thủy sản trong nuôi trồng và sau thu hoạch chưa tốt Hai là, doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản của Việt Nam chưa đáp ứng được các yêu cầu, tiêu chuẩn về môi trường Ba là, chất lượng nguồn lao động cũng là một trong những khó khăn mà ngành thủy sản phải đương đầu 12 2.4. Thực trạng chính sách QLNN về vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho hàng thủy sản xuất khẩu qua điều tra xã hội học 2.4.1. Thực trạng chất lượng quản lý chính sách 2.4.1.1. Về hoạch định chính sách Có thể nói kể từ thời điểm Việt Nam chính thức gia nhập WTO đến nay là giai đoạn mà Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến việc tăng cường hoạch định chính sách xuất khẩu nói chung và chính sách vượt rào cản kỹ thuật thương mại nói riêng. (Trong phụ lục luận án đã chỉ rõ danh mục các chính sách có liên quan đến vượt rào cản kỹ thuật thương mại nói chung và cho hàng thủy sản xuất khẩu nói riêng). Để đánh giá chất lượng hoạch định chính sách trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp điều tra xã hội học nêu đầu chương 2 và kết quả xử lý dữ liệu đánh giá chất lượng hoạch định chính sách được tổng hợp qua bảng 2.1 Từ bảng 2.1 và mục 2.2 cho phép rút ra một số nhận xét sau: Một là, xét về tổng thể, chất lượng hoạch định chính sách đạt mức trên trung bình (3,44 điểm), các chính sách được hoạch định mới chủ yếu quan tên đến nội dung quy hoạch và nuôi trồng chế biến mặt hàng xuất khẩu mà chưa quan tâm đến chế biến, tổ chức mặt hàng và lô hàng xuất khẩu, đáp ứng yêu cầu quản lý môi trường, trách nhiệm xã hội, phát triển năng lực vượt rào cản cả về kết cấu hạ tầng và năng lực tri thức. Các nhận định khác đã được nghiên cứu sinh trình bày cụ thể trong luận án Bảng 2.1: Tổng hợp đánh giá chất lượng hoạch định chính sách QLNN với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam hiện nay (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng SPSS 18.0) 2.4.1.2. Về triển khai thực thi và kiểm soát chính sách Đây là khâu quan trọng có ý nghĩa quyết định đến hiệu lực thực tế của chính sách QLNN nói chung và với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho hàng thủy sản xuất khẩu nói riêng. Kết quả xử lý dữ liệu được đánh giá chất lượng triển khai thực thi chính sách được tổng hợp qua bảng 2.2 13 Bảng 2.2: Tổng hợp đánh giá chất lượng triển khai thực thi chính sách QLNN với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam hiện nay (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng SPSS 18.0) Từ bảng 2.2 trên cho phép rút ra một số nhận xét sau: Một là, xét về tổng thể, chất lượng triển khai thực thi chính sách đạt 3,14 - xếp loại trung bình về so sánh, chất lượng triển khai thực thi chính sách còn thấp hơn so với chất lượng hoạch định chính sách (3,44 điểm), mặc dù mức chênh lệch chỉ 0,3 điểm nhưng thuộc 2 mức chất lượng khác nhau. Theo nhận định của nhiều chuyên gia QLKT vĩ mô thì đâu cũng là đặc điểm chung của nhiều chính sách QLNN khác, điều này làm suy giảm hiệu suất và hiệu quả chính sách. Các nhận xét khác đã được nghiên cứu sinh trình bày cụ thể trong luận án 2.4.2. Thực trạng các yếu tố chính sách và chất lượng vượt rào cản kỹ thuật thương mại với hàng thủy sản xuất khẩu 2.4.2.1. Về chính sách quy hoạch vùng nuôi trồng: Đầu tư phát triển thủy sản hiện giờ ở nước ta còn chưa đồng bộ, việc khai thác, nuôi trồng có đầu tư nhưng hiệu quả chưa cao. Ngoài ra nuôi trồng thủy sản còn chưa có đầy đủ hệ thống thủy lợi, cộng thêm tình trạng sản xuất manh mún, rời rạc, nhỏ lẻ rồi sự thiếu sự liên kết trong nội bộ ngành, chưa thực sự có được quan hệ chặt chẽ giữa hộ nuôi trồng, cung cấp nguyên liệu với các cơ quan quản lý, kiểm soát, thiếu quy hoạch tổng thể cho ngành thủy sản dẫn đến việc nuôi trồng diễn ra tràn lan, không đáp ứng được tiêu chuẩn nhập khẩu để ra. Nguồn nhân lực chưa đủ trình độ, kinh nghiệm 2.4.2.2. Về chính sách kiểm soát con giống, thức ăn và hóa chất trong nuôi trồng chế biến thủy sản: Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong thời gian vừa qua song chúng ta cũng chưa kiểm soát được về chất lượng con giống (70% không rõ nguồn gốc), số lượng cơ sở sản xuất thức ăn đảm bảo chất lượng và giá cả còn ít, việc kiểm soát hóa chất vẫn còn chưa đảm bảo nên vẫn xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường. Về triển khai cách chính sách và truyền thông chính sách, tổ chức quản lý và hỗ trợ Nhà nước thực hiện chính sách, kiểm tra, kiểm soát thực hiện và xử lý sai phạm chính sách còn chưa cao, trong đó chỉ tiêu được đánh giá cao nhất chỉ đạt 3,79 2.4.2.3. Về chính sách hỗ trợ kỹ thuật nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thủy sản: Kỹ thuật nuôi trồng, chế biến thủy sản, kỹ thuật đánh bắt và bảo quản sau đánh bắt hiện nay đã được Nhà nước hết sức quan tâm đầu tư nên bước đầu đã có những tiến triển rõ nét. Các tiêu 14 chí về quản lý chất lượng an toàn thực phẩm của sản phẩm và quá trình công nghệ, quản lý thương hiệu, xuất xứ bao gói và ghi nhãn sản phẩm thủy sản được đánh giá cao trong thời gian vừa qua, có những tiêu chí được đánh giá ở mức 4,95/5. 2.4.2.4. Về chính sách xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hỗ trợ thông tin về rào cản kỹ thuật: Nhìn chung công tác xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật từng bước được quan tâm và đầu tư thích đáng, xong chúng ta vẫn rơi vào tình trạng các tiêu chuẩn kỹ thuật được ban hành chậm, chậm sửa đồi và bổ sung cho phù hợp với các tiêu chuẩn của quốc tế. Về cập nhật thông tin đối với rào cản kỹ thuật thương mại thủy sản và quan điểm chính sách rào cản kỹ thuật thương mại thủy sản của nhà nước, hoạch định và ban hành các chính sách về vượt rào cản kỹ thuật thương mại với doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam, nguyên tắc và giải pháp hướng dẫn của Nhà nước đối với DN, vai trò Nhà nước và Hiệp hội chưa được đánh giá cao, tiêu chí cao nhất chỉ đạt 3,89/5 2.4.2.5. Về chính sách quản lý CSR đối với doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản: Với nhóm các quy định về CSR, các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam đều đáp ứng ở mức gần như tuyệt đối với các yêu cầu của nước nhập khẩu. 2.4.3. Đánh giá chất lượng vượt rào cản kỹ thuật thương mại và mức độ tác động, hài lòng với chính sách quản lý nhà nước hiện tại của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Tổng hợp xử lý dữ liệu đánh giá chất lượng vượt rào cản kỹ thuật thương mại với hàng thủy sản được tổng hợp trong bảng 2.3, đánh giá mức độ tác động của chính sách và sự hài lòng của đối tượng chính sách với chính sách được tổng hợp trong bảng 2.4 Từ bảng 2.3 cho phép rút ra một số nhận xét chủ yếu sau: Một là, về chất lượng vượt rào cản kỹ thuật thương mại - kết quả điều tra cho thấy điểm trung bình mức chất lượng chung đạt 3,09 điểm - xếp hạng trung bình. Xét về yếu tố cấu thành vượt rào cản kỹ thuật thương mại thì chất lượng chính sách sản phẩm vượt rào cản xuất khấu có mức chất lượng cao nhất (3,16 điểm), chất lượng quản lý môi trường và trách nhiệm xã hội định hướng vượt rào cản có mức chất lượng thấp nhất (3,02 điểm) Các nhận xét khác đã được nghiên cứu sinh trình bày cụ thể trong luận án 15 Bảng 2.3: Tổng hợp đánh giá chất lượng vượt rào cản kỹ thuật thương mại của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam hiện nay Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng SPSS 18.0 16 Bảng 2.4: Tổng hợp đánh giá mức độ tác động và hài lòng với chính sách hiện tại của đối tượng chính sách TT Các chỉ tiêu chất lượng QH vùng nuôi CN nuôi trồng CS SF vượt RC Hỗ trợ vượt RC Quản lý MT và TN XH Phát triển NL vượt RC Tổng hợp ĐTB ĐLC I. Mức độ tác động của CS với chất lượng VRC 3,16 3,09 3,06 3,12 3,08 3,12 3,11 0,598 1. Tới chất lượng kỹ thuật 3,48 3,36 3,41 3,39 3,28 3,39 3,38 0,612 2. Tới chất lượng chức năng 3,03 3,04 3,10 3,09 3,11 3,07 3,07 0,601 3. Tới chất lượng định vị 3,03 2,98 3,01 2,99 2,96 2,99 2,99 0,587 4. Tới chất lượng quan hệ 3,06 3,01 3,02 3,02 2,97 3,04 3,02 0,593 II. Mức độ hài lòng của đối tượng CS 3,09 3,01 3,03 3,01 2,99 2,92 3,01 0,592 5. Với chất lượng VRC hiện tại 3,08 2,94 3,01 3,04 2,96 2,87 2,98 0,587 6. Với CS quản lý nhà nước về VRC hiện tại 3,11 3,09 3,06 2,98 3,03 2,96 3,04 0,596 Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng SPSS 18.0 2.5. Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra với hoàn thiện chính sách QLNN về vượt rào cản kỹ thuật thương mai trong xuất khẩu thủy sản Việt Nam 2.5.1. Những thành công - Trong nhiều năm qua, các cơ quan quản lý nhà nước đã có nhiều nỗ lực trong việc ban hành và cập nhật các chính sách liên quan đến lĩnh vực rào cản kỹ thuật thương mại thủy sản. Với mục tiêu giảm thiểu khoảng cách giữa chính sách trong nước và các quy định quốc tế cũng như tiêu chuẩn của thị trường xuất khẩu, những nỗ lực này đã và đang nhận được những đánh giá tương đối cao từ phía các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản 2.5.2. Những hạn chế tồn tại Hạn chế về tính đầy đủ của chính sách QLNN: khung pháp lý, các văn bản Luật, văn bản hướng dẫn dưới luật còn chậm ban hành Về tính cập nhật của chính sách QLNN: Các cơ quan quản lý Nhà nước chưa thông tin đầy đủ cho doanh nghiệp về tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, khiến cho tình trạng hàng bị trả về xảy ra rất nhiều Về tính minh bạch của chính sách QLNN: hoạt động hành chính vẫn mang tính chất xin-cho; đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước còn nhiều biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền Về tính công bằng của chính sách QLNN: Mặc dù dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 quy định các thành phần kinh tế đều bình đẳng, song thực tế cho thấy cho thấy kinh tế nhà nước vẫn phải là chủ đạo Về hiệu quả kinh tế xã hội của chính sách QLNN: các cơ quan Nhà nước chưa có biện pháp ứng phó để bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp trước những vụ kiện tụng quốc tế 2.5.3. Những nguyên nhân hạn chế tồn tại Nguyên nhân khách quan: Mặc dù môi trường pháp luật khá đầy đủ nhưng vẫn còn bất cập, hệ thống các rào cản xuất khẩu ngày càng nhiều và càng cao hơn đòi hỏi doanh nghiệp muốn xuất khẩu phải nỗ lực nhiều hơn nữa Nguyên nhân chủ quan: Công tác đánh giá chính sách chưa được các ban ngành quan tâm đúng mức. Các cơ quan QLNN còn hạn chế trong việc nhận biết, dự báo chính sách, diễn biến thị trường thủy sản của thế giới. Các doanh nghiệp và cơ quan nhà nước đều thể hiện sự thiếu năng động trong việc khai thác thị trường xuất khẩu. Nguồn thức ăn nuôi trồng thủy sản chưa được kiểm soát tốt dẫn đến nhiều lô hàng không đạt tiêu chuẩn, hàng giả vẫn được cung cấp cho các vùng nuôi trồng và vẫn chưa có biện pháp xử lý hữu hiệu. Công tác 17 kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm chưa đáp ứng yêu cầu. Năng lực quản lý nhà nước chưa theo kịp với thực tiễn phát triển sản xuất và yêu cầu thị trường trong điều kiện cạnh tranh, hội nhập. Kết cấu hạ tầng quan trọng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu thủy sản như cảng cá, chợ cá... còn thiếu. Hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy sản vẫn ở quy mô nhỏ lẻ, thiếu liên kết nên rất khó kiểm soát triệt để chất lượng sản phẩm Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ MỐT SỐ HÀM Ý GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VƯỢT RÀO CẢN KỸ THUẬT THƯƠNG MẠI CHO CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM 3.1. Một số dự báo về thay đổi môi trường, thị trường và định hướng phát triển ngành kinh doanh xuất khẩu thủy sản Việt Nam đến 2015 tầm nhìn 2020 3.1.1 Một số dự báo thị trường thế giới và cơ hội, đe dọa với xuất khẩu thủy sản Việt Nam Thứ nhất, nhu cầu về tiêu thụ thủy sản trên thị trường thế giới sẽ tăng mạnh trong những năm tới Thứ hai, trong thời gian tới sẽ có nhiều nước gia tăng bảo hộ sản xuất trong nước, đưa ra ngày càng nhiều các rào cản thương mại do sức ép suy giảm kinh tế toàn cầu Thứ ba, thị trường xuất khẩu mới tiềm ẩn nhiều rủi ro Thứ tư, việc Việt Nam tham gia hiệp định TPP và FTA cũng sẽ tạo ra những điều kiện mới ảnh hưởng mạnh tới xuất khẩu thủy sản của chúng ta 3.1.2. Dự báo xu hướng áp dụng rào cản kỹ thuật thương mại với nhập khẩu đối với hàng thủy sản xuất khẩu ở một số thị trường chính Các thị trường như Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản trong thời gian tới sẽ tiếp tục nâng cao hơn nữa các tiêu chuẩn kỹ thuật thương mại để đòi hỏi sản phẩm nhập khẩu vào các thị trường này có chất lượng cao hơn nhằm đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng tại những thị trường nay. 3.1.3. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng để hoàn thiện chính sách QLNN đối với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam Tác động cộng hưởng của rào cản kỹ thuật trong môi trường kinh tế đang gặp nhiều khó khăn như hiện nay do cấc nhà nhập khẩu sẽ chú trọng khai thác các rào cản kĩ thuật nhằm đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp trong nước. Thêm vào đó là việc thiếu nghiêm trọng nguồn nguyên liệu cho chế biến. Ngành thủy sản cũng chưa có những chương trình xúc tiến thương mại tổng thể cho thủy sản Việt Nam. Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay quá cao. Năng lực cạnh tranh của hàng thủy sản Việt Nam còn thấp. 3.1.4. Định hướng chiến lược phát triển xuất khẩu thủy sản Việt Nam đến 2020 Mục tiêu của ngành thuỷ sản trong thời gian tới là giữ vững nhịp độ tăng trưởng XK từ 8-10%/năm, nhằm đạt kim ngạch XK vào năm 2020 đạt mốc 8 - 9 tỷ USD, tổng sản lượng thủy sản đạt 6,5 - 7 triệu tấn trong đó nuôi trồng chiếm 65 - 70% tổng sản lượng 3.2. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện chính sách QLNN với vượt rào cản kỹ thuật để xuất khẩu bền vững cho các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam đến 2015 tầm nhìn 2020 3.2.1. Quan điểm Quan điểm xây dựng và hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước đối với vượt rào cản kỹ thuật đến 2015 tầm nhìn 2020 tiếp tục bám sát Đường lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng, trên tinh thần nối tiếp và đẩy nhanh công cuộc đổi mới của đất nước, để góp phần thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội đề ra trong giai đoạn tới. Vượt rào cản kỹ thuật để xuất khẩu bền vững không bỏ qua đảm bảo yêu cầu gắn kết giữa phát triển sản xuất đa dạng với bảo vệ chủ quyền vùng biển và an ninh quốc phòng 18 3.2.2. Mục tiêu Nhìn chung, chiến lược phát triển xuất khẩu cho đến hiện tại đặt chủ trương tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu theo hướng đa phương hoá, đa dạng hóa các mối quan hệ đối ngoại, Việt Nam coi EU là thị trường đầy tiềm năng. Cùng với Hoa Kỳ và các nước khu vực Châu Á, EU đã và vẫn là những thị trường mà Việt Nam có điều kiện phát triển mạnh nhờ các yếu tố thuận lợi về địa lý, truyền thống buôn bán 3.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách QLNN đối với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam 3.3.1. Nhóm giải từ phía nhà nước - Giải pháp về quy hoạch vùng nuôi: Ban hành các quy định về điều kiện sản xuất, tiêu chí đối với vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, chú trọng các quy định về sử dụng tài nguyên nước và xử lý chất thải trong nuôi trồng thủy sản để hạn chế ô nhiễm môi trường. Rà soát điều chỉnh quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung hiện có và quy hoạch mới theo hướng đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường, không chồng lấn, xâm phạm hoặc gây tác động xấu đối với các vùng đất ngập nước, các khu bảo tồn tự nhiên có ý nghĩa về mặt sinh thái - Giải pháp về kiểm soát con giống: cần có chính sách chặn triệt để việc mua nhập và lưu thông nuôi trồng các con giống không rõ nguồn gốc, chưa được kiểm dịch vì như thế dễ gây thiệt hại cho người nuôi, doanh nghiệp, và có thể phát tán mầm bệnh vào môi trường nuôi, trong trường hợp bệnh phát tán thì cũng mất thời gian kiểm soát hơn. - Giải pháp về hỗ trợ kỹ thuật nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản: Hoàn thiện nghiên cứu phát triển giống và quy trình sản xuất giống thủy sản sạch bệnh; hoàn thiện công nghệ nuôi các đối tượng chủ lực nuôi trên biển; nghiên cứu bệnh thủy sản, quan trắc môi trường và phòng ngừa dịch bệnh; thuốc ngư y, công nghệ sản xuất thức ăn, chế phẩm sinh học và các sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường dùng trong nuôi trồng thủy sản; Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị bảo quản sản phẩm sau khai thác, giảm tổn thất sau thu hoạch... đối với khai thác hải sản; Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ tiên tiến, mô hình tổ chức quản lý sản xuất khai thác hải sản và triển khai áp dụng rộng rãi, kịp thời các mô hình hiệu quả vào sản xuất thông qua chương trình khuyến ngư; Tiếp tục ứng dụng các công nghệ, quy trình sản xuất tiên tiến, đầu tư đổi mới thiết bị hiện đại để phát triển chế biến theo chiều sâu; nâng cấp các cơ sở chế biến bảo đảm đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và đáp ứng yêu cầu của thị trường nhập khẩu về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường; Phát triển các sản phẩm mới, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng và nhu cầu của từng thị trường nhập khẩu, đặc biệt là sản phẩm có giá trị gia tăng, giảm tối đa tỷ trọng hàng sơ chế, hàng có giá trị gia tăng thấp; Nghiên cứu phát triển và nhập khẩu các công nghệ sản xuất dược phẩm và thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thủy sản để nâng cao giá trị sản phẩm thủy sản và hiệu quả kinh tế trong thời kỳ tới. - Giải pháp về xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật: Ban hành các quy định về điều kiện sản xuất, tiêu chí đối với vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, chú trọng các quy định về sử dụng tài nguyên nước và xử lý chất thải trong nuôi trồng thủy sản để hạn chế ô nhiễm môi trường. Phổ biến và đẩy mạnh áp dụng Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP) để bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế dịch bệnh, đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, hướng tới phát triển bền vững - Giải pháp phát triển cập thời, đầy đủ và đồng bộ các văn bản chính sách quản lý nhà nước: Phát triển cấp thời và đồng bộ các văn bản chính sách là cầp nhập, thông báo nhanh chóng và đồng bộ các văn bản chính sách, đặc biệt quan trọng trong các trường hợp thị trường các quốc qia nhập khẩu khó tính đưa ra các chỉ tiêu chất lượng bất ngờ, có thể gây tổn hại nặng đến kinh tế nếu không ứng phó kịp. - Các giải pháp khác 19 3.3.2. Nhóm giải pháp từ phía Hiệp hội sản xuất - xuất khẩu thủy sản - Giải pháp về quy hoạch vùng nuôi và con giống: Tư vấn, góp ý cho các cơ quan nhà nước về thực trạng vùng nuôi, từ đó có những kiến nghị về việc quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, ưu tiên phát triển nuôi công nghiệp đối với các đối tượng thủy sản xuất khẩu chủ lực, phù hợp tiềm năng và thế mạnh của từng vùng và yêu cầu của thị trường; đồng thời tổ chức lại sản xuất theo hướng nâng cao giá trị sản phẩm, gắn kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ, là cầu nối thiết lập mối quan hệ gần gũi giữa các nhà cung cấp thủy sản và các công ty chế biến và chủ động tiến hành ký kết các hợp đồng thu mua với ngư dân vào đầu vụ thu hoạch, cần có các định hướng giúp doanh nghiệp đạt chứng nhận nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn quốc tế. Nâng cao nhận thức, hỗ trợ doanh nghiệp để vượt qua các rào cản về trách nhiệm xã hội. - Giải pháp về con giống: Hiệp hội xây dựng và phổ biến kế hoạch nhập khẩu giống tốt, sạch mầm bệnh từ các quốc gia có điều kiện giống tốt và phù hợp với Việt Nam. Lập các dự án nghiên cứu và tuyển chọn các giống thủy sản mới, có chất lượng cao, sạch mầm bệnh cũng như có khả năng kháng bệnh cao, phù hợp với điều kiện từng địa phương, điều kiện nước ngọt, mặn lợ. - Giải pháp về hỗ trợ đáp ứng kỹ thuật nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản: Liên tục cung cấp các thông tin cho các doanh nghiệp về tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng thủy sản trên thế giới. Bổ sung vào các trang web thông tin đầy đủ và cập nhật thường xuyên về hàng rào phi thuế quan của các thị trường lớn như Nhật Bản, Hoa Kỳ, EU; Hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam trong việc tiếp cận và bổ sung các kiến thức về các rào cản thương mại, giải quyết thách thức về minh bạch hóa khái niệm rào cản thương mại và các tiêu chuẩn kỹ thuật mà phía đối tác đưa ra và việc công bố xuất xứ hàng hóa xuất khẩu; - Giải pháp về xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật: Vasep cần là cầu nối thực sự giữa doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc triển khai thực hiện các chính sách của QLNN đối với hoạt động XNK thủy sản, đặc biệt là đánh giá hiệu quả của các chính sách này đối với hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, Vasep đại diện cho doanh nghiệp phản ánh những bất cập trong chính sách của nhà nước; Vasep có thể đảm đương các nhiệm vụ như tuyên truyền phổ biến chính sách tới các đối tượng thụ hưởng là các doanh nghiệp XNK dựa trên nguồn dữ liệu có sẵn, thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, website của Vasep; Hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước trong việc xây dựng rào cản kỹ thuật đối với thủy sản nhập khẩu; Phối hợp với các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng chế tài đối với các doanh nghiệp không tuân thủ quy trình sản xuất, các cơ sở sản xuất không thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, buôn bán, lưu thông, sử dụng trái phép các chất bị cấm, các sản phẩm không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật - Các giải pháp khác 3.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý chính sách vượt rào cản kỹ thuật thương mại 3.4.1. Về khung khổ pháp luật Hoàn thiện khung khổ pháp luật nói chung và pháp luật về thương mại nói riêng là bước quan trọng trong việc hoàn thiện quy trình quản lý chính sách của Nhà nước với vượt rào cản kỹ thuật thương mại trong xuất khẩu hàng hóa. Khung khổ pháp lý điều chỉnh các hoạt động của chuỗi cung ứng xuất khẩu thủy sản định hướng vượt rào cản phù hợp với quy hoạch xuất khẩu thủy sản nói chung 3.4.2. Về hoạch định chính sách Quy trình hoạch định chính sách cần phải tuân thủ, thực hiện theo trình tự hoạch định chính sách chung nhưng cũng cần trung cầu ý kiến của đối tượng chính sách về dự thảo chính sách để cân nhắc hoàn thiện trước khi ban hành và cần tăng cường sự tham gia phản biện của các nhà khoa học, chuyên gia về khách thể chính sách. Cần tăng cường và có hoạch định những chính sách đột phá cho xuất khẩu thủy sản định hướng VRC với quy hoạch nuôi 20 trồng, các công nghệ sinh học, công nghệ nuôi trồng còn thiếu, yếu và mất cân bằng trong hoạch định chính sách VRC KT-TM. Một chuỗi cung ứng xuất khẩu định hướng VRC tổng thể không thể vận hành tốt nếu thiếu cân bằng hệ thống 3.4.3. Về triển khai thực thi và kiểm soát chính sách Một là, tăng cường tính minh bạch, thống nhất trong các quy định triển khai chính sách khung giữa Bộ, Ngành và doanh nghiệp. Hai là, tăng cường hiệu lực/chi phí và tổ chức các công cụ truyền thông marketing chính sách tích hợp kết hợp với các chương trình bồi dưỡng về chính sách cho các đối tượng chính sách và các công chức, viên chức QLNN về chính sách. Ba là, thực hiện có hiệu quả tinh giản đầu mối quản lý triển khai thực thi chính sách ở cấp địa phương và nâng cao năng suất, thời gian/tốc độ và chất lượng quá trình xử lý, hồ sơ phát triển xuất khẩu thủy sản định hướng VRC theo quy định khuyến khích, ưu tiên. Bốn là, nâng cao tính phù hợp định hướng quy hoạch vùng, tính phù hợp thực tế cụ thể, tính đồng bộ và cân bằng giữa các yếu tố tạo thành; giữa mục tiêu và điều kiện tiên quyết (quỹ đất và vị trí đất quy hoạch) của chính sách quy hoạch phát triển xuất khẩu thủy sản định hướng VRC. Năm là, bên cạnh các nội dung chính sách về nội hàm của VRC KT-TM cần bổ sung một chính sách khuyến khích và ưu tiên thu hút công nghệ nuôi trồng, chế biến và phát triển mặt hàng thủy sản xuất khẩu có hàm lượng chế biến sâu đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, thân thiện môi trường làm tham chiếu lan tỏa cho toàn ngành Sáu là, xây dựng bộ thang đo chất lượng triển khai thực thi chính sách cho từng cấp quản lý, từng ngành quản lý (đầu mối và phối hợp) làm cơ sở cho đánh giá và kiểm soát thực thi chính sách bao gồm kiểm soát tuân thủ và kiểm soát hoạt động chính sách, kiểm soát thực tế gián tiếp và kiểm soát thực tế cụ thể trực tiếp, có kết luận đánh giá cụ thể theo bộ thang đo chất lượng phù hợp. Bảy là, chính sách khi được xây dựng và đi vào thực thi cần phải được kiểm tra, giám sát để đảm bảo tính chinh xác, tính hiệu lực và tính hiệu quả. 3.4.4. Về tổ chức quản lý nhà nước với chính sách Nhà nước cần tăng cường công tác quản trị, tránh tình trạng độc quyền và đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế tham gia vào quá trình xuất khẩu hàng hóa định hướng vượt rào cản. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả QLNN về VRC KT-TM nhằm phát triển hiệu quả của xuất khẩu thủy sản. Đồng thời, nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện điều kiện tham gia thị trường với các thành phần kinh tế, trách nhiệm của người kinh doanh đảm bảo văn hóa xuất khẩu mới 3.4.5. Tăng cường năng lực đội ngũ công chức quản lý chính sách nhà nước với VRC KT-TM cho hàng thủy sản xuất khẩu Thứ nhất, xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ công chức, viên chức quản lý chính sách nhà nước gắn với phát triển, nhu cầu về nội dung quản lý chính sách cả về số lượng, cơ cấu, trình độ và chất lượng đội ngũ Thứ hai, nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ công chức QLNN với VRC KT-TM Thứ ba, nâng cao chất lượng kỹ năng, kinh nghiệm quản lý chính sách, chất lượng hành vi và thái độ “người công bộc trung thành” của dân như lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh Thứ tư, nâng cao các yếu tố chất lượng chức năng của đội ngũ tùy theo vị thế khâu, nội dung và lĩnh vực quản lý chính sách được phân công Thứ năm, nâng cao các yếu tố chất lượng quan hệ của đội ngũ Thứ sáu, nâng cao chất lượng bền vững của đội ngũ có liên quan đến chỉ số hài lòng với công việc của công chức, viên chức quản lý chính sách 21 3.5. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực thực thi chính sách của các đối tượng chính sách Một là, nâng cao năng lực học tập và nắm bắt cập nhật thông tin chính sách để rút ra những điểm mới, điểm thay đổi trong môi trường thể chế, chính sách vĩ mô Hai là, năng lực phân tích, phản biện chính sách, từ đó rút ra những cơ hội và thách thức chính sách đưa lại, những mâu thuẫn và bất cập của chính sách mới để xác lập định hướng thực thi phù hợp Ba là, năng lực thiết kế triển khai thực thi chính sách dựa trên thực tế cụ thể và năng lực, nguồn lực của mình Bốn là, năng lực liên kết, hợp tác và quan hệ để tăng cường nguồn lực thực thi và dàn trải rủi ro quan trọng. Năm là, năng lực lãnh đạo và quản lý nhà nước định hướng vượt VRC cho hàng thủy sản xuất khẩu được dựa trên giá trị và tri thức của các CEOs và nhà đầu tư. Sáu là, năng lực quản trị tác nghiệp quá trình đầu tư VRC KT-TM (quá trình nâng cấp hiện đại hóa công nghệ, mở rộng quy mô, phát triển sản phẩm mới VRC KT-TM) và năng lực quản lý, sử dụng khai thác hiệu quả xuất khẩu thủy sản sau đầu tư đáp ứng yếu cầu rào cản KT-TM. 22 KẾT LUẬN Hoạt động xuất khẩu thủy sản đóng góp một vai trò quan trọng trong việc tăng thu nhập quốc dân và thúc đẩy nỗ lực hội nhập kinh tế quốc tế một cách chủ động. Việc tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong điều kiện mới là hết sức cần thiết, hoàn toàn phù hợp với các cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn ngành thủy sản Việt Nam. Cùng với những thành tựu đã đạt được thì thủy sản xuất khẩu của Việt Nam đang gặp phải rất nhiều những rào cản gây ảnh hưởng cho quá trình phát triển xuất khẩu của thủy sản Việt nam. Trong quá trình nghiên cứu, luận án đã cố gắng đạt được các mục tiêu đề ra thể hiện trong nội dung của luận án. Trước hết luận án đã hệ thống và cập nhật một số vấn đề lý luận về rào cản kỹ thuật trong thương mại xuất khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu thủy sản nói riêng, xây dựng được khung lý luận và mô hình nghiên cứu chính sách quản lý nhà nước về vượt rào cản kỹ thuật đối với thương mại xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam Trên cơ sở thu thập các số liệu từ nguồn thông tin thứ cấp và sơ cấp luận án đã tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng khả năng đáp ứng và vượt rào qua các rào cản ký thuật đói với các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam tại các thị trường chủ lực. Từ đó phân tích đánh giá thực trạng ban hành, tổ chức thực hiện và triển khai của doanh nghiệp về tổ chức quản lý của các cơ quan nhà nước hữu quan với vượt rào cản kỹ thuật thương mại trong xuất khẩu thủy sản của Việt Nam hiện nay. Mặc dù các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam đã nỗ lực trong việc đáp ứng các yêu cầu của thị trường nhập khẩu. Tuy vật do những hạn chế về năng lực cạnh tranh, về nguồn nguyên liệu, về công nghệ, về nhân lực đã làm cho thủy sản xuất khẩu bị ảnh hưởng khi gặp phải các rào cản kỹ thuật thương mại tại các thị trường nhập khẩu. Những hạn chế trong chính sách quản lý nhà nước, sự phối hợp thiếu đồng bộ của các bộ ngành và hiệp hội đã làm giảm khả năng vượt qua các rào cản kỹ thuật thương mại trong xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản. Trên cơ sở một số dự báo xu thế và những thay đổi có thể về TBT trên thị trường thế giới đặc biệt là những thị trường chủ lực như Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. Tác giả luận án đã xây dựng các quan điểm và đề xuất các giải pháp hàm ý chính sách để hoàn thiền chính sách quản lý nhà nước đối với vượt rào cản kỹ thuật trong thương mại xuất khẩu thủy sản đến 2020. Với những giải pháp hàm ý chính sách đã nêu ra, luận cho thấy việc xây dựng năng lực vượt qua các rào cản kỹ thuật thương mại trong xuất khẩu thủy sản đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ của tất cả các cấp quản lý và doanh nghiệp. Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả luận án mong muốn đóng góp một phần rất nhỏ vào việc nâng cao hơn nữa năng lực vượt qua các rào cản kỹ thuật cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam để nâng cao hơn nữa kim ngạch xuất khẩu của nhóm sản phẩm này. Đồng thời hy vọng công trình nghiên cứu này sẽ đáp ứng được các yêu cầu đề ra đối với luận án tiến sĩ kinh tế. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, xong do trình độ và khả năng còn hạn chế nên chắc chắn trong luận án sẽ không tránh khỏi những thiếu sót không mong muốn, nghiên cứu sinh mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và các đồng nghiệp để hoàn chỉnh hơn nữa luận án. NCS xin trân trọng cảm ơn ! 23 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Quyết định Thủ tướng Chính phủ số 1445/QĐ-TTg ngày 16 tháng 08 năm 2013 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020 - tầm nhìn 2030, tong-the-phat-trien-thuy-san-Viet-Nam-2020-vb204733.asp. 2. Doãn Kế Bôn (2006), Một số giải pháp vượt rào cản kỹ thuật và vệ sinh dịch tễ trong xuất khẩu hàng thuỷ sản nước ta sang thị trường Hoa kỳ, Đề tài khoa học cấp Bộ. 3. Doãn Kế Bôn (2010), Giáo trình Quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế, NXB Thống kê. 4. Đào Thị Thu Giang (2008), Các biện pháp vượt rào cản phi thuế quan trong thương mại quốc tế nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam, Luận án Tiến sĩ. 5. Cao Tuấn Khanh (2010), Chính sách thương mại và marketing xuất khẩu thủy sản Việt Nam, Luận án Tiến sĩ. 6. Nguyễn Bách Khoa (2003), Chính sách Thương mại và marketing xuất khẩu hàng nông phẩm Việt Nam, NXB Thống Kê. 7. Nguyễn Bách Khoa (2000), Marketing thương mại quốc tế, NXB Thống kê. 8. Nguyễn Hoàng Việt và Nguyễn Bách Khoa (2014), "Mô hình và khung thang đo chất lượng và giá trị các loại dịch vụ ở Việt Nam", Tạp chí Khoa học Thương mại - số 72. 9. Bùi Thị Lý (2005), Một số giải pháp vượt rào cản kỹ thuật thương mại khi doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang thị trường một số nước phát triển, Đề tài khoa học cấp Bộ. 10. Nguyễn Văn Nam (2006), Thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Nhà nước. 11. Digby Gascoine và các đồng nghiệp (2009), Báo cáo 1 - Vượt qua rào cản SPS để thúc đẩy xuất khẩu sang liên minh Châu Âu, Mutrap III www.mutrap.org.vn. 12. Đỗ Đức Bình và Bùi Huy Nhượng (2009), Đáp ứng rào cản phi thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu bền vững hàng thủy sản Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia. 13. Phòng Thương mại quốc tế (2010), Incoterms 2010, NXB Thông tin và Truyền thông. 14. Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế (2005), Các văn kiện cơ bản của tổ chức thương mại thế giới. 15. Đinh Văn Thành (2005), Rào cản thương mại quốc tế, NXB Lao động xã hội. 16. Đinh Văn Thành (2006), Các biện pháp phi thuế quan đối với hàng nông sản trong thương mại quốc tế, NXB Lao động xã hội. 17. Bộ Công Thương (2008 - 2011), Các tài liệu hướng dẫn và cẩm nang xuất khẩu hàng hóa Việt Nam, NXB Thương mại, Hà Nội. 18. Nguyễn Quốc Thịnh và Nguyễn Thành Trung (2009), Thương hiệu với nhà quản lý. 19. Đoàn Thị Hồng Vân (2010), Quản trị xuất nhập khẩu, NXB Lao động Xã hội. 24 20. Vasep Báo cáo xuất khẩu thủy sản Việt Nam các năm 2011, 2012. 21. Lê Danh Vĩnh (2004), Đổi mới quản lý nhà nước với xuất khẩu hàng hóa Việt Nam Đề tài khoa học cấp Nhà nước. Tiếng Anh 22. French Bradley (2002), International Marketing, Prentice Hall - New York. 23. Alan J. Rowe and etc (1998), Strategic Management: A Methodological Approach, Addison Wesley - New York. 24. Jan J. Michalek Jan Hagemejer (2007), The Importance of Technical Barriers in International Trade - Theory and Empirical Evidence, Warsaw University. 25. K. Johansson (2009), Global Marketing, McGraw Hill - Singapore. 26. Lee F. Peoples (2004), International Trade in Agricultural Producs, Oklahoma City University School of Law, United States. 27. John S. Wilson (2000), Technical Barriers to Trade and Standards, Challenges and Opportunities for Developing Countries Presented by the World Bank, Submitted to the Technical Barriers to Trade Committee Meeting World Trade Organization. 28. Website: chinhphu.vn; www.vasep.com.vn; www.customs.gov.vn; www.gso.gov.vn; www.moit.gov.vn; www.vcu.edu.vn; www.spsvietnam.gov.vn. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Phạm Minh Đạt (2011), Hoàn thiện chính sách sản phẩm nhằm nâng cao sức cạnh tranh của hàng thủy sản Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ, Tạp chí Thương mại, số 20 - 2011 2. Phạm Minh Đạt (2011), Phương hướng hoàn thiện chính sách thương mại xuất khẩu hàng hóa trong giai đoạn 2011 - 2020, Tạp chí Khoa học Thương mại, số 45 tháng 12/2011 3. Phạm Minh Đạt và Đinh Văn Thành (2011), Chính sách thương mại của Việt Nam - Thực trạng và phương hướng hoàn thiện để đẩy mạnh xuất khẩu, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 174(II) tháng 12/2011 4. Phạm Minh Đạt (2012), Giải pháp nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng thủy sản xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ, Tạp chí Quản lý kinh tế, số 45 tháng 1+2/2012 5. Phạm Minh Đạt (2012), Mô hình cấu trúc chính sách quản lý Nhà nước về vượt rào cản kỹ thuật trong thương mại xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam, Tạp chí Khoa học Thương mại, số 47 tháng 4/2012 6. Phạm Minh Đạt và Vũ Mạnh Quyết, Vượt rào cản IUU cho xuất khẩu thủy sản vào EU, Kỷ yếu hội thảo quốc tế “Hội nhập: cơ hội và thách thức”, tháng 12/2012

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_hoan_thien_chinh_sach_quan_ly_nha_nuoc_doi_v.pdf
Luận văn liên quan