Đề tài Một số giải pháp phát triển dịch vụ vận tải hàng không của tổng công ty hàng không Việt Nam đến năm 2015

Dịch vụ vận tải hàng không Việt Nam đã bắt đầu phát triển trong những năm gần đây và ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn. Đó là kết quả tất yếu của sự phát triển kinh tế cũng nhƣ sự tăng cƣờng mối quan hệ và sự đổi mới mau chóng của ngành hàng không Việt Nam, đặc biệt là Tổng công ty hàng không quốc gia trong những năm qua. Dịch vụ vận tải hàng không là vấn đề mới m ẻ và còn nhiều bất cập đối với thế giới nói chung và đối với Việt Nam nói riêng. Nhà nƣớc ta cũng đang rất quan tâm đến sự phát triển của lĩnh vực này.

pdf81 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2012 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp phát triển dịch vụ vận tải hàng không của tổng công ty hàng không Việt Nam đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhằm mở rộng hơn nữa qui mô hoạt động của Tổng công ty. Nếu thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp thì nhà nƣớc phải giữ tỷ phần đa số để có thể khống chế mọi hoạt động của Tổng công ty. - Xây dựng Tổng công ty thành một Tổng công ty hàng không hiện đại thể hiện ở công nghệ và kỹ thuật tiên tiến nhất, nhằm rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các hãng hàng không khác trong khu vực và trên thế giới. Trọng điểm của nội dung này là phát triển một đội máy bay hiện đại, có chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tốt, có tính cạnh tranh cao, tiện nghi đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng và không gây ô nhiễm môi trƣờng. - Ngoài ra phải hiện đại hoá công nghệ kỹ thuật trong việc xây dựng hệ thống thông tin tin học, hệ thống phân phối sản phẩm và quản lý thu nhập, xây dựng một đội ngũ ngƣời lái tiếp viên, thợ kỹ thuật, cán bộ quản lý có trình Khoá luận tốt nghiệp Vũ Quang Hưng – Anh1 K42 QTKD 56 độ và kiến thức để có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu công nghệ tiên tiến của thế giới. - Xây dựng Tổng công ty thành biểu tƣợng của đất nƣớc Việt Nam đổi mới có uy tín và có địa vị xứng đáng trong khu vực và trên thế giới, đảm bảo đƣợc khách hàng trong nƣớc và quốc tế ƣa chuộng. Nội dung này thể hiện ở chất lƣợng dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế và mang bản sắc dân tộc nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, cạnh tranh đƣợc với các hãng hàng không khác trong khu vực đồng thời vẫn giữ đƣợc truyền thống, hình ảnh đất nƣớc còn ngƣời Việt Nam. - Là một Tổng công ty do ngƣời Việt Nam làm chủ điều hành và quản lý thành công, đảm bảo vai trò chủ đạo đối với hoạt động kinh doanh hàng không trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế. - Chiến lƣợc của TCTHKVN là trở thành một hãng hàng không quốc tế tầm cỡ trong khu vực với tỷ trọng chiếm lĩnh thị trƣờng đƣờng bay quốc tế đến Việt Nam là 40-50%. Đến năm 2015, Tổng công ty sẽ phát triển đội bay lên 80 chiếc, gần gấp đôi so với hiện nay. Bên cạnh đó, không ngừng phát triển mạng bay và tiếp tục mở thêm nhiều đƣờng bay mới quốc tế và nội địa. Hiện TCTHKVN đang khai thác và liên danh bay đến 18 thành phố trong nƣớc, 38 thành phố trên thế giới ở châu Âu, châu Á, châu Úc và Bắc Mỹ. Mới đây, việc Tổng công ty trở thành thành viên của Hiệp hội Vận tải Hàng không quốc tế (IATA) đƣợc coi nhƣ “chiếc chìa khóa” để hãng hội nhập quốc tế bởi vì để gia nhập IATA, yêu cầu tiên quyết là phải có chứng chỉ IOSA (an toàn khai thác bay). Để có đƣợc chứng chỉ này, Tổng công ty phải xây dựng đƣợc các quy trình và tiêu chuẩn khai thác đầy đủ, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Đây cũng là cơ sở để TCTHKVN có thể tham gia vào các liên danh, liên kết hàng không trên thế giới. Khoá luận tốt nghiệp Vũ Quang Hưng – Anh1 K42 QTKD 57 3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNG KHÔNG CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015 3.2.1. Giải pháp vĩ mô Bất cứ một doanh nghiệp hoạt động ở lĩnh vực nào đều phải chịu sự tác động của Nhà nƣớc. Nếu đó là lĩnh vực đƣợc Nhà nƣớc ƣu tiên phát triển thì doanh nghiệp đó sẽ đƣợc Nhà nƣớc tạo điều kiện thuận lợi bằng các chính sách ƣu đãi. Trong định hƣớng phát triển kinh tế đất nƣớc, Nhà nƣớc ta đã xác định rõ vai trò của ngành dịch vụ vận tải hàng không, đó là một ngành kinh tế mũi nhọn cần đƣợc quan tâm, là ngành thu đƣợc nhiều ngoại tệ cho đất nƣớc, là cửa ngõ, là bộ mặt của nền kinh tế. Vì vậy, khi thấy đƣợc tầm quan trọng của vận tải hàng không thì Nhà nƣớc cần có những chính sách, khuôn khổ pháp lý chặt chẽ, đảm bảo tạo một môi trƣờng kinh doanh ổn định, thuận lợi hấp dẫn các nhà kinh doanh vận tải hàng không trong và ngoài nƣớc. Để mở rộng hoạt động dịch vụ vận tải hàng không đặc biệt là hoạt động hàng không quốc tế thì Nhà nƣớc đóng vai trò đặc biệt quan trọng. ● Hoàn thiện chính sách kinh tế đối ngoại nhằm mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại. Quan hệ kinh tế quốc tế ( kể cả văn hoá thể thao, nghệ thuật, giáo dục, đào tạo) là một nhân tố ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp đặc biệt là hoạt động vận tải hàng không quốc tế. Nhờ có hoạt động kinh tế quốc tế thì hoạt động vận tải hàng không quốc tế mới có thể mở rộng và phát triển. Trong những năm qua, hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam đã phát triển. Việt Nam đã gia nhập với cộng đồng tài chính quốc tế, mở rộng quan hệ ngoại giao và buôn bán đƣợc với 156 nƣớc trên thế giới, tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế và liên kết kinh tế khu vực. Việt Nam có khả năng tăng cƣờng mở rộng quan hệ buôn bán và hợp tác kinh tế với những thị trƣờng lớn và các khu vực trên thế giới. Đó là những thuận lợi để mở rộng và phát triển kinh doanh vận tải hàng không quốc tế. Khoá luận tốt nghiệp Vũ Quang Hưng – Anh1 K42 QTKD 58 ● Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về vận tải hàng không một cách đồng bộ và nhất quán, phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế nhằm tạo nên hành lang pháp lý ổn định, thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh vận tải hàng không. ● Tăng cường quản lý nhà nước đối với vận tải hàng không: thực hiện cải cách hành chính, kiện toàn bộ máy quản lý các ngành và các cấp theo hƣớng gọn nhẹ và có hiệu quả, thực hiện nguyên tắc “một cửa”, khắc phục sự chồng chéo, phiền hà trong thủ tục hành chính nhằm khuyến khích các hãng hàng không nƣớc ngoài vào đầu tƣ khai thác trên thị trƣờng Việt Nam. ● Từng bước xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội: trƣớc hết là ở các trung tâm giao lƣu quốc tế và cửa ngõ thông thƣơng với thị trƣờng thế giới nhƣ hệ thống đƣờng xá, sân bay, bến cảng....sao cho đạt đƣợc tầm quốc tế để tạo nên môi trƣờng kinh doanh năng động và có hiệu quả cho các doanh nghiệp trong nƣớc và các doanh nghiệp nƣớc ngoài đến làm ăn kinh doanh ở Việt Nam. ● Nhà nước tăng cường hơn nữa các chính sách ưu đãi đối với TCTHKVN. Hàng không là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nƣớc, là ngành kinh tế đóng góp nhiều ngân sách nhà nƣớc, cũng là ngành thu hút đƣợc nhiều ngoại tệ nhất, là cửa ngõ, là bộ mặt của đất nƣớc, vì vậy để phát triển mạnh hoạt động hàng không thì nhà nƣớc cần quan tâm, đầu tƣ phát triển: Thứ nhất là cần có chính sách đối với dịch vụ vận tải hàng không, điều tiết hài hoà tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển vận tải hàng không ở Việt Nam đặc biệt là vận tải hàng không quốc tế. Thứ hai là cần có chính sách hỗ trợ tài chính ban đầu, tạo điều kiện để Tổng công ty phát triển. Trƣớc mắt, đề nghị chính phủ cho phép áp dụng để lại 50% thuế lợi tức nhằm tái đầu tƣ, tăng phần vốn tích luỹ của nhà nƣớc trong cơ cấu vốn của Tổng công ty. Thứ ba là chính phủ cho phép thiết lập một định chế tài chính phục vụ phát triển của ngành hàng không theo hƣớng độc lập tự chủ. Khoá luận tốt nghiệp Vũ Quang Hưng – Anh1 K42 QTKD 59 Thứ tƣ, cần ƣu tiên cho Tổng công ty sử dụng vốn vay để đầu tƣ phát triển, đặc biệt là phát triển đội máy bay, hỗ trợ bằng nguồn vốn viện trợ của Chính phủ (ODA) để Tổng công ty tập trung vào việc hiện đại hoá đội máy bay, cơ sở vật chất kỹ thuật đào tạo nhân viên lành nghề đặc biệt là ngƣời lái, tiếp viên, thợ kỹ thuật, cán bộ quản lý chuyên ngành. Thứ năm, ngoài việc kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không, Tổng công ty còn phải thực hiện các nhiệm vụ chính trị, xã hội mà nhà nƣớc giao cho nhƣ những chuyến bay về miền núi, hải đảo, bay phục vụ các chuyến công tác đặc biệt của Chính phủ, vì vậy Nhà nƣớc nên trợ giá đối với những hoạt động này. Thứ sáu, cần sớm ban hành qui định về thủ tục thuê mua máy bay hợp lý, phù hợp với thông lệ quốc tế để tạo điều kiện cho Tổng công ty có ƣu thế trong việc đàm phán thuê, mua máy bay. Thứ bảy, cần có chính sách ƣu tiên về giá phục vụ mặt đất ( giá cất, hạ cánh, giá điều hành bay, giá thuê bao sân bay...) đối với Tổng công ty trong giai đoạn đầu mới thành lập để tạo điều kiện cho Tổng công ty tích luỹ vốn đầu tƣ phát triển. ● Nhà nước có vai trò trung gian đứng ra bảo lãnh cho Tổng công ty vay vốn. Đối với ngành hàng không nói chung, đối với TCTHKVN nói riêng thì vấn đề vốn là một trong những vấn đề khó khăn mà Tổng công ty phải giải quyết. Trong khi đó đầu tƣ vào lĩnh vực hàng không thì cần vốn lớn do đó việc vay vốn là biện pháp hữu hiệu. Đối với đầu tƣ phát triển đội máy bay, nhà nƣớc cần hỗ trợ Tổng công ty về những vấn đề sau: - Nhà nƣớc đứng ra bảo lãnh thông qua Bộ tài chính hoặc Ngân hàng Nhà nƣớc để tổng công ty có thể vay vốn mua máy bay thông qua tổ chức tín dụng xuất nhập khẩu và miễn lệ phí bảo lãnh cho khoản vay này. - Phát triển quan hệ ngoại giao, mở rộng quan hệ hàng không với các nƣớc trên thế giới nhằm tạo điều kiện cho ngành hàng không Việt Nam có thể Khoá luận tốt nghiệp Vũ Quang Hưng – Anh1 K42 QTKD 60 tiếp thu đƣợc những công nghệ tiên tiến, học hỏi những kinh nghiệm quản lý hiện đại trên thế giới, tăng khả năng huy động vốn quốc tế. Hình thành thị trƣờng vốn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp huy động vốn để đầu tƣ phát triển đội máy bay. Có thể tiến hành cổ phần hoá Tổng công ty trong đó Nhà nƣớc sẽ nắm phần lớn để khống chế điều hành sự hoạt động. Điều này cho phép Tổng công ty phát hành cổ phiếu, trái phiếu để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi nhằm khắc phục khó khăn về tài chính của Tổng công ty. Liên kết với các thị trƣờng vốn bên ngoài, phát triển thị trƣờng vốn quốc tế nhằm thu hút vốn nƣớc ngoài. 3.2.2. Giải pháp vi mô Để mở rộng hoạt động vận tải hàng không, bên cạnh sự quan tâm giúp đỡ của nhà nƣớc, thì chính bản thân của Tổng công ty phải có những biện pháp phù hợp với điều kiện của mình. Chính bản thân là yếu tố quyết định đến việc hoạt động vận tải hàng không có mở rộng đƣợc hay không. ● Tiếp tục mở rộng phạm vi hoạt động dịch vụ vận tải hàng không Trong cơ chế thị trƣờng thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng có nhu cầu mở rộng và chiếm lĩnh thị trƣờng đặc biệt là thị trƣờng quốc tế. Đối với hoạt động vận tải hàng không thì việc vƣơn tới những thị trƣờng ngoài nƣớc là không thể thiếu đƣợc, việc chiếm lĩnh và khai thác trên thị trƣờng hàng không quốc tế quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Tổng công ty. Vì vậy, Tổng công ty phải có nhƣng biện pháp nhằm mở rộng thị trƣờng hàng không quốc tế bằng các chính sách cụ thể: - Tìm mọi cách củng cố và phát triển thị trƣờng trong phạm vi ngành nghề kinh doanh theo tiêu chuẩn hiệu quả từ cao đến thấp để hƣớng chi phí đầu tƣ và chi phí thƣờng xuyên vào những sản phẩm, dịch vụ có lợi nhuận cao, xử lý nghiêm ngặt những sản phẩm dịch vụ hiệu quả thấp, cƣơng quyết cắt bỏ các hoạt động kinh doanh thua lỗ, không xác định thời hạn hoàn vốn. - Giữ vững những thị trƣờng nhƣ thị trƣờng Đông Bắc Á, Đông Nam Á và tìm mọi biện pháp để vƣơn tới những thị trƣờng tiềm năng nhƣ thị trƣờng Khoá luận tốt nghiệp Vũ Quang Hưng – Anh1 K42 QTKD 61 Bắc Mỹ. Bằng biện pháp chú trọng công tác nghiên cứu thị trƣờng và công tác khuyếch trƣơng, quảng cáo sản phẩm và danh thế của Tổng công ty. Đây cũng là một điểm yếu kém của Tổng công ty, các đại lý của Tổng công ty trên thị trƣờng nƣớc ngoài còn thụ động trong việc bán sản phẩm mà chỉ chờ khách, chƣa có chiến lƣợc quảng cáo, khuyếch trƣơng thích hợp trong khi đó danh tiếng của Tổng công ty lại chƣa có để khắc phục điều kiện này đòi hỏi Tổng công ty có chính sách tiếp thị một cách hợp lý, đồng thời nên tham gia hoạt động trong các hiệp hội hàng không quốc tế để tăng thêm sự hiểu biết đối với các hãng hàng không trên thế giới cũng chính là làm tăng danh tiếng của Tổng công ty. - Đối với dịch vụ vận tải hàng không: Phát triển mạng đƣờng bay trên cơ sở củng cố và tăng tần suất các đƣơng bay đang sinh lợi, mở thêm những đƣờng bay có dung lƣợng thị trƣờng lớn để nối mạng đƣờng bay từ Việt Nam với khu vực, với các trung tâm lớn nhƣ Nhật Bản, Tây Âu, Bắc Mỹ. Đối với thị trƣờng hàng không trong nƣớc, phát huy vai trò chủ đạo để đáp ứng tối đa nhu cầu vận tải hàng không: đối với hoạt động bay dịch vụ, phát triển mạng đƣờng bay chuyên nghiệp, xúc tiến liên doanh với Tổng công ty điện lực để bay bảo dƣỡng và sửa chữa đƣờng dây 500KV, luận chứng chặt chẽ về hiệu quả để kết hợp máy bay nhỏ tuyến ngắn, miền núi hải đảo, bay du lịch, hoà nhập với mạng bay của Hãng hàng không quốc gia. Cơ cấu quản lý sản phẩm theo 3 phần: đƣờng bay ngắn địa phƣơng, trục Bắc – Nam và khu vực (Đông Dƣơng, Đông Bắc Á, Đông Nam Á) và đƣờng bay dài quốc tế (Châu Âu, Trung Cận Đông, Bắc Mỹ). Củng cố và tăng cƣờng hiệu quả khai thác mạng đƣờng bay hiện có bằng cách tăng chất lƣợng phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, phát triển và tăng chất lƣợng hệ thống bán sản phẩm, tối đa hoá doanh thu, điều hành quản lý chặt chẽ doanh thu trên Km, tải Km thực hiện và chi phí trên ghế Km, tải Km tƣơng ứng. Khoá luận tốt nghiệp Vũ Quang Hưng – Anh1 K42 QTKD 62 - Đối với thị trƣờng dịch vụ đồng bộ và các dịch vụ hàng không khác: phải đón trƣớc sự phát triển của các sân bay, nhà ga tại các cảng hàng không ( trƣớc hết là cảng hàng không quốc tế) và sự phát triển dịch vụ vận tải hàng không để củng cố và phát triển thị trƣờng tại các cảng hàng không, sân bay theo hƣớng kết hợp tốt chuyên kinh doanh và kinh doanh tổng hợp, đảm bảo cung ứng các dịch vụ kịp thời với chất lƣợng cao. - Mở thêm các tuyến bay tới những khu vực mà lƣợng khách du lịch quốc tế có khả năng tăng nhanh: khách du lịch quốc tế ngày càng tăng trở nên quan trọng đối với ngành vận tải hàng không, nó chiếm tỷ trọng lớn trong khối lƣợng vận chuyển hành khách, góp phần nâng cao hệ số sử dụng ghế trên máy bay. Tuy những năm qua, số lƣợng khách du lịch quốc tế bằng đƣờng hàng không tuy có tăng nhƣng không đồng đều giữa các khu vực. Trong đó số khách đi các nƣớc Đông Nam Á chiếm tỷ lệ cao 80% thông qua một số điểm đến quen thuộc đƣợc TCTHKVN phối hợp cùng các công ty du lịch khai thác của Thailand, Singapore, Hongkong... Thực tế, kết quả trên còn bé sơ với khách du lịch quốc tế bằng đƣờng hàng không của các nƣớc trong khu vực cũng nhƣ trên thế giới. Để thu hút hơn nữa lƣợng khách du lịch quốc tế bằng đƣờng hàng không trong những năm tới, TCTHKVN cần có những biện pháp kịp thời: TCTHKVN cần phải nghiên cứu và đƣa vào áp dụng một số chính sách linh hoạt về giá cả để nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm thu hút lƣợng khách này. Hiện nay giá vé máy bay còn cao hơn các hãng khác do đó Tổng công ty cần tính toán chính xác chi phí, tìm mọi biện pháp cắt giảm chi phí để giảm giá vé máy bay. Cần khai thác triệt để sự có mặt của các doanh nghiệp có chức năng du lịch lữ hành quốc tế hoạt động trên địa bàn Hà Nội, để ký kết hợp đồng lâu dài tạo “ mối khách” cho Tổng công ty. Tổng công ty cần liên doanh, liên kết làm ăn với các công ty này trên cơ sở hợp tác hai bên cùng có lợi. Khoá luận tốt nghiệp Vũ Quang Hưng – Anh1 K42 QTKD 63 Bên cạnh việc vận dụng chính sách giá cả phù hơp, Tổng công ty cần xúc tiến các hình thức tiếp thị trong và ngoài nƣớc. Các văn phòng đại diện của Vietnam Airlines ở nƣớc ngoài nên tạo điều kiện để Tổng công ty du lịch cùng đặt đại diện để tăng cƣờng phối hợp hoạt động. TCTHKVN cũng cần đóng góp nhất định vào kinh phí quảng cáo của Tổng công ty du lịch, điều này càng tăng cƣờng sự hợp tác với nhau. Thực hiện việc đƣa khách đi du lịch kết hợp tham gia các sự kiện văn hoá, thể thao, đồng thời mở thêm các tuyến bay tới Canada, Châu Âu trong thời gian tới. ● Tăng cường liên danh, liên kết trong hoạt động vận tải hàng không với các hãng trên thế giới. Liên danh là sự hợp tác giữa các hãng hàng không với nhau, nó cho phép một hãng hàng không mua chỗ trên các chuyến bay mà nó không trực tiếp khai thác và sau đó bán lại cho khách hàng bằng chính vé của hãng mình. Các cuộc đàm phán giữa hai hay nhiều hãng hàng không có thể bao gồm chia sẻ chi phí khai thác hoặc cả doanh thu trên đƣờng bay kết hợp với việc hợp tác lịch bay và vận chuyển hành khách. Thoả thuận này cho phép một số hãng hàng không thâm nhập vào thị trƣờng mới mà không tốn chi phí bắt đầu khai thác bằng máy bay của mình trong khi vẫn tăng cƣờng nguồn khác thông qua chuyến bay của hãng hàng không đối tác. Xét về mức độ vĩ mô, sự hợp tác này giảm tối đa sự cạnh tranh trên các đƣờng bay quan trọng mà vẫn đảm bảo doanh thu cho các hãng hàng không. Hiện nay, các hãng hàng không đối tác tận dụng điểm mạnh mà khắc phục điểm yếu của nhau. Hợp tác liên danh đặc biệt trở nên phổ biến trên các đƣờng bay mà lƣu lƣợng hành khách lợi về tần suất và thị trƣờng đòi hỏi. Hợp tác liên danh đặc biệt trở nên phổ biến trên các đƣờng bay mà lƣu lƣợng hành khách lợi về tần suất và thị trƣờng đòi hỏi. Hợp tác liên danh cho phép hành khách lợi về tần suất và các hãng giảm chi phí khai thác. Tuy nhiên hợp tác liên danh cũng có những hạn chế nhất định đối với các hãng hàng không lẫn hành khách. Những hãng hàng không lớn và nổi Khoá luận tốt nghiệp Vũ Quang Hưng – Anh1 K42 QTKD 64 tiếng khi tham gia hợp tác liên danh thì danh tiếng của hãng trong những chừng mực nhất định cũng sẽ bị giảm sút. Và nhiều khách hàng sẽ cảm thấy thất vọng khi họ bỏ tiền mua một sản phẩm vận tải hàng không này nhƣng lại nhận đƣợc sản phẩm hàng không khác. Để tránh tình trạng này, các hãng hàng không mà dịch vụ chƣa đƣợc hoàn hảo, danh tiếng cần phải nâng cao chất lƣợng dịch vụ để thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Cùng với xu hƣớng đó, Tổng công ty cũng đang tăng cƣờng mở rộng hợp tác liên danh với các hãng hàng không trong khu vực và trên thế giới nhƣ Korean Airlines, China Airlines....Hoạt động hợp tác liên danh với các hãng hàng không khác chƣa phát triển mạnh mẽ là do khoảng cách chênh lệch về chất lƣợng dịch vụ cũng nhƣ danh tiếng của các hãng khác còn quá lớn. Để tăng cƣờng hợp tác liên danh với các hãng hàng không danh tiếng trên thế giới thì Tổng công ty cần: - Nâng cao chất lƣợng dịch vụ trên các chuyến bay thông qua việc cung ứng đồ ăn và thái độ phục vụ của tiếp viên sao cho phù hợp và thoả mãn với nhu cầu của khách hàng. - Củng cố và nâng cao danh tiếng của hãng bằng việc hiện đại hoá đội máy bay, hoàn thiện dịch vụ hàng không.....và xúc tiến việc quảng cáo, khuyếch trƣơng nhằm giới thiệu sản phẩm. - Củng cố và thắt chặt quan hệ với các hãng hàng không trên thị trƣờng truyền thống của mình nhƣ thị trƣờng Đông Bắc Á, Đông Nam Á đồng thời tăng cƣờng quan hệ với các hãng hàng không lớn nhƣ hàng không của Mỹ, Pháp... trên cơ sở hợp tác hai bên cùng có lợi. ● Nâng cao năng lực cạnh tranh so với các đối thủ Trong nền kinh tế thị trƣờng thì vấn đề cạnh tranh ngày càng gay gắt, một doanh nghiệp muốn mở rộng phạm vi hoạt động của mình thì phải thắng đƣợc đối thủ cạnh tranh. Nếu không thắng đƣợc đối thủ cạnh tranh thì thị trƣờng sẽ bị mất dần, có khi không tồn tại đƣợc. Trong khi đó TCTHKVN lại còn qua non trẻ so với các hãng hàng không khác trong khu vực cũng nhƣ trên Khoá luận tốt nghiệp Vũ Quang Hưng – Anh1 K42 QTKD 65 thế giới, cả về mặt tài chính, đội ngũ xây dựng những biện pháp làm tăng ƣu thế và cạnh tranh. Nghiên cứu, xem xét các đối thủ cạnh tranh một cách nghiêm túc nhằm xây dựng một chiến lƣợc kinh doanh phù hợp. Ngày nay các hãng hàng không cạnh tranh bằng giá cả, chất lƣợng dịch vụ, danh tiếng của hãng. Hiện nay, giá vé máy bay của Tổng công ty còn cao hơn các hãng khác, chất lƣợng dịch vụ còn chƣa hoàn hảo, danh tiếng còn chƣa đƣợc biết đến nhiều vì vậy nhằm thu hút khách hàng thì việc giảm giá trên các đƣờng bay quốc tế, nâng cao chất lƣợng phục vụ khách hàng (thái độ phục vụ lịch sự, chu đáo, tƣơi cƣời…) nhằm tạo ra biểu tƣợng riêng của đất nƣớc con ngƣời Việt Nam, tạo ấn tƣợng tốt đẹp với khách hàng. Tăng thêm các chi phí quảng cáo, khuyếch trƣơng – đây là biện pháp có tính khả thi nhằm giới thiệu cho khách hàng quốc tế về sản phẩm cho tổng công ty, tạo đƣợc uy tín và ấn tƣợng đối với khách hàng. Chính sách giảm giá hay tặng vé miễn phí cho những hành khách thƣờng xuyên và những hành khách quan trọng cần đƣợc coi trọng để mềm dẻo hơn và có sức cuốn hơn. Cần kết hợp với ngành du lịch xây dựng một chính sách giá cả hợp lý với mọi đối tƣợng khách đến các điểm du lịch trên thế giới. Ƣu tiên với khách của công ty đi du lịch thƣờng xuyên, đi chặng dài và đi theo đoàn. So với các hãng hàng không trên thế giới thì tiềm lực về tài chính, cơ sở vật chất của tổng công ty đặc biệt là đội máy bay còn nhỏ bé, kém tính cạnh tranh vì vậy liên kết các bộ phận trong ngành hàng không để tạo nên thế mạnh của ngành. Cần tích cực và chủ động trong việc tìm và chọn đối tác liên doanh nhằm thu hút đƣợc nguồn vốn, học tập kinh nghiệm quản lý, tiếp thu đƣợc khoa học, công nghệ hiện đại. ● Hoàn thiện chính sách sản phẩm. - Dịch vụ hành khách: chính sách sản phẩm và dịch vụ của Tổng công ty hàng không Việt Nam phải tập trung tạo đƣợc lịch bay thuận tiện, giá cả hợp lý, cùng với các dịch vụ ngày càng đƣợc hoàn thiện tạo ƣu thế của mối quan Khoá luận tốt nghiệp Vũ Quang Hưng – Anh1 K42 QTKD 66 hệ chất lƣợng – giá cả hài hoà, cân đối thích ứng với nhu cầu và khả năng quảng đại giới thiệu tiêu dùng. Tiêu chuẩn hoá, quy trình hóa là hƣớng chủ đạo trong việc đảm bảo sự ổn định và đồng nhất sản phẩm. Thực hiện chƣơng trình phát triển sản phẩm mục tiêu là hƣớng chủ đạo trong việc thiết kế và triển khai các sản phẩm mới. Hệ thống các sản phẩm phong phú với các yếu tố đặc trƣng lịch bay thuận tiện, đúng giờ, kết hợp với chƣơng trình khách hàng thƣờng xuyên, hoạt động truyền thông tiếp thị hiệu quả và giá cả hợp lý là ƣu thế đảm bảo tính cạnh tranh của các sản phẩm vận tải hành khách trên mạng đƣờng bay nội địa và quốc tế khu vực tầm ngắn – trung dƣới 3 giờ bay. Một hệ thống sản phẩm liên kết với các sản phẩm lữ hành, khách sạn, với chất lƣợng dịch vụ đặc thù Việt Nam với giá cả cạnh tranh là yếu tố đặc trƣng đảm bảo ƣu thế cạnh tranh các sản phẩm vận tải hành khách trên mạng đƣờng bay quốc tế khu vực tầm xa và tầm bay xuyên lục địa. Tổng công ty cần tăng cƣờng quan hệ bạn hàng với các hãng hàng không khác để tạo ra sản phẩm liên kết. Các sản phẩm dịch vụ liên doanh với nƣớc ngoài phải đƣợc chú trọng để không ngừng mở rộng phạm vi kinh doanh cũng nhƣ tăng cƣờng về cả chất và lƣợng hoạt động dịch vụ của Tổng công ty. Lợi thế này có thể đƣợc khai thác với nguồn nhân lực rẻ của Việt Nam kết hợp với công nghệ tiên tiến và đồng bộ của nƣớc ngoài. Dịch vụ hàng hoá: Xác định kinh doanh vận chuyển hàng hoá là một bộ phận quan trọng của hệ thống sản phẩm và kinh doanh vận tải, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực vận tải của Tổng công ty. Chính sách sản phẩm hàng hoá cần đƣợc tập trung ƣu tiên khai thác tối đa các luồng vận chuyển hàng hoá lớn ( từ Việt Nam đi Đông Bắc Á, Châu Âu và Bắc Mỹ) thông qua việc vận tải hàng trên các chuyến bay chở khách thân rộng, kết hợp với việc mở rộng khai thác bằng các chuyến bay chuyên chở hàng. Loại hình sản phẩm mới cần đƣợc phát triển ở lĩnh vực hàng chuyển nhanh nhằm vào thị trƣờng hàng khối lƣợng nhỏ, có yêu cầu chở nhanh để kết Khoá luận tốt nghiệp Vũ Quang Hưng – Anh1 K42 QTKD 67 hợp khai thác trên các chuyến bay chở khách có tải cung ứng chở hàng thấp nhƣng hoạt động thƣờng xuyên. Hệ thống sản phẩm này cần đƣợc triển khai trên các đƣờng bay khu vực tầm ngắn – trung ( bao gồm các tuyến trục nội địa Hà Nội – Đà Nẵng – TP. Hồ Chí Minh) trên cơ sở tần suất bay cao của mạng đƣờng bay khu vực và khả năng cung ứng dịch vụ mặt đất trọn gói của Tổng công ty tại các sân bay của Việt Nam và trong vùng. Hệ thống sản phẩm hàng chuyển nhanh trƣớc mắt nên tổ chức giữa Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Singapore, Băng Cốc, Hồng Kông cho phép nâng cao thu suất hàng hoá, tăng lãi suất và doanh thu chuyến bay. Việc mở rộng sản phẩm này sang các điểm bay khác sẽ đƣợc thực hiện dần thông qua liên kết với các công ty dịch vụ chuyển phát nhanh ở trong và ngoài nƣớc. ● Phát triển cơ sở hạ tầng và điều hành khai thác. Xây dựng hệ thống tổ chức kỹ thuật và bảo dƣỡng máy bay của Tổng công ty với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, mạnh về chuyên môn và kỹ năng kỹ thuật, cơ sở pháp lý đƣợc nhà chức trách phê chuẩn VAR 145, JAR 145, đáp ứng ngày càng đầy đủ các công việc kỹ thuật của Tổng công ty, tiến tới cung ứng các dịch vụ kỹ thuật máy bay cho các hãng hàng không khác với tỷ trọng ngày càng tăng. Củng cố và nâng cao các trung tâm bảo dƣỡng thiết bị điện - điện tử, thiết bị cơ giới nhằm mục tiêu đến 2010 có thể sửa chữa đại tu từ 70-80% các thiết bị cơ giới, 50-60% các thiết bị điện tử cho đội máy bay của Tổng công ty và cung ứng dịch vụ cho các hãng hàng không khác, tổ chức sản xuất một số phụ tùng máy bay phục vụ cho bảo dƣỡng máy bay và sửa chữa phụ tùng. Sản xuất một số công cụ phục vụ khai thác máy bay làm cơ sở để hình thành công nghiệp hàng không sau năm 2010. Nghiên cứu xây dựng đề án xí nghiệp sửa chữa máy bay tại Đà Nẵng, tiếp tục hoàn thiện tổ chức kỹ thuật của Tổng công ty theo hƣớng thành lập Công ty kỹ thuật, ƣu tiên đầu tƣ xây dựng hạng máy bay thân rộng A75 và các cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo đồng bộ và hiện đại. Khoá luận tốt nghiệp Vũ Quang Hưng – Anh1 K42 QTKD 68 Thiết lập hệ thống tự động lập kế hoạch bay và điều hành hoạt động khai thác toàn bộ đội máy bay một cách tập trung thống nhất. Hoàn thiện hệ thống các tài liệu và quy chế khai thác hay đảm bảo quy định của các nhà chức trách hàng không trong nƣớc, quốc tế. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát và đảm bảo chất lƣợng khai thác bay, quản lý tập trung hệ thống điều hành tổ lái và tiếp viên. Hoàn chỉnh và nâng cấp Trung tâm huận luyện để cập nhật và nâng cao chất lƣợng đào tạo, huấn luyện ngƣời lái, tiếp viên và nhân viên điều hành khai thác bay. ● Nâng cao năng lực tài chính của TCTHKVN Bất cứ một doanh nghiệp nào vấn đề tài chính là vấn đề quan trọng mà các doanh nghiệp đều quan tâm. Với khả năng tài chính lớn thì mọi hoạt động nhƣ đầu tƣ vào việc nâng cấp trang thiết bị, đào tạo cán bộ...tiến hành dễ dàng nhanh chóng. Việc xem xét khả năng tài chính là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến hoạt động của doanh nghiệp. Tổng công ty cần có những chính sách nhằm tăng năng lực tài chính: - Tăng tiềm lực về tài chính bằng cách tăng thu, kiểm soát chặt chẽ chi phí nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của tổng công ty và từng đơn vị thành viên. Tất cả các đơn vị thành viên phải cân đối tài chính một cách tích cực theo hƣớng vì lợi nhuận cao để qua đó tạo vốn đầu tƣ và phát triển. Các chính sách tài chính của Tổng công ty phải đảm bảo thực hiện đúng chính sách của nhà nƣớc và bảo đảm thực hiện các mục tiêu nói trên. Tăng doanh thu mở rộng nguồn thu và quản lý chặt chẽ doanh thu đảm bảo hàng tháng các đơn vị; phải nắm đƣợc số thu của mình, thƣờng xuyên theo dõi các khoản nợ để xử lý kịp thời, xây dựng giá thành, điểm hoà vốn cho từng sản phẩm, dịch vụ, kiểm soát chặt chẽ các quỹ, vốn đầu tƣ vào các doanh nghiệp khác và lợi nhuận thu đƣợc từ nguồn vốn góp có thƣờng xuyên phân tích kinh tế để xác định hiệu quả sử dụng vốn trong từng tháng, quí, năm. Kết hợp ngay từ đầu tài chính sản xuất kinh doanh thƣờng xuyên với tài chính đầu tƣ, tính toán chặt chẽ về mặt tài chính đối với các dự án đầu tƣ. Khoá luận tốt nghiệp Vũ Quang Hưng – Anh1 K42 QTKD 69 - Đối với tài sản cố định phải tính đúng giá trị, phân loại tài sản cố định theo các loại nhu cầu thu hồi vốn nhanh và thu hồi vốn chậm trong hạn mức nhà nƣớc. Kiện toàn công tác thống kê và kế toán để hạch toán chính xác và kịp thời theo chế độ kế toán thống kê nhà nƣớc mới ban hành. Sớm xây dựng đề án về công ty tài chính để trình cấp có thẩm quyền quyết định. Giai đoạn trƣớc mắt, Tổng công ty phải quan lý tập trung về tài chính, lao động, hạch toán công đoạn cho các xí nghiệp thành viên trong dây chuyền dịch vụ đồng bộ. Sau đó, Tổng công ty từng bƣớc giao quyền tự chủ về tài chính và sản xuất kinh doanh cho từng đơn vị này. - Tận dụng mọi khả năng huy động vốn: thiếu vốn luôn là vấn đề khó khăn đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Để giải quyết vấn đề này bản thân doanh nghiệp phải chủ động tạo nguồn vốn kinh doanh từ cả nguồn vốn trong nƣớc và nguồn vốn nƣớc ngoài. Đặc biệt là TCTHKVN thì vấn đề thiếu vốn là vấn đề bức xúc nhất mà hiện nay tổng công ty đang tìm biện pháp tháo gỡ. Đối với lĩnh vực hàng không đòi hỏi lƣợng vốn rất lớn vì vậy cần có những biện pháp nhằm huy động vốn trong nƣớc. Đầu tƣ vào lĩnh vực hàng không đòi hỏi cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại nên phải dựa vào nguồn vốn nƣớc ngoài nhƣng về lâu dài cần chú trọng huy động nguồn vốn trong nƣớc bằng việc liên kết với các ngành trong nƣớc để tránh bị lệ thuộc. Việc huy động nguồn vốn trong nƣớc có thể thông qua các hình thức: + Huy động vốn từ các ngân hàng thông qua hình thức vay. Mặc dù còn có nhiều khó khăn để tiếp cận nguồn vốn này do các thủ tục chặt chẽ của ngân hàng nhƣng đây là nguồn vốn huy động quan trọng nhất. Hiện nay ngân hàng giảm lãi suất cho vay nên việc sử dụng nguồn vốn vay này để đầu tƣ vào cơ sở vật chất kỹ thuật có nhiều thuận lợi. + Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty bằng việc phát hành tín phiếu, trái phiếu. Lƣợng vốn nhàn rỗi trong bộ phận này tƣơng đối lớn nên tận dụng đƣợc nguồn vốn này sẽ thu đƣợc lợi về nhiều mặt: thời hạn thanh toán nợ cho cán bộ, công nhân viên sẽ khong bị khắt khe nhƣ ngân Khoá luận tốt nghiệp Vũ Quang Hưng – Anh1 K42 QTKD 70 hàng, Tổng công ty có thể chủ động hơn trong việc sử dụng vốn, không chịu sức ép mạnh nhƣ của ngân hàng khi đến hạn thanh toán. Khi cán bộ công nhân viên bỏ tiền cho Tổng công ty thì tự họ sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với Tổng công ty, là động lực thúc đẩy họ làm việc có hiệu quả hơn. + Tận dụng mọi cơ hội vay vốn phát triển đội máy bay thông qua bảo lãnh của các tổ chức tín dụng . Lập các dự án đầu tƣ dài hạn, ngắn hạn với việc huy động vốn đầu tƣ theo dự án. Thâm nhập vào thị trƣờng vốn vay trong nƣớc và nƣớc ngoài nhằm đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. Tham gia tích cực vào thị trƣờng chứng khoán. + Huy động vốn bằng chính lợi nhuận tích luỹ đƣợc. Đây là nguồn vốn cơ bản và lâu dài nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh của Tổng công ty. Trong những nhăm gần đây, lợi nhuận của Tổng công ty đạt mức cao vì vậy đây là nguồn vốn lớn mà Tổng công ty có thể sử dụng một cách tốt nhất. + Ngoài việc huy động vốn trong nƣớc thì vốn vay nƣớc ngoài là nguồn vốn quan trọng mà Tổng công ty cần có biện pháp huy động tích cực. Nguồn vốn nƣớc ngoài có ƣu điểm là lớn, nhƣng lại khó huy động vì các chủ nợ nƣớc ngoài thƣờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những đảm bảo đáng tin cậy nhƣ tài sản thế chấp, tình hình kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp. Đối với những yêu cầu này TCTHKVN có thể đáp ứng đƣợc. Việc huy động vốn này có thể thông qua hình thức liên danh với các hãng hàng không khác đây là biện pháp hữu hiệu nhất trong tình hình thực tế của Tổng công ty vừa thiếu thốn vừa thiếu công nghệ. ● Hoàn thiện chính sách phân phối và xúc tiến hỗ trợ kinh doanh Cơ cấu lại hệ thống đại lý trong và ngoài nƣớc. Đi đôi với việc tinh giảm, gọn nhẹ số đại lý bán vé ở một số địa bàn tập trung quá đông mà không đạt đƣợc hiệu quả, Tổng công ty tiếp tục tăng số lƣợng đại lý bán vé ở nhiều nơi đáp ứng đƣợc khả năng mua vé thuận tiện của khách hàng. Có các chính sách ƣu đãi hơn về tỷ lệ phần trăm hoa hồng, đặc biệt đối với các đại lý hoạt động có hiệu quả nhƣ bán với doanh số lớn, nộp tiền đúng Khoá luận tốt nghiệp Vũ Quang Hưng – Anh1 K42 QTKD 71 hạn, ít sai sót trong khi bán vé... Sử dụng chính sách khuyếch trƣơng, quảng cáo phù hợp với hoạt động kinh doanh trong từng giai đoạn với các hình thức thay đổi phong phú và hiệu quả. - Tổng công ty đã năng động và linh hoạt hơn trong việc sử dụng những kỹ thuật yểm trợ và xúc tiến bán hàng. Bên cạnh những hình thức quảng cáo trên báo chí, tranh ảnh, tạp chí chuyên ngành, Tổng công ty cần đẩy mạnh quảng cáo sang một số báo thƣờng nhật, có số lƣợng ngƣời đọc lớn và chú trọng quảng cáo trên các phƣơng tiện khác nhƣ áp phích, panô ở các trục giao thông lớn. Tài trợ cho các cuộc thi mang tính giáo dục, văn hoá, các hoạt động từ thiện cũng là một cách thức quảng cáo đạt hiệu quả cao mà Tổng công ty đã áp dụng. Tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị khách hàng, đƣa ra các hình thức khuyến mại, giảm giá, tặng vé miễn phí cho những khách hàng thƣờng xuyên, những khách hàng lớn. Tuỳ từng các phân đoạn thị trƣờng khác nhau ( khách có thu nhập cao, khách có thu nhập thấp, khách ở mùa thấp điểm... mà xây dựng chính sách quảng cáo và hỗ trợ kinh doanh cho phù hợp và đạt hiệu quả mong muốn. ● Hoàn thiện bộ máy tổ chức của Tổng công ty Tổng công ty mới thành lập vào tháng 5/1996 nên cơ chế hoạt động còn mới vì vậy cần xây dựng mô hình, cơ chế quản lý đảm bảo tính năng động, hiệu quả phát huy cao nhất các thế mạnh của Tổng công ty nhằm phục vụ mục tiêu trung tâm là đƣa Tổng công ty thành một công ty hàng không hùng mạnh trong môi trƣờng cạnh tranh khốc liệt. Phải xây dựng mô hình trên cơ sở có tính hệ thống, tức là kế thừa các giai đoạn phát triển lịch sử, đồng thời vận dụng đúng đắn thành quả khoa học quản lý mà các hãng hàng không tiên tiến trên thế giới đang áp dụng. - Sắp xếp bộ máy quản lý một cách khoa học đảm bảo hoạt động hiệu quả cao, tránh cồng kềnh nhƣng cũng không nên để tình trạng một cán bộ kiêm nhiều chức danh. Cần thành lập một ban lãnh đạo hoàn chỉnh có thể điều Khoá luận tốt nghiệp Vũ Quang Hưng – Anh1 K42 QTKD 72 hành quản lý và giám sát mọi hoạt động của Tổng công ty và các cơ quan cấp dƣới. - Cần có sự phân định rạch rồi bằng những quy định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ của Chủ tịch hội đồng quản trị và Tổng giám đốc cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Hiện nay theo quy định của chính phủ đối với các Tổng công ty thì chủ tịch hội đồng quản trị cùng Tổng giám đốc cùng ký nhận vốn, đất đai tài nguyên và các nguồn lực khác do nhà nƣớc giao cho Tổng công ty. Theo quy định, Hội đồng quản trị có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng giám đốc nhƣng trên thực tế chƣa có Hội đồng quản trị nào thực sự có đƣợc quyền sử dụng lao động với Tổng giám đốc bởi vì họ cùng ký nhận vốn, tài nguyên ... vì vậy đƣơng nhiên họ cũng thay mặt nhà nƣớc với tƣ cách chủ sở hữu. Vì vậy, cần nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành Tổng công ty của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc tránh tình trạng phân quyền, cục bộ trong Tổng công ty. ● Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hóa công nghệ hàng không bằng biện pháp đẩy mạnh đầu tư. Nói đến hàng không tức là nói đến một ngành có trang bị kỹ thuật cao, hiện đại với tất cả các khâu từ quản lý, điều hành mặt đất đến khai thác trên không. TCTHKVN đang đứng trƣớc một thực tế là đội máy bay chƣa hiện đại, cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu. Trong khi đó lại phải đƣơng đầu cạnh tranh với những hãng hàng không hùng mạnh trong khu vực cũng nhƣ trên thế giới. Vì vậy, nếu chỉ sử dụng loại máy bay hiện tại cùng với cơ sở kỹ thuật lạc hậu thì hoạt động vận tải không đạt hiệu quả cao và ngày càng mất khách đặc biệt là khách quốc tế. Do đó nhu cầu đổi mới công nghệ nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế là đặc biệt quan trọng trong việc thu hút khách hàng và nâng cao hiệu quả thƣơng mại. Bên cạnh đó việc cập nhật thông tin và xử lý số liệu trong Tổng công ty đòi hỏi phải có độ chính xác cao, nhanh chóng kịp thời. Vì vậy, cần tăng cƣờng đầu tƣ vào cơ sở vật chất kỹ thuật đặc biệt là việc hiện đại đội máy bay. Trong điều kiện nền kinh tế sản xuất hàng hoá, để tiến hành Khoá luận tốt nghiệp Vũ Quang Hưng – Anh1 K42 QTKD 73 mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần phải thực hiện hoạt động đầu tƣ. Hoạt động đầu tƣ có vai trò duy trì và mở rộng tiềm lực cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt đời sống. Hoạt động đầu tƣ là điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế. So với các hãng hàng không khác trên thê giới thì cơ sở vật chất kỹ thuật đặc biệt là đội máy bay của Tổng công ty còn rất nhỏ bé. Trong số 70 chiếc máy bay đang sử dụng thì có hơn một nửa là những máy bay thuê nên chi phí thuê khá cao, thêm nữa chƣa có máy bay chở hàng riêng mà chỉ kết hợp chở ngƣời kèm theo chở hàng. Trƣớc tình hình đó, Tổng công ty cần mua máy bay hiện đại để có thể mở rộng hoạt động kinh doanh vận tải hàng không quốc tế tới những thị trƣờng tiềm năng nhƣ Mỹ, Canada, Châu Âu… Cơ sở bảo dƣỡng và sửa chữa máy bay còn chƣa đƣợc hiện đại, các trang thiết bị phục vụ mặt đất tuy đã đƣợc đổi mới một phần nhƣng số lƣợng còn ít, thiếu đồng bộ, sân bay còn nhỏ bé. Vậy nên để giúp Tổng công ty nhanh chóng thoát ra khỏi lạc hậu, tạo đƣợc uy tín và chiếm lĩnh thị trƣờng thì vấn đề đầu tƣ là biện pháp đem lại hiệu quả cao. Đầu tƣ để đáp ứng yêu cầu phát triển của Tổng công ty cả về chiều sâu và chiều rộng là mục tiêu ƣu tiên từ nay đến năm 2015, ƣu tiên đầu tƣ vào đổi mới công nghệ trƣớc hết là đội máy bay hiện đại cùng các công nghệ trong dây chuyền đồng bộ vận tải hàng không, cơ sở sửa chữa máy bay, trung tâm huấn luyện ngƣời lái và nhân viên đặc thù hàng không, đầu tƣ vào những lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao và khả năng thu hồi vốn lớn, sử dụng nhiều nguồn vốn để thực hiện các dự án đầu tƣ bao gồm: vốn tích luỹ từ nội bộ đơn vị, nội bộ Tổng công ty, vốn vay, vốn liên doanh, liên kết. Trong giai đoạn đầu khi vốn tích luỹ nội bộ còn thấp, tính toán sử dụng vốn vay và tich cực gọi vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài và các đơn vị trong nƣớc, xin nhà nƣớc cho phát hành trái phiếu doanh nghiệp hoặc trái phiếu công trình. Đối Khoá luận tốt nghiệp Vũ Quang Hưng – Anh1 K42 QTKD 74 với các đơn vị hoạch toán phụ thuộc, lựa chọn một số đơn vị chuyển dần từ trung tâm chi phí sang lợi nhuận. Các dự án đầu tƣ phải đúng thủ tục qui định của Nhà nƣớc và tính toán chặt chẽ chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, thời hạn thu hồi vốn. Thực hiện chiến lƣợc đổi mới công nghệ, từng bƣớc thay thế công nghệ cũ, coi đó là chủ trƣơng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Tổng công ty. Từ nay đến năm 2015, phải rà soát đánh giá phƣơng tiện công nghệ cũ để luận chứng việc tiếp tục sử dụng và thay thế theo hƣớng hiệu quả, việc đầu tƣ mới dứt khoát phải là trình độ công nghệ mới nhất. Hiện đại hoá đội máy bay bằng cách lập dự án mua máy bay mới hiện đại. Cùng với việc phát triển hiện đại đội máy bay, đầu tƣ hiện đại hoá cơ sở bảo dƣỡng máy bay, bảo đảm tính đồng bộ và hiệu quả kinh tế cao. Phát triển việc ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất kinh doanh và quản lý, điều hành theo hƣớng tổ chức mạng máy vi tính toàn Tổng công ty, trƣớc hết là trong lĩnh vực thƣơng mại, thị trƣờng, điều hành khai thác, kỹ thuật, tài chính và quản lý. Hiện đại hoá công nghệ và phƣơng tiện phục vụ mặt đất tại các cảng hàng không, sân bay. ● Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ nhân viên trong Tổng công ty. Con ngƣời là nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển của bất cứ một quốc gia nào cũng nhƣ một doanh nghiệp nào đó. Kinh doanh trong môi trƣờng kinh tế quốc tế đầy biến động, thông tin thay đổi từng giờ, đòi hỏi cán bộ kinh doanh phải năng động, sáng tạo, thƣờng xuyên đƣợc bồi dƣỡng về trình độ chuyên môn để có khả năng sử dụng công nghệ hiện đại, nắm bắt đƣợc những biến động của thị trƣờng và đƣa ra đƣợc những ứng xử linh hoạt trƣớc những biến động đó. Đặc biệt là trong hoạt động kinh doanh vận tải hàng không quốc tế, đó là lĩnh vực kinh doanh đặc biệt cho nên phụ thuộc rất cao vào chất lƣợng phục vụ, sự tƣơng tác giữa ngƣời phục vụ và khách hàng. Khoá luận tốt nghiệp Vũ Quang Hưng – Anh1 K42 QTKD 75 Vì vậy nhiệm vụ đầu tiên của TCTHKVN là phải xây dựng một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ để thích nghi với điều kiện mới. Tính đến thời điểm này, hàng không Việt Nam đã có gần 90 đƣờng bay đến sân bay trong nƣớc và các nƣớc trên thế giới. Từ nay về sau, ngành sẽ tiếp tục vƣơn đến những thị trƣờng xa hơn. Mục tiêu là đảm bảo đáp ứng nhu cầu giao lƣu trong nƣớc, ổn định và phát triển mạng đƣờng bay nội địa, mở rộng thêm đƣờng bay quốc tế. Để phát triển mạng đƣờng bay quốc tế, Tổng công ty đang từng bƣớc đƣa thêm nhiều máy bay hiện đại thế hệ mới vào khai thác. Đồng bộ với phƣơng tiện là con ngƣời đặc biệt là đội ngũ ngƣời lái và tiếp viên. Đội ngũ tiếp viên có thể coi là hình ảnh của hàng không. Trên một chuyến bay, tiếp viên luôn luôn là ngƣời trực tiếp mang đến cho hành khách niềm vui, sự thoải mái và những điều cần thiết trong suốt cuộc hành trình bay. Để có đội ngũ tiếp viên và ngƣời lái hội tụ đủ những yêu cầu đó, hàng không Việt Nam đã không ngừng củng cố tổ chức, tăng cƣờng cả về số lƣợng và chất lƣợng. Trƣớc đây đội ngũ ngƣời lái và tiếp viên chỉ quen thuộc với những máy bay của Liên Xô cũ và chủ yếu phục vụ trên những đƣờng bay nội địa. Nay đứng trƣớc lịch trình mới, chủ yếu là từ châu Á sang châu Âu hoặc châu Mỹ, vƣợt qua cả châu lục đến nhiều quốc gia bằng các máy bay hiện đại, vấn đề nảy sinh này cần đƣợc giải quyết nhanh chóng bằng việc: ● Cải cách cơ cấu quản lý nguồn nhân lực. TCTHKVN là doanh nghiệp nhà nƣớc, đƣợc nhà nƣớc bảo hộ nên cơ cấu quyền lực vẫn mang tính tập trung. Trong khi đó, một công ty có tính định hƣớng về khách hàng thì vai trò của các thành viên đều rất quan trọng. Tổ chức sẽ không tập trung quyền lực vào một ai đó, mà nên theo xu hƣớng phân tán với kết cấu mạng thông tin theo nguyên lý hình tổ ong, nhƣ vậy trách nhiệm sẽ đƣợc chia đều tới từng thành viên trong công ty. Để trở thành một doanh nghiệp định hƣớng vì khách hàng thì nhất thiết cần phải có sự thay đổi lớn về phân chia quyền lực tới các nhân viên tuyến đầu để họ có thể giải quyết đƣợc các nhu cầu, tình huống của từng khách hàng. Thực tế cho thấy Khoá luận tốt nghiệp Vũ Quang Hưng – Anh1 K42 QTKD 76 khách hàng không quan tâm tới ai là chủ tịch hội đồng quản trị, ai là giám đốc, hay bất cứ ngƣời lãnh đạo nào khác mà họ chỉ quan tâm tới những nhân viên tuyến đầu đại diện cho công ty đã mang lại những lợi ích gì cho họ. Để đáp ứng đƣợc điều đó những nhân viên tuyến đầu cần phải đƣợc đào tạo đúng đắn, đủ trình độ, bản lĩnh giải quyết đƣợc các nhu cầu đặc biệt của khách hàng với tốc độ nhanh, chính xác, an toàn. Đào tạo về quản lý cho cấp lãnh đạo: Xây dựng chiến lƣợc qui hoạch cán bộ dài hạn. Mời các chuyên gia nƣớc ngoài, trong nƣớc giảng dạy những chƣơng trình theo nhu cầu của công việc. Cử cán bộ đi học ở nƣớc ngoài. Việc đào tạo gồm ba lĩnh vực gồm trình độ lý luận, trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý. Tổng công ty cần có một nhóm chuyên gia giỏi, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý kinh doanh vận tải hàng không chuyên nghiên cứu phục vụ cho việc đào tạo. Bên cạnh đó là phân loại, phân cấp các đối tƣợng cần đƣợc đào tạo bao gồm những đối tƣợng chƣa đƣợc đào tạo, trƣớc khi đề bạt, đang nhiệm chức. Đối với những đối tƣợng trƣớc khi đề bạt phải đƣợc đào tạo qua một lớp cơ bản về khoá học quản lý. Thờì gian và mức độ phù hợp với vị trí công tác sau này. Đối với đối tƣợng đang nhiệm chức thì việc đào tạo bổ túc thƣờng xuyên phải đƣợc tiến hành đều đặn hàng năm nhằm cung cấp các kiến thức mới về khoa học quản lý những thông tin mới về diễn biến kinh tế, chính trị, xã hội. Cập nhật các tình huống và các biện pháp giải quyết các tình huống thực tế. Hiện nay nguồn cung cấp nhân lực chủ yếu của ngành hàng không là lƣợng sinh viên tốt nghiệp của Trƣờng Hàng Không, sinh viên trƣờng Đại học Bách khoa, Đại học Ngoại ngữ, kinh tế... Tuy nhiên lực lƣợng lao động này đều phải qua đào tạo 3-6 tháng trƣớc khi đảm nhiệm công việc chính thức mà ngành cần, nhƣ vậy Tổng công ty vẫn phải đào tạo lại cho phù hợp với công việc thực tế. Vậy TCTHKVN nên có những chính sách kết hợp với các kế hoạch đào tạo của các trƣờng Đại học và Trung học chuyên nghiệp để đào tạo Khoá luận tốt nghiệp Vũ Quang Hưng – Anh1 K42 QTKD 77 những nhân viên lành nghề cho mình, khi ra trƣờng họ có thể bắt tay luôn vào công việc mà không phải trải qua một thời gian đào tạo lại. Cần nhanh chóng phát triển đội ngũ ngƣời lái máy bay và thợ sửa chữa máy bay lành nghề, giảm phụ thuộc vào yếu tố nƣớc ngoài, giảm chi phí khai thác, chủ động trong việc bảo dƣỡng góp phần nâng cao an toàn trong khai thác. Thƣờng xuyên tổ chức các lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ tại chỗ nhƣng phải gắn với kế hoạch sản xuất, không làm ảnh hƣởng đến kế hoạch khai thác. - Các văn phòng bán vé là nơi thể hiện bộ mặt của một hãng hàng không đối với khách hàng nên phải đƣợc bài trí gọn gàng, sạch sẽ, trang thiết bị bán phải hiện đại, tiện dụng, tạo sự nhanh chóng và thuận tiện cho khách hàng. Thực hiện chính sách tuyển dụng chặt chẽ để có thể tuyển đƣợc những nhân viên có đủ năng lực, phù hợp với yêu cầu chuyên môn. Bên cạnh đó có chính sách đãi ngộ xứng đáng với những ngƣòi làm công tác bán hàng, phân phối sản phẩm dịch vụ hàng không. Trong số những giải pháp trên, mỗi giải pháp có một vai trò nhất định nhƣng giải pháp về vốn là một giải pháp quan trọng nhất, bởi nếu giải quyết đƣợc vấn đề vốn thì đã giải quyết đƣợc vấn đề lớn nhất, khó nhất của ngành hàng không Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó Tổng công ty hàng không Việt Nam sẽ dần dần giải quyết các khó khăn vƣớng mắc khác về cơ sở vật chất, phát triển đội bay, trang thiết bị nguồn nhân lực.... KẾT LUẬN Khoá luận tốt nghiệp Vũ Quang Hưng – Anh1 K42 QTKD 78 Dịch vụ vận tải hàng không Việt Nam đã bắt đầu phát triển trong những năm gần đây và ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn. Đó là kết quả tất yếu của sự phát triển kinh tế cũng nhƣ sự tăng cƣờng mối quan hệ và sự đổi mới mau chóng của ngành hàng không Việt Nam, đặc biệt là Tổng công ty hàng không quốc gia trong những năm qua. Dịch vụ vận tải hàng không là vấn đề mới mẻ và còn nhiều bất cập đối với thế giới nói chung và đối với Việt Nam nói riêng. Nhà nƣớc ta cũng đang rất quan tâm đến sự phát triển của lĩnh vực này. Thông qua kết cấu nội dung của bài khoá luận này, em đã nghiên cứu, phân tích, so sánh và làm rõ những vấn đề sau: - Khái quát chung về dịch vu vận tải hàng không, các đặc điểm và nhân tố ảnh hƣởng đến dịch vụ vận tải hàng không. - Quá trình hình thành và phát triển của ngành hàng không Việt Nam, của Tổng công ty hàng không Việt Nam cho thấy vai trò của ngành hàng không trong nền kinh tế quốc dân. - Chú trọng phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không của Tổng công ty Hàng không Việt nam, trình bày những kết quả đạt đƣợc và những tồn tại chính cần khắc phục. - Nghiên cứu định hƣớng, chiến lƣợc phát triển của Tổng công ty hàng không Việt Nam từ đó đƣa ra dự báo về sự phát triển của thị trƣờng vận tải hàng không trong những năm tới. - Đƣa ra một số giải pháp có khả năng thực hiện để thúc đẩy sự phát triển dịch vụ vận tải hàng không Việt Nam. Trải qua các giai đoạn phát triển, Tổng công ty hàng không Việt Nam không những đã tự khẳng định đƣợc vị trí của mình trên trƣờng quốc tế bằng việc đứng vững để tồn tại mà ngày càng phát triển và đạt đƣợc những thành tựu đáng khích lệ. Hy vọng với sự cố gắng nỗ lực học hỏi, tự đổi mới Tổng công ty Hàng không Việt Nam sẽ có một chỗ đứng xứng đáng trong khu vực và trên thế giới trong tƣơng lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO Khoá luận tốt nghiệp Vũ Quang Hưng – Anh1 K42 QTKD 79 1. Hoàng Văn Châu (2003), Vận tải – giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, TP Hồ Chí Minh. 2. PGS.TS Nguyễn Hữu Khải, TS. Vũ Thị Hiền (2007), Các ngành dịch vụ Việt Nam – Năng lực cạnh tranh và hội. 3. PGS.TS Nguyễn Hồng Đàm (chủ biên), GS.TS. Hoàng Văn Châu, PGS.TS Nguyễn Nhƣ Tiến, TS. Vũ Sĩ Tuấn (2003), Vận tải Và giao nhận trong Ngoại Thương, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội. 4. Vũ Thị Hiền (2005), Xuất nhập khẩu dịch vụ của Việt Nam trong quá trình hội nhập - khoa Kinh tế trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng. 5. Hàng không dân dụng Việt Nam, những chặng đường lịch sử (2002). Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. 6. Phạm Vũ Hiển (2001), “Tính đồng bộ và định hƣớng phát triển ngành Hàng không dân dụng Việt Nam”, Tạp chí hàng không Việt Nam - số 132 xuất bản tháng 6/2001. 7. “Vietnam Airline tăng thêm đội bay” - Bản tin số 83 tháng 7/2004 Tổng công ty hàng không Việt Nam. 8. Báo cáo tài chính năm 2002, 2003, 2004, 2005,2006. Ban tài chính kế toán, Tổng công ty Hàng không Việt Nam. 9. Số liệu nóng 2006. Ban kế hoạch Thị trƣờng, Tổng công ty Hàng không Việt Nam. 10. Báo cáo kết quả khai thác năm 2004, 2005. Ban kế hoạch thị trƣờng, Tổng công ty Hàng không Việt Nam. 11. Kế hoạch năm 2002/2004/2006 - Tổng công ty hàng không Việt Nam. 12. Chiến lược phát triển dài hạn đến năm 2010 của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - Hội đồng quản trị Tổng công ty Hàng không Việt Nam ( soạn thảo năm 2001). 13. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia đến năm 2020. 14. Chiến lược phát triển GTVT đến năm 2010, định hướng 2020 (2005) - Bộ GTVT Khoá luận tốt nghiệp Vũ Quang Hưng – Anh1 K42 QTKD 80 15. Kế hoạch phát triển đội máy bay đến năm 2015 của Tổng công ty Hàng không Việt Nam. 16. Chương trình hành động đến năm 2015 của cục HKVN. 17. Báo cáo tổng kết ngành Hàng không dân dụng Việt Nam các năm từ 2001- 1005, Tổng công ty Hàng không Việt Nam. 18. “Cạnh tranh để cất cánh”, 18/09/2007, báo Sài Gòn giải phóng. 19. Vietnam Airlines sẽ đầu tƣ thêm nhiều máy bay mới, 20/10/2007, Thời báo kinh tế Việt Nam, 20. Website của TCTHKVN: www.vietnamairlines.com.vn 21. Website của Bộ kế hoạch và Đầu tƣ: www.mpi.gov.vn 22. Website báo Sài Gòn: www. saigontimes.com.vn/tbktsg 23. Website Phòng thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam: www.vcci.com.vn/

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3677_262.pdf
Luận văn liên quan