Đề tài Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty vật liệu xây dựng - Xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng

LỜI MỞ ĐẦU: Để tồn tại và ngày một vững mạnh trong xu thế hội nhập và phát triển như ngày nay, thì bất kỳ một Doanh Nghiệp nào cũng đặt ra câu hỏi: “ làm thế nào để sản phẩm của doanh nghiệp mình có thể chiếm lĩnh được thị trường với mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá cả phải chăng nhằm hướng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận”. Mà TSCĐ lại là bộ phận không kém phần quan trọng trong chu trình sản xuất tạo ra sản phẩm đó. Chính khát vọng lợi nhuận đã tạo động lực thúc đẩy các Doanh Nghiệp không những thường xuyên đổi mới-hiện đại hoá TSCĐ mà còn phải có biện pháp quản lý và sử dụng chúng sao cho hợp lý để có thể đáp ứng tốt nhất yêu cầu đặt ra. Đặc biệt là đối với các Doanh nghiệp sản xuất và xây lắp các công trình như công ty Vật Liệu Xây Dựng- Xây Lắp và Kinh Doanh Nhà Đà Nẵng thì TSCĐ không những là cơ sở vật chất kỹ thuật phản ánh năng lực hiện có mà còn thể hiện trình độ khoa học kỹ thuật – là thế mạnh của công ty để nâng cao năng suất lao động, giảm cường độ lao động. Xuất phát từ yêu cầu thực tế hoạt động cũng như nhận thức được phần quan trọng của TSCĐ trong công ty, đó là lý do em chọn đề tài : “ kế toán TSCĐ tại công ty vật liệu xây dựng-xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Đề tài gồm 3 phần: - Phần I : Cơ sở lý luận về kế toán TSCĐ trong Doanh nghiệp. - Phần II : Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty vật liệu xây dựng –xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng. - Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty vật liệu xây dựng-xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng. Mặc dù bản thân em đã cố gắng trong quá trình thực tập và viết chuyên đề, song do kiến thức chuyên môn còn hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn chưa có nên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự tham khảo, góp ý của thầy giáo hướng dẫn cùng toàn thể anh (chị ) trong cơ quan để em có thể hoàn thiện tốt chuyên đề và nâng cao hơn nữa hiểu biết của mình về thực tế kế toán TSCĐ tại công ty. Đồng thời qua lời mở đầu này, em xin chân thành cảm ơn các anh (chị ) trong công ty và đặc biệt là thầy giáo: Lê Văn Nam đã hướng dẫn em trong thời gian thực tập và viết chuyên đề.

doc57 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2459 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty vật liệu xây dựng - Xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bán cho bên B một xe xúc với giá 209.523.809đ đã bao gồm thuế VAT Bằng chữ: hai trăm lẽ chín triệu năm trăm hai mươi ba ngàn tám trăm lẽ chín đồng chẵn Số khung: KMFXKNTPYU Số máy : D4BBY943734 Chất lượng hàng hoá bảo đảm mới 100% Điều 2: Phương thức giao nhận hàng Giao hàng ngay sau khi bên B thanh toán đầy đủ số tiền hàng cho bên A Địa điểm giao hàng: tại công ty TNHH Phúc Hà Điều 3: Phương thức thanh toán Thanh toán bằng chuyển khoản Điều 4: Trách nhiệm của các bên Đối với bên A: Giao hàng đúng quy định tại điều 1 và 2 của hợp đồng. - Cung cấp đầy đủ hoá đơn bán hàng và bộ chứng từ hợp lệ cho bên B ngay khi bên B thanh toán đầy đủ giá trị hợp đồng. - Bảo hành 24 tháng. Đối với bên B: - Có trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu và tiếp nhận hàng hoá như quy định tại điều 1 và 2 của hợp đồng. - Thanh toán toàn bộ giá trị của hợp đồng theo điều 3 của hợp đồng. Điều 5: điều khoản chung - Hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản đã ghi trong hợp đồng.Mọi sửa đổi bổ sung của hợp đồng phải được hai bên ký xác nhận bằng văn bản mới có giá trị. - Đối với những mâu thuẩn mà hai bên không giải quyết được bằng thương lượng thì giải quyết thông qua Toà Kinh tế thành phố Đà Nẵng, phán quyết của toà án là quyết định cuối cùng và có giá trị bắt buộc cả hai bên. Bên nào làm sai sẽ chịu toàn bộ tiền án phí. Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ký và lập thành 4 bản mỗi bên giữ 2 bản. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC (đã ký) (đã ký) HOÁ ĐƠN Mẫu số:01GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/02 Liên 2: (giao cho khách hàng) Số: 0430534 Ngày 27 tháng 4 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Phúc Hà Địa chỉ : 52 Trần Phú – TP Đà Nẵng Điện thoại : 0511.816442 MS:0400375194 Họ và tên người mua hàng:Công ty VLXD-XL&Kinh doanh nhà Đà Nẵng Địa chỉ : 158 Nguyễn Chí Thanh- Đà Nẵng. Điện thoại : 0511.821968 MS: 0400101203 Hình thức thanh toán: chuyển khoản STT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 01 Xe xúc bánh lốp 1.5m chiếc 01 190.476.190 190.476.190 Cộng tiền hàng 190.476.190 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 19.047.619 Tổng cộng tiền thanh toán: 209.523.809 Bằng chữ: Hai trăm lẽ chín triệu năm trăm hai ba ngàn tám trăn lẽ chín đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký,ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu ghi rõ họ tên) Đơn vị: Công ty VLXD-XL&KD nhà Đà Nẵng Mẫu số :02-TT Địa chỉ: 158 Nguyễn Chí Thanh-Đà Nẵng (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC) Quyển số: 06 PHIẾU CHI Số: 87 Ngày 27 tháng 04 năm 2007 Nợ: 211 Có: 111 Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Hùng Địa chỉ : 57 Hoàng Diệu- TP Đà Nẵng Lý do chi : Trả tiền vận chuyển Số tiền: 1.500.000 đ (bằng chử): một triệu năm trăm ngàn đồng y Kèm theo: chứng từ gốc Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu (Ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chử):một triệu năm trăm ngàn đồng y thủ quỷ Người nhận tiền (ký, họ tên) (ký, họ tên) Khi bàn giao máy hai bên lập Biên bản giao TSCĐ có nội dung sau Đơn vị: Công ty VLXD-XL&KD nhà Đà Nẵng Mẫu số: 01-TSCĐ Địa chỉ: 158 Nguyễn Chí Thanh-Đà Nẵng (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC) BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ Ngày 27 tháng 4 năm 2007 Số: 07 Căn cứ theo HĐKT số 3110 ký kết vào ngày 25 tháng 4 năm 2007. Giữa hai bên, hôm nay chúng tôi gồm có: - Ông : Hồ Xuân Quang Chức vụ: phó giám đốc Đại diện bên giao - Ông :Nguyễn Tuấn Anh Chức vụ: giám đốc Đại diện bên nhận Địa điểm giao nhận TSCĐ: Công ty TNHH Phúc Hà, TP Đà Nẵng xác nhận việc giao nhận cụ thể như sau: ĐVT: đồng S T T Tên, ký hiệu, quy cách Số hiệu TSCĐ Nc sản xuất Năm sản xuất Năm đưa vào sử dụng C. S u â t Tính nguyên giá TSCĐ Giá mua Chi phí V/C CP Ch. thử - Nguyên giá TSCĐ Tài liệu K/T kèm theo A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 E 1 Xe xúc bánh lốp 1.5m X97 nhật 2004 2007 190.476.190 1.500.000 0 191.976.190 cộng 190.476.190 1.500.000 191.976.190 DỤNG CỤ, PHỤ TÙNG KÈM THEO Số thứ tự Tên, quy cách dụng cụ phụ tùng Đơn vị tính số lượng Giá trị A B C 1 2 Giám đốc Kế toán trưởng Người nhận Người giao biên nhận biên nhận (ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên) (ký, họ tên) Kế toán căn cứ vào biên bản giao nhận mở thẻ TSCĐ để theo dõi vào sổ chi tiết TSCĐ. Thẻ TSCĐ như sau: THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Số : 672 Ngày 27 tháng 4 năm 2007 Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 07/ BBGN ngày 27/4/2007 Tên, ký hiệu mã, quy cách TSCĐ: Xe Xúc Số hiệu TSCĐ: X97 Nước sản xuất : Nhật Năm sản xuất: 2004 Bộ phận sử dụng: Đội xây dựng Năm đưa vào sử dụng: 2007 Công suất diện tích thiết kế: Điều chỉnh sử dụng TSCĐ ngày….tháng….năm Số hiệu chứng từ Nguyên giá Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày,tháng, năm Diễn giải Nguyên giá Năm giá trị hao mòn Cộng dồn A B C 1 2 3 4 BBGN 07 27/04/2007 Mua xe xúc bánh lốp 1.5m 191.976.190 Dụng cụ, phụ tùng kèm theo STT Tên dụng cụ, phụ tùng Đơn vị Số lượng Giá trị A B C 1 2 Ghi giảm TSCĐ chứng từ ghi sổ…..ngày…..tháng…..năm…. Lý do giảm: …………………………………………………….. Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sau khi ghi thẻ TSCĐ kế toán tiến hành theo dõi trên sổ chi tiết TSCĐ, như sau: SỔ CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Bộ phận sử dụng: đội xây dựng Đơn vị tính: 1.000đồng S T T Tên TS CĐ nguồn hình thành Số hiệu Đ V T S L Ngày tháng năm Nguyên giá năm KH quý Hao mòn luỹ kế Giá trị còn lại 1 Xe Xúc NVKD X97 Chi ếc 1 27/4/07 191.976,19 II/07 4.212,476 4.212,476 187.763,714 Cộng xxxx Người lập sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên) b). Kế toán chi tiết hình thành do Xây dựng cơ bản bàn giao: Ngày 14 tháng 6 năm 2007 bộ phận xây dựng cơ bản bàn giao và đưa vào sử dụng một cửa hàng bán vật liệu xây dựng (215 Nguyễn Lương Bằng – Thành phố Đà Nẵng). Giá quyết toán :203.980.000 đồng ,cửa hàng này được đầu tư từ quỹ đầu tư phát triển. Thời gian sử dụng dự kiến là 20 năm. Căn cứ vào Quyết định phê duyệt dự án Vốn Đầu Tư hoàn thành, kế toán chi tiết tiến hành theo dõi trên thẻ TSCĐ và sổ Chi tiết tài sản cố định như sau: THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Số : 679 Ngày 14 tháng 6 năm 2007 Căn cứ vào biên bản nghiệm thu TSCĐ số 11/ BBNT ngày 05/06/2007 Tên, ký hiệu mã, quy cách TSCĐ: cửa hàng bán VLXD. Số hiệu TSCĐ: C9 Nước sản xuất : tự sản xuất Năm sản xuất: 2007 Bộ phận sử dụng : bộ phận bán hàng Năm đưa vào sử dụng: 2007 Diện tích sử dụng : 300m2 Điều chỉnh sử dụng TSCĐ ngày….tháng….năm Số hiệu chứng từ Nguyên giá Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày,tháng, năm Diễn giải Nguyên giá Năm giá trị hao mòn Cộng dồn A B C 1 2 3 4 BBNT 11 14/06/2007 Xây mới cửa hàng bán VLXD 203.980.000 Ghi giảm TSCĐ chứng từ ghi sổ…..ngày…..tháng…..năm…. Lý do giảm: …………………………………………………….. Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sau khi ghi thẻ TSCĐ kế toán tiến hành theo dõi trên sổ chi tiết TSCĐ: SỔ CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Bộ phận sử dụng: bộ phận bán hàng Đơn vị tính: 1.000đồng S T T Tên TS CĐ nguồn hình thành Số hiệu Đ V T S L Ngày tháng năm Nguyên giá năm KH quý Hao mòn luỹ kế Giá trị còn lại 1 cửa hàng quỹ ĐTPT C9 Cái 1 14/6/07 203.980 II/07 481,619 481,619 203.498,381 Cộng xxxx Người lập sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên) 2.4. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ Song song với hạch toán chi tiết TSCĐ kế toán tiến hành hạch toán tổng hợp TSCĐ. Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán tập hợp chứng từ định kỳ (15 ngày) tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ, cuối tháng ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái và đến cuối quý lên bảng tổng hợp tăng TSCĐ tại công ty. a). Kế toán tổng hợp tăng do mua sắm: CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 01/04 Ngày 29 tháng 4 năm 2007 ĐVT: đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số hiệu ngày Nợ Có HĐ0430534 27/4/07 Mua xe xúc bánh lốp1.5m 211 112 190.476.190 133 112 19.047.619 Cộng 209.523.809 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 02/04 Ngày 29 tháng 4 năm 2007 ĐVT: đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số hiệu ngày Nợ Có PC 87 27/4/07 Chi phí vận chuyển 211 111 1.500.000 Cộng 1.500.000 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 4 năm 2007 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ số tiền số hiệu Ngày tháng số hiệu Ngày tháng A B 1 A B 1 01/04 29/4/2007 209.523.809 02/04 29/4/2007 1.500.000 … Cộng 211.023.809 Ngày mở sổ 1/4/12007 Ngày 29 tháng 04 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) SỔ CÁI 211 Quý II/ 2007 Tên tài khoản: Tài sản cố định hữu hình Số hiệu: TK 211 Trang Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải SHTK Đ.ứng Số tiền số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 35.808.774.634 29/4/2007 01/04 29/4 Chi TGNH mua xe xúc 112 190.476.190 // 02/04 29/4 Chi tiền mặt v/c 111 1.500.000 ….. ….. ….. ….. ….. ….. Số phát sinh trong kỳ 395.956.190 211.876.000 Số dư cuối kỳ 35.992.854.824 b). Kế toán tổng hợp tăng do XDCB hoàn thành bàn giao: CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 01/06 Ngày 15 tháng 6 năm 2007 ĐVT: đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số hiệu ngày Nợ Có BBNT 11 14/06/07 XDCB bàn giao cửa hàng 211 241 203.980.000 Cộng 203.980.000 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 02/06 Ngày 15 tháng 6 năm 2007 ĐVT: đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số hiệu ngày Nợ Có BBNT 11 14/06/07 kết chuyển nguồn 414 411 203.980.000 Cộng 203.980.000 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 06 năm 2007 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ số tiền số hiệu Ngày tháng số hiệu Ngày tháng A B 1 A B 1 01/06 15/06/2007 203.980.000 02/06 15/06/2007 203.980.000 …. ….. Cộng 708.178.100 Ngày mở sổ 1/06/2007 Ngày 30 tháng 06 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Đến cuối tháng kế toán căn cứ vào chứng từ để lên sổ cái TK 211 SỔ CÁI 211 Quý II/ 2007 Tên tài khoản: Tài sản cố định hữu hình Số hiệu: TK 211 Trang Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Ghi sổ Diễn giải SHTK Đ.ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 35.808.774.634 29/4/07 01/04 29/4 Chi TGNH mua xe xúc 112 190.476.190 // 02/04 29/4 Chi tiền mặt v/c 111 1.500.000 ….. ….. ….. ….. ….. ….. 30/06/07 01/06 30/6 XDCB bàn giaocửahàng 241 203.980.000 Số phát sinh trong kỳ 395.956.190 211.876.000 Số dư cuối kỳ 35.992.854.824 Cuối quý kế toán lập bảng tổng hợp tăng TSCĐ tại công ty: BẢNG TỔNG HỢP TĂNG TSCĐ TẠI CÔNG TY QUÝ II/2007 Thời gian Tên TSCĐ N.giá H. Mòn GTCL Bộ phận SX QL BH 27/4/2007 Xe xúc 191.976.190 191.976.190 X 14/6/2007 cửa hàng 203.980.000 203.980.000 X 3. Kế toán giảm TSCĐ: 3.1. Trình tự thủ tục giảm TSCĐ: TSCĐ của công ty giảm do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu vẫn là do thanh lý (TSCĐ đã hư hỏng không sử dụng được) nhượng bán (không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả). Khi bộ phận sử dụng xét thấy TS sử dụng không khả thi thì tiến hành viết giấy đề nghị thanh lý TSCĐ trình lên ban lãnh đạo của công ty, sau khi được giám đốc ký duyệt thì lập ban thanh lý và tiến hành thanh lý TSCĐ. Biên bản thanh lý TSCĐ là căn cứ để xác nhận việc thanh lý và tiến hành ghi giảm TSCĐ. 3.2. Chứng từ sử dụng: + Biên bản thanh lý TSCĐ: đây là chứng từ xác nhận việc thanh lý, căn cứ cho việc ghi giảm TSCĐ. Biên bản thanh lý do thanh lý nhượng bán TSCĐ lập và phải có đầy đủ chử ký của các thành viên có liên quan +Việc thanh lý nhượng bán TSCĐ của công ty phải có quyết định của giám đốc kèm theo biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ. + Hợp đồng, hoá đơn + Các chứng từ khác có liên quan 3.3. Kế toán chi tiết giảm TSCĐ: Cụ thể trong quý II/2007 công ty có thanh lý một xe toyota COROLA biển số 43K-4465 (sử dụng ở bộ phận Quản lý), nguyên giá 211.876.000đ giá trị hao mòn tính tới thời điểm thanh lý là 177.323.000đ. Chi phí thanh lý 600.000 đ trả bằng tiền mặt. Giá trị thu hồi 70.950.000đ (trong đó thuế GTGT10%) đã thu bằng tiền gởi ngân hàng. Kế toán chi tiết căn cứ vào các chứng từ sau: Đơn vị: Công ty VLXD-XL&KD nhà Đà Nẵng Mẫu số: 02-TSCĐ Địa chỉ: 158 Nguyễn Chí Thanh-Đà Nẵng (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC) BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ Ngày 13 tháng 05 năm 2007 Số: 02 Căn cứ vào quyết định số 95 ngày 7/4/2007 của giám đốc công ty VLXD-XL và kinh doanh nhà về việc thanh lý tài sản cố định. I. Ban thanh lý TSCĐ gồm có: Ông : Nguyễn Tuấn Anh -Giám đốc công ty làm trưởng ban Bà : Nguyễn Thị Thiên - Kế toán trưởng làm uỷ viên Ông: Trần Đình Minh - Trưởng phòng tổ chức làm uỷ viên II. Tiến hành thanh lý TSCĐ: - Tên, ký hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: Xe toyota COROLA biển số 43K-4465 - Số hiệu TSCĐ : X32 - Nước sản xuất : nhật - Năm sản xuất : 1995 - Năm đưa vào sử dụng: 1998 số thẻ TSCĐ: 153 - Nguyên giá : 211.876.000đ - Giá trị hao mòn đã tính đến thời điểm thanh lý: 177.323.000đ - Giá trị còn lại : 34.553.000đ III. Kết luận của ban thanh lý TSCĐ: Đồng ý thanh lý xe con toyota COROLA biển số 43K-4465 Ngày13 tháng 5 năm 2007 Trưởng ban thanh lý (ký, họ tên) IV. Kết quả thanh lý TSCĐ: - Chi phí thanh lý: 600.000 đ (viết bằng chữ) sáu trăm ngàn đồng y - Giá trị thu hồi : 64.500.000đ (viết bằng chữ) sáu mươi bốn triệu năm trăm ngàn đồng y - Đã ghi gảm sổ TSCĐ ngày 13 tháng 5 năm 2007 Ngày 13 tháng 5 năm 2007 Giám đốc Kế toán trưởng (ký, họ tên, đóng dấu) ( ký, họ tên) Đơn vị: Công ty VLXD-XL&KD nhà Đà Nẵng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Địa chỉ: 158 Nguyễn Chí Thanh-Đà Nẵng Độc lập-tự do-hạnh phúc HỢP ĐỒNG KINH TẾ - Căn cứ quyết định số 02/QĐ-TCHC của giám đốc công ty VLXD-XL & KD nhà Đà Nẵng về việc thanh lý xe toyota 43K-04465 Hôm nay, ngày13/5/2007. Chúng tôi gồm có: I. Đại diện bên A: công ty VLXD-XL & KD nhà Đà Nẵng Ông : Nguyễn Tuấn Anh - Chức vụ: giám đốc Bà : Nguyễn Thị Thiên - Chức vụ : kế toán trưởng II. Đại diện bên B: Công ty TNHH Thành Đạt Bà : Phạm Thị Sen - Chức vụ: kế toán Sau khi thoả thuận hai bên đã thống nhất và ký hợp đồng kinh tế như sau: * Điều 1: Nội dung hợp đồng Bên A đồng ý bán cho bên B xe tôyota biển số 43K-4465 Đơn giá: 64.500.000 (sáu mươi bốn triệu năm trăm ngàn đồng y) * Điều 2: thời gian thực hiện và phương thức thanh toán Thời gian thực hiện hợp đồng bắt đấu từ ngày 13 tháng 5 năm 2007 Phương thức thanh toán: thanh toán bằng chuyển khoản Bên A có trách nhiệm xuất hoá đơn cho bên B Bên A có trách nhiệm cử người giao thiết bị cho bên B * Điều 3: điều khoản chung Hai bên cam kết thực hiện đủ các điều kiện đã ghi trong hợp đồng này. Mọi khiếu nại gởi lên toà án kinh tế TP Đà Nẵng giải quyết theo luật định, bên nào có lỗi thì chịu mọi phí tổn. Hợp đồng có hiệu lực từ ngày ký cho đến ngày thanh lý hợp đồng. Hợp đồng lập thành 4 bản, mỗi bên giữ 2 bản có giá trị pháp lý như nhau. Đại diện bên A Đại diện bên B (đã ký, đóng dấu) (đã ký, đóng dấu) HOÁ ĐƠN Mẫu số:01GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/02 Liên 3: (Nội bộ ) Số: 0430568 Ngày 13 tháng 5 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty VLXD-XL&Kinh doanh nhà Đà Nẵng Địa chỉ : 158 Nguyễn Chí Thanh- Đà Nẵng. Điện thoại : 0511.821968 MS: 0400101203 Họ và tên người mua hàng: Công ty TNHH Thành Đạt Địa chỉ : 494 Ngô Quyền– TP Đà Nẵng Điện thoại : 0511.931252 MS:0400370157 Hình thức thanh toán: chuyển khoản STT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 01 Thanh lý Xe toyota chiếc 01 64.500.000 64.500.000 Cộng tiền hàng 64.500.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 6.450.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 70.950.000 Bằng chữ: bảy mươi triệu chín trăm năm mươi ngàn đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký,ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Dựa vào biên bản thanh lý kế toán tiến hành ghi vào thẻ TSCĐ THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Số : 153 Ngày 21 tháng 2 năm 1998 Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 05/ BBGN ngày 21/2/1998 Tên, ký hiệu mã, quy cách TSCĐ: Xe toyota Số hiệu TSCĐ : X32 Nước sản xuất : Nhật Năm sản xuất : 1995 Bộ phận sử dụng: Bộ phận quản lý Năm đưa vào sử dụng: 1998 Công suất diện tích thiết kế: Đình chỉnh sử dụng TSCĐ ngày 13 tháng 5 năm 2007 Số hiệu chứng từ Nguyên giá Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày,tháng, năm Diễn giải Nguyên giá Quý giá trị hao mòn Cộng dồn A B C 1 2 3 4 BBGN01 21/2/1998 Mua mới xe toyota 211.876.000 I/1998 2.221.280 2.221.280 …. …. …. …. BBTL02 13/5/2007 Thanh lý xe toyota 211.876.000 II/20 07 2.449.105 177.323.000 Ghi giảm TSCĐ chứng từ ghi sổ 01/05 ngày 15 tháng 5 năm2007 Lý do giảm: hư hỏng nhiều không sử dụng nữa Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sau khi ghi thẻ TSCĐ kế toán tiến hành theo dõi trên sổ chi tiết TSCĐ, mẫu sổ : Đơn vị: Công ty VLXD-XL&KD nhà Đà Nẵng Địa chỉ: 158 Nguyễn Chí Thanh TP Đà Nẵng SỔ CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Bộ phận sử dụng: quản lý Đơn vị tính: 1.000đ S T T Tên TSCĐ Nguồn hình thành Số hiệu Đ V T SL Ngày Tháng năm Nguyên giá năm mức KH Hao mòn luỹ kế Giá trị còn lại 1 Xe toyota vay X32 chiếc 1 13/5/2007 211.876 II/2007 2.449,105 177.323 34.553 Cộng xxxx Người lập sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên) 3.4. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ: Căn cứ vào chứng từ có liên quan đến tình hình giảm TSCĐ kế toán lấy số liệu ghi vào chứng từ ghi sổ: CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 01/05 Ngày 15 tháng 5 năm 2007 ĐVT: đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số hiệu ngày Nợ Có BBTL 02 13/5/07 Thanh lý xe toyota 214 211 177.323.000 811 211 34.553.000 cộng 211.876.000 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Chi phí thanh lý chi bằng tiền mặt: CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 02/05 Ngày 15 tháng 5 năm 2007 ĐVT: đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số hiệu ngày Nợ Có BBTL 02 13/5/07 Chi phí Thanh lý 811 111 600.000 Cộng 600.000 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đối với thu nhập kế toán căn cứ vào biên bản thanh lý và chứng từ liên quan, phản ánh vào chứng từ ghi sổ như sau: CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 03/05 Ngày 15 tháng 5 năm 2007 ĐVT: đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số hiệu ngày Nợ Có HĐ0430568 13/5/07 Thu nhập từ thanh lý xe 112 711 64.500.000 112 331 6.450.000 cộng 70.950.000 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 5 năm2007 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ số tiền số hiệu Ngày tháng số hiệu Ngày tháng A B 1 A B 1 01/05 15/5/2007 211.876.000 02/05 15/5/2007 600.000 03/05 15/5/2007 70.950.000 Cộng 283.426.000 Ngày 31 tháng 5 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký , họ tên, đóng dấu) Đến cuối tháng kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ để lên sổ cái TK 211 SỔ CÁI 211 Quý II / 2007 Tên tài khoản: Tài sản cố định hữu hình Số hiệu: TK 211 Trang Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Ghi sổ Diễn giải SHTK Đ.ứng Số tiền số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 35.808.774.634 29/4/2007 01/04 29/4 Mua mới xe xúc 112 190.476.190 02/04 29/4 Chi tiền mặt v/c 111 1.500.000 31/5/2007 03/05 15/5 Thanh lý xe toyota 241 177.323.000 811 34.553.000 30/06/07 01/06 30/6 Xây mới cửa hàng 241 203.980.000 Số phát sinh trong kỳ 395.956.190 211.876.000 Số dư cuối kỳ 35.992.854.824 Cuối quý kế toán lập bảng tổng hợp giảm TSC Đ tại công ty: BẢNG TỔNG HỢP GIẢM TSCĐ TẠI CÔNG TY QUÝ II/2007 Thời gian Tên TSCĐ N.giá H. Mòn GTCL Bộ phận SX QL BH 13/5/2007 TLýXe toyota 211.876.000 177.323.000 34.553.000 X IV. Kế toán khấu hao TSCĐ ở công ty 1. Đặc điểm khấu hao tại công ty: Với số lượng TSCĐ lớn, đa dạng và phong phú về chủng loại, vì vậy để cho công việc tính và theo dõi khấu hao TSCĐ được dễ dàng DN đã chọn phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Với phương pháp này mức khấu hao mức khấu hao được phân bổ đều trong suốt quá trình sử dụng đảm bảo cho DN có mức giá thành và lợi nhuận ổn định. Tỷ lệ tính khấu hao phù hợp với Quyết định 206/2003/ QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính. 2. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán khấu hao TSCĐ ở công ty sử dụng các tài khoản + TK 214 : Hao mòn TSCĐ + TK 642 : Chi phí quản lý DN + TK 627 : Chi phí sản xuất chung + TK 641 : Chi phí bán hàng 3. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Mức khấu hao TSCĐ đã trích trong quý I/2007: + Bộ phận sản xuất: 181.269.286 + Bộ phận quản lý: 79.249.358 + Bộ phận bán hàng: 36.983.154 Mức khấu hao tăng-giảm trong quý II/2007: * Mức khấu hao tăng trong quý II/2007: - Ngày 25/4/2007 Công ty mua xe xúc bánh lốp 1.5m của công ty TNHH Phúc Hà, nguyên giá 191.476.190đ. Tỷ lệ khấu hao 12%/ năm (đồng) - Ngày 14/6/2007 bộ phận XDCB bàn giao một cửa hàng bán vật liệu xây dựng Nguyên giá 203.980.000 đ. Tỷ lệ khấu hao là 5%/năm = (đồng) * Mức khấu hao giảm trong quý II/2007: - Ngày 13/5/2007 công ty có thanh lý một xe toyota COROLA (sử dụng ở bộ phận Quản lý), nguyên giá 211.876.000đ đã trích khấu hao tới thời điểm thanh lý là 177.323.000đ. Tỷ lệ khấu hao 10%/năm. (đồng) BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO Quý II . Năm 2007 S T T DIỄN GIẢI tỷ lệ KH BPSD N.giá K.hao BP sản xuất BP văn phòng BP Bán Hàng I Số KH quý I/2007 35.808.774.634 297.501.798 181.269.286 79.249.358 36.983.154 II Số KH tăng quý II/2007 4.694.097 4.212.478 481.619 1 Xe xúc 12% 191.976.190 4.212.478 4.212.478 2 Cửa hàng 5% 203.980.000 481.619 481.619 III Số KH giảm quý II/2007 2.847.795 2.847.795 1 Xe toyota 10% 211.876.000 2.847.795 2.847.795 IV Số KH trích quý II/2007 35.992.854.824 299.348.100 185.481.764 76.401.563 37.464.773 4. Kế toán tổng hợp TSCĐ tại công ty: Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái như sau: CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 04/06 Ngày 30 tháng 6 năm 2007 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Khấu hao TSCĐ trích quý II/2007 627 214 185.481.764 641 214 37.464.773 642 214 76.401.563 Cộng 299.348.100 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 6 năm2007 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ số tiền số hiệu Ngày tháng số hiệu Ngày tháng A B 1 A B 1 01/06 15/06/2007 203.980.000 02/06 15/06/2007 203.980.000 ……. …… 04/06 30/6/2007 299.348.100 Cộng 708.178.100 Ngày 30 tháng 6 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký , họ tên, đóng dấu) SỔ CÁI Quý II / 2007 Tên tài khoản : hao mòn TSCĐ Số hiệu: TK 214 Trang Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK Đ. ứng Số tiền số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 20.009.539.423 31/5/2007 01/05 13/5 Thanh lý xe toyota 211 177.323.000 30/6/2007 04/06 30/6 bảng phân bổ khấu hao 627 185.481.764 641 37.464.773 642 76.401.563 Số phát sinh trong kỳ 177.323.000 299.348.100 Số dư cuối kỳ 20.131.564.523 V. Kế toán sửa chữa TSCĐ ở công ty: Trong quá trình hoạt động và sử dụng TSCĐ ở công ty Vật liệu xây dựng xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng sẽ không tránh khỏi bị sự cố và hư hỏng.Vì vậy công ty đã sửa chữa thường xuyên cũng như sửa chữa lớn (tuỳ theo mức độ) để giúp cho những máy móc thiết bị khi hư hỏng có thể hồi phục và nhanh chóng được đưa vào sử dụng tránh tình trạng gián đoạn trong quá trình hoạt động của công ty. 1. Trình tự, thủ tục sữa chữa TSCĐ: * Đối với sữa chữa thường xuyên: vì chi phí nhỏ nên công ty giao cho từng bộ phận quản lý tự quyết định sửa chữa. * Đối với sữa chữa lớn: thì người trực tiếp sử dụng tài sản viết giấy đề nghị sửa chữa - bộ phận quản lý kiểm tra và trình lên giám đốc công ty. Nếu giám đốc quyết định sửa chữa thì cho thành lập hội đồng kỹ thuật xác định sửa chữa. Hội đồng lập biên bản tình trạng máy móc và dự toán sửa chữa trình lên giám đốc, được ký duyệt mới tiến hành sửa chữa. 2. Tài khoản sử dụng: * Đối với sửa chữa thường xuyên dùng: - TK 627,642,641 - TK 152,153,111,112.334,338…. - TK 142 (nếu chi phí phát sinh một lần khá lớn, cần phân bổ) * Đối với sửa chữa lớn dùng: - TK 241 - TK 152,153,111,112,334,338…. - TK 142, 242 - TK 627,641,642. 3. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ: Cụ thể ngày 25 tháng 6 năm 2007 Công ty có tiến hành sữa máy điều hoà (phòng họp) với chi phí sửa chữa 870.000đ đã thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh lập phiếu chi: Đơn vị: Công ty VLXD-XL&KD nhà Đà Nẵng Mẫu số :02-TT Địa chỉ: 158 Nguyễn Chí Thanh-Đà Nẵng (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC) Quyển số: 09 PHIẾU CHI Số: 18 Ngày 25 tháng 06 năm 2007 Nợ: 211 Có: 111 Họ và tên người nhận tiền: Lê Văn Sơn Địa chỉ: 83 Nguyễn Văn Linh - TP Đà Nẵng Lý do chi: Trả tiền sửa chữa máy điều hoà Số tiền: 870.000đ (bằng chử): tám trăm bảy mươi ngàn đồng y Kèm theo: chứng từ gốc Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu (Ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chử):tám trăm bảy mươi ngàn đồng y thủ quỷ Người nhận tiền (ký, họ tên) (ký, họ tên) Ngày 25 tháng 06 năm 2007 + Tỷ giá ngoại tệ:(vàng bạc, đá quý) + Số tiền quy đổi: Căn cứ vào phiếu chi kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 03/06 Ngày 30 tháng 6 năm 2007 ĐVT: đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số hiệu ngày Nợ Có PC 18 25/06/07 trả tiền sửa chữa máy điều hoà 642 111 870.000 Cộng 870.000 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 6 năm 2007 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ số tiền số hiệu Ngày tháng số hiệu Ngày tháng A B 1 A B 1 01/06 15/06/2007 203.980.000 02/06 15/06/2007 203.980.000 03/06 30/6/2007 870.000 04/06 30/6/2007 299.348.100 Cộng 708.178.100 Ngày mở sổ 1/6/2007 Ngày 30 tháng 06 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký , họ tên, đóng dấu) Đến cuối tháng kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ để lên sổ cái TK 211 SỔ CÁI Quý II / 2007 Tên tài khoản: chi phí quản lý doanh nghiệp Số hiệu: TK 642 Trang Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Ghi sổ Diễn giải TK DU Số tiền số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ ….. 30/6/2007 03/06 30/6/2007 Sửa máy điều hoà 111 870.000 ….. …. ….. ….. K/C xác định kết quả 911 1.357.421.498 Số phát sinh trong kỳ 1.357.421.498 1.357.421.498 Số dư cuối kỳ 4.Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ: Ở Công ty VLXD-XL và kinh doanh nhà Đà Nẵng không tiến hành lên kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ vì vậy công ty cũng không trích trước chi phí sửa chữa lớn (không sử dụng TK 335), khi chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh kế toán tiến hành phân bổ dần vào chi phí SXKD mỗi kỳ. Trong quý II/2007 công ty không có nghiệp vụ phát sinh về sửa chữa lớn TSCĐ nên em lấy ở quý IV/2006 để trình bày minh hoạ cho đề tài của mình. Cụ thể trong tháng 11/2006 xe Zin 43K-2416 bị hỏng nặng không sử dụng được, tiêu hao nhiên liệu lớn cần sửa chữa. Trình tự sửa chữa như sau: * Công nhân trực tiếp lái xe Nguyễn Văn Thành lập phiếu báo hỏng đề nghị công ty cho sửa xe. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập-tự do-hạnh phúc --- o0o --- TỜ TRÌNH Kính gởi : Ban lãnh đạo công ty VLXD-XL&kinh doanh nhà Đà Nẵng đồng kính gởi: ban quản lý đội xây dựng số 2 Tôi tên là : Nguyễn Văn Thành Thuộc : đội xây dựng số 2 Xin kính trình một việt như sau: Xe Zin 43K-2416 bị hư hỏng nặng.Vì vậy xin đề nghị cho kiểm tra tình trạng kỹ thuật của xe và cho sửa chữa. Vì vậy kính mong Ban lãnh đạo và ban quản lý đội số 2 cho kiểm tra và giám sát để sửa chữa hư hỏng của xe giúp xe có thể hoạt động lại bình thường. Ngày 02 thánh 11 năm 2006 Thủ trưởng Người viết (đã ký) Nguyễn Văn Thành * Được phê duyệt của giám đốc công ty tiến hành lập hội đồng kỹ thuật xác định sửa chữa xe. Trên hư hỏng thực tế của xe, hội đồng kỹ thuật lập biên bản tình trạng máy móc, và lập dự toán chi phí sửa chữa xe. Đơn vị: Công ty VLXD-XL&KD nhà Đà Nẵng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Địa chỉ: 158 Nguyễn Chí Thanh-Đà Nẵng Độc lập-tự do-hạnh phúc BIÊN BẢN TÌNH TRẠNG MÁY MÓC Hôm nay, ngày 23 tháng 11 năm 2006 Chúng tôi gồm Ông : Trần Hiếu Nghĩa - Chức vụ : Phó giám đốc Ông : Phạm Ngọc Dục - Chức vụ : Kỹ Thuật Ông : Nguyễn Văn Thành : Lái xe I. Hạng mục: Xe 43K-2416 II. Tình trạng: - Trục cơ bị hao mòn vẹt nhiều, bạc biên, ba liê, xi lanh-séc măng hỏng-ắc Pistoong, 1 tay biên hỏng, lọc nhờn tắc. III. Nguyên nhân: - Do sử dụng quá tải, hệ thống làm mát xe kém, thiếu dẫn bôi trơn trục cơ IV. Phương án khắc phục: Đề nghị cho thay mới trục cơ, bạc, ắc Pistoong, 1 tay biên, lọc nhờn… Hội đồng thống nhất ký tên Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập-tự do-hạnh phúc --- o0o --- DỰ TOÁN SỮA CHỮA ÔTÔ 43K-2416 Kính gởi : Ban giám đốc công ty VLXD-XL & KD nhà Đà Nẵng Dựa trên biên bản tình trạng kỹ thuật của xe, chúng tôi đề nghị cho sửa chữa với các nội dung và giá như sau: Phụ tùng thay thế và giá cả TT Tên gọi ĐVT SL Đơn giá Thành tiền 1 Thay mới trục cơ STD Cái 01 6.200.000 6.200.000 2 Thay bạc ven+Balie bộ 01 490.000 490.000 3 Thay mới xi lanh Cái 04 300.000 1.200.000 4 Thay sẽ măng bộ 01 900.000 900.000 5 Thay ắc Pistoong Cái 04 100.000 400.000 6 Thay mới tay biên Cái 01 300.000 300.000 7 Thay roăng phát máy Cái 01 340.000 340.000 8 Thay lọc nhờn Cái 01 100.000 100.000 9 dầu diezen rửa+chạy rà Lít 40 10.000 400.000 10 dầu nhờn đổ động cơ Lít 10 24.000 240.000 11 Công tháo làm máy lần 01 1.000.000 1.000.000 cộng 11.570.000 thuế VAT 10% 1.157.000 tổng cộng 12.727.000 Bằng chữ: mười hai triệu bảy trăm hai mươi bảy ngàn đồng y Kính mong ban lãnh đạo xem xét cho sửa chữa để xe có thể tiếp tục hoạt động phục vụ công tác của DN. Đà Nẵng ngày 24 tháng 11 năm 2006 Giám đốc Kế toán TP kỹ thuật (đã ký) (đã ký) (đã ký) *Sau khi phương án được duyệt công ty tiến hành ký hợp đồng với CTTNHH Thành Đạt và cho tiến hành sửa chữa xe Đơn vị: Công ty VLXD-XL&KD nhà Đà Nẵng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Địa chỉ: 158 Nguyễn Chí Thanh-Đà Nẵng Độc lập-tự do-hạnh phúc HỢP ĐỒNG KINH TẾ - Căn cứ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế của hội đồng Nhà Nước ban hành vào ngày 25/9/1989 - Căn cứ nghị định số 17/ HĐKT ban hành ngày 16/11/1990 của hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ) quy định chi tiết về việc thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế. - Căn cứ vào nhu cầu và khả năng các bên. Hôm này, ngày 25tháng 11 năm 2006 tại công ty Vật liệu xây dựng-xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng. Chúng tôi gồm có: BÊN A: CÔNG TY VLXD-XL-VÀ KINH DOANH NHÀ ĐÀ NẴNG Ông : Nguyễn Tuấn Anh - Chức vụ : giám đốc Bà : Nguyễn Thị Thiên - Chức vụ : kế toán trưởng Địa chỉ : 158 Nguyễn Chí Thanh- TP Đà Nẵng Điện thoại : 0511.821968 MST : 0400101203 BÊN B: CÔNG TY TNHH Thành Đạt Ông :Phạm Thành Đạt - Chức vụ : giám đốc Địa chỉ : 494Ngô Quyền, TP Đà Nẵng Điện thoại : 0511.931352 MST : 0400437015 Sau khi bàn bạc hai bên đã thống nhất ký hợp đồng với các điều khoản sau đây: Điều I: Bên B nhận sửa chữa xe Zin biển số 43K-2416 cho bên A các công việc sửa chữa theo dự toán đã được thống nhất. Điều II: Giá cả, giá trị hợp đồng theo bảng chào giá của bên B là: 12.727.000đ (Bằng chữ:mười hai triệu bảy trăm hai bảy ngàn đồng y) đã bao gồm thuế VAT 10%. Điều III: Thời gian thực hiện từ ngày 25/11/2006 đến 02/12/2006 Điều IV: trách nhiệm của mỗi bên: Bên A : đưa xe về gara của bên B Bên B: đại tu xe đảm bảo khối lượng, chất lượng, kỹ thuật và mỹ thuật như dự toán đã thống nhất và theo tiến độ đã ký kết. Bảo hành 06 tháng miễn phí kể từ ngày bàn giao xe. Điều V: Phương thức thanh toán và các khoản thoả thuận khác: Bên A: thanh toán cho bên B một lần bằng chuyển khoản (sau khi đã lập biên bản nghiệm thu bàn giao xe cho bên A) Điều VI: cam kết chung. Hai bên có trách nhiệm thi hành đúng hợp đồng kể từ ngày ký cho đến khi thanh lý hợp đồng. Hai bên cùng cam kết thực hiện đầy đủ những khoản đã thống nhất, nếu bên nào vi phạm thì phải chịu hoàn toàn trách nhiệm theo pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Hợp đồng được lập thành 04 bản mỗi bên giữ hai bản để làm cơ sở thực hiện. Đại diện bên A Đại diện bên B (đã ký) (đã ký) Sau khi sửa chữa xong công ty tiến hành nghiệm thu và thanh lý hợp đồng . Đơn vị: Công ty VLXD-XL&KD nhà Đà Nẵng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Địa chỉ: 158 Nguyễn Chí Thanh-Đà Nẵng Độc lập-tự do-hạnh phúc BIÊN BẢN NGHIỆM THU VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG (V/V sửa chữa lớn xe Zin biển số 43K-2416) Căn cứ vào hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 11 năm 2006 giữa công ty VLXD-XL &KD nhà Đà Nẵng và công ty TNHH Thành Đạt Căn cứ vào thoả thuận của mỗi bên Hôm nay, ngày 02 tháng 12 năm 2006, hai bên gồm có: Bên A: công ty VLXD-XL &KD nhà Đà Nẵng 1. Ông : Nguyễn Tuấn Anh - chức vụ: giám đốc 2. Bà : Nguyễn Thị Thiên - chức vụ: kế toán trưởng 3. Ông : Trần Hiếu Nghĩa - chức vụ: phó giám đốc 4. Ông : Phạm Ngọc Dục - chức vụ: kỹ thuật 5. Ông : Nguyễn Văn Thành - Lái xe 43K-2416 Mã số thuế: 0400101203 Địa chỉ: 158 Nguyễn Chí Thanh – TP Đà Nẵng Bên B: công ty TNHH Thành Đạt 1. Ông : Phạm Thành Đạt - Chức vụ: giám đốc 2. Bà : Phạm Thị Sen - Chức vụ: kế toán 3. Ông : Nguyễn Ngọc Phương - kỹ sư Mã số thuế: 040037015 Địa chỉ : 494 Ngô Quyền – TP Đà Nẵng Đã cùng nhau tiến hành nghiệm thu, thanh lý hợp đồng với các nội dung sau: 1. Nội dung nghiệm thu : sửa chữa xe Zin biển số 43K-2416 2. Công việc thực hiện : Đã hoàn thành yêu cầu hợp đồng 3. Chất lượng hợp đồng : đạt yêu cầu , xe hoạt động tốt 4. Số tiền theo hợp đồng : 12.727.000đ(đã bao gồm thuế VAT 10%) bằng chử: mười hai triệu bảy trăm hai mươi bảy ngàn đồng y 5. Thời hạn thanh toán : sau khi nghiệm thu thanh lý hợp đồng Hai bên đã thống nhất nghiệm thu – thanh lý hợp đồng với các nội dung nêu trên. Biên bản thanh lý hợp đồng được lập thành 02 bản, có giá trị pháp lý ngang nhau, mỗi bên giữ 01 bản để làm cơ sở thực hiện. Đại diện bên A Đại diện bên B (đã ký, đóng dấu) (đã ký, đóng dấu) HOÁ ĐƠN Mẫu số:01GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/02 Liên 2: (giao cho khách hàng) Số: 0410105 Ngày 02 tháng 12 năm 2006 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thành Đạt Địa chỉ : 494 Ngô Quyền – TP Đà Nẵng Điện thoại : 0511.931352 MS:040037015 Họ và tên người mua hàng:Công ty VLXD-XL&Kinh doanh nhà Đà Nẵng Địa chỉ : 158 Nguyễn Chí Thanh- Đà Nẵng. Điện thoại : 0511.821968 MS: 0400101203 Hình thức thanh toán: chuyển khoản STT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1 Thay mới trục cơ STD Cái 01 6.200.000 6.200.000 2 Thay bạc ven+Balie bộ 01 490.000 490.000 3 Thay mới xi lanh Cái 04 300.000 1.200.000 4 Thay séc măng bộ 01 900.000 900.000 5 Thay ắc Pistoong Cái 04 100.000 400.000 6 Thay mới tay biên Cái 01 300.000 300.000 7 Thay roăng phát máy Cái 01 340.000 340.000 8 Thay lọc nhờn Cái 01 100.000 100.000 9 dầu diezen rửa+chạy rà Lít 40 10.000 400.000 10 dầu nhờn đổ động cơ Lít 10 24.000 240.000 11 Công tháo làm máy lần 01 1.000.000 1.000.000 Cộng tiền hàng 11.570.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.157.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 12.727.000 Bằng chữ: Mười hai triệu bảy trăm hai mươi bảy ngàn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký,ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào các chứng từ và hoá đơn kế toán định khoản: a) Ghi tăng chi phí SCL và tăng khoản phải trả khách hàng Nợ TK 241 : 11.570.000 Nợ TK 133 : 1.157.000 Có TK112 : 12.727.000 b) Kết chuyển chi phí SCL: Nợ TK 142 : 11.570.000 Có TK 241 : 11.570.000 c) Xác định mức phân bổ chi phí và hạch toán phân bổ chi phí: Chi phí SCL lớn nên công ty quyết định tiến hành phân bổ dần vào chi phí trong 2 quý bắt đầu từ quý này. Mức phân bổ chi phí trong 1 quý là: = (đồng) Nợ TK 627 : 5.785.000 Có TK 142 : 5.785.000 Kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ: CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 01/12 Ngày 15 tháng 12 năm 2006 ĐVT: đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số hiệu ngày Nợ Có HĐ0415105 02/12/06 Chi phí SCL xe Zin43K-2416 241 112 11.570.000 133 112 1.157.000 Cộng 12.727.000 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 02/12 Ngày 15 tháng 12 năm 2006 ĐVT: đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số hiệu ngày Nợ Có K/C cp SCL xe Zin43K-2416 142 241 11.570.000 Cộng 11.570.000 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 03/12 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 ĐVT: đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số hiệu ngày Nợ Có phân bổ chi phí SCL xe Zin 43K-2416 627 142 5.785.000 Cộng 5.785.000 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 12 năm 2006 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ số tiền số hiệu Ngày tháng số hiệu Ngày tháng A B 1 A B 1 01/12 15/12/2006 12.727.000 02/12 15/12/2006 11.570.000 03/12 31/12/2006 5.785.000 Cộng 30.082.000 Ngày mở sổ 1/12/12006 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Đến cuối tháng kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ để lên sổ cái TK 241 SỔ CÁI Qúy IV / 2006 Tên tài khoản:XDCB dở dang Số hiệu: TK 241 Trang Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải SHTK Đ.ứng Số tiền số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 16.227.723.671 ….. … …… ..… 31/12/2006 01/12 15/12/06 Cp. SCL xe Zin biển số 43K-2416 112 11.570.000 31/12/2006 02/12 15/12/06 kết chuyển cp SCL xe Zin43K-2416 142 11.570.000 ….. … ……. ….. Cộng số phát sinh 3.562.443.560 2.298.969.502 Số dư cuối kỳ 17.491.197.729 PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY Qua thời gian thực tập tại công ty Vật Liệu Xây Dựng-Xây Lắp và Kinh Doanh Nhà Đà Nẵng, được sự giúp đỡ của các anh chị trong công ty đặc biệt là các anh chị trong phòng kế toán, em đã tìm hiểu về tình hình thực tế TSCĐ tại công ty vì vậy em xin được mạnh dạng trình bày một số nhận xét cũng như một số ý kiến của mình nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ như sau: I. Nhận xét về kế toán TSCĐ ở công ty: 1. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán của công ty: - Công ty VLXD-XL & KD nhà Đà nẵng là một Doanh Nghiệp Nhà Nước, có mạng lưới kinh doanh tương đối rộng và hoạt động trên nhiều lĩnh vực do đó công ty đã áp dụng hình thức kế toán nữa tập trung nữa phân tán phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty, vừa đảm bảo tính chính xác kịp thời các thông tin kế toán. - Công ty luôn tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành nên đáp ứng được nhu cầu quản lý nội bộ cũng như yêu cầu quản lý của nhà nước. Hiện nay công ty đang áp dụng theo Quyết định 15/2006/ QĐBTC ngày 20/3/2006 của bộ tài chính ban hành. - Đội ngủ nhân viên có chuyên môn và nhiều kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm cao. Mỗi kế toán được phân công theo dõi một hoặc một số phần hành nhất định nên công việc không bị chồng chéo lên nhau; thường xuyên đối chiếu lẫn nhau tạo điều kiện cho công tác hạch toán tổng hợp được thuận tiện; lên báo cáo chính xác. - Về cơ bản công tác quản lý TSCĐ tương đối chặt chẽ từ khâu mua, sử dụng, sửa chữa đến khâu thanh lý nhượng bán. 2. Về hình thức kế toán: Công ty đã chọn hình thức chứng từ-ghi sổ áp dụng là rất phù hợp. Bởi vì đây là một hình thức có nhiều ưu điểm: mẫu sổ đơn giản, dể ghi chép, dể đối chiếu kiểm tra thuận tiện trong phân công lao động kế toán, thích hợp với việc sử dụng máy vi tính để xử lý thông tin. 3. Phân loại TSCĐ: Như đã trình bày ở trên , TSCĐ của công ty rất đa dạng và phong phú về chủng loại; hiện tại công ty đã phân thành 3 loại theo kết cấu, theo bộ phận sử dụng, theo nguồn hình thành. Với cách phân loại như vậy là rất tốt, có thể giúp cho công ty dể dàng quản lý TSCĐ, đồng thời biết cách sử dụng TSCĐ sao cho có hiệu quả nhất. Tuy nhiên, trong công ty có nhiều đơn vị, mỗi đơn vị lại có nhiều loại TSCĐ khác nhau mà công ty không quy định cho mỗi TS một số hiệu tương ứng sao cho phù hợp với đặc điểm, bộ phận sử dụng và công dụng của từng TS. Vì vậy không thống nhất được giữa các bộ phận, nên gặp nhiều khó khăn trong công việc theo dõi-quản lý: tra cứu không nhanh chóng , không chính xác khi cần thiết. 4. Đánh giá TSCĐ: TSCĐ được theo dõi theo nguyên giá và giá trị còn lại là hoàn toàn phù hợp với việc hạch toán TSCĐ. 5. Kế toán tăng giảm TSCĐ: Nhìn chung việc hạch toán tăng giảm TSCĐ ở công ty được theo dõi, hạch toán đúng trình tự, mọi TSCĐ đều có hồ sơ riêng, các thủ tục, các hợp đồng kinh tế, biên bản giao nhận, biên bản thanh lý, giấy chứng nhận chất lượng liên quan đến TSCĐ được công ty xem xét kỹ càng. Mỗi khi có TSCĐ tăng thêm, kế toán tính và xác định nguyên giá rõ ràng theo đúng quy định của Nhà Nước và tiến hành phân loại theo yêu cầu quản lý. Hệ thống sổ sách kế toán TSCĐ ở công ty , kế toán căn cứ vào hồ sơ của TSCĐ định kỳ ghi vào sổ theo dõi TSCĐ theo các nội dung như tên, số hiệu, năm sử dụng, số lượng, nguyên giá, tỷ lệ khấu hao, mức khấu hao…rất thuận tiện cho công việc quản lý cũng như công việc tính khấu hao, từ đó có biện pháp sử dụng hợp lý. 6. Kế toán hao mòn và khấu hao TSCĐ: Ở công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng, phương pháp này có ưu điểm là công việc tính toán đơn giản, số khấu hao ổn định giữa các kỳ tạo giá thành ổn định và chi phí SXKD phân bổ đều . Tuy nhiên: *Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng mà nghành nghề này lại hoạt động theo mùa (mùa mưa ít) vì vậy khi sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng không phản ánh chính xác kết quả kinh doanh trong các quý. *TSCĐ của công ty được hình thành từ nguồn vốn vay cũng tương đối lớn nên khi sử dụng phương pháp này thì khả năng thu hồi vốn chậm gây khó khăn cho tình hình tài chính của công ty. *Ngày nay sự phát triển khoa học kỹ thuật như vũ bảo, máy móc thiết bị hao mòn vô hình rất nhanh chóng với lại trong những năm cuối thì công suất của TSCĐ không đạt hiệu quả nửa nên công ty phải chịu một khoản chi phí khấu hao lớn 7. Kế toán sửa chữa TSCĐ: - Đối với việc sửa chữa thường xuyên công ty thực hiện rất tốt, mặt khác còn có thể tiết kiệm được chi phí bởi lẽ công nhân đặc biệt là các lái xe ngoài thực hiện tốt công việc của mình còn biết tự sửa khi hư hỏng nhẹ giúp đẩy nhanh tiến độ, tạo cảm giác thoải mái không ỷ lại khi có sự cố xảy ra. - Đối với việc sửa chữa lớn thì công ty thực hịên theo nghiệp vụ phát sinh nên có khi nhiều máy móc hư kéo dài trong thời gian thi công làm chậm tiến độ, chất lượng kém; và công ty không lại không trích trước chi phí SCL mà lúc phát sinh rồi mới đưa vào phí sẽ làm chi phí các kỳ này biến động mạnh. II. Một Số Ý Kiến Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán TSCĐ Tại Công Ty 1. Sổ sách kế toán: - Cuối quý, nên mở bảng tổng hợp tăng-giảm TSCĐ của công ty để có thể khái quát được tình hình biến động một cách chung, tổng quát nhất giúp việc quản lý được thuận lợi. Có mẫu sổ như sau: BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH TĂNG GIẢM TSCĐ QUÝ …NĂM…. chỉ tiêu MMTBị NCVKtrúc PTVtải Tổng cộng số hiệu Giá trị số hiệu Giá trị số hiệu Giá trị I.Nguyên giá TSCĐ 1. số dư đầu kỳ 2.Số P. sinh trong kỳ Trong đó - mua sắm mới - XDCB bàn giao 3. Số giảm trong kỳ Trong đó - Chưa sử dụng - T.lý, N.bán 4. Số dư cuối kỳ Trong đó - chưa sử dụng - đã khấu hao hết - chờ thanh lý II. Giá trị hao mòn 1. Số dư đầu kỳ 2. tăng trong kỳ 3. giảm trong kỳ 4. Số dư cuối kỳ III. Giá trị còn lại 1. đầu kỳ 2. Cuối kỳ 2. Thủ tục chứng từ: - Về chứng từ công ty nên thực hiện đồng bộ hơn, có nhiều trường hợp khi thanh lý nhượng bán không có biên bản giao nhận và biên bản thanh lý hợp đồng. - Cần rút ngắn thời gian hơn nữa từ lúc người trực tiếp sử dụng trình giấy đề nghị sữa chữa cho đến lúc sửa xong (tránh tình trạng đang trong thời gian hoạt động mà lại dừng để sửa chữa quá lâu), cũng như từ lúc yêu cầu mua sắm tài sản đến khi mua. 3. Sử dụng tài khoản vào công tác hạch toán: Việc áp dụng hệ thống tài khoản vẫn chưa linh hoạt, một số tài khoản cần phải mở chi tiết để quản lý được tốt hơn. Như TK 241-Xây dựng cơ bản dở dang cần mở chi tiết thành TK 2412-Xây dựng cơ bản TK 2413- sửa chữa lớn TSCĐ 4. Quản lý sử dụng TS: - Hằng năm,công ty nên yêu cầu bộ phận sử dụng lập bảng báo cáo tình trạng kỹ thuật của TS để có kế hoạch sửa chữa, cũng như sử dụng. Hiện nay có một số TS đã khấu hao hết mà vẫn còn sử dụng, công ty nên mạnh dạng thanh lý. - Cuối năm, công ty thành lập một hội đồng để kiểm kê về số lượng cũng như chất lượng của TS để nâng cao ý thức trách nhiệm của người sử dụng cũng như bộ phận quản lý. - Nếu được nên khoán chi phí sửa chữa cho người trực tiếp sử dụng tài sản để nâng cao trách nhiệm của họ. - Cần nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân qua việc kiểm tra thi nâng bậc để công nhân có thể sử dụng ngày càng tốt hơn các loại máy móc phương tiện hiện đại. Có chế độ khen thưởng cho công nhân lao động có hiệu quả, sử dụng TS an toàn tiết kiệm, bảo quản tốt máy móc, phương tiện. Đồng thời xử phạt nghiêm minh đối với những công nhân thiếu trách nhiệm. Như vậy sẽ khuyến khích được mọi người trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả TSCĐ. - Theo em công ty nên thống nhất việc ký hiệu lại số hiệu TSCĐ để có thể dễ dàng theo dõi: + Về nhóm TSCĐ công ty quy định Phương tiện vận tải ký hiệu: P Dụng cụ quản lý: D Nhà cửa vật kiến trúc: N Máy móc thiết bị: M + Về bộ phận sử dụng quy định Bộ phận quản lý: Q Bộ phận bán hàng: B Bộ phận sản xuất: X + Loại TS: Vô hình: 1 Hữu hình: 2 Thuê tài chính: 3 + Thứ tự từng tài sản:001-999 Ví dụ như xe toyota Biển số 43K-4465, thuộc bộ phận quản lý có số hiệu là: PQ2095 - Cuối năm cần phân tích hiệu suất sử dụng TSCĐ về các chỉ tiêu như hiệu suất sử dụng TS, hệ số hao mòn TS để biết được tình hình sử dụng trong năm là tốt hay xấu từ đó có kế hoạch cụ thể. + Hiệu suất sử = Tổng doanh thu thuần dụng TSCĐ nguyên giá TSCĐ bình quân + Hệ số hao = giá trị hao mòn TSCĐ mòn TSCĐ nguyên giá TSCĐ 5. Khấu hao: Cần lập tờ trình lên Bộ Tài Chính để xin thay đổi phương pháp tính khấu hao (tính khấu hao theo số dư giảm dần) đối với những tài sản có nguồn vốn vay, những tài sản có hao mòn vô hình nhanh chóng. Còn những tài sản khác vẫn giữ phương pháp khấu hao theo đường thẳng . 6. Về sửa chữa: * Sửa chữa thường xuyên: vì chi phí sửa chữa nhỏ nên công ty giao quyền cho bộ phận sử dụng, tuy nhiên công ty cũng nên cử cán bộ đột xuất đến đơn vị khi đang thực hiện việc sửa chữa để răn đe và ngăn chặn kịp thời những sai phạm có thể xảy ra để công tác kiểm soát chi phí được tốt hơn. * Sửa chữa lớn: vào đầu năm hoặc cuối năm trước công ty nên - Có kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ, và lập dự toán chi phí SCL. - Nên trích trước chi phí sửa chữa lớn trong kỳ nhằm chủ động trong việc tạo nguồn kinh phí khi sửa chữa lớn góp phần ổn định giá thành và lợi nhuận của DN. Cũng với thực trạng sửa chữa xe Zin 43K-2416 em xin mạnh dạng trình bày quan niệm hạch toán của mình như sau: Căn cứ vào kế hoạch sửa chữa và dự toán (vì trong năm chỉ có một nghiệp vụ SCL ) hàng quý trích trước 2% trên chi phí khấu hao của bộ phận sản xuất bắt đầu từ quý I/2006 (2% x 168.546.000 =3.370.920đ), đến lúc phát sinh nghiệp vụ thì số tiền trích trước là = 10.112.760đ. + Hàng quý trích trước kế toán định khoản: Nợ TK 627: 3.370.920 Có TK 335: 3.370.920 + Căn cứ vào các chứng từ kế toán định khoản: Nợ TK 241(2413) : 11.570.000 Nợ TK 113: 1.157.000 Có TK 112: 12.727.000 + Khi công việc sửa chữa hoàn thành căn cứ vào giá quyết toán kế toán định khoản: Nợ TK 335: 10.112.760 Nơ TK 627: 1.457.240 Có TK 241(2413): 11.570.000 LỜI KẾT Trong quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp thì tài sản cố định là một tư liệu lao động không thể thiếu, và là một yếu tố có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN. Chính vì vai trò to lớn đó mà các nhà quản lý phải có chính sách sử dụng cũng như mua sắm sao cho có thể tối đa hoá được lợi ích mà nó đem lại. Qua thời gian thực tập tại công ty Vật liệu Xây Dựng - Xây Lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng với sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán cộng với sự nổ lực của bản thân, em đã hoàn thành được nội dung chuyên đề: “ kế toán TSCĐ tại công ty Vật Liệu Xây Dựng-Xây Lắp Và Kinh Doanh Nhà Đà Nẵng” Đề tài đã nêu lên cơ sở lý luận về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp cũng như thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty Vật Liệu Xây Dựng và Kinh Doanh Nhà Đà Nẵng, đồng thời với những kiến thức của mình, em đã mạnh dạng trình bày một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở công ty với hy vọng sẽ được công ty xem xét và thực hiện nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty. Mặc dù bản thân em đã cố gắng trong quá trình thực tập và viết chuyên đề, song do kiến thức chuyên môn còn hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn chưa có nên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự tham khảo, góp ý của thầy giáo hướng dẫn cùng toàn thể anh (chị ) trong cơ quan để em có thể hoàn thiện tốt chuyên đề và nâng cao hơn nữa hiểu biết của mình về thực tế kế toán TSCĐ tại công ty. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các anh (chị ) trong công ty và đặc biệt là thầy giáo: Lê Văn Nam đã hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và viết chuyên đề. Đà Nẵng, tháng 12 năm 2007 Sinh Viên Thực Hiện Nguyễn Thị Thu Hà Lớp 26K6.4- ĐN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty vật liệu xây dựng-xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng.doc
Luận văn liên quan