Đề tài Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây

Về quy trình cho vay, Techcombank cần tiếp tục nghiên cứu và ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể hơn để giúp cho quá trình cho vay được thuận tiện và chính xác hơn, giúp cán bộ ngành tín dụng nắm bắt và thực hiện đúng công việc đảm bảo chất lượng công việc. Về nhân sự, Techcombank cũng cần thực hiện tốt hơn nữa các chính sách về nhân sự: tuyển chọn, đào tạo cán bộ, khen thưởng kịp thời, rõ ràng. Techcombank cần thường xuyên có chính sách đào tạo cán bộ qua các lớp tập huấn cấp Hệ Thống, gửi cán bộ đi đào tạo chuyên sâu, nghiên cứu các nghiệp vụ mới, công nghệ NH hiện đại trên thế giới để tìm cách áp dụng ở NH. Về chương trình hiện đại hóa NH, Techcombank cần triển khai mạnh mẽ hơn, nhanh chóng áp dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động của mình, đồng thời, luôn tích cực cập nhật, học hỏi công nghệ mới, tạo điều kiện áp dụng nhanh chóng các công nghệ ngày ở các NH chi nhánh.

pdf77 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1743 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n điều kiện tuân thủ đúng quy tắc, quy định của pháp luật. Trên cơ sở quy chế cho vay: Không chỉ cố gắng mở rộng quy mô cho vay, Chi nhánh đã cố gắng nâng cao chất lượng các khoản cho vay bằng việc thực hiện bài bản và nghiêm túc hơn các điều kiện, kiểm soát trong cho vay. Chi nhánh đã có những KH lớn và trung thành, với quy mô vốn vay lớn. Điều này chứng tỏ chất lượng hoạt động cho vay, không chỉ cung cấp vốn kịp thời, chính xác, hệu quả cho KH, mà còn tạo được niềm tin đối với KH. Cũng từ đó, KH có thể tin tưởng và kinh doanh hiệu quả, thực hiện trả gốc và lãi cho NH. 43 Trên cơ sở hợp đồng cho vay: Về mục đích sử dụng vốn vay của các KH, tuykhông đảm bảo chắc chắn 100% các KH vay vốn đều đảm bảo đúng mục đích sử dụng đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng giữa NH và KH, nhưng đối với khối khách hàng DNQD thì không phải là vấn đề đáng lo ngại. Các DNQD luôn đảm bảo uy tín đối với NH. Tuy nhiên, đối với khối DNNQD, các công ty TNHH tư nhân là đáng lo hơn cả. Điều này không có nghĩa là chất lượng tín dụng của họ kém, mà vẫn còn tồn tại phần nhỏ khoản vay không đúng hoàn toàn mục đích sử dụng vốn như đã cam kết, tức là họ sử dụng một phần vốn vay cho mục đích sử dụng khác. Hay vấn đề nằm chính trong các doanh nghiệp, về vị thế thương mại, về chất lượng sản phẩm và sự cạnh tranh trên thị trường... cũng gây tác động tới chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng cho vay ngắn hạn nói riêng đối với doanh nghiệp. Khả năng đa dạng hóa phương thức cho vay: Techcombank Hà Tây đã đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ cho vay linh hoạt hấp dẫn nhiều đối tượng KH khác nhau. Mức độ hài lòng của KH: Với quy trình cho vay nhanh gọn, khả năng đáp ứng vốn cao cùng với phong cách phục vụ tận tình chu đáo Techcombank Hà Tây đã chiếm được cảm tình của KH. Cụ thể, Chi nhánh đã tổ chức các chương trình hội nghị KH, chương trình phát hành thẻ ATM miễn phí và gửi tiền qua thẻ không thu phí trên toàn quốc,... để củng cố và quảng bá hình ảnh của NH, tạo lòng tin đối với KH. 2.3.2. Chỉ tiêu định lượng 2.3.2.1. Cơ cấu cho vay Bảng 2.10. Tình hình cho vay ngắn hạn có đảm bảo ĐVT: Tỷ đồng Chênh lệch 2012/2011 2013/2011 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Dư nợ CV ngắn hạn 1.337 1.690 2.353 353 26,40 663 39,23 CV ngắn hạn có TSĐB 1.125 1.539 1.798 414 36,80 259 16,83 CV ngắn hạn không có TSĐB 212 151 555 (61) (28,77) 404 267,55 Tỉ trọng CV ngắn hạn có TSĐB (%) 84,14 91,07 76,41 6,92 8,23 (7,73) (8,49) Tỉ trọng CV ngắn hạn không có TSĐB (%) 15,86 8,93 23,59 (6,92) (43,65) 14,65 163,99 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Techcombank Hà Tây giai đoạn 2011-2013) Thang Long University Library 44 Năm 2012, cho vay ngắn hạn có TSĐB đạt 1.539 tỉ đồng, tức chiếm 91,07% trong tổng dư nợ cho vay ngắn hạn, trong khi năm 2011 cho vay ngắn hạn có TSĐB chỉ chiếm 84,14%. Tỉ trọng cho vay ngắn hạn không có TSĐB giảm từ 15,86% năm 2011 xuống còn 8,93% năm 2012. Có sự biến động này là do các khoản cho vay không có TSĐB khó thu nợ hơn, vì thế NH hạn chế các khoản cho vay không có TSĐB. Năm 2012, cho vay ngắn hạn có TSĐB tăng 414 tỷ đồng, tức tăng 36,80% so với năm 2011. Trong khi đó, cho vay không có TSĐB năm 2012 là 151 tỷ đồng, giảm 61 tỷ đồng so với năm 2011. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn có TSĐB năm 2012 chiếm 91,07% trong tổng cho vay ngắn hạn, tỷ trọng cho vay ngắn hạn không có TSĐB chỉ chiếm 8,93% cho thấy hầu hết các khoản vay được đảm bảo an toàn. Đến năm 2013, cho vay ngắn hạn có TSĐB là 1.798 tỷ đồng, tăng 259 tỷ đồng, tương đương tăng 16,83%. Theo như NHNN đề nghị các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài triển khai thực hiện một số giải pháp để đẩy mạnh việc cho vay. Techcombank Hà Tây đã chủ động tiếp cận với các khách hàng có nhu cầu vay vốn để tư vấn, hỗ trợ về việc hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ vay vốn nhằm tạo điều kiện thuận lợ cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng; ưu tiên tập trung vốn cho vay đối với các dự án trọng điểm, dự án lớn có hiệu quả và các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ và quy định của pháp luật; xây dựng quy trình thu thập, khai thác thông tin về đánh giá tín nhiệm, hoạt động của khách hàng từ các tổ chức hoạt động chính thức (Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp), kết hợp với hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để nâng cao hiệu quả thẩm định và đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng vay. Việc nâng cao hiệu quả thẩm định và đánh giá tín nhiệm nói trên nhằm tăng cường khả năng cho vay không có bảo đảm bằng tài sản. Đó chính là lí do năm 2013 cho vay không có đảm bảo tăng mạnh, từ 8,93% năm 2012 tăng lên 23,59% năm 2013.Tỷ trọng cho vay ngắn hạn không có TSĐB tăng mạnh trong năm 2013 không có nghĩa các khoản cho vay này không được đảm bảo, tuy nhiên đối với những khoản cho vay không có TSĐB này tiềm ẩn nguy cơ rủi ro rất lớn, NH cần theo dõi chặt chẽ các khoản cho vay này. 2.3.2.2. Khả năng thu nợ cho vay ngắn hạn 45 Bảng 2.11. Khả năng thu nợ ngắn hạn của ngân hàng ĐVT: Tỷ đồng Chênh lệch 2012/2011 2013/2011 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Thu nợ cho vay ngắn hạn 3.125 4.360 5.250 1.235 39,52 890 20,41 Tổng thu nợ cho vay 4.122 5.284 6.423 1.162 28,19 1139 21,56 Tỷ trọng thu nợ CV ngắn hạn/Tổng thu nợ CV 75,81 82,51 81,74 6,70 8,84 (0,78) (0,94) (Nguồn: Báo cáo tài chính của Techcombank Hà Tây giai đoạn 2011-2013) Qua bảng số liệu có thể thấy, tổng thu nợ cho vay và thu nợ cho vay ngắn hạn của NH tăng đều qua các năm. Năm 2011, trong 4.122 tỷ đồng tổng thu nợ cho vay thì có đến 3.125 tỷ đồng thu nợ cho vay ngắn hạn, tương ứng với tỷ trọng 75,81%. Sang năm 2012, tổng thu nợ cho vay là 5.284 tỷ đồng, trong đó thu nợ cho vay ngắn hạn là 4.360 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 82,51%. Năm 2013, trong 6.424 tỷ đồng tổng thu nợ cho vay thì có 5.250 tỷ đồng thu nợ cho vay ngắn hạn, tỷ trọng thu nợ cho vay ngắn hạn trên tổng thu nợ cho vay tại năm 2013 giảm nhẹ còn 81,74%. Năm 2012 tỷ trọng thu nợ cho vay ngắn hạn trên tổng thu nợ cho vay tăng so với năm 2011 bởi NH đã kiểm soát công tác thu nợ tốt hơn năm 2011 nên thu hồi được các khoản nợ khá tốt. Sang đến năm 2013, một phần vì nền kinh tế khó khăn kéo dài khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn và công tác giám sát, quản lý vấn đề thu hồi nợ chưa được tốt khiến tỷ trọng thu nợ cho vay ngắn hạn trên tổng thu nợ cho vay của NH có sự giảm nhẹ. 2.3.2.2. Chỉ tiêu vòng quay vốn ngắn hạn Thang Long University Library 46 Bảng 2.12. Vòng quay vốn ngắn hạn của ngân hàng ĐVT: Tỷ đồng Chênh lệch 2012/2011 2013/2011 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Doanh số cho vay ngắn hạn 3.291 4.713 5.913 1.422 43,21 1.200 25,45 Dự nợ cho vay ngắn hạn bình quân 1.254 1.513,5 2.021,5 260 20,69 508 33,56 Doanh số thu nợ ngắn hạn 2.037 3.199,5 3.891,5 1.163 57,06 692 21,61 Vòng quay vốn (lần) 1,62 2,11 1,93 0,49 30,13 (0,19) (8,95) (Nguồn: Báo cáo tài chính của Techcombank Hà Tâygiai đoạn 2011-2013) Số liệu trên cho thấy, vòng quay vốn ngắn hạn của Chi nhánh có sự biến động qua các năm: năm 2011 là 1,62 lần; năm 2012 tăng 0,49 lần là 2,11 lần; năm 2013 giảm nhẹ 0,19 lần còn 1,93 lần. Vòng quay vốn thể hiện vòng quay của vốn huy động được, hay nói cách khác là số lần mà một đồng vốn huy động được đem ra cho vay.KH của NH phần lớn là các DN sản xuất, nhưng các DN thương mại cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ, với số liệu như trên, có thể nói vòng quay vốn của NH chưa ở mức cao, hay hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn chưa thực sự hiệu quả. Năm 2012 vòng quay vốn tăng so với năm 2011 do tốc độ tăng của doanh số thu nợ ngắn hạn là 57,06% lớn hơn tốc độ tăng của dư nợ cho vay ngắn hạn bình quân là 20,69%. Đến năm 2013, vòng quay vốn có sự giảm so với năm 2012 là do tốc độ tăng của doanh số thu nợ ngắn hạn chỉ là 21,61% thấp hơn tốc độ tăng của dư nợ cho vay ngắn hạn bình quân là 33,56%. 2.3.2.3. Chỉ tiêu về nợ quá hạn, nợ xấu 47 Bảng 2.13. Tình hình dư nợ quá hạn ngắn hạn qua các năm 2011-2013 ĐVT: Tỷ đồng Chênh lệch 2012/2011 2013/2011 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tổng dư nợ quá hạn cho vay ngắn hạn 259 151 66 (108) (41,70) (85) (56,29) Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn 1.337 1.690 2.353 353 26,40 663 39,23 Tổng dư nợ quá hạn 369 252 103 (117) (8,75) (149) (8,82) Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn (%) 19,36 8,91 2,81 (10,45) (53,98) (6,10) (68,46) Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn/ Tổng dư nợ quá hạn (%) 70,16 59,74 63,64 (10,42) (14,85) 3,90 6,53 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Techcombank Hà Tây giai đoạn 2011-2013) Nợ quá hạn ngắn hạn giảm nhanh qua các năm, từ 259 tỉ đồng năm 2011 giảm xuống 108 tỷ đồng còn 151 tỉ đồng năm 2012 và giảm 85 tỷ đồng còn 66 tỷ đồng năm 2013. Bảng số liệu chứng tỏ thời gian qua việc thu hồi vốn của Chi nhánh đã trở nên tốt hơn, chất lượng cho vay được nâng cao. Bằng các biện pháp kiên quyết, yêu cầu các KH thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo pháp luật, tiếp tục xử lí tài sản đảm bảo, thu hồi nợ, Chi nhánh đã thu hồi được phần lớn nợ quá hạn ngắn hạn. Đồng thời thự hiện các biện pháp ín dụng chặt chẽ hơn đối với những dự án vay mới nên tỷ lệ nợ quá hạn đã vượt mục tiêu kế hoạch đề ra. Năm 2012 tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn giảm xuống còn 8,91% và chỉ còn 2,81% năm 2013. Con số rất thấp so với các NH trên địa bàn và trên toàn hệ thống Techcombank Việt Nam. Dư nợ quá hạn ngắn hạn chiếm tỉ trọng khá cao trong tổng dư nợ quá hạn, 70,16% năm 2011, 59,74% năm 2012 và năm 2013 là 63,64%. Sở dĩ có điều này là vì cho vay ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn trong cho vay của Chi nhánh. Thang Long University Library 48 Bảng 2.14. Tình hình nợ xấu ngắn hạn qua các năm 2011-2013 ĐVT: Tỷ đồng Chênh lệch 2012/2011 2013/2011 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tổng nợ xấu ngắn hạn 19 11 23 (8) (42,11) 12 109,09 Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn 1.337 1.690 2.353 353 26,40 663 39,23 Tổng dư nợ xấu ngắn hạn 68 50 76 (18) (26,50) 26 52 Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn (%) 1,42 0,65 0,98 (0,77) (54,20) 0,33 50,18 Tỷ lệ xấu ngắn hạn/Tổng nợ xấu (%) 28,00 22,09 30,05 (5,91) (21,09) 7,96 36,03 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Techcombank Hà Tây giai đoạn 2011-2013) Nợ xấu của cho vay ngắn hạn tính đến 31/12/2012 là 11 tỷ đồng, so với năm 2011 thì nợ xấu ngắn hạn đã giảm 8 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu của năm 2012 cũng giảm so với năm 2011, còn 0,65%. Và tỷ lệ này có tăng nhẹ lên 0,98% năm 2013, tổng nợ xấu ngắn hạn là 13 tỷ đồng. Có sự tăng này là do trong năm 2013 NH chưa quản lý tốt các khoản nợ mới làm gia tăng nợ xấu ngắn hạn và các khoản nợ cũ cũng chưa thu hồi được vốn. Dư nợ xấu ngắn hạn chiếm tỉ trọng tương đối thấp trong tổng dư nợ xấu, 28,00% năm 2011, 22,09% năm 2012 và năm 2013 là 30,05%. Tuy nợ quá hạn ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao, nhưng nợ xấu ngắn hạn chiếm tỷ lệ nhỏ, điều này cho thấy chất lượng cho vay ngắn hạn khá tốt khi nợ xấu ngắn hạn thấp. Như vậy, có thể thấy Chi nhánh đã thực hiện hành công nhiều biện pháp để hạn chế số lượng các khoản nợ xấu ngắn hạn. Tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn có tăng nhẹ vào năm 2013, mặc dù tỷ lệ nợ xấu nãy vẫn đang ở mức thấp nhưng NH cần có những biện pháp giám sát, kiểm tra chặt chẽ đối với những khoản nợ này để có thể thu hồi nợ. 2.3.2.5. Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn 49 Bảng 2.15. Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn ĐVT: Tỷ đồng Chênh lệch 2012/2011 2013/2011 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Dư nợ cho vay ngắn hạn 1.337 1.690 2.353 353 26,40 663 39,23 Nguồn vốn huy động ngắn hạn 4.231 5.476 6.741 1.245 29,43 1.265 23,10 Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn (%) 31,60 30,86 34,91 (0,74) (2,34) 4,04 13,10 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Techcombank Hà Tây giai đoạn 2011-2013) Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của Chi nhánh được duy trì khá ổn định, cụ thể, hiệu quả sử dụng vốn của năm 2011 là 31,60%; năm 2012 là 30,86%; năm 2013 là 34,91%.Mức dư nợ cho vay ngắn hạn là tương đối ít so với tổng vốn huy động ngắn hạn nên hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn không cao. Vì vậy NH cần có những biện pháp tăng dư nợ cho vay ngắn hạn để tăng hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn. Trong 100 đồng vốn ngắn hạn thì NH mới chỉ cho vay được khoảng một phần ba số vốn, NH có thể sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Lãi suất huy động của vốn ngắn hạn thường thấp hơn so với lãi suất huy động vốn trung và dài hạn, vì vậy nếu NH có thể sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn thì sẽ mang lại cho NH thu nhập lớn. Tuy nhiên nếu NH không có những biện pháp quản lý nguồn vốn hiệu quả, dẫn đến tình trạng không có tiền để trả cho KH với những khoản vay ngắn hạn thì NH sẽ gặp rủi ro rất lớn. 2.3.2.6.Chỉ tiêu mức sinh lời của cho vay ngắn hạn Thang Long University Library 50 Bảng 2.16. Mức sinh lời của đồng vốn cho vay ngắn hạn ĐVT: Tỷ đồng Chênh lệch 2012/2011 2013/2011 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Thu nhập từ cho vay ngắn hạn 366 389 497 23 6,28 108 27,76 Dư nợ cho vay ngắn hạn bình quân 1.254 1.513,5 2.021,5 259,5 20,69 508 33,56 Mức sinh lời của đồng vốn cho vay ngắn hạn 29,19 25,70 24,59 (3,48) (11,94) (1,12) (4,34) (Nguồn: Báo cáo tài chính của Techcombank Hà Tây giai đoạn 2011-2013) Mức sinh lời của đồng vốn cho vay ngắn hạn giảm dần qua các năm, từ 29,19% năm 2011 giảm 3,48% xuống 25,70% năm 2012 và tiếp tục giảm còn 24,59% năm 2013.Mức sinh lời của đồng vốn cho vay ngắn hạn dù giảm nhưng vẫn tương đối hợp lý khi lãi suất cho vay tại năm 2011 là 17,90%, trong năm 2012 là 12,80% và là 11,69% năm 2013. Mặc dù mức sinh lời là hợp lý với sự biến động của lãi suất, tuy nhiên với 1 đồng vốn cho vay ngắn hạn, mức sinh lời chỉ ở trên 20% vẫn chưa ở mức cao, hay có thể nói hoạt động cho vay ngắn hạn của NH vẫn chưa mang hiệu quả cao khi thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm đến 85% tổng thu nhập của NH.NH cần có những biện pháp tăng thu nhập từ hoạt động cho vay ngắn hạn bằng cách tăng cường dư nợ cho vay và kiểm soát tốt công tác thu hồi nợ để nâng cao mức sinh lời của đồng vốn cho vay ngắn hạn. 51 Bảng 2.17. Tỷ lệ thu nhập từ cho vay ngắn hạn ĐVT: Tỷ đồng Chênh lệch 2012/2011 2013/2011 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Thu nhập từ cho vay ngắn hạn 292 339 424 47 16,01 85 25,14 Tổng thu nhập 473 532 611 59 12,47 79 14,85 Tỷ lệ thu nhập từ cho vay ngắn hạn/Tổng thu nhập 61,7 63,64 69,34 2 3,14 6 8,96 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Techcombank Hà Tây giai đoạn 2011-2013) Như vậy, đúng như các nhận định và xu hướng chung của toàn hệ thông NHTM nói chung và hệ thống Techcombank Việt Nam nói riêng, thu nhập từ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của toàn NH, luôn ở mức trên 60% và đặc biệt năm 2013 là 69,34%. So với tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn trên tổng doanh số năm 2011 là 75,75%, năm 2012 là 81,93%, năm 2013 là 85,25% có thể thấy được tỷ lệ thu nhập từ cho vay ngắn hạn thấp hơn, chứng tỏ khả năng sinh lời của hoạt động cho vay ngắn hạn chưa tương xứng với doanh số cho vay ngắn hạn. NH cần phải chấp hành nghiêm chỉnh quy trình cho vay, tiến hành thu nợ và giải quyết tốt các vấn đề về nợ quá hạn. 2.4. Đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây 2.4.1. Những thành tựu đạt được Trong những năm qua, cho vay ngắn hạn của NH đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Cho vay ngắn hạn không chỉ tăng trưởng về quy mô mà còn nâng cao dần về chất lượng. Điều này thể hiện rõ rệt qua quy mô dư nợ cho vay ngắn hạn tăng, vòng quay vốn cho vay tăng, tỷ lệ nợ qua hạn và tỷ lệ nợ xấu giảm nhanh chóng qua các năm.Điều này chứng tỏ rằng, vốn vay của ngân hàng đã phát huy được tác dụng, doanh nghiệp vay vốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả và còn cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển, đem lại lợi nhuận ngày càng cao.Để đạt được những kết quả trên, NH đã thực hiện nhiều biện pháp, chính sách tích cực, phù hợp với từng thời kỳ phát triển. Từ những chỉ tiêu trên đây có thể thấy, về cơ bản, hoạt động tín dụng tại phòng tín dụng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đa số các chỉ tiêu đều hoàn thành đúng kế hoạch. Cụ thể: Thang Long University Library 52 - Về tăng trưởng cho vay ngắn hạn: tốc độ tăng trưởng nhanh, năm 2011 dư nợ cho vay ngắn hạn chỉ là 1.337 tỷ đồng, tăng lên 1.690 tỷ đồng năm 2012, tức tăng 26,40%; đến hết năm 2013, dư nợ cho vay ngắn hạn là 2.353 tỷ đồng, tức tăng 39,23%. - Doanh số cho vay ngắn hạn tăng khá đều qua các năm, năm 2012 đạt 4.713 tỷ đồng, tương đương tăng 43,21% so với năm 2011. Đến năm 2013, doanh số cho vay ngắn hạn đạt 5.913 tỷ đồng, tăng 25,45% so với năm 2012. - Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế là khá hợp lý, NH tập trung chủ yếu vào cho vay các ngành công nghiệp chế biến; thương mại, dịch vụ. - Tỷ trọng thu nợ cho vay ngắn hạn trên tổng thu nợ cho vay chiếm tỷ trọng khá cao, là 75,81% năm 2011, tăng lêm 82,51% năm 2012 và có sự giảm nhẹ còn 81,74% vào năm 2013. Tuy có sự biến động nhẹ nhưng tỷ lệ này vẫn là tương đối cao. - Nợ quá hạn tính tới hết 31/12/2013 là 66 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn là2,81%, cao hơn mức kế hoạch đề ra là 2,5%. Nợ xấu năm 2013 là 23 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu là 0,98%, thấp hơn mức 3% là mức an toàn theo thông lệ quốc tế. - Mức sinh lời của đồng vốn cho vay ngắn hạn tuy giảm qua các năm, nhưng phù hợp với lãi suất biến động của NH. Từ 29,19% năm 2011 giảm còn 25,70% năm 2012 và giảm nhẹ còn 24,59% năm 2013. - Thu nhập từ cho vay ngắn hạn của ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của toàn NH, luôn ở mức trên 60% và đặc biệt năm 2013 là 69,34%. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1. Hạn chế Trong những năm vừa qua, hoạt động cho vay ngắn hạn của NH đã có những thành công lớn. Doanh số cho vay ngắn hạn tăng dần theo các năm, các chỉ số tài chính cũng đang dần đạt tiêu chuẩn. Tuy vậy vẫn có những sai sót ở khâu này hay khâu khác, do những nguyên nhân khác nhau dẫn đến chất lượng cho vay ngắn hạn vẫn chưa đạt yêu cầu. Những hạn chế đó là: - Doanh số cho vay và dư nợ cho vay ngắn hạn chưa cao. Mặc dù so sánh với các chi nhánh khác trong cùng hệ thống địa bàn, dư nợ cho vay ngắn hạn của Techcombank Hà Tâycó cao hơn nhưng so sánh với mặt bằng chung, với các NH khác thì dư nợ vẫn ở mức trung bình. - Tăng trưởng dư nợ ổn định nhưng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Dư nợ cho vay ngắn hạn tăng ổn định qua các năm là điều đáng mừng, tuy nhiên, có nhiều KH xin gia hạn nợ. Dư nợ quá hạn và nợ xấu tuy có cải thiện qua các năm nhưng vẫn còn là một vấn đề cần quan tâm. Một số khoản nợ xấu hiện nay gần như không còn có khả năng thu hồi vốn. Điều này sẽ khiến cho NH phải tăng chi phí để xử 53 lý các trường hợp này, NH có thể bị mất vốn và phải trích một phần lợi nhuận để bổ sung vào quỹ dự phòng tổn thất, rủi ro tín dụng. - Cơ cấu vốn cho vay ngắn hạn theo đối tượng chưa hợp lý, khi tỷ trọng cho vay các DNQD là tương đối cao, chỉ đứng thứ hai sau cho vay ngắn hạn đối với DNNQD. Thực tế cho thấy, những doanh nghiệp nhà nước thường có kết quả kinh doanh không được tốt, tình hình nợ quá hạn, nợ khó đòi trầm trọng, xin gia hạn nợ nhiều lần. Cơ cấu cho vay bất hợp lý này không chỉ làm ảnh hưởng đến doanh nghiệp mà còn trực tiếp tác động đến ngân hàng, làm cho hiệu quả cho vay thấp, nguy cơ mất vốn cao. - Vòng quay vốn ngắn hạn còn thấp, chỉ là 1,62 lần vào năm 2011, tuy có tăng lên là 2,11 lần năm 2012 nhưng sau đó giảm còn 1,93 lần năm 2013. Thời gian thu hồi nợ của NH là tương đối chậm, chứng tỏ các khoản cho vay chưa được đảm bảo an toàn hay chất lượng cho vay ngắn hạn của NH chưa tốt. NH cần đốc thúc thu hồi nợ để tăng vòng quay vốn ngắn hạn. - Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn trên tổng dư nợ quá hạn là khá cao. Năm 2011 nợ quá hạn ngắn hạn chiếm 70,16% tổng dư nợ quá hạn, năm 2012 chiếm 59,74% và năm 2013 là 63,64%. - Tỷ lệ nợ xấu tuy thấp hơn so với mức an toàn là 3% theo thông lệ quốc tế nhưng tỷ lệ nợ xấu trong cho vay ngắn hạn có xu hướng tăng, từ 0,65% năm 2012 lên 0,98% năm 2013. - Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn còn thấp, chỉ là 34,91% năm 2013. NH cần nâng cao mức dư nợ cho vay ngắn hạn để tăng hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn. - Thủ tục và thời gian giao dịch tuy đã được đơn giản và rút ngắn tuy vẫn đảm bảo được những nguyên tắc an toàn, cẩn trọng nhưng vẫn còn khá rườm rà và mất thời gian khiến cho DN không có vốn kịp thời cho phục vụ sản xuất kinh doanh. Thời gian và thủ tục giao dịch là một yếu tố rất quan trọng nhằm thu hút KH trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa câc NH. Do đó thực trạng trên là một tồn tại mà Techcombank Hà Tây cần nhanh chóng giải quyết. 2.4.2.2. Nguyên nhân a. Nguyên nhân chủ quan - Chưa đa dạng hóa các nghiệp vụ cho vay. Các khoản vay được thực hiện tại Chi nhánh chủ yếu tập trung vào hai nghiệp vụ là cho vay ngắn hạn từng lần và cho vay theo hạn mức. Hai phương thức này mang tính thụ động, hoàn toàn phụ thuộc vào KH, NH hoàn toàn không chủ động trong cho vay. Nghiệp vụ thấu chi và cho vay luân chuyển cũng đã được áp dụng đối với một số KH nhưng quy mô còn nhỏ, chủ yếu mới là những thử nghiệm ban đầu. Vì vậy NH cần đa dạng hóa các hình thức cho vay để thu hút nhiều KH đến vay vốn. Thang Long University Library 54 - Hạn chế về năng lực chuyên môn của các cán bộ tín dụng. Hiện nay các cán bộ tín dụng kiêm nhiệm luôn cả nhiệm vụ thẩm định cho vay. Các cán bộ tín dụng có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực của mình phụ trách, tuy nhiên để làm tốt khâu thẩm định thì những kiến thức cần phải có rất rộng trên nhiều phạm vi và lĩnh vực. Điển hình là việc xem xét tài sản đảm bảo, quyền sở hữu và quyền sử dụng, những khía cạnh liên quan đến luật pháp thì không phải ai cũng có thể nắm vững được, vì đây không phải là chuyên môn chính của họ. Có thể nói những cán bộ làm việc tại NH là những người có trình độ chuyên môn cao nhưng những hạn chế nêu trên thì không thể tránh khỏi. Bên cạnh đó, một số cán bộ còn chưa coi trọng trách nhiệm của mình trong công việc, thực hiện không tốt các quy trình nghiệp vụ cần thiết, gây ra những tổn thất cho NH. NH cần thường xuyên tiến hành đào tạo và đào tạo lại cán bộ nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng. - Công tác kiểm tra, kiểm soát còn chưa tốt. Chịu trách nhiệm về một khoản vay không chỉ thuộc về một mình CBTD mà còn ở bộ phận quản lý và giám sát tín dụng. Công tác kiểm tra, kiểm soát là rất quan trọng, nó đảm bảo cho các món vay có được hiệu quả, chất lượng tốt.Khi thực hiện tốt công tác nay, sẽ phát hiện được nhanh chóng và có biện pháp xử lý sớm những sai phạm, thiếu sót của CBTD và KH.Thời gian qua đã cho thấy, công tác kiểm tra, kiểm soát các khoản cho vay ngắn hạn vẫn chưa tốt, mặc dù thời hạn cho vay ngắn nhưng tình trạng quá hạn, nợ xấu vẫn xảy ra. NH cần có những biện pháp tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ đối với các khoản cho vay. - Quy trình thẩm định thực tế còn nhiều thiết sót. NH Techcombank Việt Nam đã có quy trình tín dụng thống nhất trên toàn hệ thống. Quy trình tín dụng được lập trên cơ sở để đảm bảo chất lượng của khoản vay là tốt và phù hợp với toàn hệ thống Techcombank. Tuy vậy, việc áp dụng các chi tiết của quy trình cho vay nhiều khi mới chỉ ở trên lý thuyết. Trong quá trình thực hiện, nhiều cán bộ vẫn chưa tuân thủ hoàn toàn chặt chẽ, hoặc do áp lực thời gian nên không tuần thủ một cách triệt để quy trình tín dụng, nhiều bước thực hiện hoàn toàn dựa trên kinh nghiệm. Một số bước thẩm định đôi khi bị bỏ qua làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm định, từ đó làm chất lượng món vay bị giảm.NH cần có những biện pháp để nâng cao chất lượng thẩm định để giảm thiểu tối đa những rủi ro có thể xảy ra. - Công tác marketing NH chưa mang lại hiệu quả. Cán bộ của Chi nhánh còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong nền kinh tế thị trường. Riêng đối với cán bộ marketing thì kiến thức lý luận về marketing NH trong nền kinh tế thị trường còn thiếu, hiện nay chủ yếu cán bộ marketing của Chi nhánh vừa làm vừa học và dựa vào kinh ngiệm là chủ yếu nên chưa có những chiến lược marketing đem lại hiệu quả nhất định. NH 55 cầnnâng cao kiến thức chuyên môn cho những cán bộ này và tuyển dụng những nhà marketing giỏi về trợ giúp cho hoạt động marketing của NH. b. Nguyên nhân khách quan: - Môi trường cạnh tranh gay gắt trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam: Số lượng các NHTM ngày càng gia tăng với chất lượng tốt, cơ chế cho vay thông thoáng đã tạo áp lực cho các NH khác, làm ảnh hưởng đến các hoạt động, quy trình tín dụng của các NH, dẫn đến việc NH Techcombank Hà Tâykhông thực hiện được đầy đủ và thường xuyên các yêu cầu về chất lượng cho vay. - Tình trạng thiếu thông tin, hoặc thông tin không chính xác: trong thời đại xã hội hiện nay, vấn đề thông tin trở thành một trong những yếu tố chính trong cạnh tranh. Những ai nắm được càng nhiều thông tin chính xác, kịp thời thì càng có nhiều cơ hội thành công.NHTM hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ - một lĩnh vực dịch vụ mà thông tin là yếu tố cạnh tranh chủ yếu, nó quyết định sự thành công hay thất bạicủa ngân hàng.Muốn thực hiện tốt công việc kinh doanh, NH phải tìm kiếm thông tin về KH từ mọi nguồn có thể.Tuy nhiên hiện nay, NH vẫn chưa có được một cơ chế, một cách thức tối ưu để tìm kiếm thông tin. Những thông tin chủ yếu là do KH cung cấp, NH rất thụ động và khó tìm được cách nào để xác định được tính chân thật của những thông tin đó. - Chính sách của Nhà nước: Một trong những vướng mắc dối với NH khi thực hiện những hoạt động của mình là việc mâu thuẫn giữa những văn bản pháp luật. Hệ thống các văn bản pháp luật nói chung và văn bản liên quan đến hoạt động NH nói riêng còn chưa đầy đủ, thiếu tính thống nhất. Trong các văn bản pháp luật, còn nhiều quy định không phù hợp với thực tế, gây nên những vướng mắc khi thực hiện. Điển hình nhất là quy định về tài sản đảm bảo khi tài sản là quyền sở hữu đất.Việc xét xử các vụ vi phạm hợp đồng kinh tế không thuận tiện và nhanh chóng cho các bên có liên quan; hơn nữa các biện pháp, công cụ pháp chế không có hiệu quả, các bên không tuân theo quyết định của trọng tài kinh tế hoặc không bị xử lý. Pháp lệnh về hợp đồng kinh tế không được coi trọng, việc kí và thực hiện hợp đồng không nghiêm túc, đôi khi hợp đồng chỉ mang tính hình thức để hợp pháp hóa thủ tục vay vốn ngân hàng.Các doanh nghiệp không trung thực trong việc cung cấp thông tin cho ngân hàng. - Môi trường kinh tế: Xét về tổng thể môi trường kinh tế của Việt Nam trong những năm qua thì sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế và chính sách tái cơ cấu hệ thống ngân hàng là điều kiện hết sức thuận lợi cho sự phát triển của ngành ngân hàng. Nếu so sánh với các nền kinh tế khác thì quy mô nền kinh tế nước ta là khá nhỏ, còn rất thấp so với các nước phát triển hơn trong khu vực, chưa vượt ra khỏi nhóm nước có thu nhập thấp. Với mức thu nhập dân cư thấp đã ảnh hưởng nhiều đến nhu cầu tiêu dùng chung của dân chúng và cầu dịch vụ ngân hàng, cũng như triển vọng phát Thang Long University Library 56 triển thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong tương lai. Hơn nữa dư âm từ cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài khiến hoạt động của các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng nặng nề, nhiều doanh nghiệp phá sản và nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Một yếu tố khác cần quan tâm là năng lực tài chính của các tổ chức kinh tế và cá nhân nhìn chung vẫn còn nhiều yếu kém, trình độ dân trí của Việt Nam tuy được nâng cao nhưng so với yêu cầu hội nhập thì vẫn còn hạn chế, sự nhận thức về hệ thống ngân hàng của nhiều người dân còn mơ hồ, cùng với thói quen sử dụng tiền mặt đã dẫn đến nhu cầu của nền kinh tế về dịch vụ ngân hàng còn hạn chế và môi trường hoạt động ngân hàng còn nhiều rủi ro. Tóm lại, trong thời gian qua, bên cạnh nhiều kết quả, thành tựu đã đạt được, NH Techcombank Hà Tây vẫn còn có những tồn tại nhất định làm ảnh hưởng tới chất lượng cho vay ngắn hạn. Trong thời gian tới, NH Techcombank Hà Tây cần phải có những biện pháp để nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn, từ đó đóng góp và sự phát triển chung của NH Techcombank Việt Nam. 57 Kết luận chương 2 Chương 2 đã nêu lên được cái nhìn tổng quan về thực trạng chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của Techcombank Hà Tây. Từ việc phân tích tình hình huy động vốn và cho vay, chất lượng cho vay ngắn hạn của NH đã được đánh giá qua các chỉ tiêu định tính và định lượng cơ bản: doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ cho vay, nợ quá hạn, nợ xấu Từ thực trạng rút ra được các ưu, nhược điểm và nguyên nhân của những mặt còn hạn chế trong việc cho vay. Qua đó chương 3 tiếp tục đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của NH. Thang Long University Library 58 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ TÂY 3.1. Định hướng về chất lượng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây Về công tác tín dụng, phấn đầu và vượt kế hoạch dư nợ tại địa phương: 2.980 tỷ đồng, trong đó tỷ lệ cho vay ngắn hạn là 80% tổng dư nợ. Trên cơ sở những mục tiêu chung, Techcombank Hà Tây đã hình thành những giải pháp tín dụng chung như sau: Đáp ứng đầy đủ nguồn vốn cho các dự án dài hạn đã được trụ sở chính phê duyệt, các nhu cầu vốn phục vụ xuất nhập khẩu, nhu cầu phát triển kinh doanh của các DN nhỏ và vừa trên địa bàn. Tổ chức giao kế hoạch từng quý để các đơn vị chủ động tìm kiếm KH, kế hoạch tín dụng được giao trên cơ sở đăng ký của các đơn vị, tùy thuộc vào khả năng quản lý nợ của từng đơn vị. Luôn coi trọng chất lượng tín dụng, kiên quyết không vì sức ép tăng trưởng mà linh động bỏ qua điều kiện, quy trình tín dụng, kiểm tra thanh tra, đi sâu sát đơn vị, quản lý chặt các dư nợ, kiên quyết thu hồi nợ có vấn đề Phòng tín dụng, các đơn vị cơ sở phải chủ động xây dựng chương trình tiếp cận với các cấp Chính quyền địa phương, các DN để mở rộng thêm KH, nhất là các DN vừa và nhỏ, kinh tế hộ gia đình, tích cực nghiên cứu triển khai them các hình thức cho vay, dịch vụ mới an toàn, hạn chế cho vay đầu tư vào bất động sản, cho vay đầu tư trái phiếu trên thị trường thứ cấp. Định kỳ phân loại nợ, tổ chức đánh giá phân tích các khoản nợ, xếp hạng KH tín dụng, theo chuẩn mực Quốc tế, nâng cao chất lượng công tác thông tin KH, thông tin phòng ngừa rủi ro. 3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây trong thời gian tới 3.2.1. Đa dạng hóa các phương thức cho vay ngắn hạn Sự phát triển của nền kinh tế dẫn đến nhu cầu về vốn ngày càng phức tạp và đa dạng.Để mở rộng hoạt động cho vay và nâng cao hiệu quả, NH cần thiết phải đáp ứng được chi tiết các nhu cầu đó.Để nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn, trước hết phải đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của vay ngắn hạn. Do đó, đa dạng hóa phương thức cho vay là điều kiện cần để đạt được chất lượng cho vay. Bên cạnh hai phương thức cho vay ngắn hạn áp dụng chủ yếu tại Chi nhánh, cần phát triển các phương thức khác. Một trong những phương thức Chi nhánh có thể áp dụng là cho vay luân chuyển.Tại Chi nhánh Techcombank Hà Tây, một bộ phận lớn KH kinh doanh trong 59 lĩnh vực thương mại, dịch vụ, công nghiệp chế biến. Đối với những KH này, Chi nhánh hiện vẫn đang phát triển hai phương thức cho vay ngắn hạn là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức. Tuy nhiên, đối với những KH có quan hệ tín dụng thường xuyên với Chi nhánh thì phương thức cho vay từng lần tỏ ra tốn kém về thời gian và chi phí cho KH, không nên áp dụng. Phương thức cho vay theo hạn mức hiện đang được áp dụng tỏ ra phù hợp hơn. Nhưng việc kiểm soát khoản vay trong trường hợp này là khó khan đối với NH. Các khoản vay theo hạn mức tín dụng không tách biệt, Nh khó kiểm soát chi tiết từng khoản vay, cho nên có thể dẫn đến rủi ro tín dụng. Trong khi đó, cho vay theo phương thức luân chuyển đòi hỏi người vay phải xuất trình các chứng từ hợp pháp, hợp lệ về hàng hóa đã nhập thì mới được nhận tiền. Việc cho vay căn cứ vào lượng giá trị hàng hóa thực nhập như vậy không chỉ hỗ trợ vốn kịp thời cho KH, không tốn kém nhiều thời gian và chi phí mà còn định hướng cho số tiền cho vay của NH được sử dụng đúng mục đích. Một phương thức hiệu quả khác là chiết khấu thương phiếu. Đối với NH, đây là hình thức cấp tín dụng ngắn hạn ít rủi ro, vì NH luôn nắm trái quyền đòi nợ chính ở các giấy tờ có giá. Nếu trường hợp NH không thu hồi được nợ của người phát hành, thì có thể truy đòi ở những người liên đới hoặc có thể đem tái chiết khấu tại NHNN khi chứng từ đến hạn thanh toán. Ưu điểm nổi trội của phương thức chiết khấu là chứng từ được chiết khấu thường có tính thanh khoản cao, thậm chí gần như tiền mặt. Việc thực hiện nghiệp vụ này tạo ra một khoản thu nhập NH, đồng thời tạo nên những tài khoản có tính thanh khoản cao. Với thời hạn ngắn, an toàn cao, đây là một phương thức cho vay ngắn hạn tốt. Ngoài ra, khi chiết khấu chứng từ có giá, các DN thường ghi tăng tài khoản tiền gửi của mình tại NH để thực hiện thanh toán.Khoản lãi mà NH trả cho số tiền này chỉ là lãi suất tiền gửi thanh toán – chi phí mà NH phải trả là nhỏ. Số tiền này có thể chưa được sử dụng toàn bộ, và như vậy, nguồn vốn của NH lại tăng lên. Hiện nay, Chi nhánh cũng đã thực hiện chiết khấu giấy tờ có giá, song còn rất hạn chế. Với những ưu điểm trên, cho vay luân chuyển và chiết khẩu thương phiếu và những phương thức cho vay ngắn hạn hiệu quả. Phát triển các phương thức này sẽ giúp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn ở Chi nhánh. 3.2.2.Tích cực xử lý nợ quá hạn. Để nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn, song song với việc thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế phát sinh nợ quá hạn mới thì việc xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu đang tồn đọng là điều rất quan trọng. Nghị định 178/NĐ-CP về khả năng phát mại tài sản đã tạo thuận lợi, tăng tính chủ động rất lớn trong việc xử lý tài sản thế chấp, cầm cố cho NH, tuy nhiên trong nhiều trường hợp việc phát mại tài sản thường gặp nhiều khó khăn do số tiền phát mại Thang Long University Library 60 nhỏ hơn vốn cần phải thu hồi, thời gian phát mại dài, nhiều chi phí phát sinh, thậm chí là không phát mại được, trong những trường hợp này, NH nên: - Hoặc dùng tài sản để cho thuê và trực tiếp đứng ra thu tiền. - Dùng tài sản đó làm vốn góp liên doanh. - Liên hệ với NH khác có nhiều tài sản thế chấp thuận lợi. Nợ quá hạn là điều không ai mong muốn, nhất là cán bộ tín dụng. Song nếu đã xảy ra thì NH nên có biện pháp tích cực để thu hồi nợ về, tránh rủi ro xảy ra. Bên cạnh đó, để hạn chế nợ quá hạn mới tiếp tục phát sinh NH cần có biện pháp thẩm định và giám sát các món vay chặt chẽ hơn, phát hiện sớm những dấu hiệu chủ yếu của nợ quá hạn để có biện pháp xử lý phù hợp. 3.2.3.Nâng cao chất lượng thẩm định các khoản vay. Một trong những nguyên nhân lớn nhất làm hạn chế chất lượng cho vay cụ thể là cho vay ngắn hạn, là chất lượng thẩm định. Thẩm định các khoản vay là khâu thẩm tra KH và hồ sơ xin vay trên nhiều tiêu chí, từ đó mới là cơ sở đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay, cho vay như thế nào. Do vậy chất lượng khoản vay phụ thuộc rất lớn vào chất lượng thẩm định. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định như: - Nâng cao chất lượng thu thập thông tin. Thông tin là đầu vào của việc thẩm định. Thông tin không chính xác, không đầy đủ thì thẩm định sẽ không đúng, NH không thực sự hiểu biết KH thì khó tránh khỏi việc cho vay không hiệu quả. - Nâng cao chất lượng xử lý thông tin. Từ những thông tin thu thập được, cần phải xử lý theo nhiều cách thức để đưa ra kết luận hợp lý, đúng đắn. Thông tin thu thập được có rất nhiều, song cần phải sàng lọc được những thông tin quan trọng và tin cậy. Việc chấm điểm tín dụng là một cách xử lý thông tin hiệu quả. Tuy nhiên, với các thang điểm rời rạc như hiện nay, còn nhiều chỉ tiêu chung chung cho mọi DN thì việc phân tích định lượng chưa mang lại hiệu quả cao. Nếu chỉ lấy đó làm căn cứ chính đẻ xem xét cho vay thì rõ ràng, NH chịu rủi ro rất lớn. Do vậy, khi phân tích tín dụng không nên phân tích mọi chỉ tiêu vừa không cần thiết vừa có thể không mang lại chất lượng khoản vay hay thậm chí các con số tính toán được phản ánh sai lệch. Việc phân tích định tính là rất quan trọng. 3.2.4. Cơ cấu lại dư nợ cho vay theo đối tượng Cơ cấu dư nợ cho vay cũng có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng của hoạt động cho vay. Trong cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn, dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn là phù hợp với chức năng của NHTM – cung cấp vốn ngắn hạn. Song nếu dư nợ ngắn hạn tăng cao mà lại không đảm bảo được chất lượng thì rủi ro của NH lại rất lớn. Do đó, trong cơ cấu dư nợ, cần phải kết hợp giữa việc mở rộng và nâng cao chất lượng. 61 Trong cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn, Chi nhánh vẫn có một tỷ trọng tương đối lớn cho khu vực DNQD (chiếm 35,48% năm 2013). Cơ cấu như vậy vừa hạn chế khả năng tài trợ cho các DNNQD; cá nhâ, hộ gia đình; vừa làm tăng rủi ro của NH trong khi các DNQD kinh doanh không hiệu quả. Việc cơ cấu lại dư nợ cho vay phải được thực hiện bằng chính sách khuyến khích các DNNQD có dự án khả thi đến vay vốn NH, vừa phải do tính chủ động hỗ trợ, tư vấn các DN này từ phía NH. NH có thể cùng KH nghiên cứu dự án vay vốn sao cho có hiêu quả nhất, đứng trên quyền lợi hợp lý của KH để tư vấn cho vay là người hỗ trợ vốn. Làm như vậy, không chỉ Nh thu hút được các DN có khả năng vay vốn kinh doanh, mà còn đảm bảo chất lượng cho vay được tốt hơn, nhất là khi NH là một trong những người quản lý giám sát trực tiếp vốn vay. 3.2.5. Đảm bảo thực hiện tốt hơn quy trình cho vay Quy trình cho vay đã được quy định và hướng dẫn cụ thể trong Các văn bản hiện hành liên quan tới công tác tín dụng của Techcombank Việt Nam. Đó là một quy trình được tính từ khi ngân hàng tiếp nhận hồ sơ xin vay của khách hàng đến khi thu hồi hết nợ, giải chấp tài sản đảm bảo, thanh lý hợp đồng. Đây là quy trình chặt chẽ, bao gồm nhiều bước. Cán bộ tín dụng phải theo sát quy trình, đặc biệt ở những khâu quan trọng như thẩm định cho vay, trong đó có khâu thẩm định tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, các cán bộ tín dụng cũng phải rất linh hoạt trong việc áp dụng quy trình này vào từng trường hợp cụ thể. Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng, thì các bước hướng dẫn hồ sơ, thủ tục là không cần thiết, bước thu thập, điều tra thông tin có thể giảm nhẹ do kế thừa thông tin có sẵn, cán bộ chỉ cần tập trung nhiều hơn vào phương án xin vay. Ngược lại, đối với khách hàng lần đầu có quan hệ tín dụng, cán bộ tín dụng cần thiết phải thực hiện đầy đủ, kỹ lưỡng các bước trong quy trình, để đảm bảo rằng khách hàng hiểu rõ và thực hiện được các yêu cầu của ngân hàng. Trong cho vay ngắn hạn, thời gian và thời cơ là yếu tố quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp xin vay mà còn đối với ngân hàng cho vay. Do đó, áp dụng một quy trình linh hoạt, vừa đảm bảo các quy định, vừa giảm nhẹ thủ tục, tiết kiệm thời gian là cần thiết. Thực hiện tốt quy trình cho vay đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải thực hiện tốt ngay ở từng bước của quy trình, vì bước sau có tính kế tiếp bước trước. Do đó, tuân thủ quy trình một cách chặt chẽ nhưng vẫn linh hoạt là điều kiện quan trọng để có được các quyết định cho vay đúng đắn, tạo điều kiện hết sức cho khách hàng, đồng thời đảm bảoan toàn, sinh lợi cho ngân hàng. Chất lượng cho vay nhờ đó được nâng cao. 3.2.6. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, tăng cường công tác kiểm soát nội bộ Thang Long University Library 62 Nhân tố con người luôn là nhân tố trung tâm, trong hoạt động tín dụng cũng vậy. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp cận các yêu cầu vay vốn, đại diện cho ngân hàng tiến hành thẩm tra cho vay, do đó, đóng vai trò quan trọng đến quyết định có cho vay hay không, cho vay như thế nào, quyết định đến chất lượng cho vay. Vì thế, đào tạo cán bộ tín dụng về cả trình độ nghiệp vụ và tư cách đạo đức là việc làm cần thiết, thường xuyên. -Về trình độ nghiệp vụ: Để mở rộng và phát triển hoạt động cho vay, trước hết chi nhánh cần phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, hợp lý, đồng bộ, xây dựng tập thể cán bộ đoàn kết, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao. Tại chi nhánh, không có bộ phận thẩm định riêng, cán bộ tín dụng đồng thời kiêm cán bộ thẩm định cho nên, ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho vay, cần tiếp tục thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về chế độ kế toán mới, phương pháp kỹ thuật thẩm định dự án, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, bổ sung các kiến thức về pháp luật, chính sách, chủ trương của Nhà nước, các kiến thức chuyên ngành... Nhất là hiện nay, hoạt động hỗ trợ khách hàng vay vốn ngày càng tỏ ra có hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng cho vay, cho nên, cán bộ tín dụng cần phải liên tục bổ sung, nâng cao kiến thức chuyên ngành trên nhiều lĩnh vực hoạt động của khách hàng, để có thể hỗ trợ khách hàng hiệu quả nhất, mang lại những khoản vay có chất lượng. - Về tư cách đạo đức nghề nghiệp: Chi nhánh cần phát huy hơn nữa các phong trào nêu gương tốt tại đơn vị thông qua chính sách khen thưởng, khuyến khích thoả đáng, đồng thời điều chỉnh những hành vi không đúng của một bộ phận cán bộ. Việc tạo được một đội ngũ cán bộ vừa có năng lực, vừa có đạo đức nghề nghiệp tốt, cùng đồng sức vì sự phát triển của ngân hàng là điều kiện đầu tiên mang lại thành công cho ngân hàng, trong đó, có thành công trong hoạt động cho vay ngắn hạn. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ cũng cần tăng cường.Là một hoạt động quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động của ngân hàng, công tác này trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng cho vay, trong đó có cho vay ngắn hạn. Việc kiểm tra, kiểm soát ở đây không chỉ đơn thuần là kiểm tra theo các số liệu, chỉ tiêu, mà quan trọng hơn, là kiểm tra tính tuân thủ quy chế, quy định, quy trình cho vay của các cán bộ tín dụng, đảm bảo họ làm việc theo đúng pháp luật, trên cơ sở lợi ích của ngân hàng kết hợp với lợi ích khách hàng. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với các khoản vay để thu hồi nợ về đúng hạn. Việc kiểm tra này cần được coi là hoạt động tự giác, khách quan. Có như vậy, việc kiểm tra, kiểm soát mới thực sự có ý nghĩa điều chỉnh kịp thời hoạt động của Ngân hàng, trong đó có hoạt động cho vay ngắn hạn. 3.2.7.Thực hiện marketing ngân hàng hiệu quả Trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, trong lĩnh vực NH, việc tìm được thế mạnh riêng bằng chât lượng hoạt động là vấn đề quan tâm của mọi 63 NH.Xây dựng được một chính sách marketing hiệu quả, từ đó nâng cao chất lượng cho vay là cần thiết để tăng năng lực cạnh tranh cho NH. - Xác định rõ đối tượng KH mà NH muốn tập trung đến để từ đó đưa ra những sản phẩm cụ thể, phù hợp với nhu cầu của KH. Việc xác định đúng đối tượng KH mong muốn hướng tới còn giúp NH trong việc tiến hành định giá một cách chính xác các sản phẩm ứng với các phân khúc thị trường mà chúng được mang đến với người sử dụng, cũng như kênh phân phối sản phẩm và các hình thức quảng cáo tiếp thị sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. - Tìm hiểu nhu cầu và những mong muốn của KH cũng hết sức quan trọng, KH luôn muốn lựa chọn những sản phẩm gần với nhu cầu của họ nhất, dễ sử dụng và có nhiều tiện ích đi kèm. Đây là cơ hội để các NH có thể tối ưu hóa các sản phẩm của mình để bán chéo các sản phẩm dịch vụ.NH có thể nghiên cứu độc lập hoặc thông qua các tổ chức nghiên cứu thị trường khác để có sự đánh giá khách quan về nhu cầu của KH. - Lập kế hoạch Marketing cụ thể mà NH cần hướng tới. Việc lập ra kế hoạch marketing không chỉ giúp các NH chủ động với những thay đổi của thị trường mà còn là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động marketing sau này. - Có sự đầu tư hơn nữa về tài chính, con người. Marketing là cả một quá trình và kết quả của việc đầu tư cho Marketing mang lại là rất lớn. Hạn chế của NHTM của Việt Nam so với các NHTM nước ngoài khác trong Marketing là sự đầu tư về tài chính, con người còn hạn chế nên kết quả mang lại nhiều khi chưa đạt được kỳ vọng đề ra của NH. - NH cần đưa ra các phương pháp để đánh giá, đo lường hiệu quả của hoạt động marketing. Điều này không chỉ giúp NH có thể mạnh dạn đưa ra những chiến dịch Marketing hiệu quả trong tương lai mà còn giúp ngân hàng loại bỏ những hoạt động marketing không phù hợp, không mang lại hiệu quả cho NH. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Hoàn thiện và hiện đại hóa trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN, cập nhập thường xuyên và kịp thời các thông tin về KH và để Chi nhánh thực hiện việc thẩm định và xác minh KH, tránh rủi ro trong quyết định cho vay. Chất lượng thông tin tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào nguồn cung cấp thông tin của các tổ chức tín dụng.Vì vậy NHNN cần có biện pháp chế tài để các tổ chức tín dụng chấp hành nghiêm chỉnh quy định của chế độ thông tin tín dụng. Đa số các DN đang gặp khó khăn là các DN đang có nợ quá hạn nên không đủ điều kiện để vay mới.Để các DN gặp khó khăn được vay mới, NHNN cần có chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể hơn vấn đề xử lý nợ cũ. Thang Long University Library 64 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam Về quy trình cho vay, Techcombank cần tiếp tục nghiên cứu và ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể hơn để giúp cho quá trình cho vay được thuận tiện và chính xác hơn, giúp cán bộ ngành tín dụng nắm bắt và thực hiện đúng công việc đảm bảo chất lượng công việc. Về nhân sự, Techcombank cũng cần thực hiện tốt hơn nữa các chính sách về nhân sự: tuyển chọn, đào tạo cán bộ, khen thưởng kịp thời, rõ ràng. Techcombank cần thường xuyên có chính sách đào tạo cán bộ qua các lớp tập huấn cấp Hệ Thống, gửi cán bộ đi đào tạo chuyên sâu, nghiên cứu các nghiệp vụ mới, công nghệ NH hiện đại trên thế giới để tìm cách áp dụng ở NH. Về chương trình hiện đại hóa NH, Techcombank cần triển khai mạnh mẽ hơn, nhanh chóng áp dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động của mình, đồng thời, luôn tích cực cập nhật, học hỏi công nghệ mới, tạo điều kiện áp dụng nhanh chóng các công nghệ ngày ở các NH chi nhánh. Về hình ảnh văn hóa DN, Techcombank đã rất chủ động, tích cực trong việc xây dựng thương hiệu Techcombank. Việc củng cố, tôn vinh them thương hiệu này không chỉ nằm trong tầm quốc gia mà còn ở tầm quốc tế có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của Techcombank Việt Nam nói chung và hệ thống các chi nhánh nói riêng. Cùng với sự liên kết với những thương hiệu nổi tiếng thì tên tuổi của Techcombank sẽ ngày càng trở nên quen thuộc với các đối tượng KH. 3.3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước Chính phủ cần tạo lập môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ để người vay và người cho vay thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mỗi NH. - Chính phủ cần ổn định kinh tếvĩ mô, vì đây là môi trường chung của mọi hoạt động kinh tế, của bản thân NH cũng như KH vay vốn. - Chính phủ luôn luôn cập nhật ban hành và hoàn thiện kịp thời các Luật kế toán và Luật Kiểm toán nhà nước để có chuẩn mực trong công tác kế toán, kiểm toán. Đối với các NHTM, đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng thông tin tín dụng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. - Chính phủ cần có biện pháp giải quyết dứt điểm nợ tồn đọng trong cho vaytheo Chỉ đinh của Chính phủ, đẩy mạnh tiền trình cơ cấu lại nợ để lành mạnh hoá tình hình tài chính. 65 Kết luận chương 3 Trên cơ sở những phân tích ở chương 2 về thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn tại Techcombank Hà Tây gồm những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn chế, chương 3 đã đưa ra một số giải pháp dựa trên định hướng họa động và mục tiêu cụ thể trong năm tới của Chi nhánh, nhằm nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn. Các giải pháp này mang tính hệ thống, cần được Techcombank Hà Tây thực hiện một cách đông thời với sự giúp đỡ và tạo điều kiện từ NHNN, Techcombank Việt Nam cũng như từ Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan. Thang Long University Library 66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Thu Thủy (2007), Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại trong quá trình hội nhập WTO, Hội thảo khoa học “Nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trong điều kiện mới ”, Học viện Tài chính, Hà Nội. 2. Hồ Diệu (2000), Giáo trình tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội. 3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001), Quyết định số1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng, Hà Nội. 4. Nguyễn Minh Kiều (2008), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội. 5. Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Tài chính, Hà Nội. 6. Nguyễn Văn Tiến (2005), Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội. 7. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội. 8. Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 9. Trịnh Thị Hoa Mai (2009), Giáo trình Kinh tếhọc tiền tệ ngân hàng, NXB Đại học Quốc Gia, Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa19891_4182.pdf
Luận văn liên quan