PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), điều đó đã đem lại cho nền kinh tế nước ta nhiều cơ hội và thách thức mới. Trong bối cảnh toàn cầu hoá ngày càng sâu rộng, hoạt động kinh doanh trong nước trở nên năng động hơn bao giờ hết. Trong đó, ngành tài chính ngân hàng có sự chuyển biến mạnh mẽ và trở thành tâm điểm chú ý của toàn xã hội. Trong thời gian này, những NHTM cổ phần ngoài quốc doanh mở rộng mạng lưới chi nhánh, tăng vốn điều lệ và tiến hành cổ phần hoá. Tất cả vấn đề này đã tạo nên môi trường cạnh tranh sôi động trong lĩnh vực ngân hàng. Các ngân hàng với chức năng “đi vay để cho vay” đã nhanh chóng mở rộng các loại hình sản phẩm dịch vụ để thu hút vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, đồng thời đẩy mạnh hoạt động tín dụng để lấy thu bù chi.
Hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống và chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập của NHTM. Nhưng hoạt động tín dụng lại chứa đựng rất nhiều rủi ro, bởi vì nó có mối quan hệ với các cá nhân, tổ chức khác trong toàn bộ nền kinh tế. Các cá nhân hay tổ chức hoạt động kinh doanh luôn chứa đựng nhiều rủi ro thậm chí là phá sản, cho nên khi đặt mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng - khách hàng thì rủi ro tiềm ẩn mà ngân hàng phải gánh chịu là hiển nhiên.
Muốn tồn tại và phát triển, các ngân hàng cần phải thiết lập một hệ thống kiểm soát chặt chẽ nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng nói riêng cũng như rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung. Hệ thống KTNB ra đời và phát triển phải đáp ứng yêu cầu đó. Phải phát huy hết sức hiệu quả kiểm tra, giám sát nội bộ và tư vấn hoạt động cho ngân hàng. Từ đó nâng cao hiệu quả công tác tín dụng cũng như quản lý điều hành trong hoạt động tín dụng.
Tuy nhiên, hiện nay ở nước ta KTNB là một vấn đề khá mới mẻ với nhiều nhà quản lý và nó chưa được quan tâm đúng mức, chưa phát huy hết các chức năng của KTNB. Cũng như hệ thống các NHTM Việt Nam, công tác KTNB tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Phú Lộc bên cạnh những ưu điểm đạt được còn không ít những hạn chế. Vì vậy, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, công tác KTNB hoạt động tín dụng hiệu quả sẽ giúp Chi nhánh góp phần hạn chế những rủi ro trong kinh doanh, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững.
Nhận thức được sự cần thiết và vai trò của KTNB đối với hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, cùng với kiến thức đã được trang bị trong quá trình 4 năm học tại nhà trường, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Phú Lộc” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Đề tài đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán và kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng trong NHTM.
- Đề tài tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng KTNB hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Phú Lộc.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng KTNB hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Phú Lộc.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là công tác KTNB hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Phú Lộc.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: 2007 – 2009
- Nội dung: hoạt động KTNB của NHTM, thực trạng công tác KTNB hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Phú Lộc.
- Địa điểm nghiên cứu: tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tôi đã sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu và hệ thống hoá lý luận về NHTM, đánh giá thực trạng KTNB hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Phú Lộc.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này nhằm xử lý các số liệu thu thập được dùng để tiến hành đối chiếu, so sánh số liệu giữa các năm, sự tăng giảm các chỉ tiêu qua các kỳ phân tích.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Hỏi trực tiếp người cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho đề tài nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và số liệu thô liên quan đến đề tài.
- Phương pháp kiểm toán hệ thống: Là phương pháp kiểm toán trong đó các thủ tục, kỹ thuật kiểm toán được thiết lập để thu thập các bằng chứng về tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán.
- Phương pháp kiểm toán cơ bản: Là phương pháp kiểm toán trong đó các thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm thu thập bằng chứng có liên quan do hệ thống kế toán xử lí và cung cấp.
6. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, khoá luận có bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán và kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng trong NHTM.
Chương 2: Thực trạng KTNB hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Phú Lộc.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng KTNB hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Phú Lộc.
81 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3751 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Huyện Phú Lộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n dụng, đảm bảo nguyên tắc “bốn mắt” trong hoạt động. Việc quản lý hạn mức tín dụng được thực hiện tốt, hầu như không có khách hàng nào bị vượt hạn mức tín dụng nếu có thì cũng đã được sự cho phép của ngân hàng cấp trên. Tuy nhiên việc xác định phương thức cho vay tại Chi nhánh chưa hợp lý, phương thức cho vay chủ yếu là cho vay từng lần mà phương thức này không khuyến khích khách hàng quan hệ lâu dài với ngân hàng nếu các NHTM khác có chính sách thu hút khách hàng tốt hơn. Do đó, KTV đưa ra kiến nghị là đối với các món vay có nhu cầu vay vốn lưu động thường xuyên, Chi nhánh nên áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng theo Văn bản 1235/NHNo-TD.
Trong năm 2009, Chi nhánh có một số trường hợp sai phạm trong việc xác định lãi suất quá hạn (xem ở Phụ lục 2). Đó là việc xác định lãi suất nợ quá hạn chỉ bằng 110% lãi suất nợ trong hạn trong khi đó theo quy định của NHNN thì lãi suất nợ quá hạn phải bằng 150% lãi suất nợ trong hạn. Theo như kết quả kiểm toán trên hệ thống IPICAS thì các trường hợp đó lãi suất cho vay là 12%/năm, lãi quá hạn sẽ là 12%*50%=6%/năm. Nhưng các giao dịch viên đã tính toán sai là lãi quá hạn 1,2%/năm, điều này chưa gây ra tổn thất cho ngân hàng bởi vì các khoản nợ này chưa quá hạn. Tuy nhiên, BGĐ cần rút kinh nghiệm và chỉ đạo các giao dịch viên sữa chữa kịp thời, hạn chế tối thiểu thiệt hại. Bên cạnh đó, mặc dù lãi suất là theo thỏa thuận giữa ngân hàng với khách hàng nhưng thực tế đều do ngân hàng ấn định. Hiện nay mức lãi suất tín dụng đang áp dụng tại ngân hàng là khá cao, do đó đây cũng là một trở ngại lớn trong việc giữ chân các khách hàng lớn cũng như các khách hàng tiềm năng.
2.2.5.5 Kiểm tra hồ sơ vay vốn
Ø Kiểm tra hồ sơ doanh nghiệp
Việc kiểm tra các hồ sơ vay cũng chỉ có thể thực hiện bằng cách chọn mẫu trên toàn bộ danh sách nợ vay. Việc chọn mẫu sẽ gặp khó khăn vì khối lượng hồ sơ tín dụng ở một ngân hàng là rất lớn, lại đa dạng về loại hình, được lưu giữ ở hội sở chính và các phòng giao dịch. Do vậy, tỷ trọng mẫu được chọn sao cho nó đạt được mức cao nhất trên tổng dư nợ, nhưng không tập trung vào một nhóm hồ sơ nào đó mà các hồ sơ được xem xét ở tất cả các loại hình, chọn những khách hàng có mức dư nợ lớn, có nhiều nghiệp vụ giao dịch với ngân hàng. Căn cứ vào các danh mục hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế và hồ sơ khoản vay đối với từng đối tượng khách hàng được quy định trong “Sổ tay tín dụng” để kiểm tra và đánh giá.
Qua quá trình kiểm tra hồ sơ vay vốn, KTV nhận thấy: Chi nhánh đã tuân thủ quy trình cấp tín dụng chung do NHNo&PTNT đưa ra. CBTD là người hướng dẫn trực tiếp khách hàng lập bộ hồ sơ vay vốn đầy đủ theo đúng quy định. Sau khi hoàn tất, bộ hồ sơ vay vốn được Trưởng/phó phòng tín dụng kiểm tra và thông qua. Trưởng/phó phòng tín dụng đóng vai trò như một kiểm toán viên rà soát, xem xét lại một lần nữa tính đầy đủ và hợp pháp của các giấy tờ trước khi trình lên cho Giám đốc ký duyệt. Do có sự kiểm soát chặt chẽ như vậy nên 100% hồ sơ pháp lý khách hàng doanh nghiệp đều đầy đủ và hợp lệ.
KTV đã tiến hành kiểm tra chi tiết 69/69 doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh, số tiền 182.416 triệu đồng. Kết quả kiểm tra hồ sơ doanh nghiệp cho thấy có 4 hồ sơ sai sót chiếm tỷ lệ 5,8%, đây đều là những khách hàng có dư nợ lớn và có nhiều nghiệp vụ giao dịch với Chi nhánh. Dựa vào Phụ lục 3, ta thấy các sai phạm chủ yếu của khách hàng doanh nghiệp là trong hồ sơ kinh tế thiếu báo cáo tài chính; trong hồ sơ tín dụng thiếu xếp loại khách hàng: việc xếp loại khách hàng doanh nghiệp chủ yếu được thực hiện trên hồ sơ máy, hiện tại không có phiếu xếp loại khách hàng lưu tại hồ sơ vay; trong hồ sơ tài sản thế chấp việc đăng ký giao dịch đảm bảo không đúng quy định theo Quyết định số 1300/QĐ-HĐQT-TD ngày 18/07/2007 là đất phải được đăng ký tại Phòng tài nguyên và môi trường và xe, máy móc thiết bị đăng ký tại Trung tâm đăng ký giao dịch tại Đà Nẵng. Cụ thể:
- Công ty TNHH Hoàng Kim, dư nợ tại thời điểm kiểm tra là 19.670 triệu đồng. Trong đó có HĐTD 211101.286M vay ngày 27/10/2008 số tiền 1 tỷ đồng không có hợp đồng mua bán, hoá đơn mua hàng, danh mục hàng để chứng minh mục đích sử dụng vốn vay. Nội dung ghi trên biên bản kiểm tra không ghi cụ thể chi tiết đối tượng vay: Biên bản kiểm tra tại HĐTD 211101.286M ghi: cho vay theo phương án. Ngoài ra, HĐBL ngày 26/02/2008 của ông Huỳnh Long và bà Nguyễn Thị Hoà bão lãnh cho công ty TNHH Hoàng Kim bằng quyền sử dụng đất 405m2 là không đúng quy định tại Khoản 1 Điều 130 Luật đất đai và khoản 2 Điều 9 Quyết định 1300/QĐ-HĐQT ngày 18/07/2007 chỉ đăng ký tại Uỷ ban nhân dân thị trấn chứ không phải đăng ký giao dịch đảm bảo tại Phòng tài nguyên.
- Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Long, dư nợ 19 tỷ đồng. HĐTD số 211101.334K vay ngày 24/10/2008 số tiền vay 5,3 tỷ đồng, thời hạn vay 12 tháng không có hoá đơn, hợp đồng mua bán. HĐTD 21104.334Y vay ngày 30/10/2008 số tiền 5,4 tỷ đồng (cùng một phương án kinh doanh với HĐTD ngày 24/10/2008), hợp đồng mua bán (photo bên B không đóng dấu) giữa doanh nghiệp tư nhân Hoàng Long với công ty cổ phần ôtô. Bên cạnh đó, sai sót của CBTD là việc kiểm tra sau khi cho vay chỉ mang tính hình thức: biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay nội dung chung chung, không ghi cụ thể, chi tiết đối tượng vay: DNTN Hoàng Long mua xe Cửu Long theo phương án không ghi số lượng, chủng loại...
- Doanh nghiệp tư nhân Hùng Dũng dư nợ 6.190 triệu đồng/15 HĐTD mục đích vay vốn là trồng và chăm sóc rừng. Trên tổng số 9 hợp đồng thế chấp tổng giá trị định giá là 7.937 triệu đồng thì có 3 hợp đồng thế chấp chưa được đăng ký giao dịch bảo đảm cụ thể:
+ HĐTC số 0019/01/2009 đất trồng rừng diện tích 430.000 m2 địa chỉ thửa đất huyện Hương Thuỷ định giá 2.365 triệu đồng bảo đảm cho nghĩa vụ 1.773 triệu đồng.
+ HĐTC số 0019/01/2009 đất trồng rừng diện tích 200.145 m2 địa chỉ thửa đất xã Phong Mỹ huyện Phong Điền định giá 2.100 triệu đồng đảm bảo cho nghĩa vụ 1.575 triệu đồng.
+ HĐTC tài sản hình thành trong tương lai (máy đào hiệu Mitsubishi) định giá 200 triệu đồng phạm vi bảo đảm cho tất cả dư nợ gốc và lãi tiền vay. Tài sản này đã hình thành trên 1 năm nhưng trong hồ sơ chưa bổ sung giấy tờ xe và làm thủ tục giao dịch bảo đảm.
- Công ty TNHH Nam Long dư nợ 1.160 triệu đồng thế chấp giấy tờ về nhà đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký thế chấp tại Uỷ ban xã là sai quy định về đăng ký giao dịch đảm bảo. Phương án sản xuất kinh doanh lập quá đơn giản, sơ sài, các món vay trung hạn không tính được nguồn trả nợ thu từ đâu? Không chứng minh được thời gian thu hồi vốn làm cơ sở cho việc phân kỳ hạn trả nợ, phân các kỳ hạn trả nợ lớn dần vào những năm sau: vay 1.160 triệu đồng thời hạn 5 năm phân 5 kỳ trả nợ kỳ 1 trả 100 triệu đồng, kỳ 2 trả 150 triệu đồng; kỳ 3 trả 200 triệu đồng; kỳ 4 trả 300 triệu đồng; kỳ 5 trả 410 triệu đồng.
Dựa vào kết quả kiểm tra hồ sơ doanh nghiệp, KTV đã đưa ra những kiến nghị:
- Yêu cầu Chi nhánh thực hiện việc phân loại khách hàng doanh nghiệp theo văn bản 1406/NHNo-TD ngày 23/-5/2007.
- Đề nghị Chi nhánh tăng cường thực hiện công tác kiểm tra sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp theo quy định để kiểm tra, đánh giá chất lượng, tình hình sử dụng vốn, khả năng tài chính và tài sản thế chấp của doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn vay của ngân hàng tại các doanh nghiệp.
- Thực hiện đăng ký giao dịch đảm bảo hợp đồng thế chấp tài sản theo Quyết định 1300/QĐ-HĐQT-TD.
Ø Kiểm tra hồ sơ hộ sản xuất
Việc kiểm tra các hồ sơ hộ sản xuất cũng chỉ có thể thực hiện bằng cách chọn mẫu trên toàn bộ danh sách nợ vay, được tiến hành ở tất cả các phòng giao dịch và hội sở chính nhằm đảm bảo các rủi ro đều được nhận dạng.
Trên thực tế chỉ có những thiếu sót nhỏ là hồ sơ của khách hàng chưa được phân loại và sắp xếp một cách khoa học gây khó khăn cho cán bộ làm công tác KTNB: Lưu hồ sơ tín dụng và hồ sơ thế chấp lẫn lộn, chưa tách riêng để theo dõi; Hồ sơ thế chấp đã hết hiệu lực nhưng vẫn lưu tại hồ sơ lưu hành và nhập xuất lẫn lộn. Do đó, KTV đã đề nghị Chi nhánh lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định. Bên cạnh đó, hồ sơ cho vay thiếu xếp loại khách hàng; xếp loại khách hàng theo quy định 1261/NHNo chưa đầy đủ (hầu hết chỉ thực hiện xếp loại khách hàng là doanh nghiệp, chưa thực hiện xếp loại đối với khách hàng không phải là doanh nghiệp). Vì vậy, KTV đưa ra kiến nghị CBTD phải yêu cầu khách hàng bổ sung tài liệu còn thiếu vào hồ sơ tín dụng; phân loại hồ sơ tín dụng theo tiêu chuẩn cụ thể và tiến hành sắp xếp hợp lý để thuận tiện trong việc tìm kiếm, kiểm tra. Qua quá trình chọn mẫu kiểm tra hồ sơ hộ sản xuất, KTV nhận thấy có một số sai sót sau (xem Phụ Lục 4):
- Hộ Nguyễn Thị Xuân ( Khu vực 6, Thị trấn Phú Lộc) vay 4 hợp đồng tín dụng dư nợ 442,247 triệu đồng, mục đích vay vốn trên hợp đồng tín dụng không khớp đúng với phương án sản xuất. Tại hợp đồng tín dụng ngày 13/11/2008 vay 114 triệu đồng dự nợ 87,247 triệu đồng, mục đích vay vốn trên hợp đồng tín dụng là mua phụ tùng sữa xe ôtô, nhưng trên phương án sản xuất của khách hàng, mục đích vay vốn là chăn nuôi bò, trồng và chăm sóc rừng 5 ha.
- Hộ Nguyễn Thị Hoa (Khu vực Đá Bạc, Thị trấn Phú Lộc) dư nợ 110 triệu đồng. Trên hợp đồng tín dụng ngày 7/11/2008, mục đích sử dụng vốn là trồng, chăm sóc rừng và nuôi tôm nhưng trên phương án sản xuất của khách hàng mục đích vay vốn trồng và chăm sóc rừng, sữa chữa thuyền để vận chuyển đá. Thông tin ghi trên hợp đồng thế chấp và đơn đăng ký giao dịch đảm bảo không khớp đúng với nhau: trên hợp đồng thế chấp địa chỉ thửa đất toạ lạc ở khu vực Đá Bạc nhưng trên đơn đăng ký giao dịch đảm bảo địa chỉ thửa đất toạ lạc ở thôn Cao Đôi, xã Lộc Trì.
- Hộ Văn Thị Thanh (Lăng Cô) vay ngày 29/11/2008 80 triệu đồng mua xe Cửu Long dư nợ 61 triệu không có thẩm định cho vay, hợp đồng thế chấp chỉ có ngân hàng và khách hàng ký không có công chứng, chứng thực, không có đăng ký giao dịch đảm bảo.
- Hộ Lê Văn Nhạn vay 130 triệu đồng hợp đồng tín dụng số 211053206 thế chấp tài sản cá nhân nhưng hợp đồng thế chấp không có công chứng, chứng thực, không có đăng ký giao dịch đảm bảo.
- Hộ Nguyễn Văn Xuân (Lăng Cô) dư nợ 200 triệu đồng hợp đồng tín dụng số 21105.2917 trên đơn đăng ký giao dịch đảm bảo không có thẻ đỏ.
- Hộ Võ Đại Tuấn (Truồi) cho vay vượt giá trị % tài sản thế chấp theo quy định: Tổng giá trị tài sản thế chấp của khách hàng 306 triệu x 75% = 210 triệu, Chi nhánh đã cho vay 250 triệu vượt 40 triệu (tại tờ trình phê duyệt vượt mức Giám đốc đã yêu cầu bổ sung tài sản hình thành từ vốn vay nhưng Chi nhánh không thực hiện).
- Hộ Nguyễn Văn Trung (Lăng Cô) vay 70 triệu, biên bản định giá tài sản thế chấp ghi chung chung, không ghi cụ thể diện tích để có cơ sở định giá theo quy định mà chỉ ghi giá trị tài sản nhà 50 triệu, giá trị quyền sử dụng đất 50 triệu.
2.2.5.6 Kiểm tra đối chiếu trực tiếp với khách hàng vay
Đây là một khâu rất quan trọng trong quá trình kiểm toán. Chỉ có thông qua đối chiếu trực tiếp với khách hàng mới chứng tỏ được việc sử dụng vốn cho vay có hiệu quả hay không, chất lượng tín dụng có đảm bảo không. Việc đối chiếu phải đạt được yêu cầu: đối chiếu dư nợ, tình hình trả nợ, trả lãi của người vay (giữa hạch toán tại ngân hàng với các căn cứ của người vay); xem xét hiệu quả sử dụng vốn, xem xét tài sản thế chấp, đồng thời qua đối chiếu trực tiếp cũng có thể rút ra được những mặt được, chưa được, những vướng mắc của khách hàng để phản ánh với các cấp có thẩm quyền. Ngoài ra, những vụ việc tiêu cực như tham ô, lợi dụng... thường chỉ được phát hiện thông qua đối chiếu trực tiếp với người vay. Đối chiếu trực tiếp với người vay là một công việc rất tốn công sức, đồng thời cũng là một việc rất tế nhị. KTV vừa phỏng vấn khách hàng để thu thập đủ các thông tin theo yêu cầu công việc vừa tránh để khách hàng có ấn tượng không tốt về ngân hàng.
KTV đã tiến hành đối chiếu trực tiếp tại 14 doanh nghiệp/số tiền 45.799 triệu đồng và 52 hộ sản xuất/số tiền 142.084 triệu đồng. Thông qua quá trình kiểm tra, đối chiếu trực tiếp với các khách hàng của Chi nhánh NHNo&PTNT Phú Lộc, KTV đã có những nhận xét: khách hàng khá hài lòng với những sản phẩm tín dụng cũng như thái độ phục vụ nhiệt tình của CBTD. Hầu hết vốn vay đều được sử dụng đúng mục đích như trong hồ sơ tín dụng, những trường hợp sử dụng vốn sai mục đích đều bị ngân hàng ra quyết định thu hồi. Các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả cho nên các khách hàng thực hiện đúng cam kết trả lãi trong hợp đồng tín dụng. Những trường hợp xin gia hạn nợ, bị chuyển nợ quá hạn hầu hết là do ảnh hưởng của những nhân tố khách quan gây ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện dự án như giá xăng dầu, giá vàng tăng, thiên tai lũ lụt, dịch bệnh... làm hoạt động sản xuất kinh doanh không như kế hoạch, bị thua lỗ dẫn đến không có khả năng trả nợ. CBTD rất tích cực trong việc thu nợ, lãi. Tuy nhiên, sau khi cho vay, nhất là khi khách hàng không trả được nợ phải điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ nhưng không tiến hành kiểm tra sử dụng vốn vay hoặc có kiểm tra nhưng biên bản kiểm tra sơ sài, không thể hiện rõ mục đích sử dụng tiền vay, khả năng trả nợ hoặc tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng cho nên khi đối chiếu trực tiếp có một số món vay sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc tình trạng kinh tế của khách hàng yếu kém không có khả năng trả nợ dẫn đến thiệt hại cho ngân hàng. Cụ thể các vi phạm sau quá trình kiểm toán được thể hiện rõ ở Phụ Lục 5.
2.3 Đánh giá công tác KTNB hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Phú Lộc
2.3.1 Những kết quả đạt được
Chi nhánh NHNo&PTNT Phú Lộc ra đời và phát triển trong thời kỳ đổi mới của đất nước, do đó trong thời gian đầu hoạt động Chi nhánh cũng gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên trãi qua hơn 10 năm hoạt động, Chi nhánh đã dần dần khẳng định được vị thế và uy tín của mình trên thị trường bằng việc tăng trưởng ổn định, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước và đạt tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận hằng năm trên 10%. Qua đó cũng có thể đánh giá công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại Chi nhánh được thực hiện tương đối tốt.
Trong thời gian qua, công tác KTNB đã có những đóng góp lớn trong việc phát hiện các sai sót, vi phạm trong các hoạt động tại chi nhánh, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Cụ thể:
- Đối với việc tổ chức điều hành hoạt động tín dụng: KTNB thực hiện định kỳ. Việc KTNB đối với việc tổ chức điều hành hoạt động tín dụng đảm bảo cho bộ máy điều hành, quản lý hoạt động tín dụng tại chi nhánh tuân thủ một cách đầy đủ các yêu cầu, quy định do NHNo&PTNT Việt Nam đề ra (thực hiện đúng việc phân quyền phê duyệt tín dụng, phân công trách nhiệm rõ ràng cán bộ phụ trách tín dụng...).
- Đối với việc kiểm tra quy trình tín dụng: Bộ phận KTNB đã tiến hành kiểm tra và giám sát hoạt động tín dụng trong tất cả các bước của quy trình tín dụng bao gồm cả kiểm toán trước, trong và sau khi hoạt động tín dụng diễn ra. Khi phát hiện ra những sai phạm, thiếu sót, KTNB với chức năng tư vấn đã có những đề xuất, kiến nghị xử lý kịp thời giúp cho BGĐ Chi nhánh quản lý, điều hành thông suốt, giúp cho CBTD thực hiện công việc chính xác, hiệu quả và cũng nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong công tác của mình.
- Đối với việc kiểm tra cơ cấu tín dụng: Nhận thấy tổng dư nợ vượt kế hoạch đề ra (vượt 33 tỷ đồng), KTV kiến nghị BGĐ chi nhánh xem xét lại việc lập kế hoạch để phù hợp với tình hình thực tiễn của chi nhánh, đồng thời yêu cầu BGĐ tiến hành rà soát lại các khoản vay xem có đúng với các điều kiện cấp tín dụng hay không. Việc kiến nghị này giúp BGĐ có thể điều chỉnh cơ cấu cho vay, lập kế hoạch một cách phù hợp hơn trong thời gian tới, giúp chi nhánh hạn chế được những rủi ro ảnh hướng tới hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Đối với việc kiểm tra số liệu kế toán: KTV đã xác nhận các số liệu được phản ánh trên các báo cáo về hoạt động tín dụng là hợp lý, Chi nhánh tuân thủ đúng quy định của ngành về chế độ thông tin, báo cáo. Các chứng từ giao dịch đầy đủ và hợp lệ, chứng minh các nghiệp vụ cho vay, thu nợ, thu lãi đều thực sự phát sinh, và việc phản ánh những nghiệp vụ này vào phần mềm kế toán hết sức kịp thời.
- Đối với việc kiểm tra hồ sơ vay: KTV đã phát hiện ra những thiếu sót trong quá trình lập hồ sơ kinh tế, hồ sơ tín dụng và yêu cầu bổ sung nhằm đảm bảo các bộ hồ sơ đúng theo quy định.
- Đối với việc kiểm tra, đối chiếu trực tiếp đối với khách hàng vay: việc kiểm tra này khẳng định nghiệp vụ cho vay thực sự phát sinh hay không. Năng lực tài chính, uy tín, tư cách của khách hàng có đúng với quy định hiện hành hay không.
Bộ phận KTNB được tổ chức độc lập với các phòng ban nghiệp vụ khác trong ngân hàng nên đảm bảo tính khách quan trong hoạt động. Các cán bộ phụ trách KTNB là nhân viên có nhiều kinh nghiệm bởi vì trước đây từng là cán bộ từ bộ phận tín dụng chuyển sang. Do đó sẽ thuận lợi hơn trong công tác KTNB hoạt động tín dụng vì họ có thể nắm rõ các sai phạm có thể xảy ra trong quy trình cấp tín dụng cũng như những rủi ro tiềm ẩn mà ngân hàng sẽ gặp phải khi cấp tín dụng cho khách hàng.
Các mục tiêu, đối tượng KTNB hoạt động tín dụng đều được bộ phận KTNB
tại chi nhánh thực hiện đầy đủ theo đề cương của Phòng kiểm tra, KTNB NHNo&PTNT Thừa Thiên Huế. Bên cạnh việc kiểm tra tính tuân thủ các quy định của NHNN và của NHNo&PTNT về hoạt động tín dụng, các KTV nội bộ còn thực hiện kiểm tra, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng thông qua kiểm tra việc tổ chức, chỉ đạo điều hành hoạt động tín dụng, kiểm tra quy trình tín dụng, kiểm tra cơ cấu tín dụng. Chứng tỏ, bộ phận KTNB bước đầu đã tiếp cận với phương pháp kiểm toán hiện đại: phương pháp kiểm toán hệ thống.
Hoạt động KTNB được thực hiện thường xuyên nên kịp thời phát hiện các sai phạm để báo cáo cho Giám đốc Chi nhánh, đưa ra các biện pháp xử lý, hạn chế tối đa thiệt hại cho ngân hàng. Từ đó, khắc phục được các điểm yếu trong hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.
Ngoài ra, bộ phận làm nhiệm vụ KTNB là đầu mối phối hợp với phòng KTNB của NHNo&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế trong việc kiểm tra định kỳ cũng như đột xuất về hoạt động tín dụng tại Chi nhánh. Đồng thời cũng là đầu mối tiếp xúc với các cơ quan quản lý, thanh tra của NHNN đến Chi nhánh để thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Nói tóm lại, công tác KTNB hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Phú Lộc đã có những đóng góp to lớn góp phần đảm bảo an toàn cho tài sản của ngân hàng, nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung. Điều đó được thể hiện qua các chỉ tiêu dư nợ và lợi nhuận của Chi nhánh không ngừng tăng lên qua 3 năm.
2.3.2 Những tồn tại, hạn chế của công tác KTNB hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Phú Lộc
Bên cạnh những mặt đóng góp tích cực thì KTNB hoạt động tín dụng tại Chi nhánh cũng còn một số tồn tại, hạn chế sau:
Hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ chủ yếu diễn ra theo yêu cầu chung và đề cương của đơn vị cấp trên cho nên chưa thể đảm bảo đem lại hiệu quả cao nhất. Có nhiều sai phạm tiềm ẩn mà KTV chưa phát hiện ra do hạn chế chuyên môn. Việc kiểm tra, kiểm toán phụ thuộc nhiều vào đề cương do đó KTV không có tính chủ động, sáng tạo trong công việc bởi vì công việc kiểm toán, đánh giá tổng thể được thực hiện bởi Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ của NHNo&PTNT Thừa Thiên Huế.
Hoạt động KTNB tuy độc lập với các phòng ban nghiệp vụ nhưng vẫn còn phụ thuộc vào Giám đốc chi nhánh. Do đó có một số sai phạm chưa được báo cáo lên cơ quan cấp trên, nếu báo cáo thì cũng chưa phản ánh đúng thực chất của sai phạm đó.
Số lượng cán bộ phụ trách công tác kiểm tra, KTNB tại Chi nhánh là quá ít. Với một khối lượng nghiệp vụ lớn và địa bàn hoạt động khá rộng với nhiều Phòng giao dịch nhưng chỉ có hai KTV làm công tác KTNB do đó chất lượng KTNB còn hạn chế.
Việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho KTV đã được tiến hành nhưng chưa thường xuyên do đó việc phổ biến, cập nhật những kiến thức, kỹ thuật kiểm toán hiện đại còn hạn chế ảnh hưởng đến kỹ năng, trình độ nghiệp vụ của KTV.
Phương pháp kiểm toán được sử dụng chủ yếu tại Chi nhánh là phương pháp truyền thống, tức là kiểm tra tuân thủ dẫn đến tốn nhiều thời gian vào công tác kiểm tra đối chiếu số liệu, tài liệu; Ít vận dụng các kỹ thuật kiểm toán hiện đại, kiểm toán chưa có định hướng theo rủi ro mà chủ yếu dựa vào sự xét đoán cá nhân.
Kiểm toán hệ thống được tiến hành tại Chi nhánh nhưng chưa sâu sắc và chưa hiệu quả; Việc đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ chưa được chú trọng đúng mức cần thiết với vai trò của nó. Vì vậy, hiệu quả của công tác KTNB thực hiện không mang lại kết quả tốt nhất.
KTNB chủ yếu thực hiện loại hình kiểm toán hoạt động. Tuy nhiên, hiện nay tại Chi nhánh, KTNB hoạt động tín dụng chủ yếu là kiểm toán tuân thủ, chưa thực hiện đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu năng.
Tuy từ năm 2008 cho đến nay, Chi nhánh đã thực hiện quản lý và hạch toán trên hệ thống IPICAS nhằm tăng tính bảo mật, tăng tốc độ và quản lý cơ sở dữ liệu của ngân hàng. Nhưng các cán bộ làm công tác KTNB tại Chi nhánh chưa khai thác triệt để các ứng dụng mà phần mềm này mang lại để phục vụ cho công tác KTNB.
Hiện nay các văn bản ở Việt Nam quy định về vấn đề KTNB chưa nhiều và chưa cập nhật. Do đó gây khó khăn cho việc thực hiện kiểm tra, KTNB. Các văn bản pháp lý của NHNo về KTNB vẫn chưa hoàn chỉnh. Về mô hình tổ chức: hiện nay các chi nhánh khi thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh (ban hành kèm theo Quyết định số 454/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/12/2004 của HĐQT), đã có những thay đổi về mô hình bộ phận kiểm tra, KTNB (các chi nhánh cấp II không còn tổ kiểm tra). Tuy nhiên, Quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ (ban hành kèm theo Quyết định số 468/NHNo-HĐQT ngày 28/12/2001 của HĐQT) chưa được chỉnh sữa, bổ sung kịp thời đã tạo ra những khó khăn, lúng túng trong việc tổ chức, thực hiện hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KTNB HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH PHÚ LỘC
3.1 Định hướng phát triển của Chi nhánh trong thời gian tới
3.1.1 Định hướng chung toàn hệ thống
Với phương châm vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của khách hàng và ngân hàng, mục tiêu của NHNo&PTNT Việt Nam là tiếp tục giữ vững vị trí NHTM hàng đầu Việt Nam và có uy tín cao trong khu vực. Đảm bảo đẩy nhanh tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, tăng cường hợp tác, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các nước, các tổ chức tài chính - ngân hàng quốc tế đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả cao, ổn định và phát triển bền vững.
- Tập trung sức mạnh toàn hệ thống, thực hiện bằng được những nội dung cơ bản theo tiến độ Đề án tái cơ cấu lại NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn 2001-2010 đã được Chính phủ phê duyệt.
- Tập trung xây dựng NHNo&PTNT Việt Nam thành tập đoàn tài chính.
- Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời.
- Đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông thôn, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng đủ năng lực cạnh tranh.
- Tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hoá, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập. Nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hoá doanh nghiệp.
- Trong toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam phấn đấu tăng tổng nguồn vốn từ 25-28%/năm, tổng dư nợ từ 20-25 %/năm, trong đó tỷ trọng tín dụng trung dài hạn tối đa chiếm 45% tổng dư nợ trên cơ sở cân đối nguồn vốn cho phép; nợ quá hạn dưới 1% tổng dư nợ; lợi nhuận tối thiểu tăng 10%.
- Tập trung đầu tư cho hệ thống tin học trên cơ sở đẩy nhanh tốc độ thực hiện tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng điều hành và phục vụ nhiều tiện ích thu hút khách hàng.
3.1.2 Định hướng cụ thể của Chi nhánh trong năm 2010
Căn cứ vào định hướng của Ngân hàng cấp trên và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế của huyện Phú Lộc năm 2010, NHNo&PTNT huyện Phú Lộc cụ thể hoá một số chỉ tiêu để thực hiện như sau:
- Nguồn vốn huy động tăng ít nhất 34% so với năm 2009. Trong đó: tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng trên 80% tổng nguồn vốn.
- Tổng dư nợ tín dụng tăng 5,9%. Trong đó: tỷ lệ nợ trung, dài hạn dưới 60%; Tỷ lệ cho vay nông nghiệp nông thôn đạt 75% tổng dư nợ.
- Nợ quá hạn: dưới 3%. Trong đó: nợ xấu dưới 1%.
- Lợi nhuận: tăng 10% so với thực hiện 2009.
- Tỷ lệ thu dịch vụ: tăng 20% so với thực hiện 2009.
- Hệ số tiền lương: đạt và vượt theo Trung ương quy định.
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng KTNB hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Phú Lộc
3.2.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động kiểm toán nội bộ
Muốn cho hoạt động KTNB được hiệu quả và thông suốt, trước hết cần phải có một cơ chế điều tiết hữu hiệu. Cơ chế đó chính là hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động của KTNB. Bao gồm các văn bản của NHNN và của bản thân hệ thống NHNo hướng dẫn thực hiện hoạt động KTNB và cũng là chuẩn mực, thước đo cho hoạt động này. Hiện nay, hệ thống văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động KTNB nói riêng chưa nhiều và chưa cập nhật. Cho nên yêu cầu đặt ra là Nhà nước cần ban hành thêm các văn bản điều chỉnh cụ thể hơn nữa về hoạt động kiểm toán. Vì đa phần các văn bản quy định về hoạt động kiểm toán không cập nhật so với tình hình thực tế hiện nay vốn biến động phức tạp. Văn bản ban hành gần đây nhất về hoạt động KTNB là: Quy chế kiểm toán nội bộ của TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN ngày 01/8/2006 của Thống đốc NHNN. Như vậy về phía cơ quan quản lý Nhà nước cần tạo ra một hành lang pháp lý thống nhất, đồng bộ làm cơ sở chung cho các NHTM làm căn cứ thực hiện.
Ngoài các văn bản điều chỉnh chung, về phía NHNo&PTNT Việt Nam cũng cần có những văn bản hướng dẫn nhằm cụ thể hóa hoạt động. Điều này sẽ giúp ích rất nhiều cho các chi nhánh, phòng giao dịch trong toàn hệ thống vận hành hoạt động một cách trơn tru, thông suốt. Làm căn cứ cho các chi nhánh tổ chức cơ cấu hoạt động KTNB phù hợp với quy mô, đặc điểm của mình, hướng dẫn cụ thể về phương pháp, kỹ thuật kiểm toán để KTV có thể vận dụng dễ dàng.
Ngân hàng cần xây dựng hệ thống văn bản để thấy rõ hơn vai trò hoạt động của KTNB tín dụng. Từ đó để cho cán bộ làm công tác KTNB thấy rõ hơn vai trò và trách nhiệm của mình trong thực hiện kiểm tra, giám sát nội bộ đối với hoạt động tín dụng cũng như lợi ích khi tham gia công tác KTNB. Điều đó sẽ góp phần làm cho cán bộ KTNB có động lực làm việc và tích cực đóng góp, gắn bó với ngân hàng. Từ đó góp phần giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, tăng cường hiệu quả kinh doanh do hoạt động tín dụng mang lại.
3.2.2 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ phận KTNB tại Chi nhánh
Ø BGĐ đồng thời cũng là đối tượng kiểm toán của bộ phận KTNB cho nên BGĐ cần tạo mọi điều kiện cho KTNB hoạt động, phát triển đảm bảo tính độc lập và hiệu quả cao. Để đảm bảo tính khách quan trong hoạt động, các KTV nội bộ không chịu bất kể sự chi phối nào khi đưa ra các kết luận, đánh giá và nhận xét của mình . Cho nên các ý kiến của KTV nội bộ cần được bảo lưu khi thông qua biên bản kiểm tra với Giám đốc chi nhánh. Có như vậy thì các sai phạm mà cán bộ KTNB phát hiện được mới được phản ánh và báo cáo cho cấp trên một cách trung thực, chính xác.
Ø Xây dựng, hoàn thiện chính sách cán bộ
Hiện nay, số lượng cán bộ làm công tác KTNB tại Chi nhánh là quá ít so với khối lượng công việc. Để chất lượng KTNB được đảm bảo, cần bố trí thêm cán bộ có trình độ chuyên môn làm công tác KTNB tại Chi nhánh.
Các lĩnh vực kiểm toán ở ngân hàng rất đa dạng và phong phú bao gồm tất cả các hoạt động nghiệp vụ, vì thế cán bộ kiểm tra, kiểm toán nội bộ đòi hỏi phải là người am hiểu tất cả các lĩnh vực. Do đó, ngân hàng cần phải xây dựng chính sách để đào tạo theo hướng chuyên môn hoá, cán bộ làm nghiệp vụ nào phải được đào tạo chuyên sâu vào nghiệp vụ đó, riêng cán bộ làm công tác kiểm tra, kiểm toán phải đào tạo vừa chuyên sâu một mặt nghiệp vụ, vừa phải nắm khái quát các hoạt động khác của ngân hàng để có được cái nhìn tổng quát và thấy được mối liên hệ giữa các khâu trong quy trình nghiệp vụ. Muốn vậy, ngân hàng xây dựng, hoàn thiện cán bộ KTNB theo những nôi dung sau:
- Chính sách tuyển dụng: Phải xây dựng được hệ thống các tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho các nhân viên làm việc trong hệ thống KTNB. Việc tuyển chọn KTV làm công tác KTNB nội bộ là không đơn giản và phải có tiêu chí, đòi hỏi rõ ràng hơn đối với các vị trí tuyển dụng khác. Có thể căn cứ vào một số tiêu chí sau đây:
+ KTV phải có trình độ đại học trở lên và có chuyên môn trong lĩnh vực làm kiểm toán: tài chính, ngân hàng, kế toán, công nghệ thông tin…Cần có thêm điều kiện bổ sung đối với các ứng viên này có thâm niên, kinh nghiệm công tác ở vị trí làm công tác kiểm toán. Điều này giúp cho ngân hàng giảm bớt gánh nặng và chi phí đào tạo đối với cán bộ làm công tác KTNB.
+ KTV cần có năng lực chuyên môn chuyên sâu, cần nắm chắc các quy trình nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng mình, không ngừng tích lũy cải thiện khả năng, hiểu biết của mình về các lĩnh vực khác của ngân hàng, nắm bắt được xu thế vận động của ngân hàng trong tương lai.
+ Về đạo đức nghề nghiệp: Cán bộ làm công tác KTNB cần phải không ngừng rèn luyện phẩm chất, tính kiên định, làm việc khách quan, tính độc lập trong công việc; Giữ tính bí mật trong công tác, không bao che cho các sai phạm, có khả năng giao tiếp thuyết trình để thực hiện công tác thu thập thông tin kiểm toán thuận lợi hơn và rõ ràng hơn.
- Chính sách đào tạo: Phải có chiến lược ngắn hạn và dài hạn để phát triển nguồn lực cho hệ thống KTNB. Hằng năm, ngân hàng phải tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, cập nhật kiến thức cho cán bộ, đặc biệt là cán bộ kiểm toán phải có chương trình đào tạo theo chuẩn mực quốc tế.
- Chính sách tạo môi trường làm việc: Xây dựng và tạo lập được môi trường làm việc tốt nhất: tâm lý ổn định, cống hiến, gắn bó với toàn thể cán bộ trong ngân hàng. Đặc biệt, đối với cán bộ KTNB do đặc thù công việc thường phải công tác xa nhà, thường phải va chạm khi thực thi công việc, áp lực công việc lớn… do đó họ phải có tâm lý tốt, bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng.
Ø Có chế độ quan tâm ưu đãi đối với đội ngũ làm công tác KTNB
Đối với Chi nhánh, bộ phận làm công tác KTNB có vai trò giúp việc đắc lực cho BGĐ, ngoài việc tư vấn cho BGĐ thì bộ phận KTNB còn làm công tác kiểm tra, giám sát mọi hoạt động tại ngân hàng. Ngay từ khi tuyển cán bộ công tác KTNB như nói ở trên đã có những đòi hỏi cao hơn bộ phận khác của TCTD, chính vì vậy cần có một chế độ đãi ngộ hợp lý cho KTV nội bộ.
Trước hết ngân hàng cần quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của KTV nội bộ bằng chính sách tiền lương, tiền thưởng hợp lý cân bằng với chức năng nhiệm vụ của bộ phận KTNB nhưng cũng không thái quá so với mức độ công việc được giao, thực hiện.
Ngân hàng tạo điều kiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ công tác cho cán bộ làm công tác KTNB của mình bằng việc cho cán bộ đi tham dự các lớp học bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn do NHNN tổ chức, do NHNo tổ chức hay các cuộc hội thảo về công tác KTNB của ngân hàng…
Có chế độ thưởng hợp lý phù hợp với kết quả công việc của KTV nội bộ, động viên khích lệ kịp thời đối với hoạt động của KTNB khi có những đề xuất, giải pháp tối ưu và hợp lý.
3.2.3 Hoàn thiện phương pháp kiểm toán
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ đạo của các NHTM nói chung cũng như đối với Chi nhánh NHNo&PTNT Phú Lộc nói riêng, nhưng hoạt động tín dụng thì luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn. Rủi ro tín dụng chỉ chấm dứt khi hợp đồng tín dụng kết thúc. Rủi ro tín dụng không chỉ bao gồm rủi ro trong quy trình tác nghiệp mà còn có cả rủi ro về mặt đạo đức, hành vi của khách hàng, của cán bộ tín dụng hay của chính lãnh đạo...Vì vậy, khi tiến hành KTNB đối với hoạt động tín dụng không thể chỉ tuân theo một chuẩn mực chung nào đó mà cần phải có những cách thức linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng cụ thể. Việc lựa chọn cách thức KTNB đúng đã thể hiện sự thành công bước đầu của công tác KTNB tại đơn vị.
Cán bộ KTNB cần kết hợp hiệu quả giữa phương pháp kiểm toán cơ bản (chi tiết) và phương pháp kiểm toán hệ thống. Phương pháp kiểm toán hệ thống sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu chi phí thời gian, nhân lực và vật lực. Nhưng đem lại hiệu quả cao hơn vì các KTV khoanh vùng được rủi ro, có cái nhìn tổng thể về hoạt động, vì thế mà kết quả kiểm toán tốt hơn và có những đánh giá cũng như kiến nghị giải pháp điều chỉnh xử lý đạt hiệu quả cao hơn.
Cũng từ điều chỉnh này thì đòi hỏi các cán bộ làm công tác KTNB cần có năng lực cao hơn, có hiểu biết sâu rộng hơn nữa về các hoạt động quản lý điều hành cũng như nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. KTV cần tận dụng khai thác triệt để các phần mềm hỗ trợ để dùng phân tích đánh giá rút ra những nhận xét chính xác hơn về các sai phạm. Đồng thời, các KTV cũng phải xây dựng cho mình phương pháp thu thập bằng chứng một cách khách quan, khoa học và việc thiết lập các hồ sơ công tác.
Các cán bộ làm công tác KTNB phải tiến hành khảo sát, nghiên cứu một cách kỹ lưỡng cơ cấu tín dụng, quy trình cấp phát tín dụng, để từ đó có những đánh giá đúng đắn về rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng của đơn vị. Không chỉ dừng lại ở đó, KTNB còn phải tiến hành kiểm toán giữa các bộ phận nghiệp vụ có mối quan hệ ràng buộc với nhau.
Vì thế, trước hết là KTNB cần lên kế hoạch kiểm toán chi tiết các nghiệp vụ, bố trí thời gian kiểm toán phù hợp để không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thứ hai, sử dụng phương pháp chọn mẫu hợp lý để phù hợp với từng mục tiêu kiểm toán. Mặt khác, trong từng cuộc kiểm toán phải kết hợp sử dụng nhiều phương pháp như phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp đối chiếu so sánh; phương pháp xây dựng bảng hỏi... để thu thập được thông tin nhiều chiều, thu thập được những số liệu, những căn cứ để phân tích, đánh giá, phát hiện rủi ro và tiềm ẩn rủi ro. Bảng câu hỏi để phỏng vấn nhằm đánh giá mức độ am hiểu của CBTD về quy trình tín dụng, quy trình xếp hạng khách hàng có thể bao gồm các nội dung như:
- Có quy định rõ ràng từng loại giấy tờ phải có khi khách hàng vay tín dụng hay không?
- Có quy định những loại giấy tờ cần phải bổ sung trong trường hợp đặc
biệt hay không?
- Có quy định tổng dư nợ tín dụng tối đa cho từng loại khách hàng của ngân hàng không? (Mức dư nợ do ngân hàng quy định riêng trong khuôn khổ luật pháp).
- Có các tiêu chí để xếp hạng khách hàng không?
- Có quy định ai là người đánh giá lại kết quả xếp hạng khách hàng của CBTD không?
- Ngân hàng có quy định việc định giá tài sản thế chấp cần phải được thực hiện bởi một bộ phận chuyên môn hay không?
- Việc phân cấp thẩm quyền cấp tín dụng được ngân hàng quy định bằng các văn bản có đúng và đủ hay không?
- Việc tiến hành giám sát đối với khoản vay của khách hàng có được tiến hành sâu sát và thường xuyên hay không?
- Có thường xuyên kiểm tra và đánh giá lại tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng hay không?
3.2.4 Đa dạng hoá nội dung KTNB hoạt động tín dụng
Phải kết hợp cả ba loại kiểm toán: kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động. Trong đó, kiểm toán hoạt động là nội dung mà KTNB cần hướng tới, bởi vì kiểm toán hoạt động đánh giá tính hiệu quả, tính kinh tế của hoạt động tín dụng, từ đó đưa ra những ý kiến tư vấn nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động này.
Nội dung kiểm toán hoạt động tín dụng phải bao gồm:
- Kiểm toán tốc độ tăng trưởng tín dụng đánh giá sự phù hợp với mục tiêu đề ra, với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
- Kiểm toán cơ cấu tín dụng: kiểm toán theo tiêu thức nhóm khách hàng, ngành hàng, khu vực địa lý để xác định mức độ tập trung tín dụng vào một loại khách hàng, vào một lĩnh vực kinh doanh nhằm đánh giá tiềm ẩn rủi ro. Kiểm toán theo tiêu thức thời hạn cho vay để xác định tỷ lệ cho vay ngắn hạn, trung dài hạn có phù hợp với cơ cấu thời hạn của nguồn vốn huy động, có tuân thủ các tỷ lệ an toàn theo đúng quy định. Kiểm toán theo tiêu thức có hay không có tài sản đảm bảo. Kiểm toán theo tiêu thức chất lượng tín dụng để xác định tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trên tổng dư nợ nhằm đánh giá diễn biến, chiều hướng, chất lượng tín dụng... nhằm đánh giá mức độ rủi ro qua cơ cấu tín dụng, qua đó khuyến nghị một cơ cấu phù hợp, an toàn nhất.
- Kiểm toán việc chấp hành các quy chế, quy trình tín dụng của các khoản vay là việc kiểm tra các thành viên tham gia quy trình đã tuân thủ đúng các quy định trong từng khâu: Khâu nhận và xử lý hồ sơ. Kiểm toán sự đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ khách hàng, hồ sơ khoản vay, hồ sơ tài sản đảm bảo, việc lưu trữ hồ sơ... xác định rủi ro tiềm ẩn khi phát hiện hồ sơ không đầy đủ, thiếu trung thực, không được bảo quản lưu trữ an toàn. Kiểm toán thẩm định khách hàng, thẩm định dự án, đánh giá chất lượng thẩm định qua các tài liệu làm cơ sở để thẩm định có đầy đủ, đáng tin cậy không, năng lực của cán bộ thẩm định. Kiểm toán trong cho vay cần kiểm tra việc chấp hành mức uỷ quyền phán quyết, nội dung các hợp đồng ký kết có chặt chẽ đảm bảo lợi ích cho ngân hàng không; kiểm tra sự phù hợp, hợp lý của hồ sơ chứng từ giải ngân, lãi suất áp dụng, định kỳ hạn trả nợ... nhằm phát hiện những bất hợp lý, những vi phạm qua việc xác định rủi ro tiềm ẩn. Kiểm toán sau khi cho vay là việc kiểm tra quá trình giám sát tín dụng, đôn đốc thu nợ, thu lãi như thế nào; các biện pháp CBTD đã sử dụng để quản lý vốn vay, nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh, năng lực tài chính của khách hàng, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ như trả nợ gốc, lãi, cung cấp thông tin theo quy định. Kiểm toán việc phân loại nợ đã phù hợp chưa, việc trích lập dự phòng có đúng quy định không.
- Các vấn đề được ghi nhận trong quá trình kiểm toán cần được trao đổi, thảo luận kỹ càng, các báo cáo kiểm toán phải được trình bày chính xác, khách quan, rõ ràng, chính xác, khách quan, rõ ràng, súc tích có tính xây dựng đầy đủ và kịp thời. Các giấy tờ làm việc, bằng chứng kiểm toán phải được lưu trữ và bảo quản đúng quy định. Thiết lập các thủ tục theo dõi kiểm toán để giám sát các hành động sửa chữa đối với các vấn đề được ghi nhận trong quá trình kiểm toán.
- Xây dựng và thực hiện chương trình đảm bảo chất lượng và nâng cao
hiệu quả kiểm toán, bằng cách tự rà soát đánh giá chất lượng của chính bộ phận KTNB, bằng xây dựng bảng câu hỏi thăm dò để đánh giá mức độ hài lòng của các bên hữu quan đối với công tác kiểm toán, bằng đánh giá của các tổ chức chuyên môn bên ngoài như kiểm toán độc lập, thanh tra NHNN.
Qua kiểm toán cần phân tích đánh giá các khoản vay, đánh giá năng lực tài chính, tư cách khách hàng vay... phát hiện các vấn đề vi phạm, nguồn gốc, nguyên nhân của việc cho vay kém hiệu quả để xác định đo lường các rủi ro tiềm ẩn. Đồng thời đánh giá sự phù hợp, tính hiệu quả, hiệu lực của các quy chế, chính sách, quy trình tín dụng, đề xuất những ý kiến tư vấn để xây dựng kế hoạch giảm thiểu những rủi ro, nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động tín dụng.
3.2.5 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động KTNB
Cán bộ làm công tác KTNB cần tìm hiểu và khai thác có hiệu quả các ứng dụng của hệ thống IPICAS để có thể thu thập được các thông tin cần thiết cho hoạt động kiểm tra, kiểm toán tại đơn vị. Cán bộ KTNB tại Chi nhánh phải không ngừng nâng cao trình độ tin học nhằm đáp ứng yêu cầu công việc.
KTNB mang tính giám sát và tư vấn cho nên cần có thêm phần mềm tin học tiên tiến đặc thù hơn nữa phục vụ cho công tác kiểm toán. Việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào KTNB đối với hoạt động tín dụng sẽ làm giảm bớt khối lượng thời gian, công việc nhưng đảm bảo chất lượng và tính chính xác cao hơn.
3.2.6 Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng chính là tiền đề cho công tác KTNB hoạt động tín dụng diễn ra thuận lợi và đạt được hiệu quả cao. Muốn vậy:
- Về hệ thống các cơ chế chính sách tín dụng: Cần phải thường xuyên rà soát, hệ thống hoá các văn bản chế độ thiết lập trên chương trình phần mềm quản lý một cách đầy đủ, khoa học, dễ tìm kiếm, dễ tra cứu tính hiệu lực… Đó chính là kim chỉ nam cho mọi cán bộ nghiệp vụ cũng như cán bộ KTNB dễ dàng tham chiếu khi thực hiện công việc.
- Vấn đề kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng trước hết cần đề cao ở ngay chính các CBTD. CBTD trước hết cần làm tốt công tác tự kiểm tra, giám sát tín dụng của mình để giảm thiểu rủi ro hoạt động cũng như có báo cáo đầy đủ kịp thời cho Trưởng/phó phòng tín dụng theo dõi, phân tích và đánh giá. Việc kiểm tra tất cả các hoạt động tín dụng là không phải dễ vì vậy các CBTD cần cung cấp một cách đầy đủ, xác thực các thông tin cần thiết khi được cán bộ KTNB yêu cầu. Các hồ sơ vay vốn, chứng từ giao dịch phải được sắp xếp và lưu trữ một cách khoa học, tạo ra sự thuận lợi cho cán bộ làm công tác KTNB có thể kiểm tra, đối chiếu hồ sơ một cách dễ dàng.
Quy trình cấp tín dụng tại Chi nhánh bao gồm rất nhiều bước, mỗi bước là một mắt xích có mối liên quan tới nhau. Chính vì vậy mà công tác kiểm tra, kiểm
soát nội bộ phải được diễn ra cả trước, trong và sau khi ký kết hợp đồng tín dụng. Việc kiểm tra diễn ra trước khi ký kết hợp đồng tín dụng nhằm kiểm soát rủi ro là giấy tờ không đầy đủ và hợp lý? hay diễn ra sau khi hợp đồng tín dụng kết thúc (hết rủi ro tín dụng với hợp đồng đó) để kiểm tra lại việc thực hiện quy trình tín dụng tốt hay không? Việc kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng sẽ đưa ra cái nhìn khái quát về tính tuân thủ các chính sách, nguyên tắc trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Điều này sẽ đảm bảo cho mọi hoạt động được diễn ra an toàn linh hoạt nhưng vẫn tuân thủ đúng quy trình tín dụng. Việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn trong công việc của cán bộ làm công tác KTNB, tiết kiệm được nhiều thời gian, sức người, sức của trong việc kiểm tra, đối chiếu.
PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thì rủi ro tín dụng là điều không tránh khỏi, đạt được mục tiêu lợi nhuận cao nhất với tỷ lệ rủi ro thấp nhất là điều mà mọi NHTM đều hướng đến. Muốn làm được điều đó, công tác KTNB nói chung và KTNB hoạt động tín dụng nói riêng phải thực sự được chú trọng và quan tâm phát triển.
Qua nghiên cứu thực tiễn KTNB hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Phú Lộc, tôi nhận thấy trước yêu cầu hội nhập phát triển của toàn ngành thì ban lãnh đạo giờ đây đã nhận thức sâu sắc hơn về sự cần thiết của bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ. KTNB không đơn thuần chỉ là phương tiện góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng mà nó còn là công cụ tư vấn hiệu quả cho ban lãnh đạo ngân hàng trong việc đưa ra các quyết định tín dụng hợp lý góp phần đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn ra an toàn, hiệu quả và đúng pháp luật. Bên cạnh những thành quả đạt được thì vẫn còn tồn tại một số hạn chế mà ngân hàng chưa khắc phục được. Những hạn chế tồn tại trong công tác KTNB hoạt động tín dụng được phân tích trong khoá luận không chỉ của riêng Chi nhánh mà còn là vấn đề của rất nhiều NHTM khác ở Việt Nam. Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh cùng với những kiến thức đã được học ở nhà trường, tham khảo tài liệu sách báo; trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, tôi xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng KTNB đối với hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Phú Lộc. Hy vọng trong thời gian tới, Chi nhánh sẽ có những bước đi đúng đắn từng bước nâng cao hơn nữa chất lượng KTNB tại đơn vị. Do trình độ hiểu biết còn hạn chế và những ý kiến đưa ra được nhìn nhận dưới góc độ cá nhân cho nên khoá luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, vì vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của quý thầy cô và quý ngân hàng để khoá luận được hoàn thiện hơn.
2. KIẾN NGHỊ
2.1 Kiến nghị đối với NHNN
Các văn bản pháp lý hiện nay quy định về KTNB là chưa đủ và chưa đáp ứng tính thực tiễn cũng như độ phức tạp ngày càng cao của công tác kiểm toán nói chung và KTNB nói riêng. Hai văn bản mới nhất quy định về công tác kiểm toán được NHNN Việt Nam ban hành vào năm 2006 là Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN về “Ban hành quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của TCTD” và Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN về “quy chế KTNB của TCTD”.
Các văn bản trên được NHNN ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu thiết yếu bấy giờ là định hình cho công tác KTNB trong các TCTD. Tuy nhiên với tình hình kinh tế biến động phức tạp trong 3 năm từ 2007 đến nay, cùng với đó là hoạt động tín dụng trở nên phong phú và phức tạp hơn rất nhiều. Đặc biệt vào đầu năm 2010, NHNN đã ban hành quy định cho vay theo lãi suất thoả thuận, điều này đã tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các NHTM trong việc ấn định lãi suất huy động và cho vay và kèm theo đó là rủi ro trong hoạt động tín dụng trở nên phức tạp, khó lường hơn trước. Trước yêu cầu đó KTNB cần phát triển tương xứng với vai trò của mình để có thể góp phần làm cho hoạt động tín dụng trở nên lành mạnh hiệu quả.
- Yếu tố tiên quyết là phía NHNN nên có những chỉnh sửa, bổ sung hợp lý và thống nhất các văn bản pháp luật điều chỉnh trong phạm vi hoạt động kiểm toán này. Việc chỉnh sửa bổ sung các văn bản quy định điều chỉnh hoạt động KTNB trước hết cần phải thống nhất với nhau về nội dung cơ bản của kiểm toán, KTNB, có tính hiệu lực cao, văn bản mang tính mở để có thể bổ sung sửa chữa kịp thời nếu cần.
- Các văn bản cần nêu bật được khái niệm, chức năng, tổ chức của hệ thống KTNB để tránh tình trạng cách hiểu không thống nhất hiện nay giữa các ngân hàng. Cần có quy định chuẩn về tiêu chí tổ chức hoạt động, cán bộ KTNB. Quy định về kế hoạch kiểm toán, cách thức kiểm toán để làm căn cứ cho các NHTM thực hiện, vận dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của ngân hàng mình nhưng vẫn mang tính đồng bộ về cơ bản trong quá trình tiến hành.
2.2 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam
Với xu thế phát triển mạnh mẽ hiện nay của các NHTM và định hướng phát triển theo mô hình tập đoàn tài chính của NHNo thì việc cần hoàn thiện hệ thống tổ chức nói chung và hệ thống KTNB nói riêng là bước đi cấp thiết và hết sức quan trọng.
Hiện nay, NHNo triển khai tổ chức theo mô hình tập trung theo chiều dọc. Ban KTNB trực thuộc sự điều hành của Tổng Giám Đốc, bao gồm có các Phòng KTNB của Sở giao dịch, Chi nhánh, Văn phòng đại diện. Như vậy điều kiện cho bước phát triển tiếp theo là phải chú trọng tới công tác KTNB ngay tại các chi nhánh. Công tác kiểm tra giám sát phải được thực hiện tốt ngay từ khâu cơ sở, như vậy việc tuân thủ nguyên tắc, chính sách mới được đảm bảo tốt.
- NHNo cần ban hành bổ sung thêm các quy định về tổ chức, quy trình, chức năng cũng như nhiệm vụ của bộ phận KTNB tuyến cơ sở. Ban hành sổ tay KTNB cho toàn bộ các hội viên cũng như nhân viên trong toàn hệ thống.
- Cần phối hợp với Bộ tài chính để tổ chức học và thi lấy chứng chỉ KTV nội bộ chuyên nghiệp để nâng cao chất lượng KTNB.
- Hoàn thiện trung tâm thông tin tín dụng (CIC), cần có sự phối hợp các chi nhánh Ngân hàng trong cùng hệ thống với nhau để góp phần hạn chế rủi ro tín dụng.
2.3 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế
Dựa trên những văn bản quy định của NHNN và của NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế cần sớm ban hành một quy định thống nhất về lãi suất để các chi nhánh trực thuộc áp dụng. Tránh hiện tượng chồng chéo, có quá nhiều văn bản quy định về lãi suất cho vay như hiện nay gây khó khăn cho KTV nội bộ trong việc kiểm toán hoạt động tín dụng.
Cần tạo điều kiện cho KTV nội bộ tại các chi nhánh cấp 2 tham gia vào việc lập kế hoạch KTNB hàng năm nhằm làm tăng tính chủ động sáng tạo trong công việc, tránh hiện tượng bị động chỉ trông chờ vào đề cương kiểm toán do Giám đốc Chi nhánh cấp 1 phê duyệt.
2.4 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT huyện Phú Lộc
Chi nhánh cần tạo điều kiện về cơ sơ vật chất cho KTV nội bộ hoàn thành tốt công việc được giao: về văn phòng làm việc, các thiết bị máy tính có phần mềm IPICAS...
Định kỳ, cung cấp các báo cáo kịp thời cho KTV nội bộ đảm bảo hoạt động KTNB đúng tiến độ của cấp trên giao. Bên cạnh đó, không ngừng nâng cao nhận thức cho cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh hiểu rõ về vai trò, tác dụng của KTNB đối với công tác quản trị ngân hàng, từ đó tăng cường sự hợp tác trong việc cung cấp các hồ sơ, tài liệu.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGĐ : Ban giám đốc
CBTD : Cán bộ tín dụng
CCDC : Công cụ, dụng cụ
DN : Dư nợ
HĐQT : Hội đồng quản trị
KTNB : Kiểm toán nội bộ
KTV : Kiểm toán viên
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM : Ngân hàng thương mại
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TPKT : Thành phần kinh tế
TSCĐ : Tài sản cố định
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức KTNB trong NHTM 19
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh 25
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý điều hành
của NHNo&PTNT Việt Nam 33
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ phận kiểm tra, KTNB tại Chi nhánh 34
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1: Quy mô và cơ cấu tài sản - nguồn vốn tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Huyện Phú Lộc 28
BẢNG 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Huyện Phú Lộc 31
BẢNG 2.3: Tình hình dư nợ tín dụng 42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý thuyết kiểm toán, GS.TS Nguyễn Quang Quynh, NXB Tài chính 2005.
2. Giáo trình kiểm toán ngân hàng, ThS. Lâm Thị Hồng Hoa, NXB Thống kê 2002.
3. Kiểm toán nội bộ hiện đại, Victor Z.Brink and Herbert Wirt, NXB Tài chính 2002.
4. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, Vụ chế độ kế toán và kiểm toán, NXB Tài chính 2006.
5. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng.
6. Quyết định số 72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/3/2002 của HĐQT NHNo về việc ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo.
7. Thanh tra, giám sát, kiểm soát, kiểm toán ngân hàng, TS. Nguyễn Đình Tự, NXB Thanh niên 2008.
8. Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN ngày 1 tháng 8 năm 2006 của Ngân hàng Nhà nước.
9. Quy chế kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN ngày 01/08/2006 của Ngân hàng Nhà nước.
10. Sổ tay tín dụng, NHNo&PTNT Việt Nam 2004.
11. Báo cáo tổng kết Chi nhánh NHNo&PTNT Phú Lộc năm 2007-2009.
12. Một số khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Huế.
13. www.agribank.com.vn
14. www.tapchiketoan.com
15. www.tailieu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao chất lượng kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Phú Lộc.doc