Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính quan trọng trong nền kinh tế thị
trường. Thông qua các công ty chứng khoán, các doanh nghiệp có thể huy động
vốn, các nhà đầu tư có thể đầu tư một cách hiệu quả nhất. Gần 10 năm đi vào hoạt
động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã thu được nhiều thành tựu đáng kể, được
đánh giá là phát triển nhanh và đang thu hút được sự quan tâm của không chỉ nhà
đầu tư trong nước mà còn cả nhà đầu tư nước ngoài. Đây chính là cơ hội để thị
trường chứng khoán ngày càng phát triển. Vì vậy, các công ty chứng khoán cần phải
chuẩn bị hành trang vững chắc cho mình trên con đường hội nhập.
112 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2679 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
do thể chế thị trƣờng và cơ cấu các nhà đầu tƣ
tham gia thị trƣờng còn nhiều bất cập, phát triển không ổn định. Từ thời điểm thị
trƣờng chứng khoán ra đời đến nay đã có khá nhiều giai đoạn thị trƣờng biến động
một cách bất thƣờng, không theo quy luật, ảnh hƣởng rất lớn đến tâm lý và gây thiệt
hại đến tài sản của công chúng đầu tƣ.
3.5.2. Về các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
Số lƣợng nhà đầu tƣ chuyên nghiệp trên thị trƣờng còn quá ít. Tham gia đầu tƣ
trên thị trƣờng bao gồm nhà đầu tƣ tổ chức là các ngân hàng, các quỹ đầu tƣ, các
công ty bảo hiểm, các công ty chứng khoán và các nhà đầu tƣ các nhân trong và
ngoài nƣớc. Hiện nay, trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, các nhà đầu tƣ cá
nhân trong nƣớc là chủ yếu. Nhóm nhà đầu tƣ này có đặc trƣng cơ bản là rất dễ bị
67
ảnh hƣởng bởi tâm lý đám đông, kiến thức về chứng khoán và thị trƣờng chứng
khoán nói riêng và nền kinh tế nói chung là hạn chế. Nên khi nhà đầu tƣ gặp thất
bại, họ sẽ rút khỏi thị trƣờng và sẽ gây ảnh hƣởng đến tâm lý chung của thị trƣờng.
Bên cạnh đó, vai trò của hiệp hội kinh doanh chứng khoán vẫn còn tƣơng đối
mờ nhạt. Có thể nói kể từ khi thành lập đến nay, hiệp hội kinh doanh chứng khoán
Việt Nam chƣa có nhiều đóng góp đáng kể đối với các thành viên tham gia thị
trƣờng, hiện vẫn chƣa ban hành đƣợc bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp để quy định
hành vi ứng xử của các cán bộ nhân viên hoạt động trong ngành, quan trọng hơn,
Hiệp hội chƣa có khả năng đề xuất những định hƣớng chiến lƣợc cho thị trƣờng hay
các chính sách thúc đẩy sự phát triển của các công ty trong ngành. Đơn cử, việc
phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, từ khi ra đời và đi vào hoạt động của thị
trƣờng Việt Nam đến nay, các công ty chứng khoán phải tự định hƣớng, tự trang bị
hệ thống công nghệ thông tin cho chính mình. Nếu nhƣ Hiệp hội có thể đứng ra
thay mặt cho các thành viên đàm phán với các nhà cung cấp hệ thống công nghệ
thông tin chuyên nghiệp ở các thị trƣờng phát triển thì bài toán giải quyết vấn đề tại
các công ty chứng khoán sẽ đơn giản và hiệu quả hơn rất nhiều.
68
CHƢƠNG III.
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
I. Định hƣớng và mục tiêu cơ bản phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
đến 2015
Ngày 2 tháng 8 năm 2007, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành quyết định số
128/2007/QĐ-TTG về việc phê duyệt Đề án phát triển thị trƣờng vốn Việt Nam đến
năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, Theo quyết định này, mục tiêu và định hƣớng
phát triển vốn, trong đó TTCK nhƣ sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển nhanh, đồng bộ, vững chắc thị trƣờng vốn Việt Nam, trong đó thị
trƣờng chứng khoán đóng vai trò chủ đạt; từng bƣớc đƣa thị trƣờng vốn trở thành
một cấu thành quan trọng của thị trƣờng tài chính, góp phần đắc lực trong việc huy
động vốn cho đầu tƣ phát triển và cải cách nền kinh tế, đảm bảo tnth công khai,
minh bạch, duy trì trật tự, an toàn, hiệu quả, tăng cƣờng quản lý, giám sát thị
trƣờng; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đầu tƣ, từng bƣớc nâng cao khả
năng cạnh tranh và chủ động hối nhập thị trƣờng tài chính quốc tế. Phấn đấu đến
năm 2020, thị trƣờng vốn Việt Nam phát triển tƣơng đƣơng thị trƣờng các nƣớc
trong khu vực.
2. Mục tiêu cụ thể
Phát triển thị trƣờng vốn (cổ phiếu và trái phiếu) đa dạng để đáp ứng nhu cầu
huy động vốn và đầu tƣ của một đối tƣợng trong nền kinh tế. Phấn đấu đến năm
2010 giá trị vốn hóa thị trƣờng chứng khoán đạt 50% GDP và đến năm 2020 đạt
70% GDP.
69
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty chứng
khoán trong thời gian tới
1. Nhóm giải pháp vi mô (thuộc bản thân các doanh nghiệp)
1.1. Xây dựng cơ cấu doanh thu phù hợp với tình hình thị trường
Xuất phát từ nguyên nhân dẫn đến hiệu quả hoạt động giảm sút trong năm
2008. Các công ty chứng khoán cần rút kinh nghiệm về cơ cấu doanh thu phù hợp
với từng giai đoạn kinh doanh. Tỷ trọng doanh thu cần đƣợc hội đồng quản trị, ban
tổng giám đốc quyết định. Sau đó phân bổ cho các hoạt động kinh doanh (business
line) – hoạt động làm ra doanh thu.
Tỷ trọng doanh thu dịch vụ nhƣ từ nghiệp vụ môi giới, tƣ vấn, bảo lãnh, phân
tích danh mục đầu tƣ cần tăng, trong khi đó các công ty chứng khoán nên giảm bớt
hoạt động tự doanh. Bởi lẽ, công ty chứng khoán bản chất là công ty trung gian,
không phải là tổ chức đầu tƣ nhƣ công ty quản lý quỹ mặc dù có chức năng tự
doanh.
Biểu 13. Cơ cấu phân bổ các nghiệp vụ
Mỗi business line có một giám đốc phụ trách riêng ( Managing Director ), độc
lập báo cáo trực tiếp cho Tổng giám đốc. Mỗi business line có chỉ tiêu hoạt động
kinh doanh của năm bao gồm tỷ lệ % đóng góp trên tổng doanh thu, có ngân sách
để hoạt động, doanh thu, nguồn lực.
70
Áp dụng chi phí sử dụng vốn cho từng business line theo tỷ lệ chi phí sử dụng
vốn. Tỷ lệ này thông thƣờng ít nhất bằng với ROE của năm. Các nghiệp vụ nào hoạt
động không hiệu quả, bị lỗ hoặc có doanh thu nhƣng chi phí sử dụng vốn quá cao
thì cần điều chuyển nguồn lực sang những business line có hiệu quả hơn hoặc tìm
nhân sự khác thay thế.
Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh mỗi một hoạt động kinh doanh sẽ chịu 3 loại
chi phí :
- Chi phí trực tiếp: Lƣơng, thƣởng, bảo hiểm, văn phòng phẩm, công tác phí,
điện thoại, hoa hồng cho các môi giới, Internet, đƣờng truyền, Phí trả cho Hose,
Hastc
- Chi phí gián tiếp: thuê văn phòng, điện, nƣớc, bảo vệ, vệ sinh….
- Chi phí phân bổ: bao gồm chi phí của các phòng ban không trực tiếp tạo ra
doanh thu ( ban giám đốc, hành chính, nhân sự, kiểm soát nội bộ,kế toán, IT)
Trong nghiệp vụ môi giới (Brokerage) cũng phải chia ra khách hàng tổ chức
(Institutional), khách hàng cá nhân (Retail) , dịch vụ tài chính nhƣ ba business line
độc lập do cơ cấu, đặc tính khách hàng, cách sử dụng dịch vụ và yêu cầu sử dụng
dịch vụ , yêu cầu về nhân sự khác nhau. Sản phẩm áp dụng cho khách hàng cá nhân
và tổ chức cũng khác nhau. Khách hàng tổ chức đòi hỏi tƣ vấn và phân tích cũng
nhƣ chất lƣợng phục vụ rất cao. Khách hàng cá nhân đòi hỏi các sản phẩm hỗ trợ tài
chính (margin, repo, ứng trƣớc). Dịch vụ tài chính đòi hỏi sử dụng nguồn vốn lớn
của công ty chứng khoán đồng thời dàn trải nhiều khách hàng tại nhiều thời điểm do
đó việc quản lý chặt chẽ khoản vay, tuân thủ quy trình tín dụng, giao dịch đƣợc đặt
lên hàng đầu . Song song với đó là phân bổ chi phí sử dụng vốn hợp lý.
Tự doanh cũng nên chia hai mảng kinh doanh: Cổ phiếu (Equity) , trái phiếu
(Bond). Rút kinh nghiệm năm 2008 rất nhiều công ty chứng khoán bị lỗ do kinh
doanh cổ phiếu phải trích dự phòng nhƣng rất nhiều công ty đã bỏ qua cơ hội kinh
doanh trái phiếu do chƣa chuẩn bị kỹ càng về nhân sự và cơ cấu kinh doanh. Tự
doanh cổ phiếu và trái phiếu cũng là một business line sử dụng nhiều vốn, dự phòng
do đó chi phí sử dụng vốn phải đƣợc tính toán phân bổ rõ ràng.
71
Hoạt động ngân hàng đầu tƣ cũng nên chia ra hai mảng kinh doanh: Tƣ vấn
(Advisory) và mua bán sát nhập (Merging and Acquisition). Mảng tƣ vấn chuyên về
những sản phẩm tƣ vấn truyền thống: tƣ vấn cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc, tƣ
vấn niêm yết, tƣ vấn bán phần vốn Nhà nƣớc. Mua bán sát nhập M&A là một mảng
kinh doanh mới, trung gian tƣ vấn cho cả hai bên đối tác là: bên mua (Buy side) và
bên bán (Sell side). M&A là mảng kinh doanh mang lại doanh thu rất cao do thu
đƣợc phí hai đầu và là hƣớng đi lâu dài bền vững của hoạt động ngân hàng đầu tƣ
(Investment Banking).
Hoạt động nguồn vốn là hoạt động mới cần đƣợc tách bạch riêng, do đặc thù
của các công ty chứng khoán nguồn tiền luân chuyển liên tục hàng ngày do đó có
những lúc tiền ở tài khoản nhàn rỗi hàng chục tỷ đồng. Nếu ghép chung với phòng
kế toán thì sẽ không phát huy đƣợc hiệu quả sử dụng vốn. Do đó tách biệt hoạt động
nguồn vốn là hƣớng đi mới trong năm 2010 -2015. Đối với công ty chứng khoán
lớn thì hoạt động này mang lại vài chục tỷ đồng doanh thu/năm. Ngoài ra, phòng
nguồn vốn còn có chức năng điều phối nguồn tiền cho các business line họat động
kế hoạch và hiệu quả.
1.2. Tăng cường năng lực tài chính
Hạn chế về năng lực tài chính chính là một trong những nguyên nhân chủ yếu,
trực tiếp dẫn đến các công ty chứng khoán Việt Nam hoạt động chƣa thực sự hiệu
quả. Trên thực tế, chất lƣợng hoạt động của các công ty chứng khoán chƣa tƣơng
xứng với số lƣợng các công ty chứng khoán trên thị trƣờng. Sự hạn chế về năng lực
tài chính của các công ty chứng khoán không chỉ kìm hãm sự phát triển của chính
bản thân các công ty chứng khoán mà còn giảm tính an toàn và hiệu quả cho thị
trƣờng chứng khoán nói chung. Vì vậy, một trong những giải pháp quan trọng để
nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam đó là tăng
năng lực tài chính cho các công ty chứng khoán, đảm bảo theo yêu cầu của luật
pháp vốn điều lệ 300 tỷ cho bốn nghiệp vụ: Môi giới 25 tỷ, tƣ vấn 10 tỷ, tự doanh
100 tỷ, bảo lãnh phát hành 125 tỷ. Ngoài ra, việc tăng cƣờng năng lực tài chính còn
công ty chứng khoán có khả năng chống đỡ, chi trả, và đầu tƣ mở rộng, trang thiết
bị công nghệ giao dịch hiện đại, hỗ trợ các sản phẩm tài chính hiệu quả.
72
1.3. Nâng cao hiệu quản công tác quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ
Mỗi hoạt động kinh doanh sử dụng vốn đều phải có quy trình giao dịch, quy
trình tín dụng, kiểm soát nội bộ riêng quy định rõ công việc của từng khâu, từng bộ
phận, thẩm quyền xét duyệt, hạn mức, phƣơng án và cách thức xử lý. Một số quy
trình cơ bản :
- Hoạt động môi giới: Quy trình giao dịch, quy trình môi giới, quy trình sửa
lỗi, quy trình tín dụng, quy trình xử lý các khoản nợ
- Hoạt động tự doanh: Quy trình đầu tƣ, quy trình mua bán cổ phiếu, quy trình
mua bán trái phiếu, quy trình quản lý tín dụng áp dụng cho tự doanh.
- Hoạt động ngân hàng đầu tƣ: Quy trình tƣ vấn niêm yết, quy trình tƣ vấn cổ
phần hóa, quy trình tƣ vấn bán phần vốn nhà nƣớc, quy trình mua bán sát nhập, quy
trình bảo lãnh phát hành
- Hoạt động nguồn vốn: Quy trình hoạt động nguồn vốn, quy trình tín dụng
cho hoạt động kinh doanh vốn.
Công ty chứng khoán nên chủ động thực hiện chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng
nhân viên thông qua công việc nghiệp vụ hàng ngày. Đào tạo phải đúng đối tƣợng,
cán bộ đƣợc cử đi đào tạo phải phù hợp với chƣơng trình đào tạo cả về nội dung và
trình độ. Các nhân viên môi giới bắt buộc phải qua các khoá học do UBCK Nhà
nƣớc quy định nhƣ: kiến thức cơ bản về chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán,
kiến thức về luật áp dụng trong ngành chứng khoán, phân tích và đầu tƣ chứng
khoán và phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Tổ chức liên tục các khoá học
nâng cao trình độ cho nhân viên: phân tích chuyên sâu về tài chính doanh nghiệp,
các khoán học về kỹ năng bán hàng, văn hoá doanh nghiệp, ngoại ngữ tin học…Tổ
chức các khoá học tập kinh nghiệm và khảo sát thị trƣờng chứng khoán của các
nƣớc trong khu vực và các nƣớc phát triển. Tuyển mới lao động trên cơ sở công
khai, đảm bảo chất lƣợng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ,
khả năng giao tiếp. Đối với các cán bộ tƣ vấn và phân tích các công ty cần chú ý
tuyển chọn những cán bộ có trình độ cao, đạt đƣợc chứng chỉ CFA, CPA. theo
chuẩn mực quốc tế.
73
1.4. Đổi mới công nghệ thông tin
Công ty chứng khoán phải lựa chọn công nghệ giao dịch hiện đại đảm bảo tính
bảo mật, thuận lợi cho quản lý, phù hợp với kinh doanh. Cần thiết phải chia 2 mảng
Back office (quản lý nộp rút tiền của nhà đầu tƣ, quản lý chứng khoán, quản lý giao
dịch, thanh toán bù trừ, lƣu ký) và Front office ( quản lý nhân viên môi giới, quản lý
khách hàng, quản lý hiệu quả, hiệu suất làm việc của nhân viên, phòng, chi nhánh,
của hoạt động kinh doanh). Công nghệ phải đảm bảo tƣơng thích với hệ thống ngân
hànônnsở giao dịch chứng khoán, yrung tâm lƣu ký. Công nghệ cần thích ứng với
sự phát triển của thị trƣờng 5 -10 năm tới. Sắp tới bảng điện tử sẽ không thể áp
dụng đƣợc nữa bởi vì mỗi sàn Hose và Hastc đã lên tới 200 công ty niêm yết do đó
công nghệ giao diện display cũng phải thay đổi theo. Internet trading phải là một
hƣớng đi trong tƣơng lai, ở các nƣớc phát triển giao dịch qua Internet chiếm 80%
giao dịch toàn thị trƣờng. Ở Việt nam lại ngƣợc lại chỉ chiếm 20%. Do đó công
nghệ đầu tƣ cần phải tính tới việc gia tăng giá trị, tính tƣơng thích và mở rộng trong
tƣơng lai.
1.5. Thiết kế sản phẩm mới phù hợp
Đa dạng hóa các loại dịch vụ là xu hƣớng phổ biến đối với các công ty chứng
khoán hiện nay ở các nƣớc, đồng thời cũng là một vấn đề có ý nghĩa chiến lƣợc đối
với sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán trƣớc sức ép ngày càng lớn của sự
cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán mà còn có nguyên nhân từ sự biến động
của thị trƣờng. Hiện tại các công ty chứng khoán thực hiện gần nhƣ đầy đủ các loại
nghiệp vụ đƣợc phép thực hiện nhƣ các nghiệp vụ môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát
hành, tƣ vấn. Tuy nhiên, đối với các loại dịch vụ phụ trợ các công ty chứng khoán
Việt Nam hiện nay mới chỉ thực hiện nghiệp vụ lƣu ký chứng khoán, cầm cố, ứng
trƣớc chứng khoán (thực hiện bằng các phối hợp với các ngân hàng) còn nhiều loại
dịch vụ bổ trợ khác hiện nay vẫn chƣa thực hiện đƣợc. Ngay cả trong bốn loại dịch
vụ chính các công ty chứng khoán cũng chỉ thực hiện chủ yếu ở dịch vụ môi giới
chứng khoán ở mức độ đơn giản đơn thuần là khâu trung gian nhận và truyền lệnh
giao dịch cho khách hàng, các nghiệp vụ còn lại cũng rất hạn chế. Vì vậy, trong thời
74
gian tới để nâng cao vai trò của các công ty chứng khoán nên có biện pháp nâng cao
chất lƣợng các nghiệp vụ kinh doanh hiện có :
Đối với hoạt động môi giới, các công ty chứng khoán nên định hướng lại tư
duy kinh doanh:
- Xác định đƣợc khách hàng mục tiêu, chủ động tìm kiếm khách hàng,
không chờ đợi khách hàng đến giao dịch.
- Xây dựng chiến lƣợc kinh doanh của hoạt động môi giới (chuẩn bị các
phƣơng án, kế hoạch kinh doanh căn cứ theo sự biến động của chỉ số VN Index,
theo tính thanh khoản của thị trƣờng...), đồng thời bám sát các dự báo phân tích thị
trƣờng từng giai đoạn.
- Sử dụng khái niệm chi phí sử dụng vốn cho hoạt động môi giới, hạch
toán kinh doanh theo hoạt động môi giới (có doanh thu, có chi phí trực tiếp, gián
tiếp , chi phí phân bổ).
- Các công ty chứng khoán nên xác định năng lực cốt lõi của môi giới là:
Công nghệ, Sản phẩm, Con ngƣời.
- Đối với công nghệ cần đầu tƣ công nghệ mới, tƣơng thích, có khả năng
mở rộng cho các sản phẩm dịch vụ phái sinh.
- Đối với sản phẩm: cần nghiên cứu chuẩn bị các sản phẩm trong tƣơng lai
(giao dịch ký quỹ margin trading , bán khống short selling, giao dịch kỳ hạn
forward), đặc biệt nâng cấp các sản phẩm phân tích (phân tích hàng ngày, phân
tích nghành, phân tích chiến lƣợc đầu tƣ, phân tích từng công ty).
- Chuẩn bị về nguồn vốn thích hợp cho từng sản phẩm tài chính và quy
trình quản lý chặt chẽ các khoản tín dụng, kết hợp với điều chỉnh theo diễn biến
thị trƣờng, các báo cáo phân tích thị trƣờng từng giai đoạn.
- Xây dựng đội ngũ nhân viên kinh doanh độc lập, chủ động trong tìm
kiếm khách hàng, tƣ vấn cho khách hàng. xây dựng chế động viên khuyến khích
nhân viên kinh doanh đạt hiệu quả cao (hoa hồng, thƣởng)
Đối với hoạt động tự doanh:
- Cần xây dựng chiến lƣợc kinh doanh của năm trong đó có các phƣơng án,
kịch bản theo từng giai đoạn (theo VN index, theo tính thanh khoản của thị
75
trƣờng, bám sát các dự báo phân tích, diễn biến thị trƣờng từng giai đoạn để điều
chỉnh phù hợp).
- Xác định cơ cấu doanh thu tự doanh trên tổng doanh thu một cách hợp lý.
- Áp dụng khái niệm chi phí sử dụng vốn cho hoạt động tự doanh: Sử dụng
linh hoạt nguồn vốn dành cho tự doanh (thay đổi danh mục trái phiếu, cổ phiếu,
đầu tƣ dài hạn)
- Xây dựng quy trình đầu tƣ (thẩm quyền, danh mục, tỷ trọng, ngành nghề,
phƣơng án cắt lỗ, chốt lời).
Đối với hoạt động tư vấn, mua bán sát nhập và bảo lãnh phát hành:
- Xây dựng lại hệ thống sản phẩm, quy trình kèm theo chia thành ba loại
sản phẩm: Tƣ vấn tài chính cho doanh nghiệp, Mua bán sát nhập , Bảo Lãnh Phát
Hành.
- Bố trí nhân sự phù hợp cho từng sản phẩm, từng giai đoạn phù hợp với
diễn biến thị trƣờng.
- Áp dụng khái niệm chi phí sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh.
- Chủ động tìm kiếm khách hàng không đợi khách hàng tìm đến mình, có
chế độ thƣởng khuyến khích nhân viên đem lại hợp đồng, doanh thu cao.
1.6. Xây dựng hệ thống phân tích và dự báo chuyên nghiệp.
Thị trƣờng càng phát triển thì trình độ và nhu cầu của khách hàng (cá nhân và
tổ chức) ngày càng nâng lên. Họ không chỉ đòi hỏi công ty chứng khoán thực hiện
chính xác giao dịch, sản phẩm tài chính hỗ trợ , hơn thế nữa họ có quyền yêu cầu
các công ty chứng khoán cung cấp các bản phân tích chuyên nghiệp.
Sản phẩm phân tích sẽ là xƣơng sống, sản phẩm cốt lõi, công cụ cạnh tranh dài
hạn có chiều sâu cho mọi hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm từ môi giới, tƣ
vấn tài chính cho cá nhân, tổ chức, tự doanh, bảo lãnh phát hành.
76
Biểu 14. Mối quan hệ của sản phẩm phân tích đối với các hoạt động kinh doanh
của công ty chứng khoán
Các sản phẩm của phòng phân tích bao gồm :
- Phân tích thị trƣờng cổ phiếu theo ngày, theo tháng, theo quý, theo năm.
- Phân tích theo ngành, theo nhóm ngành : Bất động sản, Tài chính ngân
hàng, Sắt thép vật liệu xây dựng, Thủy sản, Dầu khí, Dƣợc, Hàng tiêu dùng, Nông
nghiệp.
- Phân tích công ty ( Company Visit Note ).
- Phân tích trái phiếu
- Phân tích kỹ thuật xu hƣớng của thị trƣờng cổ phiếu
- Phân tích kinh tế vĩ mô
Yêu cầu đối với sản phẩm phân tích phải trung lập, chất lƣợng không đƣợc
thiên về buy side hay sell side. Phòng phân tích mạnh về số lƣợng, chất lƣợng sẽ là
đòn bẩy, công cụ cạnh tranh mạnh mẽ dài hạn, song song kèm với sản phẩm mới,
hỗ trợ tín dụng, công nghệ… Đồng thời các business line khác sẽ sử dụng sản phẩm
phân tích nhƣ một công cụ tham khảo hữu hiệu trƣớc khi ra quyết định đầu tƣ. Phân
tích xu thế thị trƣờng tốt sẽ giảm bớt rủi ro trong hoạt động tự doanh, giúp sớm
thanh khoản những khoản nợ, và hỗ trợ môi giới cá nhân và tổ chức hiệu quả.
77
2. Nhóm giải pháp vĩ mô (thuộc về phía chính phủ)
2.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của các công ty chứng khoán
Muốn có một thị trƣờng chứng khoán nói chung và hệ thống các công ty
chứng khoán nói riêng hoạt động nhịp nhàng, lành mạnh, có hiệu quả và ngày càng
phát triển thì không thể thiếu một khuôn khổ pháp lý đồng bộ, hoàn chỉnh, điều
hành mọi hành vi, hoạt động của các chủ thể tham gia trên thị trƣờng.
Để đảm bảo cho hoạt động của thị trƣờng chứng khoán đƣợc an toàn, lành
mạnh và ổn định thì ngoài Luật chứng khoán cần hệ thống các văn bản khác nhằm
bao quát và điều chỉnh đƣợc một cách trực tiếp hoặc gián tiếp các hành vi, các mối
quan hệ của các đối tƣợng tham gia thị trƣờng. Đó là các tổ chức phát hành và niêm
yết chứng khoán, các nhà đầu tƣ các trung gian tài chính hay các tổ chức tự quản
tham gia thị trƣờng.
Về phía các tổ chức phát hành chứng khoán: Đó là các công ty cổ phần, các
doanh nghiệp Nhà nƣớc (đƣợc phép phát hành chứng khoán), kho bạc Nhà nƣớc,
Chính phủ. Để điều chỉnh hành vi của các đối tƣợng này cần có sự phối hợp đồng
bộ giữa các văn bản pháp luật liên quan nhƣ Luật Doanh nghiệp, Luật phá sản, Luật
kế toán – kiểm toán, Luật chứng khoán…
Về phía các nhà đầu tƣ, kinh doanh chứng khoán: các nhà đầu tƣ, kinh doanh
chứng khoán trên thị trƣờng là các tổ chức hoặc cá nhân đầu tƣ hoặc kinh doanh
chứng khoán để thu lợi nhuận. Quan hệ đầu tƣ, mua bán chứng khoán là mối quan
hệ vật chất, tài sản giữa các thể nhân hoặc pháp nhân. Vì vậy, để điều chỉnh đối
tƣợng này cần có các Luật thƣơng mại, Luật đầu tƣ, Luật tín thác đầu tƣ, Luật dân
sự, Luật hình sự và Luật cạnh tranh…
Đối với các tổ chức tài chính trung gian thực hiện các hoạt động kinh doanh
hoặc cung cấp các dịch vụ trên thị trƣờng chứng khoán, để điều chỉnh hoạt động của
các đối tƣợng này cần có các Luật chứng khoán, Luật Ngân hàng Nhà nƣớc, Luật
các tổ chức tín dụng, Luật bảo hiểm…
Việc xây dựng và ban hành hệ thống luật phải đƣợc thực hiện đồng thời và
đồng bộ với hệ thống văn bản dƣới luật để đảm bảo tính hiệu lực và tính khả thi của
văn bản luật khi đƣợc ban hành. Mặt khác hoạt động kinh doanh chứng khoán là
78
lĩnh vực có tính quốc tế cao nên hệ thống văn bản luật vừa phải phù hợp với điều
kiện cụ thể của đất nƣớc song đồng thời cũng phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu, chuẩn
mực quốc tế.
2.2. Giám sát chặt chẽ các chỉ tiêu an toàn tài chính của các Công ty chứng khoán
Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc cần phân tích, đánh giá kết quả hoạt động các
công ty chứng khoán thông qua hệ thông chỉ tiêu giám sát tài chính theo định kỳ và
yêu cầu các bổ sung, thay đổi, điều chỉnh để làm an toàn, lành mạnh hóa hệ thống.
Yêu cầu các công ty tuân thủ quy định về vốn: 18
- Tự doanh : 100 tỷ
- Môi giới : 25 tỷ
- Tƣ vấn : 10 tỷ
- Bảo lãnh phát hành : 165 tỷ.
2.3. Hoàn chỉnh cấu trúc của thị trường chứng khoán
Tách thị trƣờng trái phiếu ra khỏi thị trƣờng cổ phiếu để hình thành thị trƣờng
trái phiếu chuyên biệt. Từng bƣớc nghiên cứu hình thành và phát triển thị trƣờng
trái phiếu chuyên biệt. Từng bƣớc nghiên cứu hình thành trƣờng giao dịch tƣơng lai
cho các công cụ phái sinh, thị trƣờng chứng khoán hoá các khoản cho vay trung, dài
hạn của ngân hàng…
Tổ chức thị trƣờng giao dịch chứng khoán phi tập trung (OTC) theo hƣớng có
quản lý thông qua các giải pháp: thực hiện đăng ký, lƣu ký tập trung đối với các
công ty cổ phần đủ điều kiện theo quy định của Luật Chứng khoán; nghiên cứu cơ
chế giao dịch đối với các chứng khoán không đủ điều kiện niêm yết theo mô hình
thoả thuận thông qua các công ty chứng khoán; các giao dịch chứng khoán tập trung
thanh toán và chuyển giao thông qua Trung tâm Lƣu ký chứng khoán; đồng thời,
thiết lập cơ chế giám sát của thị trƣờng giao dịch chứng khoán trong việc công bố
thông tin để tăng cƣờng tính công khai, minh bạch trên thị trƣờng, đảm bảo sự quản
lý giám sát của Nhà nƣớc đất với các giao dịch chứng khoán, thu hẹp hoạt động trên
thị trƣờng tự do.
18 Quyết định 92 /2004 /QĐ- BTC
79
2.4.Tiếp tục thực hiện các biện pháp để tăng cung chứng khoán trên thị trường
Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc. Để
thúc đẩy quá trình cổ phần trong những năm qua Chính phủ đã ban hành nhiều
chính sách, cơ chế tài chính theo hƣớng ngày càng nới rộng, đơn giản các thủ tục
nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp nhà nƣớc tháo gỡ khó khăn,
vƣớng mắc trong quá trình kinh doanh. Vì vậy, trong thời gian tới để đẩy nhanh tiến
trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nƣớc cần có sự chú trọng đặc biệt và có sự
chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa trong khâu chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Cần có sự
xác định rõ ràng trách nhiệm của các cấp, các ngành và cá nhân liên quan trong việc
thực hiện việc sắp xếp, cơ cấu lại khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc nhằm nâng cao
hiệu quả và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nƣớc.
Thực hiện chính sách tài chính hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ khi tham gia thị trƣờng chứng khoán. Các nội dung cụ thể là:
Nới lỏng các điều kiện tham gia thị trƣờng chứng khoán đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Cần nhanh chóng hình thành thị trƣờng chứng khoán phi tập trung để
đáp ứng nhu cầu giao dịch đối với cổ phiếu chƣa niêm yết của các doanh nghiệp
nhằm tạo nên sự sôi động của thị trƣờng. Tiếp tục thực hiện kế hoạch cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nƣớc, tập trung cổ phần hoá các doanh nghiệp lớn, các tổng công
ty Nhà nƣớc, các ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc. Thực hiện chào bán cổ phiếu,
trái phiếu của các doanh nghiệp cổ phần hoá này ra công chúng và gắn với việc
niêm yết các chứng khoán này trên thị trƣờng chứng khoán. Cần phải xử lý nghiêm
khắc các trƣờng hợp cố tình né tránh cổ phần hoá và niêm yết chứng khoán trên thị
trƣờng.
Giảm các chi phí giao dịch, đa dạng hoá các phƣơng thức giao dịch trên thị
trƣờng để các nhà đầu tƣ có thể tiếp cận với thị trƣờng nhanh chóng, dễ dàng. Rà
soát lại các phí, lệ phí áp dụng đối với các hoạt động tại trung tâm giao dịch chứng
khoán, Sở giao dịch chứng khoán cũng nhƣ việc cấp giấy phép phát hành, giấp phép
hoạt động kinh doanh và hành nghề chứng khoán để tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp khi tham gia thị trƣờng chứng khoán.
80
2.5.Thực hiện mạnh mẽ các giải pháp để kích cầu chứng khoán có hiệu quả
Xây dựng cơ sở nhà đầu tƣ mà trong đó các nhà đâu tƣ tổ chức làm nòng cốt
đảm bảo tính ổn định cho thị trƣờng chứng khoán. Khuyến khích và đẩy mạnh việc
tham gia của các định chế đầu tƣ chuyên nghiệp vào thị trƣờng chứng khoán nhƣ
các ngân hàng, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tƣ… Khuyến
khích và công bố lộ trình mở cửa đối với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia vào thị
trƣờng chứng khoán phù hợp với Luật đầu tƣ và các cam kết của WTO.
Giám sát và hỗ trợ các công ty niêm yết trong việc thực hiện các thông lệ về
quản trị công ty; thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Tăng cƣờng quản lý giám sát các công ty niêm yết trong việc thực hiện nghĩa vụ
công bố thông tin và các nghĩa vụ đối với nhà đầu tƣ.
Nâng cao chất lƣợng của các chứng khoán niêm yết. Chất lƣợng và giá cả
chứng khoán niêm yết là hai yếu tố đƣợc các nhà đầu tƣ chứng khoán quan tâm
hàng đầu. Một chứng khoán có chất lƣợng cao phải thể hiện khả năng sinh lời lớn,
độ rủi ro ít, dễ chuyển đổi thành tiền mặt (tính thanh khoản cao). Vì vậy nâng cao
chất lƣợng các chứng khoán đƣợc cung ứng là biện pháp cần thiết để kích cầu
chứng khoán trên thị trƣờng
2.6.Phát triển các sản phẩm dịch vụ mới cho thị trường
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc cần nhanh chóng và nghiên cứu để cho
phép áp dụng các nghiệp vụ của các thị trƣờng chứng khoán phát triển vào thị
trƣờng Việt Nam nhƣ nghiệp vụ ký quỹ (Margin trading) hoặc cho phép áp dụng
các công cụ phái sinh nhƣ bán khống ( Short selling )
Mua ký quỹ là việc mua chứng khoán bằng tài khoản ký quỹ nhà đầu tƣ khi
mua chứng khoán chỉ cần có một số tiền nhất định trong tổng giá trị chứng khoán
đặt mua, phần còn lại sẽ do công ty chứng khoán cho vay. Sau khi thực hiện giao
dịch, chứng khoán mua đƣợc sẽ do công ty nắm giữ để làm vật thế chấp. Khi có nhu
cầu bán chứng khoán, công ty chứng khoán sẽ thực hiện lệnh bán chứng khoán và
thu về phần vốn đã cho nhà đầu tƣ vay gồm cả gốc lẫn lãi. Nhà đầu tƣ tiến hành
giao dịch mua ký quỹ trong trƣờng hợp họ kỳ vọng giá chứng khoán sẽ tăng trong
tƣơng lai. Vì đây là một nghiệp vụ tín dụng nên những rủi ro của nghiệp vụ này chủ
81
yếu phụ thuộc vào khả năng thẩm định của công ty chứng khoán, tổ chức tài chính
và tình hình thị trƣờng chứng khoán nói chung. Với quy mô thị trƣờng chúng ta
hiện nay, nghiệp vụ này có thể đƣợc thực hiện theo những thông lệ chung. Nghĩa là,
tuỳ thuộc vào điều kiện của mình, doanh nghiệp có thể quyết định các dịch vụ cung
cấp, chỉ cần khống chế tỷ lệ đảm bảo an toàn theo thông lệ quốc tế. Đây là biện
pháp giúp doanh nghiệp linh hoạt trong hoạt động đầu tƣ. Nghiệp vụ này đƣợc thực
hiện sớm sẽ giảm chi phí giao dịch, làm tăng tính thanh khoản cho thị trƣờng chứng
khoán, đồng thời giảm thiểu rủi ro. Bởi khi các công ty chứng khoán, các ngân hàng
đầu tƣ cho vay là sử dụng nguồn vốn dài hạn của mình, loại nguồn vốn có tính ổn
định hơn nguồn vốn ngắn hạn mà các ngân hàng thƣơng mại dùng để cho vay kinh
doanh chứng khoán.
Công cụ phái sinh nói chung và nghiệp vụ hợp đồng tƣơng lai hay quyền chọn
nói riêng là những hình thức đƣợc đánh giá là hình thức rất hữu dụng trên thị trƣờng
hàng hoá và thị trƣờng chứng khoán. Trên thị trƣờng chứng khoán, hai công cụ phái
sinh này giúp nhà đầu tƣ tránh đƣợc tình trạng thua lỗ quá nặng khi thị trƣờng giảm
sâu và ngƣợc lại, nhà đầu tƣ có thể đạt mức lợi nhuận rất cao khi thị trƣờng đi lên.
Công cụ phái sinh có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý rủi ro nên hình thức
này giúp nhà đầu tƣ có thêm tự tin khi tham gia thị trƣờng, điều này giúp thu hút
thêm nhà đầu tƣ khi tham gia thị trƣờng. Vì vậy cơ hội của các công cụ phái sinh
trên thị trƣờng chứng khoán mới nổi nhƣ Việt Nam đƣợc đánh giá khá nhiều và
trong định hƣớng phát triển thị trƣờng các cơ quan quản lý cần tính đến phƣơng án
áp dụng hình thức này.
2.7. Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường
Trong đầu tƣ chứng khoán có đƣợc thông tin đầy đủ kịp thời, chính xác là
thành công đƣợc một nửa, phần còn lại tuỳ thuộc vào khả năng phân tích, tính năng
động, sự nhạy cảm và khả năng phán đoán của nhà đầu tƣ. ở Việt Nam. Đây đang là
vấn đề nổi cộm (thông tin không kịp thời, không đầy đủ và không chính xác) và là
một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng kém sôi động của thị
trƣờng. Đã đến lúc phải pháp luật hoá một cách đầy đủ hơn về việc cung cấp thông
tin trên thị trƣờng, cụ thể là:
82
Ban hành khung pháp lý đầy đủ về nghĩa vụ công bố công khai thông tin đối
với công ty niêm yết theo đúng thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Các công ty cổ phần
có cổ phiếu niêm yết phải thực hiện công bố thông tin một cách chuyên nghiệp và
liên tục (đối với các thông tin tức thời). Hệ thống thông tin thị trƣờng phải đảm bảo
cung cấp đầy đủ các thông tin về công ty niêm yết, về văn bản pháp quy, về quản lý
thị trƣờng, về phân tích thị trƣờng... để các nhà đầu tƣ tự lựa chọn quyết định đầu tƣ
của mình.
Nâng cao chất lƣợng kiểm toán độc lập đối với các công ty có chứng khoán
niêm yết để tạo niềm tin cho nhà đầu tƣ trong nƣớc cũng nhƣ nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
trong phân tích, đánh giá tình thình tài chính, mức độ rủi ro, khả năng sinh lời của
các công ty niêm yết trƣớc khi quyết định đầu tƣ.
Khuyến khích việc hình thành các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm trong
nƣớc, đồng thời cho phép các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm của nƣớc ngoài tham
gia thị trƣờng, tạo thuận lợi cho việc lựa chọn quyết định đầu tƣ của các nhà đầu tƣ
chứng khoán.
Có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của thị trƣờng, ngăn ngừa
hiện tƣợng giao dịch nội gián gây thiệt hại cho nhà đâu tƣ. Xử lý nghiêm các vi
phạm về quy định công bố thông tin trên thị trƣờng chứng khoán.
2.8.Chuyển đổi mô hình kinh doanh của các trung tâm giao dịch chứng khoán và
trung tâm lưu ký chứng khoán.
Vấn đề nâng cấp cơ sở hạ tầng của các trung tâm giao dịch chứng khoán, đặc
biệt là Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh là vấn đề hết sức cấp bách hiện
nay, hệ thống sở cần phải đƣợc hiện đại hoá theo hƣớng tự động hoá toàn bộ các
hoạt động giao dịch thanh toán, công bố thông tin, giám sát thị trƣờng theo chuẩn
mực quốc tế, để đáp ứng đƣợc khối lƣợng giao dịch ngày càng lớn nhƣ hiện nay và
đảm bảo công bằng cho các nhà đầu tƣ khi đặt lệnh và tránh tình trạng ùn tắc lệnh
hay sập sàn trong giai đoạn vừa qua. Các hoạt động nâng cấp công nghệ thông tin
tại Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK), trung tâm lƣu ký chứng khoán phải gắn kết
với nâng cấp công nghệ thông tin tại các công ty chứng khoán, các thành viên lƣu
ký.
83
Sớm thực phát triển Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, trong giai
đoạn đầu có thể tổ chức dƣới hình thức công ty TNHH và đến năm 2010 tiến hành
cổ phần hoá Sở giao dịch chứng khoán.
Phát triển sở giao dịch chứng khoán Hà Nội thành thị trƣờng giao dịch các cổ
phiếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tách sở giao dịch chứng khoán Hà Nội ra
khỏi Uỷ ban chứng khoán nhà nƣớc và giao cho Hiệp hội chứng khoán quản lý, điều
hành theo nhƣ thông lệ ở nhiều nƣớc.
Tự động hoá hệ thống lƣu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán. Thực hiện
dịch vụ lƣu ký cho các chứng khoán chƣa niêm yết. Giảm thời gian thanh toán giao
dịch chứng khoán nhằm nâng cao tính thanh khoản cho thị trƣờng. Thực hiện nối
mạng giữa các thành viên lƣu ký và Sở giao dịch chứng khoán để cung cấp chính
xác, kịp thời những thông tin về ngƣời sở hữu chứng khoán.
Hoàn thiện khung pháp lý, thể chế và chính sách: Cần sớm ban hành đồng bộ
hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động của thị trƣờng chứng khoán theo
hƣớng báo quát, toàn diện. Đẩy mạnh, giám sát việc thi hành Luật chứng khoán
thông qua việc ban hành và triển khai các văn bản hƣớng dẫn (Nghị định, Quyết
định, Thông tƣ hƣớng dẫn và các quy định nghiệp vụ) để hƣớng dẫn hoạt động cho
các thành viên tham gia thị trƣờng, đảm bảo hoạt động an toàn hiệu quả.
2.9.Nâng cao trình độ hiểu biết của công chứng đầu tư, khuyến khích và có chế
tài minh bạch hóa.
Mức độ chuyên nghiệp của nhà đầu tƣ cũng góp phần quan trọng vào sự phát
triển của thị trƣờng chứng khoán và các công ty chứng khoán. Do vậy, cần tăng
cƣờng đào tạo, phổ cập kiến thức về thị trƣờng chứng khoán ra công chúng qua các
hình thức: phối hợp với các trƣờng đại học xây dựng giáo trình, chƣơng trình thực
hành, mở các lớp học miễn phí, các lớp đào tạo qua truyền hình, đài phát thanh, báo
chí, tổ chức các buổi hội thảo cho các bộ, ngành, địa phƣơng, tổng công ty, doanh
nghiệp.
Phát huy vai trò của Hiệp hội kinh doanh chứng khoán: Hiệp hội cần khẩn
trƣơng ban hành và giám sát thực thi bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp cho các công
84
ty chứng khoán. Quy định rõ trách nhiệm của công ty chứng khoán với nhà đầu tƣ,
đảm bảo công khai và công bằng trong các hoạt động của công ty chứng khoán.
Tăng cƣờng hợp tác quốc tế đẩy mạnh hợp tác quốc tế trên các mặt tƣ vấn xây
dựng chính sách phát triển và quản lý thị trƣờng, xây dựng khuôn khổ pháp luật cho
thị trƣờng chứng khoán; đào tạo đội ngũ cán bộ; từng bƣớc mở cửa và hội nhập với
thị trƣờng chứng khoán các nƣớc trên thế giới theo lộ trình đã cam kết.
85
KẾT LUẬN
Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính quan trọng trong nền kinh tế thị
trƣờng. Thông qua các công ty chứng khoán, các doanh nghiệp có thể huy động
vốn, các nhà đầu tƣ có thể đầu tƣ một cách hiệu quả nhất. Gần 10 năm đi vào hoạt
động, thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đã thu đƣợc nhiều thành tựu đáng kể, đƣợc
đánh giá là phát triển nhanh và đang thu hút đƣợc sự quan tâm của không chỉ nhà
đầu tƣ trong nƣớc mà còn cả nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Đây chính là cơ hội để thị
trƣờng chứng khoán ngày càng phát triển. Vì vậy, các công ty chứng khoán cần phải
chuẩn bị hành trang vững chắc cho mình trên con đƣờng hội nhập.
Trong giai đoạn hôi nhập hiện nay, các công ty chứng khoán đã luôn năng
động tìm ra hƣớng đi phù hợp với điều kiện thị trƣờng, kinh doanh hiệu quả, an
toàn, tạo dựng uy tín của mình trên thị trƣờng. Tuy nhiên, hoạt động của các công ty
vẫn còn nhiều mặt cần hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hơn nữa để có
thể đứng vững trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập gay gắt hiện nay.
Trên cơ sở vận dụng những nguyên lý, lý luận và sử dụng tổng hợp các
phƣơng pháp nghiên cứu, em đã tập trung vào việc hệ thống hoá những cơ sở lý
luận về công ty chứng khoán và qua đó phân tích thực trạng hoạt động của các công
ty chứng khoán tiêu biểu nhƣ SSI, BVSC, HASECO, KLS, HSC, VCBS. Trong bài
khoá luận của mình, em xin đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của các công ty chứng khoán Việt Nam trong điều kiện hội nhập, đồng thời đề
xuất một số kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc để việc thực hiện các giải
pháp đƣợc thuận lợi hơn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, do phạm vi và thời gian nghiên cứu hạn
chế nên chƣa thể bao quát tất cả các lĩnh vực hoạt động của thị trƣờng chứng khoán
nói chung và công ty chứng khoán nói riêng. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu thực
trạng hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn
2006-2009 trong bài khoá luận của em chủ yếu dựa trên việc phân tích các thông
tin thu thập đƣợc từ một số công ty chứng khoán tiêu biểu tính khái quát của luận
86
văn chƣa cao. Bài luận văn của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự
chỉ bảo và góp ý chân thnàh của các thầy cô giáo và các bạn để giúp em hoàn thiện
hơn nữa đề tài nghiên cứu của mình.
Một lần nữa, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến tập thể các thầy cô giáo
trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng, và đặc biệt là Thạc sỹ. Nguyễn Lệ Hằng đã giúp đỡ
em hết sức tận tình trong quá trình viết luận văn. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình
và bạn bè đã tạo những điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành bài khoá luận tốt
nghiệp này!
87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
STT Tên tài liệu tham khảo
1. Bộ tài chính (2007), Quy chế tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán
2. Bùi Nguyên Hoàn (2001), Thị trường chứng khoán và công ty cổ phần, Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam (2007), Báo cáo
đối thủ cạnh tranh.
4. Công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam (2007), Báo cáo
phân tích ngành chứng khoán.
5. Công ty chứng khoán Sài Gòn, công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại
thƣơng Việt Nam, công ty chứng khoán Bảo Việt, công ty chứng khoán Kim
Long, công ty chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (2008-2009), Báo cáo kiểm
toán.
6. Đặng Quang Gia (2007), Cẩm nang thực hành thị trường chứng khoán: Bài
tập và bài giải phân tích và đầu tư chứng khoán, Nhà xuất bản Thống kê, 5-
0, TP. Hồ Chí Minh.
7. Đinh Xuân Trình (1998), Giáo trình Thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản
Giáo dục, 6-5, Hà Nội.
8. Lê Thành Kính (2007), Gia nhập WTO- Cơ hội vàng cho đầu tư chứng
khoán và thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản Tài chính, TP. Hồ Chí Minh.
9. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2007), Luật chứng khoán
10. Thủ tƣớng Chính phủ (2007), Nghị định số 14/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật chứng khoán.
11. Thủ tƣớng chính phủ (2007), Quyết định số 128/2007/QĐ-TTg về việc phê
duyệt đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn
đến năm 2020.
12. Trung tâm nghiên cứu nghiệp vụ chứng khoán (2007), Giáo trình: Những
vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, NXB Chính trị
88
Quốc gia, Hà Nội.
13. Uỷ ban chứng khoán Nhà nƣớc (2000), Các văn bản pháp luật vể chứng
khoán và thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
.
II. Tài liệu tiếng Anh
S
TT
Tên tài liệu tham khảo
14. Lawrence S.Ritter, William L.Silber, Grerory F.Udell (1997),
Principles of Money, Banking and Financial Market.
15. The New York Institute of finance (2005), How the Stock Market
Works
III. Tài liệu trên Internet
-
(Ngày truy cập:12/03/2010)
- (Ngày truy
cập:12/03/2010)
-
(Ngày truy cập:12/03/2010)
-
kiem-toan/ct-377315 (Ngày truy cập:12/03/2010)
- (Ngày
truy cập:12/03/2010)
- (Ngày truy cập:
12/03/2010)
- (Ngày
truy cập: 20/03/2010)
-
23014&menuid=103130&menuup=602000&menulink=&stocktype=2 (Ngày truy
cập: 20/03/2010)
89
-
p=401000&TypeGrp=1&menuid=401000&menulink=400000&menupage=danhsa
ch_TCDKGD_MoiNiemYet.asp&stocktype=2 (Ngày truy cập: 20/03/2010)
-
eGrp=1&menuid=109000&menulink=500000&menupage=danhsach_thanhvien.as
p&stocktype=2 (Ngày truy cập: 20/03/2010)
- ( Ngày truy cập: 10/04/2010)
-
524.saga v
-
kho%C3%A1n/( Ngày truy cập: 10/04/2010)
-
tac-lp-bao-cao-tai-chinh-hp-nht-ti-cac-tp-oan-kinh-t-vn (Ngày truy cập:
10/04/2010)
90
Phụ lục 01: Danh sách Công ty quản lý quỹ đƣợc Nhà nƣớc cấp phép
STT Tên Công ty Vốn đầu tƣ (đồng)
1 Công ty CP Quản lý Quỹ Đầu tƣ VIPC 33.000.000.000
2 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ AIC 25.000.000.000
3 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ An Phú 25.000.000.000
4 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ Dầu khí
Toàn Cầu
25.000.000.000
5 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ Hùng Việt 25.000.000.000
6 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ Hợp Lực
Việt Nam
25.000.000.000
7 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ Lộc Việt 25.000.000.000
8 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ RNG 50.000.000.000
9 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ SME 25.000.000.000
10 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ Sabeco 25.000.000.000
11 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ Sài Gòn 25.000.000.000
12 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ Thép Việt 25.000.000.000
13 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ Thăng
Long MERITZ
30.000.000.000
14 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ Tín Phát 26.000.000.000
15 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ Việt Cát 25.000.000.000
16 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ Việt Tín 30.000.000.000
17 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ Đầu tƣ
Chứng khoán Liên Minh Việt Nam
50.000.000.000
18 Công ty CP Quản lý quỹ Đầu tƣ Nhân
Việt
25.000.000.000
19 Công ty CP Quản lý quỹ Đầu tƣ Sài Gòn
– Hà Nội
50.000.000.000
20 Công ty CP Quản lý quỹ Đầu tƣ Thành
Việt
88.000.000.000
91
21 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ Đầu tƣ
chứng khoán Thái Dƣơng
25.000.000.000
22 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tƣ
Anpha
10.000.000.000
23 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tƣ
Chứng khoán An Bình
30.000.000.000
24 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tƣ
Chứng khoán An Phúc
25.000.000.000
25 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tƣ
Chứng khoán Hải Phòng
11.000.000.000
26 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tƣ
Chứng khoán Minh Việt
50.000.000.000
27 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tƣ
Chứng khoán Phƣơng Đông
25.000.000.000
28 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tƣ
FPT
110.000.000.000
29 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tƣ
MB
40.000.000.000
30 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tƣ
SGI
30.000.000.000
31 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tƣ Tài
chính Dầu khí
100.000.000.000
32 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tƣ
chứng khoán Bản Việt
150.000.000.000
33 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tƣ
chứng khoán Chiến Thắng
28.000.000.000
34 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tƣ
chứng khoán Việt Long
40.000.000.000
35 Công ty Liên doanh Quản lý quỹ đầu tƣ 32.000.000.000
92
BIDV - VIETNAM PARTNERS
36 Công ty Liên doanh Quản lý quỹ đầu tƣ
chứng khoán Vietcombank
38.000.000.000
37 Công ty Liên doanh Quản lý quỹ đầu tƣ
chứng khoán Việt Nam
100.000.000.000
38 Công ty Quản lý Quỹ Đầu tƣ Prudential
Việt Nam
25.000.000.000
39 Công ty TNHH Một thành viên Quản lý
quỹ Đầu tƣ chứng khoán I.P.A
50.000.000.000
40 Công ty TNHH Quản lý quỹ Kỹ Thƣơng 40.000.000.000
41 Công ty TNHH Quản lý quỹ Manulife
Việt Nam
26.000.000.000
42 Công ty TNHH Quản lý quỹ SSI 30.000.000.000
43 Công ty TNHH Quản lý quỹ đầu tƣ
Chứng khoán Bảo Việt
25.000.000.000
44 Công ty TNHH Quản lý quỹ đầu tƣ
chứng khoán Đông Á
30.000.000.000
45 Công ty TNHH một thành viên Quản lý
quỹ ACB
50.000.000.000
46 Công ty cổ phần Quản lý Quỹ Bông Sen 25.000.000.000
93
Phụ lục 02: Danh sách các công ty chứng khoán đến hết 2009
STT Mã số Tên công ty Vốn điều lệ (tỷ
đồng)
Năm thành lập
1 BVSC CTCP CK Bảo Việt 450 1999
2 BSC CT TNHH CK NH Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam
200 1999
3 FSC CTCP CK Đệ Nhất 300 2000
4 TSC CTCP CK Thăng Long 300 2000
5 ACBS CT TNHH CK Á Châu 1,500 2000
6 vietinbankSC CTCP CK NH Công
thƣơng Việt Nam
790 2000
7 SSI CTCP CK Sài Gòn 800 2000
8 AGRISECO CT TNHH CK NH&PTNN
VN
150 2001
9 VCBS CT TNHH CK NH Ngoại
thƣơng VN
200 2002
10 MSC CTCP CK Mê Kông 22 2003
11 HSC CTCP CK TP. Hồ Chí
Minh
400 2003
12 HPSC CTCP CK Hải Phòng 309.79 2003
13 DAS CTCP CK NH Đông Á 500 2003
14 HBBS CT TNHH CK Habubank 150 2005
15 SEABS CT CP CK Đông Nam Á 200 2006
16 DNSC CTCP CK Đà Nẵng 22 2006
17 HASC CTCP CK Hà Thành 150 2006
18 GASC CTCP CK Gia Anh 22 2006
19 CSC CTCP CK Thủ Đô 60 2006
20 KLS CTCP CK Kim Long 1.000 2006
21 DVSC CTCP CK Đại Việt 250 2006
22 PHUGIA.SC CTCP CK Phú Gia 43 2006
23 NSI CTCP CK Quốc gia 50 2006
94
24 APEC SEC CTCP CK Châu Á - Thái
Bình Dƣơng
60 2006
25 VDSC CTCP CK Rồng Việt 330 2006
26 MHBS CTCP CK NH Phát triển
Nhà Đồng bằng Sông Cửu
Long
170 2006
27 VTSS.JSC CTCP CK Việt Tín 50 2006
28 CBV CTCP CK Biển Việt 25 2006
29 OCS CTCP CK Đại Dƣơng 50 2006
30 TAS CTCP CK Tràng An 139 2006
31 RUBSE CTCP CK Cao su 40 2006
32 TVSI CTCP CK Tân Việt 55 2006
33 VNDIRECT CTCP CK VNDIRECT 300 2006
34 PVSecurities CTCP CK Dầu khí 150 2006
35 HRS CTCP CK Tầm nhìn 12 2006
36 ORS CTCP CK Phƣơng Đông 240 2006
37 ROSE.Corp CTCP CK Hoàng Gia 20 2006
38 GSI CTCP CK Morgan Stanley
Hƣớng Việt
20 2006
39 VSSC CTCP CK Sao Việt 135 2006
40 CLSC CTCP CK Chợ Lớn 90 2006
41 VNSC CTCP CK VINA 45 2006
42 VNSEC CTCP CK Việt Nam 9 2006
43 SMESc CTCP CK DN Nhỏ và vừa
VN
51 2006
44 NVSC CTCP CK Nam Việt 16 2006
45 PSC CTCP CK Thái Bình
Dƣơng
28 2006
46 APSC.,JSC CTCP CK Alpha 59 2006
47 VPBS CT TNHH CK NH TMCP
các DN ngoài quốc doanh
500 2006
95
Việt Nam
48 TVS CTCP CK Thiên Việt 430 2006
49 VCS CTCP CK Bản Việt 360 2006
50 VSC CTCP Chứng khoán Việt 38 2006
51 VISE CTCP CK Quốc tế Việt
Nam
200 2006
52 PHS CTCP CK Phú Hƣng 300 2006
53 SBSC CT TNHH CK NH Sài
Gòn Thƣơng Tín
1.100 2006
54 VQS CTCP CK Việt Quốc 45 2006
55 ROSE CTCP CK Hoàng gia 20 2006
56 ABS CTCP CK An Bình 397 2006
57 HSSC CTCP CK Hà Nội 50 2006
58 SHS CTCP CK Sài Gòn – Hà
Nội
350 2007
59 ATSC CTCP CK An Thành 41 2007
60 VN Stockmart
SJC
CTCP CK Stock Mart Việt
Nam
135 2007
61 AVSC CTCP CK Âu Việt 300 2007
62 AAS CTCP CK Á Âu 35 2007
63 DDS CTCP CK Đông Dƣơng 125 2007
64 WSS CTCK CK Phố Wall 168 2007
65 VNSC CTCP CK VNS 161 2007
66 EPS CTCP CK Gia quyền 135 2007
67 KEVS CTCP CK Kim Eng VIệt
Nam
300 2007
68 OSC CTCP CK Đại Tây Dƣơng 135 2007
69 CLIFONE CTCP CK Nhấp và gọi 30 2007
70 VSC CTCP CK Vincom 300 2007
71 NASC CTCP CK Nam An 140 2007
72 BSI CTCP CK BETA 300 2007
96
73 MIREA ASSET CTCP CK Mirea Asset 300 2007
74 GLS CTCP CK Sen Vàng 135 2007
75 FPTS CTCP CK FPT 440 2007
76 KVS CTCP CK Kenanga Việt
Nam
40 2007
77 DNSC CTCP CK Đại Nam 38 2007
78 APSI CTCP CK An Phát 135 2007
79 MNSC CTCK Miền Nam 40 2008
80 SJCS CTCP CK SJC 53 2008
81 BMSC CTCP CK Bảo Minh 300 2008
82 VDSE CTCP CK Viễn Đông 135 2008
83 ISC CTCP CK Công nghiệp
Việt Nam
135 2008
84 TCBS CT TNHH CK Kỹ Thƣơng 300 2008
85 SSJ CTCP CK STANDARD 35 2008
86 EVS CTCP CK E Việt 35 2008
87 ART CTCP CK Artex 135 2008
88 VTS CTCP CK Việt Thành 35 2008
89 HVS CTCP CK Hùng Vƣơng 50 2008
90 VICS CTCP CK Thƣơng mại và
công nghiệp Việt Nam
150 2008
91 TCSC CTCP CK Thành Công 360 2008
92 TSS CTCP CK Trƣờng Sơn 50 2008
93 VFS CTCP CK Nhất Việt 135 2008
94 SBBS CTCP CK SAIGONBANK
BERJAYA
300 2008
95 VINAGLOBAL CTCP CK Toàn Cầu 35 2008
96 STSC CTCP CK Sài Gòn Tourist 290 2008
97 EEC CTCP CK
EUROCAPITAL
SECURITIES COMPANY
150 2008
97
98 TCVN CT TNHH tƣ vấn đầu tƣ
CK TC Capital Việt Nam
11 2008
99 CIMB-
VINASHIN
SECURITIES
CT TNHH CK CIMB-
VIANSHIN
333 2008
100 PSC CTCP CK Phƣợng Hoàng 35 2008
101 HBSC CTCP CK Hoà Bình 300 2008
102 ASC CTCP CK Châu Á 36 2009
103 JSI CTCP CK Nhật Bản 41 2009
104 HBSC CTCP CK Hồng Bàng 35 2009
105 VSI CTCP CK
VIETTRANIMEX
125 2009
98
Phụ lục 03: Các Công ty mới niêm yết năm 2010
TT
Mã
CK
Tên công ty Địa chỉ Vốn điều lệ
Ngày ĐK
niêm yết
Ngày giao
dịch đầu
tiên
Ngành
nghề
1 APS
CTCP Chứng
khoán Châu Á
Thái Bình
Dƣơng
Tầng 8,
Toà nhà
VCCI, Số
9 Đào
Duy Anh,
Quận
Đống Đa,
Hà Nội
260,000,000,000 05/04/2010 19/04/2010
Chứng
khoán
2 PVL
CTCP Bất
Động Sản
Điện Lực Dầu
Khí Việt Nam
Tầng 3,
tòa nhà
CEO
đƣờng
Phạm
Hùng, xã
Mễ Trì,
huyện Từ
Liêm,
thành
phố Hà
Nội
500,000,000,000 02/04/2010 15/04/2010
Tƣ vấn,
đấu giá,
quản lý,
quảng cáo
bất động
sản
3 SME
CTCP Chứng
khoán SME
Tầng 3-4,
Tòa nhà
Vinaplast
Tài Tâm,
39A Ngô
Quyền,
150,000,000,000 26/03/2010 07/04/2010 Tài chính
99
Hà Nội
4 APG
CTCP
Chứng khoán
An Phát
75
A Trần
Hƣng
Đạo,
Q.Hoàn
Kiếm, Hà
Nội.
135,000,000,000 24/03/2010 05/04/2010
Chứng
khoán
5 VND
CTCP
Chứng khoán
VNIRECT
Số
1 Nguyễn
Thƣợng
Hiền -
Hai Bà
Trƣng –
Hà Nội
450,000,000,000 18/03/2010 30/03/2010 Tài chính
6 L35
CÔNG TY CỔ
PHẦN CƠ
KHÍ LẮP
MÁY
LILAMA
Số 72E,
đƣờng
Hoàng
Diệu,
phƣờng
Thanh
Bình,
thành
phố Ninh
Bình,
tỉnh Ninh
Bình
32,651,550,000 12/03/2010 25/03/2010 Xây dựng
7 SDE
CTCP Kỹ
thuật điện
Sông Đà
Tầng 5,
Trung
tâm
Thƣơng
15,095,650,000 15/03/2010 23/03/2010
Kỹ thuật
Điện
100
mại Hà
Đông, số
8 Quang
Trung,
Hà Đông,
Hà Nội
8 VBC
CTCP Nhựa -
Bao bì Vinh
Số 18
Đƣờng
Phong
Định
Cảng, P.
Bến
Thuỷ,
TP. Vinh,
Tỉnh
Nghệ An
18,983,640,000 04/02/2010 17/03/2010
9 DL1
CTCP Đầu tƣ
phát triển dịch
vụ công trình
công cộng Đức
Long Gia Lai
43 Lý
Nam Đế,
TP
Pleiku,
Tỉnh Gia
Lai
15,000,000,000 05/02/2010 10/03/2010
Dịch vụ
công cộng
10 SDB
Công ty Cổ
phần Sông Đà
207
162A
Nguyễn
Tuân,
Nhân
Chính,
Thanh
Xuân, Hà
Nội
55,000,000,000 04/02/2010 10/03/2010 Xây dựng
11 TAS CTCP Chứng Tâng 9 – 139,000,000,000 28/01/2010 22/02/2010 Tài chính
101
khoán Tràng
An
59 Quang
Trung –
Hai Bà
Trƣng –
Hà Nội
12 INN
CTCP Bao bì
và In Nông
nghiệp
Số 72,
Đƣờng
Trƣờng
Chinh,
Phƣờng
Phƣơng
Mai,
Đống Đa,
Hà Nội
54,000,000,000 11/01/2010 22/01/2010 In ấn
13 CPC
CTCP Thuốc
sát trùng Cần
thơ
Km 14,
Quốc lộ
91, P.
Phƣớc
Thới, Q.
Ô Môn,
Tp. Cần
thơ
41,088,000,000 13/01/2010 18/01/2010
Dƣợc
phẩm
14 LHC
CTCP Đầu tƣ
và Xây dựng
Thủy lợi Lâm
Đồng
Số 68,
Hai Bà
Trƣng,
TP Đà
Lạt, tỉnh
Lâm
Đồng
20,000,000,000 07/01/2010 13/01/2010 Xây dựng
15 TAG
CTCP Thế giới
số Trần Anh
Số 1174
đƣờng
45,068,210,000 05/01/2010 12/01/2010
102
Láng,
phƣờng
Láng
Thƣợng,
quận
Đống Đa,
Hà Nội,
Việt Nam
16 HHL
CTCP Hồng
Hà Long An
Khu công
nghiệp
Hoàng
Gia Long
An, Xã
Mỹ Hạnh
Nam,
huyện
Đức Hoà,
tỉnh Long
An
27,482,700,000 05/01/2010 08/01/2010 Xây dựng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5303_2025.pdf