Công ty Bảo hiểm Dầu khí có lợi thế khai thác bảo hiểm hàng hải cho các
đơn vị trong ngành thuộc Tổng công ty Dầu khí nhƣ VietsoPetro, Công ty
PTSC Đây là những đơn vị có đội tàu lớn nhất Việt Nam có giá trị bảo
hiể m lên tới khoảng 26,7 triệu USD. Ngoài ra kim ngạch xuất nhập khẩu
các sản phẩm dầu mỏ của các đơn vị trên cũng rất lớn. Lợi thế này đã đóng
góp một phần đáng kể vào doanh thu phí bảo hiểm hàng hải.
Nhờ những thuận lợi kh ách quan và chủ quan trên mà doanh thu phí bảo hiểm
của Công ty tăng mạnh qua các năm (năm 2001 doanh thu phí bảo hiểm chỉ
đạt 41,889 tỷ đồng thì năm 2005 doanh thu phí đạt 185,279 tỷ đồng). Bên
cạnh những thuận lợi tr ên Công ty còn gặp phải m ột số khó khăn.
98 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2007 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty bảo hiểm dầu khí trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t triển, chất lƣợng đại lý còn thấp.
Nhƣ vậy để nâng cao hiệu quả kinh doanh các doanh nghiệp bảo hiểm cũng
nhƣ Công ty Bảo hiểm Dầu khí phải nghiên cứu kỹ những ảnh hƣởng tích
cực và tiêu cực của môi trƣờng vĩ mô để từ đó đề ra những giải pháp phát
triển. Để khắc phục những mặt tồn tại nêu trên đòi hỏi phải có sự nỗ lực của
chính bản thân Công ty Bảo hiểm Dầu khí, song không thể thiếu những giải
pháp ở tầng vĩ mô, các chính sách của Nhà nƣớc.
1.1. Hoàn thiện Luật kinh doanh bảo hiểm và áp dụng các chế tài
Hiện nay, trên thị trƣờng bảo hiểm hàng hải tình trạng phá giá bất hợp lý
hay là tâm lý chạy theo doanh thu thuần túy, giảm phí vô tội vạ đã dẫn đến
sự không công bằng và làm phƣơng hại đến lợi ích chung của toàn thị
trƣờng. Tình trạng cạnh tranh không lạnh mạnh trên thị trƣờng làm ảnh
hƣởng đến lợi ích không chỉ của các công ty bảo hiểm mà còn của các chủ
tàu, khách hàng. Trên thực tế vì chạy theo doanh thu và giành đƣợc dịch vụ
bằng bất cứ giá nào, nên không ít doanh nghiệp đã hạ mức phí bảo hiểm
xuống quá thấp. Điều này có thể khiến các doanh nghiệp này phá sản vì
doanh thu là nguồn thu chính của doanh nghiệp, mức phí quá thấp sẽ không
đủ bồi thƣờng cho khách hàng khi xảy ra tổn thất, đồng thời gây thiệt hại
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 71
cho khách hàng. Chính vì vậy mà Nhà nƣớc cần hoàn thiện hơn nữa Luật
kinh doanh bảo hiểm và các văn bản luật có liên quan khác nhằm tránh các
khe hở không để các doanh nghiệp bảo hiểm thi nhau hạ phí để giành khách
hàng. Bộ Tài chính - cơ quan chủ quản - cần có những biện pháp xử lý kiên
quyết và các chế tài đối với các công ty bảo hiểm có những vi phạm. Những
biện pháp ổn định thị trƣờng mà Nhà nƣớc áp dụng không chỉ bảo vệ quyền
lợi của các doanh nghiệp bảo hiểm mà còn bảo vệ quyền lợi của cả chủ tàu.
Hiện nay, Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam cũng đã và đang thực hiện vai trò
điều tiết và định hƣớng thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam, tiến hành một số
biện pháp nhằm chấn chỉnh tình trạng trên. Song để thị trƣờng vận động
một cách hiệu quả nhất rất cần thiết phải có sự can thiệp cứng rắn của Nhà
nƣớc thông qua hệ thống khung pháp lý phù hợp.
1.2. Hỗ trợ các doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình gia nhập WTO
Việt Nam gia nhập WTO - điều này đã trở thành hiện thực. Thị trƣờng bảo
hiểm Việt Nam từng bƣớc mở cửa hoàn toàn. Bên cạnh những thuận lợi thì
việc gia nhập WTO sẽ mang đến rất nhiều khó khăn cho thị trƣờng bảo
hiểm hàng hải còn non trẻ ở nƣớc ta.
Trƣớc những khó khăn đó, Nhà nƣớc cần nhanh chóng công bố những cam
kết về lĩnh vực bảo hiểm khi gia nhập WTO. Từ đó đề ra lịch trình cụ thể
về việc thực hiện cam kết. Đồng thời tổ chức nhiều cuộc hội thảo về lộ trình
gia nhập WTO đối với bảo hiểm giúp doanh nghiệp chủ động hơn khi thị
trƣờng bảo hiểm mở cửa hoàn toàn.
Nhƣ chúng ta đã biết, hiện nay các công ty bảo hiểm Việt Nam vẫn chƣa có
biện pháp để liên kết với nhau. Khi thị trƣờng bảo hiểm mở cửa, để có thể
đứng vững và cạnh tranh đƣợcvới các công ty bảo hiểm nƣớc ngoài các
công ty bảo hiểm buộc phải liên kết với nhau, liên kết với các ngân hàng để
tăng khả năng cạnh tranh. Vì vậy, Nhà nƣớc cần có những giải pháp thúc
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 72
đẩy và tạo điều kiện để các công ty bảo hiểm và ngân hàng liên kết với
nhau để tạo thành tập đoàn tài chính lớn mạnh.
1.3. Các biện pháp nhằm trẻ hóa đội tàu
Đội tàu biển Việt Nam với tuổi tàu tƣơng đối già và trang thiết bị lạc hậu là
nguyên nhân chính của nhiều vụ tai nạn trên biển, đồng thời cũng là một trở
ngại đối với sự phát triển của bảo hiểm tàu biển ở nƣớc ta.
Một vấn đề đặt ra là làm thế nào để trẻ hóa và chuyên môn hóa đội tàu
trong khi khả năng tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế,
nguồn vốn để tái đầu tƣ mua sắm tài sản cố định rất nhỏ bé. Trong khi đó
để đảm bảo an toàn nguồn vốn cho vay ngân hàng thƣờng không cho những
doanh nghiệp nguồn vốn quá hạn hẹp, nên phải vay toàn bộ và thời gian trả
kéo dài. Do đó rất ít ngân hàng cho vay, nếu có vay thì lãi suất cho vay cao,
trong khi lợi suất kinh doanh của các công ty khai thác tàu không lớn nên
phải mất rất nhiều năm họ mới có thể hoàn trả vốn vay. Do đó, chẳng mấy
chủ tàu dám vay ngân hàng để đầu tƣ.
Khả năng tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam quá yếu kém và tự họ
khó có thể khắc phục đƣợc vấn đề này trong ngày một ngày hai. Nhà nƣớc
có thể tạo ra những "cú hích" bằng các chính sách hỗ trợ đầu tƣ để các công
ty này có thêm điều kiện phát triển đội tàu. Cụ thể, Nhà nƣớc cần có chính
sách bảo lãnh cho các công ty vận tải biển vay vốn của các ngân hàng trong
và ngoài nƣớc để mua tàu với lãi suất ƣu đãi. Nhà nƣớc ƣu tiên dành một
phần vốn vay Chính phủ cho đội tàu nòng cốt vay để đầu tƣ tàu mới.
Chính phủ cũng cần nghiên cứu các biện pháp hỗ trợ phát triển ngành công
nghiệp đóng tàu trong nƣớc để họ có thể tạo ra các sản phẩm chất lƣợng cao
với mức giá hợp lý. Khi đó, các công ty tàu biển Việt Nam sẽ có thêm điều
kiện để mua phƣơng tiện vận tải mới, trẻ hóa và hiện đại hóa đội tàu, đặc
biệt là những con tàu cỡ nhỏ và trung bình phục vụ vận tải nội địa hoặc vận
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 73
tải các tuyến viễn dƣơng gần. Những con tàu mà trong nƣớc đã đóng đƣợc
thì chúng ta không nên tiêu tốn ngoại tệ để nhập khẩu. Sự kiện hạ thủy tàu
Mặt Trời với trọng tải 11.500 DWT hồi cuối tháng 10/2002 và đặc biệt vào
tháng 6/2005 tại Nhà máy đóng tàu Hạ Long đã hạ thủy thành công tàu
hàng có tổng trọng tải là 53.000 DWT, đã chứng tỏ ngành đóng tàu Việt
Nam hoàn toàn có thể cung cấp cho đội tàu quốc gia những con tàu tƣơng
đối hiện đại với giá chỉ bằng 2/3 giá đặt đóng mới ở nƣớc ngoài.
Bên cạnh đó, các biện pháp kiên quyết chấn chỉnh những doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ kéo dài, những doanh nghiệp đang quản lý những con tàu quá cũ
đã hết khấu hao từ lâu cũng cần đƣợc thực hiện để trẻ hóa và hiện đại hóa
đội tàu quốc gia. Những con tàu quá cũ gây mất an toàn cho cho con ngƣời,
cho hàng hóa cũng nhƣ cho môi trƣờng biển. Mặt khác, việc tiếp tục sử
dụng tàu cũ dẫn đến tình trạng cung vƣợt cầu. Một số chủ tàu không có cơ
hội để phát triển, hiện đại hóa, trẻ hóa đội tàu của mình do những con tàu
mới mua về với khấu hao cao hơn sẽ phải chịu sức ép cạnh tranh về giá từ
những con tàu cũ. Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam cần
phải quản lý chặt chẽ hơn nữa, kiên quyết từ chối cấp phép hoạt động cho
những con tàu quá cũ, không còn khả năng đi biển an toàn cũng nhƣ những
con tàu không đƣợc trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn. Đồng thời, thủ tục
thanh lý những con tàu quá cũ cũng cần đƣợc đơn giản hóa để khuyến
khích các chủ tàu phá dỡ những con tàu quá ọp ẹp, khai thác không đem lại
hiệu quả kinh tế.
1.4. Dành thị phần vận tải cho đội tàu biển Việt Nam
Dành quyền vận chuyển cho đội tàu quốc gia là yếu tố quan trọng hàng đầu có
tính chất sống còn trong phát triển đội tàu biển, đặc biệt là trong giai đoạn hiện
nay, khi năng lực cạnh tranh của đội tàu nƣớc ta còn rất hạn chế. Nhà nƣớc
nên đƣa ra những quy định cụ thể về việc dành quyền vận tải cho đội tàu biển
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 74
Việt Nam chuyên chở một số mặt hàng xuất nhập khẩu nhƣ than, dầu thô,
lƣơng thực, nông sản, đặc biệt là những lô hàng mua bằng nguồn tài chính của
Chính phủ. Các chủ hàng mua hàng cho các công trình của Nhà nƣớc, hàng
viện trợ, hàng mua bằng các nguồn vốn vay do Chính phủ bảo lãnh bắt buộc
phải ký hợp đồng vận tải với các tàu quốc tịch Việt Nam.
Việc khuyến khích dành hàng cho đội tàu Việt Nam chuyên chở không chỉ
đem lại quyền lợi kinh tế chung cho ngƣời xuất nhập khẩu, ngƣời vận tải Việt
Nam mà còn có tác dụng thúc đẩy thị trƣờng bảo hiểm tàu biển phát triển.
1.5. Nâng cao kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu tham gia bảo hiểm trong nước.
Theo nguyên lý số đông trong bảo hiểm, nếu doanh thu phí bảo hiểm trong
nƣớc tăng (tức kim ngạch tham gia bảo hiểm trong nƣớc tăng), các tổn thất
lớn sẽ không ảnh hƣởng quá nhiều đến kết quả kinh doanh của loại hình
nghiệp vụ này nhƣ hiện nay. Kim ngạch tham gia bảo hiểm trong nƣớc tăng
làm cho doanh thu phí bảo hiểm gốc tăng, cũng có nghĩa là lƣợng phí bảo
hiểm đƣợc giữ lại trong nƣớc nhiều hơn, đầu tƣ lại cho nền kinh tế tăng hơn
và tạo ra nhiều việc làm hơn cho ngƣời lao động. Kim ngạch tham gia bảo
hiểm tăng còn tạo điều kiện cho ngƣời làm công tác bảo hiểm đƣợc cọ xát
nhiều hơn và nâng cao trình độ cũng nhƣ kinh nghiệm bản thân, từ đó giúp
cho ngành bảo hiểm trong nƣớc phát triển. Về phía các nhà ngoại thƣơng,
việc tham gia bảo hiểm trong nƣớc còn có thuận lợi là trong trƣờng hợp có
tranh chấp pháp lý, vụ việc đƣợc giải quyết theo luật pháp Việt Nam, doanh
nghiệp xuất nhập khẩu không phải tốn kém chi phí và gặp phải những trở
ngại do không thông thuộc luật pháp và ngôn ngữ nƣớc ngoài. Bên cạnh đó,
việc thay đổi tập quán ngoại thƣơng ở Việt Nam cũng góp phần dành thị
phần vận tải cho đội tàu biển Việt Nam. Từ đó đội tàu biển Việt Nam có điều
kiện đƣợc tăng cƣờng đầu tƣ hơn, theo đó bảo hiểm tàu biển có thêm nhiều
cơ hội mở rộng khai thác hơn. Chính vì vậy rất cần thiết Nhà nƣớc có những
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 75
biện pháp khuyến khích để nâng cao kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu
tham gia bảo hiểm trong nƣớc. Một trong những biện pháp khuyến khích tài
chính mà Nhà nƣớc có thể thực hiện là ƣu tiên bảo lãnh cho vay vốn với lãi
suất ƣu đãi; tăng thuế quan đối với những lô hàng mua CIF/bán FOB hoặc
giảm thuế quan cho những lô hàng mua FOB/bán CIF; đồng thời giảm một
số loại phí, lệ phí cho các doanh nghiệp này. Khuyến khích các doanh nghiệp
mua bán hàng hóa theo hƣớng nhƣ vậy cũng có nghĩa là đã giành đƣợc
quyền mua bảo hiểm về tay các chủ hàng Việt Nam, làm tăng số lƣợng các
hợp đồng bảo hiểm đƣợc thu xếp tại thị trƣờng bảo hiểm trong nƣớc.
1.6. Khuyến khích các chủ tàu tham gia bảo hiểm.
Trong điều kiện kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, các công ty, các chủ
tàu luôn phải tính đến bài toán kinh tế, làm sao tiết kiệm tối đa chi phí. Theo
tính toán của họ, không mua bảo hiểm cho các con tàu tức là đã tiết kiệm đƣợc
một khoản chi phí. Hơn thế nữa, nhƣ đã trình bày trong Chƣơng II, do công
tác tuyên truyền, quảng bá về lợi ích của bảo hiểm tàu biển đối với chủ tàu đ-
ƣợc các công ty bảo hiểm triển khai chƣa tốt nên nhận thức của các chủ tàu về
lợi ích và sự cần thiết của việc mua bảo hiểm cho con tàu chƣa cao.
Chính vì vậy, Nhà nƣớc nên có biện pháp khuyến khích các chủ tàu tham
gia mua bảo hiểm tại thị trƣờng trong nƣớc thông qua các biện pháp nhƣ:
Hỗ trợ các công ty bảo hiểm trong việc tuyên truyền, quảng cáo về
bảo hiểm tàu biển và lợi ích của nó đối với các chủ tàu.
Dành những ƣu tiên nhất định đối với các chủ tàu có tham gia bảo
hiểm tại các công ty bảo hiểm Việt Nam khi đăng ký và đăng kiểm
tàu, trong đấu thầu vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu.v.v...
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 76
2. Các giải pháp đối với Công ty Bảo hiểm dầu khí
2.1. Tăng doanh thu và lợi nhuận
Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, công tác quản lý doanh thu là hết sức
quan trọng, bởi vì các nguồn thu là cơ sở hình thành quỹ tài chính bảo
hiểm. Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm là nguồn thu chủ yếu của
các doanh nghiệp bảo hiểm, do đó quản lý doanh thu phải tập trung vào
quản lý doanh thu phí bảo hiểm.
Để tăng doanh thu cần phải có những chính sách phát triển và chiến lƣợc
Marketing phù hợp. Qua nghiên cứu thị trƣờng cũng nhƣ tình hình phát
triển của công ty trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hải có thể thấy rõ ràng Công
ty Bảo hiểm Dầu khí đang ở giai đoạn tăng trƣởng. Do đó trong chiền lƣợc
Marketing “4 P”, mục tiêu đầu tiên của Công ty là mở rộng địa điểm phân
phối (place), thứ hai là chú trọng đến chất lƣợng sản phẩm dịch vụ
(product), thứ ba là tăng cƣờng truyền thông quảng cáo, quảng bá thƣơng
hiệu, tổ chức gặp gỡ chăm sóc khách hàng (promotion), và cuối cùng là
chính sách về giá cả (price). Ƣu tiên phát triển những mục tiêu quan trọng
nhƣng cũng phải biết kết hợp hài hòa giữa các mục tiêu.
2.1.1. Mở rộng kênh phân phối sản phẩm
Bất cứ doanh nghiệp nào muốn bán sản phẩm cũng đều phải cần đến hệ
thống phân phối, tức là cần đến các yếu tố con ngƣời và phƣơng tiện vật
chất nhằm trao đổi thông tin và chuyển giao sản phẩm từ doanh nghiệp,
ngƣời bán sang ngƣời mua. Nhờ hệ thống phân phối, ngƣời mua có thể
mua đƣợc sản phẩm, ngƣời bán có thể bán đƣợc sản phẩm của mình.
Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm vô hình nên hệ thống phân phối đơn giản
hơn do đòi hỏi ít phƣơng tiện vật chất, mà chủ yếu là yếu tố con ngƣời.
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 77
Hệ thống phân phối các doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng bao gồm: đại lý
chuyên nghiệp, văn phòng bán bảo hiểm, môi giới,…
Hiện nay Công ty Bảo hiểm Dầu khí đã có 10 chi nhánh và khoảng 35 văn
phòng chi nhánh đại diện. Đối với một Công ty bảo hiểm số chi nhánh đại
lý nhƣ vậy là quá ít (Bảo Việt hiện nay đã có chi nhánh đại lý ở 64 tỉnh
thành phố và ở một số nƣớc). Với số chi nhánh và đại lý ít Công ty sẽ gặp
rất nhiều khó khăn trong việc triển khai phát triển sản phẩm và giám định
tổn thất khi xảy ra các tai nạn. Vì vậy, Công ty cần có những biện pháp để
không ngừng mở rộng kênh phân phối, để sản phẩm bảo hiểm đến đƣợc
nhiều khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên mỗi khi đi
giám định tổn thất. Đồng thời nếu hệ thống đại lý đƣợc mở rộng công ty
sẽ tiết kiệm đƣợc chi phí chi phí quản lý, chi phí lƣơng cho nhân viên, chi
phí văn phòng… Bên cạnh đó Công ty có biện pháp quản lý hoạt động
phân phối, để quy trình này diễn ra một cách chính xác và chuyên môn
hóa cao, đảm bảo yêu cầu: “đúng hàng - đúng nơi - đúng thời gian - đạt
chi phí tối thiểu”.
2.1.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
Tất cả sản phẩm bảo hiểm đều có đặc điểm chung là tính vô hình. Đặc
điểm này làm cho khách hàng khó nhận thấy sự khác nhau giữa các doanh
nghiệp bảo hiểm. Việc “kiểm nghiệm‟” chất lƣợng thực sự của một sản
phẩm bảo hiểm chỉ xảy ra khi có các sự kiện bảo hiểm làm phát sinh trách
nhiệm chi trả của công ty bảo hiểm. Chỉ đến lúc này khách hàng mới có
thể so sánh đƣợc chất lƣợng của các sản phẩm bảo hiểm mà các doanh
nghiệp cung cấp.
Để khắc phục vấn đề trên Công ty Bảo hiểm Dầu khí đã sử dụng những biện
pháp để nâng cao tính hữu hình của sản phẩm bảo hiểm hàng hải nhƣ: in ấn
hợp đồng bảo hiểm trên giấy chất lƣợng, gắn kết sản phẩm với hình ảnh
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 78
quen thuộc của Công ty (Bảo hiểm Dầu khí – Ngọn lửa của niềm tin). Ngoài
những biện pháp trên Công ty cần phải thực hiện thêm các biện pháp: sử
dụng các nét minh họa đặc sắc để tăng tính hấp dẫn sản phẩm, thông qua
những ngƣời thụ hƣởng quyền lợi bảo hiểm tuyên truyền về lợi ích của sản
phẩm.
Nhƣ chúng ta đã biết các sản phẩm bảo hiểm không đƣợc bảo hộ bản
quyền. Do đó, các doanh nghiệp bảo hiểm cạnh tranh có thể bán một cách
hợp pháp các sản phẩm bảo hiểm là bản sao của các hợp đồng bảo hiểm
của các doanh nghiệp khác. Để nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm
Công ty Bảo hiểm Dầu khí cần phải gia tăng lợi ích bổ sung của sản phẩm
nhƣ nâng cao chất lƣợng dịch vụ đi kèm.
Bên cạnh đó Công ty phải chú trọng đến việc đa dạng hóa sản phẩm, mở
rộng thêm nhiều loại hình bảo hiểm mới (ví dụ bảo hiểm cho ngành công
nghiệp đóng tàu). Công ty phải có những biện pháp thúc đẩy hoạt động
bảo hiểm đóng tàu, một loại hình bảo hiểm đầy tiềm năng vì hiện nay
đóng tàu là một ngành công nghiệp chiến lƣợc của nƣớc ta.
2.1.3. Xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh
Hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh giúp cho quả trình kinh doanh
của các doanh nghiệp bảo hiểm trở nên thuận lợi và có hiệu quả cao nhờ
việc bán đƣợc nhiều sản phẩm bảo hiểm, đồng thời giúp doanh nghiệp
thâm nhập thị trƣờng mới và tăng thị phần trên thị trƣờng, thu hút nhiều
khách hàng tiềm năng, đem lại nhiều lợi nhuận hơn, giúp doanh nghiệp
lớn mạnh và vững vàng hơn. Do đó Công ty nên thực hiện một số biện
pháp sau:
- Quảng cáo sản phẩm, hình ảnh, thƣơng hiệu của Công ty
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 79
Hiện nay Công ty đã có trang Web giới thiệu về công ty với hình ảnh đẹp,
tin tức cập nhật. Tuy nhiên để đƣợc nhiều ngƣời biết đến, Bảo hiểm Dầu khí
nên tiến hành quảng cáo nhiều trên phƣơng tiện truyền thông: báo chí, ti
vi…
Khác với các sản phẩm vật chất và dịch vụ khác, bảo hiểm là một sản
phẩm vô hình, rất trừu tƣợng không phải ai cũng hiểu hết vai trò, tác dụng
của nó. Ngôn ngữ dùng trong các đơn bảo hiểm hàng hải là ngôn ngữ luật,
hơn nữa các Quy tắc bảo hiểm đang áp dụng trên thị trƣờng bảo hiểm
hàng hải hiện nay đều đƣợc dịch ra từ các văn bản của nƣớc ngoài nên
thƣờng rất khó hiểu. Ngoài ra, trên thực tế hiện nay có nhiều khách hàng,
đặc biệt là các chủ tàu của đội tàu tƣ nhân, chƣa hiểu rõ về lĩnh vực bảo
hiểm hàng hải, chƣa thấy hết đƣợc lợi ích của việc mua bảo hiểm vì vậy
còn chƣa thực sự quan tâm đến bảo hiểm.
Chính vì vậy, trong công tác Marketing bảo hiểm, các cán bộ khai thác cần
có phƣơng pháp giới thiệu một cách chuyên nghiệp về bảo hiểm nói
chung và về loại hình bảo hiểm hàng hải nói riêng để giúp khách hàng
hiểu và thấy đƣợc lợi ích của bảo hiểm từ đó mới có thể thực sự quan tâm
đến việc tham gia bảo hiểm . Quảng cáo, tiếp thị sản phẩm bảo hiểm,
tuyên truyền qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng, thƣờng xuyên tổ
chức các cuộc hội nghị khách hàng nhằm giải đáp thắc mắc, giải thích về
quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời tham gia bảo hiểm.v.v... sẽ tăng cƣờng
hiểu biết của khách hàng, tăng cƣờng lòng tin của họ đối với Công ty Bảo
hiểm Dầu khí.
Bên cạnh đó, cần xuất bản những báo cáo thƣờng niên về hoạt động kinh
doanh nói chung của Công ty cũng nhƣ những báo cáo thƣờng niên về
từng lĩnh vực hoạt động riêng trong đó có lĩnh vực bảo hiểm hàng hải,
trong đó cần đề cập đến một số yếu tố mà khách hàng thƣờng quan tâm
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 80
nhƣ doanh thu, thị phần, tên một số đối tƣợng bảo hiểm tiêu biểu, một số
khách hàng lớn, tình hình giải quyết bồi thƣờng. Những thông tin về sự
phát triển của hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải, những đóng góp
tích cực của nó đối với ngƣời tham gia bảo hiểm (chủ tàu, ngƣời thuê tàu,
chủ hàng sẽ là những thông tin cần thiết cung cấp cho khách hàng. Những
tài liệu này sẽ thực sự giúp ích cho công tác Marketing bảo hiểm của các
cán bộ đi khai thác vì những đánh giá, những số liệu liên quan trực tiếp
đến lĩnh vực bảo hiểm hàng hải sẽ gây đƣợc sự chú ý và quan tâm của
khách hàng hơn nhiều là những quyển sách bƣớm mang nội dung rất
chung chung và thiếu chiều sâu nhƣ hiện nay. Hàng năm cần có các cuộc
họp đánh giá công tác bảo hiểm giữa các khách hàng và Công ty Bảo
hiểm Dầu khí để hai bên cùng kết hợp tốt hơn với mục đích giảm tổn thất,
giảm phí và hai bên cùng có lợi.
- Chăm sóc khách hàng:
Lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về công ty nào có chiến lƣợc tiếp cận khách
hàng riêng, độc đáo và duy nhất. Sự thành công trong tƣơng lai sẽ phụ
thuộc nhiều vào việc duy trì mối quan hệ với khách hàng không chỉ vì lợi
nhuận trƣớc mắt mà còn vì lợi nhuận lâu dài. Việc thuyết phục đƣợc
khách hàng mua sản phẩm và tái tục trong một thời gian dài đóng một vai
trò quan trọng trong việc đem lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Theo thống kê của tờ Asia Insurance Review, cái giá của việc để mất một
khách hàng lớn gấp 5 lần giá trị dịch vụ mà khách hàng đó đem lại mỗi
năm, chi phí cho việc thuyết phục đƣợc một khách hàng mới lớn gấp 5 lần
chi phí cho việc duy trì một khách hàng sẵn có. Chính vì thế, để có đƣợc
uy tín cao, doanh thu lớn và thậm chí có thể tiết kiệm những khoản chi
phí đáng kể cho việc khai thác hợp đồng, tiếp cận khách hàng mới trong
khi vẫn có thể duy trì lâu dài các khách hàng cũ, việc thực hiện tốt chính
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 81
sách khách hàng là biện pháp trƣớc tiên mang lại hiệu quả. Một số biện
pháp có thể áp dụng nhƣ:
Trƣớc hết, các mối quan hệ với khách hàng cần phải đƣợc xây dựng
trên cơ sở đi vào chiều sâu thông qua việc thiết lập và củng cố các mối
quan hệ nhiều chiều với khách hàng (quan hệ giữa lãnh đạo và lãnh
đạo, quan hệ giữa cán bộ nhân viên và cán bộ nhân viên) nhằm tạo sự
gắn bó thân thiết.
Cơ chế khuyến khích về tài chính cần mềm dẻo và linh hoạt hơn. Tỷ lệ
hoa hồng trích cho khách hàng hợp lý song cần đủ cao để tạo đƣợc lợi
ích đủ hấp dẫn với khách hàng. Có thể tăng tỷ lệ hoa hồng cho khách
hàng sau mỗi lần tái tục hợp đồng đối với những hợp đồng có giá trị
lớn. Xét giảm phí bảo hiểm cho mỗi lần tái tục hợp đồng bảo hiểm có
giá trị lớn, đặc biệt với các khách hàng có quan hệ lâu dài với Bảo
hiểm Dầu khí..Đẩy mạnh cơ chế thƣởng không có tổn thất cho khách
hàng.
Tƣ vấn, cung cấp thông tin cho khách hàng. Nhận thức và lòng tin của
khách hàng sẽ đƣợc củng cố hơn nếu cán bộ của công ty bảo hiểm có
thể cho thấy sự hiểu biết, trình độ chuyên môn qua những thông tin, sự
tƣ vấn cần thiết, có ích cho khách hàng nhƣ: thông tin về những rủi ro
có thể gặp phải, tƣ vấn quản lý rủi ro, đề phòng hạn chế tổn thất; Điều
kiện bảo hiểm thích hợp đối với khách hàng (phạm vi bảo hiểm rộng
nhất với chi phí thấp nhất có thể); Tập quán hàng hải quốc tế, qui định
đối với tàu ở những cảng trên hành trình tàu đi qua hay hàng hóa hợp
pháp/ không hợp pháp đồi với một số quốc gia trên tuyến của khách
hàng; Tổn thất đƣợc công ty bồi thƣờng và các chế độ đảm bảo an toàn
trên biển. Những thông tin trên có thể đƣợc công ty bảo hiểm truyền
tải đến khách hàng bằng nhiều cách, nhƣ thông qua các cuộc hội thảo,
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 82
hội nghị khách hàng hoặc các lớp tập huấn, đào tạo miễn phí đƣợc tổ
chức ngay tại các công ty tàu biển. Đây là biện pháp không tốn kém
nhƣng hiệu quả lại rất cao.
Thực hiện tốt chế độ tƣ vấn này, bên cạnh tác dụng góp phần tạo ấn
tƣợng tốt đẹp cho khách hàng về Công ty, còn có tác dụng phục vụ cho
công tác quản lý rủi ro của Công ty Bảo hiểm Dầu khí.
Có chính sách chăm sóc khách hàng một cách thƣờng xuyên, chuyên
nghiệp ví dụ nhƣ: tổ chức hội nghị khách hàng để củng cố thêm mối
quan hệ với khách hàng, gửi quà kỷ niệm mang dấu ấn của Công ty
Bảo hiểm Dầu khí và thiệp chúc mừng, thiệp cảm ơn trong những dịp
lễ tết cho khách hàng.
2.1.4. Chính sách giá cả
Giá cả là một trong những nhân tố quyết định xem khách hàng có đến với
doanh nghiệp hay không. Trên thị trƣờng có sự cạnh tranh gay gắt nhƣ
hiện nay, mọi nỗ lực để có đƣợc mức phí bảo hiểm thấp một các hợp lý
nhất trở nên có ý nghĩa rất lớn đối với mọi công ty bảo hiểm trong việc
thu hút khách hàng.
- Đối với nghiệp vụ bảo hiểm P&I quốc tế, có một thực tế khách quan là tỷ
lệ phí bảo hiểm chịu ảnh hƣởng rất lớn của thị trƣờng quốc tế và tình
trạng kinh doanh của các Hội tƣơng hỗ ở thị trƣờng nƣớc ngoài mà chúng
ta là thành viên. Trong tình trạng hiện nay, đang có xu hƣớng tăng phí nộp
cho Hội, trong khi đó khách hàng không chấp nhận tăng phí nên kinh
doanh nghiệp vụ P&I trở nên không hiệu quả. Để hạn chế tình trạng bất
lợi này, Công ty Bảo hiểm Dầu khí cần tích cực thực hiện một số biện
pháp nhƣ:
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 83
Cung cấp mọi thông tin, tài liệu cho khách hàng để làm rõ lợi ích to
lớn của khách hàng khi đƣợc tham gia bảo hiểm tại các hội bảo hiểm
trên thị trƣờng quốc tế, từ đó giải thích rõ cơ chế thu phí của các hội
này và thực tế là mức phí mà Công ty Bảo hiểm Dầu khí hay các công
ty bảo hiểm khác cung cấp cho khách hàng là hoàn toàn phụ thuộc vào
những biến động trong kinh doanh của các hội này, phân tích cụ thể
cho khách hàng thấy sự tăng phí trong giai đoạn hiện nay là khó khăn
chung của toàn thị trƣờng.
Trong tỷ lệ phí P&I quốc tế thƣờng bao gồm 15% phí quản lý của
Công ty Bảo hiểm Dầu khí. Phần này hoàn toàn do Công ty quyết
định, do vậy mọi biện pháp để giảm thiểu chi phí quản lý đều là cần
thiết.
- Đối với bảo hiểm tàu trong nƣớc và bảo hiểm hàng hóa, hiện nay Công ty
Bảo hiểm Dầu khí áp dụng một biểu phí căn cứ vào biểu phí của Bộ Tài
chính ban hành và trong từng trƣờng hợp có thể giảm từ 25% đến 30% so
với biểu phí chuẩn. Trong thời gian tới, cần phải có sự mềm dẻo hơn nữa
trong việc điều chỉnh tỷ lệ phí, đặc biệt là cần linh hoạt giảm phí căn cứ
vào độ mới của tàu, loại mặt hàng có tiền sử ít tổn thất và tuyến đƣờng
vận chuyển ít rủi ro.
2.2. Quản lý chi phí
Tiết kiệm chi phí kinh doanh để thu lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của bất
cứ doanh nghiệp nào. Chính vì vậy để tối đa hóa lợi nhuận Công ty Bảo
hiểm Dầu khí phải đƣa ra các giải pháp tiết kiệm tối đa chi phí.
2.2.1. Chi phí quản lý và bán hàng
Chi phí quản lý của Công ty cũng là một khoản chi đáng kể cần phải có
các biện pháp tiết kiệm, chống lãng phí: giảm bớt các thủ tục hành chính
rƣờm rà, chi phí hội họp, chi phí tiếp khách… Công ty nên xây dựng định
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 84
mức chi cụ thể cho từng khoản chi, khoản nào không cần thiết thì kiên
quyết cắt bỏ.
Chi phí bán hàng: do Công ty mới gia nhập thị trƣờng bảo hiểm nên số
lƣợng đại lý chƣa phân phối rộng khắp, điều này gây khó khăn cho việc
bán sản phẩm và làm chi phí bán hàng tăng cao. Công ty cần có chính
sách mở rộng số lƣợng đại lý hơn nữa.
Chi phí hoa hồng đại lý chiếm tỷ trọng khá cao trong chi phí bán hàng.
Nhƣ đã phân tích ở chƣơng II, do vẫn có tƣ tƣởng chạy theo doanh thu,
nên ngoài việc chi hoa hồng cho đại lý 5% nhân viên bảo hiểm thƣờng chi
cho cả khách hàng mức chi này hàng năm lên tới 8% – 10%. Điều này là
trái với quy định của nhà nƣớc. Công ty cần có những biện pháp hạn chế
tối đa tình trạng này và kỷ luật những cán bộ nhân viên vi phạm.
2.2.2. Chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất
Đề phòng hạn chế tổn thất là một trong những khâu cơ bản và tối quan
trọng của bảo hiểm nói chung và của bảo hiểm hàng hải nói riêng. Quản
lý tốt chi phí đề phòng hạn chế tổn thất sẽ giúp các công ty bảo hiểm giảm
đƣợc đáng kể số tổn thất phải bồi thƣờng. Tuy nhiên, có thể nói rằng hiện
nay Công ty Bảo hiểm Dầu khí do mới thành lập, kinh nghiệm trong bảo
hiểm chƣa nhiều, chi phí còn hạn hẹp nên chƣa thực hiện các biện pháp
quản lý chi phí này một cách triệt để.
Các chủ tàu tuy là ngƣời vận hành tàu, thƣờng xuyên đi biển nhƣng không
phải ai trong số họ cũng hiểu đƣợc và lƣờng hết đƣợc những rủi ro có thể
xảy ra đối với họ, với con tàu của họ. Các công ty bảo hiểm do chịu sự
cạnh tranh quá gay gắt nên thƣờng cũng quá đơn giản và sơ sài trong công
tác kiểm tra thực trạng tàu, các thiết bị an toàn của con tàu trƣớc khi cấp
đơn bảo hiểm. Việc không quan tâm đúng mức đến công tác đánh giá
mức độ rủi ro của đối tƣợng bảo hiểm mà chỉ chạy theo lợi nhuận một
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 85
cách đơn thuần đã khiến nhà bảo hiểm phải chịu những thiệt thòi nhƣ khó
hoặc không thể đƣa ra mức phí cạnh tranh một cách tối ƣu nhất, hoặc gặp
phải những vụ bồi thƣờng giá trị lớn do khi khai thác cấp đơn bảo hiểm đã
không đánh giá đúng mức độ rủi ro. Vì vậy, để tránh những trƣờng hợp
nhƣ trên, công tác đánh giá rủi ro điều kiện của Công ty Bảo hiểm Dầu
khí cần phải đƣợc quan tâm đúng mức hơn.
Công tác thu thập thông tin khi đi khai thác đơn bảo hiểm đóng vai trò
quyết định. Cần xây dựng một ý thức coi trọng tầm quan trọng của thông
tin và ý thức nỗ lực khai thác thông tin khi đi khai thác cho toàn thể cán
bộ khai thác bảo hiểm ở các phòng trên Công ty cũng nhƣ ở các Chi
nhánh. Có một thực tế là việc khai thác thông tin đôi khi không dễ dàng
do một số khách hàng chƣa thực sự hiểu về bảo hiểm, đôi khi yêu cầu nhà
bảo hiểm đƣa ra mức phí trƣớc khi cung cấp đầy đủ mọi thông tin cần
thiết về đối tƣợng bảo hiểm. Nhƣng điều này lại gây khó khăn rất lớn cho
nhà bảo hiểm vì họ phải đánh giá rủi ro trƣớc rồi mới có thể đƣa ra mức
phí hợp lý. Việc hạn chế khó khăn này phụ thuộc rất nhiều vào khả năng,
vào sự linh hoạt khéo léo của cán bộ khai thác. Khuyến khích việc thƣờng
xuyên trao đổi kinh nghiệm xử lý các tình huống khó trong khi đi khai
thác dịch vụ giữa các cán bộ không chỉ trong cùng một đơn vị mà còn
giữa các đơn vị trong Công ty nhƣ giữa các Phòng trên Công ty với các
Chi nhánh, Chi nhánh với Chi nhánh sẽ giúp nâng cao kinh nghiệm cho
các cán bộ khai thác đồng thời tạo tính chuyên nghiệp chung trong công
tác khai thác cho toàn hệ thống Công ty.
Đối với bảo hiểm tàu biển, bên cạnh kiểm tra và xác minh các giấy tờ
pháp lý của tàu, công tác kiểm tra tàu cũng đặc biệt quan trọng. Cần tránh
những trƣờng hợp chạy theo doanh thu, muốn nhanh chóng cấp đơn bảo
hiểm cho khách hàng mà thiếu quan tâm đến việc kiểm tra thực tế tàu. Để
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 86
có thể đánh giá chính xác về tình trạng của tàu đòi hỏi phải có những cán
bộ có chuyên môn giỏi về hàng hải.
Để quản lý rủi ro tốt hay nói cách khác để hạn chế tối đa rủi ro xảy ra với
đối tƣợng bảo hiểm, Công ty Bảo hiểm Dầu khí cần thiết phải tăng cƣờng,
mở rộng các hình thức đào tạo, tƣ vấn các kiến thức về đề phòng hạn chế
tổn thất cho khách hàng, tạo điều kiện tối đa để khách hàng có thể thực
hiện các biện pháp ngăn ngừa rủi ro. Hình thức thực hiện có thể là tổ chức
các hội thảo, các khóa đào tạo ngắn ngày về chủ đề bảo hiểm và các biện
pháp đề phòng hạn chế tổn thất cho khách hàng. Giới thiệu sâu rộng các
quy định về đề phòng, hạn chế tổn thất, về hệ thống thông tin liên lạc
hàng hải.v.v... đồng thời giúp đỡ, đôn đốc ngƣời tham gia bảo hiểm thực
hiện thƣờng xuyên công tác kiểm tra thiết bị an toàn trên tàu, thực hiện
nghiêm túc các quy định về an toàn hàng hải là trách nhiệm đồng thời
cũng là quyền lợi của các công ty bảo hiểm nói chung và Công ty Bảo
hiểm Dầu khí nói riêng. Ngoài ra có thể cung cấp một số thiết bị hàng hải
(đối với bảo hiểm tàu ) cho khách hàng phục vụ cho công tác ngăn ngừa
rủi ro.
Công ty cũng nên hợp tác với Đăng kiểm để có thể đánh giá đƣợc tình
trạng của tàu một cách tốt nhất để đƣa ra mức phí phù hợp,
Tất cả những biện pháp trên nếu đƣợc thực hiện tốt sẽ góp phần đáng kể
trong việc giảm chi phí bồi thƣờng, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các
nghiệp vụ bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải nói riêng.
2.2.3. Chi phí bồi thường
Không giống với các sản phẩm thông thƣờng khác, bảo hiểm là sản phẩm
của một quy trình ngƣợc. Khi mua bảo hiểm, chủ tàu (ngƣời thuê tàu, chủ
hàng) trả tiền để nhận lấy giấy tờ và một lời cam kết từ phía công ty bảo
hiểm. Họ chi tiền nhƣng chƣa đƣợc hƣởng, đƣợc sử dụng thứ mình mua.
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 87
Họ chỉ nhận biết đƣợc điều này khi tổn thất xảy ra - đƣợc bồi thƣờng cho
những tổn thất đƣợc bảo hiểm. Vì vậy, có thể nói rằng chất lƣợng của sản
phẩm bảo hiểm chính là ở công tác giám định, bồi thƣờng. Việc giám định,
bồi thƣờng có đƣợc tiến hành nhanh chóng, đầy đủ, chính xác, có gây phiền
hà cho khách hàng hay không thể hiện kinh nghiệm, trình độ và uy tín của
một công ty bảo hiểm. Các công ty bảo hiểm có làm tốt công tác này thì
mới chiếm đƣợc lòng tin của khách hàng, mới phát triển đƣợc các khách
hàng mới. Chính vì vậy, Công ty Bảo hiểm Dầu khí cần coi trọng việc cải
thiện chất lƣợng dịch vụ, đặc biệt là công tác giám định - bồi thƣờng - giải
quyết khiếu nại. Để giảm khoản chi cho bồi thƣờng Công ty cần thực hiện
một số biện pháp sau:
Trƣớc hết, cần có chính sách thu hút thêm những chuyên gia có trình
độ, khả năng chuyên môn, giàu kinh nghiệm trong công tác giám định.
Khi có tổn thất xảy ra cho khách hàng, phải kịp thời quan tâm, hƣớng
dẫn cho khách hàng một cách đầy đủ và nhiệt tình về các thủ tục cần
thiết để lập hồ sơ bồi thƣờng. Tuyệt đối tránh thái độ lảng tránh, thiếu
trách nhiệm, thiếu quan tâm đối với những vụ tổn thất của khách hàng
vì điều này trƣớc hết sẽ làm cho khách hàng thêm hoang mang, lo
lắng trong lúc gặp sự cố vì không đƣợc động viên quan tâm kịp thời
của ngƣời bảo hiểm là ngƣời mà họ tin tƣởng là sẽ giúp họ giảm thiểu
đƣợc những tổn thất về vật chất do sự cố gây ra. Thứ hai, những thái
độ nhƣ trên sẽ gây ấn tƣợng rất xấu đối với khách hàng về Công ty
Bảo hiểm Dầu khí, tạo ra sự thiếu tin tƣởng, làm giảm uy tín của Công
ty. Do vậy, sự quan tâm kịp thời và thích đáng đến khách hàng
Cần đổi mới, cải tiến quy trình, tinh giản thủ tục, quy định rõ thời gian
hoàn thành công tác giải quyết bồi thƣờng để thủ tục đòi bồi thƣờng
đƣợc đơn giản hơn nữa cho khách hàng, tránh cho họ những phiền
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 88
phức không đáng có, khôi phục lại khả năng kinh doanh cho ngƣời
đƣợc bảo hiểm càng sớm càng tốt.
Công ty phải có những biện pháp chống trục lợi bảo hiểm một cách
hiệu quả nhƣ: quản lý hồ sơ khách hàng, hồ sơ bồi thƣờng một cách
chặt chẽ, cần ứng dụng các công nghệ thông tin hiện đại để hỗ trợ công
tác quản lý. Cần làm tốt công tác giám định tổn thất để thực hiện bồi
thƣờng chính xác tránh để khách hàng trục lợi bảo hiểm.
2.3. Quản lý sử dụng vốn
Trong điều kiện hiện nay, khi mà giá trị tham gia bảo hiểm tài sản ngày
càng lớn cũng nhƣ mức trách nhiệm dân sự ngày càng mở rộng thì khả
năng tài chính lớn mạnh sẽ giúp các công ty bảo hiểm tăng mức giữ lại của
mình, từ đó nâng cao doanh thu bảo hiểm gốc. Công ty Bảo hiểm Dầu khí
có thể năng cao vốn hoạt động của mình bằng nhiều hình thức. Năm 2006
Công ty sẽ tăng vốn lên 1000 tỷ đồng để nâng cao năng lực kinh doanh.
Đầu tƣ tài chính là lĩnh vực cần phải đƣợc quan tâm đúng mức hơn. Do đầu
tƣ tài chính không chỉ mang lại nhiều cơ hội kinh doanh cho Công ty mà nó
còn là hình thức luân chuyển, sử dụng nguồn tài chính nhàn rỗi vào mục
đích có lợi, góp phần tăng lợi nhuận kinh doanh từ đó tăng lợi nhuận tích
lũy, tăng cƣờng năng lực tài chính cho Công ty. Công ty Bảo hiểm Dầu khí
cần đầu tƣ hơn nữa cho hoạt động kinh doanh này. Các hình thức đầu tƣ tài
chính cần phong phú và đa dạng hơn
Trong tháng 11/2006 Việt Nam mới chính thức đƣợc kết nạp vào WTO nên
thật khó khi nói bộ mặt của ngành bảo hiểm hàng hải sẽ nhƣ thế nào. Kinh
nghiệm của những nƣớc đi trƣớc cho thấy, việc gia nhập WTO sẽ không
mấy dễ dàng. Tuy nhiên trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt này, cơ hội sẽ
chia đều cho mọi thành viên, chứ không phải các công ty nƣớc ngoài chiếm
ƣu thế. Để có thể tận dụng cơ hội một cách tốt nhất, ngoài những giải pháp
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 89
nêu trên, Công ty Bảo hiểm Dầu khí nên liên kết với các ngân hàng để tăng
khả năng tài chính của Công ty
2.4. Cải cách thủ tục hành chính và minh bạch tài chính
Đây cũng là một trong những biện pháp quan trọng giúp Công ty nâng cao
hiệu quả kinh doanh: vừa tăng doanh thu do tạo niềm tin cho khách hàng,
vừa giảm chi phí hành chính không cần thiết.
Công ty cần có các biện pháp cải cách những thủ tục rƣờm rà, để chúng đơn
giản và gọn nhẹ hơn, nhất là trong khâu bồi thƣờng cần phải giải quyết
nhanh chóng để khách hàng nhận đƣợc tiền bồi thƣờng ngay, giúp họ giải
quyết đƣợc khó khăn.
Hiện nay theo đánh giá của báo chí nƣớc ngoài các Công ty Việt Nam vẫn
còn thiếu minh bạch trong lĩnh vực tài chính. Do đó Bảo hiểm Dầu khí cần
công khai, hạch toán rõ ràng các khoản chi và thu của Công ty.
Nếu làm tốt việc minh bạch tài chính và cải cách thủ tục hành chính Công
ty có đƣợc niềm tin của khách hàng, của toàn thể cán bộ công nhân viên
trong Công ty.
2.5. Quản trị nguồn nhân lực
Có thể dễ thấy rằng, sự thành bại của một doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trƣờng đều chịu ảnh hƣởng rất lớn từ chất lƣợng nguồn nhân lực mà
doanh nghiệp đó sở hữu. Để có đƣợc và duy trì một đội ngũ nhân viên có
năng lực cao, Công ty Bảo hiểm Dầu khí cần thiết phải xây dựng một chiến
lƣợc phát triển nguồn nhân lực một cách bài bản hơn. Cụ thể là các chính
sách sau:
Đào tạo kỹ năng chuyên môn: nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải tƣơng đối
phức tạp và chịu sự chi phối của nhiều nguồn luật khác nhau, vì vậy
các cán bộ bảo hiểm không chỉ cần có sự hiểu biết chuyên sâu về tàu
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 90
biển và về hàng hóa vận chuyển, những kiến thức chung về bảo hiểm
mà còn phải nắm chắc những vấn đề liên quan đến luật pháp, tập quán
quốc tế. Bên cạnh trình độ chuyên sâu về nghiệp vụ, do đặc thù của
nghiệp vụ này là phụ thuộc rất nhiều vào thị trƣờng quốc tế nên việc
đào tạo, liên tục nâng cao trình độ ngoại ngữ cho các cán bộ bảo hiểm
là một yêu cầu cấp thiết. Các cán bộ giám định luôn phải đƣợc cập
nhật những kiến thức, kỹ thuật mới nhất đƣợc áp dụng trong ngành
hàng hải để có thể giám định một cách nhanh chóng, chính xác - vừa
tránh không bị trục lợi bảo hiểm nhƣng đồng thời cũng để bồi thƣờng
thỏa đáng cho khách hàng.
Đào tạo về kỹ năng marketing bảo hiểm, kỹ năng giao tiếp với khách
hàng: các cán bộ khai thác cần đƣợc đào tạo về những kỹ năng này
một cách bài bản và chuyên nghiệp để nâng cao khả năng tiếp cận và
thuyết phục khách hàng. Trên thực tế, có những trƣờng hợp cán bộ
khai thác có trình độ chuyên môn giỏi song không biết cách thể hiện
trƣớc khách hàng, làm giảm khả năng cung cấp dịch vụ bảo hiểm cũng
nhƣ giảm chất lƣợng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Vì vậy, xây
dựng một phong cách marketing giao tiếp trong khai thác và thực hiện
dịch vụ bảo hiểm là rất quan trọng.
Cần có chế độ khuyến khích, động viên thích đáng dành cho cán bộ
nhân viên để có thể tăng thêm tinh thần trách nhiệm, lòng say mê nhiệt
tình trong công việc cũng nhƣ có thể khai thác đƣợc tối đa chất xám
của đội ngũ nhân viên. Bên cạnh đó cũng phải thƣờng xuyên giáo dục
tƣ cách, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tăng cƣờng biện pháp giám
sát thanh tra trong công tác giám định bồi thƣờng.
Các chế độ khuyến khích có thể thực hiện bằng hình thức nâng cao
mức khen thƣởng về mặt tài chính cho cá nhân có thành tích xuất sắc.
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 91
Ngoài ra có thể có chế độ gợi mở những cơ hội thăng tiến cho những
cá nhân tích cực trong việc nâng cao trình độ thông qua việc hoàn
thành xuất sắc các khóa đào tạo chuyên môn, có năng lực cao v.v. .
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 92
KẾT LUẬN
Việt Nam gia nhập WTO thị trƣờng bảo hiểm hàng hải sẽ rất sôi động,
cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn. Trong bối cảnh đó, để tồn tại và phát
triển thì việc nghiên cứu hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của các
doanh nghiệp bảo hiểm hàng hải nói chung và Công ty Bảo hiểm Dầu khí
nói riêng.
Thông qua luận văn “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Bảo hiểm
Dầu khí trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hải”, ngƣời viết đã trình bày những
lý thuyết chung về hiệu quả kinh doanh, bảo hiểm hàng hải và hiệu quả
kinh doanh bảo hiểm hàng hải. Trên cơ sở lý thuyết đó tiến hành phân tích
hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo hiểm Dầu khí
giai đoạn 2001 - 2005. Trong 5 năm qua hiệu quả kinh doanh của Công ty
khá cao, trở thành Công ty bảo hiểm hàng hải có uy tín hàng đầu trên thị
trƣờng bảo hiểm hàng hải Việt Nam: lợi nhuận, doanh thu phí bảo hiểm
liên tục tăng mạnh qua các năm, Công ty cũng đã quản lý và sử dụng tốt
nguồn vốn và lao động. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc
Công ty Bảo hiểm Dầu khí vẫn gặp phải một số khó khăn nhƣ là: chi phí
cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải còn rất cao (đặc biệt là chi
phí bồi thƣờng, chi phí bán hàng..), mạng lƣới đại lý, môi giới chƣa rộng
khắp, doanh thu tròng ngành Dầu khí chiếm tỷ trọng lớn, doanh thu ngoài
ngành vẫn chƣa cao…
Sau khi đã nêu lên những vấn đề tổng quan về hiệu quả kinh doanh, phân
tích đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải của Công
ty Bảo hiểm Dầu khí (giai đoạn 2001 – 2002), ngƣời viết đã đƣa ra một số
kiến nghị đối với Nhà nƣớc nhằm tạo điều kiện cho Công ty Bảo hiểm Dầu
khí nói riêng và thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam nói chung trong việc phát
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 93
triển và mở rộng hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải. Bên
cạnh đó, ngƣời viết cũng trình bày một số giải pháp giúp Công ty Bảo hiểm
Dầu khí nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải, trở thành Công
ty bảo hiểm có uy tín và đứng đầu trên thị trƣờng bảo hiểm hàng hải .
Trong khóa luận này, dựa trên thực tiễn kinh doanh của Công ty và cơ sở lý
luận về hiệu quả kinh doanh, ngƣời viết đã tìm ra những vấn đề cấp thiết để
nâng cao hiệu quả hoạt động bảo hiểm hàng hải. Hy vọng rằng, với những
đóng góp nhỏ trên cùng sự năng động, bề dày kinh nghiệm Công ty Bảo
hiểm Dầu khí sẽ trở thành Công ty có uy tín và đứng đầu trên thị trƣờng
bảo hiểm hàng hải Việt Nam.
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công ty Bảo hiểm Dầu khí (2001), Báo cáo thường niên năm 2001.
2. Công ty Bảo hiểm Dầu khí (2002), Báo cáo thường niên năm 2002.
3. Công ty Bảo hiểm Dầu khí (2003), Báo cáo thường niên năm 2003.
4. Công ty Bảo hiểm Dầu khí (2004), Báo cáo thường niên năm 2004.
5. Công ty Bảo hiểm Dầu khí (2005), Báo cáo thường niên năm 2005.
6. Công ty Bảo hiểm Dầu khí (2005), Tập san Ngọn lửa số 1, 2 năm 2005.
7. Hoàng Văn Bình (2004),Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
8. Chủ biên: PGS.TS Hoàng Văn Châu (2002), Giáo trình Bảo hiểm trong
kinh doanh, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
9. TS. Nguyễn Văn Định (2004), Giáo trình Quản trị kinh doanh bảo hiểm,
Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
10. PGS.TS Trần Minh Đạo (2002), Giáo trình Marketing căn bản, Nhà xuất
bản Giáo dục, Hà Nội.
11. Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam (2002), Bản tin hiệp hội năm 2002, Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội.
12. Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam (2003), Bản tin hiệp hội năm 2003, Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội.
13. Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam (2004), Bản tin hiệp hội năm 2004, Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội.
14. Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam (2005), Bản tin hiệp hội năm 2005, Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội.
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 95
15. Trƣơng Mộc Lâm (2005), Thị trường bảo hiểm Việt Nam những hạn chế và
triển vọng, Tạp chí Diến đàn doanh nghiệp tháng 12/2005 chuyên san về
bảo hiểm của Phòng thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam.
16. Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng (2000), Giáo trình Marketing lý thuyết, Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
17. Https://mail.pvi.com.vn
18.
19.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU : ............................................................................................ 3
Chương I: Những vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh ......................... 6
I. Khái quát về hiệu quả kinh doanh ........................................................... 6
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh .............................................................. 6
2. Phân loại hiệu quả kinh doanh ................................................................ 7
2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc
dân ................................................................................................................. 7
2.2. Hiệu quả của chi phí tổng hợp và bộ phận ............................................... 8
2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh .................................................... 9
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ... 10
3.1. Môi trường pháp lý và các chính sách của Nhà nước ............................... 11
3.2. Tổ chức quản lý và kinh doanh ................................................................ 12
3.3. Nguồn nhân lực ....................................................................................... 13
3.4. Vốn kinh doanh ....................................................................................... 15
3.5. Chất lượng của nguyên vật liệu và hàng hoá, dịch vụ ............................. 15
3.6. Thị trường và môi trường cạnh tranh ....................................................... 16
II. Hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải .............................. 16
1. Bảo hiểm hàng hải .................................................................................... 16
1.1. Khái niệm ................................................................................................ 16
1.2. Phân loại bảo hiểm hàng hải .................................................................... 17
1.3. Vai trò của bảo hiểm hàng hải ................................................................. 18
2. Hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải ............................... 19
2.1. Khái niệm ................................................................................................ 19
2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ bảo hiểm hàng
hải .................................................................................................................. 20
2.2.1. Chỉ tiêu chung ...................................................................................... 20
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn ........................................................................... 22
2.2.3. Hiệu quả sử dụng lao động ................................................................... 23
Chương II : Thực trạng hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải của Công
ty Bảo hiểm Dầu khí (giai đoạn 2001 – 2005) .............................................. 25
I. Khái quát chung về Công ty Bảo hiểm Dầu khí ...................................... 25
1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty Bảo hiểm Dầu khí ............. 25
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo hiểm Dầu khí ..................................... 26
3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh ............................................................... 28
4. Tình hình kinh doanh của Công ty Bảo hiểm Dầu khí ........................... 29
II. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh Bảo hiểm hàng hải của Công
ty Bảo hiểm Dầu khí (giai đoạn 2001 – 2005) .............................................. 33
1. Hoạt động kinh bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo hiểm Dầu khí ...... 33
1.1. Quy trình khai thác bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo hiểm Dầu khí theo
tiêu chuẩn ISO 9000 ....................................................................................... 33
1.2. Quy trình giải quyết khiếu nại, bồi thường theo tiêu chuẩn ISO 9000 ...... 35
1.3. Tình hình kinh doanh bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo hiểm Dầu khí 36
2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo hiểm
Dầu khí ( 2001 – 2005) .................................................................................. 39
2.1. Đánh giá chung hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải (2001 – 2005) .. 39
2.2. Hiệu quả kinh doanh từng khâu trong bảo hiểm hàng hải của Công ty Bảo
hiểm Dầu khí .................................................................................................. 42
2.2.1. Hiệu quả kinh doanh khâu khai thác bảo hiểm hàng hải ....................... 42
2.2.2. Hiệu quả khâu bồi thường..................................................................... 50
2.2.3. Hiệu quả kinh doanh khâu đề phòng hạn chế tổn thất ........................... 55
2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn ........................................................................... 56
2.3. Hiệu quả sử dụng lao động ...................................................................... 59
Chương III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm
hàng hải của Công ty Bảo hiểm Dầu khí ..................................................... 62
I. Mục tiêu phát triển của Công ty Bảo hiểm Dầu khí giai đoạn
2006 – 2010 ...................................................................................... 62
II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải của
Công ty Bảo hiểm Dầu khí (2006 - 2010) ..................................................... 64
1. Kiến nghị đối với Nhà nước ..................................................................... 65
1.1. Hoàn thiện Luật kinh doanh bảo hiểm và áp dụng các chế tài .................. 66
1.2. Hỗ trợ các doanh nghiệp bảo hiểm trong qúa trình giai nhập WTO ........ 67
1.3. Các biện pháp nhằm trẻ hoá đội tàu ......................................................... 67
1.4. Dành thị phần vận tải cho đội tàu biển Việt Nam ..................................... 69
1.5. Nâng cao kim ngạch hoá xuất nhập khẩu tham gia bảo hiểm trong nước . 70
1.6. Khuyến khích các chủ tàu tham gia bảo hiểm .......................................... 71
2. Các giải pháp đối với Công ty Bảo hiểm Dầu khí ................................... 71
2.1. Tăng doanh thu và lợi nhuận .................................................................. 71
2.1.1. Mở rộng kênh phân phối sản phẩm ....................................................... 72
2.1.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ................................................. 73
2.1.3. Xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh ............................................................... 74
2.1.4. Chính sách giá cả .................................................................................. 77
2.2. Quản lý chi phí ........................................................................................ 78
2.2.1. Chi phí quản lý và bán hàng ................................................................. 79
2.2.2. Chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất .................................................... 79
2.2.3. Chi phí bồi thường ................................................................................ 81
2.3. Quản lý sử dụng vốn................................................................................ 83
2.4. Cải cách thủ tục hành chính và minh bạch tài chính ................................ 84
2.5. Quản trị nguồn nhân lực .......................................................................... 84
Kết luận ......................................................................................................... 86
Tài liệu tham khảo ....................................................................................... 88
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3395_1126.pdf