LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại toàn cầu hoá ngày nay, nếu thương mại được cho là nhựa sống của kinh tế thế giới thì vận tải biển được coi là mạch máu lưu thông nhữngdòng nhựa đó. Trong xu thế chung đó, dù vậntải biển chiếm 80% lưu lượng xuất nhập khẩu của Việt Nam, nhưng đội tàu trong nước nhận được hợp đồng vận tải rất ít.Tất cả các doanh nghiệp đang cạnh tranh với nhau gay gắt, Công ty vận tải biển Vinalines không phải là một ngoại lệ.
Công ty vận tải biển Vinalines trực thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, tuy mới được thành lập, nhưng công ty đã chứng tỏ được năng lực của mình thông qua thực hiện tốt các công việc được giao từ Tổng công ty và hoàn thành xuất sắc các bản hợp đồng với các đối tác. Công ty là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải nên đặc điểm kinh doanh cũng có những điểm khác biệt so với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.Từ đó dẫn đến đặc điểm hoạt động tài chính của các công ty cũng khác biệt so với các ngành sản xuất vật chất.Tuy tỷ trọng TSLĐ trong công ty nhỏ hơn so với TSCĐ nhưng loại TS này lại chiếm một vị trí quan trọng không kém gì TSCĐ. Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào quản lý TSLĐ luôn là một trong ba vấn đề trọng tâm của quản lý tài chính. TSLĐ nếu được sử dụng một cách hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TS, từ đó sẽ góp phần giúp công ty phát triển, khẳng định vị trí của công ty trên thị trường. Đối với Công ty vận tải biển Vinalines, một công ty mới được tách ra khỏi Tổng công ty Hàng hải Việt Nam thì vấn đề sử dụng TSLĐ cũng chiếm một vị trí quan trọng. Trong thời gian thực tập tại Công ty em nhận thấy được tầm quan trọng đó và những mặt hạn chế của công tác quản lý TSLĐ, do đó em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty vận tải biển Vinalines” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề được cấu trúc thành 3 chương:
Chương I: Khái quát về tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
Chương này đề cập đến những điểm cơ bảnvề liên quan đến lý thuyết về doanh nghiệp, tài sản và tài sản lưu động của doanh nghiệp từ đó hiểu về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Trong chương này cũng đề cập đến tầm quan trọng và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng TSLĐ.
Chương II:Thực trạng sử dụng TSLĐ và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty Vận tải biển Vinalines.
Chương II sẽ cung cấp các vấn đề liên quan tới Công ty vận tải biển Vinalines: lịch sử hình thành, ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức, tình hình kinh doanh trong 3 năm gần đây. Trong chương này vấn đề trọng tầm được đề cập tới đó là nêu, đánh giá và tìm hiểu những nguyên nhân của thực trạng sử dụng TS nói chung và TSLĐ nói riêng của Công ty.
Chương III:Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty Vận tải biển Vinalines.
Sau khi đã hoàn thành việc đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty, chương III cũng là chương cuối cùng sẽ cung cấp những giải pháp, cũng như nhưng kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyềnđể góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty trong tương lai.
Để hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp đúng thời hạn và có chất lượng, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình và những đóng góp quý báu của cô giáo hướng dẫn Ths. Lê Phong Châu. Một lần nữa em xin được chân thành cảm ơn cô. Trong chuyên đề tốt nghiệp này em đã sử dụng nguồn số liệu từ các báo cáo tài chính các năm 2004, 2005, 2006, báo cáo tổng kết năm cùng với bản mô tả công việc của Công ty Vân tải biển Vinalines. Em cũng xin chân thành cảm ơn sư giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty vận tải biển Vinalines đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
MỤC LỤC
Lời nói đầu .1
ChươngI. Khái quát về TSLĐ và hiệu quả sử dụng TSLĐ trong
nghiệp 3
1.1. Những vấn đề cơ bản về tài sản của doanh nghiệp .3
1.1.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp 3
1.1.2. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp 6
1.1.3. Phân loại tài sản .7
1.2. Tài sản lưu động 9
1.2.1. Khái niệm TSLĐ .9
1.2.2. Phân loại TSLĐ .10
1.3. Hiệu quả sử dụng TSLĐ 21
1.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng TSLĐ 21
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng TSLĐ 22
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSLĐ 25
Chương II. Thực trạng sử dụng TSLĐ và hiệu quả sử dụng TSLĐ tại công
ty Vận tải biển Vinalines .28
2.1. Khái quát về Công ty vận tải biển Vinalines 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triẻn của Công ty 28
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm của Công ty 29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty .31
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Vận tải biển Vinalines
trong 3 năm gần nhất 39
2.2. Thực trạng sử dụng TSLĐ tại Công ty 43
2.2.1. Cơ cấu TSLĐ trong tổng tài sản của Công ty .43
2.2.2. Thực trạng sử dụng TSLĐ tại Công ty 45
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty 51
2.3.1. Các thành tựu đạt được .51
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 52
Chương III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng TSLĐ tại công ty Vận tải biển Vinalines 55
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian
tới 55
3.2. Các giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ
tại Công ty Vận tải biển Vinalines 56
3.2.1. Phát triển cơ sở hạ tầng 56
3.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý 56
3.2.3. Nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên 57
3.3. Giải pháp riêng đối với từng khoản mục của TSLĐ 57
3.3.1. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tiền và các khoản
tương đương tiền .58
3.3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải
thu 58
3.3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho .59
3.4. Kiến nghị .60
3.4.1. Kiến nghị đối với Tổng công ty Hàng hải Việt Nam .60
3.4.2. Kiến nghị đối với Bộ Giao thông vận tải 61
3.4.3. Kiến nghị đối với tổ chức tín dụng .61
Kết luận .63
Danh mục tài liệu tham khảo 64
Mục lục .65
67 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3024 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản lưu động tại Công ty vận tải biển Vinalines, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c công việc khi Giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm về những quyết định đó. Phó Giám đốc có các quyền theo điều lệ hoạt động của công ty và trực tiếp phụ trách các phòng theo quyết định bổ nhiệm của Tổng Giám đốc Tổng công ty.
Cơ cấu quản lý chung của các phòng: do Trưởng phòng phụ trách; giúp việc cho Trưởng phòng có các Phó phòng và một số cán bộ chuyên trách. Trưởng phòng có trách nhiệm xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của Phòng trình Giám đốc ban hành.
Chức năng cụ thể của từng phòng, như sau:
Phòng vật tư: Có chức năng cung ứng nhiên liệu, phụ tùng vật tư cho đội tàu; kiểm soát định mức tiêu hao nhiên liêu, phụ tùng vật tư; tổ chức thanh lý phụ tùng vật tư cũ, hết khả năng sử dụng.
Phòng vật tư có nhiệm vụ:
Xây dựng định mức tồn kho vật tư
Lập kế hoạch chi tiêu mua sắm phụ tùng vật tư
Tìm kiếm nguồn phụ tùng vật tư, đánh giá lựa chọn nhà cung ứng
Lập hợp đồng nguyên tắc với các nhà thầu phụ tùng vật tư trình Giám đốc phê duyệt
Cung ứng và giám sát quá trình sử dụng vật tư. Đảm bảo cung cấp vật tư đủ cả số lượng và chất lượng để tàu hoạt động an toàn, hiệu quả
Phân tích đánh giá việc mua sắm, sử dụng tiêu hao vật tư, nhiên liệu, dầu nhờn, đề xuất các biện pháp quản lý, sử dụng để tiết kiệm chi phí.
Thu hồi phụ tùng vật tư phế thải của tàu.
Phòng kỹ thuật: Có chức năng phụ trách công tác Phòng kỹ thuật: Có chức năng phụ trách công tác kỹ thuật và đăng kiểm đội tàu; xây dựng và kiểm soát việc thực hiện các quy trình, quy phạm kỹ thuật; nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho đội tàu.
Nhiệm vụ của Phòng kỹ thuật:
Trực tiếp phụ trách công tác quản lý kỹ thuật, sửa chữa để đảm bảo tình trạng hoạt động tốt và phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế của đội tàu
Tổ chức theo dõi tình trạng kỹ thuật của đội tàu để lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng quý, năm theo đúng quy phạm của đăng kiểm và yêu cầu khai thác đội tàu
Thường xuyên cập nhật và nhanh chóng giải quyết các yêu cầu của cơ quan đăng kiểm sau mỗi kỳ kiểm tra
Tổ chức thực hiện một cách có kế hoạch và hiệu quả hệ thống bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa đội tàu Công ty
Trực tiếp theo dõi chỉ đạo công tác sửa chữa, bảo dưỡng của từng tàu và toàn bộ đội tàu
Tổng kết đánh giá hiệu quả các phương án kỹ thuật. Đề xuất phương án bổ sung, sửa đổi quy trình, định mức kỹ thuật
Kiểm soát các phụ tùng kỹ thuật để đảm bảo cho tàu hoạt động an toàn và đôn đốc các tàu chuẩn bị kịp thời các phụ tùng để phục vụ kế hoạch bảo quản bảo dưỡng.
Phòng kế hoạch: Có chức năng lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các phương án khai thác, thuê và cho thuê tàu; xe vận tải; tổ chức hợp đồng vận tải và thuê tàu; thuê xe vận tải, quản lý mạng lưới đại lý ở trong và ngoài nước.
Nhiệm vụ của Phòng kế hoạch:
Xây dựng kế hoạch sản lượng, doanh thu, lợi nhuận theo định kì quý, tháng, năm
Tổng hợp số liệu sản lượng, doanh thu, chi phí, kế quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập báo cáo, đánh giá kết quả kinh doanh qua từng thời kỳ
Theo dõi, phân tích, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh
Quản lý hành chính và trật tự nội vụ Công ty
Quản lý công nghệ thông tin, áp dụng và phổ biến các chương trình phần mềm quản lý, tìm phương án tiết kiệm chi phí thông tin liên lạc
Chủ trì phối hợp với các bộ phận liên quan trong công tác lập, thẩm định, trình duyệt và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư do Công ty làm chủ đầu tư.
Phòng thị trường: Có chức năng nghiên cứu thị trường nguồn hàng cho các tàu tự khai thác, xác định giá cước, quản lý hoạt động bán hàng và thu cước; lập chứng từ, hoá đơn kiểm tra đôn đốc giao nhận hàng, quản lý khách hàng…
Phòng quản lý container: Có chức năng quản lý số container của công ty, cấp container khi có yêu cầu; sửa chữa, bảo dưỡng, bảo quản container; thực hiện các hợp đồng thuê container.
Nhiệm vụ của Phòng quản lý container:
Quản lý khai thác toàn bộ số container thuộc quyền sở hữu của công ty
Quản lý số lượng, tình trạng, luân chuyển container tại các đầu bến.
Kiểm tra các hoá đơn, chi phí,…liên quan tới container.
Lập các báo cáo nghiệp vụ.
Phòng khai thác tàu container: có chức năng tổ chức kinh doanh các tàu tự khai thác; quản lý và chỉ đạo công tác bốc xếp, giao nhận hàng hoá tại cảng; phụ trách thông tin liên lạc, thống kê hoạt động của đội tàu.
Nhiệm vụ của Phòng khai thác tàu container:
Lập kế hoạch, tổ chức triển khai việc kinh doanh khai thác đội tàu container.
Tiến hành các nghiệp vụ thuê và cho thuê tàu container. Quản lý các hợp đồng thuê tàu container.
Lập kế hoạch, chỉ đạo và phối hợp với các văn phòng đại diện công ty tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh trong việc khai thác tàu container trên tuyến nội địa.
Phối hợp với Phòng thị trường thực hiện các chính sách đối với khách hàng của Công ty.
Nghiên cứu, tổ chức triển khai và thực hiện việc mở các tuyến kinh doanh tàu container mới.
Phòng khai thác hàng khô: Có chức năng tổ chức kinh doanh và khai thác các nguồn hàng khô; quản lý, bảo quản, vận chuyển hàng khô. Phòng có nhiệm vụ:
Tổ chức kinh doanh các tàu hàng khô
Chỉ định đại lý và giao dịch cảng phí tại các tàu hàng khô ghé vào
Quản lý và chỉ đạo công tác bốc xếp, giao nhận hàng hoá tại cảng
Phụ trách thông tin liên lạc, thông kê hoạt động khai thác của đội tàu hàng khô
Xử lý các công việc khác có liên quan tới hoạt động khai thác tàu hàng khô
Phòng thuyền viên: Có chức năng phụ trách quản lý danh sách, hợp đồng lao động kí kết với các thuyền viên; lập kế hoạch tuyển dung, huấn luyện thuyền viên; tuyển dụng, đào tạo, huấn luyện và điều phối thuyền viên.
Nhiệm vụ của Phòng thuyền viên:
Xây dựng, tuyển dụng, phát triển và quản lý đội ngũ thuyền viên cho công ty.
Chiu trách nhiệm về chất lượng thuyền viên đã được tuyển dụng và thuê làm việc trên các tàu của Công ty.
Thực hiện các hợp đồng thuê thuyền viên.
Điều động thuyền viên và đảm bảo tất cả các tàu của Công ty được bố trí đầy đủ thuyền viên có chất lượng.
Xác định nhu cầu, tổ chức huấn luyện đào tạo sỹ quan thuyền viên của Công ty.
Giải quyết các vấn đề liên quan tới đánh giá định biên trên các tàu, đề bạt các chức danh dưới tàu.
Tham mưu các vấn đề liên quan đến chế độ của thuyền viên để đảm bảo quyền lợi và nâng cao chất lượng thuyền viên.
Quản lý hồ sơ của tất cả các thuyền viên dưới tàu và trong Công ty.
Phòng tổ chức tiền lương: Có chức năng quản lý tiền lương, bảo hộ lao động, bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội đối với thuyền viên, xác định đơn giá tiền lương và trả lương cho người lao động; quản lý quỹ lương của công ty.
Nhiệm vụ của Phòng tổ chức tiền lương:
Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức, chế độ tiền lương;
Lập bảng chấm công và tính toán tiền lương, tiền ăn, tiền bảo hiểm xã hội, thuế thu nhập cho thuyền viên
Hàng tháng đối chiếu và thanh quyết toán tiền lương, tiền ăn, phụ cấp và các khoản chi với các tàu và xác định số dư tiền có trên tàu.
Quản lý hồ sơ của các cán bộ và thuyền viên của Công ty
Tổ chức các đợt tuyển dụng cán bộ và làm thủ tục tuyển dụng cho cán bộ và thuyền viên vào công ty làm việc
Phụ trách công tác an toàn lao động
Làm các thủ tục cho cán bộ công ty đi công tác
Phòng tài chính-kế toán: Có chức năng thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ; kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phân tích các thông tin, số liệu kế toán; tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị;
Nhiệm vụ của Phòng Tài chính Kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán để giúp Giám đốc chỉ đạo, thực hiện các quy trình hạch toán, thanh toán theo phân cấp của Tổng công ty.
Tham mưu cho Giám đốc và các phòng nghiệp vụ của Công ty trong lĩnh vực tài chính kế toán. Phổ biến và hướng dẫn thực hiện các chế độ thể lệ về tài chính kế toán cho các phòng nghiệp vụ của Công ty.
Tập hợp và kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các hoá đơn chứng từ thể hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Công ty.
Tổ chức phân loại, ghi chép, hạch toán hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy định hiện hành của Nhà nước về công tác tài chính kế toán.
Lập các báo cáo tài chính theo chế độ quy định của Nhà nước.
Cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo Công ty, Tổng công ty và theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra có thẩm quyền theo các quy định hiện hành phù hợp với chế độ Nhà nước quy định.
Tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu liên quan đến hoạt động tài chính của Công ty.
Phòng an toàn hàng hải: Có chức năng đăng kiểm cho các tàu thuộc công ty quản lý theo tiêu chuẩn đăng kiểm của Việt Nam và quốc tế; hướng dẫn thực hiện các yêu cầu về an toàn hàng hải theo SOLAS; thực hiện việc mua bảo hiểm cho đội tàu công ty và theo dõi, xử lý, đòi bảo hiểm.
Phòng kinh doanh vận tải đường bộ: có nhiệm vụ
Khai thác đội xe vận chuyển container trên các tuyến đường bộ;
Thực hiện các dịch vụ liên quan đến giao nhận và xuất nhập khẩu hàng hóa;
Trực tiếp quản lý công nhân lái xe;
Quản lý kỹ thuật và an toàn đội xe;
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là dịch vụ vận tải biển trên cơ sở khai thác hoạt động của đội tàu và đội xe; được quản lý theo hình thức đặt các văn phòng hoặc chi nhánh và đại lý tại các tỉnh thành phố. Các giao dịch thực hiện tại các văn phòng đại diện được cập nhật trực tiếp theo hệ thống thông tin nội bộ lên trụ sở chính của công ty bảo đảm tính kịp thời và chính xác trong việc điều chỉnh và quản lý hoạt động kinh doanh. Mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty như sơ đồ số 2 dưới đây:
Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Vận tải biển Vinalines
Phòng Kế hoạch
Phòng khai thác hàng khô
Phòng khai thác tàu container
Đội xe
Phòng thị trường
Đội tàu
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Trong những năm vừa qua Công ty Vận tải biển Vinalines với đội ngũ trẻ và đội tàu hiện đại đã đạt được những bước tiến đáng kể.
Đầu tiên phải nói tới quy mô của công ty: Từ chỗ chỉ là một Phòng quản lý kỹ thuật của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, Công ty đã phát triển thành một công ty có đội tàu lớn và hiện đại đứng thứ hai Việt Nam. Số lượng lên 20 tàu, tổng trọng tải lên tới 272 nghìn DWT, chiếm khoảng 50% tổng trọng tải của đội tàu. Dịch vụ của Công ty ngày càng được đa dạng hóa: Công ty từ chỗ chỉ tập trung vào một số dịch vụ như vân tải container thì đến nay công ty đã cung cấp rất nhiều dịch vụ mới. Về thị trường kinh doanh khi mới thành lập Công ty chỉ đáp ứng được nhu cầu vận tải nội địa thì đến nay công ty đã phát triển ra vận tải quốc tế. Để có cái nhìn rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty chúng ta xem xét một số chỉ tiêu kinh tế quan trọng thông qua bảng sau: (số liệu trích trên các Báo cáo tài chính tại thời điểm 31/12 các năm)
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu trên BCĐKT các năm 2004, 2005, 2006
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
1. Tổng tài sản
577,75
924,74
1.015,11
2. Vốn chủ sở hữu
128,68
128.29
129.12
3. Doanh thu
4. Giá vốn hàng bán
368,43
315,56
623,47
556,64
756.96
661,51
4. Chi phí
32,19
41,62
65,52
5. Lợi nhuận
20,68
25,21
29,93
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2004, 2005, 2006)
Về tổng tài sản và nguồn vốn.
Qua bảng trên cho thấy tổng tài sản và nguồn vốn của công ty qua các năm tăng lên. Điều đó được giải thích do công ty mua thêm các tàu. Năm 2004 tổng tài sản là 577,75 tỷ đồng thì tới năm 2005 con số này đã lên tới 924,74 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 41,33%. Và con số này chưa dừng tại đây, qua các năm đều tăng lên. Tính trong năm 2007 với việc công ty đầu tư mua mới thêm 2 tàu, đồng thời bán đi 3 tàu trọng tải và tổng tài sản không những không giảm mà vẫn tăng lên. So với thời điểm thành lập cho tới nay thì tổng tài sản của công ty tăng hơn 58 lần từ 20 tỷ lên tới trên 1100 tỷ đồng. Về tổng số vốn kinh doanh của Công ty (chỉ tính riêng vốn chủ sở hữu và vốn do Tổng công ty giao) đã tăng lên 6,43 lần từ 20 tỷ lên trên 128 tỷ đồng. Tài sản của công ty phát sinh tăng trong năm 2005 chủ yếu là do vốn điều chuyển của Tổng công ty, còn ở các năm sau là do việc mua tàu mới. Điều đó chứng tỏ công ty có tốc độ tăng trưởng rất mạnh về quy mô tài sản và nguồn vốn. Đây là tin hiệu đáng mừng cho công ty.
Về tình hình doanh thu.
Doanh thu của công ty tăng liên tục qua các năm. Năm 2005 tăng mạnh so với năm 2004, cụ thể tăng 255,04 tỷ đồng. Tuy nhiên con số này ở 2006 so với năm 2005 chỉ tăng lên 133,49 tỷ đồng.
Về lợi nhuận.
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua bảng 1 ta thấy lợi nhuận của Công ty qua các năm đều tăng. Về tổng mức lợi nhuận của năm 2005 đã tăng so với năm 2004 là 4,53 tỷ đồng hay tăng 21,9%. Lợi nhuận của năm 2006 so với năm 2005 tăng lên nhưng với tỷ lệ thấp hơn, chỉ đạt 18,72%. Điều này phần nào cho thấy hiệu quả của việc mở rộng quy mô hoạt động của công ty từ việc khai thác có hiệu quả các tàu đồng thời mở rộng loại hình dịch vụ. Đó cũng thể hiện việc sử dụng hiệu quả vốn của công ty. Tuy nhiên tỷ lệ tăng nhưng chưa thực sự đạt hiệu quả cao. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của Công ty tăng lên rất nhanh nhưng tương ứng với đó là chi phí cũng tăng lên nhanh không kém. Do đó dẫn đến lợi nhuận sau thuế so với doanh thu là rất nhỏ.
Xem xét tới cơ cấu nguồn vốn
Ta thấy nợ phải trả năm 2004 cao hơn năm 2005 và 2006. Cơ cấu vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng ít hơn. Điều đó là do đặc thù của Công ty là một công ty thành viên hạch toán phụ thuộc vào Tổng công ty. Do vậy khi Tổng công ty cấp một tài sản mới cho Công ty tự khai thác thì công nợ của Công ty sẽ tăng lên. Tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn cũng phản ánh khả năng tự tài trợ của công ty. Ta thấy tỷ lệ này năm 2004 là 22,27% nhưng đến năm 2005 chỉ còn 13,93% và tới năm 2006 thì tỷ lệ này lại giảm đi còn 12,71%. Điều đó chứng tỏ tài sản của công ty chủ yếu được hình thành từ nguồn vốn đi vay. Và do vậy khả năng độc lập về mặt tài chính của công ty giảm đi.
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu: Hệ số tự tài trợ, ROA, ROE
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng nguồn vốn
577,75
924,74
1.015,11
Vốn chủ sở hữu
128,68
128,79
129,12
Hệ số tự tài trợ
22,27%
13,93%
12,71%
Lợi nhuận sau thuế
20,68
25,21
29,93
Tổng tài sản
577,75
924,74
1.015,11
ROE
16,07%
19,57%
23,18%
ROA
3,58%
2,73%
2,95%
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2004, 2005, 2006)
Xem xét đến khả năng sinh lợi:
Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu có tăng giảm nhưng với tỷ lệ nhỏ. Tuy nhiên khả năng sinh lời trên tổng tài sản lại giảm, điều đó là do tổng tài sản của Công ty qua các năm tăng lên rất nhanh, nhưng lợi nhuận sau thuế lại chưa tăng với tốc độ tương xứng. Điều đó có nghĩa việc sử dụng tài sản tại công ty chưa mang lại được hiệu quả như mong muốn.
2.2. Thực trạng sử dụng TSLĐ tại Công ty Vận tải biển Vinalines
2.2.1. Cơ cấu TSLĐ trong tổng tài sản của Công ty:
Tỷ trọng TSLĐ trong tổng TS
Công ty vân tải biển Vinalines là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ do đó vấn đề hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở trong công ty hết sức được coi trọng. Việc duy trì một cơ cấu tài sản lưu động hợp lý là một yếu tố quyết định cho hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Theo bảng 2.3 ta thấy được TSLĐ luôn chiếm một tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với TSCĐ, điều này là do công ty là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lữ hành. Về giá trị TSLĐ tăng qua các năm, với giá trị khá ổn định. Năm 2005 so với 2004 chênh lệch này là 52,55 tỷ đồng còn của năm 2006 so với năm 2005 là 27,34 tỷ. Tỷ trọng của TSLĐ trong tổng tài sản khá ổn định, năm 2005 do có sự gia tăng thêm nhiều tàu đẩy tỷ trọng TSCĐ tăng lên và làm cho tỷ trọng TSLĐ giảm xuống và đến năm 2006 tỷ trọng này lại tăng lên. TSLĐ luôn chiếm một tỷ trọng khá ổn định trong tổng tài sản điều đó chứng tỏ Công ty làm ăn khá ổn định, tuy nhiên chưa tạo ra được những bước nhảy vọt cần thiết.
Bảng 2.3. Tỷ trọng TSLĐ trong tổng TS
Khoản mục tài sản
2004
2005
2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. TSLĐ
109,83
19,01
162,38
17,56
189,72
18,69
2. TSCĐ
467,92
80,99
762,36
82,44
825,39
81,31
å Tài sản
577,75
100
924,74
100
1.015,11
100
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2004, 2005, 2006)
Tỷ trọng của từng bộ phận trong TSLĐ.
Xem xét bảng dưới đây, ta có thể thấy được tỷ trọng của từng khoản mục trong TSLĐ. Nhìn chung, trong doanh nghiệp các khoản phải thu và tồn kho vẫn là những khoản có giá trị lớn nhất. Về ngân quỹ của doanh nghiệp thì cho ta thấy một sự tăng lên một cách đều đặn của lượng tiền mặt trong doanh nghiệp cả về số tuyệt đối và số tương đối, tuy nhiên lượng ngân quỹ trong doanh nghiệp là không lớn nó chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Bảng 2.4. Tỷ trọng từng bộ phận trong TSLĐ
Đơn vị: Tỷ đồng
Khoản mục
2004
2005
2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Ngân quỹ
20,64
18,79
29,58
18,22
48,64
20,77
2. Các khoản phải thu
58,36
53,13
90,13
55,51
108,94
46,56
3. Dự trữ
28,27
25,74
39,37
24,25
72,29
30,89
4. TSLĐ khác
2,56
3,24
3,3
2,02
4,13
1,78
å TSLĐ
109,83
100
162,38
100
234
100
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2004, 2005, 2006)
Công ty đã duy trì một cơ cấu TSLĐ khá ổn định. Với khoản mục ngân quỹ có sự tăng lên về giá trị tuyệt đối mặc dù giá trị tương đối có thể biến động tăng giảm. Các khoản phải thu luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng TSLĐ, do đặc điểm của công ty là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại cụ thể là vận tải biển, do vậy các khoản cước phí phải thu là rất lớn. Khoản mục hàng tồn kho có chiều hướng biến động tăng giảm, không ổn định, tới năm 2006 tỷ trọng này đã tăng lên với tỷ lệ lớn. Tuy nhiên khi nhắc đến khoản mục này có sự khác biệt nhất định so với khoản mục hàng tồn kho ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tồn kho trong quá trình sản xuất là các nguyên liệu nằm tại từng công đoạn của dây chuyền sản xuất. Còn đối với công ty vận tải biển Vinalines thì tồn kho chính là nguyên nhiên liệu phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Đó chính là dầu nhờn, nước, sơn, các công cụ dụng cụ… Sau đây chúng ta sẽ xem xét kỹ hơn từng khoản mục TSLĐ.
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty
2.2.2.1. Tình hình sử dụng và quản lý tiền mặt
Bảng 2.5. Tỷ trọng từng bộ phận trong Ngân quỹ
Đơn vị: Tỷ đồng
Khoản mục
2004
2005
2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Tiền mặt
3,12
15,11
2,84
17,52
10,14
20,86
2. Tiền gửi ngân hàng
17,52
84,89
26,74
82,48
38,40
79,14
Ngân quỹ
20,64
100
29,58
100
48,64
100
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2004, 2005, 2006)
Cơ cấu tiền mặt của công ty bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng. Qua bảng số liệu trên cho ta thấy doanh nghiệp dự trữ tiền mặt ngày càng tăng từ 20,64 tỷ đồng năm 2004 đến 29,58 tỷ đồng năm 2005, về giá trị thay tăng tuyệt đối có thể tính ra là 8,94 tỷ đồng, tức là tăng 43,65%. Đến năm 2006 các con số tương ứng là 19,06 tỷ đồng và tốc độ tăng là 64,43%. Như vậy vào năm 2006 đã có sự tăng lên vượt bậc về ngân quỹ. Nhìn vào cơ cấu ngân quỹ của doanh nghiệp có thể thấy được trong ngân quỹ của công ty tiền gửi ngân hàng chiếm một tỷ trọng lớn hơn, doanh nghiệp đã sử dụng cách này nhằm giảm một cách tối đa sự thiệt hại do việc dự trữ tiền mặt quá nhiều, doanh nghiệp đã gửi tiền vào ngân hàng vừa đảm bảo khả năng sinh lời nhưng nó cũng tạo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền bình quân
Xem xét kỳ thu tiền bình quân ta thấy thời gian bình quân để thu hồi tiền hàng là khoảng 2 tháng. Đây là một khoảng thời gian khá dài. Nếu so sánh với một doanh nghiệp sản xuất thì đây không phải là một thời gian quá dài, tuy nhiên do đặc điểm là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực lữ hành, khoản phải thu chủ yếu là phí vận tải thì đó là một thời gian dài. Điều này tạo nên sự bất cập trong công tác quản lý tiền của công ty.
Bảng 2.6. Kỳ thu tiền bình quân
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Khoản phải thu
58,36
90,13
108,94
Doanh thu thuần
368,43
623,47
756,96
Kỳ thu tiền bình quân
57,1
52
51,8
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2004, 2005, 2006)
2.2.3.3. Tình hình quản lý các khoản phải thu
Bảng 2.7. Tỷ trọng các khoản mục trong khoản phải thu
Đơn vị: Tỷ đồng
Khoản mục
2004
2005
2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Phải thu khách hàng
29,88
51,2
65.16
72,3
46,52
42,8
2. Trả trước cho người bán
4,32
7,4
9,55
10,6
4,79
4,4
3. Phải thu nội bộ
12,72
21,8
4,24
4,7
51,75
47,5
4. Phải thu khác
11,44
19,6
11,18
12,4
5,78
5,3
5. Tổng các khoản phải thu
58,36
100
90,13
100
108,94
100
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2004, 2005, 2006)
Trong tổng TSLĐ các khoản phải thu luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và luôn biến động
Xem xét bảng ta thấy: các tổng giá trị các khoản phải thu tăng nhanh qua các năm. Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 31,77 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 54,4%. Các con số tương ứng khi so sánh năm 2006 so với năm 2005 là 18,81 và 20,9%. Như vậy các khoản phải thu tăng lên rất nhanh. Nhìn chung các khoản phải thu khách hàng và các khoản phải thu nội bộ là rất cao và biến động bất thường. Ví dụ như năm 2004 khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất lên tới 51,2% và tới năm 2005 thì tỷ trọng này tăng mạnh và chiếm 72,3%, nhưng tới năm 2006 lại giảm xuống một cách đáng kể chỉ còn 46,52%. Tỷ trọng khoản thu nội bộ cũng không ổn định. Năm 2004 khoản này chiếm 12,72%, đến năm 2005 thì giảm xuống còn 4,24%, nhưng tới năm 2006 lại tăng lên tới 51,75% và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng các khoản phải thu của năm 2006. Điều này cho thấy vốn của công ty bị chiếm dụng chủ yếu bởi khách hàng và nội bộ Công ty vận tải biển Vinalines.
Vòng quay các khoản phải thu.
Bảng 2.8. Vòng quay khoản phải thu
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Doanh thu bán hàng
368,43
623,47
756,96
Phải thu
58,36
90,13
108,94
Vòng quay các khoản phải thu
6,3
6,9
6,9
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2004, 2005, 2006)
Vòng quay các khoản phải thu của công ty khá ổn định, chỉ số này năm sau cao hơn năm trước, tuy nhiên chưa có một sự đột phá nào. Chỉ số này chưa phải là cao.
2.2.3.2. Tình hình sử dụng và quản lý hàng tồn kho.
Với đặc điểm Công ty Vận tải biển là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ mà cụ thể là vận tải biển do đó khoản mục này có sự khác biệt nhất định so với khoản mục hàng tồn kho ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tồn kho trong quá trình sản xuất là các nguyên liệu nằm tại từng công đoạn của dây chuyền sản xuất. Còn đối với công ty vận tải biển Vinalines thì tồn kho chính là nguyên nhiên liệu phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Đó chính là dầu nhờn, các công cụ dụng cụ, sơn, nước…
Bảng 2.9. Vòng quay hàng tồn kho
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. Hàng tồn kho
28,27
39,37
72,29
2. Tỷ trọng trong tổng TSLĐ
25,74
24,25
30,89
3. Doanh thu thuần
368,43
623,47
756,96
4. Vòng quay hàng tồn kho
13,03
15,8
10,47
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2004, 2005, 2006)
Xem xét bảng trên ta thấy, hàng tồn kho tăng lên qua các năm, và tăng mạnh nhất vào năm 2006. Hàng tồn kho tăng là một dấu hiệu không tốt, là một biểu hiện của việc quản lý và sử dụng TSLĐ chưa thực sự hiệu quả.
Vòng quay hàng tồn kho: Chỉ số này biến động không đều qua các năm. Năm 2005 tăng lên nhưng tới năm 2006 thì chỉ số này lại giảm xuống đột ngột. Đây là một chỉ số có thể chấp nhận được, nhưng chưa thực sự cao.
Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tiền
20,64
29,58
48,64
Phải thu
58,36
90,13
108,94
Hàng tồn kho
28,27
39,37
72,29
TSLĐ khác
2,56
3,3
4,13
Tổng TSLĐ
109,83
162,38
234
Nợ ngắn hạn
75,74
186,64
365,63
Hệ số thanh toán ngắn hạn
1,45
0,87
0,64
Hệ số thanh toán nhanh
1,04
0,74
0,67
Khả năng thanh toán tức thời
0,3
0,16
0,13
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2004, 2005, 2006)
Về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty là khá nhỏ. Năm 2005, và năm 2006 chỉ tiêu này nhỏ hơn 1, điều đó có nghĩa là TSLĐ không đủ để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Như vậy khả năng thanh toán của công ty giảm dần qua các năm. Đây là một vấn đề đáng lo ngại của công ty, buộc các nhà quản trị tài chính phải có chính sách để khắc phục.
Về khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời
Có một thực trạng tương tự xảy ra đối với chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của công ty. Năm 2004 chỉ tiêu này lớn hơn 1, thể hiện nếu không tính tới khoản mục hàng tồn kho và khoản mục đầu tư chứng khoán ngắn hạn của công ty bằng 0 thì tiền và các khoản phải thu có thể đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên chỉ tiêu này cũng giảm xuống tới giá trị nhỏ hơn 1. Điều đó chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty đang giảm.
Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời của công ty rất thấp. Tiền mặt không đủ để đáp ứng nhu cầu chi trả các khoản nợ ngắn hạn.
Qua các chỉ tiêu trên ta thấy được khả năng thanh toán của công ty ngày càng giảm sút. Mặc dù TSLĐ tăng lên tuy nhiên tốc độ tăng các khoản nợ ngắn hạn lớn hơn, và vì công ty chưa có một cơ cấu TSLĐ hợp lý đã dẫn đến tình trạng trên.
Chỉ tiêu vòng quay TSLĐ
Bảng 2.11. Vòng quay TSLĐ
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Doanh thu thuần
368,43
623,47
756,96
TSLĐ bình quân
85,36
136,11
198,19
Vòng quay TSLĐ
4,32
4,58
3,82
Hệ số đảm nhiệm TSLĐ
0,23
0,22
0,26
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2004, 2005, 2006)
Qua bảng trên ta thấy vòng quay TSLĐ biến động của công ty tuy có tăng và giảm nhưng giá trị khá ổn định. Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm khá nhỏ. Đây cũng do đặc điểm của công ty, là một doanh nghiệp mà doanh thu chủ yếu được tạo ra từ việc sử dụng TSCĐ.
Sức sinh lợi của TSLĐ
Bảng 2.12. Sức sinh lợi của TSLĐ
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Lợi nhuận sau thuế
20,68
25,21
29,93
TSLĐ bình quân
85,36
136,11
198,19
Sức sinh lợi của TSLĐ
0,24
0,19
0,15
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2004, 2005, 2006)
Đây là chỉ tiêu quan trọng đối với các nhà quản trị doanh nghiệp, nó thể hiện việc sử dụng TSLĐ có hiệu quả hay không. Sức sinh lợi giảm qua các năm. Điều đó cho thấy việc sử dụng TSLĐ chưa mang lại hiệu quả như mong muốn. Do vậy các nhà quản trị tài chính cần phải có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ.
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng TSLĐ tại công ty
2.3.1. Các thành tựu đã đạt được
Công ty vận tải biển Vinalines là mới được tách ra từ Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Tuy với thời gian thành lập chưa lâu và phải hoạt động trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt nhưng qua quá trình hoạt động cũng đã thu được những thành công, và đã tìm ra cho mình những hướng đi đúng để công ty ngày một phát triển.
Trong những năm qua, doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng lên không ngừng, thể hiện công ty đang phát triển.
Tổng tài sản nói chung và TSLĐ nói riêng tăng qua các năm. Năm 2005 tuy tỷ trọng TSLĐ so với tổng TS nhỏ hơn so với năm 2004 nhưng về giá trị tổng TS và TSLĐ đều tăng. Cụ thể: Năm 2005 giá trị TSLĐ tăng 15,6 tỷ so với 2004. Đặc biệt đó là sự tăng đột biến về giá trị TSLĐ ở năm 2006. Việc tăng lên của tài sản và tài sản lưu động thể hiện rõ rệt sự tăng lên về quy mô. Công ty đã đầu tư vào TSCĐ để mở rộng kinh doanh.
Đã có biện pháp quản lý tiền và các khoản phải thu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ. Vòng quay khoản phải thu và vòng quay TSLĐ tuy chưa cao nhưng khá ổn định, thể hiện công ty đã áp dụng những phương pháp để quản lý TSLĐ.
Nhìn chung hiệu quả sử dụng TSLĐ cũng được cải thiện qua các năm. Chỉ tiêu vòng quay TSLĐ
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.
2.3.2.1. Những hạn chế
Công ty duy trì một cơ cấu TSLĐ còn chưa hợp lý
Tiền mặt còn giữ nhiều. Tiền mặt giữ nhiều sẽ đảm bảo khả năng thanh toán tuy nhiên khả năng sinh lợi lại rất hạn chế. Nhìn vào cơ cấu TSLĐ ta thấy hạn chế lớn nhất của Công ty đó chính là thiếu các khoản đầu tư vào chứng khoán, điều này làm giảm khả năng sinh lợi của Công ty đi rất nhiều.
Các khoản phải thu có xu hướng tăng lên qua các năm. Doanh nghiệp đã duy trì các khoản phải thu chiếm tỷ trọng quá lớn trên tổng tài sản lưu động trong vòng 3 năm. Đa số các khoản phải thu ở đây là phải thu khách hàng và phải thu nội bộ. Như vậy các khoản phải thu này có khả năng thanh khoản không cao, điều này sẽ đe doạ đến khả năng thanh toán của Công ty. Kỳ thu tiền bình quân còn khá cao. Như vậy Công ty chưa có một chính sách hợp lý trong việc thu hồi nợ.
Hàng tồn kho tăng lên qua các năm dẫn đến tốn kém chi phí lưu kho và bảo quản hàng tồn kho của Công ty. Vòng quay hàng tồn kho chưa cao. Công ty cần có kế hoạch để dự trữ hợp lý hơn.
Cơ cấu tài trợ cho tài sản chưa thực sự hợp lý. Công ty đã đầu tư vào TSLĐ hoàn toàn bằng những khoản nợ ngắn hạn, và sử dụng cả những khoản nợ ngắn hạn để đầu tư vào TSCĐ. Điều này làm tăng chi phí và rủi ro cho Công ty.
Khả năng thanh toán ngày càng giảm và trong năm 2006 TSLĐ chưa đủ để thanh toán cho những khoản nợ ngắn hạn.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế đó:
Nguyên nhân khách quan:
Công ty Vận tải biển Vinalines là công ty trực thuộc Tổng Công ty hàng hải Việt Nam vì vậy mọi hoạt động đều chịu sự quản lý của Tổng công ty. Công ty chưa được chủ động nhiều trong hoạt động kinh doanh, cũng như là sử dụng và đầu tư vào các loại tài sản. Cơ hội đầu tư là hết sức quan trọng và nếu chớp được cơ hội đầu tư ngắn hạn khả năng sinh lợi của Công ty còn lớn hơn nữa. Một phần là công ty Nhà nước nên nhiều lúc còn làm việc theo cơ chế quan liêu bao cấp, làm việc theo kế hoạch mà không tính đến hiệu quả. Doanh nghiệp vẫn sử dụng hết sức lãng phí, cần có chế độ tiết kiệm tăng hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp.Đó là một nguyên nhân khá quan trọng
Do thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, tuy nhiên vẫn chưa hoàn thiện nên số lượng các chứng khoán ngắn hạn hấp dẫn đối với công ty còn ít. Trong điều kiện đó thì việc gửi Ngân hàng được xem như là giải pháp an toàn và tiện dụng hơn cả, mặc dù nguồn lợi đem lại cho Công ty là rất ít.
Nguyên nhân chủ quan:
Do đội ngũ nhân viên chưa có nhiều kinh nghiệm:
Tuy là doanh nghiệp nhà nước khá lớn song công ty vận tải biển Vinalines ra đời chưa lâu, phần lớn đội ngũ công nhân viên trẻ tuy năng động và sáng tao nhưng lại thiếu những kinh nghiệm về quản lý và sử dụng TSLĐ. Do đó những hạn chế như: về năng lực dẫn đến việc quản lý và sử dụng tài sản trong doanh nghiệp không khoa học, lãng phí tốn kém ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói riêng.
Khả năng quản lý và sử dụng TSLĐ còn hạn chế. Hạn chế này do nguyên nhân khách quan là công ty mới thành lập, và về phía chủ quan do đội ngũ nhân viên còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong sử dụng TSLĐ.
Nguyên nhân thuộc về khoa học – công nghệ
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nên việc áp dụng khoa học – công nghệ vào công việc, điều này sẽ giúp doanh nghiệp phục vụ một cách hiệu quả nhất cho khách hàng. Tuy nhiên, tại Công ty việc đầu tư vào khoa học công nghệ cho công nhân viên để tiến hành kinh doanh dịch vụ còn chưa được quan tâm một cách tương xứng. Hơn nữa, các thiết bị hiện có được trang bị đã lâu lại không được hiện đại hoá dẫn đến khả năng xử ký thông tin còn chưa cao.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSLĐ TẠI CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN VINALINES
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian tới
Sau 6 năm hoạt động, một khoảng thời gian chưa dài công ty Vận tải biển Vinalines đã đạt được những thành tựu đáng kể. Để tiếp tục đứng vững và khẳng định vị thế và uy tín của mình trong tương lai công ty đưa ra chiến lược phát triển và quyết tâm đạt được tất cả những điều đó.
Chiến lược phát triển Công ty trong những năm tiếp theo là tiếp tục mở rộng thị trường, đặc biệt là phát triển vận tải quốc tế. Hiện nay đa phần công ty vẫn tập trung và vận tải nội địa. Tuy nhiên với việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO thì vận tải đường biển phục vụ cho hoạt động giao lưu, xuất nhập khẩu là không thể thiếu.
Tiếp theo Công ty thực hiện đa dạng hoá các loại hình dịch vụ. Trong những năm đầu hoạt động với kinh nghiệm cũng như quy mô chưa lớn Công ty mới chỉ tập trung vào các dịch vụ như quản lý tàu, cho thuê và khai thác tàu... Trong tương lai Công ty cố gắng đưa thêm nhiều loại hình dịch vụ như: Logistics Đại lý vận tải biển (đại lý tàu và môi giới)…
Trong giai đoạn 2008-2010 Công ty có kế hoạch phát triển đội tàu về cả số lượng và chất lượng, tổng trọng tải gần 2,6 triệu tấn. Đội tàu được phát triển theo hướng tăng các loại tàu chuyên dụng như tàu container, tàu chở dầu, và tàu chở hàng rời cỡ lớn. Đội tàu chiếm khoảng 50% tổng trọng tải đội tàu quốc gia.
Về tình hình kinh doanh, trong năm 2008 Công ty đặt ra mục tiêu doanh thu đạt 1400 tỷ đồng, tốc độ tăng khoảng 30%, theo đó lợi nhuận sau thuế tăng lên khoảng 20%.
3.2. Các giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ
3.2.1. Phát triển cơ sở hạ tầng
Tất cả các doanh nghiệp Việt Nam đều đang phải chịu áp lực cạnh tranh gay gắt. Đặc biệt với điều kiện hiện nay khi Việt Nam đã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO áp lực đó ngày càng nặng nề hơn. Vận tải biển là một trong những ngành chủ chốt của nền kinh tế, do đó để có thể đứng vững và phát triển trong thời gian tới buộc công ty phải đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng. Khi cơ sở vật chất và trang thiết bị đáp ứng được yêu cầu chất lượng phục vụ tốt hơn, các loại hình dịch vụ đa dạng sẽ góp phần vào việc thu hút nhiều khách hàng hơn, từ đó TSLĐ cũng được sử dụng một cách hiệu quả hơn.
3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
Công tác quản lý là công việc quan trọng nhất đối với một doanh nghiệp. Do vậy nâng cao hiệu quả công tác quản lý là một việc rất cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ. Công tác quản lý ở đây bao gồm: Quản lý con người và quản lý TSLĐ. Phần này chỉ xin đề cập đến công tác quản lý con người vì con người là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Công ty cần nâng cao trình độ chuyên môn cho các đơn vị, cá nhân tham gia thực hiện công tác quản lý, đặc biệt là các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp. Công ty cần nâng cao hơn nữa việc chuyên môn hóa công tác quản lý TSLĐ. Đồng thời việc sắp xếp nhân viên một cách hợp lý, phù hợp với trình độ chuyên môn cũng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ.
Công ty Vận tải biển Vinalines là một doanh nghiệp với nhiều phòng ban, số lượng cán bộ, nhân viên lớn vì vậy việc phối hợp một cách đồng bộ giữa tất cả các phòng ban là rất cần thiết để duy trì hoạt động ổn định cho công ty. Những cán bộ quản lý của công ty cần thực hiện việc giám sát chặt chẽ, và thống nhất giữa tất cả các bộ phận theo đúng chính sách. Chính việc đó sẽ làm tăng hiệu quả kinh doanh.
Công tác quản lý TSLĐ là một trong ba nội dung chính của quản lý tài chính doanh nghiệp. Giải pháp chung là các nhà quản lý cần dự tính được kế hoạch sản xuất kinh doanh, từ đó có kế hoạch dự trữ hợp lý. Tất cả công việc này gọi là kế hoạch hóa TSLĐ. Các kế hoạch được lập dựa trên việc so sánh và phân tích số liệu cũng như nhu cầu ở các năm trước, làm cơ sở cho năm tính toán.
3.2.3. Nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên
Đội ngũ nhân viên của công ty rải rác ở rất nhiều các cảng nên việc quản lý sử dụng nguồn nhân lực chưa đạt được hiệu quả cao. Công ty Vân tải biển Vinalines với đội ngũ nhân viên trẻ và năng động tuy nhiên vẫn còn thiếu kinh nghiệm. Muốn sử dụng một cách hiệu quả TSLĐ thì việc nâng cao sự hiểu biết và trình độ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên là không thể thiếu. Sau đây là một vài giải pháp:
- Đối với đội ngũ nhân viên lâu năm họ đã có kinh nghiệm rất nhiều trong công việc, doanh nghiệp cần phải có những khoá đào tào nhằm bồi dưỡng kiến thức mới, nâng cao trình độ sử dụng những máy móc hiện đại, áp dụng khoa học công nghệ vào quá trình xử lý công việc, tuyên truyền để họ hiểu được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
- Đối với đội ngũ công nhân viên trẻ có kiến thức những chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế cần phải hướng dẫn kèm cặp họ đồng thời phải phát huy trí sáng tạo, khả năng tự tìm tòi của họ trong công việc, có như vậy doanh nghiệp mới có một đội ngũ nhân viên nhiệt tình và trung thành với doanh nghiệp.
3.3. Giải pháp riêng đối với từng bộ phận của TSLĐ.
Ngoài các giải pháp chung như trên thì đối với từng thành phần trong tài sản lưu động cũng có những giải pháp riêng như:
3.3.1. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tiền và các khoản tương đương tiền:
Sử dụng mô hình quản lý tiền EOQ để xác định lượng tiền mặt tối ưu Thường xuyên theo dõi dòng tiền ra và dòng tiền vào
Công ty cần áp dụng mô hình quản lý tiền EOQ để xác định lượng tiền mặt tối ưu. Phương pháp xác định đã được nêu rõ ở phần trên. Đồng thời với việc đó công ty phải thường xuyên theo dõi lưu chuyển tiền tệ, tức là theo dõi dòng tiền ra và dòng tiền vào công ty một cách chặt chẽ. Xem xét xem những dòng tiền ra có hợp lý và việc sử dụng đó đã đúng mục đích hay chưa. Từ đây xác định được nhu cầu tiền mặt. Muốn làm tốt việc này các cán bộ tài chính phải theo dõi nhu cầu của các năm trước, đồng thời dự tính nhu cầu năm nay, làm sao để đưa ra lượng dữ trữ tiền mặt một cách hợp lý nhất tránh tình trạng dự trữ quá nhiều sẽ làm lãng phí hoặc bỏ qua những cơ hội đầu tư ngắn hạn, cũng như mức dự trữ quá thấp có thể đe doạ khả năng thanh toán của công ty.
Cần có những khoản đầu tư vào các chứng khoán có giá trị ổn định
Ngoài ra nhìn vào khoản mục đầu tư chứng khoán của công ty ta cũng thấy một thực tế là khoản mục này có quá ít. Muốn tăng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động thì công ty cần có những khoản đầu tư vào các loại chứng khoán có giá trị ổn định trên thị trường. Đây là một khoản mục đem lại khá nhiều lợi nhuận nếu công ty biết tận dụng những cơ hội. Trên thực tế thì luồng tiền ra vào của doanh nghiệp hàng ngày là rất lớn, nên chi phí cho việc mua bán chứng khoán sẽ trở thành nhỏ so với công ty. Do vậy hoạt động mua bán chứng khoán nên diễn ra hàng ngày ở công ty. Thêm vào đó thị trường chứng khoán Việt Nam được xem như là một thị trường tiềm năng. Do vậy công ty nên xem xét để tăng tỉ trọng của khoản mục này lên góp phần sử dụng hiệu quả tài sản lưu động.
3.3.2. Nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải thu:
Công ty nên có chính sách chiết khấu, giảm giá cho những khách hàng lớn và khách hàng thường xuyên. Như vậy vừa thúc đẩy khách hàng thanh toán tiền sớm, lại giảm bớt được các khoản nợ.
Công ty cần có các điều khoản ràng buộc mang tính pháp lý chặt chẽ trong đó có các quy định giới hạn về thời gian trả tiền và phương thức trả tiền. Có như vậy thì mới buộc bên mua hàng trả tiền đúng hạn. Và các khoản phải thu sẽ trở nên bớt rủi ro hơn. Trong hợp đồng cũng cần phải có các điều khoản quy định về việc nếu không trả tiền đúng hạn sẽ phải chịu bồi thường. Tuy nhiên cũng cần phải linh hoạt trong các trường hợp cần thiết, chẳng hạn như đối với những doanh nghiệp theo mùa vụ thì có thể linh hoạt cho họ về thời hạn trả tiền khi mùa vụ kết thúc.
Muốn giảm bớt rủi ro trong tín dụng thương mại Công ty cần có bộ phận quản lý các bộ phận cộng nợ. Bộ phận này sẽ chịu trách nhiệm phân tích khả năng tín dụng của khách hàng dựa trên những tiêu chuẩn tín dụng, kết hợp với việc phân tích và đanh giá khoản tín dụng được đề nghị thông qua chỉ tiêu NPV.
Theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu công việc này cũng không kém phần quan trọng. Bởi công việc này sẽ xác định được và kịp thời giảm thiểu những rủi ro trong hoạt động tín dụng thương mại.
3.3.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý hàng tồn kho.
Ở đây khi nói đến khoản mục hàng tồn kho trong tài sản lưu động, có một điểm cần lưu ý đó là: Do đặc điểm của ngành nghề Công ty vận tải biển Vinalines là một công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ do đó khoản mục này có sự khác biệt nhất định so với khoản mục hàng tồn kho ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tồn kho trong quá trình sản xuất là các nguyên liệu nằm tại từng công đoạn của dây chuyền sản xuất. Còn đối với công ty vận tải biển Vinalines thì tồn kho chính là nguyên nhiên liệu phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Đó chính là dầu nhờn, các công cụ dụng cụ… Đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên nhiên liệu dự trữ. Công ty vận tải biển Vinalines cũng không phải là một ngoại lệ.
Công ty nên áp dụng một cách linh hoạt mô hình đặt hàng hiệu quả nhất EOQ để xác định được mức dự trữ hợp lý. Công ty phải đánh giá được tình hình kinh doanh, tiêu thụ nguyên nhiên liệu từ các năm trước và lập kế hoạch cho năm tính toán. Việc này nên được tiến hành thường xuyên. Dựa vào kế hoạch đó, công ty chủ động tìm kiếm nguồn cung cấp. Trong bối cảnh hiện nay trước những biến động không ngừng của nền kinh tế công ty nên thường xuyên xem xét sự biến động của khoản mục này để có những điều chỉnh kịp thời.
3.3. Một số kiến nghị:
3.3.1. Kiến nghị đối với Tổng công ty Hàng hải Việt Nam:
Tổng công ty cần giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng TSLĐ. Vai trò của ban kiểm soát trong công ty phải được tăng cường, kiểm tra và giám sát các hoạt động của doanh nghiệp một cách chặt chẽ, có như vậy mới nâng cao được hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp. Đồng thời cũng phải tăng cường trách nhiệm của những người trong ban kiểm soát. Ngoài ra, tổng công ty phải cử người giám sát vốn của tổng công ty tại doanh nghiệp, một mặt theo dõi quá trình luân chuyển của nguồn vốn để xem nguồn vốn đó có được sử dụng một cách hiệu quả hay không, một mặt giám sát chặt chẽ hoạt động của doanh nghiệp để báo cáo với tổng công ty, qua đó sẽ giúp doanh nghiệp tạo được nền nếp trong công việc, nâng cao thái độ làm việc của cán bộ công nhân viên công ty.
Tuy tăng cường giám sát nhưng Tổng công ty cũng nên tăng tính tự chủ cho công ty. Có như vậy thì công ty mới tận dụng được các cơ hội kinh doanh ngắn hạn đem lại nguồn lợi lớn cho doanh nghiệp. Tăng cường tính chủ động sáng tạo cho Công ty trong việc áp dụng khoa học công nghệ hiện đại.
Tổng công ty cần biết cách khuyến khích, thúc đẩy, khen thưởng kịp thời các cán bộ công nhân viên công ty có thành tích trong công tác, đồng thời phải có thái độ kỷ luật một cách nghiêm khác những cán bộ có những hành vi vi phạm kỷ luật, hoặc lợi dụng của công… có như vậy mới có thể tạo một không khí làm việc thực sự nghiêm túc và hiệu quả bên trong doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có thể nâng cao hơn nữa trong công tác quản lý và sử dụng tài sản lưu động.
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Giao thông vận tải:
Vận tải biển là một loại hình giao thông không thể thiếu đối với bất kỳ một quốc gia nào. Vì vậy Bộ Giao thông vận tải cần tạo một môi trường hoạt động lành mạnh cho tất cả các công ty hoạt động trong lĩnh vực này. Một môi trường lành mạnh sẽ phát huy được năng lực của các công ty. Đồng thời Bộ cũng cần có các văn bản hướng dẫn cụ thể việc quản lý và sử dụng TSLĐ.
Bộ Giao thông vận tải cần phải xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành. Hiện nay, các doanh nghiệp hầu như đang rất gặp khó khăn trong việc phân tích tài chính doanh nghiệp do thiếu một hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành nhằm để đối chiếu hoạt động của doanh nghiệp với một chuẩn chung, vì vậy các doanh nghiệp không biết hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình như thế nào là hiệu quả nhất. Vì vậy, nếu có một hệ thống chuẩn về các chỉ tiêu này sẽ giúp các doanh nghiệp điều chỉnh hoạt động của mình góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
3.3.3. Kiến nghị đối với tổ chức tín dụng:
Các tổ chức tín dụng cần tạo điều kiện hơn nữa để cho doanh nghiệp có thể tiếp cận đến các loại nguồn vốn của các tổ chức (nguồn ngắn hạn, nguồn dài hạn) để doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt động kinh doanh ra bên ngoài, để doanh nghiệp có cơ hội đầu tư vào công nghệ, thiết bị… từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp để có thể hoàn trả các khoản nợ của doanh nghiệp. Điều này có lợi cho cả doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng lẫn nền kinh tế cùng nhau phát triển.
Đi đôi với việc tạo điều kiện cho vay vốn thì Ngân hàng cũng phải thực hiện giám sát chặt chẽ phần vốn vay. Có như vậy mới đưa nguồn vốn vay sử dụng một cách có hiệu quả. Từ đó thúc đẩy Công ty sử dụng tài sản nói chung và tài sản lưu động nói riêng một cách hiệu quả.
KẾT LUẬN
Khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức Thương mại thế giới WTO, môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Hàng hải là một trong 5 ngành chủ chốt của nền kinh tế. Công ty vận tải biển Vinalines là một công ty thành viên của Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam đang phải cạnh tranh rất gay gắt để đứng vững trên thị trường. Vì vậy doanh nghiệp phải đổi mới để nâng cao hiệu quả sử dụng TS, trong đó có TSLĐ. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ là một yếu tố giúp thúc đẩy hoạt động kinh doanh, khẳng định vị thế của công ty trên thị trường.
Qua thời gian thực tập tại Công ty vận tải biển Vinalines được tìm hiểu các hoạt động của công ty nói chung và việc sử dụng TSLĐ nói riêng, em đã nhận thấy được những thành tựu cũng như những hạn chế trong việc sử dụng TSLĐ. Qua việc phân tích nguyên nhân của những tồn tại đó, em đã đề ra những giải pháp và những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ.
Đề tài “ Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ” không phải là một đề tài mới, tuy nhiên vấn đề này luôn mang một tầm quan trọng mà bất cứ một doanh nghiệp muốn hoạt động tốt đều phải quan tâm. Tuy nhiên với sức vóc của một cá nhân tồn tại nhưng thiếu sót là không thể tránh khỏi. Em kính mong nhận được sự góp ý của những người quan tâm đến đề tài để em có thể phát triển đề tài một cách sâu và rộng hơn.
Để hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp đúng thời hạn và có chất lượng, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình và những đóng góp quý báu của cô giáo hướng dẫn Ths. Lê Phong Châu. Một lần nữa em xin được chân thành cảm ơn cô. Trong chuyên đề tốt nghiệp này em đã sử dụng nguồn số liệu từ các báo cáo tài chính các năm 2004, 2005, 2006, báo cáo tổng kết năm cùng với bản mô tả công việc của Công ty Vân tải biển Vinalines. Em cũng xin chân thành cảm ơn sư giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty vận tải biển Vinalines đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, chủ biên: PGS.TS Lưu Thị Hương
Quản trị tài chính doanh nghiệp, chủ biên: Nguyễn Hải Sản
Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ, chủ biên: TS. Nguyễn Hữu Tài
Giáo trình Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp, chủ biên: TS. Nguyễn Thị Đông
Kế hoạch sản xuất kinh doanh 2006- 2010, định hướng phát triển công ty đến 2015 của công ty cổ phần Vận tải biển Vinalines
Báo cáo tài chính thường niên 3 năm 2004, 2005, 2006 của công ty Vận tải biển Vinalines
Luật doanh nghiệp ban hành ngày 12/06/1999
Luật doanh nghiệp Nhà Nước ban hành ngày 26/11/2003
Nghị định NĐ199/2004/NĐ- CP ban hành quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà Nước và quản lý vốn của Nhà Nước đầu tư tại doanh nghiệp khác.
MỤC LỤC
TRANG
Lời nói đầu………………………………………………………………….1
Chương I. Khái quát về TSLĐ và hiệu quả sử dụng TSLĐ trong nghiệp………………………………………………………………………3
Những vấn đề cơ bản về tài sản của doanh nghiệp……………… . 3
Những vấn đề chung về doanh nghiệp……………………………3
Khái niệm tài sản của doanh nghiệp……………………………....6
Phân loại tài sản…………………………………………………...7
Tài sản lưu động……………………………………………………9
Khái niệm TSLĐ………………………………………………….9
Phân loại TSLĐ………………………………………………….10
Hiệu quả sử dụng TSLĐ………………………………………….. 21
Khái quát về hiệu quả sử dụng TSLĐ……………………………21
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng TSLĐ……………..22
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSLĐ…………………..25
Chương II. Thực trạng sử dụng TSLĐ và hiệu quả sử dụng TSLĐ tại công
ty Vận tải biển Vinalines………………………………………………….28
2.1. Khái quát về Công ty vận tải biển Vinalines…………………………28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triẻn của Công ty……………………..28
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm của Công ty………………..29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty……………………………………….31
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Vận tải biển Vinalines
trong 3 năm gần nhất………………………………………………39
Thực trạng sử dụng TSLĐ tại Công ty………………………………43
Cơ cấu TSLĐ trong tổng tài sản của Công ty……………………….43
Thực trạng sử dụng TSLĐ tại Công ty………………………………45
Đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty………………………51
Các thành tựu đạt được……………………………………………...51
Những hạn chế và nguyên nhân……………………………………..52
Chương III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng TSLĐ tại công ty Vận tải biển Vinalines…………………………..55
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian
tới……………………………………………………………………….. 55
3.2. Các giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ
tại Công ty Vận tải biển Vinalines…………………………………….. 56
3.2.1. Phát triển cơ sở hạ tầng………………………………………….. 56
3.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý…………………………………….. 56
3.2.3. Nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên……………………….. 57
3.3. Giải pháp riêng đối với từng khoản mục của TSLĐ……………… 57
3.3.1. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tiền và các khoản
tương đương tiền………………………………………………………. 58
3.3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải
thu……………………………………………………………………… 58
3.3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho…...59
3.4. Kiến nghị…………………………………………………………...60
3.4.1. Kiến nghị đối với Tổng công ty Hàng hải Việt Nam…………….60
3.4.2. Kiến nghị đối với Bộ Giao thông vận tải…………………………61
3.4.3. Kiến nghị đối với tổ chức tín dụng……………………………….61
Kết luận………………………………………………………………….63
Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………………64
Mục lục………………………………………………………………….65
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản lưu động tại Công ty vận tải biển Vinalines.docx