Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài của các doanh
nghiệp. Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay của đất nước và tình trạng trong nước và
khu vực có nhiều biến động, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một
thách thức lớn đối với doanh nghiệp.
Quá trình phân tích ở trên đã cho thấy việc sử dụng đồng vốn như thế nào để
mang lại hiệu quả cao thật sự là một vấn đề không đơn giản. Đồng vốn sử dụng không
hiệu quả sẽ kéo theo sự trì trệ của quá trình kinh doanh. Mọi hoạt động của doanh
nghiệp sẽ là không hiệu quả nếu như vốn kinh doanh không được đảm bảo. Để đồng
vốn có hiệu quả đòi hỏi phải có những quyết định đúng đắn về phương thức sử dụng.
Qua việc nghiên cứu tình hình thực tế tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương
mại và Xây dựng Hoàng Lan, có thể thấy thời gian qua công ty đã đạt được những
thành tích đáng khích lệ đó là: sản xuất kinh doanh liên tục có lãi, đời sống của cán bộ
công nhân viên không ngừng được nâng cao, vị thế của công ty cũng không ngừng
tăng lên. Tuy nhiên, để đạt được những điều đó công ty đã phải trải qua nhiều khó
khăn và điều không tránh khỏi là vẫn còn những tồn tại. Vì vậy, bằng khả năng nhận
thức và sự hiều biết của mình sau thời gian thực tập tại công ty em đã mạnh dạn đề
xuất một số ý kiến để công ty xem xét nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại công ty
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại và xây dựng Hoàng Lan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c, ngành xây dựng phát triển chậm, ngành bất động sản bị
đóng băng, các ngành sản xuất khác thì tồn kho lớn. Trên thị trường thế giới, nền kinh
tế gặp nhiều bất ổn đặc biệt là Mỹ, liên minh châu Âu với nợ công lớn cản trở sự phát
Thang Long University Library
41
triển của nền kinh tế. Điều này khiến cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong
việc sản xuất kinh doanh.
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: lần
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2011-2012 2012-2013
Hiệu quả sử dụng vốn
lưu động (vòng)
1,59 1,45 1,68 (0,14) 0,23
Chu kỳ luân chuyển
vốn lưu động (ngày)
229,56 251,72 217,06 (22,16) (34,66)
Sức sinh lời của vốn
lưu động (%)
13,94 19,89 11,75 5,95 (8,14)
(Nguồn : Báo cáo tài chính Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Hoàng Lan)
Dựa trên những chỉ tiêu đưa ra ở bảng 2.4, có thể thấy: hiệu quả sử dụng vốn cho
thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty. Trong năm 2011 tốc độ luân
chuyển vốn lưu động ở mức 1,59 lần là một con số khá khả quan, và tăng dần đến năm
2013 với tốc độ 1,68 lần. Điều này là do công ty đã có sự tăng cao về doanh thu thuần
từ năm 2011 đến năm 2013 khiến cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng tăng theo
từng năm. Phân tích Dupont về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ta thấy, do lợi nhuận
sau thuế của công ty giảm 2,46% trong cả giai đoạn 2011-2013 khiến cho tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu giảm nên mặc dù hiệu suất sử dụng vốn lưu động tăng cũng
khiến cho tỷ suất sinh lời trên tài sản lưu động tăng chậm.
Chu kỳ luân chuyển vốn lưu động cho biết thời gian cần thiết để hoàn thành một
vòng luân chuyển vốn lưu động. Theo đó, năm 2011 chu kỳ này khá cao ở mức 229,56
ngày, đây là một con số không tốt với công ty, cho thấy công ty mất quá nhiều thời
gian cho việc luân chuyển vốn. Năm 2012, con số này đã tăng lên là 251,72 ngày và
đến năm 2013 thì tốc độ này nhanh chóng giảm hơn nữa còn là 217,06 ngày. Điều này
báo hiệu một tín hiệu tốt hơn trong năm 2013, khi công ty đã tích cực trong việc giảm
chu kỳ luân chuyển vốn lưu động giúp hàng hóa, sản phẩm bị ứ đọng được tiêu thụ
nhanh chóng.
42
Sức sinh lời của vốn lưu động cho biết khả năng sinh lời của vốn lưu động. Theo
như số liệu phân tích từ bảng số liệu trên ta có thể thấy, mức sinh lời của doanh nghiệp
có tăng theo từng năm nhưng chênh lệch không nhiều. Đây là một tín hiệu tốt, cho
thấy mức dịch chuyển tuy ít nhưng khá lạc quan. Cụ thể, năm 2013 là 11,75%. Bên
cạnh đó, có thể thấy khả năng sinh lời của doanh nghiệp là cao qua các năm. Năm
2011 với sức sinh lời của vốn lưu động đã ở mức 13,94%, tiếp theo đó là tăng nhẹ qua
các năm. Năm 2012 là 19,89%, và đến năm 2013 thì ở mức 11,75%. Đây là một tín
hiệu tốt và cần được công ty duy trì và phát huy.
Nhìn chung, công ty đã có những bước đi vững chắc khi duy trì hiệu quả sử dụng
vốn ở mức tăng nhẹ trong tình hình kinh tế khó khăn, khủng hoảng. Qua đó, thấy được
cách thức quản lý hàng tồn kho hợp lý của công ty để nỗ lực và cố gắng giúp công ty
thích ứng với sự biến động thị trường và duy trì lợi nhuận, không bị thua lỗ.
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
Bảng 2.5. Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Lần
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012-2011 2013-2012
Hệ số đảm nhiệm
vốn lưu động
0,63 0,69 0,60 0,06 (0,09)
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Hoàng Lan)
Qua bảng chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động, ta có thể nắm bắt được tình
hình vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu thuần trong kỳ của công ty
trong giai đoạn 2011-2013. Có thế thấy rằng, giai đoạn này hệ số đảm nhiệm vốn lưu
động của công ty có chiều hướng giảm nhẹ. Cụ thể là năm 2011, hệ số này là 0,63 và
đến năm 2012 thì mức chênh lệch tăng lên 0,06 và đạt mức 0,69 lần. Tiếp đến năm
2013 thì hệ số này đã suy giảm đáng để và ở mức 0,60. Điều này cho thấy, mức chênh
lệch này suy giảm, tình hình vốn lưu động của công ty được cải thiện đáng kể trong
tình hình kinh tế ảm đạm và bão hòa. Ta có thể thấy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động
năm 2013 giảm so với năm 2012 và năm 2011. Trong khi doanh thu thuần trong cả
giai đoạn 2011-2013 tăng 21,03% thì vốn lưu động chỉ tăng 16,2% cho thấy mức độ
đảm nhiệm vốn lưu động trong doanh thu đã giảm, hiệu quả sử dụng vốn lưu động
giảm so với giai đoạn trước.
Thang Long University Library
43
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng từng thành phần của vốn lưu động
- Các khoản phải thu
Bảng 2.6. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu của công ty
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012-2011
2013-
2012
Hệ số thu nợ (vòng) 5,27 6,63 5,50 1,36 (1,13)
Thời gian thu nợ trung bình
(ngày)
69,26 55,05 66,36 (14,21) 11,31
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Hoàng Lan)
Hệ số thu nợ phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Hệ
số này của công ty có xu hướng biến động tăng nhẹ trong 3 năm gần đây. Năm 2012
hệ số này tăng 1,36 vòng so với năm 2011 và cao hơn so với năm 2013 là 1,13 vòng.
Điều này cho thấy, trong năm 2013 khi kinh tế suy giảm thì việc chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt của công ty cũng gặp ít nhiều khó khăn. Do tiêu thụ hàng hóa
chậm, các sản phẩm sử dụng hàng hóa của công ty như bất động sản, xây dựng, ngành
sản xuất thì các công ty trong lĩnh vực này kinh doanh kém hiệu quả, tồn kho lớn.
Chính vì vậy, nguồn tiền thanh toán các khoản nợ với công ty không có khiến cho nợ
phải thu khách hàng của công ty tăng lên. Bên cạnh đó, nếu không nới lỏng chính sách
các khoản phải thu thì doanh thu của công ty sẽ bị ảnh hưởng suy giảm. Do đó, công ty
đã tăng bán chịu nhiều hơn khiến cho các khoản phải thu tăng lên, đặc biệt tăng nhiều
trong năm 2012.
Thời gian thu nợ trung bình dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng khoản phải
thu của doanh nghiệp. Khi hệ số thu nợ càng thấp thì thời gian thu nợ bình quân càng
cao và ngược lại. Do đó công ty cho thấy thời gian thu tiền đang có xu hướng biến
động tăng giảm tương ứng với hệ số thu nợ. Cụ thể, năm 2011 có thời gian thu nợ
tương đối cao với 69,26 ngày, cao hơn so với năm 2012 là 14,21 ngày. Năm 2013 thì
có mức chênh lệch cao hơn năm trước là 11,31 ngày. Như vậy, năm 2012 là năm có
thời gian thu nợ thấp nhất, có nghĩa Công ty đã mất ít ngày hơn để thu hồi các khoản
phải thu. Nguyên nhân của việc thời gian thu nợ tăng là do công ty nới lỏng chính sách
kinh doanh cho phép khách hàng mua chịu thanh toán chậm trong tối đa 60 ngày với
44
15 ngày không mất lãi. Chính vì vậy, khoản phải thu khách hàng tăng lên khiến cho
thời gian thu nợ cũng tăng lên.
Như vậy, ta có thể thấy tình hình thu hồi các khoản nợ ngắn hạn của công ty cũng
biến động qua các năm, nhưng có thể thấy công ty có khả năng thu hồi nợ nhanh và
gia tăng lượng vốn ngắn hạn, đảm bảo tính thanh khoản cao hơn cho khách hàng.
-Hàng lưu kho
Bảng 2.7. Chỉ tiêu đánh giá sử dụng hàng tồn kho của công ty
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012-2011 2013-2012
Hệ số lưu kho (lần)
5,10 2.21 3,03 (2,89)
Thời gian luân chuyển
kho trung bình (ngày)
176,33 71,57 165,16 (104,76) 93,59
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Hoàng Lan)
Theo tính toán trên ta thấy:
Hệ số hàng lưu kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng
trong kỳ để tạo ra doanh thu. Hệ số hàng lưu kho của năm 2012 và năm 2013 lần lượt
là 5,10 vòng và 2,21 vòng so với năm trước. Do trong năm 2012 so với năm 2013 công
ty bán được nhiều hàng hơn, giá vốn hàng bán tăng lên và tăng nhanh hơn so với hàng
tồn kho. Mức tăng trưởng của hệ số lưu kho năm 2012 chênh lệch 3,03 vòng và nhiều
hơn so với năm 2013 với mức chênh lệch là 2,89 vòng. Điều này cho thấy, đối mặt với
tình hình kinh tế khó khăn, công ty vẫn có những bước tăng trưởng nhỏ trong năm
2013 là một nỗ lực không hề nhỏ, giúp cho công ty tiếp tục duy trì và phát triển.
Thời gian luân chuyển kho trung bình cho biết bình quân tồn kho của doanh
nghiệp mất bao nhiêu ngày hay số ngày trung bình của một vòng quay kho là bao
nhiêu.Từ những số liệu nêu trên ta có thể thấy tồn kho trung bình đang có xu hướng
tăng. Đặc biệt là năm 2013, chỉ tiêu này tăng 93,59 ngày so với năm 2012 và năm
2012 có thời gian luân chuyển thấp nhất là 71,57 ngày. Như vậy, thời gian luân chuyển
kho của công ty cho thấy tình hình khắc phục khó khăn trong thời buổi kinh tế bất ổn
này. Những năm gần đây, thời gian luân chuyển kho trung bình tăng nhưng cũng
không quá nhiều.
Tóm lại, do hàng tồn kho của công ty được duy trì ở mức cao nên hệ số lưu kho
thấp và thời gian luân chuyển kho trung bình dài hơn. Điều này sẽ ảnh hưởng tới công
Thang Long University Library
45
ty, làm giảm khả năng luân chuyển vốn, vốn bị ứ đọng quá lâu làm tăng chi phí liên
quan tới lưu trữ và bảo quản kho.
- Các khoản phải trả
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải trả của Công ty
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
11-12 12-13
Hệ số trả nợ (vòng) 10,71 5,88 7,58 (4,83) 1,70
Thời gian trả nợ trung bình
(ngày)
34,08 62,07 48,15 27,99 (13,92)
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Hoàng Lan)
Hệ số trả nợ năm 2011 là 10,71 vòng cho thấy trong 1 năm, vòng quay các khoản
phải trả của công ty là 10,71. Năm 2012 hệ số này giảm so với năm trước đó là 4,83
vòng đạt mức 5,88 vòng, điều này cho thấy tình hình khả năng trả nợ của công ty bị
giảm xuống so với năm trước do các khoản phải trả tăng lên trong khi doanh thu tăng
chậm hơn. Tuy nhiên, đến năm 2013 thì hệ số trả nợ tăng nhẹ 1,70 vòng và lên mức
7,58 vòng. Năm 2013, nguồn tiền dùng cho trả nợ không có nhưng công ty vẫn giảm
được vòng quay của hệ số trả nợ cho thấy công ty đã kinh doanh khá tốt trong cả giai
đoạn 2011-2013. Năm 2013, công ty đã có gắng đạt được hiệu suất làm việc hiệu quả
thể hiện ở mức tăng của doanh thu cao hơn các công ty cùng ngành, chi phí bán hàng
và quản lý doanh nghiệp bỏ ra thấp hơn năm 2012.
2.3.3.1. Phân tích các bộ phận cấu thành vốn lưu động
Phải thu ngắn hạn
Trong quá trình kinh doanh tỷ lệ các khoản phải thu trong các doanh nghiệp có
thể khác nhau trong từng thời kỳ. Trong danh mục các khoản phải thu ngắn hạn bao
gồm các tài khoản như: phải thu khách hàng, trả trước người bán, các khoản phải thu
khác và dự phòng phải thu ngắn hạn. Cụ thể như sau:
Năm 2013 tăng 901.647.800 đồng tương đương với tăng 33,96% so với năm
2012. Năm 2012, giảm 383.870.337 đồng tương đương 12,63%. Các khoản phải thu
ngắn hạn trong cả ba năm 2011, năm 2012 và năm 2013 hoàn toàn là khoản phải thu
khách hàng. Khoản phải thu khách hàng năm 2013 là 3.556.999.139 đồng, năm 2012
là 2.655.351.339 đồng, tương ứng tăng 901.647.800 đồng tương đương tăng 33,96%.
46
Bảng 2.9. Cơ cấu khoản phải thu ngắn hạn
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số tiền
(VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền (VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền (VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
Phải thu
ngắn hạn
3.039.221.676 100,0 3.556.999.139 100,0 2.655.351.339 100,0
Phải thu
khách
hàng
3.039.221.676 100,0 3.556.999.139 100,0 2.655.351.339 100,0
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Hoàng Lan)
Nguyên nhân của sự tăng lên của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm
2013 tăng so với năm 2012 là do công ty thực hiện chính sách nới lỏng các khoản phải
thu khiến cho khoản phải thu khách hàng tăng lên. Chính vì vậy, các khoản phải thu
ngắn hạn tăng 33,96% so với năm 2012 và năm 2011. Tuy nhiên, việc để khách hàng
tăng khoản nợ phải thu sẽ làm cho công ty bị chiếm dụng một khoản lớn gây ảnh
hưởng tới việc đầu tư phát triển kinh doanh. Công ty cần quản lý chặt chẽ khoản phải
thu ngắn hạn hơn để giảm khoản phải thu qua đó tăng được lượng vốn kinh doanh giúp
cho công ty có điều kiện để phát triển kinh doanh.
Hàng tồn kho
Công ty là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp thương mại các sản
phẩm liên quan đến ngành nghề xây dựng. Vì vậy hàng tồn kho của công ty khá nhiều,
các công cụ dụng cụ. Hàng tồn kho của công ty bao gồm: Hàng mua đang đi đường,
công cụ, dụng cụ và hàng hóa mua để bán.
Bảng 2.10. Cơ cấu hàng tồn kho
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số tiền (VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
Hàng tồn
kho
6.159.094.959 100,0 7.232.300.902 100,0 8.659.884.993 100,0
Hàng
mua đang
đi đường
2.201.401.510 35,74 2.521.462.413 34,86 2.748.194.821 31,73
Thang Long University Library
47
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số tiền (VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
Công cụ
dụng cụ
105.790.120 1,72 145.567.341 2,01 209.619.527 2,42
Hàng hóa
mua để
bán
3.851.903.329 62,54 4.565.271.148 63,13 5.702.070.645 65,85
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Hoàng Lan)
Tỷ trọng hàng tồn kho so với tài sản ngắn hạn là khá lớn cả về quy mô hàng tồn
kho của công ty lại khá lớn. Hàng tồn kho chủ yếu là công cụ dụng cụ, hàng mua đang
đi đường, hàng hóa mua để bán. Trong đó tỷ trọng hàng hóa mua để bán chiếm tỷ
trọng lớn nhất, năm 2012 tỷ trọng hàng hóa để bán là 4.565.271.148 VNĐ và chiếm tỷ
trọng 63,13%. Năm 2013, hàng hóa mua để bán tăng lên 65,85% tăng giá trị là
5.702.070.645 VNĐ. Qua đó, chúng ta có thể nhận thấy trong năm 2013 công ty đã
đầu tư một khối lượng lớn hàng mua để bán, khác với năm 2012 khi số lượng ít hơn
cho thấy một sự kết hợp số lượng hàng hóa đó với hoạt động kinh doanh của mình một
cách có hiệu quả.
Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản ngắn hạn khác của công ty chiếm hoàn toàn thuế GTGT được khấu trừ.
Trong cả giai đoạn 2011-2013, do công ty nhập kho lượng lớn hàng hóa nên dẫn tới
thuế GTGT được khấu trừ lớn. Cụ thể , ta có thể theo dõi bởi bảng sau:
Bảng 2.11. Cơ cấu tài sản ngắn hạn khác
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013
Số tiền (VNĐ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền (VNĐ)
Tỷ trọng
(%)
Tài sản ngắn hạn khác 159.156.447 100,0 49.138.573 100,0
Thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ
159.156.447 100,0 49.138.573 100,0
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Hoàng Lan)
Tài sản ngắn hạn khác năm 2013 và năm 2012 chủ yếu là thuế GTGT được khấu
trừ. Thuế GTGT được khấu trừ năm 2012 là 49.138.573 đông, năm 2013 là
48
159.156.447 đồng, tương ứng tăng 110.017.874 đồng tương đương tăng 223,89% so
với năm 2012. Nguyên nhân của sự tăng này là do mặc dù hạn chế nhập hàng hóa đầu
vào nhưng công ty vẫn có nhập một số hàng hóa có mức bán khá, ngoài ra công ty
cũng tăng cường nhập một số công cụ dụng cụ phục vụ quản lý và bán hàng. Chính vì
vậy, thuế GTGT được khấu trừ cũng tăng 223,89%. Tuy về mặt tương đối khoản này
tăng mạnh nhưng về mặt tuyệt đối, khoản thuế GTGT được khấu trừ tăng với giá trị
không quá lớn.
Biểu đồ 2.1. Thời gian quay vòng tiền trung bình
Sau khi phân tích các bộ phận cấu thành vốn lưu động ở trên ta rút ra được chỉ
tiêu thời gian quay vòng tiền của công ty dựa vào thời gian thu nợ trung bình, thời gian
luân chuyền kho trung bình và thời gian trả nợ trung bình. Đây là chỉ tiêu cho biết mất
bao nhiêu lâu doanh nghiệp mới phục hồi được tiền mặt trong sản xuất kinh doanh tính
trong một năm. Thời gian quay vòng tiền cũng chỉ là số phản ánh hiệu quả quản lý vốn
lưu động tại công ty.
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy thời gian quay vòng tiền của công ty ngắn. So với
năm 2011, năm 2012 thời gian quay vòng tiền của công ty giảm 146,96 ngày, nhưng
đến năm 2013 quay vòng tiền tăng lên 183,37 ngày và năm 2013 tăng thêm còn 118,02
ngày. Điều này cho thấy trong 3 năm gần đây công ty quản lý chưa thực sự hiệu quả,
thời gian quay vòng tiền còn nhiều biến động tăng giảm khó lường. Công ty cần chú
69,26
55,05
66,36
176,33
71,57
165,16
34,08
62,07
48,15
211,51
64,55
183,37
0
50
100
150
200
250
TG thu tiền trung bình TG quay vòng hàng lưu kho
TG trả nợ trung bình TG quay vòng tiền trung bình
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Thang Long University Library
49
trọng điều tiết các thời gian thu tiền, quay vòng hàng lưu kho, trả nợ trung bình một
cách ổn định để gia tăng hiệu quả sử dụng vốn. Trong đó, công ty cần giảm thời gian
thu tiền và thời gian quay vòng hàng tồn kho cũng như tăng thời gian trả nợ để thời
gian quay vòng tiền được lớn hơn.
Như vậy, năm 2013 và 2012 thời gian trả nợ dài trong khi thời gian thu nợ lại dài
hơn trong năm tương ứng cho thấy dấu hiệu cho thấy công ty đang bị chiếm dụng vốn
nhiều với thời gian dài, điều này sẽ gây ra bất lợi không nhỏ đối với công ty.
Thời gian quay vòng tiền trung bình:
Thời gian quay
vòng tiền trung
bình
=
Thời gian
thu tiền
trung bình
+
Thời gian
quay vòng
hàng lưu kho
-
Thời gian
trả nợ trung
bình
Thời gian quay vòng tiền trung bình của năm 2011
= 69,26 + 176,33 – 34,08 = 211,51
Thời gian quay vòng tiền trung bình của năm 2012
= 55,05 + 71,57 – 62,07 = 64,55
Thời gian quay vòng tiền trung bình của năm 2013
= 66,36 + 165,16 – 48,15 =183,37
2.3.4. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Bảng 2.12. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Thƣơng mại và Xây dựng Hoàng Lan
Đơn vị: lần
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2011-2012 2013-2012
Khả năng thanh toán
ngắn hạn
3,44 4,53 8,51 1,09 3,98
Khả năng thanh toán
nhanh
1,33 1,30 3,20 (0,03) 1,90
Khả năng thanh toán
tức thời
0,29 0,30 0,49 0,01 0,19
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Hoàng Lan)
Tỷ lệ khả năng thanh toán chung là thước đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
của Công ty, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ được đảm bảo trang trải
50
bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tương ứng với thời
hạn của các khoản nợ đó. Từ bảng 2.15. chỉ tiêu khả năng thanh toán ta thấy:
- Năm 2011, chỉ tiêu bằng 3,44 lần, điều này thể hiện là 1 đồng nợ ngắn hạn được
bảo đảm bằng 3,44 đồng tài sản ngắn hạn.
- Năm 2012, chỉ tiêu bằng 4,53 lần, điều này thể hiện là 1 đồng nợ ngắn hạn được
bảo đảm bằng 4,53 đồng tài sản ngắn hạn.
- Năm 2013, chỉ tiêu này cho thấy 1 đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bằng 8,51
đồng tài sản ngắn hạn.
Khả năng thanh toán ngắn hạn phản ánh khả năng chuyển đổi trong ngắn hạn của
các tài sản lưu động thành tiền để chi trả các khoản nợ ngắn hạn. Theo đó, năm 2011
và năm 2012, khả năng thanh toán của công ty vẫn ở mức khá thấp là 3,44 lần và 4,53
lần. Tuy nhiên con số này đang ở mức lớn hơn 1 cho thấy khả năng thanh toán của
công ty ở mức chấp nhận được. Nguyên nhân của việc này là do tài sản ngắn hạn của
công ty luôn ở mức cao, hàng tồn kho của công ty tương đối lớn nhưng nợ ngắn hạn
của công ty lại thấp hơn nên chỉ tiêu này còn ở mức thấp. Đến năm 2013 thì khả năng
thanh toán ngắn hạn tăng nhanh hơn 3,98 lần, đạt mức 8,51 lần. Năm 2013, chỉ tiêu
khả năng thanh toán tăng nhanh là do, nợ ngắn hạn giảm mạnh trong khi tài sản ngắn
hạn tăng nhanh. Công ty trong cả giai đoạn 2011-2013, khả năng chuyển đổi trong
ngắn hạn tài sản lưu động của công ty thành tiền tăng lên. Đây là một yếu tố thuận lợi
đối với công ty, cho thấy tình hình tài chính của công ty khá tốt, công ty hoàn toàn có
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng các tài sản ngắn hạn.
- Năm 2011, chỉ tiêu thanh toán nhanh bằng 1,33 lần nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn
hạn khi đến hạn công ty có thể sử dụng 1,33 đồng TSNH để thanh toán mà không cần
bán hàng tồn kho.
- Năm 2012, chỉ tiêu thanh toán nhanh bằng 1,30 lần nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn
hạn khi đến hạn công ty có thể sử dụng 1,30 đồng TSNH để thanh toán mà không cần
bán hàng tồn kho.
- Năm 2013, chỉ tiêu này cho thấy cứ 1 đồng nợ ngắn hạn khi đến hạn công ty có
thể sử dụng 3,2 đồng TSNH để thanh toán mà không cần bán hàng tồn kho.
Khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng nhanh chóng đáp ứng của vốn
lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn. Năm 2011 tỷ lệ này đạt mức 1,33 lần, đây là
một con số tương đối tốt đối với công ty. Điều này cho thấy, hàng tồn kho của công ty
khá nhiều khiến cho tài sản lưu động giảm mạnh tới vậy, nhưng tài sản lưu động sau
khi trừ đi hàng tồn kho vẫn lớn hơn 1, cho thấy đủ để đảm bảo cho các khoản nợ ngắn
hạn của công ty. Tiếp theo, năm 2012 mức chênh lệch so với năm 2011 giảm 0,03 lần.
Tuy nhiên, mức giảm nhẹ trong khả năng thanh toán nhanh của năm 2011 cho thấy
Thang Long University Library
51
hàng tồn kho của công ty rất lớn nhưng công ty vẫn đảm bảo khả năng thanh toán các
khoản vay ngắn hạn mà không cần phải dùng tới hàng tồn kho. Năm 2012, khả năng
thanh toán nhanh tăng 1,9 lần đạt mức 3,2 lần. Con số này tuy có biến động qua năm
2011-2012, nhưng nhìn chung là chỉ số này vẫn khá thấp so với khả năng thanh toán
ngắn hạn, điều này cho thấy công ty đang có mức hàng tồn kho rất cao. Khả năng
thanh toán nhanh cho thấy khả năng đáp ứng nhanh trước các khoản nợ đến hạn của
vốn lưu động tại công ty là rất tốt, công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán được các
khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải huy dùng tới hàng tồn kho.
Khả năng thanh toán tức thời cho biết khả năng thanh toán ngay tại thời điểm xác
định tỷ lệ, không phụ thuộc vào các khoản phải thu và hàng tồn kho. Trong giai đoạn
năm 2011-2013, công ty chỉ giữ khả năng này ở mức rất thấp, cho thấy khả năng thanh
toán tức thời của công ty khá hạn chế và kém linh hoạt. Do đó, năm 2011, chỉ tiêu này
chỉ ở mức 0,29 lần, ở năm 2012 với chỉ ở mức 0,30 lần và tính đến năm 2013 thì mức
chênh lệch này cũng dần được cải thiện với tỷ lệ tăng nhẹ 0,19 lần và đạt mức 0,49
lần. Đây là con số khá mờ nhạt, chứng tỏ dù công ty nắm giữ nhiều khoản mục có tính
thanh khoản cao nhưng vẫn không thể đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Bởi lẽ,
việc nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản cao nhưng khả năng sinh lời lại kém nên
việc trả nợ của công ty trở nên bế tắc.
2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng đảm bảo nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Xây dựng Hoàng Lan
2.3.5.1. Vốn lưu động ròng
Vốn lưu động ròng là lượng vốn dài hạn (vay dài hạn + vốn chủ sở hữu) tham gia
vào vốn lưu động. Doanh nghiệp có vốn lưu động ròng âm tức là vốn dài hạn không
đủ, phải dùng cả vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn (được gọi là mất cân đối
vốn). Việc này nếu trầm trọng có thể làm doanh nghiệp vỡ nợ do không có khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Vốn lƣu động ròng = TSLĐ – Nợ ngắn hạn
Vốn lưu động ròng phản ánh khả năng tài trợ của nguồn vốn thường xuyên cho
tài sản cố định của doanh nghiệp. Qua việc phân tích vốn lưu động ròng có thể thấy
được tính linh hoạt trong việc sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp, đồng thời thể
hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
52
Bảng 2.13. Vốn lƣu động ròng tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thƣơng mại và
Xây dựng Hoàng Lan
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
2012-13
Vốn lưu
động ròng
7.149.949.206 9.473.969.377 10.257.043.982 783.074.607
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Hoàng Lan)
Vốn lưu động ròng tại công ty trong giai đoạn năm 2011 – 2013 có xu hướng
tăng dần. Điều này cho thấy, công ty đang thừa vốn dài hạn và có quá nhiều vốn ngắn
hạn dẫn đến khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trở nên khó khăn hơn với
công ty. Năm 2012, vốn lưu động ròng của công ty ở mức 9.473.969.377 VNĐ và năm
2013, vốn lưu động ròng của công ty cũng đạt mức 10.257.043.982 VNĐ. Như vậy,
vốn lưu động ròng của công ty trong giai đoạn này đều dương cho thấy các khoản nợ
ngắn hạn được đảm bảo an toàn bằng các tài sản lưu động, khả năng thanh toán của
công ty không được đảm bảo ở mức an toàn. Công ty không cần có những động thái
tác động đến các nguồn vốn dài hạn để làm giảm vốn ngắn hạn, giảm thiểu tình trạng
vốn lưu động ròng quá thấp như hiện nay.
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Thƣơng mại và Xây dựng Hoàng Lan
Sau khi phân tích các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Công ty TNHH
thương mại và xây dựng Hoàng Lan ta thấy công ty có nhiều lợi thế nhưng cũng có
một số tồn tại, khó khăn.
2.4.1. Những kết quả đạt được
Công ty đã thực hiện tốt chiến lược kinh doanh đẩy mạnh hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ, số lượng thành phẩm hoàn thiện bán ra tăng lên hàng năm làm cho
doanh thu của công ty cũng từ đó mà tăng lên.
Khả năng thanh toán của công ty đều ở mức trung bình, cho thấy các khoản nợ
mà công ty đang có đều có khả năng chi trả.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu có xu hướng tăng hàng năm cho thấy công ty đã
quản lý tốt được chi phí và có sự phản ánh nhanh nhạy trước những khó khăn bên
ngoài.
Thang Long University Library
53
Thời gian luân chuyển kho dài và lượng hàng tồn kho của công ty khá nhiều,
điều này tuy làm tăng chi phí lưu kho nhưng cũng giúp công ty hạn chế được rủi ro do
không cung cấp kịp thời đơn hàng bổ sung cho khách hàng trong trường hợp cần thiết.
Công ty cũng đã tận dụng rất hiệu quả lợi thế từ đòn bẩy tài chính để tiết kiệm
thuế từ sử dụng nợ.
Công ty đã hoàn thành một số hợp đồng lớn với chất lượng cao, đem lại danh
tiếng cho công ty trên thị trường.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường như hiện nay, Công ty TNHH cũng gặp
nhiều khó khăn trong quá trình quản lý dẫn tới một số hạn chế về tình hình tài chính
như sau:
Thời gian thu tiền trung bình của công ty tăng hàng năm cho thấy thời gian công ty
bị khách hàng chiếm dụng vốn ngày càng nhiều làm cho lượng tiền mặt của công ty giảm.
Công ty hàng năm phải đi vay vốn và trả lãi vay cũng như không chủ động được
việc kinh doanh do các khoản vay chủ yếu ngắn hạn.
Công ty chưa áp dụng mô hình quản lý kho hay quản lý các khoản phải thu. Cách
xây dựng chính sách tín dụng của công ty còn khá đơn giản chỉ dựa vào những ý kiến
chủ quan của công ty.
Công ty chủ yếu quản lý nhân sự trên góc độ hành chính nên hiệu quả kinh doanh
giảm mà chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn ở mức cao.
Nguyên nhân
Để giải thích cho những vấn đề còn hạn chế trên ta có một số nguyên nhân sau:
Nguyên nhân thời gian thu tiền trung bình của công ty tăng là do công ty đã mở
rộng chính sách tín dụng với khách hàng, giúp cho công ty dễ dàng tìm được khách hàng
mới, đảm bảo quyền lợi cho những khách hàng lớn đồng thời làm gia tăng doanh thu.
Công ty hiện đang thiếu một lượng vốn khá lớn để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Công ty chưa khai thác tốt tiềm năng của những yếu tố con người.
Yếu tố con người: Đội ngũ kinh doanh hoạt động chưa thực sự hiệu quả, hàng
tồn kho cao.
Yếu tố kĩ thuật: Trình độ kỹ thuật và kinh nghiệm của các nhân viên trong công
ty chưa được cao.
54
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chương 2 đã đề cập đến tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Xây dựng Hoàng Lan, bên cạnh đó là một số phân
tích về các chỉ tiêu để làm rõ hơn về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trong
giai đoạn 2011-2013. Ngoài ra còn có những đánh giá chung về kết quả đạt được và
những khó khăn trong việc huy động và sử dụng vốn lưu động của Công ty. Trên cơ sở
đó, chương 3 sẽ đề cập đến một số giải pháp nhằm góp phần giải quyết các vấn đề còn
tồn đọng của công ty, tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho công ty.
Thang Long University Library
55
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƢƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG HOÀNG LAN.
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thƣơng mại và
Xây dựng Hoàng Lan trong thời gian tới
Bối cảnh nền kinh tế năm 2014.
Kinh tế - xã hội nước ta năm 2014 diễn ra trong bối cảnh thế giới tiếp tục có
nhiều diễn biến phức tạp cả về kinh tế và chính trị. Dù rất được kỳ vọng sẽ phục hồi
trở lại và vươn lên trong năm 2014 nhưng nền kinh tế toàn cầu vẫn còn phải tiếp tục
đối mặt với những rủi ro trở ngại. Nền kinh tế Việt Nam đứng trước bối cảnh thế giới
vừa có những thuận lợi, nhưng cũng không ít rủi ro, thách thức, còn tiềm ẩn nhiều yếu
tố phức tạp và diễn biến khó lường. Sản xuất kinh doanh tiếp tục đối mặt với những
khó khăn, áp lực, những yếu kém nội tại của nền kinh tế chậm được khắc phục. Lĩnh
vực bất động sản và xây dựng tuy nhận được sự quan tâm đặc biệt của chính phủ
nhưng vẫn chưa cho thấy dấu hiệu của sự khởi sắc.
Trước thực trạng đó, để tránh nguy cơ tụt hậu và bắt kịp xu thế của thời đại,
Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương đổi mới toàn diện nhằm đẩy mạnh phát triển tất cả
các ngành nghề kinh doanh và các lĩnh vực hoạt động. Xây dựng cơ bản là một trong
những lĩnh vực then chốt vì nó là nền tảng cơ sở vật chất hạ tầng cho sự phát triển
trong tương lai. Chính ví vậy, công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Hoàng Lan đã
không ngừng phấn đấu vươn lên góp phần vào công cuộc đổi mới chung của đất nước.
Nhằm nâng cao hơn nữa tốc độ tăng trưởng và phát triển trong những năm tới, công ty
TNHH Thương mại và Xây dựng Hoàng Lan đã đề ra một số mục tiêu và phương
hướng hoạt động trong những năm tiếp theo.
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng và phát triển Công ty thành một Công ty lớn mạnh, lấy hiệu quả kinh
tế xã hội làm thước đo cho sự phát triển bền vững, xây dựng cho mình chiến lược kinh
doanh trong thời gian tới với mục tiêu nâng cao doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận.
ToànXây dựng Công ty thành một công ty có năng lực cạnh tranh, có nền tài
chính lành mạnh, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, phát triển và đa dạng hóa
ngành nghề kinh doanh.
Ban lãnh đạo công ty cần phát huy cao độ mọi nguồn lực để đảm bảo và không
ngừng nâng cao sức cạnh tranh, giải quyết vấn đề việc làm và cải thiện đời sống cho
cán bộ công nhân viên trong Công ty.
56
3.1.2. Mục tiêu và phương hướng hoạt động trước mắt
Tăng cường nguồn vốn lưu động, mở rộng quy mô hoạt động của công ty; phát
triển hoạt động kinh doanh của công ty theo cả chiều rộng và chiều sâu; đầu tư mới và
mua sắm thêm tài sản cố định.
Trong giai đoạn tới, công ty sẽ tìm hiểu, nghiên cứu và áp dụng các biện pháp
hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng của sản phẩm, giảm giá thành, hướng tới mục tiêu
mở rộng phạm vi thu hút khách hàng.
Kế hoạch hóa việc sử dụng vốn lưu động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao số
vòng quay của vốn lưu động. Xác định nhu cầu vốn lưu động cụ thể cho từng khâu
trong quy trình sản xuất thông qua nghiên cứu chi tiết các công đoạn sản xuất.
Trong giai đoạn 2015 – 2020, Công ty xác định phương hướng nhiệm vụ cụ thể
phát triển Công ty trở thành công ty có tiềm năng trong lĩnh vực cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ liên quan đến ngành nghề xây dựng, cải thiện, nâng cao và phát triển
thêm các sản phẩm mới, nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đạt được hiệu quả doanh
thu, lợi nhuận cao nhất cho Công ty, đạt được sự hài lòng từ phía khách hàng.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Thƣơng mại và Xây dựng Hoàng Lan
3.2.1. Kế hoạch hóa vốn lưu động
Kế hoạch hoá vốn lưu động là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và rất cần thiết cho
các doanh nghiệp. Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục,
hiệu quả thì trước hết phải đáp ứng đủ và kịp thời vốn lưu động và tiếp đến là sử dụng
sao cho tiết kiệm, hiệu quả tránh tình trạng huy động vốn thừa gây lãng phí và tăng chi
phí kinh doanh.
Để xây dựng một kế hoạch vốn lưu động đầy đủ, khâu đầu tiên công ty phải xác
định đúng nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là bộ phận
kế hoạch phản ánh kết quả tính toán tổng nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch,
nhu cầu vốn cho từng khâu: dự trữ sản xuất, sản suất và khâu lưu thông. Xác định nhu
cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh chính xác, hợp lý một mặt bảo đảm cho quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty được tiến hành liên tục, mặt khác sẽ
tránh được tình trạng ứ đọng vật tư, sử dụng lãng phí vốn, không gây nên tình trạng
căng thẳng về nhu cầu vốn kinh doanh của công ty.
3.2.1.1. Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên và chính xác là một việc làm
cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là một
trong những biện pháp rất quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Thang Long University Library
57
trong công ty. Nhu cầu vốn lưu động được xác định quá thấp so với nhu cầu thực tế sẽ
dẫn đến tình trạng thiếu nguồn cung về vốn, từ đó dẫn đến tình trạng sản xuất bị đình
trệ, công ty không đáp ứng được kịp thời và đầy đủ yêu cầu của khách hàng, gây mất
uy tín của công ty từ đó dẫn đến việc ảnh hưởng doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Ngược lại, nếu xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao lại dẫn đến tình trạng thừa vốn,
nguồn vốn dư thừa tham gia ít hoặc không tham gia vào quá trình luân chuyển sẽ
không tạo ra lợi nhuận mà còn phát sinh những chi phí liên quan không cần thiết, điều
này cũng làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Nhu cầu về vốn lưu động phụ thuộc vào quy mô và lĩnh vực sản xuất kinh doanh của
công ty, vì vậy công ty cần dựa vào đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh công
ty mình để lựa chọn phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thích hợp.
Trong những năm vừa qua việc xác định vốn lưu động ở Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Thương mại và Xây dựng Hoàng Lan đã không đạt được hiệu quả cao, vẫn
xảy ra tình trạng thiếu vốn lưu động nên luân chuyển vốn lưu động chậm. Sở dĩ tình
trạng này là do công ty chưa chọn được phương pháp xác định vốn lưu động hợp lý.
Hiện nay, có nhiều phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động, nhưng để đơn
giản việc tính toán người ta thường dùng phương pháp dự báo tỉ lệ phần trăm doanh
thu. Tổng số dư bình quân các thành phần vốn lưu động định mức đã thực hiện năm
trước (so với doanh thu năm trước) để xác định tỉ lệ (%) trên doanh thu làm cơ sở tính
cho năm kế hoạch hoặc ngược lại dùng doanh thu thuần năm trước so với năm kế
hoạch hoặc ngược lại dùng doanh thu thuần năm trước so với tổng số dư các thành
phần vốn lưu động năm trước để tính số lần luân chuyển vốn (số vòng quay) làm cơ
sở tính nhu cầu vốn lưu động của năm kế hoạch.
Khi dùng phương pháp dự báo tỉ lệ phần trăm thì điều không thể không lưu ý là
phải loại trừ những yếu tố tiêu cực chứa đựng trong các dữ liệu làm căn cứ tính toán.
Đồng thời phải cộng các yếu tố tích cực để nâng cao hiệu quả đồng vốn.
Các yếu tố tiêu cực chứa đựng trong các thành phần vốn lưu động là thời gian
vận chuyển và dự trữ vật tư trong kho dài, lượng vật tư, tồn kho lớn, chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang nhiều (thường trên 10%). Các khoản phải thu không được kịp thời
đầy đủ, tạo ra nợ, bị đơn vị và cá nhân chiếm dụng vốn của công ty.
Vì là phương pháp dự báo theo tỉ lệ phần trăm trên doanh thu cho nên các con số
đưa vào phân tích phải thật chính xác. Do vậy yêu cầu đặt ra đối với Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Thương mại và Xây dựng Hoàng Lan là phải nâng cao chất lượng kế
toán, kế toán ghi chép những số liệu tài chính phải thật đầy đủ chính xác và trung thực.
58
Có như vậy việc xác định nhu cầu vốn lưu động mới được chính xác, hiệu quả sử dụng
vốn được nâng cao.
Có thể mô tả các bước của phương pháp này như sau:
- Tính số dư của các khoản mục trên bảng cân đối kế toán.
- Chọn những khoản mục trong bảng cân đối kế toán có quan hệ trực tiếp với
doanh thu và tính khoản mục đó theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu trong năm.
- Dùng phần trăm đó ước tính nhu cầu vốn của năm sau theo dự tính thay đổi
doanh thu của doanh nghiệp.
- Định hướng các nguồn tài trợ để đáp ứng nhu cầu vốn trên cơ sở tình hình kết
quả kinh doanh thực tế. Thông thường sẽ ưu tiên tài trợ từ các nguồn vốn nội sinh
trước, như khấu hao và lợi nhuận để lại, nếu thiếu thì khi đó mới dùng đến nguồn tài
trợ ngoại sinh như: vay thêm nợ hay phát hành cổ phiếu.
3.2.1.2. Kế hoạch nguồn vốn lưu động
Sau khi xác định được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để đảm bảo
cho sản xuất được liên tục, đều đặn thì công ty phải có kế hoạch đáp ứng nhu cầu vốn
đó bằng các nguồn vốn ổn định, vững chắc. Vì vậy một mặt công ty cần có kế hoạch
dài hạn để huy động các nguồn vốn một cách tích cực và chủ động. Mặt khác hàng
năm căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch, công ty cần xác định được
quy mô vốn lưu động thiếu hoặc thừa so với nhu cầu vốn lưu động cần phải có trong
năm. Trong trường hợp số vốn lưu động thừa so với nhu cầu, công ty nên có các biện
pháp tích cực để tránh tình trạng vốn bị ứ đọng, chiếm dụng. Trường hợp vốn lưu động
thiếu so với nhu cầu, công ty cần phải có biện pháp tìm những nguồn tài trợ như:
- Nguồn vốn lưu động từ nội bộ công ty (bổ sung từ lợi nhuận để lại).
- Huy động từ nguồn bên ngoài: Nguồn vốn tín dụng, phát hành trái phiếu, cổ
phiếu, liên doanh liên kết.
- Để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất, công ty phải có sự xem xét và lựa chọn
kỹ các nguồn tài trợ sao cho phù hợp nhất trong từng hoàn cảnh cụ thể.
3.2.1.3. Kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian
Trong thực tế sản xuất ở các doanh nghiệp nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất
kinh doanh, việc sử dụng vốn giữa các thời kỳ trong năm thường khác nhau. Vì trong
từng thời kỳ ngắn như quý, tháng ngoài nhu cầu cụ thể về vốn lưu động cần thiết còn
có những nhu cầu có tính chất tạm thời phát sinh do nhiều nguyên nhân. Do đó, việc
đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh theo thời gian trong
năm là vấn đề rất quan trọng.
Thang Long University Library
59
Thực hiện kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian, công ty cần xác định
chính xác nhu cầu vốn lưu động từng quý, tháng trên cơ sở cân đối với vốn lưu động
hiện có và khả năng bổ sung trong quý, tháng từ đó có biện pháp xử lý hiệu quả, tạo sự
liên tục, liền mạch trong sử dụng vốn lưu động cả năm. Thêm vào đó, một nội dung
quan trọng của kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian là phải đảm bảo cân đối
khả năng thanh toán của công ty với nhu cầu vốn bằng tiền trong từng thời gian ngắn
tháng, quý.
Bên cạnh việc thực hiện kế hoạch hoá vốn lưu động, công ty cần phải biết chú
trọng và kết hợp giữa kế hoạch hoá vốn lưu động với quản lý vốn lưu động.
3.2.2. Tổ chức quản lý vốn lưu động có kế hoạch và khoa học
Nói đến việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả ta thường nghĩ là phải tăng nhanh
được vòng quay của vốn lưu động và khả năng sinh lời của vốn lưu động phải cao.
Muốn đạt được kết quả này thì đòi hỏi phải thực hiện tốt công tác quản lý vốn lưu
động. Thể hiện cụ thể qua việc quản lý các khoản dự trữ, tiền mặt, và các khoản phải
thu. Việc quản lý dự trữ và tiền mặt có liên quan chặt chẽ đến nhau, mức dự trữ vật tư
hợp lý sẽ quyết định mức cân đối tiền mặt hợp lý.
Trong công tác quản lý dự trữ những nguyên vật liệu mua vào để phục vụ sản
xuất kinh doanh của công ty, công ty phải tính toán làm sao để đạt mức dự trữ hợp lý ở
từng thời điểm. Khoản dự trữ phải đảm bảo cho quá trình sản xuất hay thi công không
bị gián đoạn nhưng cũng không dự trữ quá nhiều gây tình trạng ứ đọng vốn đồng thời
làm tăng chi phí bảo quản và khó điều chỉnh khi có sự biến động lớn về giá cả vật tư
trên thị trường.
Một bộ phận khá quan trọng trong vốn lưu động là các khoản phải thu. Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Xây dựng Hoàng Lan quản lý các khoản phải thu
thông qua chính sách tín dụng thương mại và các khoản phải thu chính là một hình
thức bán chịu. Do đó để tránh thất thoát trong các khoản phải thu, công ty cần phải có
chính sách tín dụng thương mại chặt chẽ hợp lý, phải nghiên cứu kỹ tình hình tài chính
và khả năng chi trả của khách hàng để quyết định cho ai nợ và không cho ai nợ? Cùng
với những điều khoản quy định khi áp dụng nợ. Thực hiện tốt việc này sẽ giúp công ty
thu hồi vốn nhanh tránh thất thoát khiến cho tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng lên
và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao hơn.
3.2.3. Các biện pháp khác
3.2.3.1. Đổi mới hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ, công nhân viên lao động
Trong những năm vừa qua, công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Xây
dựng Hoàng Lan đã luôn cố gắng nâng cao chất lượng của công tác tổ chức, nhân sự.
60
Sự cố gắng đó đã đạt được nhiều thành tích, đó là doanh thu và lợi nhuận ngày càng
tăng, chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngày càng được nâng lên và được khách hàng tin
tưởng. Tuy nhiên cần phải thẳng thắn nhìn nhận rằng công tác này đã cố gắng nhưng
hiệu quả chưa phải là cao nhất.
Đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư là rất ít, điều này rất thiệt thòi đối với công ty đặc
biệt là trong bối cảnh nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường thì cần phải có
những nhà quản lý thực sự có năng lực và bằng cấp. Do vậy kiến nghị công ty trong
quá trình tuyển dụng cần chú ý đạt vấn đề năng lực lên trên hết sau đó mới xét đến
bằng cấp, đảm bảo cơ cấu thật hợp lý. Công ty cũng nên tuyển những cử nhân kinh tế
vì ở công ty hầu hết các cán bộ quản lý là các kỹ sư xây dựng, việc tuyển thêm cử
nhân kinh tế góp phần tăng được hiệu quả kinh doanh.
Đội ngũ công nhân viên có chất lượng không cao, số thợ lành nghề có kỹ thuật
rất ít. Do vậy, đề nghị công ty tổ chức đào tạo lại số thợ này và thường xuyên tổ chức
thi lên bậc cho công nhân.
3.2.3.2. Nâng cao chất lượng công tác hoạch toán kế toán và định kỳ phân tích hoạt
động tài chính của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Xây dựng Hoàng
Lan
Phân tích tài chính công ty là sử dụng một tập hợp các khái niệm phương pháp,
công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và thông tin khác về quản lý nhằm đánh
giá tình hình tài chính của một công ty, đánh giá rủi ro, mức độ, chất lượng hiệu quả
hoạt động của công ty.
Phân tích tài chính giúp công ty đánh giá được điểm mạnh và điểm yếu trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất phát từ tình hình đó để đưa ra các giải
pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính trong tương lai bằng cách dự báo và lập ngân
sách. Tuy nhiên để công tác phân tích tài chính có hiệu quả thì cần phải tập trung nâng
cao chất lượng của công tác hạch toán kế toán. Đề nghị công ty thực hiện triệt để các
quy định của công tác hạch toán kế toán của nhà nước. Có như vậy mới mang lại hiệu
quả cao.
Ngoài những biện pháp trên còn có thể áp dụng một biện pháp nữa là “Giảm
lượng vốn lưu động bị chiếm dụng”
Thực tế trong vài năm gần đây Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và
Xây dựng Hoàng Lan có số vốn bị khách hàng chiếm dụng lớn. Lượng vốn bị chiếm
dụng không những không sinh lãi mà còn làm giảm đáng kể hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của công ty. Để có thể giảm nhẹ đến mức thấp nhất vốn bị chiếm dụng. Công ty
cần có các biện pháp sau:
Thang Long University Library
61
Khi thực hiện ký kết các hợp đồng sản xuất kinh doanh công ty cần phải thật rõ
ràng thời hạn thanh toán, thời hạn bàn giao và có quy định rõ ràng mức phạt cho việc
chậm thanh toán. Đồng thời cũng có mức chiết khấu phù hợp đối với những khách
hàng thanh toán sớm, đúng hạn.
Trước khi đi đến các quyết định hợp tác, công ty nên tìm hiểu đánh giá về khả
năng thanh toán của khách hàng để tránh những rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên công ty
cần phải chú ý rằng các chính sách về thanh toán cũng không nên quá cứng nhắc vì
như vậy có thể làm mất khách hàng và thị trường.
Để áp dụng biện pháp này thì bản thân công ty cũng phải có những việc làm
mang tính chất nội bộ chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng của sản phậm và dịch vụ:
- Tăng cường công tác kiểm tra chât lượng nguyên vật liệu nhập kho.
- Tổ chức tiếp nhận , bảo quản tốt và cấp phát đúng để hạn chế những mất mát,
hư hỏng nguyên vật liệu như xi măng dễ ngấm nước.
- Thực hiện nghiêm túc những quy trình và quy phạm về kỹ thuật của công trình,
có những quy định chặt chẽ về kỹ thuật đối với những người thực hiện sai.
- Đào tạo lại, nâng cao tay nghề của đội ngũ lao động.
3.2.3.3. Tăng cường sử dụng nguồn vốn có chi phí thấp
Nguồn VCSH của công ty mang tính dài hạn nên công ty có thể dùng nguồn vốn
này đem đầu tư vào những mục đích mang tính lâu dài và có tỷ suất sinh lời cao, sử
dụng VCSH đầu tư cho vốn lưu động đảm bảo tính an toàn cao nhưng đem lại mức chi
phí cũng cao hơn, công ty cần nghiên cứu để đề ra cơ cấu vốn tối ưu đồng thời sử dụng
thêm nguồn vốn vay ngân hàng do nguồn này được hưởng ưu đãi về thuế. Chi phí sử
dụng vốn lưu động cao hơn dẫn đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng sẽ cao hơn.
3.2.4. Một số ý kiến nhằm thực hiện tốt các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Xây dựng Hoàng
Lan
Vấn đề cốt lõi để đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của một công ty
tốt hay không chính là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đó.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Xây dựng Hoàng Lan cần có các giải
pháp cụ thể sau:
Công ty cần có biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng công trình, các sản phẩm
và dịch vụ, đề ra mục tiêu phấn đấu cụ thể trong công tác sáng kiến kỹ thuật. Thực
hiện phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng đối với các cán bộ quản lý sản xuất
cũng như thi công. Đảm bảo các biện pháp an toàn lao động, tổ chức huấn luyện bắt
62
buộc đối với công nhân viên tổ chức thi thợ giỏi và an toàn viên giỏi. Các biện pháp
khen thưởng thích đáng cho các sáng kiến tốt đem lại hiệu quả cao.
Tìm mọi biện pháp đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn lưu động cho sản
xuất kinh doanh và các dự án đầu tư của công ty như: có biện pháp cụ thể tổ chức
thanh, quyết toán các tài sản cố định lỗi thời kém hiệu quả, thu hồi vốn kịp thời và xử
lý dứt điểm các khoản nợ tồn đọng, tìm những nguồn huy động vốn cho công ty với
chi phí hợp lý, kiện toàn hệ thống cán bộ kế toán và hệ thống sổ sách phục vụ cho
công tác kế toán để đánh giá chính xác và kịp thời tình hình tài chính của công ty.
Công tác quản lý cũng cần có những thay đổi như: củng cố bộ máy các phòng
ban cơ quan đặc biệt trong lĩnh vực công tác tiếp thị đầu tư và kỹ thuật thi công, đảm
bảo thực hiện nghiêm luật lao động và chế độ chính sách đối với người lao động,
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên tham gia các khoá
để nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng như trình độ chuyên môn, có biện pháp cải tiến
chế độ tiền lương, khuyến khích nâng cao năng suất lao động nhưng phải đảm bảo tiết
kiệm dành tỷ lệ thích đáng cho đầu tư. Trẻ hoá và tri thức hoá đội ngũ nhân viên, nên
tiếp nhận những nhân viên có năng lực và thực sự năng động để có thể tiếp thu những
kiến thức mới về công nghệ cũng như khả năng quản lý.
Tóm lại trong điều kiện kinh doanh khó khăn như hiện nay Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Thương mại và Xây dựng Hoàng Lan phải đề ra và thực hiện một số biện
pháp thích hợp để từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tăng lợi nhuận
và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh khẳng định vị trí của mình trên thương
trường.
Thang Long University Library
63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Sau khi đi vào phân tích tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty,
chương 3 trình bày một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Xây dựng Hoàng Lan. Cụ thể là các giải
pháp về kế hoạch hoá vốn lưu động, tổ chức quản lý vốn lưu động có kế hoạch và
khoa học cùng với một số phương pháp khác.
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài của các doanh
nghiệp. Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay của đất nước và tình trạng trong nước và
khu vực có nhiều biến động, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một
thách thức lớn đối với doanh nghiệp.
Quá trình phân tích ở trên đã cho thấy việc sử dụng đồng vốn như thế nào để
mang lại hiệu quả cao thật sự là một vấn đề không đơn giản. Đồng vốn sử dụng không
hiệu quả sẽ kéo theo sự trì trệ của quá trình kinh doanh. Mọi hoạt động của doanh
nghiệp sẽ là không hiệu quả nếu như vốn kinh doanh không được đảm bảo. Để đồng
vốn có hiệu quả đòi hỏi phải có những quyết định đúng đắn về phương thức sử dụng.
Qua việc nghiên cứu tình hình thực tế tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương
mại và Xây dựng Hoàng Lan, có thể thấy thời gian qua công ty đã đạt được những
thành tích đáng khích lệ đó là: sản xuất kinh doanh liên tục có lãi, đời sống của cán bộ
công nhân viên không ngừng được nâng cao, vị thế của công ty cũng không ngừng
tăng lên. Tuy nhiên, để đạt được những điều đó công ty đã phải trải qua nhiều khó
khăn và điều không tránh khỏi là vẫn còn những tồn tại. Vì vậy, bằng khả năng nhận
thức và sự hiều biết của mình sau thời gian thực tập tại công ty em đã mạnh dạn đề
xuất một số ý kiến để công ty xem xét nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại công ty.
Thang Long University Library
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS. Nguyễn Năng Phúc, Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế Quốc Dân – 2014.
2. PGS. TS. Lưu Thị Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, 2005, Nhà xuất bản
Thống kê.
3. PGS. TS. Nguyễn Đình Kiệm – TS. Bạch Đức Hiển, Giáo trình tài chính doanh
nghiệp, 2008, nhà xuất bản Tài chính.
4. PTS. Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ (Chủ biên): Giáo trình quản trị tài chính doanh
nghiệp.
5. Các báo cáo tài chính năm 2011 – 2013 của Công ty TNHH Thương mại và Xây
dựng Hoàng Lan.
PHỤ LỤC
1. Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011-2012
2. Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012-2013
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a18009_5834.pdf