Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại cường khôi

Với chinh sach mơ cửa va hòa nhâp ra bên ngoai cua nước ta keo theo la sự canh tranh khôc liêt. Môt doanh nghiêp dù cho có nhiều vôn đó la điều kiên hết sức thuân lợi trong kinh doanh cua mình. Tuy nhiên vôn nhiều chưa hẳn la hiêu qua ma quan trọng la phai biết sử dung nguồn vôn đó có hiêu qua, ngay cang tăng thêm, mơ rông quy mô san xuất. Để sử dung vôn có hiêu qua không phai doanh nghiêp nao cũng lam được nó la bai toan khó cho doanh nghiêp. Thông qua phân tich tình hình sử dung vôn cua công ty trong nhưng năm qua công ty đã có rất nhiều cô gắng, sự nô lực hết mình cua đôi ngũ can bô công nhân viên cua công ty. Bước đầu công ty đã gặt hai được môt sô thanh công. Tuy nhiên bên canh mặt tich cực công ty còn rất nhiều han chế vẫn đang còn tồn tai, thế nhưng công ty nao cũng có hai mặt thuân lợi va khó khăn. Công ty có phat huy được tiềm lực vôn có cua mình va khắc phuc nhưng han chế thì công ty mới thanh công. Muôn vây công ty cần có nhưng biên phap cu thể, khoa học va hiên đai để nâng cao hơn nưa hiêu qua sử dung vôn cua mình.

pdf56 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1647 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại cường khôi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản là TSCĐ và TSLĐ. Mức chênh lệch giữa TSCĐ và TSCĐ là khá lớn và tăng dần từ năm 2011 đến năm 2013. Năm 2011 tỷ trọng TSCĐ là 7.44% tổng tài sản và tỉ trọng này giảm dần đến năm 2013 còn 6.45%, trong khi đó tài sản lưu động có mức tăng không đáng kể năm 2011 tỷ trọng TSLĐ là 92.56% tổng tài sản thì đến năm 2013 chỉ tăng nhẹ 0.99% lên 93.55%. Nguyên nhân do công ty mở rộng quy mô hoạt động tuy nhiên các dự án trong những năm 2012, 2013 chỉ hoạt động cầm chừng do thiếu vốn đầu tư. Công ty vẫn phải đầu tư vào TSCĐ để đảm bảo cho việc thi công công trình. Đến năm 2013, TSCĐ đã giảm xuống và chiếm 6.45% trong tổng tài sản tương đương giảm 199 triệu đồng so với năm 2012. Nguyên nhân để mở rộng hoạt động kinh doanh thì bên cạnh việc tập trung đầu tư vào TSCĐ thì công ty cũng cần phải tăng TSLĐ. Thông qua chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời trên tổng tài sản sẽ giúp chúng ta sâu hơn hiệu quả sử dụng vốn của công ty: - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): chỉ tiêu này cho biết 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Nhìn chung tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty khá thấp so với mặt bằng chung. Từ năm 2011 đến năm 2013 chỉ tiêu này có xu hướng giảm dần, năm 2011 là 0.19% đến năm 2012 giảm 0.12% còn 0.07% và năm 2013 tiếp tục giảm còn 0.04%. Nguyên nhân do trong hai năm 2012 và 2013 giá của nguyên vật liệu đầu vào liên tục tăng ảnh hưởng đến giá vốn hoạt động kinh doanh. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm vì vậy công ty cần hoàn thiện bộ máy quản lý để quản lý tài sản, doanh thu, chi phí hiệu quả hơn. Nhìn chung qua 3 năm tổng tài sản của công ty đều có biến động nhưng không nhiều. TSLĐ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản đang có sự dịch dần về chênh lệch của TSLĐ và TSCĐ. TSLĐ càng nhiều chứng tỏ công ty đang đầu tư càng ngày càng nhiều vào cơ sở sản xuất, công ty đang mở rộng quy mô lớn. Tuy vậy chúng ta muốn phản ánh được một cách đầy đủ và chính xác hơn tình hình của công ty chúng ta cần xem xét thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 2.3. Thực trạng sử dụng vốn tại công ty TNHH TM Cường Khôi 2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty TNHH TM Cường Khôi Mặc dù không chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn tài sản của công ty nhưng TSCĐ cũng không kém phần quan trọng. TSCĐ là khoản đầu tư nhằm mục đích sử dụng lâu dài của công ty góp phần tạo ra doanh thu, lợi nhuận và thời gian thu hồi vốn đầu tư của công ty. Thang Long University Library 22 Bảng 2.5: Cơ cấu TSCĐ của công ty TNHH TM Cường Khôi ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 11- 12 Chênh lệch 12 - 13 Lượng % Lượng % 1.Máy móc thiết bị 138 115 138 - (23) (16.67) 2. TBVP 35 37 35 - 2 5.71 3.Phần vận tải 1,022 1,024 846 2 0.2 (178) (17.38) Tổng TSCĐ 1,022 1,197 2,251 175 17.12 1054 88.05 (Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC của công ty) Trong hai năm 2012 và 2013 công ty đã đầu tư mua sắm thêm máy móc thiết bị và thiết bị văn phòng. Đồng thời từ năm 2011 đến năm 2013 công ty tập trung đầu tư vào phương tiện vận tải. Cụ thể năm 2012 phương tiện vận tải trị giá 1,024 triệu đồng đến năm 2013 giảm 178 triệu đồng đạt mức 846 triệu đồng tương ứng với mức giảm 17.38% . Do trong năm 2013 công ty tập trung hoàn thành các hạng mục công trình để bàn giao, những máy móc thiết bị lỗi thời lạc hậu không phục vụ tốt cho việc thi công công trình được công ty thanh lý để đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại hơn. Mặt khác trong ba năm công ty không có tài sản nào chưa sử dụng đến hay chờ thanh lý. Tất cả các tài sản cố định đều được sử dụng dù ít hay nhiều mặc dù chưa cân đối nhưng cũng tạm để công ty phát triển trong thời gian tới. Để thấy rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty chúng ta đi sâu vào phân tích một số chỉ tiêu để thấy rõ hơn từ đó đưa ra những kết luận và giải pháp hợp lý. - Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Năm 2011 hiệu suất sử dụng vốn cố định là 14,51 tức là 1 đồng vốn cố định tạo ra 14,51 đồng doanh thu thuần. Đến năm 2012 và 2013 chỉ tiêu này giảm đột ngột xuống còn 4,39 đồng và 3,62 đồng tương ứng với mức giảm 69.75% và 17.54%. Nguyên nhân do trong năm 2013 lượng công trình thi công giảm đi đáng kể, hoặc các dự án hoạt động cầm chừng khiến cho máy móc thiết bị chưa hoạt động hết công suất. Như vậy TSCĐ của công ty hoạt động chưa thực sự có hiệu quả. - Hàm lượng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần bao nhiêu vốn cố định. Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy hàm lượng vốn cố định năm 2012 tăng xấp xỉ 4 lần so với năm 2011 và đến năm 2013 con số này tiếp tục tăng. Cụ thể năm 2012 là 0,23 đồng và năm 2013 là 0,28 đồng. Điều này cho thấy công tác quản lý vốn cố định của công ty chưa thực sự hiệu quả. 23 - Tỷ suất sinh lời của vốn cố định: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng trên ta thấy tỷ suất sinh lời của công ty khá thấp và có xu hướng giảm đi. Năm 2011 tỷ suất sinh lời là 13.73% đến năm 2012 và 2013 giảm xuống còn 6.69% và 3.61%. Có thể thấy năm 2012 và 2013 là hai năm khó khăn của nền kinh tế. Là công ty mới thành lập không tránh khỏi những cạnh tranh của doanh nghiệp lớn hơn. Doanh thu giảm dẫn đến hiệu quả sinh lời của đồng vốn cố định cũng giảm theo. Bảng 2.6: Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Chêch lệch Giá trị % Giá trị % Vốn cố định Triệu đồng 1,911 1.923 1.930 12 0.63 7 0.36 Doanh thu thuần Triệu đồng 27,546 8.418 6.979 (19.128) (69.44) (1.439) (17.09) Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 26,075 12.828 6.953 (13.247) (50.8) (5.875) (45.8) Hiệu suất sử dụng VCĐ Lần 14,51 4,39 3,62 (10,12) (69.75) (0,77) (17.54) Hàm lượng VCĐ Đồng 0,06 0,23 0,28 0,17 283.33 0,05 21.74 Tỷ suất sinh lời vốn cố định % 13.73 6.69 3.61 - (7.04) - (3.08) ( Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC của công ty) 2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH TM Cường Khôi Nhận thấy vốn lưu động là tài sản vô cùng quan trọng nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Việc công ty có sử dụng hiệu quả vốn lưu động hay không ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công hay thất bại của công ty. Nghiên cứu kỹ cơ cấu TSLĐ giúp chúng ta đưa ra những đánh giá kịp thời tình hình của công ty và đưa ra những quyết định về mua hàng hóa, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của công ty. Nhìn vào biểu đồ ta nhận thấy quy mô tài sản ngắn hạn có xu hướng biến động qua từng năm, năm 2012 tăng 3,257 triệu đồng tương đương với mức tăng 25.63% so với năm 2011 do trong năm 2012 công ty quyết định bổ sung vốn lưu động để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên sang đến năm 2013 tài sản ngắn hạn lại Thang Long University Library 24 giảm 9.33% nguyên nhân do sự sụt giảm của hàng tồn kho và các khoản phải thu khách hàng. Biểu đồ 2.1: Quy mô tài sản ngắn hạn của công ty TNHH TM Cường Khôi ĐVT: Triệu đồng Bảng 2.7: Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty TNHH TM Cường Khôi ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 11 - 12 Chêch lệch 12 - 13 Giá trị Tỷ trọng % Tỷ trọng % Tỷ trọng % Giá trị Triệu đồng % Giá trị Triệu đồng % A-Tài sản ngắn hạn 12,708 100 100 100 3,257 25.63 (1,490) (9.33) 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 550 4.33 5.33 0.68 301 54.73 (752) (88.37) 2. Các khoản phải thu ngắn hạn 9,935 78.18 78.85 85.01 2,653 26.7 (283) (2.25) 3. Hàng tồn kho 2,084 16.4 14.73 13.51 267 12.81 (396) (16.84) 4. Tài sản ngắn hạn khác 138 1.09 1.09 0.8 37 26.81 (-59) (-33.71) (Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC của công ty từ 2011 - 2013) 12.708 15.965 14.475 0 2.000 4.000 6.000 8.000 10.000 12.000 14.000 16.000 18.000 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 25 Thông qua bảng 2.7 ta có được cái nhìn trực quan về cơ cấu vốn lưu động của công ty từ năm 2011 đến 2013 như sau: Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn lưu động của công ty ĐVT: Triệu đồng (Nguồn: BCTC của công ty từ năm 2011 - 2013) - Tiền và các khoản tương đương tiền: chiếm tỉ lệ khá nhỏ trong cơ cấu vốn lưu động của công ty, nhìn chung từ năm 2012 đến 2013 không có biến động nhiều, năm 2012 chiếm tỉ lệ 5.33% tăng 1% so với năm 2011. Điều này làm cho chi phí dự trữ tiền của công ty tăng lên nhưng không nhiều. Đến năm 2013 tiền và các khoản tương đương tiền giảm 88.37% so với năm 2012 chiếm 0.68% tài sản ngắn hạn. Tỷ trọng này khá bất lợi cho công ty khi quyết định đầu tư vào tài sản sinh lời khác.Việc dữ trữ tiền và các khoản tương đương tiền ở mức quá thấp làm giảm khả năng thanh toán của công ty và có thể gặp rủi ro khi có nhu cầu bất thường về vốn. - Các khoản phải thu ngắn hạn: chiếm tỉ lệ lớn trong cơ cấu vốn lưu động của công ty. Doanh nghiệp kinh doanh chính trong lĩnh vực xây dựng chu kỳ kinh doanh kéo dài, khi công trình hoàn thành sau đó nghiệm thu thì mới được thanh toán vì vậy các khoản phải thu cũng bị tồn đọng không hề nhỏ. Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp nhập vật tư từ phía nhà cung cấp số tiền ứng trước khá lớn nên lượng vốn bị chiếm dụng lớn. Năm 2011 các khoản phải thu ngắn hạn chiếm 78.18% đến năm 2012 khoản mục này tăng nhẹ lên 78.85%. Sang năm 2013 lượng vốn ứng ra để mua sắm trang thiết bị, chi phítăng lên nên tỉ trọng các khoản phải thu tăng lên chiếm 85.01% tài sản ngắn hạn. 4,3% 78,2 % 16,4 % 1,1% Năm 2011 Tiền Các khoản phải thu Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác 5,3% 78,9 % 14,7 % 1,1% Năm 2012 Tiền Các khoản phải thu Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác 0,7% 85,0 % 13,5 % 0,8% Năm 2013 Tiền Các khoản phải thu Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác Thang Long University Library 26 - Tài sản ngắn hạn khác: chiếm tỉ trọng nhỏ nhất trong tài sản ngắn hạn. Tỷ trọng này khá ổn định qua các năm tuy nhiên có sự sụt giảm nhẹ vào năm 2013. Tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản tạm ứng để mua sắm công cụ, dụng cụ phục vụ thi công công trình. Việc duy trì được tỷ trọng giúp công ty tập trung nguồn lực của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà không gây ra tình trạng lãng phí nguồn vốn.  Qua phân tích ta thấy tình hình tài sản ngắn hạn của công ty TNHH TM Cường Khôi khá ổn định từ năm 2011 – 2013. Hàng tồn kho và các khoản phải thu là hai khoản mục chiếm tỉ trọng cao nhất. Trong năm 2013 các khoản mục có biến động lớn so với các năm còn lại đặc biệt là tiền và các khoản tương đương tiền và các khoản phải thu. Vì vậy công ty cần tập trung quản lý hai khoản mục này đồng thời chú ý đến sự biến động của vốn bằng tiền và các tài sản lưu động khác. 2.3.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động - Vòng quay VLĐ: giảm đột ngột vào năm 2012 và 2013. Cụ thể năm 2011 vòng quay vốn lưu động là 3,32 vòng thì sang năm 2012 giảm 2,7 vòng xuống còn 0,62 vòng. Chỉ số này có nghĩa là 1 đồng tài sản lưu động của công ty tạo ra được 0,62 đồng doanh thu thuần. Đến năm 2013 chỉ tiêu này tiếp tục giảm xuống còn 0,48 vòng do tốc độ giảm của doanh thu lớn hơn tốc độ giảm của vốn lưu động. - Thời gian luân chuyển vốn lưu động: cho biết thời gian hoàn thành một vòng quay VLĐ. Thời gian luân chuyển vốn lưu động của công ty vào năm 2012 là 580,64 ngày tăng 472,24 ngày so với năm 2011. So sánh với chỉ số trung bình ngành ta nhận thấy thời gian luân chuyển VLĐ của công ty vào năm 2012 và 2013 đều cao hơn trung bình ngành rất nhiều điều này cho thấy tình hình kinh doanh của công ty không mấy khả quan, doanh thu giảm mạnh, hiệu quả sử dụng vốn lưu động chưa cao. 27 Bảng 2.8: Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Chêch lệch Giá trị % Giá trị % Vòng quay vốn lưu động Vòng Công ty 3,32 0,62 0,48 (2,7) 81.32 (0,14) (22.58) Ngành XD 0,99 1,23 1,22 0,24 24.24 (0,01) (0.81) Thời gian luân chuyển vốn lưu động Ngày Công ty 108,4 580,64 750 472,24 435.65 169,36 29.16 Ngành XD 363,6 292,68 295,08 (70,92) (19.50) 2,4 0.82 (Nguồn: Cophieu68.vn) Thông qua những phân tích trên, ta có thể nhận thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động chính là một chỉ tiêu rất tổng hợp và cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của một doanh nghiệp. 2.3.2.2. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Bảng 2.9: Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Chêch lệch Giá trị % Giá trị % Vốn lưu động Triệu đồng 11,819 15,238 13,542 3,419 28.93 (1,696) (11.13) Doanh thu thuần Triệu đồng 27,546 8,418 6,979 (19,128) (69.44) (1,439) (17.09) Hệ số đảm nhiệm VLĐ Đồng 0,3 1,87 1,94 1,57 523.33 0,07 3.74 (Nguồn : Số liệu tính toán từ BCTC của công ty) Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động cho biết mức độ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, hệ số này càng nhỏ thì vốn lưu động được sử dụng có hiệu quả và ngược lại. Qua bảng phân tích trên, trong năm 2011 công ty chỉ mất 0,3 đồng vốn lưu động để tạo ra một đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này tăng lên 1,57 đồng vào năm 2012 là 1,87 đồng đến năm 2013 chỉ tiêu này tiếp tục tăng 3.74% lên thành 1,94 đồng. Thang Long University Library 28 Để có thể phân tích kỹ hơn, ta theo dõi bảng so sánh chỉ tiêu này giữa công ty TNHH TM Cường Khôi và chỉ tiêu ngành: Bảng 2.10: So sánh chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm với trung bình ngành Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Đồng Công ty 0,3 1,87 1,94 Ngành XD 1,01 0,81 0,82 (Nguồn: Cophieu68) Từ bảng 2.10 ta vẽ được biểu đồ so sánh hệ số đảm nhiệm của công ty TNHH TM Cường Khôi so với trung bình ngành: Biểu đồ 2.3: So sánh chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm của công ty với trung bình ngành (Nguồn: Cophieu68) Qua bảng so sánh trên, có thể nhận thấy trong năm 2011 công ty đã sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. Nếu như trung bình ngành xây dựng phải mất 1,01 đồng VLĐ vào năm 2011 để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì công ty chỉ mất 0,3 đồng vào năm 2011. Tuy nhiên đến năm 2012 và năm 2013, trung bình ngành chỉ mất 0,81 đồng và 0,82 đồng VLĐ thì công ty phải mất đến 1,87 đồng và 1,94 đồng VLĐ để tạo ra một đồng doanh thu. Công ty cần nỗ lực hơn nữa để nâng cao doanh thu, hiệu quả hoạt động để đảm bảo được một chỗ đứng vững chắc và sự phát triển lâu dài của công ty. 0,3 1,87 1,94 1,01 0,81 0,82 NĂM 2011 NĂM 2012 NĂM 2013 Công ty TNHH TM Cường Khôi Ngành xây dựng 29 2.3.2.3. Mức doanh lợi vốn lưu động Doanh thu thuần là một chỉ tiêu hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp, nhưng cái mà doanh nghiệp quan tâm cuối cùng không phải là doanh thu thuần mà là lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (lợi nhuận sau thuế). Để đánh giá sự đóng góp của vốn lưu động tạo ra trong việc tạo ra lợi nhuận sau thuế, ta sử dụng chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động. Chỉ tiêu này đánh giá một đồng VLĐ hoạt động trong kì kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử dụng VLĐ có hiệu quả, ngược lại chỉ tiêu này thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một đồng vốn là nhỏ. Bảng 2.11: chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động của công ty Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Chêch lệch Giá trị % Giá trị % Lợi nhuận sau thuế TNDN Triệu đồng 26 13 7 (13) (50) (6) (46.15) Vốn lưu động Triệu đồng 11,819 15,238 13,542 3,419 28.93 (1,696) (11.13) Mức doanh lợi VLĐ Đồng 0,003 0,0009 0,0005 (0,002) (66.67) (0,0004) (44.44) (Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC của công ty) Từ bảng phân tích trên ta thấy mức doanh lợi VLĐ của công ty năm 2011 là 0,003 đồng, sau đó giảm 0.002 đồng vào năm 2012 và tiếp tục giảm xuống còn 0,0004 đồng vào năm 2013. Nếu như năm 2011, một đồng vốn lưu động tạo ra 0,003 đồng lợi nhuận sau thuế thì năm 2012 với 1 đồng VLĐ công ty tạo ra được 0,0009 đồng và đến năm 2013 giảm xuống còn 0,0005 đồng (giảm 44.44% so với năm 2012). Công ty cần xem xét lại chính sách đầu tư vốn của mình và nâng cao chất lượng quản lý vốn lưu động. 2.3.2.4. Hàng tồn kho Với đặc thù của ngành xây dựng , hàng tồn kho của doanh nghiệp có những đặc điểm riêng như: nguyên vật liệu sản xuất thường có khối lượng lớn, trị giá cao, đòi hỏi phải dự trữ lớn để giảm bớt rủi ro của biến động giá cả cũng như đáp ứng kịp thời được các nhu cầu từ các công trình xây dựng mà công ty tham gia thi công. Vì vậy hoạt động mua ngoài được doanh nghiệp thực hiện nhằm mục đích giảm chi phí cất trữ, chi phí vận chuyển, đảm bảo thuận tiện cho việc vận chuyển. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn cần phải có mức dự trữ hợp lý tránh trường hợp thị trường nguyên vật liệu Thang Long University Library 30 có biến động bất lợi làm gián đoạn sản xuất gây ảnh hưởng tới tiến độ thi công. Chúng ta sẽ xem xét cụ thể về cơ cấu hàng tồn kho của doanh nghiệp: So với các khoản mục khác hàng tồn kho chiếm tỉ trọng thứ 2 trong tổng tài sản ngắn hạn. Từ năm 2011 đến 2013 tỉ trọng hàng tồn kho có xu hướng giảm nhưng không nhiều. Do đặc thù của ngành xây dựng các nguyên liệu, công cụ phục vụ cho việc thi công công trình phải dự trữ trong một thời gian dài nên tỉ trọng này cao là điều khá bình thường. Năm 2012 hàng tồn kho chiếm tỉ trọng 14.73% và đến năm 2013 giảm còn 13.51%. Nguyên nhân giảm lượng dự trữ hàng tồn kho là công ty đã tính toán hợp lý để chỉ dự trữ ở mức vừa đủ cho thấy công ty đã có những chính sách quản lý và dự trữ hàng tồn kho có hiệu quả. Hệ số lưu kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Chỉ tiêu này vào năm 2011 là 12,9 tức là hàng tồn kho của công ty quay 12,9 vòng mới tạo ra doanh thu. Năm 2012 chỉ tiêu này giảm xuống còn 3,38 vòng và năm 2013 tiếp tục giảm 0,03 vòng xuống còn 3,35 vòng. Do giá vốn hàng bán giảm mạnh trong hai năm 2012 và 2013 dẫn đến hàng tồn kho giảm theo. Bảng 2.12: Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho của công ty Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Chêch lệch Giá trị % Giá trị % 1. Giá vốn hàng bán Triệu đồng 26,906 7,940 6,555 (18,966) (70.49) (1.,85) (17.44) 2. Hàng tồn kho Triệu đồng 2,085 2,352 1,956 267 12.81 (396) (16.84) 3. Vòng quay hàng tồn kho Vòng 12,9 3,38 3,35 (9,52) (73.8) (0,03) (0.89) (Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC của công ty) 2.3.2.5. Kỳ thu tiền bình quân Để đánh giá chính xác tình hình các khoản phải thu của công ty, chúng ta sử dụng các chỉ tiêu như vòng quay các khoản phải thu và thời gian thu nợ . Các chỉ tiêu này được tính toán trong bảng dưới đây: 31 Bảng 2.13: Chỉ tiêu đánh giá kỳ thu tiền bình quân Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Chêch lệch Giá trị % Giá trị % 1.Doanh thu thuần Triệu đồng 27,546 8,418 6,979 (19,128) (69.44) (1,439) (17.09) 2. Các khoản phải thu Triệu đồng 9,935 12,588 12,305 2,653 26.7 (283) (2.25) 3. Hệ số thu nợ Vòng 2,77 0,67 0,57 (-2,1) (75.81) (0,1) (14.93) 4. Kỳ thu tiền bình quân Ngày 129,96 537,31 631,58 407,35 313.44 94,27 17.54 (Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC của công ty) Từ bảng 2.13 ta thể hiện kỳ thu nợ bình quân qua biểu đồ 2.4 sau đây Biểu đồ 2.4: Chỉ tiêu đánh giá kỳ thu nợ bình quân của công ty Hệ số thu nợ phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thi thành tiền mặt. Hệ số này vào năm 2011 là 2,77 vòng sau đó giảm xuống còn 0,77 vòng vào năm 2012 và 0,57 vòng vào năm 2013. Chỉ tiêu này theo trung bình ngành là 3,1 vòng cao hơn rất nhiều so với công ty. Với số vòng quay như vậy, công ty sẽ không tận dụng được tối đa giá 0 100 200 300 400 500 600 0 0,5 1 1,5 2 2,5 3 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Hệ số thu nợ Kỳ thu tiền bình quân Thang Long University Library 32 trị của các khoản phải thu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, thêm vào đó sẽ làm gia tăng chi phí quản lý các khoản mục này do chúng chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn lưu động của công ty. Kỳ thu tiền trung bình chỉ tiêu đo lường hiệu quả và chất lượng các khoản phải thu của doanh nghiệp, khi số vòng quay các khoản phải thu càng thấp thì thời gian thu nợ trung bình càng cao và ngược lại. Tại công ty TNHH TM Cường Khôi chỉ số này tăng mạnh trong hai năm 2012 và 2013 cụ thể năm 2012 là 537,31 ngày tăng 407,35 ngày so với năm 2011, đến năm 2013 tiếp tục tăng lên mức 631,58 ngày. Đây là mức tăng quá lớn, thể hiện sự khó khăn trong việc thu hồi nợ của công ty, điều này sẽ ảnh hưởng lớn tới hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí vốn của công ty. 2.3.2.6. Tình hình thanh toán tại công ty TNHH TM Cường Khôi Đây là nhóm chỉ tiêu nhằm đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp thông quả khả năng trả nợ dựa trên ba chỉ tiêu quan trọng: khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời. Bảng 2.14: Khả năng thanh toán của công ty TNHH TM Cường Khôi ĐVT: lần Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 11-12 Chênh lệch 12-13 1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 1,07 1,05 1,07 (0,02) 0,02 2. Khả năng thanh toán nhanh 0,9 0,89 0,92 (0,01) 0,03 3. Khả năng thanh toán tức thời 0,05 0,06 0,007 0,01 (0,053) (Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC) - Khả năng thanh toán ngắn hạn: Cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Chỉ số khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty. Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2012 là 1,05 lần nghĩa là một đồng nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo bằng 1,05 đồng tài sản ngắn hạn, giảm tương ứng so với năm 2011 là 0,02 đồng tài sản ngắn hạn. Đến năm 2013 chỉ tiêu này tăng trở lại thành 1,07 lần do tổng nợ ngắn hạn trong năm 2013 giảm. Khả năng thanh toán ngắn hạn lớn hơn 1 cho thấy công ty không gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy khả năng sử dụng tài sản ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn tốt, khả năng thanh toán các khoản 33 nợ ngắn hạn tăng cũng giúp việc đảm bảo các khoản nợ vay ngắn hạn của công ty tốt lên. - Khả năng thanh toán nhanh: Đo lường chính xác hơn khả năng thanh toán ngắn hạn ( do hàng tồn kho không được tính vào chi trả do khả năng tiêu thụ của hàng tồn kho thấp). Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn không tính đến yếu tố hàng tồn kho. Năm 2012 khả năng thanh toán nhanh của công ty là 0,89 lần có nghĩa là 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0,89 đồng tài sản ngắn hạn không tính đến yếu tố hàng tồn kho giảm 0,01 lần so với năm 2011. Năm 2013, chỉ tiêu này tăng trở lại đạt 0,92 đồng do trong năm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang giảm mạnh vì công ty đã hoàn thành và bàn giao một số dự án. Chỉ tiêu này khá cao cho thấy công ty không phụ thuộc nhiều vào hàng tồn kho, nhưng khoản phải thu khách hàng lại chiếm tỷ trọng lớn, công ty cần thắt chặt chính sách tín dụng để giảm chi phí và rủi ro khi thu hồi nợ. - Khả năng thanh toán tức thời: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty có thể đảm bảo bằng bao nhiêu đồng mà không cần vay thêm hay bán hàng tồn kho và cũng không cần tới các khoản phải thu khác. Khả năng thanh toán tức thời năm 2012 là 0,06 tức là 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo bằng 0,06 đồng tiền và các khoản tương đương tiền, tăng 0,01 đồng so với năm 2011. Đến năm 2013 khả năng thanh toán tức thời của công ty là 0,007 đồng giảm 0,053 đồng so với năm 2012. Khả năng thanh toán tức thời của công ty giảm làm cho công ty gặp rủi ro khi có nhu cầu về vốn bất thường vì vậy công ty cần đưa ra các biện pháp hợp lý để nâng cao khả năng thanh toán tức thời.  Qua những phân tích trên cho thấy công ty có chính sách quản lý vốn lưu động tốt vào năm 2011. Tuy nhiên trong hai năm 2012 và 2013 hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty khá kém do bị ảnh hưởng chung cảu nền kinh tế và công ty chưa có chính sách hợp lý khiến tổng thể các hoạt động chung của công ty bị ảnh hưởng và cho ra kết quả kinh doanh kém. 2.4. Kết luận Qua những phân tích ở chương 2 về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH TM Cường Khôi, cho ta cái nhìn chính xác và chi tiết hơn việc quản lý và sử dụng vốn của công ty như thế nào. Để từ đó có thể đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho công ty. Từ những phân tích ở trên ta có thể khái quát về công tác quản lý và sử dụng vốn như sau: Thang Long University Library 34 2.4.1. Những kết quả đạt được trong công tác sử dụng vốn của công ty Trong 3 năm qua mặc dù tình hình kinh tế chung còn gặp nhiều khó khăn tuy nhiên công ty vẫn cố gắng khắc phục và đạt được một số kết quả đáng khích lệ trong công tác sử dụng vốn. Với cách làm việc chuyên nghiệp công ty đã tạo được niềm tin đối với khách hàng vì thế nguồn vốn chiếm dụng khá lớn. Khả năng thanh toán của công ty khá tốt thể hiện ở khả năng thanh toán ngắn hạn luôn giữ ở mức > 1 và khả năng thanh toán nhanh luôn >0.5. Hệ số thanh toán của công ty luôn giữ ở mức ổn định điều này giúp công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và các khoản nợ tới hạn. Về vốn cố định trong 3 năm qua công ty không có biến động nào đáng kể. Tuy nhiên tài sản cố định được bố trí sử dụng một cách hợp lý, tránh tình trạng để không gây thất thoát lãng phí nguồn vốn. Về vốn lưu động, công ty duy trì ở mức tốt hệ số đảm nhiệm vốn lưu động trong vòng 3 năm qua, thấp hơn so với trung bình ngành tức là số vốn phải bỏ ra để tạo doanh thu thấp hơn. Cho thấy công tác quản lý và sử dụng vốn gặp rất nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn luôn cố gắng duy trì và dần dần ổn định. Công ty thực hiện tốt trách nhiệm và nghĩa vụ đối với cơ quan Nhà Nước, có chế độ đãi ngộ tốt đối với cán bộ công nhân viên Như vậy qua 3 năm hiệu quả sử dụng vốn của công ty mới đang dừng lại ở mức trung bình. Để công ty ngày càng đi vào ổn định và phát triển hơn nữa thì ban lãnh đạo cần phải có những biện pháp phù hợp hơn. 2.4.2. Những hạn chế trong công tác quản lý vốn của công ty Bên cạnh những thành công đạt được trong những năm gần đây thì công ty còn rất nhiều thiếu sót cần phải khắc phục thì mới phát triển và cạnh tranh được với những doanh nghiệp khác cùng ngành. 2.4.2.1. Những hạn chế trong công tác sử dụng vốn cố định Hàm lượng vốn cố định còn chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong cơ cấu tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy công ty chưa tập trung đầu tư vào tài sản cố định để phát huy hết năng lực vốn có. Hiệu suất sử dụng vốn cố định thấp và liên tục giảm dẫn đến doanh thu thuần giảm trong ba năm 2011 - 2013 Tỷ suất sinh lời liên tục giảm và khá thấp. Cho thấy TSCĐ chưa phát huy được hết tác dụng, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường vì vậy lợi nhuận đạt được không cao. 35 2.4.2.2. Những hạn chế trong công tác sử dụng vốn lưu động Công ty đang gặp rất nhiều hạn chế trong việc quản lý vốn lưu động trong khi vốn lưu động chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn: - Thời gian luân chuyển vốn quá dài và cao hơn rất nhiều so với trung bình ngành. Điều này làm giảm doanh thu một cách nhanh chóng gây thiệt hại đối với doanh nghiệp. - Mức doanh lợi vốn lưu động thấp khiến cho lợi nhuận của công ty giảm liên tục trong 3 năm. - Doanh thu thuần của công ty cũng giảm mạnh nên vòng quay của vốn lưu động khá thấp. - Hàng tồn kho cũng là vấn đề cân phải giải quyết, vòng quay hàng tồn kho quá dài dẫn đến việc ứ đọng vốn không sinh lời cho doanh nghiệp và gây thất thoát tài sản. - Việc thu hồi nợ của công ty đang gặp khó khăn, hệ số thu nợ thấp hơn rất nhiều so với trung bình ngành làm tăng chi phí quản lý các khoản phải thu của công ty. 2.4.3. Nguyên nhân Để tìm hiểu những hạn chế trong việc sử dụng vốn của công ty chúng ta nghiên cứu về nguyên nhân dẫn tới hạn chế đó. 2.4.3.1. Về vốn cố định - Hàm lượng vốn cố định thấp là do doanh nghiệp tập trung vào vay vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên lượng vốn lưu động luôn cao hơn vốn cố định.1 - Hiệu suất sử dụng vốn cố định thấp do trong ba năm lượng vốn cố định của công ty tăng không đáng kể trong khi đó doanh thu thuần lại giảm khá nhiều. 2 - Tỷ suất sinh lời liên tục giảm do tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế nhanh hơn tốc độ giảm của doanh thu thuần và doanh nghiệp chưa biết cách tiết kiệm chi phí.3 2.4.3.2. Về vốn lưu động - Thời gian luân chuyển vốn lưu động dài do vòng quay vốn lưu động giảm nhanh (tốc độ giảm của doanh thu nhanh hơn tốc độ giảm của vốn lưu động) và khá thấp khiến cho thời gian luân chuyển vốn lưu động tăng đột ngột.4 - Có thể thấy trong ba năm qua lợi nhuận sau thuế và doanh thu của công ty liên tục giảm do lượng hàng hóa công ty bán ra giảm mạnh cùng với các dự án xây dựng cũng giảm theo dẫn đến mức doanh lợi vốn lưu động thấp.5 1 Cơ cấu nguồn vốn của công ty 2 Hiệu suất sử dụng vốn cố định 3 Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận 4 Vòng quay vốn lưu động, thời gian luân chuyển vốn lưu động Thang Long University Library 36 - Vòng quay vốn lưu động thấp là do các dự án thi công cầm chừng, lượng hàng hóa bán ra thấp.6 - Hàng tồn kho là một vấn đề cần giải quyết đối với doanh nghiệp. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hàng hóa của doanh nghiệp. Thời tiết ảnh hưởng đến việc thi công của công trình, việc thi công chậm trễ dẫn đến lượng hàng bị tồn đọng trong kho doanh nghiệp phải đưa ra các phương án để cho hàng hóa không bị hư hỏng (ví dụ: sắt không bị gỉ, xi măng không bị đóng cục do để lâu).7 - Hệ số thu nợ của công ty cao hơn so với trung bình ngành là do số vốn rải rác từ các công trình mang tính chất nhỏ lẻ mà công ty chưa thu được. Hơn nữa các công trình lớn do chưa hoàn thành nên chủ đầu tư chưa trả hết nợ cho công ty, tình hình kinh tế khó khăn nhiều khách hàng đề nghị công ty cho phép trả chậm. 8 5 Mức doanh lợi vốn lưu động 6 Vòng quay vốn lưu động 7 Vòng quay hàng tồn kho 8 Hệ số thu nợ 37 CHƯƠNG 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH TM Cường Khôi 3.1. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới Việc nhập với nền kinh tế thế giới giúp mở rộng quan hệ hợp tác với các nước bên ngoài, kéo theo đó là các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Hơn nữa nhà nước khuyến khích đầu tư nên các công ty mới xuất hiện ngày càng nhiều điều này tạo ra cơ hội nhưng cũng gây thách thức không nhỏ đối với công ty. Vì vậy công ty đặt ra cho mình những mục tiêu cần đạt được trong thời gian tới. - Trong năm 2014 để chuẩn bị cho việc đấu thầu các dự án quan trọng sắp tới ban lãnh đạo công ty đặt ra mục tiêu doanh thu hàng năm phải đạt ít nhất từ 7 tỷ trở lên. Mục tiêu mà công ty đề ra sẽ gặp nhiều khó khăn trong tình hình kinh tế hiện nay. Chính vì vậy công ty cần phải cố gắng hết mình, mặc dù mục tiêu đặt ra là rất cao nhưng với tiềm lực của mình cùng với đội ngũ trẻ trung đâỳ khí thế thì mục tiêu đặt ra có thể đạt được.[6] - Tuy nhiên đây mới chỉ là mục tiêu ngắn hạn mà công ty đặt ra cho năm 2014, công ty phải đặt ra những mục tiêu dài hạn cho những năm tiếp theo.: + Mua sắm các máy móc hiện đại để phù hợp với tình hình cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. + Tổ chức đào tạo để nâng cao năng lực cho nhân viên phục vụ cho việc mở rộng thị trường, mở rộng quy mô hoạt động của công ty. Lấy hiệu quả nền kinh tế là thước đo cho sự phát triển bền vững của công ty góp phần giúp cho công ty có chỗ đứng trên thị trường. + Đẩy mạnh công tác quảng cáo, công tác thị trường, đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. + Thường xuyên cập nhật tình hình thị trường để có những điều chỉnh phù hợp trong việc ổn định hoạt động kinh doanh và tăng trưởng doanh thu. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH TM Cường Khôi 3.2.1. Phân cấp cải tiến, đổi mới và quản lý chặt chẽ tài sản cố định TSCĐ đối với một doanh nghiệp đặc biệt đối với doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực xây dựng nó chiếm vị trí quan trọng quyết định sự phát triển của doanh nghiệp. Một khi TSCĐ được khai thác hiệu quả và triệt để thì mới được coi là sử dụng vốn hiệu quả. Do đó trong thời gian tới công ty cần thực hiện một số giải pháp sau: Thang Long University Library 38 - Tiến hành phân loại, đánh giá lại tài sản cũ, lạc hậu, không cần dùng để thanh lý, nhượng bán chúng với giá tốt nhất, nhanh chóng thu hồi vốn để tái đầu tư vào TSCĐ khác. - Ngoài ra công ty phải đầu tư chiều sâu TSCĐ. Qua 3 năm hoạt động nhìn chung TSCĐ có xu hướng giảm dần, mặc dù công ty đã đầu tư mua sắm thêm TSCĐ hiện đại, tân tiến. Nhưng công ty chưa chú ý đến phân loại TSCĐ đã khấu hao nay đã giảm năng lực sản xuất như vậy năng lực của công ty sẽ giảm dần. Công ty cần tăng thêm tỷ trọng TSCĐ lên nhằm phục vụ tốt cho quá trình sản xuất, chuyên chở và bảo quản sản phẩm. Muốn làm được điều này công ty cần phải tăng cường quỹ đầu tư phát triển từ lợi nhuận của mình. - Bên cạnh đó công ty cần tăng cường hơn việc quản lý, giám sát vốn cố định, lựa chọn và xác định phương pháp khấu hao hợp lý để tránh bị ảnh hưởng của hao mòn vô hình, tiến hành mua bảo hiểm TSCĐ. Còn với TSCĐ có giá trị hao mòn lớn công ty cần áp dụng các phương pháp khấu hao nhanh để thu hồi vốn đầu tư, đẩy nhanh tốc độ đổi mới TSCĐ mà không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Công ty cần quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn, đồng thời thực hiện kiểm soát, kiểm kê, phân tích hiệu quả, kết quả TSCĐ tới từng cán bộ nhân viên, cần phải sử dụng TSCĐ có trách nhiệm, tiết kiệm chi phí, tránh lãng phí trên phần TSCĐ mà mình được giao. 3.2.2. Giải pháp về vốn lưu động 3.2.2.1. Tiến hành công tác kế hoạch hóa vốn lưu động Để xây dựng được kế hoạch sử dụng vốn lưu động hiệu quả công ty cần thực hiện các biện pháp như: - Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh trong kỳ: đối với kế hoạch kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào đều rất quan trọng, nó là nền tảng, là sự khởi đầu để doanh nghiệp huy động nguồn lực của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với công ty cần xây dựng kế hoạch như xác định, định hướng về nhu cầu vốn mà công ty cần. Đây là cơ sở để công ty xác định các hạn mức tín dụng vay được, phải tiến hành kịp thời và chính xác. Thực hiện công tác kế hoạch hóa nguồn vốn lưu động trên cơ sở xem xét các nhân tố chủ quan, khách quan sẽ giúp công ty đáp ứng được yêu cầu về nguồn vốn kinh doanh của mình. 39 3.2.2.2. Giảm thiểu vốn tồn kho dự trữ Theo số liệu của bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm hoạt động của mình thì chỉ tiêu hàng tồn kho của công ty khá lớn. Nó chiếm vị trí thứ ba trong nguồn vốn lưu động và có xu hướng tăng qua từng năm. Việc hàng tồn kho tăng là do trên thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh nên việc tiêu thụ hàng hóa chậm. Hàng tồn kho tăng lên sẽ ảnh hưởng đến tính lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty. Bởi vậy công ty cần giảm hàng tồn kho là điều cấp bách cần phải làm ngay. Công ty cần áp dụng một số biện pháp như: đẩy mạnh tiêu thụ, mở rộng thị trường.9 Ngoài ra công ty cần phải đẩy mạnh quảng cáo, có chế độ khuyến khích nhân viên làm việc nhiệt tình, hăng say, có chính sách ưu tiên cho khách hàng dùng hàng hóa của công ty thường xuyên. Công ty cần lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, có thể kiểm kê và ghi giảm giá hàng tồn kho và sau đó phân bổ dần vào chi phí. 3.2.2.3. Thúc đẩy công tác thu hồi công nợ Nhìn vào bảng phân tích của công ty qua các năm ta nhận thấy việc thu hồi công nợ của công ty chiếm tỷ trọng lớn (các khoản phải thu nhất là khoản phải thu của khách hàng). Các khoản phải thu khách hàng của công ty hiện nay là lớn, doanh thu bán chịu nhiều. Việc công ty bán chịu sẽ làm cho vốn bị chiếm dụng, gây thiếu vốn giả tạo, tác động xấu đến hoạt động sản xuất của công ty. Ngoài ra các khoản phải thu quá lớn ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của mình. Muốn vậy công ty cần thực hiện các biện pháp như: - Tăng cường công tác thẩm định, tăng khả năng trả nợ của khách hàng (đưa ra mức lãi suất trả chậm khi doanh khách hàng trả nợ muộn hơn thời gian cam kết trong hợp đồng) trước khi tiến hàng bán chịu cho họ. Công ty phải đáng giá hoạt dộng kinh doanh của khách hàng thông qua kết quả kinh doanh, dự án đầu tư - Các hợp đồng mà công ty ký kết với khách hàng phải ghi rõ ràng, ghi rõ thowuf gian, phương tiện thanh toán. Trong trường hợp khách hàng do tình hình làm ăn thua lỗ hoặc bất kỳ trường hợp nào dẫn đến việc trả nợ cho công ty bị kéo dài thì cần phải trả lãi suất cho công ty trong thời thời gian kể từ khi đáo hạn trả nợ. - Bên cạnh đó công ty cần phải xem xét kỹ lưỡng tình hình ngân quỹ của khách hàng để có được quyết định về thời hạn thanh toán nợ cho phù hợp, xem xét chu kỳ kinh doanh cả khách hàng, theo dõi dòng tiền vào và dòng tiền ra của khách hàng, xem xét khi nào khách hàng cần tiềnKhông chỉ có vậy việc công ty cho khách hàng vay thì còn phải thường xuyên theo dõi quản lý khách hàng về số vốn của mình đã 9 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty TNHH TM Cường Khôi Thang Long University Library 40 cho vay, xem khách hàng sử dụng có phù hợp và đúng mục đích không từ đó tránh được những rủi ro về đạo đức. - Giá trả chậm mà công ty10 áp dụng cho khách hàng phải đảm bảo là đủ để bù đắp cho rủi ro, có thể kéo dài thời gian thanh toán của khách hàng. Khi một khách hàng đang mua chịu công ty về hàng hóa mà chưa thanh toán, khách hàng lại đến công ty yêu cầu bán chịu thêm một lô hàng khác thì công ty phải yêu cầu họ phải thanh toán nợ trước sau đó mới cấp hàng mới. Có như vậy công ty mới đảm bảo được khả năng thu hồi nợ, giảm thời gian tồn đọng vốn, hạn chế đươc tình trạng trả chậm của khách hàng. 3.2.2.4. Tiết kiệm chi phí sử dụng hợp lý tài sản Bất kỳ một công ty nào muốn tối đa hóa lợi ích sinh lời cần tiết kiệm chi phí trong quá trình mua bán hàng hóa. Để làm được điều này công ty phải xây dựng cho mình một kế hoạch bằng cách tiếp cận trực tiếp với nhà cung cấp một cách hiệu quả nhất để mua được hàng với chi phí tiết kiệm nhất tránh phải mua hàng qua tay nhiều nhà cung cấp. Bên cạnh đó công ty cần mở rộng thị trường lựa chọn nhà cung cấp. Từ đó tiết kiệm được khoản chi phí về giá cả, chất lượng hàng hóa khi qua tay gián tiếp một bạn hàng khác. Công ty cần giữ mối quan hệ lâu dài và uy tín với các nhà cung ứng trên thị trường để từ đó được hưởng chiết khấu, giảm giá chi phí không cần thiết, đảm bảo hàng hóa đúng chất lượng. 3.3. Các giải pháp chung 3.3.1. Công ty cần đổi mới công tác kế toán thống kê kiểm toán và bộ máy tổ chức quản lý nguồn vốn Việc kế hoạch hóa tài chính của công ty (bao gồm các khâu như: phân tích tình hình tài chính kỳ báo cáo, dự toán nhu cầu tài chính kỳ kế hoạch và điều hành kế hoạch). Với cán bộ quản lý công ty cần phải có cán bộ có trình độ giỏi để đáp ứng được những yêu cầu mà công ty đề ra. 3.3.2. Tiến hành công tác đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty Đối với nhà nước ta khi bước sang nền kinh tế thị trường có nhiều mối quan hệ với các nước khác, kéo theo đó là một nền khoa học công nghệ mới hiện đại đang du nhập vào nước ta. Đòi hỏi phải có một đội ngũ công nhân viên tài giỏi, có năng lực, có khả năng thích ứng với điều kiện và hoàn cảnh mới có đội ngũ cán bộ giỏi có năng lực tham gia vào quá trình hạch toán tài chính của doanh nghiệp. Sử dụng đòn bẩy lợi ích kinh tế thông qua chính sách tiền lương, tiền thưởng nâng cao tinh thần trách nhiệm 10 Mức quy định của công ty là 3% (trả chậm từ 1-50 ngày), 5% (Trả trậm từ 50 ngày trở lên) 41 của người lao động từ đó mới thực hiện được những mục tiêu mà công ty đề ra. Để thực hiện được điều này công ty cần phải: - Gửi cán bộ đi học các khóa học ngắn hạn về công tác hạch toán kế toán. - Nâng cao tinh thần trách nhiệm và tính tự giác của người lao động. Trong công ty vẫn còn một số cán bộ trong quá trình sử dụng tài sản của công ty còn lãng phí, có những trường hợp dùng tài sản không đúng mục đích cần làm. Từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và tinh thần trách nhiệm của cán bộ nhân viên khác trong công ty. Muốn hạn chế được điều này công ty đề ra khẩu hiệu tiết kiệm tài sản trong quá trình sử dụng. 3.3.3. Thực hiện cơ chế thưởng phạt trong quá trình sử dụng vốn Một công ty có vốn đầu tư đầy đủ mà cán bộ không nhiệt tình trong công việc thì hiệu quả không cao. Trong quá trình quản lý và sử dụng cần quy định rõ trách nhiệm của từng người đối với từng công việc được giao. Quy định rõ trách nhiệm từng người đối với việc bảo vệ tài sản được giao. Trách nhiệm đối với việc thu hồi công nợ của các hợp đồng mà người đó được giao. Trong công việc được giao của mình công ty cần áp dụng mức thưởng xứng đáng cho từng cá nhân khi hoàn thành tốt công việc được giao. Tuy vậy công ty không được áp dụng mức thưởng bừa bãi, thích thì thưởngmức thưởng có xứng đáng thì nhân viên mới lấy đó làm mục đích phấn đấu cho mình. Trong công việc công ty cần tăng cường chuyên môn hóa, phải phân chia công việc đúng người, đúng việc, đúng lĩnh vực chuyên môn, với mức khối lượng công việc phù hợp. Bên cạnh mức thưởng cá nhân hoàn thành tốt công việc của mình thì công ty cần phải tiến hành đồng thời với mức thưởng đó là mức phạt nhằm răn đe đối với từng cá nhân thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc. Giúp người lao động thấy được bài học những khiếm khuyết trong công việc để từ đó sửa chữa và nỗ lực hơn trong công việc được giao. Việc công ty áp dụng chế độ thưởng phạt là rất cần thiết đối với bất kỳ công ty nào, một mặt kích thích tinh thần lao động hăng say của người lao động, mặt khác hạn chế những tiêu cực trong lao động. 3.3.4. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn Trong quá trình sử dụng vốn của mình việc công ty làm thất thu nguồn vốn do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Để hoạt động kinh doanh được diễn ra một cách đơn giản và thuận lợi thì công ty phải bảo toàn vốn kinh doanh. Muốn vậy công ty phải thực hiện các giải pháp như: Thang Long University Library 42 - Sử dụng nguồn vốn đúng mục đích tránh lãng phí, phải quy định từng công việc cho người lao động sao cho nguồn vốn phải đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh. - Làm tốt công tác phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. - Tiến hành lập quỹ dự phòng tài chính để bù đắp những thiệt hại mà rủi ro mang lại. - Phân tích môi trường kinh doanh, hoạt động kinh doanh của công ty. Sau khi đã tiến hành tốt công tác bảo toàn vốn, các công ty phải tìm nguồn vốn nhằm mở rộng nguồn tài trợ để tăng nguồn vốn kinh doanh thì câu hỏi đầu tiên của nhà quản trị là lấy nguồn ở đâu ra, phải dùng nó như thế nào cho hiệu quả. - Công ty nên kéo dài thời gian trả nợ chậm việc này cần phải được thực hiện hợp lý vì một mặt nó giúp công ty tận dụng được khoản vốn này tối đa, dùng nó cho công việc khác. Mặt khác công ty lại giữ được quan hệ tốt, có uy tín với khách hàng. Công ty cần phải chiếm dụng vốn của khách hàng nhiều hơn. - Bên cạnh đó trong con mắt của nhà cung ứng công ty phải luôn đảm bảo được uy tín của mình bằng việc thanh toán đúng thời hạn với khách hàng, có thể dùng đơn đặt hàng để đảm bảo uy tín với khách hàng. Trong con mắt khách hàng công ty luôn là đối tác thân thiện từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thực hiện những mục tiêu mà công ty đề ra. 43 KẾT LUẬN Với chính sách mở cửa và hòa nhập ra bên ngoài của nước ta kéo theo là sự cạnh tranh khốc liệt. Một doanh nghiệp dù cho có nhiều vốn đó là điều kiện hết sức thuận lợi trong kinh doanh của mình. Tuy nhiên vốn nhiều chưa hẳn là hiệu quả mà quan trọng là phải biết sử dụng nguồn vốn đó có hiệu quả, ngày càng tăng thêm, mở rộng quy mô sản xuất. Để sử dụng vốn có hiệu quả không phải doanh nghiệp nào cũng làm được nó là bài toán khó cho doanh nghiệp. Thông qua phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty trong những năm qua công ty đã có rất nhiều cố gắng, sự nỗ lực hết mình của đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty. Bước đầu công ty đã gặt hái được một số thành công. Tuy nhiên bên cạnh mặt tích cực công ty còn rất nhiều hạn chế vẫn đang còn tồn tại, thế nhưng công ty nào cũng có hai mặt thuận lợi và khó khăn. Công ty có phát huy được tiềm lực vốn có của mình và khắc phục những hạn chế thì công ty mới thành công. Muốn vậy công ty cần có những biện pháp cụ thể, khoa học và hiện đại để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của mình. Qua quá trình thực tập ở công ty, bằng những kiến thức được học tập tại trường đã giúp đỡ em rất nhiều. Vì vậy trong khóa luận này em đã phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bằng các chỉ tiêu và một số giải pháp. Một phần em muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào chiến lược kinh doanh của công ty. Dù những kiến thức được học trong nhà trường em chưa vận dụng thực tế là bao nhiêu nhưng sau thời gian thực tập ở công ty em thấy được những kiến thức mà các thầy cô giáo tận tình chỉ bảo là rất hữu ích. Do thời gian thực tập có hạn nên trong khóa luận này em còn nhiều khiếm khuyết em mong các thầy cô chỉ bảo để khóa luận của mình được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn quý công ty, cảm ơn TS. Trần Đình Toàn đã hướng dẫn em trong suốt quá trình làm khóa luận. Thang Long University Library PHỤ LỤC 1. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH TM Cường Khôi giai đoạn năm 2011 đến năm 2013 2. Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH TM Cường Khôi giai đoạn năm 2011 đến năm 2013 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Quyên,2004, Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản đại học văn hóa Hà Nội. 2. PGS.TS. Phạm Văn Dược, TS. Trần Phước,2010, Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Đại học Công Nghiệp TP.Hồ Chí Minh. 3. Nguyễn Quỳnh Sang ,2008, Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông, Đại học Giao thông vận tải. 4. Nguyễn Tuấn Anh, 2014,Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần công nghệ Bình Minh,Đại học Thăng Long 5. Trần Thị Lan Anh,2014,Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH TM MINH NGỌC, Đại học Thăng Long. 6. Phương hướng hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Cường Khôi năm 2014 7. http//:cophieu68.vn Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa19043_8748.pdf