Bản thân mỗi hộ nghèo phải có ý thức tự nỗ lực vươn lên làm giàu để thoát
nghèo, tránh tư tưởng ỷ lại, trong chờ vào sự hỗ trợ của Đảng và Nhà nước.
- Cần phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, không nên sử dụng vốn sai mục đích
dẫn đến không hiệu quả.
- Các hộ nghèo cần mạnh dạn đầu tư thâm canh, tăng năng suất cây trồng, vật
nuôi, nên đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất nhằm đáp ứng cho hoạt động sản xuất của các
hộ.
- Tích cực học hỏi kinh nghiệm, áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất, các hộ nên
xây dựng kế hoạch sản xuất cụ thể phù hợp với năng lực sản xuất của hộ.
- Phải hoàn trả vốn vay đúng hạn cho ngân hàng, không nên có thái độ chây lỳ
không chịu trả nợ
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Triệu Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
háp giúp đỡ các hộ
nghèo sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Để thấy được vai trò của vốn vay đối với hoạt động sản xuất của các hộ nghèo, ta đi
xem xét Bảng 13: Cơ cấu vốn vay trong tổng chi phí đầu tư của các hộ điều tra. Từ những
số liệu ở Bảng 13 ta thấy: với lượng vốn vay bình quân là 13,35 triệu đồng/hộ chiếm
86,52 % trong tổng chi phí đầu tư của các hộ nghèo, trong đó cao nhất là nhóm hộ vay
chăn nuôi có tỷ lệ vốn vay chiếm 91,09% trong tổng chi phí đầu tư, đây cũng là điều dễ
hiểu bởi vì nhóm hộ chăn nuôi có lượng tiền vay được cao nhất trong các nhóm hộ, bình
quân mỗi hộ vay được 15,23 triệu đồng. Và thấp nhất là nhóm hộ vay KDBB, lượng vốn
mà các hộ KDBB vay được chỉ chiếm 62,21% trong tổng chi phí đầu tư của các hộ,
nguyên nhân chủ yếu của điều này là do lượng tiền mà các hộ KDBB vay được thấp, bình
quân mỗi hộ chỉ vay được 9,25 triệu đồng, trong khi đó chi phí để tiến hành hoạt động lớn
nên dẫn đến tình trạng vốn vay chỉ chiếm tỷ lệ thấp trong tổng chi phí đầu tư của các hộ.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: T.s Bùi Đức Tính
Sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Anh 58
Bảng 13: Cơ cấu vốn vay trong tổng chi phí đầu tư của các hộ điều tra
Chỉ tiêu
Vốn vay
(Tr.đ/hộ)
Tổng chi phí
(Tr.đ/hộ)
% Vốn vay/
Tổng chi phí
BQ chung 13,35 15,43 86,52
- Nhóm hộ vay CN 15,23 16,72 91,09
- Nhóm hộ vay TT 9,83 11,54 85,18
- Nhóm hộ vay KDBB 9,25 14,87 62,21
(Nguồn số liệu điều tra thực tế)
Từ những kết quả ở trên ta thấy rằng vốn vay đang đóng vai trò khá quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ nghèo mà cụ thể là vốn vay chiếm một tỷ
lệ lớn trong tổng chi phí đầu tư của các nhóm hộ, chính điều này đã đặt ra một yêu cầu
cấp bách đó là các hộ phải sử dụng nguồn vốn vay như thế nào để mang lại hiệu quả cao
nhất, từ đó góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống và thoát nghèo một cách bền
vững.
2.3.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra
Kết quả là chỉ tiêu để đánh giá hoạt động sản xuất của các hộ, thông quá nó ta có thể
đánh giá được thực trạng sản xuất của hộ như thế nào, nếu hộ có kế hoạch sản xuất hợp
lý, đầu tư đúng mức thì kết quả mang lại sẽ cao nếu không kết quả sản xuất của hộ sẽ
thấp. Trong những năm qua nhờ nguồn vốn ưu đãi của NHCSXH mà một số hộ đã làm ăn
có hiệu quả, thu nhập của hộ tăng lên, đời sống được cải thiện và thoát khỏi diện đói
nghèo. Do hoạt động sản xuất của mỗi hộ là khác nhau, trình độ sản xuất khác nhau nên
kết quả mang lại khác nhau. Mặt khác do đặc thù là sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào
điều kiện tự nhiên nên không phải lúc nào hoạt động sản xuất cũng mang lại hiệu quả.
Từ số liệu ở Bảng 14 ta thấy, tổng giá trị sản xuất bình quân chung từ vốn vay của
60 hộ điều tra là 17,90 triệu đồng/hộ/năm, các khoản chi bằng tiền để đầu tư cho sản xuất
của hộ bình quân là 11,13 triệu đồng/hộ/năm. Chi phí cố định bình quân chung của các hộ
là 1,75 triệu đồng/hộ/năm, chi phí cố định ở đây bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: T.s Bùi Đức Tính
Sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Anh 59
và lãi suất tiền vay, hiện nay lãi suất vay vốn của các hộ nghèo là 0,65%/tháng. Cuối cùng
là thu nhập hỗn hợp (MI) của hộ, ta thấy rằng bình quân thu nhập hỗn hợp từ vốn vay của
các hộ nghèo là 5,02 triệu đồng/hộ/năm. Đồng thời để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay
của các hộ nghèo ta xem xét hai chỉ tiêu là tỷ suất GO/vốn vay và tỷ suất MI/vốn vay để
thấy được một đồng vốn vay bỏ vào hoạt động sản xuất của hộ sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng giá trị sản xuất (GO) và bao nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp (MI). Ta thấy GO/vốn
vay bình quân của 60 hộ là 1,34 lần, nghĩa là cứ một đồng vốn bỏ vào sản xuất sẽ tạo ra
1,34 đồng giá trị sản xuất. Tỷ suất MI/vốn vay bình quân của các hộ điều tra là 0,38 lần,
tức là cứ một đồng vốn vay bỏ vào hoạt động sản xuất sẽ tạo ra 0,38 đồng thu nhập hỗn
hợp.
Bảng 14: Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra trong năm 2010
Chỉ tiêu ĐVT
BQ
chung
Quy mô vay vốn
<10 Tr.đ
10 -15
Tr.đ
15 - 20
Tr.đ
>20Tr.đ
1. GO Tr.đ/hộ 17,90 11,67 18,24 21,12 25,06
2. Chi bằng tiền Tr.đ/hộ 11,13 7,50 11,20 12,59 17,14
3. Chi phí cố định Tr.đ/hộ 1,75 0,63 1,47 2,86 3,55
4. MI (4=1-2-3) Tr.đ/hộ 5,02 3,54 5,57 5,67 4,37
5. Vốn vay Tr.đ/hộ 13,35 8,14 12,36 16,85 24,40
6. GO/vốn vay Lần 1,34 1,43 1,48 1,25 1,03
7. MI/vốn vay Lần 0,38 0,43 0,45 0,34 0,18
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế)
Một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ đó là
quy mô vay vốn của các hộ, kết quả phân tích cho thấy nhóm hộ có mức vay lớn hơn 20
triệu đồng có MI thấp nhất, MI bình quân của nhóm hộ này là 4,37 triệu đồng/hộ. Nhóm
hộ có quy mô vay vốn ở mức 15 - 20 triệu đồng có MI cao nhất, đạt 5,67 triệu đồng/hộ.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: T.s Bùi Đức Tính
Sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Anh 60
Khi xem xét chỉ tiêu tỷ suất GO/vốn vay và MI/vốn vay, ta có: nhóm hộ ở mức may 15 –
20 triệu đồng có tỷ suất GO/vốn vay và MI/vốn vay cao nhất, lần lượt là 1,48 lần và 0,45
lần, nghĩa là cứ một đồng vốn bỏ vào sản xuất sẽ tạo ra 1,48 đồng giá trị sản xuất và 0,45
đồng thu nhập hỗn hợp, tiếp đến là nhóm hộ có mức vay nhỏ hơn 10 triệu đồng với tỷ suất
GO/vốn vay là 1,43 lần và tỷ suất MI/vốn vay là 0,43 lần, nhóm hộ vay trên 20 triệu đồng
có tỷ suất GO/vốn vay và tỷ suất MI/vốn vay thấp nhất, tỷ suất GO/vốn vay và MI/vốn
vay của nhóm hộ này lần lượt là 1,03 lần và 0,18 lần. Qua tìm hiểu thực tế các hộ cho biết
do lượng vốn vay được thấp hơn nhu cầu vay vốn nên các hộ này không đủ tiền để đầu tư
sản xuất, kế hoạch sản xuất đã đề ra không thực hiện được dẫn đến hiệu quả sản xuất
thấp.
Bên cạnh đó để đánh giá được kết quả và hiệu quả theo các hoạt động sản xuất cụ
thể của các hộ nghèo, ta xem xét Bảng 15: Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều
tra phân theo mục đích vay vốn trong năm 2010. Từ những số liệu ở Bảng 15 ta thấy: giá
trị sản xuất của hộ vay vốn vào mục đích chăn nuôi là cao nhất, bình quân giá trị sản xuất
của nhóm hộ vay chăn nuôi là 20,37 triệu đồng/hộ/năm, tiếp đến là nhóm hộ vay KDBB
có giá trị sản xuất bình quân đạt 13,27 triệu đồng/hộ/năm và cuối cùng là nhóm hộ vay
trồng trọt với giá trị sản suất bình quân là 12,74 triệu đồng/hộ/năm. Các khoản chi bằng
tiền bình quân của nhóm hộ vay chăn nuôi 12,43 triệu đồng/hộ/năm, đây chủ yếu là chi
phí mua giống vật nuôi và chi phí thức ăn, tiếp đến là nhóm hộ vay trồng trọt có các
khoản chi bằng tiền bình quân là 8,57 triệu đồng/hộ/năm và thấp nhất là nhóm hộ vay
KDBB có các khoản chi bằng tiền là 8,50 triệu đồng/hộ/năm. Bên cạnh đó chi phí cố định
của nhóm hộ vay chăn nuôi cao nhất, bình quân chung của các hộ là 2,07 triệu
đồng/hộ/năm, đây cũng là điều hợp lý bởi vì chi phí đầu tư cho chuồng trại chăn nuôi lớn
nên chi phí khấu hao tài sản cố định sẽ lớn, hơn nữa các hộ vay chăn nuôi có lượng vốn
vay lớn kéo theo tiền lãi vay lớn, chính những nguyên nhân này đã làm cho chi phí cố
định của nhóm hộ chăn nuôi lớn hơn các nhóm hộ khác. Nhờ có sự đầu tư hợp lý nên thu
nhập hỗn hợp từ vốn vay của nhóm hộ chăn nuôi lớn nhất, thu nhập hỗn hợp (MI) bình
quân của nhóm hộ chăn nuôi là 5,87 triệu đồng/hộ/năm, mặc dù trong năm vừa qua tình
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: T.s Bùi Đức Tính
Sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Anh 61
hình dịch bệnh trên địa bàn thường xuyên xảy ra, đặc biệt là dịch tai xanh và lở mồm long
móng đã gây ảnh hưởng lớn đến thu nhập của hộ nhưng nhờ sự hướng dẫn của cán bộ thú
y và phòng tránh kịp thời nên thu nhập của hộ chăn nuôi giảm không đáng kể. Thu nhập
hỗn hợp từ vốn vay của nhóm hộ trồng trọt là thấp nhất, bình quân chung đạt 3,20 triệu
đồng/hộ/năm, trong năm qua giá cả đầu vào của ngành trồng trọt tăng lên, như chi phí
phân bón, giống cây trồng,nhưng giá cả sản phẩm lại không tăng nên ảnh hưởng rất lớn
đến thu nhập của hộ nghèo.
Bảng 15: Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ vay vốn
phân theo mục đích vay vốn
Chỉ tiêu ĐVT
Mục đích sử dụng vốn Thực tế sử dụng vốn
Hộ vay
CN
Hộ vay
TT
Hộ vay
KDBB
Đúng
mục đích
Sai mục
đích
1. GO Tr.đ/hộ 20,37 12,74 13,27 18,73 10,43
2. Chi bằng tiền Tr.đ/hộ 12,43 8,57 8,50 11,05 11,87
3. Chi phí cố định Tr.đ/hộ 2,07 0,97 1,31 1,89 0,49
4. MI (4=1-2-3) Tr.đ/hộ 5,87 3,20 3,46 5,79 -1,93
5. Vốn vay Tr.đ/hộ 15,23 9,83 9,25 13,84 8,92
6. GO/vốn vay Lần 1,34 1,30 1,43 1,35 1,12
7. MI/vốn vay Lần 0,39 0,33 0,37 0,42 -0,22
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế)
Để thấy rỏ hiệu quả sử dụng vốn theo các mục đích vay vốn, ta xét đến chỉ tiêu tỷ
suất GO/vốn vay và MI/vốn vay, nhóm hộ vay KDBB có tỷ suất GO/vốn vay cao nhất đạt
1,43 lần, nghĩa là cứ một đồng vốn bỏ vào quá trình sản xuất nhóm hộ KDBB thu được
1,43 đồng giá trị sản xuất, tiếp theo là nhóm hộ chăn nuôi có tỷ suất GO/vốn vay là 1,34
lần và cuối cùng là nhóm hộ vay trồng trọt. Nếu nhóm hộ KDBB có tỷ suất GO/vốn vay
cao nhất thì nhóm hộ chăn nuôi có tỷ suất MI/vốn vay cao nhất bằng 0,39 lần, nghĩa là cứ
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: T.s Bùi Đức Tính
Sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Anh 62
một đồng vốn bỏ vào quá trình sản xuất nhóm hộ chăn nuôi thu được 0,39 đồng thu nhập
hỗn hợp. Như vậy ta thấy rằng nhóm hộ vay chăn nuôi sử dụng vốn có hiệu quả nhất và
thấp nhất là nhóm hộ trồng trọt.
Một vấn đề cần quân tâm đó là có sự chênh lệch khá lớn giữa những hộ sử dụng vốn
vay đúng mục đích vay vốn và những hộ sử dụng vốn vay sai mục đích, từ số liệu ở Bảng
15 ta dễ dàng nhận thấy rằng giá trị sản xuất của các hộ sử dụng vốn đúng mục đích là
18,73 triệu đồng/hộ/năm cao hơn so với các hộ sử dụng vốn vay sai mục đích, các hộ này
cỉ có giá trị sản xuất bằng 10,42 triệu đồng/hộ/năm, điều này đã dẫn đến các hộ này đã bị
lỗ trong quá trình sản xuất, cụ thể là thu nhập hỗn hợp của các hộ sử dụng vốn sai mục
đích bằng -1,93 triệu đồng/hộ/năm và tỷ suất MI/vốn vay bằng -0,22 cho thấy cứ một
đồng vốn bỏ vào hoạt động sản xuất các hộ này bị lỗ 0,22 đồng thu nhập hỗn hợp dẫn đến
sử dụng vốn vay hoàn toàn không có hiệu quả.
Từ những phân tích ở trên ta có thể nhận thấy rằng: các hộ nghèo đã sử dụng vốn
vay có hiệu quả mặc dù chưa còn thấp, chúng ta thấy rằng nhóm hộ vay chăn nuôi sử
dụng nguồn vốn vay có hiệu quả nhất, tiếp đến là nhóm hộ KDBB và cuối cùng là nhóm
hộ trồng trọt. Bên cạnh những hộ sử dụng vốn vay đúng mục đích đem lại hiệu quả cao
vẫn còn những hộ sử dụng vốn vay sai mục đích gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng
vốn vay, như vậy việc sử dụng vốn vay đúng mục đích có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các hộ nghèo. Thực tế giá trị sản xuất và thu nhập
hỗn hợp thu được của các hộ như vậy là còn thấp nhưng đối với những hộ nghèo để đạt
được kết quả như vậy đã cho thấy sự cố gắng của các hộ trong việc vươn lên thoát nghèo.
Để thấy được ảnh hưởng của vốn vay đến tổng thu nhập của hộ nghèo, để thấy được
đóng góp của các hoạt động có sử dụng vốn vay đến tổng thu nhập của hộ ta đi xem xét
Bảng 16: ảnh hưởng của vốn vay đến tổng thu nhập của các hộ điều tra. Qua Bảng 16 ta
thấy giá trị sản xuất của tất cả các hoạt động sản xuất của các nhóm hộ lần lượt là: nhóm
hộ chăn nuôi có giá trị sản xuất là 25,35 triệu đồng/hộ/năm, nhóm hộ trồng trọt có giá trị
sản xuất là 17,69 triệu đồng/hộ/năm và nhóm hộ KDBB có giá trị sản xuất là 22,85 triệu
đồng/hộ/năm, điều này chứng tỏ ngoài các hoạt động được đầu tư từ nguốn vốn vay các
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: T.s Bùi Đức Tính
Sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Anh 63
hộ có các khoản thu nhập khác như đi làm thuê, nuôi trồng thủy sản, trồng các loại hoa
màu từ các nguồn vốn khác. Sau khi trừ tất cả các khoản chi phí thì nhóm hộ chăn nuôi có
tổng thu nhập cao nhất, tổng thu nhập bình quân của các hộ chăn nuôi trong năm 2010 là
8,63 triệu đồng/hộ, tiếp đến là nhóm hộ KDBB có tổng thu nhập bình quân là 7,98 triệu
đồng/hộ và thấp nhất là nhóm hộ trồng trọt với tổng thu nhập bình quân là 6,15 triệu
đồng/hộ. Để thấy rỏ hơn vai trò và đóng góp của vốn vay đến thu nhập của hộ ta xem xét
chỉ tiêu MI từ vốn vay/Tổng thu nhập của hộ. Từ những số liệu ở bảng 15 ta thấy, với thu
nhập hỗn hợp (MI) từ vốn vay là 5,87 triệu đồng/hộ thì thu nhập từ các hoạt động có sử
dụng vốn vay của hộ chăn nuôi chiếm 68,01% tổng thu nhập của hộ, tiếp theo là hộ trồng
trọt có tỷ lệ thu nhập hỗn hợp từ vốn vay/tổng thu nhập bằng 52,03% và thấp nhất là
nhóm hộ KDBB có thu nhập hỗn hợp từ vốn vay chỉ chiếm 43,36% tổng thu nhập của hộ.
Bảng 16: Ảnh hưởng của vốn vay đến tổng thu nhập
của các hộ vay vốn trong năm 2010
Chỉ tiêu ĐVT
Hộ vay
CN
Hộ vay
TT
Hộ vay
KDBB
1. GO chung Tr.đ/hộ 25,35 17,69 22,85
2. TC Tr.đ/hộ 16,72 11,54 14,87
3. Tổng thu nhập Tr.đ/hộ 8,63 6,15 7,98
4. MI từ vốn vay Tr.đ/hộ 5,87 3,20 3,46
5. MI từ vốn vay/Tổng thu nhập % 68,01 52,03 43,36
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế)
Qua kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ nghèo điều tra cho thấy mặc dù thu
nhập từ vốn vay của các hộ nghèo đang còn thấp nhưng vốn vay cũng đang đóng góp một
phần quan trọng trong việc tạo thu nhập của hộ, trong đó đóng góp của vốn vay đến tổng
thu nhập của nhóm hộ chăn nuôi là lớn nhất. Tuy nhiên để có thể tăng thêm thu nhập và
cải thiện đời sống các hộ nghèo cần phải sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả hơn nữa, các
Đại
học
Kin
h ế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: T.s Bùi Đức Tính
Sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Anh 64
hộ cần phải sử dụng nguồn vốn vay một cách hợp lý, nên đầu tư vào những hoạt động có
tính khả thi cao, tránh sử dụng vốn vay một cách dàn trải sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn vay.
2.3.1. Tình hình hoàn trả vốn vay của các hộ điều tra
Việc hoàn trả vốn vay đúng hạn và trước hạn của người vay vốn luôn được ngân
hàng quan tâm, bên cạnh công tác cho vay vốn thì ngân hàng cũng phải đôn đốc các hộ trả
nợ đúng hạn cho ngân hàng, vốn được hoàn trả đúng thời hạn sẽ giúp cho ngân hàng quay
nhanh vòng tái đầu tư của mình. Thực tế việc trả nợ phụ thuộc rất lớn vào kết quả sản
xuất và ý thức của các hộ vay vốn, nếu hộ sản xuất không có hiệu quả thì sẽ không có tiền
để trả nợ cho ngân hàng, nhưng nếu hộ làm ăn có hiệu quả mà không có ý thức tốt, có thái
độ chây lỳ sẽ không trả nợ cho ngân hàng. Hiện nay các hộ vay vốn trả tiền lãi vay vốn
cho tổ trưởng TTK&VV sau đó tổ trưởng sẽ nộp lại cho cán bộ của ngân hàng, còn tiền
nợ gốc người dân sẽ trả trực tiếp cho cán bộ của ngân hàng tại điểm giao dịch ở địa
phương.
Bảng 17: Tình hình hoàn trả vốn vay đúng hạn của các hộ điều tra
Chỉ tiêu
Số hộ
vay vốn
Số vốn
vay được
(Tr.đ/hộ)
Số vốn
đã trả
(Tr.đ/hộ)
Số tiền
còn nợ
(Tr.đ/hộ)
Nợ quá
hạn
(Tr.đ/hộ)
BQ chung 60 13,35 10,46 2,89 0
Mục đích
vay vốn
Chăn nuôi 40 15,23 12,15 3,08 0
Trồng trọt 12 9,83 7,38 2,45 0
KDBB 8 9,25 6,63 2,62 0
Quy mô
vay vốn
<10 Tr.đồng 14 8,14 5,71 2,43 0
10 – 15 Tr.đồng 28 12,36 9,88 2,28 0
15 – 20 Tr.đồng 13 16,85 13,65 3,20 0
>20 Tr.đồng 5 24,40 18,68 5,72 0
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: T.s Bùi Đức Tính
Sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Anh 65
Qua bảng số liệu ta thấy, lượng vốn vay bình quân của 60 hộ điều tra là 13,35 triệu
đồng/hộ. Số vốn trả bình quân của 60 hộ là 10,46 triệu đồng/hộ, số tiền còn nợ bình quân
là 2,89 triệu đồng/hộ, nợ quá hạn không có. Nếu xét theo mục đích vay vốn thì số tiền còn
nợ ngân hàng của các hộ nghèo vay vốn vào mục đích chăn nuôi là lớn nhất, bình quân
mỗi hộ còn nợ 3,08 triệu đồng, mặc dù trong năm vừa qua các hộ chăn nuôi làm ăn có lãi
nhưng do số tiền vay lớn và có một số hộ sử dụng vốn vay không đúng mục đích nên hiệu
quả sản xuất thấp dẫn đến không trả được nợ cho ngân hàng, đây là những nguyên nhân
chủ yếu làm cho nhóm hộ chăn nuôi có số tiền còn nợ bình quân cao nhất. Nếu nhóm hộ
vay vốn sử dụng vào mục đích chăn nuôi có số tiền còn nợ cao nhất thì nhóm hộ vay
trồng trọt có số tiền còn nợ thấp nhất, bình quân của mỗi hộ còn nợ 2,45 triệu đồng,
những hộ trồng trọt có số vốn vay thấp và thu nhập từ những hoạt động có sử dụng vốn
vay mang lại hiệu quả khá cao nên tình hình trả nợ của các hộ là khá tốt.
Bên cạnh mục đích vay vốn thì quy mô vay vốn cũng ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ của các hộ nghèo, qua bảng số liệu ta thấy rằng nhóm hộ có số tiền vay lớn hơn 20
triệu đồng có số tiền còn nợ cao nhất, bình quân là 6,12 triệu đồng/hộ, tiếp đến là nhóm
hộ có quy mô vay vốn trong khoảng từ 15 đến 20 triệu đồng, số tiền còn nợ của nhóm hộ
này là 4,11 triệu đồng/hộ. Đây là cũng là những hộ có số tiền vốn đã trả cao nhất, bình
quân số tiền đã trả của hai nhóm hộ này lần lượt là 18,68 triệu đồng/hộ và 13,65 triệu
đồng/hộ nhưng do lượng vốn vay lớn nên cần có thời gian dài để thu hồi vốn, qua tìm
hiểu thực tế ở các hộ tôi thấy có một số hộ mới vay vốn nên chưa đến hạn trả nợ, bên
cạnh đó có một số hộ làm ăn có lãi nên ngoài trả lãi tiền vay các hộ đã trả một phần nợ
gốc cho ngân hàng, như vậy ta có thể thấy rằng ý thức của các hộ nghèo trong việc trả nợ
cho ngân hàng là khá tốt. Nếu như nhóm hộ có quy mô vay vốn lớn hơn 20 triệu đồng có
số tiền còn nợ cao nhất thì các hộ có quy mô vay vốn trong khoảng từ 10 đến 15 triệu
đồng có số tiền còn nợ thấp nhất, bình quân 2,28 triệu đồng/hộ, phần lớn các hộ này có
lượng vốn vay ít và và sử dụng vốn vay tương đối hiệu quả nên các hộ gần như đã trả hết
nợ cho ngân hàng. Qua số liệu ở Bảng 17 mặc dù lượng tiền vay là nhỏ nhất 9,88 triệu
đồng/hộ nhưng nhóm hộ có quy mô vay vốn nhỏ hơn 10 triệu đồng lại có số tiền còn nợ
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: T.s Bùi Đức Tính
Sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Anh 66
khá cao, bình quân mỗi hộ còn nợ 2,43 triệu đồng, qua tìm hiểu thực tế cho thấy những hộ
này cho yếu là những hộ sử dụng vốn vay sai mục đích nên sản xuất bị lỗ, sử dụng vốn
vay không có hiệu quả nên có lượng tiền còn nợ cao nhất.
Và chỉ tiêu cuối cùng là nợ quá hạn của các hộ vay vốn, qua tìm hiểu thực tế thì hiện
nay nợ quá hạn của 60 hộ nghèo điều tra là bằng 0, mặc dù hiệu quả sử dụng vốn vay của
các hộ còn thấp nhưng nhờ có thêm thu nhập từ các hoạt động khác nên các hộ luôn trả lãi
vay và nợ gốc đúng hạn cho ngân hàng, bên cạnh những hộ sử dụng vốn có hiệu quả thì
một số hộ sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến hiệu quả thấp không trả được nợ cho ngân
hàng nhưng được gia hạn nợ nên không có nợ quá hạn, thời hạn vay vốn của các hộ nghèo
là trung và dài hạn nên phần lớn các hộ vẫn chưa đến hạn trả nợ gốc mà chỉ trả lãi cho
ngân hàng, trên đây là những nguyên nhân chính giải thích cho thực trạng không có nợ
quá hạn của các hộ nghèo vay vốn.
Như vậy ta có thể nhận xét rằng tình hình hoàn trả vốn vay của các hộ điều tra là khá
tốt, chứng tỏ phần lớn các hộ đã sử dụng vốn vay có hiệu quả từ đó có thể trả lãi vay và
nợ gốc đúng hạn cho ngân hàng và mặc dù một số hộ sản xuất không có hiệu quả nhưng
nhờ có các khoản thu nhập khác nên vẫn trả được nợ cho ngân hàng cho thấy ý thức của
các hộ nghèo trong việc hoàn trả vốn vay cho ngân hàng là rất tốt.
2.3.2. Một số ý kiến của các hộ vay vốn
Trong quá trình điều tra, phỏng vấn trực tiếp các hộ nghèo vay vốn, tôi đã thu thập
được một số thông tin về tâm tư nguyện vọng của các hộ khi vay vốn tại NHCSXH huyện
Triệu Phong nhằm giúp cho ngân hàng hoàn thiện hơn nữa trong quá trình hoạt động.
Khi đánh giá về điều kiện để được vay vốn thì trong 60 hộ điều tra có 42 hộ cho
rằng điều kiện để được vay vốn như vậy là bình thường, 13 hộ cho là thuận lợi và có 5 hộ
cho là khó khăn. Hiện nay để được vay vốn tại NHCSXH các hộ phải là hộ nghèo hoặc
cận nghèo và phải gia nhập vào TTK&VV nhưng khi các cán bộ của ngân hàng phổ biến
về điều kiện để được vay vốn thì các hộ không theo dõi nên có một số hộ trực tiếp lên gặp
cán bộ của ngân hàng để vay vốn, vì không đúng nên phải làm lại hồ sơ vay vốn, chính vì
vậy một số hộ cho rằng điều kiện để được vay vốn là khó khăn.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: T.s Bùi Đức Tính
Sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Anh 67
Bảng 18: Ý kiến của các hộ vay vốn
Chỉ tiêu Số hộ %
1. Đánh giá về điều kiện để vay vốn 60 100,00
- Khó khăn 5 8,33
- Bình thường 42 70,00
- Thuận tiện 13 21,67
2. Đánh giá về thủ tục cho vay 60 100,00
- Phức tạp 7 11,67
- Bình thường 35 58,33
- Thuận tiện 18 30,00
3. Đánh giá về lượng tiền vay 60 100,00
- Ít 12 20,00
- Vừa phải 48 80,00
4. Đánh giá về thời gian cho vay 60 100,00
- Ngắn 15 25,00
- Vừa phải 45 75,00
5. Đánh giá về lãi suất 60 100,00
- Cao 18 30,00
- Phù hợp 42 70,00
6. Đánh giá về thái độ của CBTD 60 100,00
- Khó khăn 9 15,00
- Nhiệt tình 51 85,00
7. Nhu cầu vay vốn 60 100,00
- Không 35 63,33
- Có 25 36,67
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: T.s Bùi Đức Tính
Sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Anh 68
Về quy trình thủ tục cho vay hộ nghèo thông qua các tổ chức CT-XH ở địa phương
của NHCSXH hiện nay là một chủ trương mới và thực sự khá đơn giản. Tuy nhiên khi hỏi
60 hộ thì có 7 hộ chiếm 11,67% cho rằng thủ tục như thế vẫn còn phức tạp, có 35 hộ
chiếm 58,33 % cho rằng thủ tục như vậy là bình thường và 18 hộ chiếm 30% cho rằng thủ
tục thuận tiện. Đa số các hộ nghèo đều mang tâm lý tự tin, e ngại và luôn tránh các thủ tục
hành chính vì sợ mình làm không đúng nên hộ cho rằng thủ tục như vậy là khó khăn.
Khi đánh giá về lượng tiền vốn được vay thì có 12 hộ cho rằng lượng tiền vốn cho
vay như vậy là ít chiếm 20%, theo các hộ hiện nay giá cả tăng lên nên chi phí đầu tư cho
sản xuất cũng không ngừng tăng lên, bên cạnh đó một số hộ có quy mô sản xuất lớn nên
họ cho rằng mức vốn vay như vậy là không đủ để đầu tư cho sản xuất. Và có đến 48 hộ
chiếm 80% cho rằng lượng tiền vay như vậy là vừa phải, phù hợp với hoạt động sản xuất
của gia đình, một số hộ cho biết họ không dám vay nhiều vì sợ sản xuất không hiệu quả sẽ
không trả được nợ cho ngân hàng.
Trong 60 hộ vay vốn thì có 15 hộ cho rằng thời gian cho vay như vậy là ngắn chiếm
25% bởi vì hiện nay có một số hộ đầu tư chăn nuôi theo mô hình trang trại, chi phí đầu tư
lớn nên cần phải có thời gian dài để thu hồi được vốn đầu tư, mặt khác các hộ cũng muốn
thời gian vay vốn dài hơn để có thể yên tâm sản xuất mà không phải lo lắng đến việc trả
nợ cho ngân hàng. Có 45 hộ chiếm 75% cho rằng thời gian vay vốn như vậy là phù hợp,
bởi vì hoạt động sản xuất của các hộ chủ yếu là nông nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn nên
theo các hộ khi làm ăn có hiệu quả nên trả nợ cho ngân hàng nếu thời gian vay dài, chưa
trả nợ cho ngân hàng thì sẽ sử dụng tiền vào các mục đích khác.
Một vấn đề nữa cũng ảnh hưởng đến tâm lý của người nghèo vay vốn là thái độ của
cán bộ tín dụng. Có 85% số hộ khi được hỏi ý kiến cho biết các cán bộ tín dụng rất nhiệt
tình trong việc hướng dẫn, giúp đỡ bà con trong quá trình vay vốn, 15% còn lại (9 hộ) cho
rằng thái độ của cán bộ tín dụng như vậy là còn khó khăn, chưa thân thiện với các hộ
trong việc hướng dẫn làm hồ sơ, thủ tục vay vốn. Đây là một vấn đề rất tế nhị bởi vì
NHCSXH hoạt động không phải vì mục đích lợi nhuận như các ngân hàng khác mà chủ
trương của NHCSXH là đưa nguồn vốn ưu đãi đến với các hộ nghèo và các đối tượng
chính sách tạo điều kiện để các hộ có thể vươn lên thoát nghèo nên bản thân mỗi cán bộ
Đại
học
Ki
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: T.s Bùi Đức Tính
Sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Anh 69
tín dụng của ngân hàng phải tự ý thức được trách nhiệm của mình để có thể có thái độ tốt
hơn đối với khách hàng của mình, từ đó tạo lập mối quan hệ thân thiết giữa các cán bộ
của ngân hàng và người nghèo.
Và cuối cùng là nhu cầu vay vốn của các hộ, có 63,33% tức là 39 hộ có mong muốn
được tiếp tục được vay vốn tại NHCSXH, đây là các hộ muốn mở rộng quy mô sản xuất,
chủ yếu là chăn nuôi vốn đầu tư tương đối lớn nên muốn tiếp tục vay vốn để tiếp tục sản
xuất và 21 hộ chiếm 36,67% không có nhu cầu vay tiếp, đây là các hộ làm ăn có hiệu quả,
không còn khó khăn như trước nên không muốn tiếp tục vay vốn, mặt khác có một vài hộ
làm ăn không có hiệu quả nên không dám vay tiếp vì sợ không trả được nợ.
Như vậy sau khi đánh giá và phân tích về tình hình vay vốn, sử dụng vốn vay, kết
quả và hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo ta có thể nhận thấy rằng: hiện nay các
hộ nghèo đã mạnh dạn vay vốn để đầu tư phát triển sản xuất để nâng cao thu nhập, một
khó khăn các hộ thường gặp phải là lượng vốn vay được thường thấp hơn so với nhu cầu
vay vốn của các hộ, đặc biệt là những hộ có nhu cầu vay vốn lớn từ đó xảy ra hiện tượng
các hộ không đủ vốn để phát triển sản xuất, chính điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ
đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất của các hộ và gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn của các hộ nghèo. Do thu nhập thấp nên khi vay được vốn các hộ nghèo thường
không sử dụng vào một mục đích nhất định mà thường sử dụng vốn vay vào nhiều mục
đích khác nhau gây ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của các hộ, bên cạnh những hộ sử
dụng vốn đúng mục đích vẫn còn một số hộ mà cụ thể là 6 hộ sử dụng vốn sai mục đích
nên bị lỗ trong quá trình sản xuất dẫn đến sử dụng vốn vay không có hiệu quả. Mặc dù kết
quả và hiệu quả sử dụng vốn của các hộ nghèo đang còn thấp, hiệu quả mang lại chưa đáp
ứng được kỳ vọng của hộ nhưng thu nhập hỗn hợp từ vốn vay đang chiếm tỷ lệ khá cao
trong thu nhập của hộ chứng tỏ nguồn vốn vay từ NHCSXH huyện Triệu Phong đang
đóng vai trò khá quan trọng trong việc tăng thu nhập của hộ nghèo, từng bước giúp hộ
nghèo cải thiện và nâng cao đời sống, từ đó có thể vươn lên thoát nghèo. Bên cạnh đó ta
cũng thấy được rằng ý thức trả nợ của các hộ nghèo vay vốn là rất tốt, mặc dù hiệu quả
sản xuất chưa cao, một số hộ bị thua lỗ trong quá trình sản xuất nhưng các hộ vẫn trả lãi
vay và nợ gốc đúng hạn cho ngân hàng.
Đại
ọc
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: T.s Bùi Đức Tính
Sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Anh 70
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC HỘ NGHÈO
TẠI NHCSXH HUYỆN TRIỆU PHONG
3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo
Huyện Triệu Phong là một huyện thuần nông, đa số các hộ có nguồn thu nhập từ sản
xuất nông nghiệp. Nhưng vì điều kiện kinh tế còn nghèo, các hộ có nguồn thu nhập thấp
nên rất thiếu vốn cho sản xuất chính vì vậy nguồn vốn vay ưu đãi tại NHCSXH có vai trò
rất quan trọng đối với các hộ nghèo trong việc phát triển sản xuất. Với những cơ sở lý
luận và thực tiễn đã được phân tích qua quá trình nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn vay từ
NHCSXH của các hộ nghèo trên địa bàn huyện Triệu Phong chúng ta có thể rút ra kết
luận rằng sử dụng vốn vay hiệu quả có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của các hộ
nghèo. Trên cơ sở đinh hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện đến năm
2015, UBND huyện cần phải có những giải pháp giúp đỡ các hộ nghèo trong việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó góp phần vào công cuộc XĐGN trên địa bàn huyện. Bên
cạnh đó NHCSXH huyện Triệu Phong cần tiếp tục phát huy các kết quả được, tranh thủ
sự đồng tình ủng hộ của các cấp chính quyền, NHCSXH tỉnh và các tổ chức kinh tế chính
trị khác để hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch được giao. Tăng khả năng tài chính để đáp
ứng tốt hơn nữa nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo trên địa bàn, từng bước hoàn thiện thủ
tục vay vốn từ đó nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn ưu đãi đối với các hộ nghèo.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay vốn hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Triệu Phong
Trong những năm vừa qua, với sự ra đời của NHCSXH Việt Nam nói chung và
NHCSXH huyện Triệu Phong nói riêng đã góp phần quan trọng vào việc đưa nguồn vốn
ưu đãi đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách, góp phần vào công cuộc XĐGN của
huyện Triệu Phong nói riêng và Việt Nam nói chung. Bên cạnh những kết quả đạt được
vẫn còn những vướng mắc gây ảnh hưởng đến công tác cho vay vốn ở NHCSXH, để nâng
Đại
họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: T.s Bùi Đức Tính
Sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Anh 71
cao hiệu quả hoạt động cho vay vốn hộ nghèo ở NHCSXH huyện Triệu Phong, tôi xin
mạnh dạn đề xuất một số giải pháp như sau:
3.2.1. Đảm bảo đủ vốn cho các hộ nghèo cần vay vốn sản xuất
Thực hiện rộng rãi “xã hội hoá” tín dụng bằng sự phối hợp giữa ngân hàng với các
tổ chức hội, với chính quyền cơ sở, sự xã hội hoá sẽ góp phần tăng thêm sự quan tâm của
các hộ đối với tín dụng ưu đãi không còn ỉ lại, trông trờ đầu tư của Nhà nước thông qua
các dự án, phải đảm bảo đủ nguồn vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của hộ nghèo.
3.2.2. Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, đoàn thể, chính quyền cơ sở là giải
pháp phát huy hiệu quả nguồn vốn
- Các cấp chính quyền phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQ, các Đoàn thể, tìm
giải pháp tích cực để giúp người nghèo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay tín dụng ưu
đãi từ NHCSXH, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, góp phần đẩy nhanh tốc
độ xóa đói giảm nghèo.
- UBND huyện chỉ đạo Ban Đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH huyện, tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của NHCSXH, nhằm không ngừng
nâng cao chất lượng, hiệu quả chuyển tải nguồn vốn cho vay ưu đãi đến với hộ nghèo và
các đối tượng chính sách, đồng thời có biện pháp thu hồi nợ gốc và lãi đầy đủ, kịp thời,
đảm bảo nguồn vốn tín dụng ưu đãi phải được bảo tồn và phát triển, đồng thời cho vay
phải đảm bảo đúng đối tượng.
- Các Hội, Đoàn thể phát huy hơn nữa vai trò của mình trong việc giúp cho các hộ
nghèo tiếp cận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dụng ưu đãi; Tăng cường phổ biến
kinh nghiệm sản xuất, các tiến bộ khoa học kỹ thuật, phương thức làm ăn mới cho các
Hội viên để vừa phát huy hiệu quả đầu tư của nguồn vốn ưu đãi, vừa đảm bảo việc sử
dụng vốn vay đúng mục đích. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách xã
hội đôn đốc, thu hồi nợ, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi cho Ngân hàng
khi đến hạn theo đúng qui định.
3.2.3. Cải tiến hồ sơ thủ tục cho vay vốn
- Đơn giản hóa những thủ tục giấy tờ, những giai đoạn không cần thiết trong quá
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: T.s Bùi Đức Tính
Sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Anh 72
trình làm thủ tục vay vốn nhưng vẫn đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp.
- Cán bộ cơ sở phải có chính sách tuyên truyền, hướng dẫn bà con một cách chu
đáo trong việc thực hiện thủ tục vay vốn, để bà con hiểu rõ sự cần thiết của các khâu này,
tránh tình trạng bà con phải đi lại nhiều lần mà chưa vay được vốn.
- Trong trường hợp cho vay gián tiếp qua các tổ hội, ngân hàng cần quy định ngày
làm việc cụ thể, nên một tuần có một ngày làm việc với tổ chức về xét duyệt cho vậy,
tránh tình trạng yêu cầu số lượng vay vốn của tổ phải đủ lớn thì người phụ trách tín dụng
mới làm thủ cho vay.
3.2.4. Đổi mới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Ngân hàng CSXH
huyện Triệu Phong
- Chất lượng nguồn nhân lực có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động và việc
nâng cao chất lượng tín dụng giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng chính sách của
NHCSXH. Tại sao chất lượng nguồn nhân lực lại có vai trò quan trọng đến vậy? Bởi vì
chất lượng nguồn nhân lực là năng lực, trình độ, thể lực, tinh thần, thái độ, đạo đức, tác
phong của các thành viên hợp thành nguồn nhân lực.
- Nguồn nhân lực ở tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp nào cũng có nhưng chất
lượng nguồn nhân lực lại rất khác nhau tuỳ thuộc vào định hướng đào tạo, phương thức
đào tạo và cách bố trí, sử dụng cán bộ của từng cơ quan.
- Phải có trình độ, giỏi nghiệp vụ chuyên môn Ngân hàng nói chung và tinh thông
nghiệp vụ tín dụng nói riêng, có những kiến thức về kinh tế tổng hợp, có kinh nghiệm
thực tế, có kiến thức cơ bản về pháp luật và pháp luật kinh tế nói chung. Cán bộ tín dụng
phải thường xuyên học tập, rèn luyện, tự nâng cao trình độ và khả năng tiếp cận tiến bộ
khoa học kỹ thuật của bản thân, phải thiết lập được mối quan hệ tốt với các ban ngành
liên quan và nhân dân địa phương, quan tâm đúng mức tới khách hàng của Ngân hàng.
- Cán bộ tín dụng phải đi sâu sát thực tế, có những hiểu biết nhất định về cơ chế
thị trường và các lĩnh vực liên quan. Ngoài ra còn phải có năng khiếu nghề nghiệp trong
kiểm tra thẩm định dự án, phải biết sử dụng các thủ pháp nghệ thuật cần thiết khi tiếp xúc
với khách hàng để thăm dò các thông tin quan trọng, có giải pháp xử lý kip thời những
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: T.s Bùi Đức Tính
Sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Anh 73
vướng mắc nhằm đảm bảo an toàn hiệu quả vốn cho vay, giúp cho các khoản vay có thể
được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn.
3.2.5. Giải pháp kết hợp nguồn vốn ưu đãi NHCSXH với các Chương trình dự
án khác
- Tập trung nguồn vốn tín dụng ưu đãi hiện đang được phân tán ở nhiều kênh,
nhiều chương trình vào một đầu mối cùng nguồn vốn cho vay hộ nghèo của NHCSXH để
phân bổ và cho vay một cách hợp lý, có hiệu quả.
- Huyện cần giành một phần vốn ngân sách địa phương từ tăng nguồn thu trong
kế hoạch hàng năm để cân đối nguồn vốn tín dụng cho vay ưu đãi với đối tượng chính
sách khác trên địa bàn. Đối với các xã, thị trấn trên địa bàn huyện có khả năng về ngân
sách có kế hoạch bổ sung thêm vốn ủy thác cho NHCSXH, cho vay theo các chương
trình, dự án chỉ định của địa phương.
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các hộ nghèo
Trên địa bàn huyện Triệu Phong hộ nghèo phần lớn tập trung sản xuất trong lĩnh vực
nông nghiệp, thu nhập của các hộ vẫn còn thấp nên đời sống vật chất và tinh thần vẫn còn
nhiều thiếu thốn. Trong thời gian qua nhờ có nguồn vốn vay ưu đãi của NHCSXH mà các
hộ nghèo đã phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập đồng thời đời sống cũng dần dần được
cải thiện nhưng hiệu quả mang lại vẫn còn thấp chưa đáp ứng được sự kỳ vọng của các hộ
chính vì vậy vấn đề được đặt ra cho các cấp chính quyền, cho NHCSXH huyện Triệu
Phong và cho chính các hộ là làm thế nào để các hộ nghèo vay vốn có thể sử dụng vốn
vay để mang lại hiệu quả lớn nhất.
Trong quá trình thực hiện thực tập tại NHCSXH huyện Triệu Phong, được tiếp xúc
với các hộ nghèo vay vốn tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn vay của các hộ nghèo tại NHCSXH huyện Triệu Phong như sau:
3.3.1. Đối với các cấp chính quyền
- Trước hết các cấp chính quyền ở địa phương cần có các chính sách nâng cao
trình độ dân trí, tăng khả năng tiếp cận khoa học công nghệ cho các hộ nghèo.
- Tăng cường công tác khuyến nông, tập huấn về kỹ thuật, tổ chức cho người dân
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: T.s Bùi Đức Tính
Sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Anh 74
tham quan, tiếp cận với các mô hình kinh tế, trang trại làm ăn có hiệu quả để học hỏi kinh
nghiệm và hướng dẫn người dân áp dụng vào thực tế sản xuất của các hộ.
- Cán bộ khuyến nông cần tìm hiểu đặc thù của địa phương để tìm ra những giống
vật nuôi mới thích nghi với điều kiện tự nhiên của địa phường để truyển giao công nghệ
và kinh nghiệm nuôi những giống con mới có giá trị kinh tế tương đối cao và có nhu cầu
ngày càng tăng trên thị trường.
- Vì hoạt động sản xuất của hộ nghèo phần lớn trong lĩnh vực nông nghiệp, chịu
nhiều ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh nên cần làm tốt công tác dự báo thời tiết và công
tác phòng chống dịch bệnh cho cây trồng và vật nuôi.
3.3.2. Đối với NHCSXH huyện Triệu Phong
- Ngân hàng cần phải hoàn thiện các thủ tục cho vay để hộ nghèo có thể tiếp cận
nguồn vốn ưu đãi một cách thuận lợi.
- Cán bộ tín dụng của ngân hàng phải kiểm tra thẩm định chặt chẽ tính khả thi của
các phương án sản xuất trước khi quyết định cho vay.
- Cần phải căn cứ vào mục đích vay vốn của hộ nghèo để xác định mức cho vay
hợp lý để các hộ có thể chủ động trong sản xuất.
- Cần phải căn cứ vào mục đích vay vốn của hộ nghèo để xác định thời hạn cho
vay phù hợp để các hộ có thể yên tâm sản xuất.
- Ngân hàng cần phải có lịch giải ngân tiền vay phù hợp với thời vụ sản xuất của
các hộ.
3.3.3. Đối với hộ nghèo
- Các hộ cần phải có ý thức tự vươn lên để thoát nghèo, nguồn vốn vay không
phải là nguồn trợ cấp nên các hộ nghèo phải chịu khó làm ăn để mang lại hiệu quả từ đó
trả nợ cho ngân hàng.
- Các hộ nghèo nên đánh giá về tiềm lực của mình để tìm ra giải pháp đầu tư vốn
hiệu quả nhất. Tăng cường phát triển những ngành nghề phi nông nghiệp, đặc biệt là
những ngành nghề truyền thống tận dụng những nguồn lực từ sản xuất nông nghiệp, lao
động trong thời gian nông nhàn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay. Tăng cường đầu tư
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: T.s Bùi Đức Tính
Sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Anh 75
cho ngành chăn nuôi mở rộng quy mô.
- Các hộ cần phải tham gia vào các lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất để nâng cao
năng lực sản xuất của mình.
- Các hộ cần phải sử dụng vốn đúng mục đích vay vốn.
- Các hộ nên có kế hoạch sử dụng vốn cho sản xuất một cách hợp lý, tránh đầu tư
dàn trải không mang lại hiệu quả.
- Nên đưa các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và hiệu quả cao vào sản
xuất, đồng thời áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất của hộ.
- Ngoài hoạt động chính các hộ cũng có thể đầu tư thêm các hoạt động phụ khác
để nâng cao thu nhập của hộ.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: T.s Bùi Đức Tính
Sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Anh 76
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Đói nghèo là một vấn đề xã hội có tính chất toàn cầu, hiện nay trên thế giới vẫn còn
hơn 1,3 tỷ người sống dưới mức nghèo khổ, đó là một trong những trở ngại trầm trọng
nhất, một thách thức lớn đối với sự phát triển của các quốc gia trên thế giới. Đối với nước
ta XĐGN, hướng tới một xã hội phồn thịnh về mặt kinh tế, lành mạnh về mặt xã hội, kết
hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội là một vấn đề bức xúc hiện nay. Xét trên cả
phương diện lý luận và thực tiễn, chương trình XĐGN đóng vai trò quan trọng và là một
đòi hỏi bức xúc trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước, tín dụng ưu đãi đối với hộ
nghèo là một trong những yếu tố vật chất thúc đẩy nhanh quá trình XĐGN.
Qua quá trình thực tập tại NHCSXH huyện Triệu Phong và nghiên cứu đề tài “Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo tại NHCSXH huyện Triệu Phong” tôi đã
thấy được ý nghĩa của vấn đề hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho hộ nghèo sản xuất kinh doanh
trong chương trình mục tiêu XĐGN của cả nước nói chung và của huyện Triệu Phong nói
riêng. Nhờ có nguồn vốn ưu đãi nên các hộ nghèo đã mạnh dạn vay vốn đầu tư thâm
canh, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao thu nhập, từng bước được cải thiện đời sống từ
đó vươn lên để thoát nghèo một cách bền vững. Việc cho hộ nghèo vay vốn sản xuất để
làm ăn là rất quan trọng và cần thiết nhưng bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một
số tồn tại cần khắc phục, đó là: một số hộ sử dụng vốn vay sai mục đích, không có kế
hoạch sản xuất cụ thể, kỹ thuật sản xuất của các hộ còn lạc hậu, chưa áp dụng khoa học
kỹ thuật vào sản xuất nên hiệu quả mang lại còn thấp, mặt khác do ảnh hưởng của thiên
tai và tình hình dịch bệnh phức tạp nên thậm chí một số còn bị lỗ từ các hoạt động đầu tư
làm cho các hộ không thể thoát nghèo mà trở nên khó khăn hơn. Từ thực trạng đó trong
quá trình thực tập và thực hiện đề tài của mình, cùng với những kiến thức trong quá trình
học tập, tôi đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của các hộ nghèo.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: T.s Bùi Đức Tính
Sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Anh 77
Với những hiểu biết của bản thân và thời gian nghiên cứu đề tài có hạn, chắc chắn
đề tài còn nhiều thiếu sót và hạn chế vì vậy những nội dung thể hiện trong bài viết chắc
chắn còn phải bổ sung nên tôi rất mong muốn nhận được nhiều sự đóng góp quy báu của
Ban lãnh đạo NHCSXH, thầy giáo hướng dẫn, của các thầy cô giáo và tất cả những ai
quan tâm đến vấn đề này để có thể tiếp tục hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình.
II. KIẾN NGHỊ
Để cho những giải pháp đề xuất ở trên có thể thực hiện được, tôi xin kiến nghị một
số ý kiến như sau:
2.1. Kiến nghị đối với các cấp chính quyền
- Phải tiếp tục xác định công tác XĐGN là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của
nhiều cấp, nhiều ngành, vì vậy cần phải có sự vận hành đồng bộ các hoạt động XĐGN từ
khâu cho vay vốn, hướng dẫn làm ăn, tăng cường giáo dục nâng cao dân trí cho người
dân, nhằm giúp cho hộ nghèo có ý chí phấn đấu làm giàu để thoát nghèo.
- Đề nghị Nhà nước cũng như chính quyền địa phương cần quan tâm bố trí một
nguồn vốn thích đáng để tăng cường cơ sở vật chất cho chi nhánh NHCSXH, nhất là về
trụ sở làm việc, phương tiện vận chuyển tiền và các phương tiện làm việc khác.
- Các cấp chính quyền địa phương cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về
kỹ thuật sản xuất cho các hộ nghèo và các đối tượng chính sách để từng bước nâng cao
năng lực sản xuất của hộ. Chính quyền địa phương phải định hướng được các lợi thế của
địa phương từ đó hướng dẫn bà con khi vay vốn nên tập trung vào lĩnh vực nào để mang
lại hiệu quả cao.
2.2. Kiến nghị đối với NHCSXH huyện Triệu Phong
- Trang bị thêm cơ sở vật chất, nhất là trang bị vật chất phục vụ cho công tác giao
dịch lưu động.
- Cần tinh giảm hơn nữa trong việc hoàn tất hồ sơ, thủ tục cho vay vốn, hạn chế
việc đi lại của người dân trong việc vay vốn.
- Tăng nguồn vốn cho vay đối với các đối tượng có nhu cầu vay vốn để mở rộng
sản xuất và mang lại hiệu quả cao.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: T.s Bùi Đức Tính
Sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Anh 78
- Nên tiếp cận và gần gũi với khách hàng, nắm bắt kịp thời các thông tin về khách
hàng để từ đó cho vay đúng đối tượng và nhanh chóng.
2.3. Kiến nghị đối với các hộ nghèo
- Bản thân mỗi hộ nghèo phải có ý thức tự nỗ lực vươn lên làm giàu để thoát
nghèo, tránh tư tưởng ỷ lại, trong chờ vào sự hỗ trợ của Đảng và Nhà nước.
- Cần phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, không nên sử dụng vốn sai mục đích
dẫn đến không hiệu quả.
- Các hộ nghèo cần mạnh dạn đầu tư thâm canh, tăng năng suất cây trồng, vật
nuôi, nên đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất nhằm đáp ứng cho hoạt động sản xuất của các
hộ.
- Tích cực học hỏi kinh nghiệm, áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất, các hộ nên
xây dựng kế hoạch sản xuất cụ thể phù hợp với năng lực sản xuất của hộ.
- Phải hoàn trả vốn vay đúng hạn cho ngân hàng, không nên có thái độ chây lỳ
không chịu trả nợ.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: T.s Bùi Đức Tính
Sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Anh 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS - T.s Mai Văn Xuân, Kinh tế nông hộ và trang trại, Trường Đại học
Kinh tế Huế.
2. PGS - T.s Phùng Thị Hồng Hà, Tài chính vi mô, Trường Đại học Kinh tế
Huế.
3. Nguyễn Quang Phục, Nguyên lý phát triển nông thôn.
4. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Tài liệu tập huấn cho cán bộ giảm
nghèo cấp Tỉnh, huyện (2009).
5. www.vbsp.org.vn – Vietnam Bank For Social Policies.
6. www.gso.gov.vn – Tổng cục Thống kê Việt Nam.
7. Hỏi đáp về hoạt động tín dụng, NHCSXH.
8. Báo cáo về tình hình kinh tế xã hội của huyện Triệu Phong qua các năm 2008 – 2010.
9. Báo cáo tổng hợp kết quả cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách của
NHCSXH huyện Triệu Phong qua các năm 2008 – 2010.
10. Một số luận văn, tài liệu tham khảo khác.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: T.s Bùi Đức Tính
Sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Anh 80
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ
Người điều tra: Lê Ngọc Anh Ngày điều tra:.//2011
I. Thông tin chung về người được phỏng vấn.
1. Họ và tên người được phỏng vấn:..
2. Tuổi:Giới tính:Nam/Nữ..
3. Quan hệ với chủ hộ:
4. Trình độ học vấn của người được phỏng vấn:
5. Nghề nghiệp chính của hộ:.
II. Tình hình về nhân khẩu và lao động của hộ.
1. Tổng số thành viên trong hộ gia đình:..(người)
Nam:.(người) Nữ:(người)
Tổng số lao động của hộ:(người)
2. Diện tích đất đai của hộ năm 2010
Chỉ tiêu Diệntích (m2) Trong đó
Giao khoán Đấu thầu Thuê mướn
1. Đất vườn và nhà ở
2. Đất trồng lúa và hoa màu
3. Đất mặt nước, ao hồ
4. Đất khác
Tổng diện tích
3. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của hộ điều tra năm 2010
Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Giá trị(1000đ)
Thời gian sử
dụng (tháng) Ghi chú
1. Lợn nái sinh sản Con
2. Trâu, bò cày kéo Con
3. Cày, cuốc, Cái
4. Bình bơm thuốc trừ sâu Cái
5. Tàu, thuyền, ghe Chiếc
6. Máy cày Chiếc
7. Máy bơm nước Cái
8. TLSX khác
Tổng giá trị
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: T.s Bùi Đức Tính
Sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Anh 81
III. Tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ điều tra năm 2010
1. Thông tin về tình hình vay vốn ở NHCSXH huyện Triệu Phong của các hộ
Nguồn
vay
Số tiền
mong
muốn vay
được
Số tiền
vay được
thực tế
(1000đ)
Mục
đích
vay
Thời
hạn vay
(tháng)
Lãi suất
vay (%)/
tháng
Số tiền
gốc đã
trả
(1000Đ)
Số tiền
còn nợ
(1000đ)
1 – Trồng trọt, 2 – Chăn Nuôi, 3 – NTTS, 4 – Kinh Doanh Dịch Vụ, 5 – ngành nghề,
6 – Học tập của con cái, 7 – Chi sinh hoạt hàng ngày, 8 – Hiếu hỉ, 9 – Chữa bệnh, 10 –
Khác
2. Vốn đầu tư cho từng hoạt động sản xuất (1000đ) từ khoản vay năm 2010
Hoạt động
Số tiền
đầu tư
(1000đ)
Số vốn đã thu
hồi từ hoạt
động
Số tiền đã
hoàn trả
ngân hàng từ
hoạt động
Hiệu quả sử
dụng vốn
vay (*)
Trồng trọt
Chăn nuôi
NTTS
Kinh doanh dịch vụ
Ngành nghề
Học tập của con cái
Chi sinh hoạt hàng ngày
Hiếu hỉ
Chữa bệnh
Khác
(* 1 – Hoàn toàn không có hiệu quả, 2 – Hiệu quả ít, 3 – Hiệu quả vừa phải, 4 – Khá
hiệu quả, 5 – Rất hiệu quả)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: T.s Bùi Đức Tính
Sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Anh 82
3. Ông Bà có khoản vay nào trên đây đã quá hạn không?
1 – Có, 0 – Không
Nếu có, Lý do tại sao lại bị quá hạn trả.
1. Không đầu tư vào sản xuất như đã lập kế hoạch, chi sai mục đích
2. Hoạt động đầu tư bị mất mùa/Bị lỗ
3. Thiếu kinh nghiệm và kiến thức trong sản xuất
4. Lập kế hoạch sản xuất không khả thi
5. Thiếu kiến thức quản lý vốn vay
6. .
7. .
4. Thu nhập của hộ năm 2010
Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
1. Trồng trọt
1.1. Lúa
1.2. Hoa màu
1.3. Cây ăn quả
1.4. Cây khác
2. Chăn nuôi
2.1. Trâu, bò
2.2. Lợn
2.3. Gà, vịt
2.4. Con khác
3. KT & NTTS
4. Hoạt động khác
IV.Ý kiến của hộ về hoạt động vay vốn tại NHCSXH
1. Ông bà vay vốn từ NHCSXH thông qua tổ chức nào?
Đoàn thanh niên Hội cựu chiến binh
Hội phụ nữ Hội nông dân
Khác..
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: T.s Bùi Đức Tính
Sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Anh 83
2. Ông bà có nhận được thông tin tư vấn về cho vay vốn hộ nghèo của NHCSXH
không?
Có Không
3. Theo ông (bà) thủ tục cho vay vốn của NHCSXH thế nào:
Rất phức tạp 1 Phức tạp 2 Bình thường 3
Thuận tiện 4 Rất thuận tiện 5
Nếu khó khăn thì khó khăn ở giai đoạn nào, có thể bỏ được
không?....................................................................................................................................
................................................................................................................................................
4. Điều kiện để được vay thế nào?
Rất khó khăn 1 Khó khăn 2 Bình thường 3
Thuận lợi 4 Rất thuận lợi 5
5. Về lượng tiền vay:
Quá ít 1 Ít 2 Vừa phải 3
Lớn 4 Quá lớn 5
6. Về thời gian vay:
Quá ngắn 1 Ngắn 2 Phù hợp 3
Dài 4 Quá dài 5
Ý kiến khác (ghi rõ) ......................................................................................................
7. Về lãi suất:
Quá thấp 1 Thấp 2 Phù hợp 3
Cao 4 Quá cao 5
Mức lãi suất nào thì phù hợp nhất (ghi rõ)..
Tại sao?............................................................................................................................
8. Thái độ của cán bộ tín dụng:
Rất khó khăn 1 Khó khăn 2 Bình thường 3
Nhiệt tình 4 Rất nhiệt tình 5
9. Ý kiến của ông (bà) về phương pháp, hình thức thu nợ thế nào là phù hợp
nhất: ........................................................................................................
10. Ông (Bà) có muốn được vay thêm vốn của NHCSXH nữa không?
Có Không
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: T.s Bùi Đức Tính
Sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Anh 84
Nếu có thì mong muốn được vay từ chương trình nào?...................................................
Số tiền là bao nhiêu .....
Mục đích vay vốn của ông bà là gì?.................................................................................
................................................................................................................................................
Nếu không thì tại sao?......................................................................................................
V. Ý kiến của hộ về sử dụng hiệu quả vốn vay
1. Ông (bà) có thể cho biết những thuận lợi và khó khăn khi vay vốn của
NHCSXH?
..
..
2. Ông (bà) có thể cho biết những khó khăn của mình trong việc sử dụng vốn
một cách có hiệu quả?
.......................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
3. Theo ông (bà) muốn sử dụng vốn vay có hiệu quả cần phải làm gì? Cần những
biện pháp nào?
..
..
4. Ông (bà) có những đề xuất hoặc kiến nghị gì với NHCSXH trong việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn?
..
..
5. Ông (bà) có những đề xuất hoặc kiến nghị gì đối với chính quyền địa phương
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn?
..
..
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN VỀ SỰ GIÚP ĐỠ CỦA ÔNG (BÀ)!
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: T.s Bùi Đức Tính
Sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Anh 85
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_hieu_qua_su_dung_von_vay_cua_cac_ho_ngheo_tai_ngan_hang_chinh_sach_xa_hoi_huyen_trieu_phong.pdf