CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Đất nước đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những thành tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Xu hướng toàn cầu hoá trên thế giới cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO đã mở ra nhiều cơ hội mới cho mọi nhà, mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực trong đó không thể không nói tới ngân hàng - một lĩnh vực hết sức nhạy cảm ở Việt Nam. Nước ta đang bắt đầu thực hiện các cam kết mở cửa, khiến cho các doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng thách thức cũng không nhỏ. Điều này tạo ra những ảnh hưởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vì thế ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng.
Trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu nhập. Tín dụng là cho vay, là đầu tư vào những phương án, dự án cụ thể nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cho chủ phương án, dự án . đồng thời đem lại hiệu quả về mặt xã hội. Đó là mong muốn của người cho vay, cũng như người đi vay, nhưng làm thế nào để đạt được mục đích đó, quả thật là một vấn đề không hề đơn giản. Hơn nữa tín dụng ngân hàng là một hoạt động rất nhạy cảm, không rập khuôn, không máy móc, nhưng cũng cần phải đảm bảo tính nguyên tắc cho nó phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể theo đúng pháp luật và cơ chế hiện hành - ông Trần Văn Thuận, làm việc tại ngân hàng công thương Bến Thuỷ với vấn đề trao đổi: “Một số suy nghĩ về đổi mới và nâng cao chất lượng tín dụng”. Do đó, tín dụng trong điều kiện nền kinh tế mở, cạnh tranh và hội nhập vẫn tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân hàng và đang đặt ra những yêu cầu mới về nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Nhận thức được điều đó, cùng với những kiến thức có được trong quá trình thực tập tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Ninh Kiều tôi quyết định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Ninh Kiều” thông qua việc phân tích, đánh giá tình hình tín dụng của ngân hàng từ đó đưa ra các biện pháp, kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu, sách báo có liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng và đã được tham khảo đề tài tiểu luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Hồng Yến lớp Ngân hàng 4 với đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Ninh Kiều”. Đề tài này tập trung nghiên cứu tình hình tín dụng của ngân hàng qua 3 năm 2003 – 2005 mà chủ yếu là tập trung phân tích tình hình tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp tại NHNo & PTNT Ninh Kiều. Như đã đề cập ở phần sự cần thiết nghiên cứu đề tài nhận định của ông Trần Văn Thuận, làm việc tại ngân hàng công thương Bến Thuỷ với vấn đề trao đổi: “Một số suy nghĩ về đổi mới và nâng cao chất lượng tín dụng” là: “tín dụng ngân hàng là một hoạt động rất nhạy cảm, không rập khuôn, không máy móc, nhưng cũng cần phải đảm bảo tính nguyên tắc cho nó phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể theo đúng pháp luật và cơ chế hiện hành”. Vì vậy cùng với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay nói chung và thành phố Cần Thơ nói riêng – nay đã trở thành thành phố trực thuộc trung ương với sự phát triển nhanh chóng về kinh tế xã hội thì vấn đề tín dụng ngày càng trở nên quan trọng. Vấn đề đặt ra là làm sao để đẩy mạnh hoạt động tín dụng trong giai đoạn hiện nay cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế xã hội cũng như khả năng đáp ứng tín dụng của ngân hàng NN và PTNT Ninh Kiều. Do đó em quyết định chọn đề tài này với việc phân tích tín dụng của ngân hàng trong 3 năm 2005 - 2007 qua đó thấy được tình hình tín dụng của ngân hàng, kết hợp với việc nghiên cứu tình hình phát triển, những biến động kinh tế có liên quan đến hoạt động tín dụng trong những tháng đầu năm 2008 để đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho phù hợp với điều kiện cũng như kế hoạch của ngân hàng trong năm 2008 và trong những năm sắp tới.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Hiện nay, hoạt động dịch vụ tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Cần Thơ vẫn còn nhiều hạn chế về hình thức cấp tín dụng, về tính đa dạng của các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là mức độ an toàn và khả năng mở rộng tăng trưởng tín dụng. Trong khi đó, yêu cầu về vốn, về chất lượng dịch vụ tín dụng ngày càng cao, áp lực cạnh tranh và hội nhập ngày càng lớn.Vì vậy, đề tài tập trung phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng từ đó đề xuất giải pháp, kiến nghị hợp lý, thích ứng với môi trường kinh doanh, phù hợp với đặc điểm của ngân hàng, phát huy được các thế mạnh, khắc phục và hạn chế được các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ninh Kiều.
Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu chung như trên, ta có các mục tiêu cụ thể như sau:
Khái quát chung về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ninh Kiều và mục tiêu, phương hướng kinh doanh của ngân hàng năm 2008.Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ninh Kiều qua 3 năm 2005 – 2007 theo thời hạn tín dụng.Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ninh Kiều qua 3 năm 2005 – 2007.Phân tích những biến động ảnh hưởng đến tình hình hoạt động tín dụng của NHNN & PTNT Ninh Kiều trong những tháng đầu năm 2008.Đề ra các biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ninh Kiều trong những năm sắp tới theo mục tiêu phương hướng đề ra năm 2008 của ngân hàng và xu hướng phát triển chung của ngành ngân hàng theo phương châm “bền vững, an toàn và hiệu quả”.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Không gian nghiên cứu
- Luận văn này được thực hiện trên số liệu và tài liệu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ninh Kiều.
- Quá trình nghiên cứu đề tài được tiến hành tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ninh Kiều phòng giao dịch An Bình, cụ thể là phòng tín dụng. Trong thời gian thực tập kết hợp nghiên cứu, quan sát, tìm hiểu cung cách làm việc, quy trình làm việc của ngân hàng.
Thời gian nghiên cứu:
Hoạt động tín dụng là một hoạt động sống còn và thường xuyên của các ngân hàng. Để có thể phân tích được chính xác tình hình tín dụng của ngân hàng qua đó đưa ra các biện pháp phù hợp với sự phát triển của ngân hàng trong điều kiện hiện nay em đã chọn số liệu trong 3 năm gần đây nhất của ngân hàng từ 2005 – 2007 có thể phản ánh đầy đủ về tình hình tín dụng của ngân hàng qua đó làm rõ vấn đề cần nghiên cứu của luận văn.
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng của ngân hàng qua 3 năm 2005 – 2007 bao gồm tình hình huy động vốn, tình hình sử dụng vốn vay, thu nợ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ninh Kiều thông qua các báo cáo tài chính của ngân hàng. Do đó đây cũng là các đối tượng nghiên cứu của luận văn.
80 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2754 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Ninh Kiều, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
qua 3 năm như sau năm 2006 dư nợ cho vay đạt 228.716 triệu đồng, tăng 18,61% so với năm 2005 với số tăng tuyệt đối là 35.888 triệu đồng. Sang năm 2007 tổng dư nợ đã lên đến 370.079 triệu đồng tiếp tục tăng 61,81% so với năm 2006. Tốc độ tăng trưởng tín dụng tăng cao qua 3 năm (2005 – 2007) là do cùng với đà tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thành phố kéo theo sự hấp thụ vốn cho sự phát triển, tăng trưởng kinh tế cũng tăng theo. Ngoài ra, sự gia tăng này còn do ngân hàng thu hút được nguồn vốn huy động tăng dẫn đến tăng dư nợ tín dụng. Bên cạnh đó, dư nợ của ngân hàng tăng lên còn phụ thuộc vào cung cách phục vụ, thương hiệu, sự cạnh tranh lành mạnh và lãi suất của ngân hàng không ngừng được cải thiện trong những năm qua. Còn có một nguyên nhân khác do doanh số cho vay của ngân hàng trong 3 năm tăng nhanh hơn doanh số thu nợ của ngân hàng dẫn đến dư nợ tăng theo.
Trong dư nợ cho vay của ngân hàng theo thời hạn tín dụng có sự gia tăng theo đồ thị sau:
Hình 8: Đồ thị tình hình doanh số dư nợ theo thời hạn tín dụng của ngân hàng qua 3 năm (2005 – 2007)
+ Về ngắn hạn: dư nợ cho vay của ngân hàng trong ngắn hạn không ngừng tăng lên và luôn chiếm một tỷ trọng cao trong 3 năm. Điều này cũng là tất yếu vì doanh số cho vay ngắn hạn của ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay và tăng nhanh hơn so với doanh số thu nợ ngắn hạn của ngân hàng. Đặc biệt là năm 2007 doanh số cho vay của ngân hàng tăng đến 50,55% so với năm 2006, trong khi doanh số thu nợ ngắn hạn của năm 2007 chỉ tăng 29,91% so với năm 2006. Cùng với việc vốn huy động ngắn hạn tăng lên dẫn đến việc ngân hàng mở rộng tín dụng ngắn hạn và mặt bằng lãi suất cho vay ngắn hạn thấp hơn cho vay dài hạn đã làm cho dư nợ ngắn hạn tăng lên. Bên cạnh đó, cùng với đà tăng trưởng của nền kinh tế trên địa bàn theo hướng phát triển thương mại - dịch vụ mà dư nợ cho vay ngắn hạn của NHNN & PTNT Ninh Kiều chủ yếu tập trung ở lĩnh vực thương mại - dịch vụ đã kéo theo sự tăng trưởng của dư nợ ngắn hạn cuả ngân hàng. Cho vay tiêu dùng cũng không ngừng tăng lên do sự phát triển của xã hội kéo theo nhu cầu về tiêu dùng tăng cao chủ yếu với việc vay để mua xe, sửa chữa nhà ở luôn chiếm tỷ trọng cho vay cao. Cùng với các điều kiện kinh tế thuận lợi trên, NHNN & PTNT Ninh Kiều đã biết tận dụng cơ hội, cán bộ tín dụng nâng cao trình độ chuyên môn, không ngừng tìm kiếm khách hàng cùng với quy trình cho vay trọn gói từ khâu tư vấn đến giải ngân cho khách hàng nhằm thu hút khách hàng vay vốn. Chính những lý do trên đã làm cho dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng trong 3 năm qua. Cụ thể dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2005 chỉ với 128.901 triệu đồng, chiếm 66,85% so với tổng dư nợ cho vay thì đến năm 2006 con số này tăng lên 32.805 triệu đồng về số tuyệt đối và 25,45% về số tương đối so với năm 2005, làm cho dư nợ cho vay ngắn hạn của năm 2006 lên đến 161.706 triệu đồng, chiếm 70,70% doanh số cho vay. Năm 2007 dư nợ cho vay ngắn hạn đã là 224.611 triệu đồng tăng 38,90% so với năm 2006 và chiếm 60,69% tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
+ Về trung và dài hạn: dư nợ cho vay trung và dài hạn có sự tăng lên đáng kể chỉ với 63.927 triệu đồng năm 2005, chiếm 33,15% tổng dư nợ thì đến năm 2006 có sự tăng nhẹ 4,82% so với năm 2005. Nhưng đến năm 2007 đã tăng lên đến 117,08% so với năm 2006, đạt mức dư nợ cho vay trung và dài hạn là 145.468 triệu đồng. Có sự gia tăng đáng kể trên vào năm 2007 là do có sự chuyển dịch cơ cấu trong doanh số cho vay của ngân hàng cho trung và dài hạn, đồng thời cho vay trung và dài hạn thời gian thu hồi nợ sẽ dài dẫn đến doanh số cho vay trung và dài hạn tăng cao trong khi doanh số thu hồi nợ trung và dài hạn lại tăng ít hơn dẫn đến sự gia tăng dư nợ trung và dài hạn. Đây còn có thể là một dấu hiệu đáng mừng khi dư nợ cho vay trung và dài hạn tăng lên chứng tỏ dự án trung và dài hạn khả thi ngày càng tăng, nhu cầu vốn đầu tư cho chiều sâu, đầu tư bổ sung vốn tăng lên kéo theo sự phát triển kinh tế tốt hơn. Cùng với sự nỗ lực từ phía ngân hàng trong việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tìm những dự án khả thi cho lâu dài để cho vay.
4.2.4 Phân tích nợ quá hạn
Hoạt động tín dụng cho vay là nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng theo nguyên tắc đi vay để cho vay. Do đó, việc phát sinh nhu cầu vay vốn ngân hàng của khách hàng và vấn đề cho vay vốn của ngân hàng đối với khách hàng là một tất yếu khách quan diễn ra thường xuyên trong quá trình thực hiện mọi hoạt động kinh doanh cả về phía khách hàng và ngân hàng thương mại. Khách hàng vay vốn ngân hàng và ngân hàng cho khách hàng vay vốn được thực hiện bằng những cam kết thỏa thuận theo những nội dung đã ấn định phù hợp với các nguyên tắc tín dụng. Mỗi khoản cho vay được xác định một thời hạn trả nợ nhất định. Thời hạn trả nợ là bao nhiêu, lâu hay nhanh là do mục tiêu, nhu cầu sử dụng vốn vay của khách hàng.
Về nguyên tắc, trong phạm vi thời hạn nợ quy định khi đến hạn trả nợ, khách hàng vay vốn phải có trách nhiệm hoàn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Nếu thực hiện đúng nguyên tắc này thì cả khách hàng và ngân hàng coi như thực hiện đúng cam kết, vốn cho vay của ngân hàng được thu hồi để sử dụng vòng luân chuyển khác. Nhưng thực tế lại không diễn ra suôn sẻ như vậy, có nhiều khách hàng không trả được nợ và lãi cho ngân hàng khi nợ đã đến hạn trả. Trong trường hợp này, ngân hàng không thu hồi được vốn và lãi. Đây người ta gọi là nợ quá hạn. Như vậy, nợ quá hạn được hiểu một cách tổng quát đó là một khoản nợ mà người đi vay đến hạn phải trả cho ngân hàng cả vốn và lãi theo cam kết, nhưng khách hàng không trả được cho ngân hàng. Nợ quá hạn có tác dụng xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng nhự hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn. Do đó việc phân tích nợ quá hạn của ngân hàng là hết sức cần thiết, phản ánh được rõ nét nhất chất lượng tín dụng của ngân hàng bên cạnh doanh số thu nợ như đã phân tích ở trên. Việc phân tích nợ quá hạn của ngân hàng còn giúp chúng ta thấy được rủi ro tiềm ẩn về tín dụng của ngân hàng để có hướng đưa ra cách giải quyết kịp thời.
Bảng 8: Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng của ngân hàng qua 3 năm ( 2005 – 2007)
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số
tiền
%
Số
Tiền
%
Số
tiền
%
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Ngắn hạn
1.942
92
1.576
73,34
1.818
86,86
-366
-18,85
242
15,36
Trung và dài hạn
169
8
573
26,66
275
13,14
404
239
-298
-52,01
Tổng cộng
2.111
100
2.149
100
2.093
100
38
1,8
-56
-2,61
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn: Phòng kinh doanh của NHNO & PTNT Ninh Kiều
Qua bảng trên ta thấy, tình hình nợ quá hạn của ngân hàng có sự biến động qua 3 năm (2005 -2007). Trong năm 2006 số dư nợ quá hạn của ngân hàng là 2.149 triệu đồng, tăng theo số tương đối so với năm 2005 là 1,8% và theo số tuyệt đối là 38 triệu đồng. Nguyên nhân của sự gia tăng trên do các nguyên nhân sau:
- Về phía ngân hàng:
+ Do năng lực chuyên môn của một số bộ tín dụng còn hạn chế trong khâu thẩm định và quản lý món vay cứ nhìn vào tài sản đảm bảo để đánh giá mức vay mà không thẩm định các yếu tố khác của khách hàng như nguồn tài chính của khách hàng, tư cách của người đi vay,….
+ Mặt khác về quản lý món vay do một số các bộ tín dụng đã quá tải về số lượng người vay nên sau khi cho vay không thường xuyên kiểm tra, đôn đốc khách hàng đóng lãi, trả gốc trên 2 chu kỳ mà không có giải pháp thu hồi, thậm chí có những khách hàng từ khi cho vay đến khi quá hạn không đóng lãi. Có trường hợp, một số khách hàng trước đây cho vay cán bộ tín dụng không trực tiếp đến điều tra, thẩm định (cho vay qua cò) , chủ yếu xảy ra ở phòng giao dịch An Bình nên đến nay không có khả năng trả nợ gốc và lãi.
+ Thêm vào đó, việc đi cơ sở của cán bộ tín dụng chưa đạt yêu cầu ( theo quy định mỗi cán bộ tín dụng phải đi cở sở 12 ngày/tháng). Do đó, việc theo dõi và quản lý khách hàng còn nhiều bất cập, thiếu thông tin. Một số cán bộ của NHNN & PTNT Ninh Kiều còn có tư tưởng ỷ lại cho số cán bộ làm ủy thác tại địa bàn.
- Do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, dịch bệnh xảy ra như vào năm 2005 dịch cúm gia cầm nhiễm virut cúm A H5N1 kéo dài đến năm 2007 cùng với cơn bão số 7 tàn phá đã gây ra những tổn thất nặng nề cho các doanh nghiệp, hộ gia đình vay vốn, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của người vay khiến cho tình trạng nợ quá hạn tăng lên.
Sang năm 2007, nợ quá hạn đã có sự sụt giảm so với năm 2006 là 2,61% chỉ còn 2.093 triệu đồng. Đó là dấu hiệu đáng mừng cho ngân hàng do ngân hàng đã không ngừng có những giải pháp nâng cao hiệu quả thu hồi nợ làm cho kết quả thu hồi nợ năm 2007 tăng lên đáng kể như đã phân tích ở phần trên. Cùng với việc kiểm tra giám sát quá trình thẩm định khách hàng của cán bộ tín dụng, chính sách tín dụng ưu tiên cho vay các khách hàng loại A theo hệ thống phân loại khách hàng, cán bộ tín dụng được học các khóa đào tạo chuyên môn định kỳ. Ngoài ra cùng với sự phát triển của nền kinh tế trên địa bàn những năm đầu 2006 đã làm cho việc thu hồi nợ diễn ra tốt hơn, hộ gia đình, doanh nghiệp vay vốn làm ăn hiệu quả hơn dẫn đến giảm nợ quá hạn của ngân hàng.
Trong đó nợ quá hạn theo thời hạn của ngân hàng như sau:
- Về ngắn hạn: nợ quá hạn qua 3 năm có sự thay đổi như sau năm 2006 nợ quá hạn là 1.576 triệu đồng, giảm 18,85% so với năm 2005 nhưng đến năm 2007 lại tăng lên 15,36% so với năm 2006. Có sự thay đổi như trên do năm 2007 sự gia tăng cho vay của mỗi cán bộ tín dụng đối với các món vay tín dụng ngắn hạn đã dẫn sự quản lý món vay không tốt, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, có sự bù trừ giữa công tác thu hồi nợ trung và dài hạn được diễn ra tốt nên tổng nợ quá hạn trong năm 2007 vẫn có sự sụt giảm. Một nguyên nhân nữa là do ảnh hưởng của các đợt thiên tai, dịch bệnh hoành hành, cúm gia cầm bùn phát mạnh kéo dài đến năm 2007 đã ảnh hưởng không nhỏ đến các hộ nông nghiệp, sản xuất kinh doanh trên địa bàn làm tình trạng nợ quá hạn ngắn hạn năm 2007 tăng lên.
- Về trung và dài hạn: nợ quá hạn của các món vay trung và dài hạn có sự thay đổi theo chiều hướng tốt hơn so với ngắn hạn do các món vay trung và dài hạn được cán bộ tín dụng làm công tác thẩm định, giám sát chặt chẽ hơn, quá trình thu nợ được cán bộ làm tốt hơn do các món vay trung và dài hạn ít hơn, dễ dàng kiểm soát hơn là cho vay ngắn hạn với số lượng người vay lớn hơn tạo sự khó khăn trong công tác thu hồi. Cụ thể, năm 2005 dư nợ quá hạn là 169 triệu đồng, chiếm 8% tổng nợ quá hạn đến năm 2006 nợ quá hạn trung và dài hạn đã tăng lên đáng kể với mức 573 triệu. Nhưng đến năm 2007 có sự thay đổi tốt hơn với số dư nợ quá hạn chỉ có 275 triệu đồng giảm 52,01% so với năm 2006.
Hình 9: Đồ thị tình hình nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng của ngân hàng qua 3 năm (2005 – 2007)
4.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT Ninh Kiều
4.3.1 Về lợi nhuận hoạt động tín dụng
Để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng trước hết phải nói đến lợi nhuận mà hoạt động này mang lại cho ngân hàng. Vì ngân hàng cũng là một doanh nghiệp kinh doanh nhóm hàng hóa đặc biệt đó là tiền tệ, cũng như những doanh nghiệp khác mục tiêu mà nó hướng đến vẫn là lợi nhuận. Làm sao để đạt được lợi nhuận cao nhất và giảm chi phí, rủi ro đến mức thấp nhất, phải biết được ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận là bao nhiêu để có thể đánh đổi với rủi ro mà hoạt động tín dụng mang lại. Đó là lý do vì sao trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, chúng ta cần phải phân tích lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng của NHNN & PTNT Ninh Kiều. Kết quả lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của ngân hàng được cho bởi bảng sau:
Bảng 9: Kết quả kinh doanh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng qua 3 năm (2005 – 2007)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch 2006/2005
Chênh lệch 2007/2006
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1. Thu nhập lãi suất
34.565
73.122
98.427
38.557
111,55
25.305
34,61
+ Thu lãi cho vay
24.535
37.589
70.677
13.054
53,21
33.088
88,03
+ Thu phí điều vốn
10.030
35.533
27.750
25.503
254,27
-7.783
-21,90
2. Chi phí hoạt động tín dụng
30.067
67.765
91.300
37.698
125,38
23.535
34,73
Lợi nhuận hoạt động tín dụng
4.498
5.357
7.127
859
19
1.770
33
Nguồn: Phòng kinh doanh của NHNO & PTNT Ninh Kiều
Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động chủ yếu của các ngân hàng với phương châm “ đi vay để cho vay”, qua đó hưởng chênh lệch lãi suất để tạo nên lợi nhuận do đó lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của ngân hàng đó là hệ số giữa thu nhập từ lãi suất trừ cho chi chí lãi suất. Và do ngân hàng hoạt động chủ yếu bằng hoạt động tín dụng do đó lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng luôn chiếm trên 60% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Cụ thể là năm 2005 chiếm 68% tổng lợi nhuận, năm 2006 chiếm 74% sang năm 2007 lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của ngân hàng đã chiếm đến 88% tổng lợi nhuận. Điều này được thể hiện rõ qua biểu đồ cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng qua 3 năm (2005 – 2007) sau:
Hình 10: Cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng qua 3 năm (2005 – 2007)
Nhìn chung, hoạt động tín dụng qua 3 năm của ngân hàng đạt hiệu quả khá cao qua việc mang lại cho ngân hàng lợi nhuận và còn liên tục tăng qua 3 năm. Cụ thể, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng năm 2006 là 5.357 triệu đồng, tăng 19% so với năm 2005 và đến năm 2007 lợi nhuận từ hoạt động tín dụng lên đến 7.127 triệu đồng, tăng về tương đối so với năm 2006 là 33% và về tuyệt đối là 1.770 triệu đồng. Có sự gia tăng về lợi nhuận từ hoạt động tín dụng như trên do ngân hàng bên cạnh việc mở rộng quy mô tín dụng hằng năm cũng không ngừng tăng cường hoạt động huy động vốn tạo nguồn vốn vững mạnh, giảm chi phí đến mức thấp nhất có thể để phát triển hoạt động tín dụng theo phương châm hoạt động tín dụng của ngân hàng “bền vững, an toàn và hiệu quả”. Đạt được kết quả như trên đó là sự nỗ lực không ngừng của NHNN & PTNT Ninh Kiều, trong những năm sắp đến ngân hàng cần không ngừng nâng cao hơn nữa công tác phục vụ của mình để giữ vững nhóm khách hàng truyền thống và tìm kiếm nhiều khách hàng tiềm năng hơn làm cho hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng đạt hiệu quả tốt hơn nữa.
4.3.2 Về rủi ro tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh thì bên cạnh lợi nhuận đạt được luôn có sự đánh đổi của rủi ro. Do đó, rủi ro là điều không thể tránh khỏi trong hoạt động của ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn có rất nhiều rủi ro như rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro ngoại tệ,..thì rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất, phức tạp nhất xảy ra trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, đó là loại rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc lẫn lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn theo hợp đồng tín dụng. Rủi ro tín dụng này được đo lường bằng chỉ số ở bảng sau:
Bảng 10: Chỉ số về rủi ro tín dụng của NHNN & PTNT Ninh Kiều qua 3 năm (2005 – 2007)
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2005
2006
2007
Tổng dư nợ
Triệu đồng
192.828
228.716
370.079
Tổng nợ quá hạn
Triệu đồng
2.111
2.149
2.093
Nợ quá hạn /Tổng dư nợ
%
1,09
0,94
0,57
Chỉ số này là chỉ số thể hiện rõ nét nhất chất lượng tín dụng của ngân hàng. Qua chỉ số rủi ro tín dụng 3 năm (2005 – 2007) của NHNN & PTNT Ninh Kiều, ta thấy hệ số rủi ro tín dụng của ngân hàng ở mức thấp so với mức giới hạn cho phép là 2% của NHNO & PTNT Q. Ninh Kiều, 5% của Ngân hàng Trung Ương và có xu hướng giảm dần. Cụ thể, năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn là 1,09% đến năm 2006 giảm xuống chỉ còn 0,94% và tiếp tục giảm còn 0,57% vào năm 2007. Đạt được điều đó là do ngân hàng không ngừng hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ về thẩm định cũng như công tác thu nợ, tìm kiếm khách hàng loại A, dự án kinh doanh khả thi. Cùng với nền kinh tế ngày càng phát triển ở thành phố Cần Thơ tạo điều kiện cho các đối tượng vay làm ăn có hiệu quả đảm bảo cho hoạt động trả nợ ngân hàng của khách hàng. Đây là một biểu hiện tốt cho ngân hàng với quy mô tín dụng không ngừng gia tăng, lợi nhuận mang lại từ tín dụng ngày một cao và mức rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải chịu là có thể chấp nhận được. Nhưng với chỉ số này vẫn chưa thể nói hết được hoạt động tín dụng của ngân hàng là có hiệu quả mà nó còn tùy thuộc vào các chỉ số khác sẽ được phân tích ở phần sau.
4.3.3 Về hoạt động tín dụng của ngân hàng
Để có thể đánh giá chính xác hoạt động tín dụng của ngân hàng có hiệu quả hay không còn căn cứ vào các chỉ số sau:
Bảng 11: Các chỉ số về hoạt động tín dụng của NHNN & PTNT Ninh Kiều qua 3 năm (2005 – 2007)
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2005
2006
2007
Tổng nguồn vốn
Triệu đồng
196.944
385.230
458.991
Vốn huy động
Triệu đồng
299.008
325.288
444.267
Doanh số cho vay
Triệu đồng
366.258
449.746
693.931
Doanh số thu nợ
Triệu đồng
339.420
413.857
552.389
Tổng dư nợ
Triệu đồng
192.828
228.716
370.079
Nợ quá hạn
Triệu đồng
2.111
2.149
2.093
Dư nợ bình quân
Triệu đồng
185.658
210.772
299.398
Tổng dư nợ /Tổng tài sản có
%
97,91
59,37
80,63
Tổng dư nợ/ Tổng vốn huy động
Lần
0,64
0,70
0,83
Vòng quay vốn tín dụng
Vòng
1,83
1,96
1,84
Hệ số thu nợ
%
92,67
92,02
79,60
* Tổng dư nợ/ tổng tài sản có
Đây là chỉ số tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản. Qua kết quả trên ta thấy tỷ lệ dư nợ/tổng tài sản của ngân hàng có sự biến đổi qua 3 năm. Cụ thể, năm 2005 tỷ lệ dư nợ/tổng tài sản của ngân hàng là rất lớn với 97,91%, nghĩa là cứ 100 đồng tài sản sẽ được sử dụng để cho vay 97,91 đồng. Sang năm 2006 tỷ lệ này có sự sụt giảm đáng kể chỉ còn 59,37%. Có thể lý giải được điều này là do sự tăng trưởng tài sản của ngân hàng tăng nhanh hơn dư nợ cho vay của ngân hàng. Nhưng đến năm 2007 chỉ số này lại có sự gia tăng trở lại với 80,63% do ngân hàng đã đưa ra các biện pháp nâng cao dư nợ nhằm nhanh chóng cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn của mình.
Ngoài ra, chỉ số này còn giúp xác định được quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là dựa vào hoạt động tín dụng cho vay với dư nợ/tổng tài sản luôn chiếm trên 50%. Điều này phù hợp với những gì đã phân tích ở phần trên đã chỉ ra rằng hoạt động tín dụng luôn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng qua và lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng chiếm rất cao trong tổng lợi nhuận. Ngân hàng hiện nay vẫn hoạt động chủ yếu qua việc huy động và cho vay là chủ yếu. Điều này không phải là không tốt tuy nhiên trong khi nền kinh tế đang có sự hội nhập với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, ngân hàng bên cạnh không ngừng mở rộng tín dụng còn cần đa dạng hóa dịch vụ cung cấp, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình hơn nữa.
* Tổng dư nợ/tổng vốn huy động
Để làm rõ hơn chỉ tiêu đã phân tích ở trên, ta đi vào chỉ số thể hiện rõ nét hơn hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động trong tổng nguồn vốn. Chỉ số này tăng lên qua 3 năm thể hiện được ngân hàng đã sử dụng triệt để nguồn vốn huy động được để cho vay, không để cho nguồn vốn huy động bị ứ đọng. Năm 2005 chỉ số này là 0,64 lần có nghĩa là bình quân cứ 1 đồng vốn huy động được sẽ được đem đi cho vay 0,64 đồng và chỉ số này không ngừng được cải thiện như năm 2006 đã là 0,70 lần và năm 2007 là 0,83 lần. Do trong thời gian này ngân hàng đã không ngừng mở rộng tín dụng. Thực chất khi ngân hàng huy động thừa thì ngân hàng sẽ được hưởng phí điều chuyển tuy nhiên số phí này tuy cao hơn lãi huy động nhưng lại thấp hơn lãi suất cho vay, vì vậy việc sử dụng tối đa vốn huy động sẽ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Mặt khác với mức tăng của tỷ số này cũng có thể hiểu là ngân hàng có khả năng huy động vốn thấp hơn so với mức cho vay của ngân hàng. Ngân hàng cần không ngừng tăng cường huy động vốn và sử dụng triệt để số vốn huy động được đem cho vay tạo nên sự cân bằng nhất định giữa việc huy động và việc sử dụng vốn.
* Vòng quay vốn tín dụng
Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng còn được xem xét ở khía cạnh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Và ở đây chỉ số vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng sẽ thể hiện điều này. Chỉ số này càng cao thể hiện thời hạn thu hồi nợ vay của ngân hàng là nhanh, và hoạt động tín dụng là hiệu quả. Cụ thể như năm 2005 vòng quay tín dụng của ngân hàng là 1,83 vòng và năm 2006 là 1,93 vòng, có sự tăng lên so với năm 2005. Điều này cho thấy ngân hàng đã làm rất tốt công tác thu hồi nợ thể hiện qua doanh số thu nợ luôn tăng. Tuy nhiên, qua bảng trên ta thấy năm 2007 vòng quay tín dụng chỉ còn 1,84 , điều này chưa thể xác định là ngân hàng hoạt động không tốt, không hiệu quả so với hai năm đầu mà là do mục tiêu của ngân hàng chuyển sang đẩy mạnh cho vay trung và dài hạn cùng với tác động của thiên tai, dịch bệnh xảy ra trong thời gian này làm ảnh hưởng đến công tác thu hồi nợ của ngân hàng.
* Hệ số thu nợ
Cuối cùng để đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng, chúng ta sẽ xét đến hệ số thu nợ của ngân hàng. Hệ số thu nợ phản ánh kết quả thu nợ của ngân hàng, cũng như khả năng trả nợ vay của khách hàng. Tỉ lệ này dùng để đánh giá hiệu quả tín dụng trong công tác thu nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định Cụ thể hệ số thu nợ của ngân hàng năm 2005 là 92,67%, chứng tỏ cứ 100 đồng ngân hàng cho vay sẽ có 92,67 đồng được thu về. Và đến năm 2006 hệ số này là 92,02 %. Có thể nói qua 2 năm 2005-2006 ngân hàng đã làm tốt công tác thu nợ, hệ số này luôn ở mức cao. Ngoài ra còn do nền kinh tế phát triển làm cho khách hàng trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng. Đến năm 2007 hệ số thu nợ có sự thay đổi, giảm chỉ còn 79,60%, có hai nguyên nhân căn bản giải thích cho hiện tượng này:
- Thứ nhất đó là sự tăng lên quá nhanh của doanh số cho vay. Thực vậy, trong năm này ngân hàng không ngừng mở rộng tín dụng trong đó cho vay trung và dài hạn tăng lên so với trước làm cho doanh số cho vay của NHNN & PTNT Ninh Kiều tăng nhanh hơn doanh số thu nợ của ngân hàng.
- Thứ hai là sự giảm doanh số thu nợ và nguyên nhân căn bản là do ngân hàng cùng với việc tăng cho vay trung và dài hạn làm cho thời hạn thu nợ kéo dài làm cho doanh số thu nợ giảm.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác đã được phân tích trong phần về doanh số thu nợ của ngân hàng.
4.4 Những biến động ảnh hưởng đến tình hình tín dụng của NHNN & PTNT Ninh Kiều những tháng đầu năm 2008
Trong nhiều năm trước đây, cứ sau Tết Nguyên đán, thì NHNN & PTNT Ninh Kiều thường giảm, thậm chí giảm mạnh lãi suất huy động theo mặt bằng chung của ngành ngân hàng, bởi nguồn tiền có nhu cầu gửi vào ngân hàng tăng cao.
Các nguồn tiền này bao gồm: số tiền thu hồi từ bán hàng trong dịp Tết, nhưng chưa đưa vào kinh doanh ngay, còn tạm thời nhàn rỗi, thì gửi vào ngân hàng để có lãi; số tiền thu được trước Tết từ nguồn lương, thưởng, chia lãi, thậm chí cả tiền mừng tuổi ít, nhiều của cả trẻ con và người lớn cũng được gửi vào ngân hàng... Năm nay tình hình gần như đảo ngược.
Nguyên nhân quan trọng của tình hình trên là do tốc độ tăng giá tiêu dùng cao hơn lãi suất tiết kiệm, làm cho lãi suất tiết kiệm trở thành thực âm. Người có tiền gửi tiết kiệm ở ngân hàng đến kỳ đáo hạn không gửi tiếp vào ngân hàng nữa. Người có tiền tạm thời nhàn rỗi trước dự định gửi vào ngân hàng, nay đã không gửi ngân hàng mà chuyển sang mua vàng, nếu đủ lớn thì mua bán bất động sản... Thậm chí có người mới gửi ngân hàng cũng rút ra để đầu tư vào các kênh khác hấp dẫn hơn. Bên cạnh đó trước áp lực lạm phát, ngân hàng Nhà nước đã có hàng loạt các biện pháp thắt chặt tín dụng nhằm kiềm chế lạm phát. Những biện pháp này bao gồm: tăng dự trữ bắt buộc thêm 1% (thành 11%) và mở rộng loại tiền phải dự trữ bắt buộc; kiểm tra các ngân hàng thương mại có tốc độ tăng dư nợ tín dụng tính theo năm cao hơn 20 - 25%; phát hành 20.300 tỉ đồng tín phiếu bắt buộc để hút tiền về; tăng lãi suất chiết khấu; điều chỉnh cho vay chứng khoán (từ việc khống chế 3% tổng dư nợ tín dụng sang khống chế 15 - 20% vốn điều lệ); kiểm soát cho vay bất động sản... Điều này đã làm ảnh hưởng đến NHNN & PTNT Việt Nam nói chung và NHNN & PTNT Ninh Kiều nói riêng.
Chính sự ảnh hưởng trên nên NHNN & PTNT Ninh Kiều theo chỉ thị của ngân hàng cấp trên cũng không ngừng thay đổi lãi suất huy động cho phù hợp với tình hình chung. Lãi suất huy động của NHNN & PTNT Ninh Kiều thay đổi nhanh chóng và tăng lên để huy động càng nhiều vốn càng tốt trong thời gian ngắn được thể hiện bởi bảng lãi suất huy động biến đổi của NHNN & PTNT Ninh Kiều trong những tháng đầu năm 2008 tính đến thời điểm viết bài luận văn này.
Bảng 12: Tình hình biến đổi lãi suất những tháng đầu năm 2008 của NHNN & PTNT Ninh Kiều.
ĐVT: %
Không kỳ hạn
Có kỳ hạn
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
7 tháng
9 tháng
12 tháng
18
tháng
24 tháng
Cuối năm 2007
0,25
0,55
0,62
0,63
0,65
0,68
0,69
0,72
0,76
0,78
20/02/2008
0,25
0,60
0,63
0,65
0,70
0,75
0,77
0,80
0,82
0,83
27/02/2008
0,25
0,65
0,67
0,70
0,72
0,77
0,79
0,82
0,83
0,84
03/2008
0,25
0,75
0,76
0,77
0,78
0,80
0,81
0,82
0,84
0,85
Nguồn: Phòng kinh doanh của NHNO & PTNT Ninh Kiều
Lãi suất huy động chủ yếu tăng nhanh ở các loại lãi suất tiền gửi có kỳ hạn và tăng nhanh ở các loại tiền gửi ngắn hạn. Việc tăng lãi suất huy động và việc quy định hạn chế dư nợ cho vay của ngân hàng Nhà nước đã kéo theo lãi suất cho vay của NHNN & PTNT Ninh Kiều biến đổi tăng theo với sự hạn chế cho vay trung và dài hạn cùng với việc chỉ chủ yếu cho vay các dự án kinh doanh khả thi và các khách hàng truyền thống, hạn chế khách hàng vay mới với lãi suất cho vay tăng từ 1,01%/tháng đối với cho vay ngắn hạn và 1,03%/ tháng đối với trung và dài hạn vào cuối năm 2007 thì trong những năm đầu năm 2008 tăng lên đáng kể với 1,4%/tháng đối với cho vay ngắn hạn và 1,5%/tháng đối với cho vay trung và dài hạn.
Cùng với việc nâng lãi suất huy động để cạnh tranh, phù hợp vói tình hình mới, NHNN & PTNT Ninh Kiều cũng không ngừng đưa ra các biện pháp nâng cao huy động vốn như mở các đợt huy động tiết kiệm dự thưởng chào mừng 20 năm thành lập AGRIBANK với 2 chương trình cụ thể:
+ Chương trình 1: kể từ ngày 28/02/2008 Sở giao dịch NHNo tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm lên 12%/năm áp dụng kỳ hạn 01 tháng và 5.8%/năm đối với kỳ hạn 12 tháng USD trả lãi sau; huy động tiết kiệm bậc thang kỳ hạn từ 1 đến 3 tháng là 8.40%.
+ Chương trình 2: Từ ngày 29/02/2008 đến hết 28/05/2008, NHNN & PTNT Ninh Kiều mở đợt huy động tiết kiệm dự thưởng chào mừng 20 năm ngày thành lập AGRIBANK (26/03/1988-26/03/2008). Giải đặc biệt 01 chiếc ô tô Mercedes E200 và hơn 5.500 giải thưởng hấp dẫn khác bằng vàng miếng "3 chữ A" 99,99 do NHNo&PTNT Việt Nam sản xuất. Các khách hàng cá nhân tham gia đợt dự thưởng gửi đủ từ 6 triệu VND hoặc đủ từ 300 USD trở lên sẽ được 1 phiếu dự thưởng, với mức lãi suất cụ thể như sau:
Kỳ hạn
Lãi suất VNĐ Trả lãi sau
Lãi suất USD trả lãi sau (%/năm)
(%/tháng)
(%/năm)
7 tháng
0.78
9.36
4.60
13 tháng
0.83
9.96
5.00
24 tháng
0.85
10.2
5.20
Cùng với việc nâng cao huy động vốn, NHNN & PTNT Ninh Kiều còn bắt đầu thực hiện chế độ ngân hàng 1 cửa vào năm 2008 qua việc mở các lớp đào tạo nâng cao chuyên môn cho toàn bộ nhân viên ngân hàng nhằm giảm các thủ tục vay vốn cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn nhanh, thuận tiện.
Phần phân tích trên của tôi nhằm phản ánh thực trạng huy động và cho vay của NHNN & PTNT Ninh Kiều trong thời gian tôi thực tập tại ngân hàng này. Tôi nhận thấy được đây là bước để đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của NHNN & PTNT Ninh Kiều trong những tháng đầu năm 2008, nắm bắt rõ tình hình hiện tại để từ đó đưa ra các giải pháp cho phù hợp với tình hình mới, hoàn thành mục tiêu đề ra năm 2008 và làm cho hoạt động tín dụng của ngân hàng không ngừng được nâng cao trong những năm sắp tới.Thiết nghĩ việc ứng dụng thực tiễn vào luận văn có một ý nghĩa rất quan trọng và đó là lý do tôi đưa thêm phần này vào bài luận văn của mình.
Chương 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI CỦA NGÂN HÀNG NHNN & PTNT NINH KIỀU
5.1 Ưu điểm và những tồn tại của NHNN & PTNT Ninh Kiều trong 3 năm (2005 – 2007)
Qua việc phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng bắt đầu từ việc phân tích nguồn vốn, vốn huy động cùng các chỉ số về doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn,…trong 3 năm 2005 – 2007 của NHNN & PTNT Ninh Kiều cho ta thấy được một số ưu điểm và những tồn tại của ngân hàng từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp để có thể phát huy được mặt mạnh, khắc phục mặt yếu làm cho hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng của NHNN & PTNT Ninh Kiều ngày càng tốt hơn, đủ sức cạnh trạnh với các tổ chức tài chính khác trong địa bàn và hướng ra sự phát triển mạnh hơn của NHNN & PTNT Việt Nam trong quá trình hội nhập
5.1.1 Ưu điểm
- Nằm trên địa bàn quận Ninh Kiều, trung tâm của thành phố Cần Thơ cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội trong những năm qua NHNN & PTNT Ninh Kiều đã biết tận dụng thế mạnh này để không ngừng gia tăng nguồn vốn của mình, tạo nên nguồn vốn vững mạnh cho mình để cạnh tranh trên lĩnh vực tiền tệ đồng thời thực hiện chức năng của mình là kinh doanh tiền tệ, đem tiền “đi vay để cho vay” góp phần thúc đẩy nền kinh tế ở thành phố phát triển hơn nữa thể hiện qua sự gia tăng doanh số cho vay của ngân hàng.
- Bên cạnh việc tăng doanh số cho vay, tăng dư nợ cho vay nhưng ngân hàng vẫn đảm bảo kiềm chế được mức tăng dư nợ, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng do các bộ tín dụng làm tốt công tác thẩm định ban đầu cùng việc quản lý món vay tương đối tốt trong việc theo dõi, đôn đốc khách hàng trả nợ nên các món vay đã thu hồi lãi và gốc khá tốt theo hợp đồng tín dụng nhờ đó doanh số thu nợ của ngân hàng luôn tăng lên hằng năm.
- Ngân hàng mở rộng cho vay trung và dài hạn thông qua các dự án khả thi, cùng với việc chủ trương mở rộng tín dụng sang các doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh có hiệu quả, hạn chế các món vay nhỏ lẻ không mang lại hiệu quả và có tính chất tiêu dùng. Bên cạnh đó NHNN & PTNT Ninh Kiều nắm bắt được xu hướng phát triển kinh tế trên lĩnh vực thương mại - dịch vụ của thành phố nên ngân hàng chú trọng đầu tư về lĩnh vực này góp phần làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng và giảm thiểu rủi ro tín dụng có thể xảy ra đến mức thấp nhất.
- NHNN & PTNT Ninh Kiều có một tỷ lệ nợ quá hạn tương đối thấp so với mặt bằng chung và quy định của ngân hàng Nhà nước. Bên cạnh đó ngân hàng luôn có một tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro thích ứng đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng theo đúng phương châm “bền vững, an toàn và hiệu quả”.
- Ngân hàng thực hiện hiệu quả chiến lược khách hàng qua việc đa dạng hóa sản phẩm, thực hiện một số nghiệp vụ trọn gói trong hoạt động tín dụng…các dịch vụ này tạo ra hiệu quả và lợi về cả cho vay, dịch vụ, huy động vốn.
- Công tác phục vụ khách hàng và chất lượng nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao qua việc tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ thường xuyên cho cán bộ nhân viên làm cho uy tín của ngân hàng ngày càng tăng.
5.1.2 Những tồn tại
- Thị trường tín dụng ở quận Ninh Kiều nói riêng và thành phố Cần Thơ nói chung rất sôi động, cùng với sự phát triển của các ngân hàng khác đã tạo nên một sự cạnh tranh gay gắt về lãi suất, cách phục vụ, sản phẩm…Trên cùng địa bàn có khoảng gần 30 chi nhánh cấp 1 hoạt động nên thị phần càng bị chia nhỏ.
- Cơ chế điều hành lãi suất của ngân hàng chưa có sự nhanh, nhạy so với mặt bằng ngân hàng khác do công văn phải chuyển qua từng bước, theo cấp.
- Khi môi trường tín dụng đã thực sự cạnh tranh gay gắt, song trong tư tưởng, suy nghĩ của một số cán bộ ngân hàng vẫn còn bao cấp, trông chờ khách hàng đến với ngân hàng và xem đấy là sự “ban ơn” trong tín dụng mà không hiểu rằng hiện nay ngân hàng phải là người tìm kiếm khách hàng.
- Việc mở rộng doanh số cho vay đã làm cho cán bộ tín dụng quá tải nên dễ dàng có sự thiếu sót trong công tác kiểm tra, đôn đốc khách hàng trả nợ, có tư tưởng ỷ lại vào một số cán bộ làm công tác ủy thác tại địa phương… điều này đã góp phần làm cho tình trạng nợ quá hạn của ngân hàng có sự tăng lên.
- Năm 2007 NHNN & PTNT Ninh Kiều được tách ra khỏi NHNN & PTNT chi nhánh Cần Thơ nâng cấp lên thành chi nhánh cấp 1 với điểm xuất phát thấp so với chi nhánh ngân hàng cấp 1 đã tồn tại lâu dài cả về nguồn vốn và sử dụng vốn.
- Nguồn nhân lực vẫn thiếu trầm trọng nhất là khi doanh số cho vay không ngừng tăng lên hằng năm mà số lượng cán bộ tại ngân hàng không tăng.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hạn chế, chưa cho phép ngân hàng đáp ứng hết các nghiệp vụ một cách thuận lợi.
5.2 Biện pháp nâng cao nguồn vốn huy động
Vốn huy động của NHNN & PTNT Ninh Kiều trong 3 năm (2005 - 2007) có sự tăng lên hằng năm. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng như hiện nay với địa bàn thành phố Cần Thơ tuy có nhiều tiềm năng nhưng với sự tồn tại và không ngừng mở rộng ra của các ngân hàng khác thì để có thể phát triển hơn nữa NHNN & PTNT Ninh Kiều cần giữ vững được những ưu điểm của mình đồng thời thực hiện nhiều hơn nữa các biện pháp để không ngừng tăng vốn huy động của mình, tạo được sự tự chủ về vốn và đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong tình hình hiện nay và trong thời gian sắp tới. Sau đây là một số biện pháp nhằm nâng cao nguồn vốn huy động của ngân hàng:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách khách hàng.
- Xem xét phân loại khách hàng để có những chính sách đặc biệt đối với những khách hàng có nguồn tiền gửi lớn.
- Thực hiện chính sách tiếp thị, khuyến mãi theo hướng dẫn của NHNN & PTNT Việt Nam.
- Tìm hiểu nguyên nhân của khách hàng ngừng giao dịch, rút tiền gửi chuyển sang ngân hàng khác để có biện pháp thích hợp nhằm khôi phục lại và duy trì quan hệ tốt với khách hàng.
- Cử cán bộ nghiệp vụ giỏi, đạo đức tốt có khả năng giao tiếp tốt để giao dịch, chăm sóc khách hàng có số dư tiền gửi lớn, sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng.
- Triển khai các sản phẩm dịch vụ, cung cấp sản phẩm trọn gói cho khách hàng.- Trên cơ sở các sản phẩm sẵn có ngân hàng cần tìm hiểu, nghiên cứu khách hàng để đưa ra các sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng cụ thể. Chú ý cung cấp sản phẩm trọn gói, đảm bảo tính hiệu quả đối với khách hàng và NHNN & PTNT Ninh Kiều. Đối với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng cần có chính sách khuyến khích mở tài khoản thực hiện dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác.
- Có kế hoạch phát triển, quy hoạch, đào tạo cán bộ chuyên sâu, chuyên nghiệp về kỹ năng nghiệp vụ, đáp ứng điều kiện hiện đại, hội nhập, tác phong giao dịch, nghiêm túc, văn minh, hiện đại, hướng dẫn chu đáo khách hàng.
- Khảo sát, đánh giá tiềm năng nguồn vốn ở từng thị trường, từng nhóm khách hàng.- Gắn kết các dịch vụ với các nghiệp vụ khác như mở L/C thanh toán, mua bán ngoại tệ và giao dịch qua tài khoản khác tại NHNN & PTNT Ninh Kiều.
- Có chính sách khách hàng hấp dẫn, linh hoạt đảm bảo cạnh tranh được với các ngân hàng khác.
- Giao dịch một cửa để giảm thiểu các thủ tục hành chính gây phiền hà cho khách hàng, cán bộ phải đủ năng lực, có trách nhiệm để đáp ứng.
- Chấp hành nội quy, quy chế làm việc của cán bộ, đánh giá chất lượng phục vụ khách hàng.
- Chăm sóc khách hàng chiến lược, khách hàng có nguồn tiền gửi lớn tại NHNN & PTNT Ninh Kiều.
- Huy động vốn đảm bảo lãi suất đầu vào cạnh tranh, tạo được chênh lệch lãi suất huy động và lãi suất cho vay.
- Tăng cường chi trả lương qua thẻ ATM.
- Tiếp cận các siêu thị, khách sạn, nhà hàng - khu vực có nhiều người nước ngoài tới để mở các cơ sở chấp nhận thẻ Visa, Master, Cash Card...
- Tăng cường tiếp cận, hợp tác với các công ty xuất khẩu lao động trên địa bàn để hướng dẫn cách thức chuyển tiền kiều hối, phân phát tờ rơi, thẻ chuyển tiền, giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng.
- Tổ chức tốt công tác chi trả kiều hối, tư vấn, hỗ trợ khách hàng, quảng bá và tiếp thị dịch vụ này tại các điểm giao dịch.
- Thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ, cơ chế, quy chế hiện hành, quy trình bảo mật.
- Quan tâm tới đội ngũ cán bộ làm công tác huy động vốn.
- Kiểm tra, đôn đốc, chấn chỉnh thường xuyên thái độ, tác phong giao dịch của cán bộ ngân hàng.
- Thường xuyên tổ chức học tập, trao đổi nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ giao dịch.
- Ngoài ra, các đặc tính sản phẩm từ các ngân hàng đều có điểm giống nhau nên việc tạo ra sự khác biệt là hết sức quan trọng. Về chiến lược thu hút tiền gửi, cần xây dựng một hệ thống thanh toán điện tử rộng khắp nhằm tạo cho dân chúng thói quen sử dụng tài khoản ngân hàng. Đồng thời, những thủ tục rắc rối cần được cắt giảm để tạo thuận lợi tối đa cho khách hàng. Chủ động nghiên cứu, triển khai các ý tưởng, các sản phẩm mới phục vụ khách hàng.
- Hoàn thiện tác phong, lề lối làm việc, văn hoá giao dịch, quan tâm, chăm sóc khách hàng có số dư tiền gửi tại NHNN & PTNT Ninh Kiều, tích cực khai thác, tiếp thị các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, nhằm tạo ra sự tăng trưởng ổn định của nguồn vốn huy động, góp phần hỗ trợ tích cực cho hoạt động kinh doanh.
Với thực trạng thị trường huy động vốn cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, ngay từ đầu năm hầu hết các ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy động tiền gửi có khuyến mãi phong phú, lãi suất cũng cao hơn nhiều so với lãi suất tiết kiệm cùng kỳ hạn... Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong kinh doanh, việc đặc biệt quan tâm tới công tác huy động vốn và các sản phẩm, dịch vụ... nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn, tăng thu phí, đảm bảo cân đối vốn an toàn hiệu quả, đồng thời nâng cao vị thế của NHNN & PTNT Ninh Kiều. Việc xây dựng chương trình, giải pháp tăng trưởng công tác huy động nguồn vốn trong năm 2008 và các năm tiếp theo góp phần mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh làm cho NHNN & PTNT Ninh Kiều ngày càng phát triển, góp phần tăng uy tín và lợi thế cạnh tranh của NHNN & PTNT Ninh Kiều trên địa bàn thành phố Cần Thơ nói chung và quận Ninh Kiều nói riêng.
5.3 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng
Làm sao tạo được hiệu quả tín dụng là một phần quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Hiệu quả ở đây bao gồm 2 khía cạnh: nâng cao chất lượng tín dụng và giảm rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất. Qua việc phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNN & PTNT Ninh Kiều ta nhận thấy khá hiệu quả, tuy nhiên rủi ro tín dụng vẫn có, đó là điều không thể tránh khỏi trong hoạt động của bất kỳ ngân hàng nào. Sau đây là vài biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng:
5.3.1 Về chất lượng tín dụng
- Trước hết phải đổi mới về nhận thức, về tầm nhìn, coi đây là một tiêu chí bắt buộc, yêu cầu phải làm ngay và làm thường xuyên. Mỗi cán bộ công nhân viên nhất là những người trực tiếp làm công tác tín dụng trong NHNN & PTNT Ninh Kiều phải nhận thức được mục tiêu và định hướng kinh doanh của NHNN & PTNT Ninh Kiều mình như thế nào? để rồi tư duy và vận hành một cách đúng đắn. Phải đánh giá được khách hàng của mình là ai? Hoạt động sản xuất kinh doanh của họ ra sao? để có hướng đầu tư thích hợp.
- Về vấn đề con người: cần xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng có đầy đủ phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, có trình độ, năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm và có hiểu biết về kiến thức pháp luật. Thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo lại cán bộ tín dụng.
- Thực hiện tốt các chính sách tín dụng của NHNN & PTNT Ninh Kiều. Mở rộng tín dụng một cách thận trọng, đảm bảo phát triển bền vững và hiệu quả, đầu tư những dự án trọng điểm trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế của địa phương để mở rộng đầu tư vốn đến mọi thành phần kinh tế. Sàng lọc, chọn lựa khách hàng, chỉ đầu tư đối với những khách hàng đủ điều kiện tín dụng, những phương án, dự án có tính khả thi cao, hạn chế và giảm đầu tư đối với những món vay không có tài sản bảo đảm. Thực hiện tốt các tỷ lệ an toàn và phát triển bền vững, cấp tín dụng và đầu tư phù hợp. Thực hiện tốt công tác tư vấn cho khách hàng nhằm giảm thiểu rủi ro, đúng quy trình cho vay.
- Thường xuyên phân tích khách hàng, trong đó cần chú ý đến:
+ Phân tích tư cách, năng lực pháp lý.
+ Phân tích năng lực điều hành, quản lý.
+ Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phân tích tình hình tài chính.
Việc phân tích này nhằm đánh giá một cách chính xác, khách quan, toàn diện về khách hàng của mình, để từ đó có chính sách đầu tư hợp lý.
- Cần nắm bắt thông tin nhanh nhạy, kịp thời, thông tin cần được cập nhật hàng ngày, nhất là các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng, thông tin về ngành hàng, về giá cả thị trường...- Rà soát, lập kế hoạch trong việc thu hồi nợ quá hạn, cần xử lý nghiêm túc và quyết liệt đối với nợ quá hạn. Hạn chế việc gia hạn nợ khi thấy việc gia hạn không đem lại hiệu quả.
Tiếp tục xử lý nợ tồn đọng (nếu có) nhằm làm lành mạnh hoá tình hình tài chính. Đây cũng là một trong những biện pháp rất quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng tín dụng. Cần rà soát, phân tích từng khoản nợ, từng tài sản bảo đảm, trên cơ sở đó đưa ra các phương pháp, biện pháp xử lý thích hợp, nó được thể hiện thông qua các quy trình quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cũng như của NHNN & PTNT Việt Nam.
- Đổi mới về phương pháp giao tiếp, tiếp cận. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ. Thực hiện tốt phương châm “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”, được thể hiện bằng: tác phong khiêm tốn, thân thiện, cởi mở, vui vẻ và dứt khoát. Mỗi cán bộ công nhân viên đều là những tuyên truyền viên tích cực giới thiệu các sản phẩm về ngành và ngân hàng mình. Thực hiện tốt công tác Marketing ngân hàng.
- Xác định khách hàng mục tiêu, xây dựng chiến lược khách hàng và tăng cường phát triển mạng lưới: xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn, ngân hàng và khách hàng luôn gắn bó với nhau, phải tạo ra, giữ vững và phát triển mối quan hệ lâu bền với tất cả khách hàng. Cần đánh giá cao khách hàng truyền thống và khách hàng có uy tín trong giao dịch ngân hàng. Đối với những khách hàng này, khi xây dựng chiến lược ngân hàng phải hết sức quan tâm, gắn hoạt động của ngân hàng với hoạt động của khách hàng, thẩm định và đầu tư kịp thời các dự án có hiệu quả rõ ràng.
- Bên cạnh đó, để đẩy mạnh tín dụng cần tạo được quy trình cung cấp linh hoạt sản phẩm của ngân hàng, đặc biệt đối với khách hàng tiềm năng có thể đưa ra điều kiện cho vay và lãi suất ưu đãi hơn theo thoả thuận giữa hai bên.
- Nâng cao năng lực quản trị điều hành: cần cải cách bộ máy quản lý điều hành theo tư duy kinh doanh mới. Đồng thời, xây dựng chuẩn hoá và văn bản hoá toàn bộ quy trình nghiệp vụ của các hoạt động chủ yếu của ngân hàng.
5.3.2 Về rủi ro tín dụng
Chúng ta đều nhận thấy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không chỉ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của ngân hàng mà kéo theo là một quá trình xử lý phức tạp, kéo dài . Do vậy, giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng là biện pháp tối ưu mà ngân hàng cần lựa chọn.
- Ngân hàng phải luôn coi trọng công tác tín dụng và phẩm chất cán bộ tín dụng. Có chính sách tín dụng chi tiết rõ ràng, phân quyền phán quyết cụ thể, quy định rõ chức năng nhiệm vụ cho từng bộ phận liên quan đến việc cho vay, thu nợ thậm chí là xử lý nợ...
- Thực hiện đúng quy trình, nghiệp vụ từ khi xét duyệt cho vay tới khi thu hồi nợ, xử lý nợ. Luôn coi trọng công tác kiểm tra, kiểm soát, tại các tổ chức tín dụng, thậm chí nội bộ chi nhánh nên tổ chức các đoàn kiểm tra chéo, thực tế việc tổ chức kiểm tra chéo đã cho kết quả tích cực.
- Luôn nâng cao chất lượng, hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Việc bổ nhiệm các chức danh liên quan đến công tác cho vay phải thực sự khách quan, đúng quy trình, lựa chọn người có đủ năng lực và phẩm chất thực sự. Việc bố trí cán bộ tín dụng phải được chọn lọc và phù hợp với năng lực thực tế cũng như lĩnh vực công việc được phân công.
- Coi trọng công tác đào tạo, đào tạo lại cán bộ: từ nghiệp vụ chuyên môn tới phẩm chất đạo đức của người cán bộ.
- Một trong những giải pháp hữu hiệu là bản thân cán bộ liên quan đến công tác cho vay phải luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp.
Chương 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 Kết luận
Cùng với sự hội nhập kinh tế Việt Nam trong thời gian gần đây nói chung và của địa bàn thành phố Cần Thơ nói riêng đã góp phần tạo điều kiện cho sự phát triển nhanh chóng cho các ngân hàng trên địa bàn với số lợi nhuận thu được năm 2007 của các ngân hàng là rất lớn. Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng luôn mang lại hiệu quả cao nhất và là hoạt động chủ yếu nhất của ngân hàng. Do đó, NHNN & PTNT Ninh Kiều luôn đặt mục tiêu nâng cao hiệu quả tín dụng là mục tiêu trọng tâm của mình.
NHNN & PTNT Ninh Kiều hoạt động và đóng trên địa bàn quận Ninh Kiều là một quận trung tâm của thành phố Cần Thơ đang từng bước chuyển mình để tiến lên đô thị loại I với sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng dịch vụ - thương mại và du lịch, mở rộng công nghiệp, khu chế xuất cùng với đời sống của người dân ngày càng một nâng cao. Nắm bắt được điều đó trong những năm vừa qua NHNN & PTNT Ninh Kiều đã tận dụng cơ hội để không ngừng mở rộng về huy động vốn và tín dụng của mình theo hướng ưu tiên vốn để mở rộng khách hàng mới là doanh nghiệp vừa và nhỏ, đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ, có sự tăng lên đáng kể trong cho vay trung và dài hạn. Với doanh số cho vay, dư nợ luôn có sự tăng trưởng hằng năm, NHNN & PTNT Ninh Kiều luôn đạt được mục tiêu đề ra với sự phấn đấu, nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên ngân hàng hoàn thành tốt công tác tín dụng nên dù dư nợ có tăng nhưng doanh số thu nợ cũng đạt được kết quả tốt. Tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi rủi ro về tín dụng vẫn tồn tại trong hoạt động của ngân hàng với số nợ quá hạn vẫn tăng lên nhưng vẫn trong khả năng kiểm soát của ngân hàng.
Đó là một kết quả tốt tạo cho ngân hàng, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình làm trung gian tín dụng của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy vòng quay vốn trong nền kinh tế được luân chuyển nhanh nhất, nâng cao đời sống của người dân theo đúng phương châm của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn là “ mang sự phồn vinh đến với mọi nhà”.
Kiến nghị
* Đối với ngân hàng Nhà nước
- Chính phủ và ngân hàng Nhà nước nên có những thông điệp rõ ràng về chủ trương, chính sách lớn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng để các ngân hàng thương mại có định hướng hoạt động.
- Một số ngân hàng đang gặp khó khăn trong triển khai thực hiện ngân hàng điện tử, đề nghị ngân hàng Nhà nước xây dựng một dự án đầu tư làm điểm, từ đó chuyển giao công nghệ để các ngân hàng khác học tập.
- Về dịch vụ thẻ, đề nghị ngân hàng Nhà nước kết hợp chặt chẽ với Hiệp hội ngân hàng để cùng các ngân hàng hội viên nhất là Hội thẻ thúc đẩy sớm việc kết nối thanh toán thẻ.
- Một số ngân hàng thương mại chưa chấp hành tốt quy định về lãi suất do ngân hàng Nhà nước đưa ra. Để tăng tính hiệu quả trong kiểm soát lãi suất, ngân hàng Nhà nước không nên quy định mức lãi suất một cách cứng nhắc, mà cần thay đổi sao cho phù hợp và nên có biện pháp xử lý đối với những đơn vị thực hiện không nghiêm chỉnh, có mức thưởng đối với những đơn vị thực hiện nghiêm túc.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời của thị trường mua bán nợ, thị trường bảo hiểm tín dụng để có thể giảm thiểu phòng ngừa và phân tán rủi ro tín dụng; cần có các chính sách thích hợp để thị trường chứng khoán nước ta phát triển mạnh và sôi động hơn nữa nhằm làm giảm sức ép lên ngân hàng trong việc cấp vốn hoạt động cho doanh nghiệp.
* Đối với NHNN & PTNT Ninh Kiều
Trong thời gian thực tập tại NHNN & PTNT Ninh Kiều, tôi nhận thấy NHNN & PTNT Ninh Kiều có một môi trường làm việc tốt, cán bộ công nhân viên có sự tận lực với công việc, tác phong làm việc nghiêm túc, lịch sự, luôn đặt mục tiêu khách hàng lên hàng đầu. Tuy nhiên để phát triển trong điều kiện cạnh tranh hiện nay tôi xin đề xuất một số kiện nghị sau:
- Nguồn nhân lực của các ngân hàng thương mại hiện nay còn thiếu hụt do có hiện tượng “co kéo” cán bộ của nhau khi các ngân hàng mở rộng mạng lưới. Mặt khác, nguồn nhân lực đang có xu hướng luân chuyển từ các ngân hàng thương mại nhà nước sang các ngân hàng thương mại cổ phần và các ngân hàng nước ngoài. Sắp tới sẽ có thêm nhiều ngân hàng và các chi nhánh mới được thành lập (nhất là các ngân hàng nước ngoài, chi nhánh của ngân hàng thương mại cổ phần), vì vậy NHNN & PTNT Ninh Kiều ngoài chiến lược đào tạo nguồn nhân lực cần có chiến lược giữ nguồn nhân lực trong đó phải chú trọng vấn đề đãi ngộ.
- Cùng với việc hiện đại hoá công nghệ, NHNN & PTNT Ninh Kiều cần có chính sách khai thác công nghệ hiệu quả thông qua việc phát triển những sản phẩm và nhóm sản phẩm dựa trên công nghệ cao nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ, tạo ra sự đa dạng trong lựa chọn sản phẩm và tăng cường bán chéo sản phẩm đến khách hàng. Đồng thời, việc phát triển đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cũng sẽ góp phần phân tán và hạn chế bớt rủi ro trong quá trình hoạt động.
- NHNN & PTNT Ninh Kiều cần cải tiến và đơn giản hoá các thủ tục hành chính, thủ tục vay vốn nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng.
- Cần đào tạo và đào tạo lại cán bộ để thực hiện tốt các nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Ths.Nguyễn Thanh Nguyệt, Ths.Thái Văn Đại, [2004]. Quản trị Ngân hàng thương mại, Tủ sách trường Đại học Cần Thơ.
- Ths.Thái Văn Đại, [2003]. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Tủ sách Trường Đại Học Cần Thơ.
- TS. Hà Huy Hùng - NHCT Hoàn Kiếm, Một số ý kiến về Phát triển nguồn vốn của Ngân hàng Công thương hiện nay
Nguồn:
- Nguyễn Thị Nễ - NHCT Phú Bài, Một số giải pháp tăng trưởng huy động vốn và các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng ở Chi nhánh Phú Bài
Nguồn:
- Ủy viên Trung ương Đảng, bí thư thành ủy Cần Thơ – Nguyễn Tấn Quyên, [2008], Thành phố Cần Thơ trên con đường đổi mới và hội nhập, tạp chí cộng sản số 6 (150) năm 2008.
- Nguyễn Quốc Thanh, Tăng cường huy động vốn trong dân – Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của các ngân hàng thương mại.
Nguồn:
- Trần Văn Thuận - NHCT Bến Thuỷ, Một số suy nghĩ về đổi mới và nâng cao chất lượng tín dụng,
Nguồn:
- Sổ tay tín dụng của NHNo & PTNT Việt Nam, tháng 7 năm 2004.
- Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng.
- Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng 36 trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Nguồn:
- Có tham khảo 1 số trang web về thành phố Cần Thơ và quận Ninh Kiều cùng với 1 tin tức của báo tuổi trẻ, thanh niên.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Ninh Kiều.doc