Đề tài Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm ống nhựa cao cấp VERTU của Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Thuận Phát trên thị trường trong nước

MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU1 1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài1 2. Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu. 2 2.1. Mục đích. 2 2.2. Đối tượng nghiên cứu. 3 2.3. Phạm vi nghiên cứu. 3 3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. 3 3.1. Cạnh tranh trong kinh tế thị trường. 3 3.1.1. Khái niệm về cạnh tranh. 3 3.1.2. Vai trò của cạnh tranh. 5 3.2. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm6 3.2.1. Khái niệm6 3.2.2. Các công cụ cạnh tranh. 7 3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm8 4. Phương pháp nghiên cứu. 9 5. Kết cấu đề tài9 CHƯƠNG 1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM ỐNG NHỰA CAO CẤP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XNK THUẬN PHÁT TRÊN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC10 1.1. Khái quát về công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Thuận Phát10 1.1.1. Lịch sử hình thành & phát triển công ty. 10 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức công ty. 11 1.1.3 Đặc điểm lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty. 13 1.1.4. Các yếu tố môi trường kinh doanh của công ty.14 1.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.14 1.2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh.14 1.2.2 Chất lượng sản phẩm16 [IMG]file:///C:/DOCUME%7E1/ADMINI%7E1/LOCALS%7E1/Temp/msohtml1/01/clip_image001.gif[/IMG]1.3Thực trạng và nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm ống nhựa cao cấp Thuận Phát trên thị trường trong nước. 16 1.3.1 Thực trạng cạnh tranh của sản phẩm ống nhựa cao cấp Thuận Phát trên thị trường trong nước16 1.3.1.Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm ống nhựa Thuận Phát . 25 1.4. Đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm ống nhựa Thuận Phát.28 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM ỐNG NHỰA CAO CẤP THUẬN PHÁT TRÊN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC30 2.1 Xu hướng vận động của thị trường ống nhựa trong nước và định hướng hoạt động của doanh nghiệp.30 2.1.1 Xu hướng vận động của thị trường ống nhựa trong nước.30 2.1.2. Định hướng hoạt động của doanh nghiệp.31 2.2. Phương hướng nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm ống nhựa cao cấp Thuận Phát trên thị trường trong nước.31 2.2.1 Cạnh tranh về chất lượng:32 2.2.2. Cạnh tranh về giá.32 2.2.3 Đa dạng hóa sản phẩm.32 2.3. Hệ giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm ống nhựa trên thị trường trong nước.33 2.3.1 Tăng tỉ lệ nội địa hóa nguyên liệu.33 2.3.2 Giảm tỉ lệ hao hụt nguyên liệu:35 2.3.3. Sử dụng các nguyên liệu tái chế.36 2.4 Điều kiện thực hiện các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm ống nhựa cao cấp Thuận Phát trên thị trường trong nước.37 KẾT LUẬN39 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO41

doc44 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3461 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm ống nhựa cao cấp VERTU của Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Thuận Phát trên thị trường trong nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khẩu, đặc biệt sản phẩm ống nhựa Thuận Phát có khả năng cạnh. Sản phẩm do công ty sản xuất có thể phục vụ, cung ứng cho hầu hết các nhu cầu trong nước với mức giá tương đối cạnh tranh. Tốc độ tăng trưởng của công ty năm những năm gần đây vào khoảng 20- 22%. Về doanh thu: Tuy mới đi vào sản xuất kinh doanh 4 năm nhưng công ty đã có những dấu hiệu khả quan rõ rệt. Doanh thu từ sản phẩm ống nhựa của công ty ngày càng tăng theo các năm, do sản phẩm ngày càng khẳng định được vị trí của mình và các công ty xây dựng, các nhà thầu ngày càng nhận ra đặc tính ưu việt của ống nhựa Thuận Phát so với các sản phẩm trên thị trường. Doanh thu của công ty năm 2006 là 85 tỉ đồng, năm 2007 là 106 tỉ đồng, năm 2008 là 132 tỉ đồng và năm 2009 là 164 tỉ đồng. Tốc độ tăng doanh thu cũng ngày càng cao và đạt ngưỡng 20%. Tỉ trọng doanh thu từ ống u.PVC chiếm 30%, ống HDPE chiếm 65% và ống PP-R chiếm 5%. Sản phẩm chủ lực của công ty vẫn là ống nhựa HDPE. Về năng lực sản xuất: Năng lực sản xuất của Thuận Phát ngày càng phát triển mạnh mẽ bởi việc đầu tư có hiệu quả vào khuôn mẫu. Điều này khiến công ty luôn chủ động trong thiết kế và hoàn chỉnh, nâng cao chất lượng sản xuất và hoàn thiện đa dạng hoá sản phẩm. Về công nghệ : Nhà máy được đầu tư dây chuyền sản xuất công nghệ ống HDPE và PPR tự động hoàn toàn công suất 300kg/h hiện đại của Italia, nguyên liệu là hạt nhựa nguyên sinh nhập khẩu từ các quốc gia phát triển như Tây Ban Nha, Italy, Phần Lan, Thụy Ðiển, Ðức, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Ân Ðộ, Ðài Loan, Thái Lan, Nam Phi, Braxin…áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 4407-1996, ISO 9001-2000. Bên cạnh đó nhà máy không ngừng cải tiến để sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt nhất theo tiêu chuẩn quốc tế DIN 8074-8078, được cục tiêu chuẩn và đo lường chất lượng Việt Nam kiểm định và cấp giấy chứng nhận đảm bảo an toàn vệ sinh cho cấp nước sạch.. Về lao động: Hầu hết các công nhân viên của công ty đều được đào tạo bài bản từ các trường cao đẳng, đại học hoặc trung học chuyên nghiệp. Nếu xét riêng, các cán bộ, nhân viên các phòng ban của công ty có trình độ đại học, trên đại học. Các công nhân làm việc dưới xưởng cũng có trình độ trung cấp, cao đẳng trở lên. Bậc thợ bình quân của công ty qua các năm ngày càng tăng cao chứng tỏ chất lượng lao động càng được chú ý đào tạo, huấn luyện và nâng cao. Về thu nhập: Thu nhập của người lao động trong công ty đã không ngừng nâng cao và cải thiện đời sống người lao động. Lương tháng trung bình của cán bộ các phòng tài chính, kĩ thuật là 4,3tr đ, của công nhân là 2,5tr đ năm 2009. 1.2.2 Chất lượng sản phẩm Tuy là lĩnh vực sản xuất mới nhưng sản phẩm ống nhựa của doanh nghiệp sớm khẳng định được mình trên thị trường góp phần vào sự phát triển ngành vật liệu mới nói chung và vật liệu ống nhựa nói riêng. Trước đây, hầu hết các hệ thống đường ống dẫn nước chính tại các khu dân cư hay hộ gia đình nước ta được làm bằng gang, thép. Sau một thời gian dài sử dụng, các ống nước thường bị gỉ, nguồn nước lắng cặn hoặc mối nối lâu ngày bị bong khiến tình trạng thấm nước, thất thoát nước, nước nhiễm bẩn thường xuyên xảy ra. Đặc biệt những đường ống nằm dưới lòng đất, trong tường nhà rất khó tìm ra vị trí hư hại để khắc phục. Sản phẩm ống nhựa chất lượng cao của Thuận Phát có thể khắc phục tất cả các khuyết điểm trên nhanh chóng bởi các tính năng vượt trội. Đó là khả năng chịu được áp lực cao, dễ vận chuyển, lắp rắp nhẹ nhàng, chính xác, bền và không thấm nước, độ bền cơ học lớn, chịu va đập tốt, độ chịu hoá chất cao…Cụ thể là ở nhiệt độ từ 0°C đến 45°C ống chịu được các hoá chất axit, kiềm, muối…So với các loại sản phẩm bằng gang, thép, sản phẩm ống nhựa ra đời với nhiều tính năng ưu việt và vượt trội. Đặc biệt, độ bền ống nhựa Thuận Phát có thể lên tới 50 năm. Với nguồn nguyên liệu được nhập khẩu và dây chuyền sản xuất khép kín, ống nhựa VERTU đạt tiêu chuẩn QĐ 867 của Bộ Y tế, đảm bảo an toàn vệ sinh không có độc tố gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người sử dụng. Ngoài ra sản phẩm được áp dụng tiêu chuẩn quản lí ISO 9001-2000 và tiêu chuẩn DIN 8077-8078 quốc tế chứng nhận đảm bảo vệ sinh an toàn cho cấp nước sạch. Thực trạng và nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm ống nhựa cao cấp Thuận Phát trên thị trường trong nước 1.3.1 Thực trạng cạnh tranh của sản phẩm ống nhựa cao cấp Thuận Phát trên thị trường trong nước 1.3.1.1 Ống và phụ kiện nhựa u.PVC Đặc điểm: - Trọng lượng nhẹ, không bị ăn mòn - Thi công thuận tiện, tuổi thọ sử dụng lâu dài - Cuốn ống ngay tại công trường - Giảm chi phí vận chuyển - Phạm vi sử dụng : Ứng dụng cho các công trình thoát nước, thoát nước thải, tưới tiêu nông nghiệp, thi công hệ thống cáp ngầm.. - Vật liệu: Nhựa u.PVC - Trọng lượng: bằng 1/20 trọng lượng ống bê tông - Kết cấu hình rãnh ,gân xoắn bên ngoài: chịu lực tốt - Vách trong nhẵn: Độ thô: 0,009/ so với bê tông: 0,013, tác dụng làm cho nước chảy thông suốt, tránh tích tụ, lưu lượng chảy cao - Tính đàn hồi cao: Chịu chấn địa , chống xê dịch, chống va đập - Độ kín: Chụp 2 đầu ống, hàn keo. Chụp ống to hơn bên ngoài, định vị đường ống, tác dụng chống rò rỉ, chống thấm - Giá thành sản phẩm thấp: Bảng báo giá 1 số sản phẩm ống nhựa u.PVC Thuận Phát Tên sản phẩm Đường kính ngoài (mm) PN5 PN6 Chiều dày (mm) Đơn giá (VNĐ/m) Chiều dày (mm) Đơn giá (VNĐ/m) Ống PVC Ф63 63 1.6 17,400 1.9 20,600 Ống PVC Ф75 75 1.9 24,300 2.2 27,600 Ống PVC Ф90 90 2.2 34,100 2.7 39,500 Ống PVC Ф110 110 2.7 50,600 3.2 57,600 Ống PVC Ф125 125 3.1 62,800 3.7 74,300 ……… * Khả năng cạnh tranh Về tính kinh tế tổng hợp: - Nhìn chung ống nhựa u.PVC là sản phẩm có nhiều tính năng, dễ sử dụng nhưng giá rất rẻ. Ống u.PVC được ứng dụng rộng rãi trong các các công trình cấp thoát nước, thoát nước thải, tưới tiêu nông nghiệp, thi công hệ thống cáp ngầm.. - Sản phẩm ống nhựa của công ty có chất lượng ngang bằng hoặc tốt hơn ( tùy theo dòng sản phẩm) nhưng lại có giá cả cạnh tranh hơn nhiều công ty có uy tín trên thị trường. VD : Công ty cổ phần nhựa Bình Minh : Ống Ф 63 x 1,6mm giá 18.480 VND/m, Ф 75 x 2,2mm giá 29.920,VND/m, Ф 90 x 1,5mm giá 25,300VND/m, Ф 90 x 2,7mm giá 43.560VND/m. - Thi công nhanh và đơn giản, diện tích đất sử dụng nhỏ, thời gian thi công ngắn, hiệu quả cao, lượng máy móc và công nhân ít, không cần máy móc lắp đặt phức tạp, độ thi công văn minh cao, giá tổng hợp giảm. - Độ kín của điểm nối cao, không bị rò rỉ trong và ngoài, không tắc nghẽn, tính năng ổn định hoá học và khả năng chịu mài mòn cao, khả năng chống tác động biến dạng cao. - Thời gian lắp đặt ngắn - Ống dài tùy thích theo yêu cầu và theo hố ga, ít điểm nối, nối ống đơn giản, thi công nhanh, tốc độ nối ống nâng cao Kỹ thuật lắp đặt thành thục, trọng lượng ống nhẹ (bằng 1/20 trọng lượng ống bê tông), vận chuyển tiện lợi, có thể sản xuất tại hiện trường thi công. Về tính năng lắp đặt: - Xử lý nền đơn giản không cầu kỳ như bê tông - Độ nén của đất 2 bên ống khi chôn xuống đất phải đạt ≥ 90% - Bên trong nhẵn bóng, không dễ bị tắc, lượng công việc sửa chữa đường ống ít, chi phí thấp, sửa chữa tiện lợi, có thể sửa chữa bằng cách lồng vào ống cũ Điểm nối mềm, khả năng chống lại tác động của địa chấn tương đối mạnh Tính thích ứng công trình Áp dụng cho các công trình : Thoát nước thải, thoát nước mưa, ống dẫn dòng cho các công trình thủy điện, dẫn nước, thoát nước tưới tiêu nông nghiệp. Tính năng sử dụng - Ống có khả năng đàn hồi, chịu tác động tốt, hệ số biến dạng lớn, không nhạy cảm đối với đất lún không đều, chịu lực theo vòng tròn, chống lực phân tán, điều kiện chịu lực tốt. - Không có hiện tượng rò rỉ, không ô nhiễm đất và mạch nước ngầm, không làm cho các hệ thống dưới đất khác bị mục. Là nguyên liệu có thể tái sinh không có độc tính. Ống bỏ đi có thể hoàn toàn thu hồi lại tái chế. Không gây ô nhiễm môi trường. - Bên trong ống trơn bóng, có thể tăng thêm ≥ 1,3 lần trong việc thoát nước thải , đường ống không bị kết tảng. - Tính chất hoá học ổn định, khả năng chống axit, kiềm, muối cao, chống sự ăn mòn của nước thải, nước bẩn và các dược phẩm hoá học So sánh với các sản phẩm cùng loại: Tính năng vật lý: khá tốt Tính năng hoá học: rất tốt Hệ số ma sát sức nước: 1 x 10-4 Chi phí chống mục: không Chi phí vận chuyển: thấp Đầu tư vào thiết bị sản xuất: thấp Trọng lượng: nhẹ = 1/20 ống bê tông Giá tổng hợp/ m ống: thấp hơn ống bê tông Tuổi thọ: cao hơn ống bê tông (50 năm/ 20 năm) Với các tính năng vượt trội, sản phẩm ống nhựa cao cấp Thuận Phát nhanh chóng chiếm lĩnh được thị trường cũng như niềm tin của khách hàng. Đó là một bước tiến trong việc ứng dụng các vật liệu mới vào các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng. Khi mới ra đời, ống nhựa Thuận Phát có khả năng cạnh tranh cao hơn hẳn các loại ống khác chất liệu. Như một quy luật tất yếu, ngành nhựa Việt Nam phát triển tương đối nhanh, nhiều doanh nghiệp sản xuất nhựa ra đời, song khả năng cạnh tranh của ống nhựa Thuận Phát trên thị trường không hề giảm. Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm và chính sách giá đã không ngừng nâng cao vị thế của sản phẩm của công ty trong lòng người tiêu dùng. 1.3.1.2. Ống và phụ kiện HDPE Đặc điểm: - Ống nhựa HDPE được sản xuất từ hạt nhựa PE80 có thêm chất chống Oxy hoá, chất ổn đinh UV và chất màu cần thiết cho việc sản xuẩt ống. - Chống ăn mòn bởi hoá chất, không rò rỉ, chịu lực va đập, chịu nhiệt tốt và bao gồm cả khả năng hàn được khi cần. Sản phẩm này có trọng lượng nhẹ, không gây độc hại, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. - Độ kín (kín nước, kín hơi) rất cao không bị rò rỉ - Tuổi thọ cao khi sử dụng (nếu sử dụng đúng yêu cầu kỹ thuật tuổi thọ của ống bền không dưới 50 năm) - Có tính chống các loại hoá chất cao, không bị ăn mòn, không bị gỉ sét. - Rất kinh tế và giá rẻ hơn các loại ống thép và ống bê tông. Giảm được chi phí lắp đặt và sửa chữa rất nhiều. - Do ống nhẹ nên chi phí lắp đặt thấp, chi phí nhân công và máy móc thiết bị cho việc lắp đặt đơn giản. - Có sức chịu áp lực và va đập ở nhiệt độ thấp so với ống uPVC. - Ống HDPE có hệ số chuyển nhiệt thấp giảm nhiều nguy cơ nước bị đông lạnh. - Ống HDPE có độ uốn dẻo cao cho phép ống di chuyển theo sự chuyển động của đất (do động đất, đất trượt) mà không bị gãy vỡ ở các đầu mối hàn nối. - Ống HDPE rất bền, chịu được rất tốt với những chất lỏng và dung dịch thường gặp trên đường dẫn và đất thoát nước. Nó không bị rỉ, không bị tác dụng bởi các dung dịch muối, axít và kiềm, kể cả nước mưa axít cũng không ảnh hưởng tới loại ống này. - Sự chịu đựng đối với ánh sáng mặt trời và nhiệt độ của ống HDPE rất tốt, nó không bị lão hóa về cơ lý hoá khi ống HDPE bị để lâu ngày dưới tia cực tím của mặt trời. - Ở nhiệt độ –40oC ống HDPE vẫn giữ được sự chịu áp và độ va đập tốt so với các ống nhựa khác. Ống HDPE  chịu lửa tốt. Khi bị tác dụng dưới ngọn lửa, ống HDPE khó bắt lửa, nó chỉ mềm đi và biến dạng. Nhiệt độ bắt lửa của nhựa HDPE là 327oC - Ống HDPE có đặc tính chịu uốn lệch và có sức chịu biến dạng rất tốt - Sử dụng trong nhiều lĩnh vực : Công nghiệp nhẹ, công nghiệp năng lượng, khai mỏ….. Tên sản phẩm Cỡ ống (Đường kính ngoài mm) PN6 PN 8 PN 10 Chiều dày (mm) Đơn giá (VNĐ/m) Chiều dày (mm) Đơn giá (VNĐ/m) Chiều dày (mm) Đơn giá (VNĐ/m) Ống HDPE Ф20 20 1.5 5,200 1.7 5,600 Ống HDPE Ф25 25 1.5 6,800 1.7 7,300 1.9 7,600 Ống HDPE Ф32 32 1.8 9,100 1.9 10,300 2.4 12,200 Ống HDPE Ф40 40 1.9 12,900 2.4 15,500 3.0 18,700 …… Giá trên đã bao gồm thuế VAT :10% - Ống cấp thoát nước (Đặc biệt là ở miền núi hiểm trở, địa hình phức tạp) - Ống nước thải cở lớn tại các đô thị và khu công nghiệp. - Công nghiệp khai mỏ: Nước thải công nghiệp khai mỏ, ống cống - Công nghiệp năng lượng - Ống luồn dây điện, cáp điện - Ống dẫn hơi nóng (ống sưởi nóng) - Ống thoát nước - Ống cấp nước nóng lạnh (áp lực 4-10 kg/cm2) - Ngành công nghệ thông tin: Ống phục vụ cho ngành Bưu Điện cáp quang - Ở nơi có nhiệt độ thấp (băng tuyết) * Khả năng cạnh tranh: - Chống ăn mòn bởi hoá chất, không rò rỉ, chịu lực va đập, chịu nhiệt tốt và bao gồm cả khả năng hàn được khi cần. Sản phẩm này có trọng lượng nhẹ, không gây độc hại, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. - Độ kín (kín nước, kín hơi) rất cao không bị rò rỉ - Tuổi thọ cao khi sử dụng (nếu sử dụng đúng yêu cầu kỹ thuật tuổi thọ của ống bền không dưới 50 năm) - Có tính chống các loại hoá chất cao, không bị ăn mòn, không bị gỉ sét - Rất kinh tế và giá rẻ hơn các loại ống thép và ống bê tông. Giảm được chi phí lắp đặt và sửa chữa rất nhiều. 1.3.3.3. Ống nhựa PP-R: Đặc điểm Ống nhựa VERTU PP-R là một trong những sản phẩm thế mạnh của Thuận Phát được sản xuất bằng 100% nguyên liệu hạt nhựa Polypropylen Random Type III  (PP-R ). Chất liệu nhựa cao phân tử tạo nên sản phẩm dẫn nước đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, được thay thế cho ống kẽm và ống PVC. Sản phẩm PP-R Thuận Phát đã khẳng định được thương hiệu trên thị trường với nhiều tính năng nổi bật. - Tiêu chuẩn vệ sinh cao thích hợp làm đường dẫn nước uống. Ống và phụ kiện PP-R được sản xuất và quản lý theo quy trình tiên tiến đáp ứng tiêu chuẩn Quốc tế: - ISO 9001-2000 - DIN 8077-8078 - Khả năng phù hợp với các hệ thống cung cấp nước nóng lạnh lên đến 950°C, khả năng chống mài mòn bên trong bên ngoài ống do các ion trong nước và các hoá chất tiếp xúc lên bề mặt ống, tránh bị đóng căn do canxi kết tủa lắng đọng. - Ống nhựa chịu nhiệt PP-R có độ bền cao( tuổi thọ đạt đến hàng trăm năm), khả năng chịu nhiệt tốt, chịu được áp suất cao, chịu lực tác động cao do va đập, có độ dẻo cao do đó không bị đứt gẫy khi xảy ra chấn động. - Thiết kế trợ giúp giảm lực cản dòng chảy và không gây tiếng ồn khi nước đang chảy. - Ống nhựa chịu nhiệt PP-R không bị oxy hoá, không bị rỉ xét, không đóng cặn, chống mài mòn. - Ống nhựa chịu nhiệt PP-R có tính bảo ôn cao, cách âm, cách điện, không độc hại cho người sử dụng. - Ống nhựa PPR đặc biệt thích hợp khi đặt chìm dưới đất, đường âm trong tường nhà. - Các mối hàn được liên kết bằng dụng cụ chuyên dụng với nhiệt độ trên 260 độ C tạo thành mối liên kết bền vững không rò rĩ yên tâm cho người sử dụng. Đặc biệt phụ kiện PP-R đồng bộ, đồ kim loại bằng đồng mạ Nikken được thiết kế đặc biệt chống luồn nước và chống xoay ( giữa phần nhựa và kim loại) chỉ có rất ít sản phẩm trên thị trường đạt được yêu cầu kỹ thuật này. Được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực xây dựng công nghiệp và dân dụng, dễ thi công lắp đặt, chất lượng tốt nhất. Ống nước PPR Vertu PN10 Đơn giá Ống nước PPR Vertu PN16 Đơn giá D20mm x 1.9mm 10,900 D20mm x 2.3mm 13,500 D20mm x 2.8mm 16,000 D25mm x 2.3mm 23,000 D25mm x 3.5mm 27,400 D32mm x 2.9mm 31,300 D32mm x 4.4mm 38,100 D40mm x 3.7mm 40,800 D40mm x 5.5mm 53,100 D50mm x 4.6mm 59,200 D50mm x 6.9mm 74,000 D63mm x 5.8mm 97,800 D63mm x 8.6mm 116,500 D75mm x 6.8mm 134,900 D75mm x10.3mm 166,100 D90mm x 8.2mm 194,000 D90mm x 12.3mm 237,100 D110mm x 10mm 286,900 D110mm x 15.1mm 355,300 * Khả năng cạnh tranh. Về tính năng : Với các đặc tính cơ - lí - hóa và chất lượng đã được khẳng định, ống nhựa Thuận Phát đã trở lên rất quen thuộc với các công trình công nghiệp, dân dụng. Công nghệ, kĩ thuật sản xuất tiên tiến đã tạo nên những đặc tính khác biệt của sản phẩm so với các sản phẩm trên thị trường kể cả các sản phẩm nhập khẩu. Yếu tố này quyết định khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước. So với các sản phẩm khác, PP-R Thuận Phát có những tính năng nổi bật hơn hẳn. Đó là độ bền cao, khả năng chịu nhiệt tốt, chịu được áp suất cao, chịu lực tác động cao do va đập. Độ dẻo cao tránh bị đứt gẫy khi xảy ra chấn động. Các mối hàn được liên kết bằng dụng cụ chuyên dụng với nhiệt độ trên 260 độ C tạo thành mối liên kết bền vững không rò rĩ yên tâm cho người sử dụng. Đặc biệt phụ kiện PP-R đồng bộ, đồ kim loại bằng đồng mạ Nikken được thiết kế đặc biệt chống luồn nước và chống xoay (giữa phần nhựa và kim loại) chỉ có rất ít sản phẩm trên thị trường đạt được yêu cầu kỹ thuật này. Ngoài ra, khi xã hội phát triển, vấn đề sức khỏe ngày càng được người tiêu dùng quan tâm. Các loại đồ nhựa bán trên thị trường tràn lan nhưng làm thế nào để chọn được một sản phẩm nhựa yên tâm khi sử dụng, đảm bảo cho sức khỏe là tâm lí của nhiều khách hàng. Với những nỗ lực nhiều mặt của tập thể công ty, ống nhựa Thuận Phát được chứng nhận đạt tiêu chuẩn về đảm bảo vệ sinh an toàn cho cấp nước sạch theo tiêu chuẩn quốc tế DIN 8077-8078 và tiêu chuẩn QĐ 867 của Bộ Y tế. Giá bán trên thị trường luôn là vấn đề được người tiêu dùng quan tâm không kém so với chất lượng sản phẩm. Các sản phẩm của công ty có cả cạnh tranh hơn nhiều các sản phẩm ngoại nhập. VD Loại ống PPR 20 có độ dày thành ống 2.3mm, nếu được nhập từ Italia được chào bán tới 23.400 đồng/m, hàng của Thổ Nhĩ Kỳ là 18.400 đồng/m, của Đức là 18.600 đồng/m, nhưng của Thuận Phát chỉ có 13.500 đồng/m. So với các doanh nghiệp trong nước, mức giá trên vẫn được coi là cạnh tranh, nhất là khi sản phẩm có chất lượng đã được khẳng định. Và nếu chi phí cho một công trình phụ sử dụng ống phổ thông khoảng 700.000 - 800.000 đồng khi sử dụng ống nhựa PPR cũng chỉ trội hơn khoảng 200.000-300.000 đồng có nghĩa là chi phí tăng khoảng 25% nhưng độ bền của ống PP-R trên 50 năm và ước tính gấp từ 7 đến 8 lần các loại ống phổ thông. Thêm vào đó là thời gian bảo hành cho các lỗi kỹ thuật lên tới 10 năm. Vì vậy về lâu dài tính kinh tế của sản phẩm là rất cao. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm ống nhựa Thuận Phát. 1.3.2.1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô. * Nhân tố chính trị, luật pháp Sự ổn định của hệ thống chính trị, luật pháp, chính sách của một quốc gia có ảnh hưởng rất nhiều đến sự ổn định và phát triển của mỗi ngành sản xuất nói chung và sản phẩm nói riêng. Trong Quyết định số 11/2004/QĐ-BCN ngày 17/2/2004 về Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nhựa Việt Nam đến năm 2010, Chính phủ đặt mục tiêu ưu tiên phát triển ngành nhựa thành ngành kinh tế mạnh. Tiếp theo, trong Quyết định số 55/2007/QĐ-TT phê duyệt Danh mục 10 ngành cụng nghiệp ưu tiên, mũi nhọn giai đoạn 2007- 2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển, ngành nhựa cũng nằm trong danh sách các ngành công nghiệp được ưu tiên phát triển. Điều này cho thấy ngành nhựa sẽ được tạo nhiều điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh hoạt động sản xuất cũng như xuất khẩu. Đó là các chính sách ưu đãi về thuế, lãi suất ngân hàng….điều đó tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp & giá thành sản phẩm. Nói cách khác, nhân tố chính trị pháp luật tác động đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm, đặc biệt so với các sản phẩm nhập khẩu. * Nhân tố kinh tế : Đặc điểm nổi bật của ngành Nhựa Việt Nam là phải nhập khẩu đến 80 – 90% nguyên liệu đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Do đó, tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu tỷ giá tăng lên, chi phí đầu vào của doanh nghiệp cũng sẽ tăng theo, trong khi giá bán sản phẩm lại không thể điều chỉnh tăng tương ứng. Bên cạnh đó, các loại nguyên liệu đầu vào của ngành Nhựa được tạo ra chủ yếu từ dầu mỏ, nên giá dầu mỏ cũng là yếu tố chính có ảnh hưởng quyết định đến giá của các loại nguyên liệu nhựa. Giá dầu thế giới tăng mạnh trong năm qua khiến cho giá nguyên liệu nhựa cũng tăng theo, đây là một trở ngại lớn mà ngành nhựa nói chung và ngành sản xuất ống nhựa của công ty Thuận Phát nói riêng. * Nhân tố công nghệ : Nhân tố công nghệ có một tác động to lớn đến sự phát triển của ngành nhựa. Khoa học công nghệ phát triển đó giúp cho nhựa trởthành nguyên liệu thay thế cho các sản phẩm truyền thống như gỗ, kim loại v.v. Khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ và quyết định chất lượng sản phẩm cũng như tác động tới chi phí cá biệt của sản phẩm. Nói cách khác, công nghệ tác động đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Sản phẩm ống nhựa Thuận Phát được sản xuất bởi các thiết bị máy móc hiện đại, dây chuyền sản xuất và công nghệ được chuyển nhượng từ các quốc gia phát triển như Đức, Nhật Bản… Một số dây chuyền sản xuất ống nhựa được thực hiện tự động hóa 100% vào bậc tiên tiến, hiện đại trên thế giới và đạt tiêu chuẩn châu Âu. Mục tiêu của công ty là tạo ra những sản phẩm tốt nhất, với mức giá thấp nhất, có khả năng cạnh tranh cao nhất trên thị trường trong nước và xuất khẩu. * Nhân tố xã hội. Nhựa ngày càng chứng tỏ được vai trò to lớn trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong các ngành kinh tế. Các sản phẩm làm ống nhựa ngày càng được sử dụng nhiều hơn trong công nghiệp xây dựng, dân dụng thay thế các vật liệu cũ. Khi thói quen tiêu dùng vật liệu mới trở lên rộng rãi thì khả năng cạnh tranh của các sản phẩm ống nhựa so với các loại vật liệu cũ sẽ tăng lên. Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp: * Khả năng tài chính. Khả năng tài chính là yếu tố quan trọng, chi phối toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. “ Cái khó bó cái khôn”, doanh nghiệp không thể tận dụng những cơ hội, thời cơ khi mà không có khả năng tài chính trong tay. Để phát triển và theo kịp quá trình toàn cầu hóa, doanh nghiệp phải có những công nghệ hiện đại, cái đó được trả bằng tiền, bằng nguồn vốn của doanh nghiệp. Hiểu được điều đó, huy động từ cổ đông và các nguồn khác, công ty Thuận Phát đã đầu tư hàng triệu USD vào những dây chuyến sản xuất hiện đại nhằm tạo ra những sản phẩm tốt nhất, có khả năng cạnh tranh cao nhất trên thị trường. Song, nền kinh tế thế giới nhiều biến động, có những lúc giá cả nguyên vật liệu nhập khẩu tăng cao, giá bán sản phẩm lại không thể điều chỉnh theo giá đầu vào, dù cơ cấu tài chính của công ty khá linh hoạt nhưng vẫn không tránh khỏi sức ép khi sản phẩm sản xuất ra bị ứ đọng. Điều đó tác động đến chu kì sản xuất kinh doanh và tác động trực tiếp đến các sản phẩm. * Năng lực quản lí điều hành của ban lãnh đạo công ty. Vấn đề tổ chức quản lý chung của công ty có ảnh hưởng lớn tới mọi hoạt động, mọi cá nhân trong công ty. Năng lực quản lí điều hành không tốt, bố trí không đúng người đúng việc sẽ giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty có nhiều cán bộ có kinh nghiệm lãnh đạo lâu năm và có mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp, đối tác. Nhờ có những chiến lược, quyết sách đúng đắn và kịp thời của ban lãnh đạo công ty, các kế hoạch sản xuất kinh doanh và sản phẩm của công ty luôn đáp ứng nhu cầu của thị trường. Sự mạnh dạn đầu tư vào các dây chuyền công nghệ hiện đại là hướng đi đúng bắt kịp thời đại và đòi hỏi về chất lượng sản phẩm ngày càng cao, đạt trình độ tinh sảo hơn. 1.3.2.3 Nhóm nhân tố thuộc môi trường ngành. Đó là sự tác động bên ngoài từ các đối thủ, các đối thủ tiềm năng, các sản phẩm thay thế, nhà cung cấp và người mua. * Các đối thủ : Ở nước ta có một số doanh nghiệp nhựa tương đối mạnh nhưng mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành không quá gay gắt. Nguyên nhân do sự phân bổ đia lý, các doanh nghiệp có phân khúc thị trường riêng và nhu cầu tiêu thụ lớn. Theo thống kế, có khoảng 76% các doanh nghiệp trong ngành tập trung ở khu vực phía Nam, nên khu vực này có mức cạnh tranh hơn hẳn so với miền Bắc và miền Trung. * Các đối thủ tiềm năng : Nhu cầu nhựa trong nước sẽ còn tăng cao nên khả năng các đối thủ xâm nhập trên thị trường là khá cao. Điều này đòi hỏi sự nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của sản phẩm ống nhựa Thuận Phát trên thị trường. * Nhà cung cấp : Trong thời gian vừa qua, nhu cầu tiêu thụ nguyên vật liệu nhựa trên thế giới tăng mạnh, hiện tượng đầu cơ của các quốc gia lớn như cùng với việc giá dầu thô trên thế giới tăng cao đã làm giá của các loại nguyên vật liệu nhập khẩu tăng mạnh gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành nhựa. Hiện chi phí nguyên vật liệu của các doanh nghiệp nhựa chiếm khoảng 70-75% giá thành sản phẩm, do đó việc tăng hoặc giảm giá nguyên vật liệu nhập khẩu sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành, làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm. * Sản phẩm thay thế : Nhìn chung, ống nhựa thuộc loại vật liệu mới thay thế vật liệu cũ nên cho đến thời điểm này, hầu như không có sản phẩm thay thế nào có thể cạnh tranh với chúng. * Người mua : Nhìn chung khách hàng ngày càng quan tâm đến chất lượng sản phẩm, sự an toàn khi sử dụng. Khi mà thông tin trở lên hoàn hảo hơn cũng là lúc xu hướng khách hành nhạy cảm hơn với giá. Song, tập tính chuộng hàng ngoại của người Việt Nam cũng là một trở ngại mà doanh nghiệp đang cố gắng vượt qua bằng những cam kết về chất lượng và giá cả sản phẩm. 1.4. Đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm ống nhựa Thuận Phát. Nhìn chung chất lượng sản phẩm ống nhựa cao cấp của công ty tương đối tốt và có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường với các tính năng vượt trội, đảm bảo các tiêu chuẩn kĩ thuật, an toàn cho người sử dụng. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại ống nhựa ống nhựa PP-R, u.PVC được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực như: hệ thống cấp nước và thoát nước trong các công trình xây dựng, công nghiệp nhẹ, ống luồn dây điện, cáp điện trong công nghiệp năng lượng, ống phục vụ cho ngành bưu điện cáp quang... Các loại ống gân HDPE được ứng dụng nhiều trong hệ thống thoát nước các công trình xây dựng, công trình công nghiệp, công trình đường giao thông đô thị đặc biệt là đường cao tốc, hệ thống tưới tiêu phục vụ nông nghiệp và hệ thống bảo vệ đường cáp ngầm trong ngành bưu chính, viễn thông. Các loại ống nhựa có những ưu điểm rất lớn như không bị gỉ sét, khả năng chịu va đập và áp lực lớn, nhẹ, dễ vận chuyển, cách nhiệt tốt và lắp đặt dễ dàng nên đã nhanh chóng thay thế cho các loại ống làm từ các vật liệu truyền thống như kim loại, bêtông. So với các đối thủ trong nước, sản phẩm của công ty có nhiều tính năng vượt trội hơn về khả năng chịu nhiệt, khả năng đàn hồi, chịu tác động tốt, hệ số biến dạng lớn, không nhạy cảm đối với đất lún không đều, chịu lực theo vòng tròn, chống lực phân tán, điều kiện chịu lực tốt. Không có hiện tượng rò rỉ, không ô nhiễm đất và mạch nước ngầm, không làm cho các hệ thống dưới đất khác bị mục. Đặc biệt các sản phẩm có độ an toàn cao cho sức khỏe người sử dụng. Chất lượng đảm bảo nhưng mức giá bán trên thị trường của sản phẩm ống nhựa là tương đối cạnh tranh và luôn thấp hơn 1 số công ty có uy tín trên thị trường như : công ty cố phần nhựa Tiền Phong, Bình Minh. So với hàng ngoại, ống nhựa nhập khẩu có giá gấp 1,5 đến 2 lần và giá của các phụ kiện đi kèm như tê, cút, nối ren, nối góc, ba chạc, đầu bịt... cũng cao vượt hơn hẳn Thuận Phát từ 3-4 lần. Ngoài ra, sản phẩm ống nhựa Thuận Phát có đủ điều kiện chất lượng tốt, có đủ khả năng xuất khẩu ra thị trường các nước, đặc biết là 1 số nước Đông Nam Á : Malaysia, Lào, Campuchia... * Nhược điểm: Tuy nhiên, còn 1 số yếu tố tác động vào chi phí làm cản trở việc hạ giá thành nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm : - Không chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào: Việc gia công sản phẩm nhựa trong nước phô thuộc rất nhiều vào phế liệu nhập khẩu và bán sản phẩm từ nước ngoài. - Thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyên về ngành nhựa. - Tỷ lệ hao phí nguyên liệu trong quá trình sản xuất vẫn còn. - Vốn đầu tư vào ngành của các công ty trong nước cũng hạn chế. - Chưa có nhiều sáng kiến trong cải tiến kỹ thuật sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm. - Thiếu sự hợp tác giữa các công ty trong ngành, sản xuất không mang tính chuyên môn hóa. CHƯƠNG 2 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM ỐNG NHỰA CAO CẤP THUẬN PHÁT TRÊN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC 2.1 Xu hướng vận động của thị trường ống nhựa trong nước và định hướng hoạt động của doanh nghiệp. 2.1.1 Xu hướng vận động của thị trường ống nhựa trong nước. Theo thống kê năm 2009, trung bình mỗi người dân Việt Nam sử dụng 30kg nhựa/năm, một con số nhỏ bé so với nhiều nước trên thế giới như Nhật, Thái Lan, Mỹ, Trung Quốc… (hơn 100 - 200kg nhựa/năm). Điều này cho thấy, tiềm năng phát triển ngành nhựa nói chung tại nước ta là rất lớn. Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế, sự phát triển của ngành nhựa nói chung và ngành ống nhựa nói riêng gắn liền với sức tăng tưởng của nền kinh tế. Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển, tốc độ tăng trưởng hàng năm của ngành công nghiệp và xây dựng đạt 11% và dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng trong thời gian tới. Nhu cầu xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng xã hội, các trung cư cao tầng, khu đô thị đang tăng rõ rệt kéo theo nhu cầu sử dụng, lắp đặt ống nhựa không ngừng tăng lên. Ngoài lĩnh vực xây dựng công nghiệp, sản phẩm ống nhựa còn được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác như : nông nghiệp, bưu chính viễn thông... Thói quen tiêu dùng các loại vật liệu xây dựng mới đã không chỉ là xu hướng của các nhà thầu, nhà đầu tư các công trình công nghiệp mà trở thành một xu hướng chung của xã hội. Xã hội càng phát triển, nhận thức của con người được nâng cao, người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến những sản phẩm có chất lượng và đặc biệt những sản phẩm đảm bảo sức khỏe cho mình và gia đình. Các loại sản phẩm được ưa chuộng sẽ là những sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn và thân thiện với môi trường. 2.1.2. Định hướng hoạt động của doanh nghiệp. Theo quy hoạch phát triển ngành nhựa đến năm 2010 của Bộ công nghiệp, ngành nhựa Việt Nam đã có được sự tăng trưởng ổn định và lâu dài. Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng ngành nhựa vẫn giữ vững ở mức 20-25%/năm và dự kiến sẽ giữ vững tốc độ tăng trưởng này cho đến năm 2010. Ngoài ra, Chính phủ cũng đã thông qua kế hoạch dành gần 1 tỷ USD để hỗ trợ việc xây dựng và cải tạo nhà máy sản xuất nguyên liệu thô như PVC và PP để có thể đáp ứng 50-60% nhu cầu nguyên liệu thô của ngành nhựa. Doanh nghiệp sẽ chủ động nắm bắt các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, phát triên theo định hướng quy hoạch của ngành nhựa và tận dụng những ưu đãi đó một cách hiệu quả nhất. Định hướng của doanh nghiệp là sẽ tiếp tục nâng cao tốc độ tăng trưởng, dồn toàn bộ nhân lực, vật lực cho việc sản xuất và phân phối ống nhựa. Chú trọng vào những sản phẩm thế mạnh chiếm tỉ trọng lớn trong doanh thu là ống HDPE, u.PVC, tập trung nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm, tăng tỉ lệ nội địa hóa cho sản phẩm nhằm tiết kiệm chi phí đầu vào, giảm mức độ phụ thuộc nguyên liệu nhập và nâng cao chất lượng sản phẩm, đưa sản phẩm ống nhựa VERTU Thuận Phát trở thành thương hiệu có khả năng cạnh tranh cao, uy tín nhất trên thị trường và phấn đấu trở thành một trong những công ty sản xuất ống nhựa lớn nhất trên trong nước. 2.2. Phương hướng nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm ống nhựa cao cấp Thuận Phát trên thị trường trong nước. Thị trường ngày càng có những biến động, rủi ro lớn theo nền kinh tế thế giới nói chung và trong nước nói riêng. Nhất là khi mỗi lĩnh vực kinh doanh đều có rất nhiều đối thủ mạnh, bất cứ sản phẩm nào muốn tồn tại trên thị trường đều phải có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm của đối thủ. Nâng cao khả năng cho cạnh tranh trở thành bài toán của bất cứ doanh nghiệp nào. Và không nằm ngoài số đó, để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm ống nhựa cao cấp Thuận Phát, ban lãnh đạo công ty đã đề ra một số những phương hướng, chiến lược cụ thể: 2.2.1 Cạnh tranh về chất lượng: Xã hội ngày càng phát triển, chất lượng sản phẩm ngày càng trở thành yếu tố quan tâm hàng đầu của khách hàng, đặc biệt là những sản phẩm tiêu dùng gắn liền với tiêu dùng, sức khỏe con người. Nắm bắt được điều đó, ngoài việc tạo ra những sản phẩm có công dụng, tính năng, tính lí hóa, độ bền cơ học tốt, công ty luôn cố gắng nghiên cứu và tạo ra những sản phẩm tiện dụng nhưng không độc hại với sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người sử dụng và thân thiện với môi trường, trong đó các loại ống dẫn nước được chú trọng nhiều nhất. Các sản phẩm của công ty đã được bộ Y tế cấp chứng nhận đảm bảo an toàn cấp nước sạch theo quyết định QĐ 867 của Bộ Y tế, đảm bảo an toàn vệ sinh không có độc tố gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người sử dụng. Ngoài ra sản phẩm được áp dụng tiêu chuẩn quản lí ISO 9001-2000 và tiêu chuẩn DIN 8077-8078 quốc tế chứng nhận đảm bảo vệ sinh an toàn cho cấp nước sạch. 2.2.2. Cạnh tranh về giá. Gía cả là yếu tố hết sức nhạy cảm với người tiêu dùng nói chung và đặc biệt là các nhà thầu, chủ dự án các công trình. Theo nghiên cứu của công ty, với việc sử dụng nguyên liệu tái chế làm giảm giá nguyên liệu đầu vào khoảng 30% so với nhập khẩu và sẽ góp phần làm giá thành sản phẩm hạ xuống hơn 15%. Mặt khác, sự phụ thuộc nguyên liệu nhập khẩu cũng tác động rất lớn đến chi phí sản xuất khi nền kinh tế thế giới biến động làm tỉ giá ngoại tệ, giá dầu mỏ tăng lên. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, mức thuế nhập khẩu sản phẩm nhựa giảm mạnh, thủ tục hải quan thông thoáng hơn... một thách thức lớn đối với những nhà sản xuất trong nước là nguy cơ tràn ngập thị trường của hàng nhập khẩu. Mức độ cạnh tranh sẽ trở lên gay gắt hơn. Do đó, chủ động về nguyên liệu sẽ tăng khả năng cạnh tranh về giá của sản phẩm ống nhựa trên thị trường. 2.2.3 Đa dạng hóa sản phẩm. Theo khảo sát của công ty, các công trình công nghiệp, dân dụng này càng đa dạng về thiết kế, nhu cầu các sản phẩm ống nhựa cũng ngày càng phong phú hơn. Các sản phẩm, đặc biệt là các phụ kiện ống nhựa ngày càng được người tiêu dùng chú trọng đến kiểu dáng, tính tiện lợi trong sử dụng và lắp đặt, đòi hỏi sự cầu kì, chi tiết hơn. Công ty chủ trương sẽ tập trung nghiên cứu các tính năng mới của sản phẩm, đa dạng hóa các sản phẩm với các chủng loại, kích thước khác nhau thích ứng tối đa với nhu cầu sử dụng, điều kiện kinh tế, khí hậu nước ta. 2.3. Hệ giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm ống nhựa trên thị trường trong nước. 2.3.1 Tăng tỉ lệ nội địa hóa nguyên liệu. Thách thức lớn nhất của ngành nhựa nói chung hiện nay là nguồn cung nguyên liệu 80-90% từ nước ngoài. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ bắt đầu từ những tháng cuối năm 2008 đã ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhiều doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu. Các chuyên gia kinh tế cảnh báo cuộc khủng hoảng kinh tế 2008 khác xa với khủng hoảng kinh tế thế giới năm 1997. Khủng hoảng năm 1997, Việt Nam ít bị ảnh hưởng thậm chí là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội mua lại máy móc, thiết bị sản xuất của doanh nghiệp các nước lân cận với giá rẻ. Còn khủng hoảng lần này, doanh nghiệp trong nước bị tác động mạnh do chúng ta đã hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu. Hầu hết các doanh nghiệp nhựa phải phải nhập khầu nguyên liệu. Nhiều doanh nghiệp lo ngại vì ngành nhựa phụ thuộc tới khoảng 80 – 90% nguyên liệu nhập nhất là trong khi nền kinh tế thế giới cũng đang nhiều biến động. Chi phí nguyên liệu lại chiếm 70-80% giá thành sản phẩm nên việc biến động tỷ giá hối đoái đang ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ năm 2008 đến nay, doanh nghiệp phải gồng mình hứng chịu nhiều đợt tăng giá nguyên liệu đã tác động không nhỏ đến công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong hơn 11 tháng năm 2009, doanh nghiệp đã nhập đã nhập hơn 80.000 tấn nguyên liệu nhựa, với tổng giá trị gần 100tr USD. Vào thời điểm đó, hầu như các doanh nghiệp nhựa đều phải thu hẹp quy mô sản xuất, cắt giảm nhân công (trung bình toàn ngành 10%), siết chặt quản lý... Thậm chí một số doanh nghiệp buộc phải phá sản do không lường trước được giá nguyên liệu biến động quá mạnh, có lúc tăng lên 2.000 USD/tấn xuống rồi giảm xuống còn 800 USD/tấn. Gía thành sản xuất của ngành ống nhựa cũng bị biến động theo sự biến động của giá cả nguồn nguyên liệu nhập khẩu, đặc biệt là sự biến động về giá của 2 loại nguyên liệu được sử dụng nhiều trong sản xuất là PP và PE với mức tăng trung b.nh là 13,7%. Mặt khác, giá nhập khẩu các chủng loại nguyên liệu nhựa luôn có sự biến động theo sự biến động của giá dầu trên thế giới. Sự tăng mạnh của giá nguyên liệu năm 2009 so với năm 2008 (tăng trung b.nh 144 USD/tấn) đã tạo sức ép lớn đến hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp nhựa. Quá trình này kéo dài và doanh nghiệp không có biện pháp khắc phục như dự trữ trước nguyên liệu sẽ phải chịu những ảnh hưởng lớn đến giá thành sản xuất cũng như khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Có một thời điểm ngắn cuối năm 2008, công ty nhựa Thuận Phát cũng đã rơi vào cảnh giá nguyên liệu làm giá thành sản phẩm tăng cao, giá bán cũ không bù đắp được chi phí sản xuất, buộc công ty phải tăng giá bán sản phẩm. Và với những dự án đã kí kết trước thời điểm đó, việc tăng giá bán sẽ trở lên cực kì khó khăn. Tăng giá có thể bù đắp chi phí trước mắt nhưng về lâu dài ít nhiều ảnh hưởng đến mối quan hệ của công ty và các đối tác, bạn hàng tin cậy. Và tuy thời điểm đó không kéo dài nhưng xét một cách toàn diện sự phụ thuộc về nguyên liệu rõ ràng tác động rất lớn đến công ty. Sự phụ thuộc tương đối nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu làm các doanh nghiệp bị động trong sản xuất, kinh doanh. Đó cũng là nguyên nhân làm giá bán sản phẩm ống nhựa trong nước giảm tính cạnh tranh so với sản phẩm nhập khẩu của một số quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ. Theo thống kê, nhìn chung giá bán ống nhựa của các doanh nghiệp Việt Nam cao hơn của Trung Quốc, Ấn Độ 10%-15% và hết năm 2009, các doanh nghiệp nhựa đã phải nhập khẩu tới hơn 2,3 triệu tấn nguyên liệu. Xuất phát từ các thực trạng trên, ban lãnh đạo công ty đã đưa ra giải pháp tăng tỉ lệ nội địa hóa cho sản phẩm. Những năm mới sản xuất, nguyên liệu của công ty nhập khẩu 100%, năm 2008 công ty đã nhập khẩu 95% nguyên liệu, 5% còn lại là hạt nhựa nguyên sinh của công ty nhựa Đồng Nai, năm 2009 tỉ lệ này đã tăng lên 12%. Với giá thành rẻ hơn khoảng 30% nhưng chất lượng hoàn toàn đạt tiêu chuẩn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được một phần chi phí đầu vào. Tuy con số đó còn nhỏ nhưng cũng là thành quả cố gắng của lãnh đạo và bộ phận nghiên cứu thị trường, nghiên cứu sản phẩm trong công ty. Năm 2010, mục tiêu công ty sẽ tăng tỉ lệ nội địa hóa cho sản phẩm lên 20%. Ước tính sẽ làm giảm 10% tổng chi phí và làm giảm giá thành đáng kể. 2.3.2 Giảm tỉ lệ hao hụt nguyên liệu: Chúng ta đều biết rằng sử dụng nguyên liệu nhập khẩu là một hạn chế rất lớn của ngành nhựa nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Nhất là khi giá nguyên liệu tăng, giá xăng dầu liên tục tăng làm chi phí vận chuyển tăng cao đã tác động khá mạnh đến chi phí chung của ngành nhựa. Giải pháp tăng tỉ lệ nội địa hóa cho sản phẩm chỉ phần nào làm giảm chi phí sản xuất, sử dụng định mức & tiết kiệm nguyên vật liệu cũng là một yêu cầu cấp thiết đặt ra nhằm tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm. Song, làm thế nào để nhanh chóng giảm được tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ phế liệu phát sinh trong sản xuất các sản phẩm nhựa và tăng cường tận dụng triệt để những sản phẩm tái chế lại là một thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Nhận thức được yêu cầu đó, công ty Thuận Phát đã tiến hành xây dựng các định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất. Việc xây dựng các định mức tiêu dùng nguyên vật liệu, việc xây dựng các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật… được coi là phương tiện có hiệu quả nhất để bảo đảm nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm sản xuất kinh doanh phát triển nhịp nhàng, cân đối và tiết kiệm cho công ty. Nó vừa là chỉ tiêu, là yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị sản xuất kinh doanh, vừa là các căn cứ để tổ chức sản xuất kinh doanh, vừa là mục tiêu cần phải đạt được trong sản xuất của từng người công nhân và của cả nhà máy. Bên cạnh đó, quá trình tạo bột từ những sản phẩm nhựa và đưa bột nhựa tái chế trở lại quy trình sản xuất theo một tỷ lệ nhất định cũng góp phần đảm bảo những tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm. Đó cũng chính là những tiêu chuẩn, chỉ tiêu đánh giá đối với sản phẩm lưu thông trên thị trường. Ngoài ra, công nghệ tiên tiến nhập khẩu từ các nước phát triển trên thế giới đã cho phép công ty tăng cường khả năng sản xuất, tiết kiệm tối đa nguyên, nhiên liệu và giảm các khoản phát sinh trong sản xuất như điện năng tiêu hao, nhân công... Đầu tư vào lĩnh vực công nghệ không chỉ tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt mà nó thực sự đem lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. 2.3.3. Sử dụng các nguyên liệu tái chế. Nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, mặt trái của nó cũng đang từng ngày từng giờ tác động ngược trở lại con người. Khi mà môi trường ngày càng ô nhiễm, trong đó các sản phẩm nhựa phế liệu cũng là một nguyên nhân thì vấn đề bảo vệ môi trường trở thành trách nhiệm không chỉ của các cơ quan chức năng. Các doanh nghiệp ngoài mục tiêu kinh tế, phải có những mục tiêu mang tính xã hội. Vấn đề ô nhiễm môi trường do chất thải rắn, chất thải nhựa đang được cae xã hội quan tâm, nhưng chưa có giải pháp nào thực sự hữu hiệu. Đến thời điểm này, biện pháp cơ bản nhất là tái sử dụng- tái chế, trong đó tái chế nhựa được xem là khả thi nhất. Nguồn phế liệu nhựa trong nước rất dồi dào nhưng chúng ta vẫn chưa tận dụng được. Nguyên nhân là do hệ thống thu gom nhỏ lẻ, không tập trung, phế liệu hầu như không được xử lý và phân loại theo đúng quy cách, công nghệ lạc hậu. Theo tính toán của các chuyên gia kinh tế, hiện giá nhập hạt nhựa PET khoảng 1.300 USD/tấn, nếu tái sinh được từ chính nguồn phế liệu thì giá thành sẽ giảm được gần 30%. Tuy nhiên, là một doanh nghiệp sản xuất ống nhựa, công ty chỉ có thể tích cực nghiên cứu đưa sản xuất, sử dụng các nguyên liệu tái chế vì mục đích kinh tế, mục đích xã hội nhưng việc tạo ra nguồn nguyên liệu ấy lại phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách phát triển của nhà nước, vào các doanh nghiệp tái chế nhựa. Đó là khó khăn lớn nhất hiện nay mà bản thân doanh nghiệp không thể tự giải quyết được Ngoài ra, đối với nhiều khách hàng khó tính như Mỹ, Nhật Bản... họ còn yêu cầu sản phẩm nhựa xuất khẩu phải sử dụng tối thiểu 10%. Trong tương lai, nhận thức đó sẽ càng trở lên phổ biến hơn đối với các quốc gia đang phát triển. Giải pháp sử dụng nguyên liệu tái chế không chỉ làm giảm chi phí giá thành mà còn làm sản phẩm thân thiện hơn với môi trường. 2.4 Điều kiện thực hiện các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm ống nhựa cao cấp Thuận Phát trên thị trường trong nước. Công ty cổ phần đầu tư XNK Thuận Phát là một doanh nghiệp có công nghệ tương đối hiện đại, các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm thuộc nội bộ công ty được triển khai thường xuyên, liên tục. Ban lãnh đạo công ty luôn nghiên cứu, xây dựng các chiến lược phát triển, các kế hoạch đầu tư hiệu quả. Việc xây dựng, giám sát định mức sử dụng nguyên vật liệu được cán bộ, công nhân trong công ty thực hiện nghiêm ngặt. Song, cũng như bao doanh nghiệp khác, công ty sản xuất và kinh doanh trong môi trường kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước, chịu những tác động chung về giá cả, thị trường, chính sách, luật pháp. Có những vấn đề doanh nghiệp không thể tự tháo gỡ mà chỉ có thể nhờ đến chính sách, chủ trương phát triển ngành của nhà nước. Không chủ động được nguyên liệu đầu vào là một hạn chế lớn đối với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung đều khó có thể xoay xở kịp với sự tăng giảm thất thường của giá đầu vào, đồng thời cũng không thể điều chỉnh ngay lập tức giá bán sản phẩm khi chi phí đầu vào tăng lên với mục tiêu duy trì chữ tín với khách hàng. Chủ động nguyên liệu trong nước và tăng tỉ lệ nội địa hóa cho sản phẩm là nhiệm vụ rất lớn mà Việt Nam cần phải giải quyết trong thời gian tới để có thể hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm ngành nhựa nói chung và sản phẩm của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Trong vài năm gần đây, ngành nhựa Trung Quốc đã có sự bứt phá mãnh liệt. Các doanh nghiệp Trung Quốc có sự liên kết chặt chẽ khi sẵn sàng đầu tư cho một doanh nghiệp với đầy đủ tiềm lực tài chính để đại diện hàng ngàn doanh nghiệp đi đàm phán mua nguyên liệu với giá rất rẻ, sau đó về phân bố lại cho doanh nghiệp. Còn ở Việt Nam thì ngược lại, từ khâu tìm kiếm, mua nguyên liệu đến sản xuất, phân phối thì doanh nghiệp tự làm. Đó sẽ là một khó khăn mà bản thân doanh nghiệp không tự khắc phục được. Kể cả vấn đề tăng tỉ lệ nội địa hóa hay tái sử dụng các loại phế liệu cũng vậy, các doanh nghiệp sản xuất dù muốn thì điều đó vẫn phụ thuộc vào các doanh nghiệp cung ứng nguyên liệu đầu vào. Chỉ khi nào hiệp hội nhựa có những bước đi mới, kết nối giữa các doanh nghiệp chứ không phải giữa doanh nghiệp với nhà quản lí, với chính phủ như hiện nay và đại diện các doanh nghiệp thực hiện những công việc mà nếu chỉ có một doanh nghiệp không thể thì những khó khăn đó sẽ được giải quyết. Trong cuộc khủng hoảng kinh tế thời gian gần đây, nếu doanh nghiệp không có sự đoàn kết thì chính là cơ hội cho doanh nghiệp nước ngoài nhảy vào chiếm lĩnh thị trường. Mức thuế suất nhập khẩu nguyên liệu trung bình khoảng 5% cũng đang là tương đối cao và gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhựa. Lộ trình thuế nhập khẩu tăng từ 0 đến 2% rồi lên 3% được các chuyên gia kinh tế xem là phù hợp hơn. Một mặt thuế nhập khẩu nguyên liệu cao sẽ bảo hộ các doanh nghiệp sản xuất nguyên liệu nhựa, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển. Song trên thực tế, các doanh nghiệp sản xuất, tái chế nguyên liệu nhựa trong nước không đáp ứng được nhu cầu đầu vào các doanh nghiệp, phần lớn nguyên liệu vẫn phải nhập khẩu - điều đó đồng nghĩa với mặt trái sẽ tác động lên các doanh nghiệp sản xuất nhiều hơn. Cũng theo báo cáo của Hiệp hội Nhựa Việt Nam, cơ cấu doanh nghiệp ngành nhựa có sự mất cân đối đáng kể. Cụ thể, ngành nhựa bao bì có 702 doanh nghiệp, chiếm 35,1%; nhựa gia dụng có 794 doanh nghiệp, chiếm 39,7%; trong khi nhựa kỹ thuật chỉ có 272 doanh nghiệp, chiếm 13,6%. Vấn đề chính sách phát triển phù hợp, cân đối của cơ cấu doanh nghiệp ngành nhựa cũng góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tránh tình trạng mất cân đối cung cầu. Giải pháp sử dụng các nguyên liệu tái chế cũng vấp phải vấn đề cũng vô cùng nan giải. Điều đó phụ thuộc trực tiếp vào các doanh nghiệp tái chế và gián tiếp phụ thuộc vào nguồn vốn và công nghệ của quốc gia. Thiết bị của ngành tái chế có giá rất cao, trong khi đại đa số doanh nghiệp tái chế nhựa trong nước thiếu vốn và phải nhập khẩu thiết bị công nghệ nước ngoài. Thiết nghĩ, chỉ khi nào nhà nước có những chính sách cho vay vốn hoặc đầu tư ưu đãi, kịp thời hơn với nghành thì những khó khăn của ngành nhựa nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực này sẽ được tháo gỡ. KẾT LUẬN Xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa đang làm biên giới giữa các quốc gia trở lên mờ nhạt, từ khi Việt Nam gia nhập WTO thì các hàng rào thuế quan và phi thuế quan đã thông thoáng hơn rất nhiều. Điều đó có nghĩa là hàng hóa từ bên ngoài sẽ có cơ hội tràn vào cạnh tranh với hàng hóa trong nước. Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu của nhiều doanh nghiệp. Công ty Thuận Phát cũng đã nỗ lực rất nhiều trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm ống nhựa cao cấp của mình trên thị trường trong nước cũng như thị trường xuất khẩu. Song, doanh nghiệp cũng đứng trước rất nhiều khó khăn : tỉ giá hối đoái tăng, giá xăng dầu liên tục tăng, doanh nghiệp không chủ động được nguồn nguyên liệu...đó là những khó khăn doanh nghiệp không thể tự tháo gỡ, các giải pháp của doanh nghiệp muốn thực hiện được cần có sự hỗ trợ, giúp sức của hiệp hội nhựa, của các chính sách phát triển ngành của nhà nước. Xuất phát từ thực tiễn đó em xin có một số kiến nghị như sau: Về thuế : Mức thuế suất nguyên liệu nhập khẩu như nhựa PVC hiện là 8%, PET 5% nhằm khuyến khích sản xuất nguyên liệu nhựa trong nước, phù hợp với chủ trương phát triển công nghiệp hoá chất đi từ nguyên liệu sản xuất trong nước song trước thực trạng nguồn nguyên liệu trong nước đáp ứng chưa đáng kể như hiện nay thì mức thuế suất tăng có lộ trình tù 2 đến 3% là phù hợp hơn, giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn trước mắt. Về chính sách Các nước phát triển đang rất quan tâm đến các sản phẩm nhựa kỹ thuật, trong khi doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam chủ yếu làm nhựa bao bì và gia dụng. Điều đáng nói là, các nước phát triển đang rất quan tâm đến các sản phẩm nhựa kỹ thuật, trong khi doanh nghiệp của ta chủ yếu làm nhựa bao bì và gia dụng, là những loại sản phẩm mà nhu cầu nhập khẩu tại các nước đang giảm đi nhiều. Điều đó có nghĩa là nhà nước nên cân đối cơ cấu các doanh nghiệp ngành nhựa cho phù hợp với nhu cầu, xu hướng phát triển chung của thế giới. Bên cạnh đó, tính liên kết giữa các doanh nghiệp trong ngành chưa cao, vai trò của hiệp hội nhựa chưa đóng góp nhiều. Nhiều doanh nghiệp chưa chịu “ngồi lại” với nhau để cùng tìm ra giải pháp cho nguyên liệu. Mặt khác, Nhà nước cũng chưa có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp. Nhất là những lúc tỉ giá lên cao, giá dầu mỏ tăng, các doanh nghiệp thực sự khó xoay xỏa. Hiệp hội nhựa cần có vai trò kết nối doanh nghiệp và các cơ quan quản lí tốt hơn nữa để nhà nước có thể hỗ trợ các doanh nghiệp kịp thời. Về đào tạo nguồn nhân lực Toàn ngành Nhựa hiện có khoảng 2.000 doanh nghiệp, 80% trong số đó là các doanh nghiệp vừa & nhỏ, trình độ công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh yếu. Một thách thức khác là sự thiếu hụt trầm trọng nguồn nhân lực chất lượng cao. Khoảng 73% trong tổng số 70.000 lao động ngành này chưa qua đào tạo chuyên môn và chỉ có 1% lao động có bằng đại học chuyên ngành chất dẻo. Thiết nghĩ, đã đến lúc chúng ta cần có chuyên ngành đào tạo riêng về nhựa trong các trường đại học nhằm nâng cao chuyên môn cho lao động của ngành. Bằng những kiến thức đã học ở trường Đại học Kinh tế Quốc Dân cùng với sự giúp đỡ của công ty cổ phần đầu tư XNK Thuận Phát và cô giáo Đinh Lê Hải Hà, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Song, với thời gian thực tập có hạn, khả năng bản thân còn nhiều hạn chế, em không khỏi còn nhiều thiếu sót. Em kính mong các thầy cô bổ sung và đóng góp ý kiến cho em. Cuối cùng, em xin chân thành cám ơn. Hà Nội ngày 28 tháng 03 năm 2010 Sinh viên Nguyễn Thị Hải Hà DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Hồ sơ thành lập công ty cổ phần đầu tư XNK Thuận Phát. Tài liệu báo cáo tổng kết kết quả kinh doanh của công ty năm 2007, 2008 và 2009. Tài liệu điều tra, nghiên cứu thị trường và sản phẩm ống nhựa của công ty. Sách tham khảo “ Thế giới phẳng” và “ Chiếc Lexus và cây Oliu” của tác giả Thomas L.Friedman. Giáo trình “ Quản trị doanh nghiệp thương mại I” trường ĐH Kinh tế Quốc Dân, đồng chủ biên : PGS.TS Hoàng Minh Đường PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc. Giáo trình “ Marketing thương mại” trường ĐH Kinh tế Quốc Dân, chủ biên : PGS.TS Nguyễn Xuân Quang. Báo điện tử Việt Nam : vietnam.net, Báo cáo hiệp hội ngành nhựa năm 2007. MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm ống nhựa cao cấp VERTU của Công ty CP đầu tư XNK Thuận Phát trên thị trường trong nước.DOC
Luận văn liên quan