Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty LICOGI chi nhánh số 6

Những ưu điểm mà doanh nghiệp có như: hình ành và chất lượng các công trình mà công ty đã hoàn thành và bàn giao được đánh giá là các công trình có chất lượng cao; số lượng máy móc, thiết bị tương đối đầy dủ, hiện đại; công ty tạo được lòng tin đối với các tổ chức tín dụng do đó khả năng huy động vốn qua các kênh tín dụng, các tổ chức, cá nhân là tương đối cao; đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, có kinh nghiệm đảm barp đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng còn nhiều khuyết điểm như: khả năng về vốn của công ty còn rất hạn chế, vốn của công ty chủ yếu là vốn vay làm cho gánh nặng lãi vay của công ty là rất lớn; một số cán bộ quản lý thiếu sự am hiểu về kiến thức kinh tế, tài chính, ngoại ngữ, chưa chủ động sáng tạo, dám nghĩ dám làm, lực lượng công nhân không đồng bộ; một số máy móc thiết bị đã cũ hỏng; công tác quản lý tài chính chưa xây dựng được kế hoạch cụ thể, việc kiểm tra, kiểm soát chưa được thường xuyên liên tục; vẫn còn nhiều sai sót trong thi công, xây dựng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

doc112 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2922 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty LICOGI chi nhánh số 6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc. Khả năng công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực trên các lĩnh vực xây dựng, quản lý và vận hành kết cấu hạ tầng được nâng lên. Nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ngày càng lớn và đa dạng. Ngoài nguồn lực của Nhà nước, đã và đang mở rộng sự tham gia của toàn xã hội, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp vào các dự án giao thông, khu công nghiệp, khu đô thị mới và đóng góp tự nguyện của nhân dân vào phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn. Các hình thức đầu tư, xây dựng, vận hành, kinh doanh được đa dạng hoá, mở rộng. Tuy nhiên, hệ thống kết cấu hạ tầng ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém, lạc hậu, thiếu đồng bộ, kém tính kết nối, hiện đang là điểm nghẽn của quá trình phát triển. Hạ tầng đô thị kém chất lượng và quá tải. Hạ tầng xã hội thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, hiệu quả sử dụng chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là về y tế, giáo dục. Hạ tầng thông tin phát triển chưa đi đôi với quản lý, sử dụng một cách có hiệu quả. Cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển chậm, chưa đồng đều, nhất là ở các tỉnh miền núi và đồng bằng sông Cửu Long. Nhiều công trình chậm tiến độ, kém chất lượng, chi phí cao. Công tác quản lý, khai thác, sử dụng, dịch vụ hạ tầng còn yếu, hiệu quả thấp. Hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Tư duy về phát triển kết cấu hạ tầng chậm đổi mới, chưa phù hợp với cơ chế thị trường; nguồn lực đầu tư vẫn chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước, chưa huy động được nhiều nguồn lực ngoài nhà nước, chưa tạo được sự ủng hộ mạnh mẽ và chia sẻ trách nhiệm của toàn dân. Công tác quản lý nhà nước về đầu tư còn nhiều bất cập; hệ thống pháp luật thiếu đồng bộ, nhiều quy định chưa phù hợp; phân cấp mạnh, nhưng thiếu cơ chế giám sát và quản lý có hiệu quả. Chất lượng quy hoạch còn thấp, thiếu tính đồng bộ, bao quát, kết nối và tầm nhìn dài hạn; quản lý thực hiện quy hoạch còn yếu. Phân bổ nguồn lực dàn trải, chưa có kế hoạch phân bổ vốn trung và dài hạn để tập trung vào các công trình trọng điểm thiết yếu; chi phí đầu tư còn cao, hiệu quả thấp; chưa có cơ chế, chính sách thích hợp để huy động tiềm năng và nguồn lực, nhất là đất đai cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Thiếu chế tài, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm. 3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động đầu tư và xây dựng cơ bản - Định hướng phát triển hạ tầng đô thị Dành đủ quỹ đất cho giao thông theo quy định khi xây dựng các khu đô thị mới. Ưu tiên cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các tuyến chính ra vào thành phố, các trục giao thông hướng tâm, nút giao lập thể tại các giao lộ lớn, các tuyến tránh đô thị, các đường vành đai đô thị và các cầu lớn tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Phát triển vận tải hành khách công cộng, hiện đại, cả đường bộ, đường sắt trên cao, đường ngầm và giao thông tĩnh, nhất là các hình thức vận tải khối lượng lớn, hệ thống giao thông thông minh, phấn đấu đến năm 2020 đạt tỉ lệ đảm nhận vận chuyển khoảng 25 - 30% hành khách công cộng. Phát triển một số công trình hạ tầng đô thị lớn, hiện đại về giao thông, cung cấp điện, cấp thoát nước... tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Xây dựng các nhà máy cung cấp nước sạch cho các đô thị trong cả nước, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, xử lý chất thải rắn ở các thành phố lớn và các trung tâm vùng. Từng bước giải quyết tình trạng úng ngập khu vực nội đô. Nghiên cứu đầu tư hệ thống đê ven biển, công trình thuỷ lợi ven sông Sài Gòn, hệ thống cống ngăn triều, kiểm soát lũ, bảo đảm tránh ngập nước do thuỷ triều tại Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ. Đến năm 2015, tỉ lệ cấp nước sạch tại các đô thị từ loại III trở lên đạt 90%, các đô thị loại IV đạt 70%; khắc phục tình trạng ngập úng thường xuyên trong mùa mưa ở các đô thị loại II trở lên; khoảng 85% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý bảo đảm môi trường. Đến năm 2020, tỉ lệ cấp nước đối với các đô thị loại IV trở lên đạt 90%, các đô thị loại V đạt 70%; khắc phục cơ bản tình trạng ngập úng tại các đô thị từ loại IV trở lên; 95% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý bảo đảm môi trường. - Định hướng phát triển hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế. Không lấy đất lúa để xây dựng các khu công nghiệp mới. Đến năm 2015, giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nhà ở và các hạ tầng xã hội thiết yếu như nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, cơ sở khám chữa bệnh… cho lao động các khu công nghiệp. Đến năm 2020, hoàn chỉnh các công trình kết cấu hạ tầng trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, đặc biệt là các công trình hạ tầng xã hội và xử lý nước thải, rác thải. - Định hướng phát triển hạ tầng thương mại Phát triển hạ tầng thương mại tại các trung tâm sản xuất và tiêu thụ hàng hoá lớn tại các cảng cửa ngõ, các khu kinh tế cửa khẩu. Phát triển các chợ đầu mối nông sản, các trung tâm phân phối lớn, trung tâm bán buôn theo nhóm hàng nông sản, các cửa hàng tiện lợi ở nông thôn; các cửa hàng chuyên doanh, siêu thị và trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm tại các đô thị lớn, đô thị trung tâm vùng, các thành phố, tỉnh lỵ. Đẩy nhanh việc xây dựng trung tâm hội chợ triển lãm thương mại cấp quốc gia, nâng cấp các trung tâm hội chợ triển lãm thương mại hiện có tại các thành phố lớn. Xây dựng các trung tâm hội chợ triển lãm thương mại quy mô vừa tại các tỉnh, thành phố có vị trí trung tâm vùng. Phát triển nhanh hệ thống thương mại điện tử. (Trích “Nghị quyết số 13-NQ/TW Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”) 3.1.3 Định hướng phát triển hoạt động đầu tư và xây dựng của Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng LICOGI số 6 Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế thế giới và khu vực tiếp tục phát triển, năng động trong tổng thể, đa dạng ngày càng phụ thuộc, ảnh hưởng lẫn nhau, chứa đựng nhiều tiềm năng, xuất hiện những thời cơ mới và cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ mới. Lựa chọn một phương hướng đúng phù hợp với khả năng và thực tiễn của tình hình của mình sẽ là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của đơn vị trong tương lai. Căn cứ vào thực trạng nền kinh tế nước ta, đồng thời căn cứ vào thực tế đã tích luỹ được trong nhiều năm qua và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thời gian qua, nhiệm vụ và kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới cần đạt được các yêu cầu sau: Phát huy kết quả đã đạt được, phấn đấu đưa sản xuất của công ty tăng trưởng lên một bước mới theo các nội dung: + Tăng giá trị sản xuất kinh doanh. + Tăng doanh thu và lợi nhuận. Đảm bảo việc làm, không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống của người lao động. Xác định vững chắc vị thế của công ty trên thị trường. Đẩy mạnh chuyển hướng đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng sản xuất, chuyển đổi cơ cấu kinh doanh bằng cách tăng cường liên doanh, liên kết, xúc tiến thành lập thêm công ty liên doanh. Nâng cao vai trò quản lý của các đơn vị, từng bước hoàn chỉnh cơ chế quản lý thông qua việc tổ chức sản xuất kinh doanh. Với tư tưởng chỉ đạo trên, đơn vị cần đạt được các mục tiêu cơ bản sau: Xúc tiến thành lập thêm ban quản lý dự án, đơn vị trực thuộc để xây dựng các dự án, đặc biệt là các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng và khu đô thị đầu tư kinh doanh phát triển nhà ở, xây dựng đường giao thông, dự án xây dựng nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua việc hoàn chỉnh cơ chế quản lý, đặc biệt là cơ chế phân cấp và quản lý tài chính. Từng bước nâng cao vai trò quản lý của các đơn vị trực thuộc, tạo ra những đơn vị đủ mạnh tham gia vào thị trường một cách linh hoạt, sáng tạo trong cơ chế đổi mới. Xây dựng, củng cố, phát triển đội ngũ cán bộ và thợ kỹ thuật, nâng cao giá trị truyền thống của đơn vị. Sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước và trái phiếu chính phủ. Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển trung hạn, dài hạn thay cho kế hoạch phân bổ vốn đầu tư hằng năm, trong đó ưu tiên cho những công trình trọng điểm. Phát hành trái phiếu công trình để đầu tư xây dựng một số công trình đơn vị đang làm chủ đầu tư. Thu hút mạnh và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư của đối tác. Đẩy mạnh vận động các đối tác, các nhà tài trợ tiếp tục cung cấp vốn để phát triển các dự án của đơn vị. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan; ưu tiên bố trí vốn đối ứng và tháo gỡ khó khăn để đẩy nhanh tiến độ giải ngân, hoàn thành các dự án. Hoàn thiện hệ thống định mức, đơn giá, quy chuẩn kỹ thuật, chế độ lập và duyệt dự toán, kiểm toán, chế tài xử phạt nghiêm để quản lý, đánh giá, giám sát nhằm bảo đảm chất lượng công trình; chống tiêu cực, thất thoát, lãng phí. Ứng dụng công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại trong việc tổ chức xây dựng, khai thác và quản lý các công trình kết cấu hạ tầng. Tăng cường tư vấn, giám sát độc lập nhằm nâng cao chất lượng công trình; kiểm soát chặt chẽ suất đầu tư, rút ngắn tiến độ thực hiện để đưa vào khai thác sử dụng và quản lý có hiệu quả. 3.2 Các giải pháp cho Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng LICOGI số 6 3.2.1 Đầu tư và phát triển nguồn nhân lực 3.2.1.1 Cơ sở của giải pháp Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại tiếp tục phát triển với nhịp độ ngày càng tăng, tạo ra những thành tựu mang tính đột phá, làm thay đổi nhanh chóng, mạnh mẽ toàn bộ các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và đời sống xã hội. Đó là sự chuyển tiếp từ xã hội công nghiệp sang xã hội tri thức mang tính toàn cầu, một xã hội thực sự tự do, dân chủ, công bằng và văn minh. Trên con đường hội nhập và phát triển, Việt Nam hiện nay đang bước vào công cuộc xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Với bước đi thích hợp, chúng ta đang xây dựng một nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường dưới sự lãnh đạo của Đảng theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế ấy, các doanh nghiệp Nhà nước muốn giữ vững sự ổn định và phát triển với tốc độ cao trong sản xuất kinh doanh thì vấn đề phát huy nội lực là giải pháp cơ bản quyết định thành công và là giải pháp chủ yếu đảm bảo tính hiệu quả, sự phát triển bền vững của mỗi doanh nghiệp, xứng đáng với vai trò là thành phần kinh tế chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện vừa phải đối mặt với sự cạnh tranh hết sức gay gắt với các thành phần kinh tế khác, vừa phải hội nhập để cùng tồn tại thì vấn đề cốt lõi là phải có chiến lược đầu tư xây dựng nguồn nhân lực. Vì có xây dựng được nguồn nhân lực mới xác định được quy mô phát triển sản xuất, đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh. Quan điểm ấy đã được Nghị quyết số 13-NQ/TW Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020” xác định: “lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự thành công, cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước”. Trong định hướng xây dựng và phát triển, đơn vị đã xác định “cùng với việc đầu tư công nghệ cho sản xuất, phải bằng mọi cách tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao phù hợp với từng lĩnh vực sản xuất và quản lý. Đây là công việc có ý nghĩa quyết định cho sự ổn định, tăng trưởng và phát triển vững chắc của đơn vị trong những năm trước mắt và trong tương lai”. 3.2.1.2 Phương hướng thực hiện giải pháp * Thực trạng nguồn nhân lực của đơn vị trong quý I năm 2012 - Tổng số lao động: 573 người Trong đó: + Đại học và Cao đẳng: 70 người chiếm 12,22% + Trung cấp: 55 người chiếm 9,6% + Công nhân kỹ thuật: 268 người chiếm 46,77% + Lao động phổ thông: 180 người chiếm 31,41% - Cơ cấu sử dụng lao động chung: + Lao động trực tiếp sản xuất = 74% + Lao động phục vụ bổ trợ (sửa chữa, vận chuyển, hậu cần,…) = 11% + Lao động quản lý = 15% * Một số biện pháp: - Sàng lọc đội ngũ cán bộ công nhân viên tuổi cao, sức khỏe kém, trình độ lạc hậu, khả năng yếu cho nghỉ chế độ hoặc chuyển làm các công việc đơn giản khác. - Hàng năm tổ chức các cuộc sát hạch để kiểm tra trình độ của đội ngũ cán bộ, có kế hoạch tuyển chọn đội ngũ cán bộ kế cận thông qua thi cử chứ không theo nguyên tắc đề bạt như trước. - Đầu tư mới trang thiết bị làm việc cho các cán bộ công nhân viên trong công ty để tạo điều kiện làm việc thuận lợi, kích thích tinh thần làm việc hăng hái của họ. - Đối với công tác đào tạo: + Lập kế hoạch và thực hiện quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên theo đúng yêu cầu nhiệm vụ thường xuyên hàng năm. Trong kế hoạch cần xác định rõ đối tượng đào tạo, số lượng đào tạo, bố trí sử dụng lao động sau khi đào tạo. Bảng 3.1 Kế hoạch đào tạo, tuyển dụng cán bộ công nhân viên năm 2011 ĐVT: người TT Đối tượng đào tạo Chuyên ngành Số lượng Ghi chú A Kế hoạch đào tạo 43 01 Kỹ sư và tương đương Kỹ sư xây dựng 03 Hệ tại chức 02 Công nhân kỹ thuật Công nhân lái máy thi công 05 Hệ tập trung Công nhân lái xe 05 Hệ tập trung Công nhân sửa chữa 05 Hệ tập trung Công nhân lắp đặt thiết bị 10 Hệ tập trung Công nhân xây dựng 15 Hệ tập trung B Kế hoạch tuyển dụng 19 ÷ 22 01 Kỹ sư và tương đương Kỹ sư xây dựng công trình 08 ÷ 10 Hệ chính quy Kỹ sư cầu đường 02 ÷ 03 Hệ chính quy 02 Công nhân kỹ thuật Công nhân lái xe 03 Hệ tập trung Công nhân vận hành máy thi công 05 Hệ tập trung Thợ gò hàn 01 Hệ tập trung (Nguồn: Phòng Tổ chức Tổng hợp – Hành chính) Bảng 3.2 Kế hoạch đào tạo tuyển dụng cán bộ công nhân viên năm 2012 TT Đối tượng đào tạo Chuyên ngành Số lượng Ghi chú A Kế hoạch đào tạo 40 01 Kỹ sư và tương đương Kỹ sư xây dựng 10 Hệ tại chức 02 Công nhân kỹ thuật Công nhân lái máy thi công 05 Hệ tập trung Công nhân lái xe 05 Hệ tập trung Công nhân sửa chữa 05 Hệ tập trung Công nhân xây dựng 15 Hệ tập trung B Kế hoạch tuyển dụng 13 ÷ 16 01 Kỹ sư và tương đương Kỹ sư xây dựng công trình 03 ÷ 05 Hệ chính quy Kỹ sư cầu đường 01 ÷ 02 Hệ chính quy 02 Công nhân kỹ thuật Công nhân lái xe 03 Hệ tập trung Công nhân vận hành máy thi công 05 Hệ tập trung Thợ gò hàn 01 Hệ tập trung (Nguồn: Phòng Tổ chức Tổng hợp – Hành chính) Ngoài việc cử người đi đào tạo, đơn vị nên khuyến khích toàn bộ cán bộ công nhân viên tự học thông qua các hình thức thi thợ giỏi, qua chính sách tuyển dụng bằng hình thức thi tuyển… Qua bảng kế hoạch đào tạo và tuyển dụng cán bộ công nhân viên của năm ngoái và năm nay ta thấy: - Kế hoạch đào tạo của năm nay ít hơn năm ngoái, chỉ bằng 93% kế hoạch của năm ngoái. Nhưng lượng kỹ sư cầu đường bộ của năm nay cần đào tạo nhiều hơn hẳn năm ngoái (gấp 3 lần) Kế hoạch tuyển dụng của năm nay cũng ít hơn năm ngoái (bằng 70% năm ngoái). Nguyên nhân do giảm lượng kỹ sư xây dựng đường bộ và kỹ sư cầu. Do tính chất thời vụ và nhiệm vụ của công ty là không đều nên có những lúc thừa lao động, có lúc lại thiếu. Do đó đối với số lao động trong nhu cầu thiếu thì công ty nên thực hiện thuê lao dộng ngắn hạn hoặc thời vụ đối với lao động giản đơn. Tuy nhiên, khi thuê cũng cần phải chú ý đến nhiệm vụ và đặc điểm của công việc từ đó để đưa ra tiêu chuẩn tuyển dụng lao động cho phù hợp. Có như vậy mới tuyển dụng được những người làm việc ngay, giảm bớt chi phí huấn luyện, đào tạo, năng suất lao động được đảm bảo, tiến độ thi công được thực hiện đúng, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Bên cạnh đó Công ty cũng thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn cho các đơn vị thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, vệ sinh phòng bệnh, vệ sinh môi trường cho người lao động. Bảng 3.3 Kế hoạch bảo hộ lao động ĐVT: 1000 đồng TT Khoản mục Năm 2011 Năm 2012 4/3 (%) 1 2 3 4 5 01 Kỹ thuật an toàn phòng chống cháy nổ 31.800.000 36.300.000 114 02 Vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện làm việc 8.000.000 13.000.000 162,5 03 Trang thiết bị bảo hộ cá nhân 24.330.000 18.648.000 76,6 04 Chăm sóc sức khỏe người lao động 26.460.000 28.824.000 109 05 Tuyên truyền giáo dục, huấn luyện bảo hộ lao động 1.550.000 1.630.000 105 Tổng cộng 92.140.000 98.652.000 107 (Nguồn: Phòng Tổ chức Tổng hợp – Hành chính) Nhìn vào bảng trên ta thấy kinh phí cho kế hoạch hoá bảo hộ lao động của năm nay tăng 7% so với năm 2011. Trong đó: + Kế hoạch vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện làm việc bằng 162,5% năm ngoái. + Chỉ có kế hoạch trang thiết bị bảo vệ cá nhân năm nay bằng 76,6% năm ngoái. + Kế hoạch kỹ thuật an toàn, phòng chống cháy nổ, chăm sóc sức khoẻ người lao động, tuyên truyền giáo dục, huấn luyện bảo hộ lao động đều tăng tuy không đáng kể. Nhưng điều đó khẳng định công ty đã rất quan tâm đến vấn đề sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên và quan tâm đến việc cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. 3.2.1.3 Điều kiện thực hiện giải pháp Cần có số lượng vốn nhất định để đầu tư cho việc phát triển, nâng cao khả năng của nguồn nhân lực. Các biện pháp nâng cao khả năng của nguồn nhân lực cần phải được tiến hành một cách thường xuyên và lâu dài. 3.2.1.4 Lợi ích của việc thực hiện giải pháp Giảm bớt số lao động kém chất lượng do đó vừa giảm bớt chi phí, vừa giảm bớt sức ép về việc làm, lại tạo ra động cơ phấn đấu nâng cao khả năng trình độ, tay nghề của cán bộ công nhân viên trong công ty. Xây dựng được bộ máy quản lý đơn giản, gọn nhẹ, có hiệu quả. Các cán bộ quản lý kế cận có trình độ, khả năng , dám nghĩ dám làm, có trình độ tay nghề phù hợp với điều kiện kinh doanh trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh. 3.2.2 Tăng khả năng tài chính Tăng khả năng tài chính của công ty bao gồm: Đẩy mạnh công tác thu hồi vốn kết hợp với lựa chọn nguồn vốn huy động được. Đây là một trong những biện pháp quan trọng nhằm tăng khả năng cạnh tranh của công ty. 3.2.2.1 Cơ sở của giải pháp Tăng cường vốn là mục tiêu, vừa là công cụ thực hiện chiến lược cạnh tranh quy mô của công trình ngày càng lớn nên yêu cầu về tiền tạm ứng trước để bảo đảm cho công trình (chiếm 10 - 15% giá trị công trình) đòi hỏi công ty phải có một lượng vốn lớn. Hiện nay vốn lưu dộng của công ty còn thấp, chưa đủ đảm bảo nhu cầu về vốn cho sản xuất. Khi có đủ vốn đảm bảo, công ty có thể thực hiện được các chiến lược cạnh tranh một cách nhanh nhạy mà đối thủ cạnh tranh chưa thể thực hiện được. 3.2.2.2 Phương thức thực hiện giải pháp Để tăng khả năng tài chính của công ty, trong năm 2012 này, công ty đã lập kế hoạch với các chỉ tiêu: + Thu được tiền: 62.644 tỷ đồng Trong đó: - Thu nợ các năm trước 21.198 tỷ đồng - Vốn tạm ứng 4.370 tỷ đồng - Thanh toán năm kế hoạch 37.076 tỷ đồng + LN trước thuế 2.598 tỷ đồng + LN sau thuế 1.871 tỷ đồng + Giá trị ký kết hợp đồng kinh tế 115.120 tỷ đồng + Giá trị sản lượng thực hiện 60.112 tỷ đồng + Doanh thu thuần 56.600 tỷ đồng + Thu được tiền 62.644 tỷ đồng - Qua kế hoạch trên ta thấy giá trị sản lượng thực hiện đặt ra tăng so với năm 2011 là 60.112/55.160 = 109% - Doanh thu tăng 56.600/48.896 = 116% Để thực hiện kế hoạch tín dụng thuận lợi công ty cần phải tăng cường và duy trì quan hệ hơn nữa đối với các tổ chức tín dụng, ngân hàng để kế hoạch đặt ra được thực hiện tốt hay chính là để nhận được sự bảo lãnh cho công ty khi tham gia dự thầu. - Đối với công tác thu hồi vốn Áp dụng chiến lược giá theo điều kiện tín dụng thanh toán, chẳng hạn như Công ty sẽ giảm giá nếu chủ đầu tư thanh toán nhanh trong một hoặc hai tháng trên cơ sở thanh toán chi tiêu lợi ích giữa giảm giá chi phí và thu hồi nợ. Kết quả của chiến lược này sẽ khuyến khích các chủ đầu tư thanh toán nhanh, từ đó giảm bớt chi phí thu hồi vốn, đảm bảo vốn kịp thời cho Công ty có thể tham gia vào các dự án khác mà không phải vay thêm vốn, do đó giảm lãi tiền vay, giảm giá thành công trình, nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. Tăng cường và giám sát trách nhiệm đối với các cán bộ làm công tác thu hồi vốn, tăng khả năng đàm phán và thương lượng. Thanh lý các vật tư tồn kho, tài sản dưới dạng máy móc, thiết bị đã cũ, lạc hậu, sử dụng không hiệu quả nhằm thu hồi vốn đầu tư, giảm chi phí quản lý, sửa chữa, bảo dưỡng, chi phí sử dụng máy nhờ đó Công ty vừa có vốn để đầu tư mới, đầu tư lại, vừa giảm chi phí quản lý, sửa chữa trong cơ cấu giá thành. Do đó làm hạ giá thành công trình, nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. - Đối với các khoản nợ của công ty cần kiên quyết xử lý dứt điểm nợ tồn đọng, nợ phát sinh trong các hợp đồng khoán gọn. Ngoài ra để tăng khả năng tài chính Công ty còn tiến hành áp dụng một số phương pháp sau: - Tạo vốn một cách hợp lý bằng việc phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, nâng cao năng xuất lao động, nâng cao chất lượng công trình, thực hành tiết kiệm chi phí, đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu trong quá trình thi công, giảm giá thành công trình nâng cao năng xuất cạnh tranh của Công ty, đảm bảo cho Công ty kinh doanh có lãi. Từ đó có vốn tái đầu tư, nâng cao khả năng tài chính của Công ty. - Ban hành quy định nội bộ về vay vốn trong Công ty (với lãi suất tiền vay thích hợp), để huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong các cán bộ công nhân viên. Đây sẽ là nguồn vốn ổn định, rất thích hợp đối với ngành xây dựng và tính chất kéo dài của chu kỳ sản xuất. Kết quả của các biện pháp huy động vốn trong công ty không chỉ góp phần nâng cao khả năng tài chính của Công ty phục vụ cạnh tranh mà còn nâng cao tinh thần, trách nhiệm, của cán bộ, công nhân viên Công ty trong việc xây dựng và phát triển Công ty. - Tăng cường và duy trì mối quan hệ với các nhà cung ứng nguyên vật liệu để nhận đựợc các điều kiện thanh toán thuận lợi hơn với điều kiện thi công của từng công trình. - Tập trung tham gia đấu thầu và ký kết hợp đồng xây lắp các công trình có vốn đầu tư nước ngoài, để tận dụng các nguồn vốn được ứng trước từ các chủ đầu tư. 3.2.2.3 Điều kiện thực hiện giải pháp Công ty phải có kế hoạch rõ ràng về các phương án phát triển vốn trong những năm sắp tới. Gắn công tác thu hồi vốn với kế hoạch sản xuất của từng đơn vị. Các cán bộ làm công tác thu hồi vốn phải có kiến thức pháp luật, kinh tế tài chính, có khả năng thương lượng, thuyết phục, có tinh thần trách nhiệm cao. Phải có đội ngũ quản trị tài chính vừa có đức, vừa có tài, vừa có khả năng phân tích và phán đoán tài chính chính xác, đảm bảo phản ánh trung thực tình hình tài chính của Công ty trong khung an toàn, lành mạnh. 3.2.2.4 Lợi ích của việc thực hiện giải pháp Góp phần làm lành mạnh tình hình tài chính của Công ty, nâng cao uy tín và độ tin cậy của Công ty trước các chủ đầu tư, các tổ chức tín dụng, ngân hàng và các nhà cung ứng. Công ty có đủ vốn để đạp ứng nhu cầu của chủ đầu tư và có khả năng tham gia nhiều công trình cùng một lúc, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. 3.2.3 Đầu tư công tác quản lý chất lượng 3.2.3.1 Cơ sở của giải pháp Các dự án ngày nay đòi hỏi vấn đề chất lượng, có sự giám sát chặt chẽ của các tổ chức tư vấn bên cạnh các chủ đầu tư. Đảm bảo chất lượng công trình là một trong số các chỉ tiêu quan trọng hàng đầu mà chủ đầu tư quan tâm khi đánh giá các nhà dự thầu. Hơn nữa, việc đảm bảo chất lượng công trình là lời quảng cáo hữu hiệu nhất đến hình ảnh và uy tín của công ty, góp phần nâng cao khá cạnh tranh của công ty. Nâng cao chất lượng công trình là biện pháp hữu hiệu để giảm đi chi phí sửa chữa, bảo dưỡng công trình, đảm bảo đúng tiến độ thi công, nâng cao năng suất lao động. Tóm lại, để công ty có thể cạnh tranh trên thị trường được, việc nâng cao chất lượng công trình là một đòi hỏi bắt buộc. Quá trình thi công xây lắp thường kéo dài, lại chịu tác động của môi trường tự nhiên phải đảm bảo yêu cầu của nhiều bộ phận thiết kế kỹ thuật khác nhau và sử dụng nhiều công nghệ khác nhau nên rất dễ xảy ra sai sót, ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình. Vì thế, để khắc phục tình trạng trên, cách tốt nhất là áp dụng biện pháp quản lý chất lượng một cách đồng bộ từ khâu chuẩn bị thi công đến khi nghiệm thu và bàn giao công trình. Có như vậy, công ty mới có thể kiểm soát kiểm soát tất cả các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng công trình. Thực hiện đúng ngay từ đầu chứ không phải làm xong rồi mới sửa, đối với một công trình xây dựng thì lại càng không cho phép có sự sai hỏng, nếu không có thể gây ra hiệu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến uy tín của Công ty. 3.2.3.2 Phương thức thực hiện giải pháp Quản lý chất lượng trong quá trình chuẩn bị thi công: Tiến hành khảo sát điều tra về địa chất, khí tượng thuỷ văn, nơi công trình xây dựng sẽ được thi công. Về đặc điểm này sẽ chi phối kết cấu kiến trúc của công trình và nó là căn cứ để lựa chọn đúng đắn các giải pháp tổ chức thi công. Lựa chọn nguồn cung ứng nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng. Vì đó là một yếu tố trực tiếp cấu thành nên sản phẩm, nên chất lượng của chúng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình. Lựa chọn cho các cán bộ kỹ thuật, đội trưởng và công nhân có đủ trình độ và kinh nghiệm đối với công việc được giao. Nhờ đó, các yêu cầu kỹ thuật sẽ được đảm bảo, năng suất lao động được nâng cao, rút ngắn tiến độ thi công công trình, làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Đồng thời tổ chức đầy đủ bộ phận kiểm tra, giám sát thi công có trình độ cao, khả năng và có tinh thần trách nhiệm cao. Đối với công tác quản lý chất lượng, thi công là quá trình trực tiếp tạo ra sản phẩm. Vì vậy mà chất lượng thi công sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình, do đó công tác quản lý chất lượng trong giai đoạn này cần chú trọng đến các yếu tố: Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình thi công, khi thấy đạt yêu cầu mới được phép làm tiếp bước sau. Để đảm bảo yêu cầu này thì khâu thi công trước phải coi khâu sau là khách hàng của mình và các biện pháp hỗ trợ quản lý chất lượng nhu truyền thống, giáo dục đào tạo cần được áp dụng và quán triệt tới toàn bộ công nhân viên trong Công ty. Các cán bộ quản lý kỹ thuật và chất lượng viên phải thường xuyên kiểm tra việc chấp hành quy trình kỹ thuật, phương pháp thao tác, cách pha trộn, định lượng nguyên vật liệu để xem có đúng với yêu cầu của bản thiết kế kỹ thuật hay không. Từ đó có những biện pháp khắc phục kịp thời với những vi phạm về chất lượng, để việc kiểm tra chất lượng được tốt thì cần căn cứ vào các chỉ tiêu như: Độ bền vững, độ an toàn, từ đó phát hiện các vấn đề chất lượng phát sinh hay không. Tất cả các công việc kiểm tra cần phải ghi vào sổ nhật ký công trình làm tài liệu theo dõi thường xuyên và để làm căn cứ xác nhận trách nhiệm khi có sự cố xảy ra. Để đảm bảo và khẳng định chắc chắn về chất lượng của công trình trước khi nghiệm thu, bàn giao thì cần tổ chức kiểm tra một lần cuối cùng. Cán bộ quản lý kỹ thuật và cán bộ quản lý chất lượng, phải chịu trách nhiệm trước công trình mà mình nghiệm thu. Tóm lại: Quản lý chất lượng là phải phát hiện những sai sót, tìm ra những nguyên nhân sai sót, để từ đó đề ra những giải pháp, kiến nghị, nhằm khắc phục và nâng cao chất lượng công trình. 3.2.3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp Cán bộ quản lý phải là người phải là người sát sao trong vấn đề nâng cao chất lượng công trình. Công tác quản lý chất lượng đồng bộ phải được phổ biến rộng rãi trong toàn bộ công ty. Xây dựng một hệ thống chi tiêu làm căn cứ để thực hiện và kiểm tra. Không ngừng nâng cao chất lượng lao động và máy móc thiết bị. 3.2.3.4 Lợi ích của việc thực hiện giải pháp Chất lượng của công trình ngày một nâng cao là một trong những điều kiện tăng uy tín của công ty trên thị trường xây lắp. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong sản xuất kinh doanh. Tiết kiệm chi phí trong quá trình thi công, chi phí làm lại, tăng năng suất lao động. 3.2.4 Đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại và ứng dụng khoa học công nghệ 3.2.4.1 Cơ sở của giải pháp Chất lượng máy móc thiết bị ảnh hưởng trực tiếp đến nâng cao năng suất lao động, do đó ảnh hưởng đến chi phí nhân công trong giá thành. Chất lượng máy móc thiết bị thi công ảnh hưởng đến tiến độ thi công, giảm bớt các tác động của môi trường bên ngoài. Yêu cầu ngày càng cao về kỹ thuật, mỹ thuật, tính phức tạp của công trình đòi hỏi Công ty phải có một trình độ máy móc thiết bị nhất định thì mới có thể đáp ứng các yêu cầu đó. Hiện tại máy móc của công ty tương đối đầy đủ, nhưng công ty cần đầu tư thêm một số máy móc và đầu tư sửa chữa lớn, nâng cấp để máy móc hoạt động tốt hơn. 3.2.4.2 Phương thức thực hiện giải pháp Tiến hành phân loại máy móc thiết bị của công ty ra làm 2 nhóm: + Nhóm 1: Là những thiết bị xe máy có khả năng phục hồi và sửa chữa. Đối với nhóm này công ty nên có kế hoạch sửa chữa và nâng cấp, phát động phong trào cải tiến kỹ thuật trong nội bộ công ty nhằm khôi phục và nâng cao giá trị sử dụng. Phương án này không còn tập trung quá nhiều vốn, không làm thay đổi đột ngột công nghệ hiện tại, rất phù hợp với tình trạng vốn của công ty hiện nay và trình độ kỹ xảo và kỹ năng của công ty còn hạn chế khi tiếp cận với công nghệ hiện đại. Hiện tại, năm 2011 công ty có kế hoạch chi 2.118 triệu đồng cho việc sửa chữa lớn máy móc, thiết bị. Trong đó 886 triệu đồng sử dụng cho sửa chữa lớn xe thi công và 1.232 triệu đồng sử dụng cho sửa chữa máy thi công. + Nhóm 2: là những thiết bị xe máy đã quá cũ và lạc hậu, giá trị sử dụng không còn cao, công ty đệ trình Tổng công ty cho phép thanh lý vừa để thu hồi, vừa để bổ sung vào nguồn vốn đầu tư mới vừa giảm bớt chi phí bảo quản sửa chữa. Đối với máy móc, thiết bị còn thiếu, Công ty nên lập kế hoạch thuê mua hoặc liên kết kinh doanh cho phù hợp với tình hình tài chính của Công ty và nhu cầu thực tế của thị trường xây lắp trong thời gian tới. Theo đó trong thời gian tới Công ty có thể bổ sung một số máy móc thiết bị theo một số hình thức sau: + Tiến hành hợp tác liên doanh, liên kết với các đơn vị khác trong và nước ngoài, cho phép nâng cao khả năng về máy móc thiết bị khi tham gia đấu thầu: + Một số máy móc thiết bị khác: Công ty có thể tiến hành được thuê nhằm giảm bớt nhu cầu về vốn. Khi khối lượng công tác làm bằng máy lớn và thời gian thi công dài trên một năm thì cần phải so sánh để chon xem Công ty nên nên thuê máy theo ca hay nên thuê theo một thời gian xác định. Để giải quyết vấn đề này cần phải xem xét giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi: - Gọi X là số ca máy cần thiết để thi công xong khối lượng công tác cần thực hiện. C: Chi phí sử dụng máy cho một ca thuê máy. CBĐ: Chi phí biến đổi phải trả (tuỳ thuộc vào số ca máy vận hành) khi thuê trong thời gian một năm. CCĐ: Chi phí cố định thuê máy trong thời gian một năm. - Tính chi phí sử dụng máy trong trường hợp thuê máy theo ca. C1 = C . X - Chi phí sử dụng máy khi thuê máy trong một năm: C2 = CCĐ + CBĐ . X - Giải bài toán theo phương pháp đại số: CX = CCĐ + CBĐ . X - Nếu số ca máy cần dùng trong năm > X thì nên thuê máy theo năm sẽ có lợi hơn. - Nếu số ca máy cần dùng trong năm < X thì nên thuê máy theo ca sẽ tiết kiệm được chi phí. 3.2.4.3 Điều kiện thực hiện giải pháp Sự giúp đỡ của Tổng công ty về vốn đầu tư và bảo hành cho công ty trong vấn đề vay vốn. Để đầu tư vào máy móc thiết bị, công ty nên sử dụng vốn vay dài hạn và vốn khấu hao. Việc đầu tư diễn ra từng bước, theo từng thời kỳ do khả năng hạn chế của Công ty về vốn, về trình độ của công nhân nên cần có thời gian đào tạo thêm mà có thể theo kịp tính hiện đại của công nghệ. Có chế độ khen thưởng đối với những cán bộ công nhân viên có những sáng kiến mang lại lợi ích cho Công ty. 3.2.4.4 Lợi ích của việc thực hiện giải pháp Nâng cao chất lượng máy móc thiết bị tạo điều kiện cho Công ty có thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến. Tạo được việc làm cho cán bộ công nhân viên trong công ty, nâng cao kinh nghiệm và khả năng cạnh tranh của công ty. 3.2.5 Nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu 3.2.5.1 Xây dựng các phương án lựa chọn mức giá thầu hợp lý Trong cạnh tranh đấu thầu, giá bỏ thầu có tác dụng quyết định bởi nó thường chiếm 54% - 55% tổng số điểm mà chủ đầu tư đánh giá cho hồ sơ dự thầu. Về cơ bản việc lập dự dự toán đều phải tuân thủ theo công thức do Nhà nước quy định. Những giá trị xây lắp của công trình được lập theo các bước đó vẫn không thể là giá đấu thầu vì nó chênh lệch rất lớn so với giá có thể trúng thầu hoặc so với mức giá gọi thầu. - Sau khi tính được đơn giá của các hạng mục công việc ở mức cạnh tranh, giá bỏ thầu của các nhà thầu chính thức hoàn thành và được niêm phong nộp cho chủ đầu tư. Nhưng trong quá trình chờ cho đến ngày mở thầu, các nhà thầu có thể có những thay đổi về mức giá do việc điều tra, thu nhập nguồn thông tin có liên quan đến công trình, đối thủ cạnh tranh... Như vậy, từ khi giá được lập cho đến ngày mở thầu, quyết định giảm giá có ý nghĩa hết sức quan trọng, nhất là khi giá vào thầu giữa các nhà thầu có sự chênh lệch rất ít. Thực tế cho thấy nhiều dự án quyết định giảm giá qua thư giảm giá là nhân tố chính để nhà thầu giành được hợp đồng xây dựng. Việc đi đến quyết định bỏ thầu có thể dựa trên 4 mục tiêu đấu thầu: Giành lợi nhuận mức cao. Giành lợi nhuận mức vừa. Tạo công ăn việc làm, có ít lợi nhuận Có công ăn việc làm, thâm nhập vào thị trường mới nhằm tạo điều kiện cho những dự án sau. + Với mục tiêu 1: Giành lợi nhuận mức cao Mức lợi nhuận đạt cao nhất chỉ xảy ra đối với các công trình được chỉ định thầu, sự cạnh tranh hầu như không đáng kể. Vấn đề hậu quả phụ thuộc vào sự điều hành quản lý dự án và biện pháp tổ chức thi công. + Với mục tiêu 2: Giành lợi nhuận ở mức vừa Lợi nhuận vừa phải nhưng mức độ cạnh tranh cao nhất. + Với mục tiêu 3: Tạo công ăn việc làm, có ít lợi nhuận. Lợi nhuận thấp, mức độ cạnh tranh diễn ra không gay gắt, do vậy trước khi đi đến quyết định giá bỏ phiếu thầu cần thu nhập, phân tích, phán đoán nhanh các nguồn thông tin từ các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là thông tin tại nơi bỏ thầu để có cơ sở lựa chọn tỷ lệ giảm giá hợp lý nhất. + Với mục tiêu 4: Có việc làm, thâm nhập vào thị trường mới nhằm tạo điều kiện cho các dự án sau: Mức độ cạnh tranh diễn ra thấp, thực hiện mục tiêu này phụ thuộc chủ yếu vào chiến lược của doanh nghiệp. Việc xác định các mục tiêu cũng như phương án định giá vào thầu cho phép Công ty lựa chọn “thủ pháp” để chủ động trong việc định giá bỏ thầu, giảm tối thiểu sự chênh lệch về giá so với các đối thủ cạnh tranh. Điều này có nghĩa là mức giá trúng thầu của Công ty chênh lệch rất ít so với đối thủ đứng thứ hai. Điều này sẽ khiến cho lợi nhuận của các dự án trúng thầu đỡ bị giảm một cách không cần thiết. 3.2.5.2 Hoàn thiện kỹ năng trong việc phân tích giá cạnh tranh Trước đây, để được trúng thầu và tiếp nhận công trình, một số doanh nghiệp thi công phải đi đường vòng, chắp nối quan hệ, nộp tỷ lệ phần trăm ... Hiện nay, công tác xây dựng các văn bản pháp chế ngày càng được hoàn thiện, đặc biệt với các công trình được tổ chức đấu thầu quốc tế, các doanh nghiệp thi công chỉ thu hút được chủ đầu tư nhờ vào khả năng của chính mình. Giảm chi phí trực tiếp: Đòi hỏi phải hết sức thận trọng, bởi khi thuyết trình với chủ đầu tư từ dễ dẫn đến sự nghi ngờ về chất lượng công trình và tính hiệu quả sau khi hoàn thành. Để giảm chi phí một cách hợp lý thì cần phải phân tích: Trong chi phí trực tiếp, chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ lệ cao nhất (50% - 60%), sau đó đến chi phí về máy và nhân công. Căn cứ vào chi phí trực tiếp, do ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài ta phân tích chi phí trực tiếp thành 2 nhóm và dựa trên cơ sở đó để giảm chi phí này một cách hợp lý. - Nhóm 1: Chi phí thường xuyên biến động, chi phí vật liệu đối với công trình giao thông, giá cả của vật liệu (như đường, cát, đá...), chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: Tình hình kinh tế, chính trị của khu vực, thế giới, các điều kiện thời tiết, khí hậu... làm cho nó thường xuyên biến động, gây ra sự chênh lệch ra với dự toán được lập ban đầu. Từ đặc điểm trên sẽ tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp lập giá canh tranh. Để xây dựng giá cạnh tranh của nhóm này cần chú ý đến các vấn đề sau: + Hình thành các xí nghiệp tự sản xuất và cung ứng vật liệu, cụ thể là xí nghiệp sản xuất đá, Base, Subbase, điều này sẽ khiến cho công ty giành được lợi thế trong cạnh tranh về giá vật liêu. + Lập phương án vận chuyển nhằm đảm bảo khai thác tối đa các phương tiện vận chuyển. + Quan hệ tốt với các nhà cung ứng vật liệu. + Thu nhập, đánh giá thông tin về biến động giá cả của các nguyên nhiên vật liệu để quyết định khối lượng và thời điểm mua thích hợp nhằm hạn chế sự rủi ro, trượt giá. + Nhóm 2: Chi phí ít rất biến động - chi phí máy và công nhân. Chi phí thuộc nhóm này ít chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài. Đồng thời trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật và tổ chức thi công, nó được tính toán rất cụ thể, theo đúng quy trình công nghệ đối với từng loại dự án. Vì vậy sự chênh lệch so với dự án được lập bàn đầu tư là rất thấp. Nên chủ đầu tư thường yêu cầu các nhà thầu thuyết trình rất tỉ mỉ về việc giảm hai chi phí này. Để giảm hai chi phí trên, công ty cần chú ý đến các giải pháp sau: + Tăng năng suất lao động, phát huy tính sáng tạo của từng cá nhân, tập thể trong quá trình thi công, tránh tình trạng trả công lao động thấp, tạo ra sự mâu thuẫn giữa người lao động và người trả công làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình. + Nâng cao trình độ cơ giới hoá và tự động hoá trong thi công nâng cao hiệu quả sử dụng máy. + Lập biện pháp tổ chức thi công hợp lý, đặc biệt là các biểu đồ sử dụng nhân lực. Sử dụng thiết bị thi công phải đảm bảo tính chủ động cho từng dự án và tính linh hoạt cho nhiều dự án cùng thi công. 3.2.6 Đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh 3.2.6.1 Cơ sở của giải pháp Thị trường xây lắp ngày càng cạnh tranh gay gắt, quyết liệt. Thực hiện chủ trương của Tổng công ty là “đa phương hoá sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm và đa dạng hoá sở hữu”, nhằm nâng dần tỷ trọng phi xây lắp trong sản xuất kinh doanh. Do việc giải phóng mặt bằng, mở rộng trục đường giao thông trong những năm tới là rất nhiều nên việc đầu tư phát triển kinh doanh nhà và khu chung cư, khu đô thị là cần thiết. 3.2.6.2 Phương thức thực hiện giải pháp Song song với việc củng cố, nâng cao khả năng sản xuất ở các ngành nghề truyền thống, các ngành mũi nhọn, trong các năm tới công ty có thể mở rộng sang các lĩnh vực như sau: Đẩy mạnh việc đầu tư vào kinh doanh bất động sản các dự án đổi đất làm cơ sở hạ tầng. Đẩy mạnh việc liên doanh, liên kết, xúc tiến thành lập thêm đơn vị trực thuộc để xây dựng các dự án đặc biệt là các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng và khu đô thị. Xây dựng cầu đường, cảng sông, cảng biển, khu công nghiệp... (do các công trình thi công hiện nay của công ty chủ yếu là thi công khu đô thị). Sản xuất vật liệu xây dựng chất lượng cao (xi măng, đá, phụ gia bê tông..) Tổ chức nghiên cứu, tìm kiếm đầu ra cho các dự án, đặc biệt là các dự án kinh doanh nhà ở. 3.2.6.3 Điều kiện thực hiện giải pháp Phải có nguồn vốn lớn để tiến hành đầu tư. Công ty phải có uy tín trên thị trường nhằm tạo được cơ hội hợp tác kinh doanh với các đối tác lớn, đặc biệt là các đối tác nước ngoài. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, biết dám nghĩ dám làm, biết nắm bắt thời cơ, nhạy bén với các thông tin về nhu cầu của khách hàng. 3.2.6.4 Lợi ích của việc thực hiện giải pháp Hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra của công ty do mở rộng ngành nghề kinh doanh. Tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho công ty. Tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Thị phần của công ty ngày càng được mở rộng. Kết luận Chương 3 Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế thế giới và khu vực tiếp tục phát triển, năng động trong tổng thể, đa dạng ngày càng phụ thuộc, ảnh hưởng lẫn nhau, chứa đựng nhiều tiềm năng, xuất hiện những thời cơ mới và cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ mới. Lựa chọn một phương hướng đúng phù hợp với khả năng và thực tiễn của tình hình của mình sẽ là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của đơn vị trong tương lai. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có những khó khăn của riêng mình. Trong quá trình thực tập tốt nghiệp, nghiên cứu hoạt động và các tài liệu của Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng LICOGI số 6, tôi đã nhận thức được những khó khăn mà đơn vị đang gặp phải. Tôi đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp khắc phục những hạn chế và khó khăn trên. Những giải pháp tôi đưa ra hy vọng sẽ góp phần giúp Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng LICOGI số 6 tìm được những phương thức hữu hiệu nhất để định hướng phát triển cho chính mình, nâng cao uy tín, khả năng cạnh tranh của đơn vị trên thị trường. Với những gì mà LICOGI 6 đang đạt được và sẽ làm để thay đổi bản thân mình, chúng ta hoàn toàn có cơ sở để tin tưởng rằng Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng LICOGI số 6 sẽ còn ngày càng phát triển hơn nữa, lợi nhuận, doanh thu cao hơn nữa và đặc biệt chiếm được thị phần cao hơn trong thị trường đầu tư và xây dựng cơ bản hiện nay. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong giai đoạn hiện nay, việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh đã và đang làm thay đổi những yếu tố quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đất nước. Đối với Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng LICOGI số 6, việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh là một vấn đề hết sức cần thiết và cấp bách. Nâng cao khả năng cạnh tranh chính là nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Đặc biệt là trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay: Giá bỏ thầu thấp, tiến độ thi công nhanh, giá cả biến động, vốn thanh toán chậm và địa bàn thi công trải rộng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này những năm qua Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng LICOGI số 6 đã không ngừng có chủ trương cụ thể đảm bảo việc đầu tư đúng hướng và có hiệu quả. Những ưu điểm mà doanh nghiệp có như: hình ành và chất lượng các công trình mà công ty đã hoàn thành và bàn giao được đánh giá là các công trình có chất lượng cao; số lượng máy móc, thiết bị tương đối đầy dủ, hiện đại; công ty tạo được lòng tin đối với các tổ chức tín dụng do đó khả năng huy động vốn qua các kênh tín dụng, các tổ chức, cá nhân là tương đối cao; đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, có kinh nghiệm đảm barp đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng còn nhiều khuyết điểm như: khả năng về vốn của công ty còn rất hạn chế, vốn của công ty chủ yếu là vốn vay làm cho gánh nặng lãi vay của công ty là rất lớn; một số cán bộ quản lý thiếu sự am hiểu về kiến thức kinh tế, tài chính, ngoại ngữ, chưa chủ động sáng tạo, dám nghĩ dám làm, lực lượng công nhân không đồng bộ; một số máy móc thiết bị đã cũ hỏng; công tác quản lý tài chính chưa xây dựng được kế hoạch cụ thể, việc kiểm tra, kiểm soát chưa được thường xuyên liên tục; vẫn còn nhiều sai sót trong thi công, xây dựng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Dựa trên cơ sở lý luận về đầu tư và cạnh tranh cùng với tình hình thực tế của Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng LICOGI số 6, em đã mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh công tác đầu tư để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giúp công ty tiếp tục phát triển, tăng trưởng ổn định và bền vững. Giải pháp 1: Đầu tư và phát triển nguồn nhân lực Giải pháp 2: Tăng khả năng Tài chính Giải pháp 3: Đầu tư công tác Quản lý chất lượng Giải pháp 4: Đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại và ứng dụng khoa học công nghệ Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu Giải pháp 6: Đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng LICOGI số 6, tôi đã nhận thức thực tế những tồn tại, hạn chế của doanh nghiệp và đề xuất một số ý kiến khắc phục các hạn chế đó để năng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của thầy cô, bạn bè và những người quan tâm. 2. Kiến nghị 2.1 Về phía Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Hạ tầng LICOGI Mặc dù, LICOGI 6 là đơn vị hoạt động và hạch toán độc lập trong Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Hạ tầng LICOGI nhưng Tổng công ty cũng cần hỗ trợ và giúp đỡ cho Chi nhánh LICOGI 6 về một số vấn đề: Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Hạ tầng LICOGI cần hỗ trợ cho Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng LICOGI số 6 trong việc tạo uy tín, tìm nguồn vốn vay và nâng cao lượng vốn điều lệ, vốn hoạt động sản xuất kinh doanh cho đơn vị. Tổng công ty cũng cần có biện pháp hỗ trợ giúp LICOGI 6 tìm kiếm khách hàng, hỗ trợ trong cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp bên ngoài, giúp đỡ các nguồn lực cho LICOGI 6 trong đấu thầu xây dựng các công trình lớn. Ngoài ra, Tổng công ty có thể giúp Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng LICOGI số 6 đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng năng suất lao động và hiệu quả công việc. 2.2 Về phía Nhà nước Trong nền kinh tế thị trường với môi trường cạnh tranh hết sức khốc liệt, vì vậy sự tác động, trợ giúp của Nhà nước có vai trò quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nói riêng. Chính phủ cần nghiên cứu các chính sách về thuế, giảm bớt các khoản thuế, nhanh gọn, minh bạch trong thủ tục quyết toán thuế … nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Việc điều chỉnh thuế hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp có đầy đủ nguồn lực để tái đầu tư sản xuất, tăng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhà nước cần thực hiện tốt chính sách quản lý thị trường, có biện pháp quản lý chặt chẽ tình trạng đi cửa sau, hối lộ, … tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho doanh nghiệp. Nhà nước cũng cần có những biện pháp giảm thiểu các thủ tục hành chính rườm rà, phiền phức nhằm giúp cho doanh nghiệp giải quyết các công việc và các quy trình đấu thầu, đầu tư xây dựng nhanh chóng và tiện lợi nhất, đạt được hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, Nhà nước cũng cần điều chỉnh các chính sách tín dụng, ngân hàng, lãi suất phù hợp, giúp doanh nghiệp có được điều kiện và sự ủng hộ tốt nhất về nguồn vốn đầu tư. Những kiến nghị này hy vọng có thể giúp được cho sự phát triển của doanh nghiệp. giúp doanh nghiệp nâng cao được khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Minh Đạo, giáo trình Marketing căn bản, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 2. Bùi Đức Tuân, giáo trình Kế hoạch kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 3. PGS.TS Lê Văn Tâm, PGS.TS Ngô Kim Thanh, giáo trình Quản trị doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2008 4. PGS.TS Nguyễn Thành Độ, TS. Nguyễn Ngọc Huyền, giáo trình Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, NXB Lao động Xã hội 5. Micheal Porter, Chiến lược cạnh tranh, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2010 6. Micheal Porter, Lợi thế cạnh tranh, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2010 7. Những quy định của pháp luật về quản lý đầu tư, xây dựng và quy chế đấu thầu, NXB Tài chính, 2009 8. Nghị quyết số 13-NQ/TW Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020” 9. Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng LICOGI số 6, báo cáo doanh nghiệp – báo cáo tài chính từ năm 2009 – 2011 10. Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng LICOGI số 6, tài liệu quản lý doanh nghiệp, sơ đồ tổ chức và mô hình công ty 11. Các trang web: - www.licogi.com - www.sbv.gov.vn - www.mof.gov.vn - www.mpi.gov.vn - www.saga.com.vn - www.gso.gov.vn - www.thongtindauthau.com.vn PHỤ LỤC DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG LICOCI 1. Công ty LICOGI số 1 Địa chỉ: Nhà G1, Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân, Hà Nội 2. Công ty Đầu tư và Xây dựng LICOGI số 2 Địa chỉ: Khu đô thị mới cột 5 – 8, Hồng Hải, Hạ Long, Quảng Ninh 3. Chi nhánh Xây dựng nền móng và công trình ngầm LICOGI số 5 Địa chỉ: Nhà G1, Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân, Hà Nội 4. Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng LICOGI số 6 Địa chỉ: Khu đô thị mới Thịnh Liệt, Thịnh Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội 5. Công ty cổ phần cơ giới và xây lắp số 9 – LICOGI 9 Địa chỉ: Số 2, Đường số 1, KCN Biên Hòa 1, An Bình, Biên Hòa, Đồng Nai 6. Công ty Cổ phần cơ giới và xây lắp số 10 – LICOGI 10 Địa chỉ: 382 Núi Thành, Hòa Cường, Hải Châu, Đà Nẵng 7. Công ty Cổ phần LICOGI 12 Địa chỉ: 210 Giải Phóng, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội 8. Công ty Cổ phần LICOGI 13 Địa chỉ: Tòa nhà LICOGI 13, Đường Khuất Duy Tiến, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội 9. Công ty Cổ phần LICOGI 14 Địa chỉ: 1068 Đường Hùng Vương, Nông Trang, Việt Trì, Phú Thọ 10. Công ty Cổ phần LICOGI 15 Địa chỉ: Số 44, Đường Trần Phú, Ba Đình, Bỉm Sơn, Thanh Hóa 11. Công ty Cổ phần LICOGI 16 Địa chỉ: 24A, Phan Đăng Lưu, phường 6, Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh 12. Công ty Cổ phần LICOGI 17 Địa chỉ: 20 Nguyễn Thái Học, Sao Đỏ, Chí Linh, Hải Dương 13. Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 18 – LICOGI 18 Địa chỉ: Nhà H2A, 471 Đường Nguyễn Trãi, Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân, Hà Nội 14. Công ty Cổ phần LICOGI 19 Địa chỉ: Đường Lê Văn Lương, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội 15. Công ty Kỹ thuật nền móng và xây dựng 20 – LICOGI 20 Địa chỉ: 61E Đê La Thành, quận Đống Đa, Hà Nội 16. Công ty Cổ phần tư vấn LICOGI Địa chỉ: Nhà G1 Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân, Hà Nội 17. Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Đông Anh Địa chỉ: Thị trấn Đông Anh, Hà Nội (Km 12 + 800 Quốc lộ 3) 18. Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh Địa chỉ: Tổ 8, Thị trấn Đông Anh, Hà Nội (Km 12 + 800 Quốc lộ 3) 19. Công ty Cổ phần LICOGI Quảng Ngãi Địa chỉ: 35 Hai Bà Trưng, P. Lê Hồng Phong, Tp. Quảng Ngãi 20. Công ty lắp máy điện nước Địa chỉ: 323B Lương Thế Vinh, Từ Liêm, Hà Nội 21. Công ty TNHH công nghiệp gạch GUOCERA (Việt Nam) Địa chỉ: Phước Tân, Long Thành, Đồng Nai 22. Công ty Cổ phần quản lý dự án và xây dựng LICOGI (LICOGI – PMC) Địa chỉ: Tầng 1, chung cư ngõ 130, Dốc Ngữ, Vĩnh Phúc, Ba Đình, Hà Nội 23. Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng VINASHIN – LICOGI (VSL) Địa chỉ: 112 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội 24. Công ty Cổ phần thủy điện Bắc Hà Địa chỉ: Xã Cốc Ly, Bắc Hà, Lào Cai 25. Trường Cao đẳng nghề LICOGI Địa chỉ: Phường Sao Đỏ, Chí Linh, Hải Dương 26. Trường Trung cấp Xây dựng Địa chỉ: Phường Nam Khê, Uông Bí, Quảng Ninh 27. Chi nhánh xuất khẩu lao động LICOGI – LICOGIMEC Địa chỉ: Nhà G1, Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân, Hà Nội 28. Chi nhánh vật liệu xây dựng LICOGI – Hà Nội Địa chỉ: Nhà G1, Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân, Hà Nội 29. Chi nhánh vật liệu xây dựng LICOGI – Nghi Sơn Địa chỉ: Xã Trường Lâm, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dockhoa_luan_hoan_chinh_phi_long_4233.doc
Luận văn liên quan