- Thứ sáu: Chú trọng phát triển các nhà kiến tạo thị trường, về cơ bản, các nhà
kiến tạo thị trường gồm 2 chủ thể là người phòng chóng rủi ro & các nhà đầu cơ
(hay kinh doanh phái sinh). Một thị trường để hiệu quả cần tạo nên sự kết nối giữa
2 chủ thể này. Các chủ thể đầu cơ cung cấp tính lỏng thị trường, nhờ đó cho phép
các chủ thể phòng chống rủi ro bằng cách linh hoạt mua & bán lại các phái sinh tài
chính.
- Thứ bảy: Cần thành lập hiệp hội các nhà đầu tư phái sinh nhằm nâng cao vai trò
tự quản của thị trường. Qua hiệp hội sẽ cung cấp:
+ Các thông tin về giao dịch phái sinh
+ Đào tạo các kiến thức về chứng khoán phái sinh
+ Tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng
+ Giám sát hoạt động của thị trường phái sinh
+ Phối hợp với chính phủ trong việc điều chỉnh khuôn khổ pháp lý thị trường.
43 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2631 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu các công cụ tiền tệ phái sinh và thực tế áp dụng tại Việt Nam như thế nào?, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ Khi lấy cơ sở lãi suất của đồng tiền yết giá làm cơ sở chung:
F = S + S
)1(
)(
dpyR
dpyRR
C
C
C
C
t
tdpyC
T
+
−
2.2.2.2. Công thức tính điểm kỳ hạn:
P: điểm kỳ hạn, ta có F = S + P
P = S
)1(
)(
dpyR
dpyRR
t
t
C
CT
+
−
Từ công thức trên ta thấy:
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 12 of 43
+ P>0 (khi R T > R c ) : Điểm kỳ hạn sẽ là 1 số dương và được cộng vào tỷ giá giao
ngay. Trong trường hợp này thì tỷ giá kỳ hạn sẽ lớn hơn tỷ giá giao ngay, nghĩa là
đồng tiền định giá sẽ giảm giá kỳ hạn và đồng tiền yết giá sẽ lên giá kỳ hạn. Như
vậy, chỉ cần căn cứ vào mức lãi suất của 2 đồng tiền, chúng ta cũng biết được
rằng: đồng tiền có lãi suất cao sẽ giảm giá kỳ hạn và đồng tiền lãi suất thấp sẽ lên
giá kỳ hạn
+ P < 0 (khi R T < R c ) : Điểm kỳ hạn là 1 số âm và được trừ khỏi tỷ giá giao ngay.
Trong trường hợp này thì tỷ giá kỳ hạn nhỏ hơn tỷ giá giao ngay, nghĩa là đồng tiền
định gia sẽ lên giá kỳ hạn và đồng tiền yết giá sẽ giảm giá kỳ hạn. Như vậy, căn cứ
vào mức lãi suất của 2 đồng tiền, chúng ta cũng biết được rằng: đồng tiền có lãi
suất thấp sẽ lên giá kỳ hạn và đồng tiền có lãi suất cao sẽ giảm giá kỳ hạn
+ P = 0 (khi R T = R c ) : Điểm kỳ hạn bằng 0, do đó tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay
bằng nhau
* Các nhân tố ản hưởng lên điểm kỳ hạn:
+ Nếu tỷ giá giao ngay trong ngày biến động càng lớn thì điểm kỳ hạn thay đổi
càng nhiều.
+ Chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền càng lớn thì điểm kỳ hạn cũng càng lớn.
+ Kỳ hạn càng dài thì điểm kỳ hạn càng lớn.
2.2.3. Niêm yết tỷ giá kỳ hạn:
Có 2 phương pháp niêm yết là niêm yết theo kiểu Outright & kiểu Swap:
+ Niêm yết tỷ giá kỳ hạn theo kiểu Outright là cách niêm yết tỷ giá đầy đủ, chúng ta
không cần tính toán gì thêm
+ Niêm yết tỷ giá theo kiểu Swap là cách niêm yết tỷ giá theo điểm kỳ hạn
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 13 of 43
Trong thực tế, trên thị trường bán lẻ (giao dịch với khách hàng), các NHTM niêm
yết tỷ giá theo kiểu Outright; còn trên thị trường Interbank, tỷ giá kỳ hạn được niêm
yết theo kiểu Swap
2.2.4. Bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng kỳ hạn thường được dùng để bảo hiểm rủi ro cho các trường hợp sau:
2.2.4.1. Bảo hiểm thanh khoản nhập khẩu:
Thông thường các nhà nhập khẩu được yêu cầu thanh toán cho nhà xuất khẩu
nước ngoài bằng ngoại tệ. Ví dụ, nếu nhà nhập khẩu của Úc mua ô tô từ Nhật Bản,
thì việc thanh toán cho nhà xuất khẩu Nhật Bản có thể được tiến hành bằng đồng
yên Nhật. Nhà nhập khẩu phải đối mặt với rủi ro tỷ giá do cam kết thanh toán cho
nhà xuất khẩu 1 lượng ngoại tệ cố định. Nếu giá AUD giảm so với JPY, thì chi phí
bằng AUD để mua JPY sẽ tăng lên; và vì lẽ đó, nhà nhập khẩu sẽ xem xét để sử
dụng hợp đồng kỳ hạn để bảo hiểm/ phòng ngừa rủi ro cho chính mình.
2.2.4.2. Bảo hiểm khoản thu xuất khẩu
Nếu khoản thu xuất khẩu bằng ngoại tệ, thì nhà xuất khẩu sẽ chịu 1 rủi ro về tỷ giá.
Nếu ngoại tệ lên giá, sẽ phát sinh lãi; còn nếu giảm giá thì sẽ phát sinh lỗ. Điều này
hàm ý rằng nếu không tiến hành bảo hiểm rủi ro về tỷ giá thì thu nhập bằng VNĐ
của nhà xuất khẩu sẽ không chắc chắn. Để biết trước và cố định thu nhập bằng
VNĐ, nhà xuất khẩu có thể dùng hợp đồng kỳ hạn để lọai bỏ rủi ro tỷ giá bằng cách
bán kỳ hạn khoản thu xuất khẩu bằng ngoại tệ
2.2.4.3. Bảo hiểm khoản đầu tư bằng ngoại tệ:
Việc Ngân hàng huy động bằng ngoại tệ để đầu tư bằng ngoại tệ làm cho tài sản
bên nợ và tài sản bên có bằng nhau (bỏ qua chênh lệch lãi suất huy động và cho
vay), nghĩa là không tạo ra trạng thái ngoại tệ, do đó không chịu rủi ro tỷ giá. Tuy
nhiên, ngày nay, do thị trường tài chính quốc tế đã liên thông, do đó, các ngân
hàng (hay nhà đầu tư nói chung) có thể huy động bằng đồng tiền này và đầu tư
vào 1 đồng tiền khác, làm cho tài sản nợ và tài sản có của các nguyên tệ trở nên
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 14 of 43
không cân xứng, làm phát sinh trạng thái ngoại tệ và sẽ chịu rủi ro về tỷ giá. Vì lẽ
đó, nhà đầu tư sẽ xem xét để sử dụng hợp đồng kỳ hạn để bảo hiểm/phòng ngừa
rủi ro cho chính mình.
2.2.4.4. Bảo hiểm các khoản vay bằng ngoại tệ
Việc đi vay ngoại tệ không tạo ra trạng thái ngoại hối ròng. Tuy nhiên, nếu ngoại tệ
đi vay được chuyển hóa ra đồng tiền khác (thông thường là được bán để đổi lấy
nội tệ) phát sinh rủi ro về tỷ giá. Chi phí bằng nội tệ để hoàn trả khoản vay ngoại
tệ sẽ tăng lên nếu như nội tệ giảm giá so với đồng ngoại tệ nhà đầu tư sẽ xem
xét để sử dụng hợp đồng kỳ hạn để bảo hiểm/phòng ngừa rủi ro cho chính mình.
Ngoài ra, trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng & các của nhà đầu tư nói
chung, hợp đồng kỳ hạn được sử dụng rất rộng rãi và phổ biến vào việc lực chọn
các đồng tiền để đầu tư, lựa chọn đồng tiền đi vay, đặc biệt là trong việc kinh
doanh chênh lệch (arbitrage) lãi suất/tỷ giá
2.3. Giao dịch ngoại hối giao sau:
2.3.1. Các khái niệm:
Hợp đồng tiền tệ giao sau là một thỏa thuận giữa 2 đối tác ấn định các điều kiện
trao đổi một số lượng tiền tệ cụ thể với tỷ giá được ấn định vào lúc thỏa thuận hợp
đồng.
Các hợp đồng giao sau giống với hợp đồng kỳ hạn ở tất cả các khía cạnh ngòai trừ
1 số chi tiết quan trọng là các hợp đồng giao sau là những thỏa thuận đã được tiêu
chuẩn hóa để trao đổi tiền tệ. Thuật ngữ hợp đồng “đã được tiêu chuẩn hóa” ở đây
ám chỉ đến thỏa thuận cụ thể với số lượng cụ thể vào 1 ngày giao cụ thể hay ngày
đáo hạn cụ thể trong tương lai
2.3.2. Hợp đồng giao sau và điều chỉnh theo thị trường:
Một trong những đặc điểm quan trọng nhất của hợp đồng tiền tệ giao sau là cơ chế
điều chỉnh theo thị trường mỗi ngày.
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 15 of 43
Ví dụ như sau:
Giả sử mua 1 hợp đồng giao sau đồng Bảng Anh vào tháng 6 với giá mở cửa là
$1,350/£. Giả sử ký quỹ ban đầu là $2000. Công ty thanh toán bù trừ sẽ thực hiện
điều chỉnh tài khoản ký quỹ theo các mức giá thanh toán hằng ngày với giá thanh
toán hằng ngày là trung bình các mức giá của các giao dịch cuối cùng mỗi ngày.
Vào ngày thứ nhất, một hợp đồng £62.500 có giá thị trường là :
$1,3500£ x £62.500 = $84.375
Giá thanh toán vào cuối ngày là $1,3512/£. Đây là giá giao ngay kỳ vọng của thị
trường trên hợp đồng giao sau vào cuối ngày thứ 1, với giá này thì hợp đồng mua
£62.500 trị giá là:
$1,3512 x £62.500 = $84.450
Vậy việc mua £ tạo khoản lãi cho người mua là $84.450-$84.375 = $75
Phần này sẽ cộng thêm vào tiền ký quỹ ban đầu của người mua. Giả sử, vào ngày
thứ 2, tỷ giá hợp đồng giao sau tháng 6 của £ giảm còn $1,3408/£. Lúc này hợp
đồng chỉ có giá trị là: $1,3408 x £62.500 = $83.800
So với giá hợp đồng thanh toán kỳ hạn trước là $84.450, có 1 khoản lỗ là:
$83.800 - $84.450 = -$650
Phần lỗ này khấu trừ vào tài khoản ký quỹ làm tài khỏan ký quỹ giảm xuống còn:
$2075 - $650 = $1425
Giả sử mức duy trì là $1.400 nên người mua không phải đóng thêm tiền ký quỹ.
Giả sử rằng vào ngày thứ 3 có 1 sự sụt giảm trong tỷ giá giao ngay kỳ vọng của
hợp đồng giao sau, giá thanh toán £ tháng 6 giảm xuống $1,3400/£. Giá trị hợp
đồng bây giờ là: $83.750 tài khoản ký quỹ còn lại: $1.375 dưới mức $1.400
phải đóng thêm vào tài khoản ký quỹ để đủ $2.000 số tiền phải đóng thêm ít
nhất là: $675
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 16 of 43
Nếu ngày thư tư, tỷ giá hợp đồng giao sau là $1,3550/£, hợp đồng sẽ có giá trị là
$84.687,5 khoản lãi so với giá thanh toán ngày hôm trước là $937,5
(=$84.687,5 - $83.750)
Lúc này, tài khoản ký quỹ là $2.937,5 và người mua hợp đồng giao sau có thể rút
ra khỏi quỹ là $937,5 hay có thể sử dụng vào 1 hợp đồng giao sau khác
Nội dung của việc điều chỉnh theo thị trường tóm tắt trong bảng sau:
Ngày Giá mở cửa
hay giá
thanh toán
Giá hợp
đồng
Điều
chỉnh ký
quỹ
Góp
thêm
vào (+)
hay rút
ra (-)
khỏi
quỹ
Tài khoản ký
quỹ
1. Mở cửa
2. Thanh toán
3. Thanh toán
4. Thanh toán
5. Thanh toán
$1,3500/£
$1,3512/£
$1,3408/£
$1,3400/£
$1,3550/£
$84.375
$84.450
$83.800
$83.750
$84.687,5
0
+$75
-$650
-$50
+$937,5
+$2.000
0
0
+$625
-$937,5
$2.000
$2.075
$1.425
$2.000
$2.000
Như vậy, theo trên, chúng ta thấy rằng các hợp đồng giao sau được xem như
những đánh cược hằng ngày trên tỷ giá giao ngay kỳ vọng của thị trường trên hợp
đồng giao sau, theo đó các khoản cá cược được thanh toán mỗi ngày. Một cách cụ
thể, đó chính là các điều chỉnh trên tài khoản ký quỹ của người mua (và người
bán). Khi tài khoản ký quỹ của người mua được điều chỉnh tăng thì tài khoản ký
quỹ của người bán sẽ được điều chỉnh giảm với cùng 1 số lượng tương ứng.
Nghĩa là những gì người mua lời thì người bán lỗ và ngược lại
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 17 of 43
2.3.3. So sánh giữa hợp đồng giao sau & hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng giao sau
Quy mô
hợp đồng
Thiết kế thích hợp cho nhu cầu
của từng cá nhân
Được tiêu chuẩn hoá (£62.500,
Can$100.000 v.v)
Ngày giá trị
(hay ngày
đáo hạn)
Thiết kế thích hợp cho nhu cầu
của từng cá nhân
Được tiêu chuẩn hoá (vào ngày
thứ tư tuần thứ ba của các
tháng 3,6,9,12 }
Các thành
viên tham
gia
Các ngân hàng, các nhà môi
giới và các công ty đa quốc gia,
những nhà đầu tư phòng ngừa
rủi ro
Các ngân hàng, các nhà môi
giới, các công ty đa quốc gia,
thích hợp cho các nhà đầu cơ
Yêu cầu ký
quỹ
Thường là không, đôi khi đòi hỏi
hạn mức tín dụng từ 5% - 10%
Bắt buộc ký gửi với một số
lượng nhất định và điều chỉnh
theo thị trường hằng ngày
Nhà bảo
đảm
Không Công ty thanh toán bù trừ
Nơi trao đổi Thông tin qua mạng điện thoại
toàn cầu
Sàn giao dịch trung tâm với hệ
thống thông tin toàn cầu
Tính thanh
khoản
Hầu hết được quyết toán bởi
các giao nhận tiền tệ thực sự
Hầu hết được bù trừ vị thế, rất ít
có giao nhận thực sự
Chi phí Được xác định bởi chênh lệch Phí môi giới thoả thuận
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 18 of 43
giao dịch giá mua và giá bán của ngân
hàng
Thị trường
thứ cấp
Phải thanh toán với ngân hàng Có thể bán trên thị trường
2.3.4. Mối quan hệ giữa thị trường giao sau & thị trường kỳ hạn
Những giao dịch hằng ngày trên thị trường ngoại hối cho thấy các hợp đồng kỳ hạn
có quy mô lơn gấp nhiều lần so với thị trường hợp đồng giao sau nhưng chúng vẫn
có mối quan hệ phụ thuộc tương hỗ lẫn nhau giữa chúng theo cách thị trường này
có thể tác động đến thị trường kia. Sự phụ thuộc qua lại lẫn nhau này là do sự tác
động các nhà kinh doanh chênh lệch thực hiện các trạng thái cân bằng vị thế mua
& vị thế bán ở 2 thị trường trong những tình huống giá cả ở 2 thị trường này có sự
chênh lệch
2.4. Giao dịch ngoại hối quyền chọn
2.4.1. Các khái niệm:
Các quyền chọn tiền tệ cho người mua cơ hội nhưng không bắt buộc mua hoặc
bán với giá đã được thỏa thuận trước, gọi là “giá thực hiện” trong tương lai
Quyền chọn chỉ có giá trị cho đến “ngày hết hiệu lực” hay ngày đến hạn
Người mua phải trả cho người bán một khoản phí cho quyền chọn gọi là “phí quyền
chọn”
Theo đó, trên thị trường chính thức, các hợp đồng sẽ được tiêu chuẩn hóa; ngược
lại, trên thị trường phi chính thức OTC, chi tiết các hợp đồng không được tiêu
chuẩn hóa mà sẽ được thỏa thuận giữa các đối tác với nhau.
Trên thị trường OTC sẽ bao gồm 2 bộ phận
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 19 of 43
+ Thị trường bán lẻ: bao gồm các khách hàng không phải là ngân hàng
+ Thị trường bán buôn giữa các ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, và các
công ty kinh doanh chuyên môn hóa
* Quyền chọn kiểu Mỹ: cho phép người nắm giữ thực hiện vào bất kỳ lúc nào cho
đến trước ngày hết hiệu lực
Ví dụ: Quyền chọn mua 1 triệu Euro với giá $0,9/Euro từ ngày hôm nay cho đến
ngày hết hiệu lực là ngày 15/09/2003
* Quyền chọn kiểu Châu Âu: cho phép người nắm giữ thực hiện chỉ vào ngày hết
hiệu lực
Ví dụ: Quyền chọn mua 1 triệu Euro với giá $0,9/Euro chỉ vào ngày 15/09/2003
* Quyền chọn mua (call option): cho phép người nắm giữ được mua 1 ngoại tệ
nào đó với tỷ giá thực hiện trong 1 khoản thời gian nhất định
Quyền chọn mua được gọi là:
+ Cao giá ITM (in the money) nếu tỷ giá giao ngay > tỷ giá thực hiện
+ Ngang giá ATM (at the money) nếu tỷ giá giao ngay = tỷ giá thực hiện
+ Kiệt giá OTM (out the money) nếu tỷ giá gia ngay < tỷ giá thực hiện
Người nắm giữ quyền chọn có thể thực hiện (hay bán) quyền chọn. Họ cũng có thể
để quyền chọn hết hiệu lực, trong trường hợp này họ sẽ mất phí quyền chọn
Phí quyền chọn mua sẽ cao hơn khi:
+ Chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay và tỷ giá thực hiện lớn hơn
+ Thời gian đáo hạn dài hơn
+ Tính bất ổn của tiền tệ cao hơn
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 20 of 43
* Quyền chọn bán (put option): cho phép người nắm giữ được bán 1 ngoại tệ
nào đó với tỷ giá thực hiện trong 1 khoản thời gian nhất định
Quyền chọn bán được gọi là:
+ Cao giá ITM nếu tỷ giá giao ngay < tỷ giá thực hiện
+ Ngang giá ATM nếu tỷ giá giao ngay = tỷ giá thực hiện
+ Kiệt giá OTM nếu tỷ giá giao ngay > tỷ giá thực hiện
Phí quyền chọn bán sẽ cao hơn khi:
+ Chên lệch giữa tỷ giá thực hiện và tỷ giá giao ngay lớn hơn
+ Thời gian đáo hạn dài hơn
+ Tính bất ổn của tiền tệ cao hơn
2.4.2. Việc sử dụng & lợi nhuận của các quyền chọn
Nếu các doanh nghiệp kỳ vọng ngoại tệ sẽ tăng giá trong tương lai, họ có thể mua
quyền chọn mua ngoại tệ đó:
Lợi nhuận = giá bán – giá thực hiện – phí quyền chọn
Đối với bên bán quyền chọn mua, nếu kỳ vọng ngoại tệ giảm giá trong tương lai họ
có thể bán quyền chọn mua ngoại tệ đó:
Lợi nhuận = phí quyền chọn – giá mua + giá thực hiện
Người mua quyền chọn mua sẽ hòa vốn khi:
Giá bán = giá thực hiện + phí quyền chọn
Người bán quyền chọn mua sẽ hòa vốn khi:
Giá mua = giá thực hiện + phí quyền chọn
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 21 of 43
Để thấy được các quyền chọn tiền tệ có thể sử dụng như thế nào hãy xem xét 1
công ty nhập khẩu Mỹ phải chi trả SFr 62.500 cho 1 nhà nhập khẩu Thụy Sĩ trong
thời hạn 60 ngày. Nhà nhập khẩu có thể mua quyền chon mua kiểu Châu Âu đồng
Franc Thụy Sĩ để trả cho nhà xuất khẩu với tỷ giá vào ngày đến hạn (giá thực
hiện). Giả sử phí quyền chọn là $0,02 cho mỗi SFr và giá thực hiện là $0,64/SFr.
Nhà nhập khẩu phải chi trả $1250 để được quyền mua SFr62.500 với giá
$0,64/SFr vào cuối ngày thứ 60. Nếu vào lúc đó, các khoản thanh toán của nhà
nhập khẩu giảm do giá trị của SFr tăng lên, giả sử là $0,70/Sfr thì quyền chọn ở
trạng thái cao giá ITM. Trong trường hợp này,nhà nhập khẩu sẽ thực hiện quyền
chọn mua và mua đồng Franc Thụy Sĩ với giá $0,64. Nhà nhập khẩu sẽ thu được
khoản lợi nhuận là $3750 (=SFr62.500 x$0,06) cao hơn $1.250 trả cho chi phí
quyền chọn. Nếu tỷ giá giảm dưới tỷ giá thỏa thuận, chẳng hạn là $0,60/Sfr, thì gọi
là kiệt giá – OTM. Kết quả là nhà nhập khẩu sẽ để cho quyền chọn hết hạn và sẽ
mua SFr trên thị trường giao ngay. Mặc dù lỗ $1.250 phí quyền chọn nhưng vẫn
còn tốt hơn sử dụng các hợp đồng kỳ hạn hoặc các hợp đồng giao sau với tỷ giá
thỏa thuận ở mức $0,64/SFr
Hình 1: Lợi nhuận từ việc mua quyền chọn mua với các giá giao ngay tại ngày đáo hạn
Giá trị hợp đồng: SFr 62.500
Giá thực hiện: $0.64SFr
Phí quyền chọn: $0,02/SFr ($1.250/hợp đồng)
Ngày hiệu lực: 60 ngày
2.500
1.875
1.250
625
0
-625
-1.250
-1.875
$0,60 $0,62 $0,64 $0,66 $0,68 $0,70 Giá giao ngay của
SFr trong thời gian
hiệu lực
Giá thực
hiện
Lỗ giới hạn
Giá hoà vốn
Lợi nhuận không
giới hạn
Phí mua quyền chọn mua
$0,60 $0,62 $0,64 $0,66 $0,68 $0,70
Kiệt giá – OTM Ngang giá – ATM Cao giá - ITM
L
ợi nhậun (L
ỗ)
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 22 of 43
Hình 1 minh họa quyền chọn ở trạng thái cao giá ITM & kiệt giá OTM của nhà nhập
khẩu trên quyền chọn mua. Với tỷ giá giao ngay đến hết ngày hiệu lực là $0,64/SFr
hay thấp hơn, quyền chọ sẽ không thực hiện và nhà nhập khẩu lỗ$1.250 phí quyền
chọn. Giữa $0,64 & $0,66 thì quyền chọn sẽ được thực hiện nhưng lãi sẽ không đủ
để bù đắp phí quyền chọn. Giá hòa vốn là giá mà tại đó lãi quyền chọn vừa bằng
với phí quyền chọn là $0,66/SFr. Trên $0,66/SFr quyền chọn có lãi nhiều đến mức
bù đắp đủ phí quyền chọn và tạo ra 1 khoản lãi không giới hạn.
Ngược lại là quyền “bán quyền chọn mua” (xem hình 2), nếu tỷ giá giao ngay đến
ngày hết hiệu lực lớn hơn $0,66/SFr thì người bán quyền chọn mua sẽ gánh chịu 1
khỏan lỗ không giới hạn. Nếu tỷ giá giao ngay đến hết ngày hiệu lực là $0,64/SFr
hay ít hơn thì quyền chọn sẽ dừng lại ở kết cụ OTM, tức là người mua quyền chọn
sẽ không thực hiện quyền chọn mua, khi đó người bán quyền chọn mua sẽ lời
$1.250. Nếu tỷ giá giao ngay nằm giữa $0,64 & $0,66, người bán quyền chọn mua
vẫn thu được lợi nhuận mặc dù có giảm đi chút ít.
Hình 2: Lợi nhuận từ việc bán quyền chọn mua với các giá giao ngay tai thời điểm đáo hạn
Giá trị hợp đồng: SFr 62.500
Giá thực hiện: $0.64SFr
Phí quyền chọn: $0,02/SFr ($1.250/hợp đồng)
Ngày hiệu lực: 60 ngày
1.500
1.000
500
0
-500
-1.000
-1.500
-2.000
-2.500
$0,60 $0,62 $0,64 $0,66 $0,68 $0,70
Giá giao ngay của SFr
trong thời gian hiệu lực
Giá thực
hiện Lỗ không giới hạn
Giá hoà
vốn
$0,60 $0,62 $0,64 $0,66 $0,68 $0,70
Kiệt giá – OTM Ngang giá – ATM Cao giá - ITM
L
ợi nhậun (L
ỗ)
Lợi nhuận giới hạn với
CP bán quyền chon mua
$1.250
Phí bán quyền
chọn mua
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 23 of 43
Ngược lại với quyền chọn mua là quyền chọn bán với các điều kiện tương tự (giá
thực hiện $0,64/SFr, phí quyền chọn bán $0,02/SFr) gọi là quyền chọn ở trạng thái
cao giá ITM với tỷ giá giao ngay là $0,6/SFr và ở trạng thái kiệt giá OTM với tỷ giá
giao ngay là $0,7/Sfr.
Hình 3: Lợi nhuận từ việc mua quyền chọn bán với các giá giao ngay tại ngày đáo hạn
Giá trị hợp đồng: SFr 62.500
Giá thực hiện: $0.64SFr
Phí quyền chọn: $0,02/SFr ($1.250/hợp đồng)
Ngày hiệu lực: 60 ngày
2.500
1.875
1.250
625
0
-625
-1.250
-1.875
$0,58 $0,60 $0,62 $0,64 $0,66 $0,68 Giá giao ngay của
SFr trong thời gian
hiệu lực
Giá hoà vốn
Phí mua quyền chọn bán
$0,58 $0,60 $0,62 $0,64 $0,66 $0,68
Cao giá – ITM Ngang giá – ATM Kiệt giá - OTM
L
ợi nhậun (L
ỗ)
Giá thực
hiện Lợi nhuậnđạt
tới $38,750
Lỗ giới hạn
Ở Hình 3, nếu tỷ giá giao ngay giảm, chẳng hạn là $0,58/SFr, người nắm giữ
quyền chọn bán sẽ giao SFr62.500 với giá $36.250 (=SFr62.500 x $0,58/SFr) và
nhận về $40.000 ($0,64/SFr x SFr62.5000 lãi gộp là $3.750, sau khi trừ đi phí mua
quyền chọn bán là $1.250 thì lãi ròng còn lại là $2.500. Khi tỷ giá giao ngay giảm
nhiều hơn nữa thì giá trị của mua quyền chọn bán sẽ tăng lên. Dưới mức tỷ giá
giao ngay $0,62/SFr thì lãi trên mua quyền chọn bán cũng vẫn còn cao hơn phí
quyền chọn là $1.250. Giữa $0.62 (giá hòa vốn) và $0,64, nếu người mua thực
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 24 of 43
hiện quyền chọn, lợi nhuận sẽ thấp hơn phí quyền chọn. Với tỷ giá giao ngay cao
hơn $0,64, người mua sẽ không thực hiện quyền chọn và sẽ lỗ $1.250 phí quyền
chọn. Cả 2 mua quyền chọn mua và mua quyền chọn bán sẽ ở trạng thái ngang giá
ATM nếu tỷ giá giao ngay trong kỳ hạn 60 ngày là $0,64 và người mua quyền chọn
mua hoặc mua quyền chọn bán sẽ lỗ $1.250 phí quyền chọn.
Hình 4: Lợi nhuận từ việc bán quyền chọn bán với các giá giao ngay tại ngày đáo hạn
Giá trị hợp đồng: SFr 62.500
Giá thực hiện: $0.64SFr
Phí quyền chọn: $0,02/SFr ($1.250/hợp đồng)
Ngày hiệu lực: 60 ngày
1.500
1.000
500
0
-500
-1.000
-1.500
-2.000
-2.500
$0,58 $0,60 $0,62 $0,64 $0,66 $0,68 $0,70
Giá giao ngay của SFr
trong thời gian hiệu lực
Giá thực
hiện
Lỗ không
giới hạn ở
$38.750
Giá hoà
vốn
$0,58 $0,60 $0,62 $0,64 $0,66 $0,68
Cao giá – ITM Ngang giá – ATM Kiệt giá - OTM
L
ợi nhậun (L
ỗ)
Lợi nhuận giới hạn với phí
bán quyền chọn bán $1.250
Phí bán quyền
chọn bán
Ở hình 4, nếu tỷ giá giao ngay đến hết ngày hiệu lực là $0,64 hay cao hơn, người
bán quyền chọn bán sẽ lãi $1,250 từ phí quyền chọn, khi tỷ giá giảm xuống dưới
$0,64, người bán quyền chọn bán sẽ thu được lãi giảm dần cho tới $0,62 (giá hòa
vốn) khi tỷ giá giao ngay giảm dướ $0,62, người bán quyền chọn bán sẽ rơi vào
tình trạng lỗ không giới hạn.
2.4.3. Giá quyền chọn và định giá quyền chọn
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 25 of 43
* Giá trị của quyền chọn bao gồm 2 thành phần: giá trị nội tại và giá trị thời gian
Giá trị nội tại của quyền chọn là lượng giá trị mà quyền chọn ở trạng thái cao giá –
ITM
Giá trị nội tại = S – X
S: giá giao ngay hiện tại
X: giá thực hiện
Hình 5: Giá trị của quyền chọn mua trước ngày hết hiệu lực
Bảng: giá quyền chọn & đánh giá quyền chọn
Giá quyền
chọn bằng
tổng cộng
của:
Giá trị nội tại: số lượng
giá trị mà quyền chọn ở
trạng thái cao giá
Giá trị thời gian: số lượng giá
trị vượt giá trị nội tại
Quyền = S – X Bị tác động cùng chiều bởi sự
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 26 of 43
chọn mua Trong đó:
S: giá giao ngay hiện tại
X: giá thực hiện
Giá trị nội tại bằng 0 nếu
S – X < 0
gia tăng trong:
+ Thời gian hết hiệu lực
+ Tính bất ổn của tỷ giá
+ Chênh lệch lãi suất trong
nước và lãi suất nước ngoài
Quyền
chọn bán
= X – S
Giá trị nội tại bằng 0 nếu
X – S < 0
Bị tác động cùng chiều bởi sự
gia tăng trong:
+ Thời gian hết hiệu lực
+ Tính bất ổn của tỷ giá
+ Chênh lệch lãi suất nước
ngoài và lãi suất trong nước
* Công thức Garman Kohlhagen:
Ta có công thức :
C(t) = aS(t) B * (t,T) + bB(t,T)
Trong đó :
C(t) : Phí quyền chọn mua tại thời điểm t của 1 quyền chọn hết hiệu lực vào thời
điểm t+T
T : thời hạn hết hiệu lực của quyền chọn
S(t) : giá giao ngay của ngoại tệ tại thởi điểm t
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 27 of 43
B * (t,T) : giá của trái phiếu ngoại tệ Zero coupon tính cho 1 đơn vị ngoại tệ tại thời
điểm t+T, hoặc B
* (t,T) = 1/ (1+r *T)
B(t,T) : giá của trái phiếu nội tệ zero coupon tính cho 1 đơn vị nội tệ tại thời điểm
t+T hoặc B(t,T) = 1/(1+rT)
r * : Lãi suất năm của trái phiếu ngoại tệ (ghép lãi năm)
r : Lãi suất năm của trái phiếu nội tệ (ghép lãi năm)
a : số lượng trái phiếu ngoại tệ trong danh mục tương đương
b : số lượng trái phiếu nội tệ trong danh mục tương đương
Mark Garman & Stephen Kohlhagen đã điều chỉnh phương trình trên thành :
C(t) = N(d 1) x S(t) x B
* (t,T) – N(d 2 ) x X x B(t,T)
Trong đó :
N(d) : hàm phân phối chuẩn tích lũy
d 1=
T
TXBSB
σ
σ
2* 5,0)/ln( +
d 2 =
T
TXBSB
σ
σ
2* 5,0)/ln( −
= d 1 - Tσ
σ : độ lệch chuẩn kỳ vọng của tỷ giá giao ngay
X : giá thực hiện của quyền chọn
2.4.4. Đầu cơ trên các quyền chọn tiền tệ
* Đầu cơ vị thế chênh lệch tiền tệ :
Vị thế chênh lệch tiền tệ cho phép nhà đầu cơ đánh cuộc trên chiều hướng diễn
biến tỷ giá nhưng giá phải trả thấp hơn so với đơn thuần mua quyền chọn mua
hoặc mua quyền chọn bán. Chiến lược này gắn liền với việc mua 1 quyền chọn với
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 28 of 43
1 giá thực hiện và bán 1 quyền chọn tương tự với giá thực hiện khác. Vị thế chênh
lệch tiền tệ làm hạn chế rủi ro do đánh cuộc vào tỷ giá nhưng với giá phải trả là giới
hạn những diễn biến thuận lợi của tỷ giá
Ở hình trên chúng ta thấy được 1 sự đánh cuộc trên sự tăng giá của ngoại tệ,
được gọi là chênh lệch giá lên
Và dưới đây là 1 diễn biến trên chênh lệch giá xuống gắn liền với việc mua quyền
chọn bán thực hiện và bán 1 quyền chọn bán khác với giá thực hiện thấp hơn
* Quyền chọn gìm giá :
Một cách khác để đánh cuộc trên chiều hướng diễn biến của tỷ giá là sử dụng
quyền chọn gìm giá. Một quyền chọn gìm giá cũng tương tự như các quyền chọn
đã được tiêu chuẩn hóa mà chúng ta đã nghiên cứu nhưng khác 1 chỗ là quyền
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 29 of 43
chọn gìm giá có thể được hủy bỏ nếu diễn biến tỷ giá đạt được ở mức đã được
thỏa thuận trước giữa 2 đối tác gọi là giá thỏa thuận. Nếu tỷ giá tiến đến mức chắc
này thì người mua sẽ không thực hiện quyền chọn cho dù nó kết thúc ở trạng thái
cao giá . Quyền chọn này còn được gọi là quyền chọn có rào chắn
* Các chiến lược kết hợp
Một chiến lược kinh doanh có thể có dựa trên tính bất ổn của tiền tệ là mua đồng
thời quyền chọn mua và quyền chọn bán với cùng giá thực hiện. Chiến lược này
được gọi là chiến lược mũi tên
Mua theo kiểu mũi tên
Lãi/lỗ
Giá giao ngay của
đồng tiền cơ sở
X
Bán theo kiểu mũi tên
Lãi/lỗ
Giá giao ngay của
đồng tiền cơ sở X
Ngoài ra, còn có một kết hợp theo kiểu hình bướm (butterfly) bằng cách :
+ Mua quyền chọn mua với giá thực hiện thấp (X1)
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 30 of 43
+ Bán 2 quyền chọn mua với giá thực hiện trung bình (X2)
+ Mua 1 quyền chọn mua với giá thực hiện cao (X3)
Mua theo kiểu hình bướm
Lãi/lỗ
Giá giao ngay của
đồng tiền cơ sở
X2
X1 X3
Bán theo kiểu hình bướm
Lãi/lỗ
Giá giao ngay của
đồng tiền cơ sở
X2
X1 X3
2.5. Giao dịch hoán đổi ngoại hối
2.5.1. Các Khái niệm & đặc điểm
Giao dịch ngoại hối hoán đổi là việc đồng thời mua vào và bán ra 1 đồng tiền nhất
định, trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau
Giao dịch hoán đổi lãi suất và hoán đổi ngoại tệ là sản phẩm của thị trường phi tập
trung (OTC) được kết hợp trực tiếp giữa hai ngân hàng, hoặc giữa ngân hàng với
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 31 of 43
khách hàng. Theo đó không có mẫu chuẩn của hợp đồng giao dịch hoán đổi và các
hợp đồng kiểu này sẽ khác nhau về một số nội dung.
Trước khi các giao dịch hoán đổi xuất hiện, bên vay và bên cho vay thường bị giới
hạn ở lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi, cấp vốn hoặc cho vay trên cơ sở tiền
mặt. Nhà đầu tư hoặc ngân hàng sẽ gặp phải sự không tương xứng về lãi suất
giữa tài sản có và tài sản nợ. Ví dụ công ty vay lãi suát cố định , nhưng lại đầu tư
vào thị trường lãi suất thả nổi, chắc chắn sẽ bị lỗ khi lãi suất giảm do không có
khoản tăng thu nhập từ tài sản có lãi suất thả nổi.
Giao dịch hoán đổi được tạo ra để xử lý những sự không tương xứng này, tạo cho
ngân hàng, doanh nghiệp kiểm soát tốt hơn các dòng lưu chuyển tiền tệ của mình.
Khi mới xuất hiện công cụ này vào đầu thập kỷ 1980, các ngân hàng dàn xếp các
giao dịch hoán đổi cho các bên cụ thể có nhu cầu cần bổ sung cho nhau. Các ngân
hàng thu được phí do làm đại diện trong các giao dịch này. Thị trường càng phát
triển, ngân hàng tham gia với vai trò chủ chốt, thực hiện những bù trừ tất cả các
trạng thái với các bên ngang nhau và đối nghịch. Thu nhập được tạo ra từ sự
chênh lệch giữa lãi suất hoán đổi thanh toán và nhận được, hoặc phí trả trước để
giàn xếp.
Tỷ giá hoán đổi phản ánh điểm kỳ hạn hay điểm hoán đổi, tại đó ngân hàng yết giá
sẵn sàng hoán đổi 2 đồng tiền nhất định thông qua giao dịch giao ngay và giao dịch
kỳ hạn
Swap rates = tỷ giá kỳ hạn – tỷ giá giao ngay
* Tỷ giá hoán đổi mua vào và bán ra
Giả sử tỷ giá hoán đổi được yết “190-180” có nghĩa là: Ngân hàng yết giá sẵn sang
mua kỳ hạn tại mức giá giao ngay trừ đi 190 điểm và sẵn sàng bán kỳ hạn tại mức
tỷ giá giao ngay trừ đi 180 điểm. Lập luận tương tự chúng ta đi đến kết luận: với tỷ
giá hoán đổi được yết “180-190” có nghĩa là ngân hàng yết giá sẵn sàng mua kỳ
hạn tại mức tỷ giá giao ngay cộng thêm 180 điểm và sẵn sàng bán kỳ hạn tại mức
tỷ giá giao ngay cộng thêm 190 điểm
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 32 of 43
Như vậy, trong thực tế yết tỷ gía Swap, chúng ta không cần chỉ ra các dấu (+) hay
(–) mà thực hiện theo nguyên tắc sau:
• Nếu tỷ giá hoán đổi mua vào lớn hơn tỷ giá hoán đổi bán ra thì đồng tiền yết giá
có điểm kỳ hạn khấu trừ
• Nếu tỷ giá hoán đổi mua vào lớn hơn tỷ giá hoán đổi bán ra thì đồng tiền yết giá
sẽ có điểm kỳ hạn gia tăng
* Xác định tỷ giá giao ngay trong giao dịch hoán đổi
Tỷ giá hoán đổi chính là chênh lệch giữa tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra đối với mỗi
đồng tiền. Trong khi đó tỷ giá giao ngay là đại lượng chung cho cả hai vế mua và
bán trong giao dịch hoán đổi, vì thế trong giao dịch hoán đổi mức tỷ giá giao ngay
không có vai trò quyết định. Ngân hàng thực hiện Swap cùng một đối tác thì sẽ sử
dụng một tỷ giá giao ngay. (thưòng là sử dụng tỷ giá giao ngay trung bình)
* Hoán đổi đồng nhất và hoán đổi ghép
Hoán đổi đồng nhất (pure Swap) là giao dịch trong đó vế giao ngay và vế kỳ hạn
thuộc một hợp đồng hoán đổi
Giao dịch hoán đổi ghép (Engineered Swap) là giao dịch trong đố vế giao ngay và
vế kỳ hạn thuộc hai hợp đồng độc lập
Vì là hợp đồng hoán đổi đồng nhất nên tỷ giá giao ngay áp dụng cho vế giao ngay
và vế kỳ hạn là như nhau, và có thể là tỷ giá mua vào, tỷ giá bán ra hay tỷ giá trung
bình.
Trong hợp đồng hoán đổi ghép bao gồm hai hợp đồng độc lập, tỷ giá giao ngay áp
dụng cho vế giao ngay và vế kỳ hạn là không giống nhau
Tỷ giá giao ngay trong giao dịch hoán đổi ghép áp dụng cho vế giao ngay và vế kỳ
hạn là khác nhau, nên đã làm tăng chi phí giao dịch cho khách hàng. Chi phí tăng
thêm đúng bằng chênh lệch tỷ giá giao ngay mua vào và bán ra (Spread).
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 33 of 43
Trong thực tế các khách hàng am hiểu bao giờ cũng ưu tiên sử dụng giao dịch
hoán đổi đồng nhất để tăng được thu nhập (hay giảm chi phí) trong khi sử dụng
các trạng thái tài chính.
2.5.2. Ứng dụng của Giao dịch hoán đổi
Giao dịch hoán đổi ngoại hối đặc biệt có giá trị đối với những nhà đầu tư và đi vay
bằng ngoại tệ.
Trong thực tế những nhà xuất nhập khẩu cũng sử dụng giao dịch hoán đổi để rút
ngắn hay kéo dài thời hạn của hợp đồng kỳ hạn nhằm xử lý các trạng thái dư thừa
hay thiếu hụt tiền tệ
Giao dịch hoán đổi cũng được các ngân hàng sử dụng tích cực vào việc phòng
ngừa rủi ro ngoại hối. Bởi vì, với vai trò là nhà tạo lập thị trường, ngân hàng
thường sở hữu rất nhiều hợp đồng bằng các đồng tiền khác nhau và có ngày giá trị
khác nhau. Các giao dịch hoán đổi giúp ngân hàng giảm được rủi ro tỷ giá. Ngoài
ra các ngân hàng còn sử dụng giao dịch hoán đổi nhằm hoán đổi trạng thái dư
thừa và thiếu hụt đối với từng loại ngoại tệ.
Giao dịch hoán đổi cung cấp một công cụ hữu hiệu để xử lý các luồng tiền dư thừa
hay thiếu hụt mà không tạo ra trạng thái ngoại hối ròng, tức không làm thay đổi
trạng thái ngoại hối.
2.5.3. Hoán đổi tiền tệ
Hoán đổi tiền tệ là loại hợp đồng có những đặc điểm tương tự như hợp đồng hoán
đổi ngoại hối, tuy nhiên có một số điểm khác biệt như: thời hạn hợp đồng dài hơn,
do đó trong thời gian hiệu lực của hợp đồng các bên tiến hành thanh toán (hoán
đổi) khoản lãi phát sinh theo định kỳ, khoản gốc chỉ được hoán đổi khi hợp đồng
đáo hạn
Như vây, có thê nói hợp đồng hoán đổi tiền tệ thuộc loại hợp đồng hoán đổi ngoại
hối có thời hạn dài hơn và lãi suất phát sinh được thanh toán định kỳ trong thời
gian hiệu lực của hợp đồng
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 34 of 43
Giao dịch hoán đổi ngoại hối được giao dịch trên thị trường ngoại hối (Forex) còn
giao dịch hoán đổi tiền tệ được giao dịch trên thị trường hoán đổi (Swap Markets).
* Sự khác nhau giữa hoán đổi tiền tệ và hoán đổi lãi suất:
• Hoán đổi tiền tệ liên quan đến hai đồng tiền trong đó hoán đổi lãi suất chỉ
liên quan đến một đồng tiền
• Hoán đổi tiền tệ bao giờ cũng liên quan đến hoán đổi khoản gốc của hai
đồng tiền liên quan tại hai thời điểm là đầu và cuối của hợp đồng, trong
khi đó hoán đổi lãi suất lại không có bất cứ sự hoán đổi khoản gốc nào.
• Vì trong hợp đồng hoán đổi tiền tệ có hai đồng tiền tham gia, nên có thể
tạo ra nhiều hơn các phối hợp trong phương thức trả lãi khác nhau giữa
hai đồng tiền. Ví dụ hợp đồng hoán đổi giữa hai đồng tiền A và B là sự kết
hợp các phương thức trả lãi khác nhau như: cố định A/ cố định BQT, cố
định A/ thả nỗi BQT, thả nổi A/ cố định BQT, thả nổi A/ thả nổi BQT
3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG/SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ Ở
VIỆT NAM :
3.1. Thực trạng chung :
Xuất phát từ thực trạng thị trường tài chính Việt Nam còn ở trình độ thấp, nên thị
trường phái sinh chỉ mới bắt đầu thực hiện và tập dược 5-6 năm trở lại đây; nhưng
trên thị trường ngoại hối, từ năm 1998 theo quyết định số 17/1998/QĐ-NHNN7
ngày 10/01/1998, theo đó, Ngân Hàng Nhà nước cho phép các tổ chức tín dụng
triển khai thực hiện các hợp đồng hoán đổi và hợp đồng kỳ hạn. Tuy nhiên cơ sở
pháp lý cho sự hoạt động các nghiệp vụ phái sinh đó vẫn còn mang tính thí điểm,
ngoại trừ giao dịch hoán đổi lãi suất đã có quy chế chính thức của NHNN (theo
quyết định số 1133/2003/QĐ-NHNN ngày 30/9/2003). Một số giao dịch phái sinh
tiêu biểu được Ngân hàng Nhà Nước cho phép triển khai trong thời gian qua:
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 35 of 43
- Ngân hàng Citibank thực hiện thí điểm hoán đổi lãi suất giữa 2 đồng tiền từ ngày
1/3/2005 đến 2/2006.
- Ngân hàng Standard Chartered chi nhánh tại Việt Nam thực hiện hoán đổi lãi suất
chéo giữa 2 đồng tiền chéo (Cross Currency Swap- CCS) đối với khoản vay ngoại
tệ của khách hàng sau khi khách hàng vay ngoại tệ;thực hiện cung cấp sản phẩm
gắn với rủi ro tín dụng- lãi suất cơ cấu cho tiền gửi và giấy tờ có giá, theo đó lãi
suất của khách hàng được hưởng sẽ không cố định mà nằm trong một khoảng
giao động nhất định và phụ thuộc vào sự biến động của một số yếu tố thị trường ,
như tỷ giá, lãi suất, giá sản phẩm hàng hóa nào đó...
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, thực hiện thí điểm giao dịch quyền
chọn lãi suất đối với các khoản cho vay hoặc đi vay trung hạn bằng USD hoặc
euro. Đối tác thực hiện giao dịch quyền chọn lãi suất là các doanh nghiệp hoạt
động tại Việt Nam, các NHTM hoạt động tại VN được NHNN cho phép thực hiện thí
điểm giao dịch quyền chọn lãi suất và các NH nước ngoài. Số gốc của hợp đồng
quyền chọn lãi suất tối đa bằng 15% vốn tự có của NHĐT&PT. Tổng số là hợp
đồng trong thời gian thí điểm không vượt quá 50% mức vốn tự có của NH. thời hạn
hợp đồng không quá 5 năm; thực hiện nghiệp vụ tiền gửi kết hợp quyền chọn tiền
tệ- Dual currency Deposit; thực hiện hoán đổi tiền tệ chéo. Đó là việc trao đổi các
dòng tiền trong tương lai bằng các đồng tiền khác nhau. Trong các giao dịch hoán
đổi chéo thường có việc hoán đổi thanh toán lãi (cố định hoặc thả nổi) bằng một
đồng tiền sang thanh toán lãi (cố định hoặc thả nổi) bằng một đồng tiền khác. Số
tiền gốc trong giao dịch có thể được hoán đổi vào kỳ đầu (nếu có) và kỳ cuối, hoặc
nhiều kỳ trong thời gian hiệu lực của giao dịch
- NH Ngoại Thương thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất kèm theo điều kiện quyền
chọn với các đối tác là TCTD hoạt động tại Việt Nam và các pháp nhân khác hoạt
động ở trong nước và nước ngoài, phù hợp với các qui định của pháp luật. Quyền
chọn thuộc về NHNT là quyền kết thúc trước hạn hợp đồng Swap đối với các
khoản vay của BTC.
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 36 of 43
- NH HSBC thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất cộng dồn – Daily range accrual,
thời hạn của hợp đồng tối đa 5 năm. Theo thoả thuận hoán đổi này, khách hàng
vay cuả HSBC sẽ trả Sibor cộng với phần chênh lệch và tổng lãi suất phải trả này
không vượt quá mức lãi suất cao nhất đã được định trước. Đổi lại HSBC sẽ trả
Sibor cộng với phần chênh lệch cho những ngày lãi suất Sibor giao động trong một
khoảng được định trước. Cụ thể, hợp đồng này thoả thuận giữa khách hàng vay
vốn với thời hạn 6 năm lãi suất thả nổi. Nếu đến ngày đáo hạn lãi suất Sibor không
vượt quá mức lãi suất xác định trước (4,5%/năm ) thì HSBC sẽ trả lãi suất cho
khách hàng với mức lãi suất (Sibor + 1,1% ). Trường hợp vượt mức lãi suất định
trước, thì HSBC không phải trả mức lãi suất này. Đổi lại, khách hàng sẽ trả cho
HSBC mức lãi suất (Sibor + 0,6%), nhưng tối đa không vượt quá 5,1%/ năm; thực
hiện giao dịch hoán đổi lãi suất giữa 2 đồng tiền
- Thực hiện nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ (Option ngoại tệ/ VND): Đã cho phép
thực hiện thí điểm NHTMCP Quốc tế,), ngân hàng NT (8/2005); NHTM cổ phần Á
Châu, NHĐT&PT, NHTMCP Kỹ thương, NHTMCP Quân đội (12/2005).
- NH Calyon, citibank, ABN-AMRO thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất bắt đầu
thực hiện trong tương lai (Forward Start Swap) là thoả thuận để tham gia giao dịch
hoán đổi lãi suất vào một ngày cụ thể trong tương lai theo một mức lãi suất đã
được định trước.
- Cho phép NH TMCP kỹ thương thực hiện giao dich hợp đồng tương lai trên thị
trương hàng hoá (9/2004);Vinasin thực hiện giao dịch hoán đổi ngoại tệ...
Nhìn chung, với sự hình thành thị trường phái sinh bằng việc đưa ra các công cụ
phái sinh swap, forward, options và giao dịch trên thị trường, bước đầu ngân hàng
đã tạo được nhận thức cho khách hàng trong việc vận dụng chúng để phục vụ cho
hoạt động kinh doanh, hạn chế các rủi ro phát sinh từ biến động tỷ giá & lãi suất.
Trên cơ sở những kết quả đạt được trên thị trường ngoại hối, hoạt động giao dịch
phái sinh được triển khai sang lĩnh vực thị trường hàng hóa, cụ thể là cà phê trên
thị trường Luân Đôn được ngân hàng Kỹ Thương áp dụng, tiếp đến là Ngân hàng
ACB thực hiện nghiệp vụ quyền chọn vàng. Việc phát triển các giao dịch phái sinh
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 37 of 43
đã góp phần cung ứng thêm các công cụ tài chính, đa dạng sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng trên thị trường ngoại hối góp phần tạo rào cản bảo vệ và nâng cao
năng lực cạnh tranh, hạn chế thiệt hại cho các hoạt động kinh tế của các doanh
nghiệp trên địa bàn như: xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối,}
Đứng ở một khía cạnh khác thì các dịch vụ phái sinh trong ngân hàng chính là
những công cụ chống rủi ro tài chính nhưng số DN dám làm chỉ tính trên đầu ngón
tay. Ngân hàng HSBC đã hoạt động tại Việt Nam hơn 100 năm, với hơn 1.000 DN
là khách hàng thân thiết, nhưng sau 2 năm đưa vào sử dụng các công cụ phòng
chống rủi ro tài chính, mới có một vài DN dám ứng dụng nghiệp vụ này.
Việc ứng dụng các công cụ chống rủi ro tài chính tại Việt Nam đang gặp rất nhiều
khó khăn và vướng phải sự ngập ngừng e ngại của DN. Đơn cử như việc thực hiện
một giao dịch hoán đổi giữa hai đồng tiền, mà ngân hàng HSBC tiến hành lần đầu
tiên trên thị trường Việt Nam, cũng mất tới... 6 tháng. Các hợp đồng quyền chọn
ngoại tệ (option) cũng thường phải mất một vài tháng mới được ký kết. Chủ yếu do
DN chần chừ, không hiểu và không biết, còn ngân hàng thì phải ra sức thuyết
phục, chạy đi chạy lại mới xong.
Các dịch vụ phái sinh như swaps, forward, future, option..., đã được sử dụng phổ
biến ở nhiều nước trên thế giới, nhưng ở nước ta các công cụ này vẫn chưa được
quan tâm sử dụng; nó thực sự chưa thu hút được doanh nghiệp. Trên cơ sở sự
cho phép của ngân hàng nhà nước, theo đó, các doanh nghiệp (DN) bán một món
hàng trả chậm hoàn toàn có thể mua một dịch vụ phái sinh để tránh rủi ro tỷ giá hối
đoái thay đổi khi đến ngày nhận tiền thanh toán. Điều này giúp các DN không bị bất
lợi trong kinh doanh do biến động tỷ giá. Tuy nhiên đến nay, hầu như các NH
không có khách hàng để triển khai các dịch vụ này.
Theo các chuyên gia, sở dĩ dịch vụ phái sinh chưa được phát triển là do hơn 90%
DN xuất nhập khẩu ở nước ta thanh toán bằng USD mà chưa chịu thanh toán bằng
các đồng tiền khác. Khi USD tăng giá, DN chọn USD là có lợi nhưng chưa chắc có
lợi hơn khi bán USD để chuyển đổi sang các đồng tiền khác. Tuy nhiên, các DN lại
không quan tâm điều đó! Ngoài ra, các DN khi thanh toán quốc tế cũng không quan
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 38 of 43
tâm đến thời hạn giao dịch có ảnh hưởng đến lợi nhuận hay không. Dù giao dịch
kéo dài 3 tháng hay 12 tháng, các DN cũng chỉ chọn đồng tiền thanh toán là USD.
Chính vì điều đó nên các dịch vụ phái sinh về ngoại tệ rất kém phát triển.
Các dịch vụ phái sinh tại NH phục vụ chủ yếu theo mùa và khi gặp rủi ro thì các DN
mới tìm đến dịch vụ này. Trong giao dịch kinh doanh khác, hầu như không có DN
nào nghĩ đến việc sử dụng các dịch vụ tiện ích, an toàn này. Hiện nay future được
DN sử dụng nhiều hơn option, riêng option vàng chủ yếu là khách hàng cá nhân sử
dụng. Một nguyên nhân khác là do mức phí option hơi cao nên người dân vẫn
chưa thấy hiệu quả thu được so với mức phí phải bỏ ra. Ở nước ta tỷ giá hối đoái
chưa thả nổi như các nước khác cũng là lý do làm cho các DN ít quan tâm đến dịch
vụ phái sinh.
Có một sự phân tích rằng “mức dao động cho phép của tỷ giá VNĐ/USD còn thấp
vì vậy nguy cơ rủi ro về tỷ giá hối đoái không lớn; mặt khác, NHNN sẽ không để tỷ
giá hối đoái biến động mạnh ảnh hưởng đến nền kinh tế nên việc sử dụng các
nghiệp vụ phái sinh là không cần thiết!”
Theo số liệu của Viện Chiến lược phát triển thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tỷ lệ
doanh thu từ các sản phẩm phái sinh trên tổng doanh thu của các ngân hàng
thương mại trong các năm 1995, 2000 và 2006 chỉ là 11,7%, 15,4%, và 17,5%.
Trong khi đó, theo báo cáo của IMF, thị trường phái sinh quốc tế có sự tăng trưởng
rất mạnh, tính riêng từ đầu năm 2007 đến nay đã tăng 30% và đạt quy mô khoảng
370 tỷ USD.
Theo các chuyên gia, với một nền kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định thì tiềm
năng của thị trường phái sinh Việt Nam là rất lớn. Hiện nay, Việt Nam có trên 7.000
doanh nghiệp có quy mô vốn 30 - 50 tỷ đồng/doanh nghiệp. Khi các doanh nghiệp
này phát triển, nhu cầu với các sản phẩm phái sinh sẽ ngày càng tăng.
3.2. Sơ lược nguyên nhân của thực trạng sử dụng/áp dụng các công cụ phái
sinh ở Việt Nam
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 39 of 43
Để thấy được nguyên nhân chúng ta có thể đưa ra một ví dụ như sau: một doanh
nghiệp biết rõ sẽ gặp rủi ro lãi suất khi đang vay tiền với lãi suất thả nổi, trong điều
kiện lãi suất giao ngay đang tăng mạnh và biết rõ, nếu sử dụng Swaps để chuyển
sang lãi suất cố định, doanh nghiệp sẽ giảm thiệt hại rủi ro nhưng chủ doanh
nghiệp đã không dám hành động. Và thực tế này không chỉ xảy ra tại các doanh
nghiệp mà còn hiện hữu ngay trong các ngân hàng thương mại, là nơi cung cấp
dịch vụ. Vì vậy, không ít cán bộ ngân hàng thương mại nhiều khi vừa ký một hợp
đồng bảo hiểm phái sinh vừa...run.
Một nhân tố khác cản trở đến sự phát triển của công cụ phái sinh là môi trường
chính sách mà đầu tiên là việc tính thuế, chẳng hạn như quy định về mức thuế
đánh trên lãi thu được từ việc thực hiện nghiệp vụ hoán đổi. Nhiều ý kiến bày tỏ,
quy định này vừa kìm hãm vừa khó thực hiện vì lãi suất thả nổi biến động hàng
ngày. Hơn nữa, công cụ phái sinh mang bản chất phòng ngừa rủi ro để tối đa hóa
lợi nhuận chứ không phải vì mục đích kiếm lời.
Tiếp đó là vấn đề hạch toán kế toán. Hiện nay, trong hạch toán kế toán dường như
chỉ chú trọng tới phần lãi/lỗ thực tế phát sinh, trong khi phần lãi/ lỗ dự kiến, chưa
phát sinh thì dường như chưa được quan tâm. Chẳng hạn, doanh nghiệp mua một
hợp đồng phái sinh trị giá 1 tỷ đồng và bút toán ghi sổ 1 tỷ đồng nhưng ngày mai,
ngày kia, giá trị "hàng hóa" đã mua chỉ còn 800 triệu đồng hoặc lên 1,5 tỷ đồng thì
sổ sách kế toán vẫn chỉ thể hiện 1 tỷ đồng. Thực tế này đã không những không
phản ánh hết giá trị thực trong hệ thống sổ sách kế toán mà còn là kẽ hở của tình
trạng "lãi giả, lỗ thật" và ngược lại trong báo cáo kế toán của doanh nghiệp.
Thiết nghĩ, từ thực tế này, để giải quyết những rào cản hiện nay đối với công cụ
phái sinh, không chỉ xét từ góc độ từ các ngân hàng thương mại hay doanh nghiệp
mà rất cần sự hợp lực từ phía các cơ quan quản lý như Bộ Tài chính (tháo gỡ
vướng mắc về thuế và chế độ ghi sổ kế toán) và của ngân hàng thương mại trong
việc ban hành các văn bản pháp lý, tổ chức hội thảo hay hướng dẫn các nghiệp vụ
cụ thể.
Bên cạnh đó còn có các nguyên nhân sau:
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 40 of 43
+ Do sản phẩm phái sinh khá phức tạp nên hiện nay, các doanh nghiệp trong nước
vẫn ngại sử dụng. Thêm vào đó, hiểu biết của doanh nghiệp về các sản phẩm này
vẫn còn rất hạn chế.
+ Các ngân hàng vẫn còn yếu trong tuyên truyền, tiếp cận khách hàng; một phần vì
doanh thu của các sản phẩm phái sinh vẫn còn hạn chế nên các ngân hàng chưa
quan tâm đúng mức tới việc quảng bá sản phẩm.
+ Các điều kiện của thị trường hiện nay chưa thực sự thuận lợi cho việc phát triển
các sản phẩm phái sinh. Trước hết, do chính sách ổn định tỷ giá đồng Việt Nam
của NHNN nên những năm gần đây, tỷ giá VND/USD biến động không đáng kể. Vì
vậy, các doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng công cụ phái sinh để phòng
chống rủi ro tỷ giá (trong khi các hợp đồng phái sinh gắn với tỷ giá chiếm tỷ trọng
lớn thứ hai sau lãi suất với 14% tổng giá trị thị trường trên thế giới).
+ Theo các chuyên gia thì lãi suất thả nổi với VND (lãi suất VNIBOR) chưa thực sự
phản ánh chính xác lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng. Thiếu một lãi
suất tham chiếu chuẩn cũng là một lý do khiến các doanh nghiệp ngần ngại trong
phòng ngừa rủi ro lãi suất. Hiện các khoản tín dụng trên thị trường đa số áp dụng
lãi suất cố định (ước tính khoảng 90%). Với lãi suất cố định, người vay sẽ không
cần các nghiệp vụ phái sinh để hạn chế biến động lãi suất.
3.3. Các giải pháp phát triển thị trường phái sinh tại Việt Nam.
- Thứ nhất: Xây dựng khung pháp lý hoàn chỉnh cho thị trường chứng khoán phái
sinh.
- Thứ hai: Nới lỏng vai trò điều hành của Nhà Nước vào thị trường.
Trong bối cảnh hội nhập ở nước ta hiện nay, Nhà nước cần nới lỏng dần chính
sách can thiệp trực tiếp vào thị trường. Trước mắt, trong lĩnh vực tài chính cần đẩy
mạnh giao dịch chứng khoán phái sinh trên thị trường ngoại hối bằng việc tự do
hóa tỷ giá hướng đến tự do hóa chuyển đổi tiền đồng VN.
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 41 of 43
- Thứ ba: Không ngừng nâng cao hiệu quả thị trường thông qua việc công khai hóa
và minh bạch hóa thông tin, thu hút nhiều khách hàng tham gia giao dịch.
Trước mắt, nên thành lập các tổ chức chuyên nghiên cứu phát triển các công cụ
dự báo giá và công bố kết quả dự báo giá cả, đặc biệt là giá của một số mặt hàng
quan trọng như vàng, ngoại tệ } qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc
qua các tạp chí chuyên ngành để các nhà đầu tư có cơ sở phân tích và đưa ra các
quyết định kinh doanh hay phòng ngừng rủi ro.
- Thứ tư: Cải tiến các phương pháp quảng bá thông tin về các giao dịch phái sinh
đến khách hàng.
Các định chế tài chính chuyên nghiệp triển khai các giao dịch phái sinh như: ngân
hàng thương mại, triển khai quảng bá các công cụ phái sinh, nhằm tạo ra sự nhận
thức và hiểu biết cho khách hàng, nhà phát hành và nhà hoạch định chính sách về
công dụng và cách thức sử dụng các công cụ tài chính phái sinh. Để thực hiện điều
này, các ngân hàng cân rút kinh nghiệm và thay đổi cách tiếp thị chào bán các sản
phẩm phái sinh, theo hướng là lựa chọn và huấn luyện kiến thức tiếp thị cho những
nhân viên thật sự am hiểu về sản phẩm để trực tiếp giới thiệu và chào bán cho
khách hàng. Ngoài ra, về lâu dài cần lập ra bộ phận chuyên tư vấn và hỗ trợ cho
khách hàng tìm kiếm thông tin, cách thức sử dụng các công cụ tài chính phái sinh
cho cả hai mục tiêu kinh doanh và hạn chế rủi ro.
- Thứ năm: Tăng cường công tác đào tạo nghiên cứu, thông tin tuyên truyền và
hợp tác quốc tế.
Nhân tố con người đóng vai trò then chốt trong mọi hoạt động. Do đó, việc đào tạo
phải đặt lên hàng đầu và được thực hiện thường xuyên. Thị trường phái sinh là lĩnh
vực kinh doanh đòi hỏi phải có kiến thức, trình độ chuyên môn cao, nhưng hiện nay
còn quá mới mẻ ở VN. Cho nên, việc đào tạo phải gắng kết với hoạt động mở rộng
quan hệ giao lưu hợp tác quốc tế đào tạo nguồn nhân lực, tư vấn, xây dựng chính
sách phát triển và quản lý thị trường
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 42 of 43
- Thứ sáu: Chú trọng phát triển các nhà kiến tạo thị trường, về cơ bản, các nhà
kiến tạo thị trường gồm 2 chủ thể là người phòng chóng rủi ro & các nhà đầu cơ
(hay kinh doanh phái sinh). Một thị trường để hiệu quả cần tạo nên sự kết nối giữa
2 chủ thể này. Các chủ thể đầu cơ cung cấp tính lỏng thị trường, nhờ đó cho phép
các chủ thể phòng chống rủi ro bằng cách linh hoạt mua & bán lại các phái sinh tài
chính.
- Thứ bảy: Cần thành lập hiệp hội các nhà đầu tư phái sinh nhằm nâng cao vai trò
tự quản của thị trường. Qua hiệp hội sẽ cung cấp:
+ Các thông tin về giao dịch phái sinh
+ Đào tạo các kiến thức về chứng khoán phái sinh
+ Tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng
+ Giám sát hoạt động của thị trường phái sinh
+ Phối hợp với chính phủ trong việc điều chỉnh khuôn khổ pháp lý thị trường./.
Tài Chính Quốc Tế - Nhóm 4, CH NH K16 Đêm 2 – Tiểu luận môn học
Page 43 of 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS. Trần Ngọc Thơ, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Định, Tài chính quốc tế,
NXB Thống kê, 2005.
2. TS. Nguyễn Văn Tiến, Cẩm nang thị trường ngoại hối & các giao dịch kinh
doanh ngoại hối, NXB Thống Kê, 2004
3. PGS. TS. Sử Đình Thành, Phát triển trung tâm tài chính TP HCM Trong bối
cảnh hội nhập, NXB Đại Học Quốc Gia, 2007
4. Bài giảng của TS. Nguyễn Thị Liên Hoa tại lớp CH NH K16 Đêm 2
& các trang web
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhom4_tieuluan_tcqt_147.pdf