1. Đã nghiên cứu thành phần hóa học và xác lập quy trình nấu bột phù hợp cho
hai loại nguyên liệu: bạch đàn và keo tai tượng phù hợp cho quá trình nghiên
cứu công nghệtẩy trắng.
2. Đã tổng hợp tài liệu, nghiên cứu kiểm chứng 06 quy trình ECF rút gọn và
ứng dụng cho hai loại nguyên liệu gỗcứng phổbiến ởViệt Nam: bạch đàn
và keo tai tượng.
3. Phân tích, đánh giá khảnăng tẩy trắng và chất lượng bột giấy từcác quy
trình ECF rút gọn đã chọn đối với hai loại nguyên liệu: bạch đàn và keo tai
tượng. Lựa chọn được 02 quy trình có nhiều triển vọng nhất là: (DQ)
*
(PO)
và D
*
(EO)D1
4. Đã tiến hành tối ưu hóa các điều kiện công nghệ đối với các quy trình
(DQ)
*
(PO)và D
*
(EO)D1cho từng loại nguyên liệu: bạch đàn, keo tai tượng.
5. Chất lượng bột giấy khi ứng dụng các quy trình tẩy mới có chất lượng tương
đương và cao hơn so với quy trình tẩy ECF thông thường. Mức dùng clo
hoạt tính giảm 17% -18%, lượng AOX giảm 23% -29% so với quy trình
ECF thông thường. Mặc dù vậy chi phí vềhóa chất thì quy trình D
*
(EO)D1
có mức chi phí hợp lý nhất, khảthi hơn so với (DQ)
*
(PO) (3,4116 triệu so
với 3,7818 triệu).
6. Việc ứng dụng các quy trình tẩy ECF rút gọn cho phép rút gọn một nửa các
giai đoạn tẩy từ đó cho phép giảm được suất đầu tưban đầu.
7. Các quy trình ECF rút gọn này đã được một sốnước đưa vào sửdụng trong
những năm gần đây và đã khẳng định được tính ưu việt. Ngành giấy Việt
Nam đang có hàng loạt các dựán đầu tưxây mới và mởrộng nhà máy bột
giấy thì các quy trình ECF này sẽlà một trong các lựa chọn khảthi đối với
các chủ đầu tư.
85 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 3372 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu công nghệ tẩy trắng bột giấy sunphát từ nguyên liệu gỗ cứng theo phương pháp ecf rút gọn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bạch đàn là 3,7%. Điều này cho thấy giai đoạn tách loại lignin bằng
oxy – kiềm đối với bạch đàn có tính chọn lọc hơn so với nguyên liệu keo tai tượng.
III.3. Nghiên cứu thăm dò một số quy trình ECF rút gọn
Từ nghiên cứu, tham khảo các tài liệu mới nhất về các kết quả nghiên cứu,
ứng dụng công nghệ tẩy ECF đã rút ra một số quy trình ECF rút gọn khả thi nhất
đối với nguyên liệu gỗ cứng. Trên cơ sở các quy trình cùng với các điều kiện công
nghệ, tiến hành tẩy thăm dò đối với 2 loại nguyên liệu phổ biến ở Việt nam. Các
quy trình được lựa chọn bao gồm:
+ D0(EO)D;
+ D0(EOP)D;
+ (AQ)h(PO)D;
49
+ (AD)h(EO)D
+ (DQ)h(PO)
+ Dh(EO)D
Các điều kiện tiến hành được đưa trong bảng 2.1 đến 2.6. Kết quả về độ trắng của
cả hai loại nguyên liệu được đưa trong các hình 3.1
Hình 3.1. Độ trắng bột sau tẩy với các quy trình
khác nhau
80
80.5
81
81.5
82
82.5
83
83.5
84
84.5
85
85.5
86
86.5
87
87.5
88
Do
(E
O)
D
Do
(E
OP
)D
(A
Q)
h(P
O)
D
Dh
(E
O)
D
(A
D)
h(E
O)
D
(D
Q)
h(P
O)
Do
Eo
D1
E1
D2
Đ
ộ
tr
ắn
g,
%
IS
O Bạch đàn
Keo tai tượng
Từ các kết quả phân tích về độ trắng cho thấy khi áp dụng các quy trình tẩy
tham khảo từ tài liệu (các quy trình đều đạt độ trắng 87 – 89%ISO) thì đối với hai
loại nguyên liệu nội địa kết quả về độ trắng đạt cao nhất là 87,61%ISO (keo tai
tượng). Nhìn chung về độ trắng của bột sau thì hai loại nguyên liệu chênh nhau
không đáng kể trong cùng một quy trình.
Trong 6 quy trình ECF rút gọn thăm dò trên cho thấy quy trình tẩy 3 giai
đoạn (AQ)h(PO)D cho độ trắng thấp nhất: 84,43%ISO đối với bạch đàn và
82,32%ISO đối với keo tai tượng, còn lại hầu hết các quy trình đều cho độ trắng
trên dưới 86%ISO. Xét quy trình với 3 giai đoạn tẩy cho thấy 2 quy trình
D0(EOP)D, Dh(EO)D cho độ trắng cao hơn cả: với quy trình D0(EOP)D đạt
50
86,67%ISO đối với bạch đàn và 87,61%ISO đối với keo tai tượng; với quy trình
Dh(EO)D đạt 86,75%ISO đối với bạch đàn và 87,12%ISO đối với keo tai tượng.
Đối với quy trình tẩy 2 giai đoạn (DQ)h(PO) độ trắng chỉ đạt 85,4%ISO thấp
hơn so với quy trình tẩy ECF thông thường (D0E0D1E1D2 : 87%ISO), song quy trình
này có nhiều triển vọng nếu tối ưu điều kiện tẩy do số giai đoạn tẩy ngắn và lượng
dùng clo hoạt tính thấp ≈ 3% so với bột KTĐ.
Một trong các yếu tố khác nhằm chọn lựa quy trình tẩy là chất lượng bột.
Chất lượng bột được đánh giá gián tiếp qua độ nhớt của bột. Kết quả đo độ nhớt của
bột đối với hai loại nguyên liệu: bạch đàn và keo tai tượng được đưa ra trong hình
3.2.
Hình 3.2. Độ nhớt bột sau tẩy đối với các quy trình
tẩy khác nhau
500
520
540
560
580
600
620
640
660
680
700
720
740
Do
(E
O)
D
Do
(E
OP
)D
(A
Q)
h(P
O)
D
Dh
(E
O)
D
(A
D)
h(E
O)
D
(D
Q)
h(P
O)
Do
Eo
D1
E1
D2
Đ
ộ
nh
ớt
, m
l/g
Bạch đàn
Keo tai tượng
Từ kết quả được trình bầy trên hình 3.2 cho thấy quy trình (AQ)h(PO)D cho
độ nhớt thấp nhất: ≅ 600ml/g, kém hơn rất nhiều so với mẫu đối chứng của cả hai
loại nguyên liệu. Còn lại hầu hết độ nhớt của bột sau tẩy của các quy trình đều cao
hơn hoặc thấp hơn không đáng kể so với mẫu đối chứng: 640ml/g đối với bạch đàn
và 650,8ml/g đối với keo tai tượng. Tuy nhiên quy trình cho kết quả nổi trội nhất là
quy trình Dh(EO)D: 676,30ml/g đối với bạch đàn và 713ml/g đối với keo tai tượng
51
và cao hơn so với mấu bột tẩy trắng ECF từ hỗn hợp bạch đàn – keo nhập từ Brazin
(độ trắng 87,8%ISO và 684,06ml/g). Điều này còn được khẳng định khi so sánh
tính chất cơ lý của bột sau tẩy trắng. Kết quả cơ lý được đưa ra trong bảng 3.4
Bảng 3.4:Chỉ số độ bền cơ lý bột sau tẩy trắng đối với các quy trình
tẩy khác nhau.
Chỉ số xé, mN.m2/g Chiều dài đứt, m Quy trình tẩy
Bạch đàn Keo tai tượng Bạch đàn Keo tai tượng
D0(EO)D 9,1 8,5 7500 7990
D0(EOP)D 8,7 8,2 7450 7870
(AQ)h(PO)D 9,1 7,6 7510 7620
Dh(EO)D 8,8 8,4 7940 8170
(AD)h(EO)D1 7,7 7,8 7440 7550
(DQ)h(PO) 7,9 8,2 7680 7710
D0E0D1E1D2 8,0 8,1 7660 7590
Ghi chú: bột sau tẩy được nghiền trên máy nghiền tiêu chuẩn PFI với: áp lực nghiền
3,44kN/cm2, nồng độ nghiền 10%, số vòng nghiền 8000 vòng.
Từ kết quả ở bảng 3.4 cho thấy, chất lượng bột của các quy trình phần lớn
tương đương với chất lượng bột của mẫu đối chứng tẩy theo quy trình ECF thông
thường. Tuy nhiên vẫn còn có quy trình cho chất lượng bột thấp hơn mẫu đối
chứng, nhưng không đáng kể như: (AD)h(EO)D1 (chỉ số xé chỉ đạt 7,7 – 7,8
mN.m2/g và chiều dài đứt 7440 - 7550 m).
Mục tiêu của quá trình cải tiến công nghệ ECF là bên cạnh giảm bớt các giai
đoạn tẩy trắng, nâng cao chất lượng bột thì vấn đề môi trường cũng được chú trọng
nhằm giảm và hạn chế tới mức tối đa lượng AOX thải ra môi trường. Để đáp ứng
được yêu cầu này thì cần thay thế tối đa lượng dùng đioxyt clo bằng các tác nhân
tẩy khác tương đương nhưng an toàn đối với môi trường hơn. Trong các quy trình
tham khảo trên, một phần đioxyt clo đã được thay thế bằng oxy, hydro peroxyt
trong các giai đoạn tẩy. Để đạt được độ trắng và chất lượng bột như đưa ra ở hình
52
3.1; hình 3.2 và bảng 3.4 thì tổng mức dùng đioxyt clo của các quy trình được trình
bầy trên hình 3.3.
Hình 3.3. Tổng mức dùng clo hoạt tính của các quy trình
tẩy khác nhau
0
0.3
0.6
0.9
1.2
1.5
1.8
2.1
2.4
2.7
3
3.3
3.6
3.9
4.2
4.5
4.8
Do
(E
O)
D
Do
(E
OP
)D
(A
Q)
h(P
O)
D
Dh
(E
O)
D
(A
D)
h(E
O)
D
(D
Q)
h(P
O)
Do
Eo
D1
E1
D2
M
ức
d
ùn
g
cl
o
ho
ạt
tí
nh
, %
Bạch đàn
Keo tai tượng
Từ kết quả trên cũng cho phép kết luận, để đạt được độ trắng tương đương
nhau thì khi tiến hành tẩy trắng với giai đoạn đioxyt clo ở điều kiện nhiệt độ cao
cho phép tiết kiệm được lượng dùng ClO2 ở các giai đoạn tẩy sau, đồng thời cải
thiện đáng kể độ nhớt của bột sau tẩy. Điều này thấy rất rõ đối với hai quy trình:
D0(EO)D và Dh(EO)D: đối với độ nhớt D0(EO)D đạt: 656,14ml/g đối với bạch đàn
và 686,29ml/g đối với keo tai tượng trong khi Dh(EO)D đạt: 676,30ml/g đối với
bạch đàn và 713,30ml đối với keo tai tượng với các mức dùng clo hoạt tính lần lượt
là (4,441% và 4.515%) so với (3,693% và 3,838%). Điều này có thể được giải thích
là khi tiến hành tẩy trắng với giai đoạn Dh, ở nhiệt độ cao đã phân hủy phần lớn các
kim loại chuyển tiếp và HexA nên đã giảm được lượng dùng đioxyt clo ở các giai
đoạn tẩy tiếp theo. Nhìn chung các quy trình tẩy ECF rút gọn đều có mức dùng clo
hoạt tính thấp hơn đối với ECF truyền thống.
53
Một trong các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bột nữa là chỉ số hồi màu
của bột sau tẩy. Chỉ số hồi mầu của bột càng cao thì độ trắng của bột giảm theo thời
gian ảnh hưởng tới thời gian tồn trữ. Kết quả của chỉ số hồi màu của các quy trình
tẩy được đưa ra trong hình 3.4.
Hình 3.4. Chỉ số hồi màu bột sau tẩy của các quy trình tẩy
khác nhau
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
2
Do
(E
O)
D
Do
(E
OP
)D
(A
Q)
h(P
O)
D
Dh
(E
O)
D
(A
D)
h(E
O)
D
(D
Q)
h(P
O)
Do
Eo
D1
E1
D2
C
hỉ
số
h
ồi
m
àu
, %
Bạch đàn
Keo tai tượng
Từ kết quả trên hình 3.4 cho thấy, hầu hết chỉ số hồi màu của các mẫu bột
sau tẩy với các quy trình khác nhau đều thấp hơn và tương đương với mẫu đối
chứng và bột nấu – tẩy từ nguyên liệu là keo tai tượng có chỉ số hồi mầu cao hơn so
với nguyên liệu bạch đàn. Nhìn chung với các chỉ số hồi màu này thì độ ổn định về
độ trắng của bột là chấp nhận được.
Khi so sánh về hiệu suất của quá trình tẩy cho thấy, trong cùng một điều kiện
rửa bột (nước rửa, lưới rửa, xác định hiệu suất) hiệu suất tẩy của các quy trình tẩy
thấp hơn so với sản xuất thực tế: chỉ đạt trên dưới 90%, kể cả mẫu đối chứng nên so
sánh ở đây chỉ mang tính tương đối giữa các quy trình trong cùng một điều kiện
thực hiện.
54
Từ kết quả đưa trên hình 3.5 cho thấy chỉ có hiệu suất của các quy trình :
D0(EO)D; D0(EOP)D; (DQ)h(PO); Dh(EO)D là tương đương với mẫu bột tẩy theo
quy trình ECF thông thường.
Hình 3.5. Hiệu suất quá trình tẩy trắng của các quy
trình khác nhau
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
Do
(E
O)
D
Do
(E
OP
)D
(A
Q)
h(P
O)
D
Dh
(E
O)
D
(A
D)
h(E
O)
D
(D
Q)
h(P
O)
Do
Eo
D1
E1
D2
H
iệ
u
su
ất
, %
Bạch đàn
Keo tai tượng
Từ các kết quả nghiên cứu thăm dò, khảo nghiệm các quy trình ECF rút
gọn được lựa chọn cùng với các phân tích đánh giá các khía cạnh: độ trắng, độ nhớt,
tính chất cơ lý bột, mức dùng đioxyt clo, hiệu suất bột, chỉ số hồi màu cho phép
lựa chọn quy trình tẩy ECF rút gọn khả quan nhất là quy trình: Dh(EO)D và quy
trình có triển vọng là (DQ)h(PO).
Nhìn chung 2 quy trình trên đã đáp ứng cơ bản các yêu cầu của đề tài đặt
ra (độ trắng, chất lượng bột) song để tối ưu các điều kiện công nghệ áp dụng cho 2
quy trình trên, một loạt các thí nghiệm tối ưu được tiên hành đối với hai loại nguyên
liệu keo tai tượng và bạch đàn.
55
III. 4. Xác định điều kiện tối ưu cho quy trình tẩy (DQ)(PO)
Trong các thí nghiệm tiếp theo các điều kiện tẩy đối với giai đoạn tẩy (PO)
sẽ được giữ nguyên chỉ nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ giai
đoạn tẩy (DQ) tới chất lượng bột.
Giai đoạn tẩy (PO):
Điều kiện công nghệ (PO)
Nồng độ bột, % 10
Nhiệt độ, 0C 90
Thời gian, phút 120
pH cuối 10,5-11,0
Áp suất oxy, bar 6
Mức dùng kiềm, % 0,15xK3
Mức dùng MgSO4,% 0,2
Mức dùng H2O2, % 1,0
Mức dùng Na2SiO3, % 0,35
Ghi chú: K3 là trị số kappa sau giai đoạn sau giai đoạn (DQ)
Đối với giai đoạn tẩy trắng (DQ) thì ba yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến chất
lượng bột là nhiệt độ tẩy, mức dùng đioxyt clo và thời gian tẩy, do vậy 3 yếu tố này
sẽ được chọn làm biến tối ưu còn các yếu tố khác sẽ được giữ nguyên gồm:
+ Nồng độ bột khi tẩy: 10%
+ Mức dùng ETDA: 0,5% so với bột khô tuyệt đối
Gọi:
+ Nhiệt độ tẩy trắng được ký hiệu là biến x1 : (0C)
+ Thời gian tẩy trắng được ký hiệu là biến x2 : (phút)
+ Tổng lượng dùng đioxyt clo (tính theo lượng clo hoạt tính) x3 : (%)
Trong đó:
Nhiệt độ tẩy được thay đổi trong khoảng: 600C đến 950C
Thời gian tẩy được thay đổi trong khoảng: 15 phút đến 150 phút
56
Tổng lượng dùng đioxyt clo (tính theo clo hoạt tính): 2,5% đến 4,5% so với
bột KTĐ.
Hàm mục tiêu y: đánh giá hiệu quả của quá trình tẩy trắng thông qua độ trắng %ISO
và độ nhớt ml/g. Ở đây ta sẽ dùng độ trắng để làm hàm mục tiêu, đồng thời sẽ xác
định độ nhớt làm căn cứ lựa chọn thứ 2. Hàm mục tiêu có dạng
y = b0 + b1x1 + b2x2 + b3x3 + b12x1x2 + b13x1x3 + b23x2x3 + b123.x1x2x3 (3.1)
Quy hoạch thực nghiệm với ma trận đầy đủ, số thí nghiệm đầy đủ N =23 = 8.
Bảng 3.5. Mã hóa các biến thí nghiệm thực nghiệm theo quy trình (DQ)(PO)
Tên biến Ký hiệu Mức trên Mã
Mức
dưới Mã
Mức
giữa Mã
Nhiệt độ tẩy (0C) x1 95 + 60 - 77,5 0
Thời gian tẩy (phút) x2 150 + 15 - 82,5 0
Tổng clo hoạt tính, % x3 4,5 + 2,5 - 3,5 0
Từ ma trận mã hoá ở bảng 3.5 trên, tiến hành tẩy trắng bột với nguyên liệu
là keo tai tượng và bạch đàn. Sau khi tẩy trắng, bột được rửa sạch, xác định hiệu
suất, độ trắng và độ nhớt.
III. 4.1. Nguyên liệu là keo tai tượng
Kết quả thực nghiệm trên mô hình được đưa trong bảng 3.6 và 3.7
Bảng 3.6. Kết quả tẩy trắng của các mẫu thực nghiệm với nguyên liệu là keo tai
tượng theo quy trình (DQ)(PO)
Giai đoạn (DQ) Giai đoạn (PO)
Thí
nghiệm
H.Suất
%
Kappa Độ
trắng,%ISO
Độ nhớt,
ml/g
H.Suất
%
Độ
trắng,%ISO
Độ nhớt,
ml/g
1 95,21 4,21 57,50 744,2 93,97 84,00 657,7
2 94,55 3,79 57,07 746,2 96,84 82,41 656,1
3 94,22 3,96 55,28 728,3 94,49 80,70 681,4
4 93,83 2,95 51,84 695,0 95,31 78,97 649,2
5 94,83 2,84 62,03 741,6 93,92 84,54 676,2
6 94,39 2,44 65,00 736,1 95,80 84,51 675,5
7 90,38 2,47 63,28 697,2 - 84,56 -
8 94,48 2,14 59,79 644,5 95,64 83,07 633,9
9 93,88 2,75 61,12 719,3 94,57 83,59 675,9
Ghi chú: Các điều kiện mã hóa của 3 biến x1, x2, x3 của từng thí nghiệm xem bảng 3.7; thí
nghiệm thứ 9 là ở mức trung tâm.
57
Bảng 3.7: Các số liệu thực nghiệm trên mô hình, đối với nguyên liệu keo tai
tượng theo quy trình (DQ)(PO)
Biến Hàm mục tiêu, %ISO Thí
nghiệm x1 x2 x3 y1 y2 y3 yTB
1 - - - 83,89 83,85 84,27 84,00
2 + - - 82,44 82,53 82,26 82,41
3 - + - 79,91 81,14 80,05 80,70
4 + + - 79,33 78,83 78,74 78,97
5 - - + 84,56 84,80 84,25 84,54
6 + - + 84,72 84,96 83,85 84,51
7 - + + 84,89 84,16 84,62 84,56
8 + + + 83,61 83,34 82,27 83,07
9 0 0 0 - - - 83,59
* Tính toán các hệ số của hàm mục tiêu:
+ Hệ số b0 được tính theo công thức (2.7)
b0 = + 82,845
+ Các hệ số bi được tính theo công thức (2.8)
b1 = - 0,605
b2 = - 1,02
b3 = +1,325
+ Các hệ số bij được tính theo công thức (2.9)
b12 = - 0,2
b13 = + 0,225
b23 = + 0,665
+ Hệ số b12..n được tính theo công thức (2.10)
b123 = - 0,165
58
Phương trình hồi quy thu được có dạng:
y = 82,845 – 0,605x1 – 1,02x2+1,325x3 – 0,2x1x2 + 0,225x1x3 +0,665x2x3 –
- 0,165x1x2x3 (3.2)
Số hệ số của mô hình B =8
* Kiểm tra sự có nghĩa của các hệ số trong phương trình (3.2): dựa trên
chuẩn số Student t (tra bảng St = (f,N)), theo điều kiện (2.11)
+ Tính các phương sai:
Phương sai phân số cho mỗi thí nghiệm, tính theo (2.12 và 2.13)
S2y= 0,1554
Phương sai phân bố cho mỗi lần đo, tính theo (2.14)
S2yTB = 0,0518
Phương sai phân bố cho từng hệ số hồi quy, tính theo (2.11)
S2b = 0,00647 hay Sb = 0,0804
+ Tra bảng St (f,N) [32]
f = N. (k-1) = 8 (3-1) = 16, k là số lần lặp lại thí nghiệm (k=3,N=8)
St (16,8) với p = 0,05 (sai số của phép xác định) được t = 2,120 và
Sb.t = 0,170448
So sánh với các hệ số của phương trình hồi quy (3.2) ta thấy tất chỉ có ⎟
b123⎟ < Sb.t , vậy ta loại hệ số này và hệ số của mô hình B’ = 7 và phương trình hồi
quy se có dạng:
y = 82,845 – 0,605x1 – 1,02x2+1,325x3 – 0,2x1x2 + 0,225x1x3 +0,665x2x3 (3.3)
* Kiểm tra sự tương thích của mô hình: Dựa vào chuẩn số Fisher, điều kiện
để mô hình thích ứng là FTT <Fbảng.
+ Fbảng = g(f1,f2), f1 = N.(k-1), f2= N - B’. Vậy Fbảng = g (16,1) =246 [32].
+ FTT được tính theo (2.18)
Phương sai dư tương ứng S2tư của mỗi thí nghiệm được tính theo công thức
(2.16 và 2.17). Các số liệu tính toán trên mô hình được đưa ra trong bảng 3.8.
59
Bảng 3.8: Các số liệu tính toán trên mô hình, đối với nguyên liệu keo tai tượng
theo quy trình (DQ)(PO)
Thí
nghiệm
x1 x2 x3 yiTB
(%ISO)
Si2 yTT
(%ISO)
S2iTT
1 - - - 84,00 0,05376 83,89 0,0121
2 + - - 82,41 0,01260 82,63 0,0484
3 - + - 80,70 0,62010 80,92 0,0484
4 + + - 78,97 0,010105 78,86 0,0121
5 - - + 84,54 0,07605 85,42 0,7744
6 + - + 84,51 0,34110 84,00 0,2601
7 - + + 84,56 0,13625 86,45 3,5721
8 + + + 83,07 0,50225 83,29 0,0484
Tổng 1,84315 5,2116
Từ các số liệu trên ta tính được: S2tư = 5,2116, S2y = 0,1554.
Vậy FTT = (5,2116/0,1554) = 33,54 ≅ 34, nhận thấy FTT < Fbảng = 246, vậy mô
hình là tương thích.
* Thực hiện bước tiến lên: Mô hình tìm được là dáng điệu mặt đồng mức
của không gian biến đổi của độ trắng bột (độ nhớt). Từ mặt đồng mức này ta phải
chỉ ra một chiến thuật mà các biến số cần di động để độ trắng của bột sau tẩy (độ
nhớt) đạt tới vùng cực trị (tối ưu). Phần tối ưu bắt đầu được tiến hành ở thí nghiệm
với các yếu tố ở mức không (0), còn toạ độ của các biến số sẽ được tính theo công
thức (2.19). Để chọn biến cơ sở ta tính giá trị của tích |biλi|, trong đó bi là hệ số
tương ứng với biến xi, λi là khoảng biến thiên của biến.
Chọn các thông số:
+ λ1 = 100C → |b1λ1| = |-0,605 . 10| = 6,05
60
+ λ2 = 15 phút → |b2λ2| = |- 1,02 . 15| = 15,3
+ λ3 = 0,1 → |b3λ3| = |1,325 . 0,1| = 0,1325
Nhận thấy giá trị |b2λ2| = 15,3 là giá trị max.
Chọn ∆2 = 10 phút làm bước nhẩy cơ sở. Các ∆i tính theo công thức (2.20):
∆1 =3,95 chọn ∆1 = 5
∆3= 0,087 chọn ∆3 = 0,1
Ma trận thực nghiệm theo phương pháp tiến lên được đưa ra ở bảng 3.9
Bảng 3.9: Ma trận thực nghiệm tối ưu theo phương pháp tiến lên, đối với nguyên
liệu keo tai tượng theo quy trình (DQ)(PO)
Thí
Nghiệm
x1
(0C)
x2
(phút)
x3,
%clo HT
Độ trắng,
%ISO
Độ nhớt,
ml/g
1 77,5 82,5 3,5 83,59 675,9
2 82,5 92,5 3,6 85,63 669,7
3 87,5 102,5 3,7 86,92 666,8
4 92,5 112,5 3,8 87,55 658,0
5 97,5 122,5 3,9 87,95 650,3
Từ kết quả thực nghiệm trên cho thấy để đạt được độ trắng > 86%ISO và chất lượng
bột tương đương với mẫu đối chứng (87%ISO, 650,8ml/g) các điều kiện tẩy tối ưu
cho giai đoạn (DQ) đối với nguyên liệu là keo tai tượng là:
+ Nhiệt độ tẩy, 0C: 87,5
+ Thời gian tẩy trắng, phút: 102,5
+ Mức dùng clo hoạt tính, % so với bột KTĐ: 3,7
III. 4.2. Nguyên liệu là bạch đàn
Quá trình tối ưu đối với nguyên liệu bạch đàn được lặp lại tương tự như đối
với nguyên liệu là keo tai tượng.
Kết quả thực nghiệm trên mô hình được đưa trong bảng 3.10 và 3.11
61
Bảng 3.10. Kết quả tẩy trắng các mẫu thực nghiệm với nguyên liệu bạch đàn theo
quy trình (DQ)(PO)
Giai đoạn (PO) Thí
nghiệm H.suất% Độ trắng,%ISO Độ nhớt, ml/g
1 92,36 83,91 666,29
2 91,36 84,74 653,27
3 89,92 84,32 632,54
4 95,23 84,64 624,77
5 89,95 84,25 630,45
6 90,90 86,15 665,51
7 92,61 87,44 667,61
8 94,33 87,49 621,88
9 92,34 86,07 659,66
Ghi chú: Các điều kiện mã hóa của 3 biến x1, x2, x3 của từng thí nghiệm xem bảng 3.11; thí
nghiệm thứ 9 là ở mức trung tâm.
Bảng 3.11: Các số liệu thực nghiệm trên mô hình, với nguyên liệu bạch đàn theo
quy trình (DQ)(PO)
Biến Hàm mục tiêu, %ISO Thí
nghiệm x1 x2 x3 y1 y2 y3 yTB
1 - - - 83,93 83,81 84,00 83,91
2 + - - 84,53 84,43 85,26 84,74
3 - + - 84,21 84,28 84,47 84,32
4 + + - 84,73 84,90 84,30 84,64
5 - - + 84,23 84,31 84,21 84,25
6 + - + 86,17 85,94 86,36 86,15
7 - + + 87,49 87,31 87,51 87,44
8 + + + 87,74 87,65 87,09 87,49
9 0 0 0 85,97 85,98 86,25 86,07
62
* Tính toán các hệ số của hàm mục tiêu:
+ Hệ số b0 được tính theo công thức (2.7)
b0 = + 85,3675
+ Các hệ số bi được tính theo công thức (2.8)
b1 = + 0,3875
b2 = + 0,605
b3 = + 0,965
+ Các hệ số bij được tính theo công thức (2.9)
b12 = - 0,295
b13 = + 0,10
b23 = +0,5275
+ Hệ số b12..n được tính theo công thức (2.10)
b123 = - 0,1675
Phương trình hồi quy thu được có dạng:
y = 85,3675 + 0,3875x1 + 0,605x2 + 0,965x3 – 0,295x1x2 + 0,1x1x3 +
+0,5275x2x3 – 0,1675x1x2x3 (3.4)
Số hệ số của mô hình B = 8
* Kiểm tra sự có nghĩa của các hệ số trong phương trình (3.4): dựa trên
chuẩn số Student t (tra bảng St = (f,N)), theo điều kiện (2.11)
+ Tính các phương sai:
Phương sai phân số cho mỗi thí nghiệm, tính theo (2.12 và 2.13)
S2y= 0,07762
Phương sai phân bố cho mỗi lần đo, tính theo (2.14)
S2yTB = 0,025873
Phương sai phân bố cho từng hệ số hồi quy, tính theo (2.15)
S2b = 0,003234 hay Sb = 0,0569
+ Tra bảng St (f,N) [32]
f = N. (k-1) = 8 (3-1) = 16, k là số lần lặp lại thí nghiệm (k=3,N=8)
St (16,8) với p = 0,05 (sai số của phép xác định) được t = 2,120 và
63
Sb.t = 0,12056
So sánh với các hệ số của phương trình hồi quy (3.2) ta thấy tất chỉ có ⎟
b13⎟ < Sb.t , vậy ta loại hệ số này và hệ số của mô hình B’ = 7 và phương trình hồi
quy sẽ có dạng:
y = 85,3675 + 0,3875x1 + 0,605x2 + 0,965x3 – 0,295x1x2 +0,5275x2x3 – -
0,1675x1x2x3 (3.5)
* Kiểm tra sự tương thích của mô hình: Dựa vào chuẩn số Fisher, điều kiện
để mô hình thích ứng là FTT <Fbảng.
+ Fbảng = g(f1,f2), f1 = N.(k-1), f2= N - B’. Vậy Fbảng = g (16,1) =246 [32].
+ FTT được tính theo (2.18)
Phương sai dư tương ứng S2tư của mỗi thí nghiệm được tính theo công thức
(2.16 và 2.17). Các số liệu tính toán trên mô hình được đưa ra trong bảng 3.12.
Bảng 3.12: Các số liệu tính toán trên mô hình với nguyên liệu bạch đàn theo quy
trình (DQ)(PO)
Thí
nghiệm
x1 x2 x3 yiTB
(%ISO)
Si2 yTT
(%ISO)
S2iTT
1 - - - 83,91 0,00925 83,81 0,01
2 + - - 84,74 0,2053 84,84 0,01
3 - + - 84,32 0,0181 84,23 0,0081
4 + + - 84,64 0,09565 84,74 0,01
5 - - + 84,25 0,0028 84,35 0,01
6 + - + 86,15 0,0443 86,05 0,01
7 - + + 87,44 0,1215 87,54 0,01
8 + + + 87,49 0,12405 87,39 0,01
Tổng 0,62095 0,0781
Từ các số liệu trên ta tính được: S2tư = 0,0781, S2y = 0,07762
64
Vậy FTT = (0,0781/0,07762) = 1, nhận thấy FTT < Fbảng = 246, vậy mô hình là
tương thích.
* Thực hiện bước tiến lên: Mô hình tìm được là dáng điệu mặt đồng mức
của không gian biến đổi của độ trắng bột (độ nhớt). Từ mặt đồng mức này ta phải
chỉ ra một chiến thuật mà các biến số cần di động để độ trắng của bột sau tẩy (độ
nhớt) đạt tới vùng cực trị (tối ưu). Phần tối ưu bắt đầu được tiến hành ở thí nghiệm
với các yếu tố ở mức không (0), còn toạ độ của các biến số sẽ được tính theo công
thức (2.19). Để chọn biến cơ sở ta tính giá trị của tích |biλi|, trong đó bi là hệ số
tương ứng với biến xi, λi là khoảng biến thiên của biến.
Chọn các thông số:
+ λ1 = 100C → |b1λ1| = |0,3875 . 10| = 3,875
+ λ2 = 15 phút → |b2λ2| = |0,605 . 15| = 9,075
+ λ3 = 0,1 → |b3λ3| = |0,965 . 0,1| = 0,0965
Nhận thấy giá trị |b2λ2| = 9,075 là giá trị max.
Chọn ∆2 = 10 phút làm bước nhẩy cơ sở. Các ∆i tính theo công thức (2.20):
∆1 = 4,27 chọn ∆1 = 5
∆3 = 0,1063 chọn ∆3 = 0,1
Ma trận thực nghiệm theo phương pháp tiến lên được đưa ra ở bảng 3.13
Bảng 3.13: Ma trận thực nghiệm tối ưu theo phương pháp tiến lên với nguyên
liệu bạch đàn theo quy trình (DQ)(PO)
Thí
Nghiệm
x1
(0C)
x2
(phút)
x3,
%clo HT
Độ trắng,
%ISO
Độ nhớt,
ml/g
1 77,5 82,5 3,5 86,07 659,66
2 82,5 92,5 3,6 86,78 655,89
3 87,5 102,5 3,7 87,67 651,78
4 92,5 112,5 3,8 87,92 646,80
5 97,5 122,5 3,9 88,03 641,19
65
Từ kết quả thực nghiệm trên cho cho thấy để đạt được độ trắng > 86%ISO và
chất lượng bột tương đương với mẫu đối chứng (87,02%ISO, 640,0ml/g) các điều
kiện tẩy tối ưu cho giai đoạn (DQ) đối với nguyên liệu là bạch đàn là:
+ Nhiệt độ tẩy, 0C: 87
+ Thời gian tẩy trắng, phút: 102
+ Mức dùng clo hoạt tính, % so với bột KTĐ: 3,7
Các kết quả nghiên cứu trên cho thấy, cùng một quy trình tẩy trắng song đối
với mỗi loại nguyên liệu khác nhau thì các điều kiện tiến hành cũng khác nhau. Đối
với quy trình (DQ)(PO) thì nguyên liệu gỗ bạch đàn cho kết quả tốt hơn
III. 5. Xác định điều kiện tối ưu cho quy trình tẩy D0(EO)D1
Trong nghiên cứu quy trình này các điều kiện công nghệ trong giai đoạn
(EO) và D1 sẽ được giữ nguyên chỉ nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố công
nghệ giai đoạn tẩy D0 tới chất lượng bột. Các điều kiện công nghệ:
Các điều kiện công nghệ của giai đoạn (EO)và D1
Điều kiện công nghệ (EO) D1
Nồng độ bột, % 10 10
Nhiệt độ, 0C 75 75
Thời gian, phút 60 90
pH cuối - 3-4
Mức dùng clo hoạt tính (%Cl-) 1
Áp suất oxy, bar 3 -
Mức dùng kiềm, % 0,15xK1 -
Mức dùng MgSO4,% 0,2 -
Ghi chú: K1, là trị số kappa sau giai đoạn D0 và giai đoạn EO
Đối với giai đoạn tẩy trắng D0 thì ba yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến chất
lượng bột là nhiệt độ tẩy, mức dùng đioxyt clo và thời gian tẩy, do vậy 3 yếu tố này
sẽ được chọn làm biến tối ưu còn các yếu tố khác sẽ được giữa nguyên gồm
+ Nồng độ bột khi tẩy: 10%
Gọi:
+ Nhiệt độ tẩy trắng được ký hiệu là biến x1 : (0C)
+ Thời gian tẩy trắng được ký hiệu là biến x2 : (phút)
66
+ Tổng lượng dùng đioxyt clo (tính theo lượng clo hoạt tính) x3 : (%)
Trong đó:
Nhiệt độ tẩy được thay đổi trong khoảng: 600C đến 950C
Thời gian tẩy được thay đổi trong khoảng: 15 phút đến 150 phút
Tổng lượng dùng đioxyt clo (tính theo clo hoạt tính): 1,5% đến 2,5% so với
bột KTĐ
Hàm mục tiêu y: đánh giá hiệu quả của quá trình tẩy trắng thông qua độ trắng %ISO
và độ nhớt ml/g. Ở đây ta sẽ dùng độ trắng để làm hàm mục tiêu, đồng thời sẽ xác
định độ nhớt làm căn cứ lựa chọn thứ 2. Hàm mục tiêu có dạng
y = b0 + b1x1 + b2x2 + b3x3 + b12x1x2 + b13x1x3 + b23x2x3 + b123.x1x2x3 (3.1)
Quy hoạch thực nghiệm với ma trận đầy đủ, số thí nghiệm đầy đủ N =23 = 8.
Bảng 3.14. Mã hóa các biến thí nghiệm thực nghiệm theo quy trình D0(EO)D1
Tên biến Ký hiệu Mức trên
Mã Mức
dưới
Mã Mức
giữa Mã
Nhiệt độ tẩy (0C) x1 95 + 60 - 77,5 0
Thời gian tẩy (phút) x2 150 + 15 - 82,5 0
Tổng clo hoạt tính, % x3 3,5 + 1,5 - 2,5 0
Từ ma trận mã hoá ở bảng 3.14 trên, tiến hành tẩy trắng bột với nguyên liệu
là keo tai tượng và bạch đàn. Sau khi tẩy trắng, bột được rửa sạch, xác định hiệu
suất, độ trắng và độ nhớt.
III. 5.1. Nguyên liệu là bạch đàn
Kết quả thực nghiệm trên mô hình được đưa trong bảng 3.15 và 3.16
67
Bảng 3.15. Kết quả tẩy trắng các mẫu thực nghiệm với nguyên liệu bạch đàn theo
quy trình D0(EO)D1
TN Độ trắng
%ISO
Độ nhớt,
ml/g
Hiệu suất,
%
1 82,06 683,45 88,36
2 82,06 679,45 89,55
3 81,80 685,48 91,19
4 83,15 679,52 90,44
5 84,79 682,95 90,27
6 84,71 678,94 88,32
7 84,21 679,38 91,54
8 86,28 677,94 90,32
9 85,29 674,95 90,17
Ghi chú: Các điều kiện mã hóa của 3 biến x1, x2, x3 của từng thí nghiệm xem bảng 3.16; thí
nghiệm thứ 9 là ở mức trung tâm.
Bảng 3.16: Các số liệu thực nghiệm trên mô hình với nguyên liệu bạch đàn theo
quy trình D0(EO)D1
Biến Hàm mục tiêu, %ISO Thí
nghiệm x1 x2 x3 y1 y2 y3 yTB
1 - - - 82,53 81,38 82,28 82,06
2 + - - 81,79 82,33 82,05 82,06
3 - + - 81,76 81,89 81,75 81,80
4 + + - 83,17 83,09 83,18 83,15
5 - - + 85,15 84,62 84,62 84,79
6 + - + 85,32 84,31 84,51 84,71
7 - + + 84,44 83,84 84,36 84,21
8 + + + 86,39 86,50 85,94 86,28
9 0 0 0 85,29
68
* Tính toán các hệ số của hàm mục tiêu:
+ Hệ số b0 được tính theo công thức (2.7)
b0 = 83,633
+ Các hệ số bi được tính theo công thức (2.8)
b1 = 0,4175
b2 = 0,2275
b3 = 1,365
+ Các hệ số bij được tính theo công thức (2.9)
b12 = 0,4375
b13 = 0,08
b23 = 0,02
+ Hệ số b12..n được tính theo công thức (2.10)
b123 = 0,1
Phương trình hồi quy thu được có dạng:
y = 83,633 + 0,4175x1 + 0,2275x2 + 1,365x3 + 0,4375x1x2 + 0,2275x1x3 +
0,02x2x3 + 0,1x1x2x3 (3.6)
Số hệ số của mô hình B = 8
* Kiểm tra sự có nghĩa của các hệ số trong phương trình (3.2): dựa trên
chuẩn số Student t (tra bảng St = (f,N)), theo điều kiện (2.11)
+ Tính các phương sai:
Phương sai phân số cho mỗi thí nghiệm, tính theo (2.12 và 2.13)
S2y = 0,12766
Phương sai phân bố cho mỗi lần đo, tính theo (2.14)
S2yTB = 0,04255
Phương sai phân bố cho từng hệ số hồi quy, tính theo (2.11)
S2b = 0,00532 hay Sb = 0,07293
+ Tra bảng St (f,N) [32]
f = N. (k-1) = 16, k là số lần lặp lại thí nghiệm (k= 3 ,N= 8 )
St (16,8) với p = 0,05 (sai số của phép xác định) được t = 2,120 và
69
Sb.t = 0,1546
So sánh với các hệ số của phương trình hồi quy (3.2) ta thấy có
⎟ b123⎟ , ⎟ b23⎟ < Sb.t , vậy ta loại hệ số này và hệ số của mô hình B’ = 6 và
phương trình hồi quy sẽ có dạng:
y = 83,633 + 0,4175x1 + 0,2275x2 + 1,365x3 + 0,4375x1x2 + 0,2275x1x3 (3.7)
* Kiểm tra sự tương thích của mô hình: Dựa vào chuẩn số Fisher, điều kiện
để mô hình thích ứng là FTT <Fbảng.
+ Fbảng = g(f1,f2), f1 = N.(k-1), f2= N - B’. Vậy Fbảng = 194 [32].
+ FTT được tính theo (2.18)
Phương sai dư tương ứng S2tư của mỗi thí nghiệm được tính theo công thức
(2.16 và 2.17). Các số liệu tính toán trên mô hình được đưa ra trong bảng 3.17.
Bảng 3.17: Các số liệu tính toán trên mô hình với nguyên liệu bạch đàn theo quy
trình D0(EO)D1
Thí
nghiệm
x1 x2 x3 yiTB
(%ISO)
Si2 yTT
(%ISO)
S2iTT
1 - - - 82,06 0,36585 82,288 0,05198
2 + - - 82,06 0,07295 81,793 0,07129
3 - + - 81,80 0,0061 81,868 0,00462
4 + + - 83,15 0,00245 83,123 0,00073
5 - - + 84,79 0,0937 84,563 0,05153
6 + - + 84,71 0,28605 84,978 0,07182
7 - + + 84,21 0,10615 84,143 0,00449
8 + + + 86,28 0,08805 86,308 0,00078
Tổng 1,0213 0,25724
Từ các số liệu trên ta tính được: S2tư = 0,042874, S2y = 1,0213
70
Vậy FTT = 23,82 , nhận thấy FTT < Fbảng = 194
* Thực hiện bước tiến lên: Mô hình tìm được là dáng điệu mặt đồng mức
của không gian biến đổi của độ trắng bột (độ nhớt). Từ mặt đồng mức này ta phải
chỉ ra một chiến thuật mà các biến số cần di động để độ trắng của bột sau tẩy (độ
nhớt) đạt tới vùng cực trị (tối ưu). Phần tối ưu bắt đầu được tiến hành ở thí nghiệm
với các yếu tố ở mức không (0), còn toạ độ của các biến số sẽ được tính theo công
thức (2.19). Để chọn biến cơ sở ta tính giá trị của tích |biλi|, trong đó bi là hệ số
tương ứng với biến xi, λi là khoảng biến thiên của biến.
Chọn các thông số:
+ λ1 = 50C → |b1λ1| = |0,4175. 10 | = 2,085
+ λ2 = 20 phút → |b2λ2| = | 0,2275. 20 | = 4,55
+ λ3 = 0,05 → |b3λ3| = | 1,365.0,1 | = 0,06825
Nhận thấy giá trị |b2λ2| = 4,55 là giá trị max.
Chọn ∆2 = 15 phút làm bước nhẩy cơ sở. Các ∆i tính theo công thức (2.20):
∆1 = 6,8 chọn ∆2 = 7
∆3 = 0,225 chọn ∆3 = 0,25
Ma trận thực nghiệm theo phương pháp tiến lên được đưa ra ở bảng 3.18
Bảng 3.18: Ma trận thực nghiệm tối ưu theo phương pháp tiến lên đối với
nguyên liệu bạch đàn theo quy trình D0(EO)D1
Thí
Nghiệm
x1
(0C)
x2
(phút)
x3,
%clo HT
Độ trắng,
%ISO
Độ nhớt,
ml/g
1 77,5 82,5 2,00 85,29 674,95
2 84,5 97,5 2,25 85,87 672,86
3 90,5 112,5 2,50 86,41 670,28
4 97,5 127,5 2,75 87,68 658,45
5 97,5 127,5 3,00 88,78 645,35
71
Từ kết quả thực nghiệm trên cho phép chọn các điều kiện tẩy tối ưu cho giai đoạn
D0 đối với nguyên liệu bạch đàn là:
+ Nhiệt độ tẩy, 0C: 90,50C
+ Thời gian tẩy trắng, phút: 112,5 phút
+ Mức dùng clo hoạt tính, % so với bột KTĐ: 2,5.
III. 5.2. Nguyên liệu là keo tai tượng
Quá trình tối ưu đối với nguyên liệu bạch đàn được lặp lại tương tự như đối
với nguyên liệu là bạch đàn
Kết quả thực nghiệm trên mô hình được đưa trong bảng 3.19 và 3.20
Bảng 3.19. Kết quả tẩy trắng các mẫu thực nghiệm với nguyên liệu keo tai tượng
theo quy trình D0(EO)D1
TN Độ trắng
%ISO
Độ nhớt,
ml/g
Hiệu suất,
%
1 82,50 725,45 88,89
2 82,56 726,89 89,05
3 82,35 723,78 90,54
4 83,52 718,54 89,85
5 85,10 716,50 90,12
6 86,02 710,09 89,67
7 85,66 716,13 90,43
8 86,90 689,59 89,37
9 85,45 717,67 90,09
Ghi chú: Các điều kiện mã hóa của 3 biến x1, x2, x3 của từng thí nghiệm xem bảng
3.20; thí nghiệm thứ 9 là ở mức trung tâm.
72
Bảng 3.20: Các số liệu thực nghiệm trên mô hình với nguyên liệu keo tai tượng
theo quy trình D0(EO)D1
Biến Hàm mục tiêu, %ISO Thí
nghiệm x1 x2 x3 y1 y2 y3 yTB
1 - - - 82,05 82,62 82,83 82,50
2 + - - 82,68 81,93 83,07 82,56
3 - + - 82,21 82,48 82,36 82,35
4 + + - 83,47 83,72 83,37 83,52
5 - - + 84,43 85,05 85,83 85,10
6 + - + 86,22 85,97 85,87 86,02
7 - + + 85,67 85,52 85,79 85,66
8 + + + 86,85 86,77 87,08 86,90
9 0 0 0 85,45
* Tính toán các hệ số của hàm mục tiêu:
+ Hệ số b0 được tính theo công thức (2.7)
b0 = + 84,33
+ Các hệ số bi được tính theo công thức (2.8)
b1 = + 0,42375
b2 = + 0,28125
b3 = + 1,59375
+ Các hệ số bij được tính theo công thức (2.9)
b12 = + 0,17875
b13 = + 0,11625
b23 = + 0,07875
+ Hệ số b12..n được tính theo công thức (2.10)
b123 = - 0,9875
73
Phương trình hồi quy thu được có dạng:
y = 84,33 + 0,42375x1 + 0,28125x2 + 1,59375x3 + 0,17875x1x2 +
0,11625x1x3 + 0,07875x2x3 – 0,9875x1x2x3. [3.8]
Số hệ số của mô hình B = 8
* Kiểm tra sự có nghĩa của các hệ số trong phương trình (3.2): dựa trên
chuẩn số Student t (tra bảng St = (f,N)), theo điều kiện (2.11)
+ Tính các phương sai:
Phương sai phân số cho mỗi thí nghiệm, tính theo (2.12 và 2.13)
S2y = 0,13978
Phương sai phân bố cho mỗi lần đo, tính theo (2.14)
S2yTB = 0,04659
Phương sai phân bố cho từng hệ số hồi quy, tính theo (2.11)
S2b = 0,00582 hay Sb = 0,0763
+ Tra bảng St (f,N) [32]
f = N. (k-1) = 16, k là số lần lặp lại thí nghiệm (k=3 , N= 8 )
St (16,8) với p = 0,05 (sai số của phép xác định) được t = 2,120 và
Sb.t = 0,16179
So sánh với các hệ số của phương trình hồi quy (3.2) ta thấy có
⎟ b13⎟;⎟ b23⎟< Sb.t , vậy ta loại các hệ số này và hệ số của mô hình B’ = 6 và
phương trình hồi quy sẽ có dạng:
y = 84,33 + 0,42375x1 + 0,28125x2 + 1,59375x3 + 0,17875x1x2 – 0,9875x1x2x3 [3.9]
* Kiểm tra sự tương thích của mô hình: Dựa vào chuẩn số Fisher, điều kiện
để mô hình thích ứng là FTT <Fbảng.
+ Fbảng = g(f1,f2), f1 = N.(k-1) = 16, f2= N - B’ = 2. Vậy Fbảng = 194 [32].
+ FTT được tính theo (2.18)
Phương sai dư tương ứng S2tư của mỗi thí nghiệm được tính theo công thức
(2.16 và 2.17). Các số liệu tính toán trên mô hình được đưa ra trong bảng 3.21.
74
Bảng 3.21: Các số liệu tính toán trên mô hình với nguyên liệu keo tai tượng theo
quy trình D0(EO)D1
Thí
nghiệm
x1 x2 x3 yiTB
(%ISO)
Si2 yTT
(%ISO)
S2iTT
1 - - - 82,50 0,1629 83,20 0,49
2 + - - 82,56 0,3357 81,72 0,7056
3 - + - 82,35 0,0183 81,43 0,8464
4 + + - 83,52 0,0325 82,63 0,7921
5 - - + 85,10 0,49215 84,41 0,4761
6 + - + 86,02 0,0325 86,87 0,7225
7 - + + 85,66 0,0183 86,59 0,8649
8 + + + 86,90 0,0259 85,82 1,1666
Tổng 1,11825 5,8481
Từ các số liệu trên ta tính được: S2tư = 2,92405 , S2y = 0,13978
Vậy FTT = 20,92; nhận thấy FTT < Fbảng = 194. Vậy mô hình tìm được là
tương thích.
* Thực hiện bước tiến lên: Mô hình tìm được là dáng điệu mặt đồng mức
của không gian biến đổi của độ trắng bột (độ nhớt). Từ mặt đồng mức này ta phải
chỉ ra một chiến thuật mà các biến số cần di động để độ trắng của bột sau tẩy (độ
nhớt) đạt tới vùng cực trị (tối ưu). Phần tối ưu bắt đầu được tiến hành ở thí nghiệm
với các yếu tố ở mức không (0), còn toạ độ của các biến số sẽ được tính theo công
thức (2.19). Để chọn biến cơ sở ta tính giá trị của tích |biλi|, trong đó bi là hệ số
tương ứng với biến xi, λi là khoảng biến thiên của biến.
Chọn các thông số:
+ λ1 = 100C → |b1λ1| = | 0,42375.10 | = 4,2375
75
+ λ2 = 15 phút → |b2λ2| = |0,28125.15 | = 4,21875
+ λ3 = 0,1 → |b3λ3| = | 1,59375.0,1 | = 0,159375
Nhận thấy giá trị |b1λ1| = 4,2375 là giá trị max.
Chọn ∆1 = 10 phút làm bước nhẩy cơ sở. Các ∆i tính theo công thức (2.20):
∆2 = 9,96 chọn ∆2 = 10
∆3 = 0,376 chọn ∆3 = 0,4
Ma trận thực nghiệm theo phương pháp tiến lên được đưa ra ở bảng 3.22
Bảng 3.22: Ma trận thực nghiệm tối ưu theo phương pháp tiến lên với nguyên
liệu keo tai tượng theo quy trình D0(EO)D1
Thí
nghiệm
x1
(0C)
x2
(phút)
x3,
%clo HT
Độ trắng,
%ISO
Độ nhớt,
ml/g
1 77,5 82,5 2,0 85,45 717,67
2 87,5 92,5 2,4 86,18 711,06
3 97,5 102,5 2,8 87,56 705,21
Từ kết quả thực nghiệm trên cho phép chọn các điều kiện tẩy tối ưu cho giai đoạn
D0 đối với nguyên liệu là keo tai tượng là:
+ Nhiệt độ tẩy, 0C: 97,5
+ Thời gian tẩy trắng, phút: 102,5
+ Mức dùng clo hoạt tính, % so với bột KTĐ: 2,8
Kết luận:
Từ các kết quả quy hoạch thực nghiệm trên cho phép rút ra các điều kiện
công nghệ của quy trình tẩy trắng ECF rút gọn. đối với hai loại nguyên liệu: Keo tai
tượng và bạch đàn:
Bột trước trước khi vào tẩy phải được tách loại lignin bằng oxy – kiềm đảm
bảo trị số kapp: 9 – 10.
76
1. Đối với quy trình (DQ)*(PO):
Bảng 3.23: Các điều kiện công nghệ cho quy trình ECF rút gọn (DQ)(PO)
Điều kiện công nghệ (DQ)* (PO)
Nồng độ bột, % 10 10
Nhiệt độ, 0C 87 – 90 90
Thời gian, phút 102 120
pH cuối 2-3 10,5-11,0
Mức dùng clo hoạt tính (%Cl-) 3,7 -
Áp suất oxy, bar - 6
Mức dùng kiềm, % - 0,15xK3
Mức dùng MgSO4,% - 0,2
Mức dùng H2O2, % - 1,0
Mức dùng Na2SiO3, % - 0,35
Mức dùng H2SO4, % -
Mức dùng ETDA, % 0,5 -
Ghi chú: K3 là trị số kappa sau giai đoạn sau giai đoạn (DQ)*
2. Đối với quy trình D* (EO)D1
Bảng 3.24: Các điều kiện công nghệ cho quy trình ECF rút gọn D*(EO)D1
D* (EO) D1
Điều kiện công nghệ Keo
TT
Bạch
đàn
Keo
TT
Bạch
đàn
Keo
TT
Bạch
đàn
Nồng độ bột, % 10 10 10 10 10 10
Nhiệt độ, 0C 95 90 75 75 75 75
Thời gian, phút 102 112 60 60 90 90
pH cuối 2-3 2-3 - - 3-4 3-4
Mức dùng clo hoạt tính
(%Cl-)
2,8 2,5 - - 1 1
Áp suất oxy, bar - - 3 3 - -
Mức dùng kiềm, % - - 0,15xK1 0,15xK1 - -
Mức dùng MgSO4,% - - 0,2 0,2 - -
Ghi chú: K1 là trị số kappa sau giai đoạn sau giai đoạn D*
77
III. 6. Đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật và môi trường
Để đánh giá hiệu quả một cách đầy đủ của các quy trình ECF rút gọn đã
nghiên cứu được đối với hai loại nguyên liệu: bạch đàn, keo tai tượng cần dựa trên
cơ sở so sánh với quy trình ECF thông thường về các mặt sau:
- Các định mức tiêu hao cho sản xuất
- Chất lượng sản phẩm
- Mức độ ô nhiễm môi trường
- Khả năng đầu tư
III.6.1. So sánh một số chỉ số tiêu hao hóa chất chính trong
các quy trình tẩy ECF
Thực tế trong sản xuất công nghiệp, các chi phí sản xuất gồm rất nhiều yếu
tố tạo thành nên các phép so sánh dưới đây chủ yếu tập chung vào chi phí hóa chất
chính trong quá trình tẩy trắng.
Bảng 3.25. So sánh một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của các quy trình ECF rút
gọn với quy trình ECF thông thường.(tính cho nguyên liệu có mức dùng lớn nhất)
Đv tính: 1000 đồng
(DQ)*(PO) D*(EO)D1 D0E0D1E1D2 TT Hóa chất
Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
1 Nguyên liệu,
50% khô, tấn
4,3 600 2.580 4,3 600 2.580 4,3 600 2.580
2 Metanol, kg 2,47 10,5 25,9 2,53 10,5 26,6 3 10,5 31,5
3 NaOH 96%,kg 22,0 11,5 253,0 22 11,5 253,0 34 11,5 391,0
4 Na2ClO3, kg 23,0 15,0 345,0 23,6 15,0 354,0 28 15,0 420,0
6 H2SO4 98%,kg 16,5 6,0 99,0 16,5 6,0 99,0 16,5 6,0 99,0
7 Oxy, kg 15 4,0 60,0 15 4,0 60,0 15 4,0 60,0
8 MgSO4, kg 2,6 15,0 39,0 2,6 15,0 39,0 2,6 15,0 39,0
9 H2O2 30%kg 31 10,0 301,0 - - - - - -
10 ETDA, kg 4,5 15,0 67,0 - - - - - -
11 Na2SiO3, kg 3,4 3,5 11,9 - - - - -
Tổng 3.781,8 3.411,6 3.620,5
78
Từ kết quả tính sơ bộ cho thấy chi phi hóa chất cho quy trình 2 giai đoạn
(DQ)*(PO) là cao nhất và quy trình D*(EO)D1 là thấp nhất. Điều này cũng cho phép
kết luận: quy trình D*(EO)D1 có tính khả thi cao. Thực tế trên thế giới quy trình
này đã được áp dụng trong một số nhà máy mới ở Brazin. Về tiêu thụ nhiệt năng
theo các tài liệu [17, 18, 26] cho thấy tiết kiệm so với quy trình cũ không nhiều do
hầu hết các quy trình đều tiến hành ở nhiệt độ cao với thới gian khá dài.
Một trong các ưu điềm của quy trình rút gọn là tinh giảm được một số giai
đoạn tẩy nên chi phí đầu tư ban đầu giảm khá nhiều, nước sử dụng trong dây
chuyền giảm, mức độ ô nhiễm thấp.
III.6.2. So sánh một số chỉ tiêu chất lượng bột giữa các quy trình ECF rút gọn và
quy trình ECF thông thường
Các tính chất cơ lý của các mẫu bột giấy ứng dụng quy trình ECF rút gọn
trên được đưa ra trong bảng 3.26.
Bảng 3.26:Chỉ số độ bền cơ lý của bột khi ứng dụng quy trình ECF rút gọn mới.
(DQ)*(PO) D*(EO)D1 D0E0D1E1D2 Tính chất
Keo tai
tượng
Bạch
đàn
Keo tai
tượng
Bạch
đàn
Keo tai
tượng
Bạch
đàn
Mức dùng clo HT, % 3,7 3,7 3,8 3,5 4,5 4,5
Hiệu suất tẩy, % 92,42 92,12 92,10 92,50 90,78 92,02
Độ trắng bột , %ISO 86,92 87,67 87,56 86,41 87,0 87,0
Độ nhớt, ml/g 666,80 651,78 705,21 670,28 650,78 640,00
Chiều dài đứt, m 7690 7594 8150 7950 7590 7660
Chỉ số xé, mN.m2/g 8,1 7,9 8,3 8,8 8,1 8,0
Chỉ số hồi màu, % 1,458 1,346 1,567 0,975 1,662 1,542
Ghi chú: bột sau tẩy được nghiền trên máy nghiền tiêu chuẩn PFI với: áp lực nghiền
3,44kN/cm2, nồng độ nghiền 10%, số vòng nghiền 8000 vòng.
Từ kết quả đưa trong bảng 3.26 cho thấy bột tẩy theo quy trình ECF rút gọn
cho phép giảm lượng dùng đioxyt clo (khoảng 17%), giảm bớt giai đoạn tẩy nhưng
79
chất. lượng bột vẫn tương đương và có phần trội hơn so với quy trình ECF thông
thường.
III.6.3. So sánh các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường
Vấn đề lo ngại nhất của nước thải ngành công nghiệp sản xuất bột giấy là các
hợp chất chứa clo hữu cơ AOX có trong nước thải của các giai đoạn tẩy trắng. Các
hợp chất AOX bao gồm: [33]
+ Các hợp chất axit nhựa chứa clo: monocloro- dehydroabietic
+ Các hợp chất axit béo chứa clo: dicloro stearic axit
+ Các hợp chất hữu cơ chứa halogen có khả năng hấp thụ: cloro phenol;
clorocatechol; cloroguaicol; 2 – cloropropanol; clorovanilin; clorosyringaldehyde;
clorinated syringal; 2,3,7,8-tetra clorodibenzo–p-dioxin (TCDD); 2,3,7,8-tetra cloro
dibenzo – furan (TCDF)
+ Các hợp chất gây độc: 1,3 dicloroacetone; 3, cloro-4dicloromethyl-5-
hydroxyl-2(5H) furanone; cloroacetone
+ Một số chất khác như: cloroform; carbon tetraclorine; diclorometan
Trong các hợp chất trên, độc hại nhất và khó phân hủy nhất là các hợp chất
dioxin. Tuy nhiên đối với công nghệ ECF, đặc biệt là các quy trình công nghệ mới
đều cho lượng AOX trong nước thải rất thấp: 0,2 – 1 kg AOX/ADt, và đặc biệt là
các hợp chất polyclornated dibenzo-p-dioxin (PCDD) và polyclornated dibenzo
furan (PCDF) gần như không có hoặc còn rất nhỏ trong nước thải của các công
đoạn tẩy trắng.
Các số liệu về hàm lượng AOX thải ra trong nước thải của quá trình tẩy đối
với các quy trình được đưa ra trong bảng 3.27
80
Bảng 3.27:Hàm lượng AOX trong nước thải của các quy trình tẩy khác nhau
(DQ)*(PO) D*(EO)D1 D0E0D1E1D2 Tính chất
Keo tai
tượng
Bạch
đàn
Keo tai
tượng
Bạch
đàn
Keo tai
tượng
Bạch
đàn
Hàm lượng AOX,
kg AOX/ADt
0,25 0,25 0,25 0,23 0,325 0,325
Ghi chú: Lượng AOX được tính sơ bộ theo công thức: AOX, kg/ADt = 0,1(lượng dùng Cl2
(kg/ADt)+ 0,526 lượng dùng ClO2(kg/ADt)) khi tiến hành ở nhiệt độ cao lượng AOX giảm
15 -30%.[8, 26,34],
Với lượng thải trên các quy trình mới cho phép giảm lượng AOX: 23% -
29% so với quy trình ECF thông thường . Tải lượng trên là mức thải trước khi xử
lý. Trước khi thải ra môi trường nước thải phải qua hệ thống xử lý, theo Erikson
(1987) nếu kết hợp xử lý hiếu khí và kỵ khí có thể phân hủy tới 80% AOX, còn
dùng phương pháp bùn hoạt tình cũng có thể xử lý 75% - 95% các hợp chất
clorophenolics, 48% - 65% AOX (Gergov - 1988).
81
KẾT LUẬN
1. Đã nghiên cứu thành phần hóa học và xác lập quy trình nấu bột phù hợp cho
hai loại nguyên liệu: bạch đàn và keo tai tượng phù hợp cho quá trình nghiên
cứu công nghệ tẩy trắng.
2. Đã tổng hợp tài liệu, nghiên cứu kiểm chứng 06 quy trình ECF rút gọn và
ứng dụng cho hai loại nguyên liệu gỗ cứng phổ biến ở Việt Nam: bạch đàn
và keo tai tượng.
3. Phân tích, đánh giá khả năng tẩy trắng và chất lượng bột giấy từ các quy
trình ECF rút gọn đã chọn đối với hai loại nguyên liệu: bạch đàn và keo tai
tượng. Lựa chọn được 02 quy trình có nhiều triển vọng nhất là: (DQ)*(PO)
và D*(EO)D1
4. Đã tiến hành tối ưu hóa các điều kiện công nghệ đối với các quy trình
(DQ)*(PO)và D*(EO)D1 cho từng loại nguyên liệu: bạch đàn, keo tai tượng.
5. Chất lượng bột giấy khi ứng dụng các quy trình tẩy mới có chất lượng tương
đương và cao hơn so với quy trình tẩy ECF thông thường. Mức dùng clo
hoạt tính giảm 17% -18%, lượng AOX giảm 23% -29% so với quy trình
ECF thông thường. Mặc dù vậy chi phí về hóa chất thì quy trình D*(EO)D1
có mức chi phí hợp lý nhất, khả thi hơn so với (DQ)*(PO) (3,4116 triệu so
với 3,7818 triệu).
6. Việc ứng dụng các quy trình tẩy ECF rút gọn cho phép rút gọn một nửa các
giai đoạn tẩy từ đó cho phép giảm được suất đầu tư ban đầu.
7. Các quy trình ECF rút gọn này đã được một số nước đưa vào sử dụng trong
những năm gần đây và đã khẳng định được tính ưu việt. Ngành giấy Việt
Nam đang có hàng loạt các dự án đầu tư xây mới và mở rộng nhà máy bột
giấy thì các quy trình ECF này sẽ là một trong các lựa chọn khả thi đối với
các chủ đầu tư.
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Quốc Bảo và các cộng sự, (2001)
Báo cáo đề tài cấp nhà nước (2001), “Nghiên cứu quy trình công nghệ tẩy trắng
bột giấy bằng oxy-kiềm”, Viện Công nghiệp Giấy – Xenluylô.
2. Hoàng Quốc Lâm, Bùi Ánh Hoà (9/2004)
Nghiên cứu sản xuất bột giấy chất lượng cao từ Bạch đàn và Keo lai bằng công
nghệ nấu sunfat và tẩy trắng ECF cải tiến, Tạp chí Công nghiệp Giấy, số
9/2004, trang 18÷21
3. Hoàng Quốc Lâm, Bùi Ánh Hoà (10/2004)
Nghiên cứu sản xuất bột giấy chất lượng cao từ Bạch đàn và Keo lai bằng công
nghệ nấu sunfat và tẩy trắng ECF cải tiến, Tạp chí Công nghiệp Giấy, số
10/2004, trang 15÷16
4. G. Kappe and M. Sekepes
Dây chuyền hiện đại trong công nghiệp sản xuất bột giấy gỗ cứng, Tạp chí
Công nghiệp Giấy, số 11/2004 (lược dịch từ Xenlulô – bumaga - carton, số 4-
6/2004 )
5. H.U. Süss, N.F. Nimmerfroh and J.D. Kronis, (4/1998)
The naked truth on hot peroxide bleaching,
Pulp and Paper Canada, Vol 99:4 (1998), p.63 ÷66
6. T. Jaschinski, J. Odermatt, R. Bachus and O. Kordsachia, (8/1998)
Use of high temperature resistant chelant in peroxide bleaching of kraft pulps,
Pulp and Paper Canada, Vol 99:8 (1998), p.52 ÷56
7. Jorge L. Colodette, José L. Gomide, Dimitris S. Argyropoulo, (9/1999)
Effect of pulp processes on bleachability with ECF, Z-ECF and TCF bleaching,
Appita Journal, Vol 52, No:5 (7/2007), p.368÷374
8. G. Yin and Y. Ni, (9/1999)
AOX reduction in a ClO2 stage by the addition of hydrogen peroxide, Pulp and
Paper Canada, Vol 100:9 (1999), p.52 ÷54.
9. Robert W. Allson, Olli Timomen, Kim G. Mcgrouther, (11/1999).
Hexenuronic acid in kraft pulp from radiata pine, Appita Journal, Vol 52, No:6
(11/1999), p.368÷374
10. Panitnad Chandranupap and Kien Loi Nguyen, (3/2000)
Effect of pH on kinetics and bleaching effciency of cholorine dioxide
delignification, Appita Journal, Vol 53, No:2 (3/2000), p.108÷110
83
11.Hans Ulrich Süss, Kurt Schmidt, Michael Del Grosso and Madhu
Mahagaonkar, (3/2000)
Peroxide application in ECF squenses: a description of the state–of–the-art,
Appita Journal, Vol 53, No:2 (3/2000), p.116÷121
12. Dominique Lachenal and Christine Chirat, (8/2000)
Hingh temperature chlorine dioxide bleaching of hardwood kraft pulp, Tappi
Journal, (8/2000), p.96
13. Henricson, Kaj O (Helsinki, FI), (23/10/2001)
Acid treatment of pulp at high temperature prior to chlorine dioxide bleaching,
United States Patent 6306253.
14. T.J.McDonough, C.E. Courchene, A. Shaket, A.J. Ragauskas, (10/2001)
A comparative evaluation of low – AOX hardwood kraft pulp bleaching
sequences, Pulp and Paper Canada, Vol 102:10 (2005), p.46 ÷52.
15. F.P. Furtado, D.V. Evtuguin and T.M. Gomes, (12/2001)
Effect of the acid stage in ECF bleaching on Eucalytus globulus kraft pulp
bleachability and strength, Pulp and Paper Canada, Vol 102:12 (2001), p.89 ÷92
16. Thomas J. Mcdonough, Nidhi Rawat, Gopal A. Krishnagopalan, (9/2004)
A highly predictive steady-state model of the D(EO)DED kraft pulp bleaching
sequence, Appita Journal, Vol 57, No:5 (9/2004), p.381÷386
17. M. Ragnar, (4/2005)
2-stage bleaching of oxygen deligninfied HW kraft pulp to full bringhtess:
Practically possible by changing Do to D*, Pulp and Paper Canada, Vol 106:4
(2005), p.56 ÷60
18. A. Thakore, J.Oei, B. Ringrose, A. Gibson and M. Wajer, (5/2005)
The use of magnesium hydroxide as a cost effective cellulose protector in the
pressurized alkaline peroxide (Eop) bleaching stage, Pulp and Paper Canada,
Vol 106:6 (2005), p.46 ÷49
19. J.L. Colodette, C.M. Gomes, A.H. Mouteer, M.S. Rabelo and K.M.M. Eias,
(2006). Modern High Brightness Low Impact Bleaching of Eucalyptus Kraft
Pulp, Das Papler 2006-T14, p.44 ÷47, www.ipwonline.de.
20. H.U.Suess, J.Lally and D. Davies, (10/2005)
Progress in bleaching to top bringtness with low reversion, Pulp and Paper
Canada, Vol 106:10 (2005), p.40 ÷45.
84
21. Claudia M. Gomes, Jorge L. Colodette, Ann H. Mounteer, (1/2007)
Characterization and biodegradability of effluents derived from hot acid
hydrolysis hot chorine dioxide bleaching of eucalyptus pulp, Appita Journal, Vol
60, No:1 (1/2007), p.65÷69
22. Yahya Hamzeh, Nicolas Bénattar, Gérard Mortha and Christophe Calais,
(3/3007).
Modified ECF bleaching sequences optimizing the use of chlorie dioxide, Appita
Journal, Vol 60, No:2 (3/2007), p.150÷155
23. B. Van Lierop, M. Faubert, N. Liebergott and L. Lapierre, (4/2007)
Applying peroxide to brownstock, Pulp and Paper Canada, Vol 108:4 (2007),
p.30 ÷34
24. Martin Ragnar, Linda Almquist and Stefan Backa, (7/2007)
On the role of oxidising bleaching chemicals as HexA-related yellowing
triggers, Appita Journal, Vol 60, No:4 (7/2007), p.315÷320.
25. H.U. Suess and D.Davies, (7/8 -2007)
ECF bleaching of softwood kraft pulp: Understanding the potential of
extraction, Pulp and Paper Canada, Vol 108:7/8 (2007), p.41 ÷47
26. Luiz C. A. Barbosa, Célia R. A. Maltha, Lincon A. Vials Boas, (1/2008)
Profiles of extractives across the ZDHT(PO)D and DHT(PO)D bleaching
sequences for a Eucalyptus kraft pulp, Appita Journal, Vol 61, No:1 (1/2008),
p.64÷69
27. Hans U. Suess and Chreeson Moobley
Progress in bleaching to top brightness with low reversion,
28. Zhi-Hau Jiang, Barbara van Lierop, Richard Berry, (October, 2002)
Hexenuronic acid groups in pulping and bleaching, 35th Annual Pulp and Paper
Congress and Exhibition (ABTCP-2002), October 14-17, 2002. Sao Paulo-
Brazil, www.abtcp.com.br.
29. Carlton W.Dence and Douglas W.Reeve (1996)
Pulp Bleaching – Principles and Practice, Section IV: The Technology of
Chenical Pulp Bleaching, p.213 – 443, TAPPI PRESS, Technology
Park/Atlanta, P.O. Box 105113, Atlanta, GA 30348-5113 U.S.A.
30. Benca AMEC Ltd, (18/4/2004)
Study report for: Independent adviceon the deverlopment of environmental
guidelines for any new bleached eucalypt kraft pulp mill in Tasmania. p.23-28
p.40-63, p.79-88,
85
31. Olavi Pikka, Reijo Vesala, Aki Vilpponen.(2000)
Papermaking Science and Technology, Book 6A: Chemical Pulping
Chapter 9: Bleaching appications, p.A641-A645. Gummerus Printing,
Javaskyla, Finland, 2000
32. Nguyễn Minh Tuyển, Phạm Văn Thiêm
Kỹ thuật hệ thống Công nghệ Hóa Học, Tập I, Nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật, Hà nội - 2005
33. D.R. Ranade – Agharkar Research Institute, India (2003)
AOX : Impact on Environment and Biological Treatment, A Seminar at AIT
Cònerence Center on 19th of November 2003.
34. J. Richard Presley
Bleach Plant Faces New Environmental Hurdle in Adsorbable Organic Halides,
Environmental Solutions for the Pulp and Paper Industry, Edited by Kelly Ferguson
-1991.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghhh_141_3961.pdf