Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, việc mở cửa, giao lưu kinh tế - văn hóa với các nước là điều không thể tránh khỏi và rủi ro trên thương trường đối với các doanh nghiệp cũng không nhỏ. Vì vậy phân tích SWOT sẽ giúp các doanh nghiệp “cân - đong – đo - đếm” một cách chính xác trước khi quyết định thâm nhập thị trường quốc trước khi thâm nhập vào thị trường quốc tế.
Quá trình phân SWOT sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho việc kết nối các nguồn lực và khả năng của công ty với môi trường cạnh tranh mà công ty đó hoạt động.
Mô hình SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty hay của một đề án kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm, được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ.
SWOT được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ. Cho phép phân tích các yếu tố khác nhau có ảnh hưởng tương đối đến khả năng cạnh tranh của công ty.
26 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7719 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu doanh nghiệp honda Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU DOANH NGHIỆP HONDA VIỆT NAM
Phân tích môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp
Xác định cường độ cạnh tranh trong một ngành kinh doanh của doanh nghiệp dựa vào mô hình 5 tác lực cạnh tranh.
Yếu tố cạnh tranh
Trọng số
Đánh giá
Điểm
I,Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp
Số lượng và quy mô nhà cung cấp
Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp
Thông tin về nhà cung cấp
II,Áp lực cạnh tranh từ khách hàng
1)Khách hàng lẻ
Quy mô
Tầm quan trọng
Chi phí chuyển đổi khách hàng
Thông tin khách hàng
2)Nhà phân phối
Quy mô
Tầm quan trọng
Chi phí chuyển đổi khách hàng
Thông tin khách hàng
III,Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn
1)Sức hấp dẫn của ngành
Tỉ suất sinh lợi
Số lượng khách hàng
Số lượng doanh nghiệp trong ngành
2)Những rào cản gia nhập ngành
Kỹ thuật
Vốn
Các yếu tố thương mại (Hệ thống phân phối, thương hiệu , hệ thống khách hàng ... )
Các nguồn lực đặc thù(Nguyên vật liệu đầu vào ( Bị kiểm soát ), Bằng cấp , phát minh sáng chế, Nguồn nhân lực, sự bảo hộ của chính phủ .... )
3) Khả năng tiếp cận với kênh phân phối
4) Những bất lợi về chi phí
IV,Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế
1) Khả năng đáp ứng nhu cầu so với các sản phẩm trong ngành
2) Các nhân tố về giá
3) Chất lượng
4) Tính bất ngờ, khó dự đoán của sản phẩm thay thế
5) Chi phí chuyển đổi
V,Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành
1) Tình trạng ngành
2) Cấu trúc của ngành
3) Các rào cản rút lui (Exit Barries)
Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư
Ràng buộc với người lao động
Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan (Stakeholder)
Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch.
VI,Áp lực từ các bên liên quan mật thiết
Chính phủ
Cộng đồng
Các hiệp hội
Các chủ nợ, nhà tài trợ
Cổ đông
Complementor ( Tạm hiểu là nhà cung cấp sản phẩm bổ sung cho một hoặc nhiều ngành khác)
0.2
0.08
0.08
0.04
0,3
0.2
0.06
0.06
0.04
0.04
0.1
0.03
0.03
0.02
0.02
0.1
0.02
0.008
0.006
0.006
0.03
0.008
0.008
0.01
0.004
0.02
0.03
0.2
0.04
0.05
0.05
0.04
0.02
0.1
0.03
0.03
0.04
0.012
0.008
0.01
0.01
0.1
0.017
0.018
0.01
0.019
0.02
0.015
4
4
3
4
4
3
3
4
4
3
3
5
4
4
5
5
4
3
4
4
5
5
5
4
3
3
4
5
4
2
1
2
2
2
3
4
1
0.32
0.32
0.12
0.24
0.24
0.12
0.12
0.12
0.12
0.06
0.06
0.04
0.024
0.024
0.04
0.04
0.04
0.012
0.08
0.12
0.2
0.25
0.25
0.16
0.06
0.09
0.12
0.06
0.032
0.02
0.01
0.034
0.036
0.02
0.057
0.08
0.015
Điểm đánh giá : 1=Rất thấp,2=thấp,3=bình thường,4=cao,5=rất cao.
Xác định điểm độ hấp dẫn của ngành dựa vào mô hình 5 tác lực cạnh tranh.
Yếu tố cạnh tranh
Trọng số
Đánh giá
Điểm
I,Cạnh tranh của nhà cung cấp
Số lượng và quy mô nhà cung cấp
Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp
Thông tin về nhà cung cấp
II,Cạnh tranh từ khách hàng
1)Khách hàng lẻ
Quy mô
Tầm quan trọng
Chi phí chuyển đổi khách hàng
Thông tin khách hàng
2)Nhà phân phối
Quy mô
Tầm quan trọng
Chi phí chuyển đổi khách hàng
Thông tin khách hàng
III,Cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn
1)Sức hấp dẫn của ngành
Tỉ suất sinh lợi
Số lượng khách hàng
Số lượng doanh nghiệp trong ngành
2)Những rào cản gia nhập ngành
Kỹ thuật
Vốn
Các yếu tố thương mại (Hệ thống phân phối, thương hiệu , hệ thống khách hàng ... )
Các nguồn lực đặc thù(Nguyên vật liệu đầu vào ( Bị kiểm soát ), Bằng cấp , phát minh sáng chế, Nguồn nhân lực, sự bảo hộ của chính phủ .... )
3) Khả năng tiếp cận với kênh phân phối
4) Những bất lợi về chi phí
IV,Cạnh tranh từ sản phẩm thay thế
1) Khả năng đáp ứng nhu cầu so với các sản phẩm trong ngành
2) Các nhân tố về giá
3) Chất lượng
4) Tính bất ngờ, khó dự đoán của sản phẩm thay thế
5) Chi phí chuyển đổi
V,Cạnh tranh nội bộ ngành
1) Tình trạng ngành
2) Cấu trúc của ngành
3) Các rào cản rút lui (Exit Barries)
Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư
Ràng buộc với người lao động
Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan (Stakeholder)
Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch.
VI,Các bên liên quan mật thiết
Chính phủ
Cộng đồng
Các hiệp hội
Các chủ nợ, nhà tài trợ
Cổ đông
Complementor ( Tạm hiểu là nhà cung cấp sản phẩm bổ sung cho một hoặc nhiều ngành khác)
0,2
0,08
0,07
0,05
0,4
0,2
0,08
0,05
0,04
0,03
0,2
0,06
0,07
0,03
0,04
0,1
0.05
0.01
0.02
0,02
0,03
0,009
0,01
0.005
0.006
0,01
0.01
0,14
0.003
0.004
0.003
0.002
0.002
0,1
0.04
0.04
0.02
0.006
0.004
0.007
0.003
0,06
0.01
0.01
0.01
0.007
0.013
0.01
3
5
2
2
4
3
0.6
2.0
0.2
0.28
0.4
0.18
Điểm đánh giá
1=hoàn toàn không hấp dẫn
2=không hấp dẫn
3=bình thường
4=hấp dẫn
5=rất hấp dẫn
3.Phân tích mạnh – yếu
a.Xác định các tiềm lực thành công của doanh nghiệp.
Bài làm:
I,Vị thế thị trường
1.Thị phần:
Theo dự báo của các nhà sản xuất, năm 2006 thị trường Việt Nam sẽ tiêu thụ khoảng 1,8 triệu xe máy các loại, nhưng chỉ có 2 "đại gia" được hưởng lợi.
Trong 6 tháng đầu năm khi các doanh nghiệp khác đưa ra thị trường rất ít những sản phẩm mới thì Honda Việt Nam đã đưa 1 loạt những sản phẩm mới như: Future Neo GT, Future Neo phanh cơ, Wave RSV và Wave 1 với mức giá từ 11.900.000 đồng đến 24.000.000 đồng để tăng sự lựa chọn cho người tiêu dùng. Với cách làm này người ta cho rằng thị phần của Honda trên thị trường xe máy Việt Nam thời gian tới còn tăng mạnh nữa.
Theo số liệu thống kê, trong 6 tháng đầu năm, công ty Honda Việt Nam đã tiêu thụ được 370.000 xe máy các loại. Ước tính cả năm công ty này sẽ tiêu thụ khoảng 700.000 xe máy các loại. Trong khi đó, đối thủ cạnh tranh nặng ký là Yamaha Việt Nam 6 tháng đầu năm tiêu thụ được 170.000 xe và dự báo cả năm 2006 đạt khoảng 350.000 xe, bằng một nửa của Honda Việt Nam. Với mức tiêu thụ khoảng 700.000 xe máy, thị phần của Honda tại Việt Nam hiện đã vào khoảng 40%.
Ông Đinh Ngô Tuấn, Giám đốc Maketing của Yamaha Việt Nam cho biết để đuổi kịp Honda thực sự rất khó, bởi thương hiệu này đã quá nổi tiếng tại Việt Nam.
Nhiều người cho rằng thị trường xe máy Việt Nam sẽ trở thành thị trường cạnh tranh độc quyền với người điều khiển "cuộc chơi" là Honda.
2.Khả năng thay đổi thị phần
Khoảng 70 năm trước đây, ông Honda đã bán hết gia sản chẳng đáng là bao để dồn tiền vào nghiên cứu hoàn thiện động cơ 4 kỳ dùng cho xe máy. Thành công rực rỡ mang lại cho ông một khoản lợi nhuận lớn để mở mang nhà máy.
Vào đầu những năm 1950, trước nhu cầu lớn của thị trường, Công ty Honda đã vạch ra chiến lược tăng gấp đôi công suất và sản lượng. Cuối thập kỷ đó, Honda đánh bại đối thủ đáng gờm nhất là Tohatsu.
Sang thập kỷ 1960, thị trường xe máy bão hòa, Honda ngay lập tức chuyển hướng sang sản xuất ôtô, trong bối cảnh tại Nhật Bản đang có những tập đoàn ôtô lớn và thành công như Toyota, Nissan, Mitsubishi. Honda đã ném toàn bộ tiền lãi từ kinh doanh xe máy vào việc nghiên cứu, chế tạo ôtô với các chuyên gia giỏi nhất. Thành công đến sau đó không lâu: Năm 1975, lợi nhuận từ kinh doanh ôtô của Honda vượt xe máy.
Phát triển theo hướng này, Honda đã giảm sức sản xuất xe máy từ 65% xuống còn 38%, tập trung cho mặt hàng ôtô. Nhưng khi Chủ tịch Yamaha tuyên bố “sẽ đánh bại Honda” thì Honda tự ái, dồn sức lực cải tiến các loại xe máy, hạ giá bán nhằm đè bẹp Yamaha. Năm 1983, công ty đã cho ra đời thêm 39 kiểu xe (trong tổng số 110 kiểu đã có trước đó), đánh dấu sự thất bại thảm hại của đối thủ Yamaha.
"Chúng tôi sẽ phát triển thị trường hướng về nông thôn, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu phụ tùng và xe nguyên chiếc. Công ty sẽ đưa ra những mẫu xe máy được thiết kế và sản xuất tại VN", Tổng giám đốc Honda Việt Nam (HVN) Hiroshi Sekiguchi cho biết.Ông Hiroshi Sekiguchi nhận định, so với các nước trong khu vực, VN vẫn là một thị trường đầy tiềm năng bởi tỷ lệ phổ cập mới đạt 8 người/xe, khu vực nông thôn lại chiếm hơn 70% dân số cả nước. Kết quả cuộc điều tra tháng trước của công ty cho thấy, có trên 50% số người được hỏi quan tâm và có nhu cầu muốn mua xe máy. Một hướng phát triển chiến lược khác, theo ông Takashi Fujisaki - Giám đốc bán hàng HVN - là tập trung cho xuất khẩu. Từ nay đến cuối năm, công ty dự kiến xuất thêm gần 10.500 chiếcWave Alpha sang Philippines, ngoài những lô hàng như nắp xi lanh, chi tiết phụ tùng nhựa sang Thái Lan, Malaysia... HVN sẽ trở thành một trung tâm cung cấp phụ tùng trong khu vực. Liên doanh này dự định tăng số lượng nhà cung cấp phụ tùng từ 38 lên 44 công ty.
Công ty honda có khả năng thay đổi thị phần , mở rộng thị trường rất lớn.
3.Hình ảnh công ty
Công ty Honda Việt Nam là liên doanh giữa Công ty Honda Motor Nhật Bản, Công ty Asian Honda Motor Thái Lan và Tổng Công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam, được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 1521/GP cấp ngày 22 tháng 3 năm 1996.
Honda là một trong những thương hiệu nổi tiếng trên toàn thế giới.
Trong những năm qua Honda đã được người dùng công nhận là một trong những công ty có sản xuất ra những sản phẩm tốt nhất, có độ an toàn cao... Điều này được thể hiện thông qua doanh số bán hàng của công ty tại các đại lý phân phối trên thị trường tiêu dùng. Từ cuối thập kỷ 60 đến đầu thập kỷ 70 thì Honda đã chiếm lĩnh thị trường thế giới và trở thành nhà sản xuất xe máy lớn nhất thế giới, và từ đó đến nay thì công ty chưa bao giờ bị mất danh hiệu này.
Ở Honda, dịch vụ khách hàng không chỉ là chăm sóc thật tốt chiếc xe của bạn. Đối với chúng tôi, dịch vụ khách hàng là cung cấp dịch vụ tuyệt hảo, xuyên suốt và những quyền lợi đặc biệt chỉ dành cho quý khách hàng - những chủ nhân xe hơi Honda.
Luôn giành được chỗ đứng trong làng giải trí. Với thiết kế vượt trội, công nghệ tiên tiến, chất lượng cao, an toàn, Honda Civic là một trong những lựa chọn tốt nhất cho khách hàng trong phân khúc xe sedan hạng trung. Ngay khi chiếc Civic ra đời nó đã được rất nhiều người ưa chuộng. Và chỉ sau 2 năm và 9 tháng số lượng bán hàng thực tế đã đạt 12.000 xe.
II, Phối thức thị trường
Phạm vi chủng loại sản phẩm
Xe máy hoda rất đa dạng và phong phú, hiện nay honda có trên mười loại xe phổ biến trên thị trường Việt Nam như Click, Super Dream, Lead, Air blade, Wave RSX, SH……
Các loại phụ tùng xe máy kèm theo cũng rất đầy đủ.Honda đã áp dụng rất nhiều những thành tựu khoa học để có thể cải biến chất lượng và mẫu mã cho những chiếc xe của mình như việc đầu tư một lượng tiền khổng lồ vào việc phát triển các mẫu xe chạy bằng pin nhiên liệu như thế này, Honda thực sự đang rất nỗ lực chứng minh cho sức sống của một thế hệ công nghệ tương lai.
Sự phong phú trong nhóm sản phẩm:
Trong mỗi dòng sản phẩm của Honda đều có nhiều loại sản phẩm khác nhau để cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn về giá cả và hình thức….
Ví dụ trong dòng Wave có Wave S, Wave RS, Wave α, Wave RSX,…
Các sản phẩm và dịch vụ bổ sung:
Hiện nay trên thị trường Việt Nam các loại phụ tùng của Honda dược sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất. Honda đã cố gắng đa dạng hóa sản phẩm bổ sung như: mũ bảo hiểm, kính chiếu hậu,…
Chế độ chăm sóc khách hàng của Honda rất tốt, Với mong muốn ngày càng làm hài lòng khách hàng hơn nữa cũng như càng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm Honda, Honda Việt Nam chính thức áp dụng chế độ bảo hành mới cho tất cả các mẫu xe 2 bánh kể từ ngày 01/06/2008. Chế độ bảo hành mới của Honda Việt Nam sẽ là 2 năm hoặc 20.000km cho cụm động cơ và 1 năm hoặc 12.000km cho các chi tiết khác. Cùng với việc kéo dài thời gian bảo hành, số lần kiểm tra định kỳ cũng được tăng từ 4 lần lên 6 lần.
Honda Việt Nam sẽ kéo dài thêm thời gian bảo hành bởi vì chúng tôi tự hào về chất lượng sản phẩm của công ty. HondaViệt Nam lần đầu tiên áp dụng chế độ bảo hành mới này cho kiểu xe Future Neo vào tháng 10/2007 và đã được khách hàng hết sức hoan nghênh. Phát huy tinh thần đó, chất lượng của các đời xe sản xuất kế sau đó cũng lần lượt được HVN áp dụng chế độ bảo hành mới này. HVN tin rằng, những khách hàng đã tin tưởng vào chất lượng sản phẩm HVN nay sẽ càng thẽm vững tâm vì Honda, HVN, luôn bên cạnh.
Tính độc đáo của sản phẩm:
Honda có nhiều dòng xe có thể tiết kiệm nhiều nhiên liệu, thân thiện với môi trường. Mẫu mã phong phú, thời trang, chất lượng cao.
5.Tính đổi mới và sáng tạo của sản phẩm
Để "chinh phục" khách hàng nông thôn, ngoài Wave Alpha, HVN sẽ đưa ra những kiểu xe tương tự. Tháng trước, Công ty Nghiên cứu Phát triển Honda VN đã được thành lập. Theo ông Hirofumi Kanbe - Chủ tịch công ty Nghiên cứu và Phát triển Honda Đông Nam Á - trước kia, kiểu dáng xe máy Honda tại VN đều do các trung tâm nghiên cứu ở Thái Lan, Singapore và Nhật Bản đảm nhiệm từ việc lập đề án chiến lược, lên kế hoạch đến việc phát triển sản phẩm. Từ nay, trung tâm nghiên cứu VN sẽ thu thập, phân tích ý kiến khách hàng tại những vùng khác nhau, nhất là khu vực nông thôn, nhằm giúp công ty nhanh chóng cải tiến sản phẩm và nghiên cứu phát triển mẫu xe mới. Trước mắt, những bộ phận quan trọng như sườn xe và động cơ sẽ được phát triển ở Nhật Bản, còn các thay đổi về kiểu dáng bề ngoài, màu sắc xe do trung tâm VN đảm nhận.
6.Tốc độ xữ lý đơn đặt hàng
Với các đại lý phân phối trải dài trên toàn quốc.Tốc độ xữ lý đơn đặt hàng được nâng cao.
7.Giá
Hiện nay, Honda Việt Nam áp dụng chính sách giá ổn định.Nhưng các đại lý ủy quyền tự động nâng giá làm cho thị trường xe máy Honda Việt Nam rơi vào tình trạng loạn giá.Gây ảnh hưởng không tốt đến lòng tin của khách hàng đối với công ty.
III,Lợi thế cạnh tranh về nguồn lực
1,Các mối quan hệ
Công ty hình thành từ rất sớm nên có nhiều mối quan hệ làm ăn.Nên dễ tiếp cận khách hàng hơn.Các mối quan hệ với giới truyền thông, báo chí, chính phủ, quan hệ với công chúng ngày càng được chú trọng. Thực hiện mục tiêu trở thành 1 công ty được xã hội mong đợi, công ty Honda Việt Nam rất tích cực tham gia xây dựng 1 đất nước Việt Nam tươi đẹp hơn. Ngoài các hoạt động giáo dục và từ thiện, công ty còn tổ chức các hội thi “Lái xe an toàn” mang tên “Tôi yêu Việt Nam” tại hơn 20 tỉnh thành trên cả nước; tài trợ các hoạt động thể thao, văn hóa như Sao Mai điểm hẹn 2006, Con đường âm nhạc, Collection Grand Prix 2008…
2,Văn hóa tổ chức
Con người của công ty chính là thương hiệu của công ty, thương hiệu của công ty chính là văn hóa của công ty.
3, Quyền sáng chế và giấy phép
chứng chỉ ISO 9002, chứng chỉ ISO 9001 - 2000
4, Ngiên cứu phát triển
Để đạt được mục tiêu cung cấp sản phẩm Honda chất lượng cao với giá cả hợp lý vượt trên cả sự mong đợi của khách hàng, Công ty Honda trên toàn cầu cũng như Honda Việt Nam rất chú trọng tới việc nghiên cứu phát triển sản phẩm phù hợp với điều kiện sử dụng, khí hậu đường xá và sở thích của khách hàng.
Vì vậy, từ năm 2003, Văn phòng đại diện của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Honda Asean ( HRS-V ) đã được thành lập tại Việt Nam. Sự có mặt của HRS-V góp phần rút ngắn thời gian tiến hành điều tra, nghiên cứu thị trường xe máy, nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam. Đồng thời HRS-V cũng hỗ trợ tiến trình nội địa hoá, chuyển giao công nghệ và giúp các nhà cung cấp phụ tùng đào tạo nhân lực, góp phần xây dựng ngành công nghiệp xe máy và phụ tùng Việt Nam.
5, Năng lực sản xuất và vận hành
Năm 2007 khánh thành nhà máy sản xuất xe máy ở Vĩnh Phúc với công suất 500000 chiếc/năm, nâng tổng công suất lên 1,5 triệu chiếc/năm. Đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng.
6, Năng lực tiếp thị và bán hàng
Có nhiều hình thức tiếp thị như tiếp thị qua điện thoại, tiếp thị trực tiếp, qua internet….
Hình thức bán hàng đa dạng như bán trả góp với chi phí ban đầu thấp, bán hàng qua mạng….
Tóm lại năng lực tiếp thị và bán hàng của công ty ngày càng được nâng cao, chuyên nghiệp hơn
7, Hệ thống kiểm soát chi phí và chất lượng
Tháng 9/2001 tiếp nhận chứng chỉ ISO 14001
Tháng 3/2003 tiếp nhận chứng chỉ ISO 9001 - 2000
BT4: Lập ma trận SWOT và xác định các phương án chiến lược thích hợp
I Ảnh hưởng SWOT tới công ty:
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, việc mở cửa, giao lưu kinh tế - văn hóa với các nước là điều không thể tránh khỏi và rủi ro trên thương trường đối với các doanh nghiệp cũng không nhỏ. Vì vậy phân tích SWOT sẽ giúp các doanh nghiệp “cân - đong – đo - đếm” một cách chính xác trước khi quyết định thâm nhập thị trường quốc trước khi thâm nhập vào thị trường quốc tế.
Quá trình phân SWOT sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho việc kết nối các nguồn lực và khả năng của công ty với môi trường cạnh tranh mà công ty đó hoạt động.
Mô hình SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty hay của một đề án kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm, được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ...
SWOT được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ. Cho phép phân tích các yếu tố khác nhau có ảnh hưởng tương đối đến khả năng cạnh tranh của công ty.
II Thực trạng:
Phân tích ma trận SWOT của Honda
Trong thị trường kinh tế hiện nay có rất nhiều công ty, tập đoàn lớn đã sử dụng phương pháp phân tích SWOT để hoạch định ra chiến lược kinh doanh và Honda Việt Nam cũng vậy.
Để hiểu rõ thêm về SWOT thì chúng ta sẽ tìm hiểu việc phân tích SWOT trong công ty Honda Việt Nam.
Thế mạnh(Strengths) của Honda Việt Nam :
Strengths: là thế mạnh của doanh nghiệp. Là tổng hợp tất cả các thuộc tính, các yếu tố bên trong làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. Hay nói cách khác đó là tất cả các nguồn lực mà doanh nghiệp có thể huy động, sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Honda là một trong những thương hiệu nổi tiếng trên toàn thế giới. Trong những năm qua Honda Việt Nam đã được người dùng công nhận là một trong những công ty có sản xuất ra những sản phẩm tốt nhất, có độ an toàn cao, tiết kiệm nhiên liệu,mẫu mã đa dạng, giá cả hợp lý, có nhiều cơ hội lựa chọn cho mọi đối tượng... Điều này được thể hiện thông qua doanh số bán hàng của công ty tại các đại lý phân phối trên thị trường tiêu dung Việt Nam.Honda du nhập vào Việt Nam từ năm 1996, đến nay đã chiếm lĩnh thị trường Việt Nam và trở thành nhà sản xuất và phân phối xe máy lớn, và từ đó đến nay thì công ty chưa bao giờ bị mất danh hiệu này.
Thị trường tiêu thụ của Honda rất rộng lớn: nhà máy đóng tại Vĩnh Phúc. Và sản phẩm của Honda được phân phối rộng khắp cả nước.
Ø Lợi nhuận tăng cao
Với vốn đầu tư thực hiện ban đầu: 167.329.275 USD. Qua nhiều năm hoạt động doanh thu của công ty đã tăng lên không ngừng, cụ thể:
Doanh thu năm 2002: 304.207.775 USD
Doanh thu năm 2003: 358.581.050 USD
Đó là một trong những nguyên nhân làm cho lợi nhuận của công ty tăng hàng năm.
Honda luôn đặt khách hàng lên hàng đầu.
Ở Honda, dịch vụ khách hàng không chỉ là chăm sóc thật tốt chiếc xe của bạn. Đối với chúng tôi, dịch vụ khách hàng là cung cấp dịch vụ tuyệt hảo, xuyên suốt và những quyền lợi đặc biệt chỉ dành cho quý khách hàng - những chủ nhân xe máy Honda. Hàng năm, công ty tổ chức nhiều đợt bảo hành xe, giảm giá các phụ tùng,…
Mẫu mã sản phẩm.
Honda luôn thay đổi kiểu dáng, mẫu mã của xe với thiết kế vượt trội, công nghệ tiên tiến, chất lượng cao, an toàn, tiết kiệm nhiên liệu. có nhiều dòng xe, mẫu mã thay đổi liên tục, đáp ứng được nhu cầu thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng.
Ø Ví dụ: từ khi dòng xe Airblade đầu tiên được ra mắt đầu năm 2007 đến nay đã có 4 đời xe, với những cải tiến về mẫu mã, màu sắc, tính năng sử dụng, …. Tạo sự hài lòng cho người tiêu dung
Luôn giành được chỗ đứng trong làng giải trí. Với thiết kế vượt trội, công nghệ tiên tiến, chất lượng cao, an toàn, Honda là một trong những lựa chọn tốt nhất cho khách hàng
Honda đã áp dụng rất nhiều những thành tựu khoa học để có thể cải biến chất lượng và mẫu mã cho những chiếc xe của mình như việc đầu tư một lượng tiền khổng lồ vào việc phát triển các mẫu xe tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện với môi trường như: Lead, Airblead được khách hang đánh giá là những chiếc xe có mẫu mã đẹp, chất lượng cao, tiết kiệm nhiên liệu trong các dòng xe tay ga.Qua đó ta thấy Honda thực sự đang rất nỗ lực chứng minh cho sức sống của một thế hệ công nghệ tương lai.
Ø Luôn có những thiết kế mới.
Mọi người đều mang trong mình một ước mơ. Ước mơ ấy không chỉ chắp cánh cho ta sức mạnh để vượt qua mọi thử thách mà còn khơi dậy trong ta niểm hứng khởi để chia sẻ, một động lực để sáng tạo và phát huy những ý tưởng tiến bộ, sự phát triển của Honda cơ bản dựa trên ý tưởng ấy vì Honda vốn được xây dựng từ những ước mơ. Sức mạnh của ước mơ không ngừng đưa Honda vươn đến những bước đột phá trong công nghệ. Thiết kế mới sẽ mang đến sự độc đáo, cá tính, thời trang cùng những giây phút thú vị sau tay lái dành cho khách hàng.
Honda luôn tạo sự mới mẻ cho khách hàng, với các dòng xe mới ra đời liên tục.
2. Điểm yếu :
Do thương hiệu nổi tiếng nên có rất nhiều sản phẩm khác tuy không sản xuất hay có bất kỳ mối quan hệ nào với công ty Honda đã nhái thương hiệu của Honda làm ảnh hưởng đến danh hiệu cảu công ty.
Trong thời suy thoái toàn cầu hiện nay thì Honda gặp không ít khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, doanh thu giảm đáng kể.
Giá cả các loại xe công ty đưa ra với giá cả bán trên thị trường có sự chênh lệch, điều này rất ảnh hưởng đến lòng tin của khách hàng đối với uy tín của công ty.
3. Cơ hội
Cơ hội là những hoàn cảnh hay yếu tố có thể tạo điều kiện thuận lợicho việc khai thác hoặc phát triển 1 năng lực, 1 ý tưởng hoặc một công việc kinh doanh. Điều quan trọng đối với mỗi DN cần phải biết tận dụng những cơ hội, điểm mạnh của mình để ngày càng phát triển.Với số dân trên 86 triệu người, phương tiện di chuyển chủ yếu là xe máy, thị trường Việt Nam là một thị trường tiềm năng và đã tạo một cơ hội rất lớn cho công ty Honda Việt Nam.
Những điểm yếu của đối thủ cạnh tranh cũng đã và sẽ tạo cơ hội cho chính công ty Honda Việt Nam. Như chúng ta đã biết, thị trường xe máy trong những năm gần đây đã thực sự trở nên sôi động. sự ra đồi của các lien doanh sản xuất xe gắn may, sự ra đời của các dây chuyền lắp ráp dạng IKD cùng với sự nhập khẩu ồ ạt một lượng lớn xe gấn máy Trung Quốc vào Việt Nam đã làm cho thị trường Việt Nam đã sôi động lại càn sôi động hơn.
Người tiêu dung Việt Nam có nhu cầu về xe gắn máy xong lại có nhu nhập thấp hoặc có nhu cầu đổi xe mới nhưng lại kông có đủ tiền giờ đây đã có thể thỏa mãn nhu cầu của mình bằng những sản phẩm đa dạng, phong phú mà giá bán lại rất rẻ. Những chiếc xe máy Trung Quốc được nhập về hoặc được lắp ráp với các dây chuyền lắp ráp dạng IKD có giá dao động chỉ từ 8-10 triệu VND. Với số tiền như vậy, trước đây người dân có thu nhập thấp không mua được xe máy, nếu có thể thì chỉ mua được xe cũ mà thôi. Nhưng giờ đây họ đã có thể thõa mãn nhu câu của minh. Tuy nhiên, do giá bán đầu ra thấp kỷ lục như vậy thì một vấn đề luôn đi kèm với nó mà ta cần phải xem xét đó là chất lượng. Chất lượng hay có thể hiểu là tuổi thọ hay độ an toàn của những sản phẩm xe gắn máy Trung Quốc thực sự là một vấn đề không thể kiếm soát nổi. Những ông chủ các tập đoàn sản xuất xe gấn máy Trung Quốc thờ ơ với dịch vụ sau bán hàng, những cơ quan hữu trách Việt Nam vẫn chưa co những biện pháp xử lí nghiêm minh. Và thế là vấn đề chất lượng của xe gắn máy Trung Quốc thì chỉ có người sử dụng nó mới thấu hiểu. Có những người tiền mất tật mang, có những người phải chịu hậu quả đau xót do việc sử dụng những chiếc xe máy Trung Quốc có độ an toàn thấp. Đó cũng chính là nguyên nhân làm cho số vụ tai nạn giao thông ngày càng tăng lên. Rồi cho đến khi những chiếc này bị hỏng thì khổ chủ của nó mang tiền đi sửa, tiền sửa xe nhiều lần như vậy tính ra cũng gần bằng tiền mua xe. Hầu như những chiếc xe này trước khi được đưa vào lưu thông, người chủ của nó phải tiến hành thay thế sửa chữa phụ tùng bởi sự cẩu thả, vội vàng trong quá trình lắp ráp để kịp thời tung ra thị trường.
Qua đây cũng đủ để cho chúng ta thấy chất lượng của xe máy Trung Quốc đang thực sự thả nổi và hậu quả hoàn toàn thuộc về người tiêu dung còn trách nhiệm thì không thuộc về ai cả.
Người tiêu dung Việt Nam qua đó cũng có cái nhìn so sánh và khẳng định chất lượng của những sản phẩm do Honda Việt Nam cung cấp. Dù cho xe Trung Quốc có lợi thế và giá rẻ nhưng chất lượng không đảm bảo như vậy thì việc mất thị phần ở thị trường việt Nam sẽ lại quay về với những sản phẩm có chất lượng cao nhất.
Bản thân những điểm mạnh của công ty Honda Việt Nam đã tạo ra cơ hội cho chính nókhi hoạt động trên thị trường Việt Nam.
Honda là một tập đoàn xe gắn máy trên thế giới. Các sản phẩm xe gắn máy của Honda đã xuất hiện trên thị trường Việt Nam từ những năm đầu của thập kỉ 70. Sản phẩm ban đầu là những chiếc xe Honda Cup 50, Cup 70, Super Cup, …đã thực sự chinh phục được long tin của người tiêu dùng Việt Nam bằng chính chất lượng và sự tiện dụng của những sản phẩm đó. người tiêu dùng Việt Nam đã biết tới xe gắn máy chính là do tập đoàn Honda mang lại, thậm chí người ta còn gọi chiếc xe gắn máy là xe Honda.
Chính vì lẽ đó, việc thành lập và đi vào hoạt động của cty Honda Việt Nam đã đáp ứng được sự mong chờ và đón nhận của người tiêu dung Việt Nam. Sau hơn 10 năm đi vào hoạt đọng kinh doanh, từ sản phẩm ban đầu là Super Dream và tiếp sau dó là Honda Future, công ty Honda đã từng bước trở thành và đứng vững trên thị trường Việt Nam.
Với một đội ngũ công nhân lao động có tay nghề, đội ngũ kỹ sư của Honda Việt Nam được đào tạo tại nước ngoài: (Tại Honda Thái Lan, Honda Nhật…) thực sự là cơ sở để Honda Việt Nam bảo đảm chất lượng của từng sản phẩm sản xuất ra.
Bên cạnh đó, với một bộ máy quản trị chặt chẽ, thống nhất từ tổng giám đốc tới các giám đốc, phòng, ban, phân xưởng, tổ sản xuất, chất lượng của xe gắn máy Honda Việt Nam luôn được kiểm tra sát sao, chặt chẽ trước khi xuất xưởng và bán tới tận tay người tiêu dung. Sản phẩm của Honda Việt Nam đã đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9002.
Ngay từ khi xây dựng nhà máy tại Việt Nam, vấn đề môi trường sản xuất đã được quan tâm. Vì vậy, vừa qua Honda Việt Nam đã được cấp chứng chỉ đạt hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000.
Với tầm nhình chiến lược lâu dài, các nhà quản trị của công ty Honda Việt Nam đã và đang đầu tư vào việc sản xuất một phần động cơ tại Việt Nam, bên cạnh đó Honda Việt nam còn tiến hành liên doanh với công ty VMEP đẻ sản xuất động cơ đầu tiên tại Việt Nam. Như vậy, chúng ta có thể hy vọng rằng trong một tương lai không xa, người dân Việt Nam có thể sử dụng những chiếc xe máy được sản xuất hoàn toàn tại Việt Nam.
Cùng với việc đảm bảo cung cấp cho người tiêu dung những sản phẩm có chất lượng cao, Honda Việt Nam cũng đồng thời xây dựng một mạng lưới bảo hành, sữa chửa, bảo dưỡng cho tất cả các loại xe mang nhãn hiệu Honda trên toàn quốc. Chính sự phục vụ tận tụy với khách hàng như vậy mà Honda Việt Nam ngày càng củng cố được lòng tin của khách hành. Honda Việt Nam muốn tạo cho khách hàng một niềm tin tuyệt đối vào sản phẩm mà công ty cung cấp vì bất kỳ ở nơi đâu xe máy của Honda cũng được chăm sóc, bảo dưỡng kỹ càng.
Qua phân tích ở trên ta thấy, công ty Honda Việt Nam có rất nhiều cơ hội trong việc phát triển xe gắn máy trên thị trường tiềm năng Việt Nam. Đã có sẵn uy tín và lòng tin ở người tiêu dung Việt Nam, công ty Honda Việt Nam cần phải có những chính sách mang tính lâu dài kết hợp với những chiến lược tức thời để tận dụng tối đa những cơ hội ngày càng phát triển, khẳng định vị trí số 1 trong lòng người tiêu dùng Việt Nam.
4. Thách thức
` Thách thức hay còn gọi là những nguy cơ, là những hoàn cảnh hay yếu tố có thể hạn chế việc phát triển một năng lực, một ý tưởng hoặc một công việc kinh doanh.
Có nhiều cơ hội như vậy song Honda Việt Nam không phải là không đối mặt với nhiều thách thức:
Thách thức đàu tiên phải kể đến là, Honda Việt Nam phải đối mặt với sản phẩm xe gắn máy TQ. Theo số liệu báo đầu tiên, cơ quan của bộ kế hoạch và đầu tư ra ngày 13/02/2001 cho thấy: Đầu tháng 2/2001, tập đoàn công nghiệp Lifan TQ đã chính thức đưa vào thị trường Việt Nam những loại xe gắn máy mới: Xe LF 110 – 9A với đọng cơ 110cc, Best Style LF 1p53FMH (982), hệ thống đánh lửa DL – CDI (khởi động điện tử một chiều), đánh lửa nhanh, ổn định, dễ khởi động, bánh cam biến tốc lắp them vòng bi, chuyển đổi nhẹ, linh hoạt, … đã cho ta thấy họ, những ông chủ của các tập đoàn sản xuất xe gắn máy TQ đã khai thác triệt để thị trường Việt Nam.
Từ khi những chiếc xe gắn máy TQ xuất hiện ở Việt Nam thì thị trường xe gắn máy Việt Nam trở nên sôi động, nhu cầu mua xe tăng đột biến.
Một nước với 80% số dân làm nông nghiệp thì người dân ở nước đó không phải là không có khó khăn. Nhiều người có nh cầu mua xe máy hoặc những người đang đi xe cũ nhưng lại muốn đổi sang xe mới thì lại không có đủ tiền. Chính vì vậy, xe máy TQ có mặt ở thị trường Việt Nam với giá bán rẻ kỷ lục như vậy đã đáp ứng được một lượng lớn nhu cầu của những người dân lao động và giới bình dân. Mặc dù biết là chất lượng xe máy TQ là không đảm bảo nhưng họ vẫn mua bởi nó phù hợp với túi tiền của họ.
Đứng trước việc nhập khẩu ồ ạt xe máy TQ như vậy, Honda Việt Nam đã bị thiệt hại rất lớn. Sự thiệt hại này của Honda Việt nam vừa là hữu hình vừa là vô hình.
Thiệt hại hữu hình là ở chỗ: sức mua của người tiêu dung Việt Nam với những sản phẩm do Honda Việt Nam sản xuất đã giảm đi rất lớn do việc họ chuyển sang mua sản phẩm xe gắn máy TQ với giá rẻ hơn rất nhiều.
Còn thiệt hại vô hình là ở chỗ: uy tin của công ty Honda đã bị suy giảm rất lớn và giá trị của chúng là bao nhiêu thì không có một pháp tính nào có thể tính được bởi việc sử dung, nhái lại, những kiểu dáng, nhãn hiệu mà công ty Honda đã xây dựng được sự tín nhiệm đối với người tiêu dung như: Dream II, Super Dream, Wave, Spacy,… Không những nhái lại kiểu dáng mà những người sản xuất xe TQ còn nhái lại nhãn hiệu của Honda Hoặc nếu như có khác thì chỉ khác ở một số bộ phận, chi tiết mà rất khó có thể nhận ra. Những người không sành xe sẽ rất khó phân biệt đâu là xe Nhật, đâu là xe TQ. Tuy Honda Việt Nam đã có những khuyến cáo và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về nhãn hiệu, kiểu dáng… nhưng có vẻ vẫn chưa đạt hiệu quả. Vấn đề này thuộc phạm trù quyền sở hữu công nghệ, thuộc về các cơ quan hữu trách Việt Nam, người tiêu dung Việt Nam và các ông chủ các tập đoàn sản xuất xe gắn máy TQ.
Thách thức kế tiếp là việc Honda Việt Nam phải đối mặt với dây chuyền lắp ráp xe gắn máy dạng IKD:
Gián tiếp đưa sản phẩm xe gắn máy TQ vào thị trường Việt Nam đó là nhừng doanh nghiệp lắp ráp dây chuyền dạng IKD. Với giá đầu vào của một bộ linh kiện dao động từ 300$ – 350$/bộ linh kiện, trong đó giá bán ra dao động từ 8 -10 triệu VND đã thu hút rất nhiều doanh nghiệp lắp ráp dạng này đi vào hoạt động.
Cũng có thị trường tiềm năng là khu vực nông thôn và giới bình dân, các dây chuyền lắp ráp này cho đến thời điểm này tuy không rầm rộ như trước nhưng vẫn còn hoạt động và theo dự tính thì giá bán xe gắn máy lắp ráp có thể tiếp tục hạ vì tỷ lệ áp dụng nội địa hóa ngày càng tăng lên. Điều này cũng gây ảnh hưởng rất nhiều đến Honda Việt Nam.
Thách thức tiếp theo của Honda Việt Nam là phải đối mặt với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp lắp ráp, sản xuất xe máy có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Mặc dù không cạnh tranh được với Honda Việt Nam về chất lượng nhưng các hãng xe sản xuất xe gắn máy khác lại có lợi thế hơn Honda Việt Nam về chủng loại. Chủng loại xe của các hãng này rất phong phú và đa dạng, rất hợp thời trang. Bên cạnh đó, các công ty này còn có chiến lược quảng cáo, tiếp thị rộng rãi, có dịch vụ chăm sóc khách hàng rất chu đáo và có hình thức mua trả góp với lãi suất hợp lí nhằm thu hút khách hàng.
Những sản phẩm của công ty này thường được giới trẻ ưa chuộng bởi sự thời trang về màu sắc cũng như kiểu dáng của nó.
Công ty Suzuki Việt Nam ngoài việc cải tiến những sản phẩm hiện có trên thị trường ( Suzuki Viva từ hộp số cũ sang hộp số tròn, 1 phanh đĩa chuyển sang 2 phanh đĩa…) công ty này còn đưa ra thị trường kiểu xe mới (Suzuki Best với vóc dáng gọn nhẹ, động cơ 110cc màu sắc hấp dẫn…).
Nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của mình, công ty Yamaha Việt Nam cũng đã kịp thời tung ra thị trường kiểu xe hoàn toàn mới: Sirius và kiểu xe rheer thao Jupiter. Thêm vào đó, công ty Yamaha Việt Nam còn có chiến lược chăm sóc khách hàng, bảo hành, bảo dưỡng xe, tặng quà cho những khách hàng đã mua xe.
Ngoài ra tập đoàn Yamaha Nhật Bản vừa thành lập một trung tâm tại Bangkok (Thái Lan) với chức năng nghiên cứu phát triển các loại xe gắn máy để bán trên thị trường Châu Á và VIệt Nam( động thái này xuất phát từ thực tế trên thị trường Chau Á đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt không chỉ về chất lượng, giá cả mà cả về kiểu dáng của xe).
Tổng hợp các áp lực cho thấy, không những Honda phải phát huy tốt những cơ hội mà còn phải biết đối phó lại với những chiến lược cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh để có thể đứng vững và phát triể thị phần trên thị trường VIệt Nam.
III CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CỦA HONDA VIỆT NAM.
Đứng trước nhứng cơ hội, thách thức, những ddiiemr mạnh điểm yếu của công ty như vậy, để có thể đứng vững được trên thị trường xe máy, Honda VN đã có những chiến lược sau:
Chiến lược giảm giá
Giá bán sản phẩm chính là thước đo về giá trị đối với khách hàng. Giấ trị giống như vẻ đẹp được xác định trong ý ngĩ của người mua, người xem. Giá bán sản phẩm thể hiện rất nhiều ý nghĩa , nó nói với người mua tiềm năng về chất lượng sản phẩm. Điều đó được thể hiện ở chỗ là mặc dù có giá bán tương đối cao nhưng sản phẩm của honda VN vẫn được người tiêu dùng ưa chuộng.
Tuy nhiên, trước sự cạnh tranh quyết liệt như vậy, công ty honda Vn quyết định đưa ra chiến lược giảm giá. Kể từ ngay 16/3/2001, xe Honda Future có giá mới là 23,7 triệu đồng/xe. Như vậy mỗii xe đã giảm giá 2 triệu đồng 1xe. Xe Super dream đã giảm giá là 1 triệu đồng 1 xe. Tiếp tục áp dụng chiến lược giảm giá, Honda VN đưa ra một khung giá mới: Honda Future nay chỉ còn 24.990.000 đồng( bao gồm 10% VAT) cà super Dream nay chỉ còn 19.900.000 đồng( bao gồm 10% VAT). Có theerrt nói rằng, chiến lược giảm giá của Honda VN rất đáng chú ý, có tác dụng thu hút thêm kháh hàng, đảm bảo cho họ đủ khả năng để mua được những sản phẩm của Honda VN.
Chiến lược đầu tư để sản xuất sản phẩm mới:
Để chiến lược giảm giá của Honda VN có hiệu quả cao hơn, công ty này đã tiến hành tự sản xuất 1 số bộ phận như: vỏ hộp số, thân máy…….Theo nguồn số liệu từ báo Đầu tư Việt Nam, Honda đang triển khai kế hoạch đầu tư 9 triệu USD để sản xuất một phần sản phẩm tại Việt Nam. Ngày 18/7, Honda Việt Nam thông báo xây dựng nhà máy xe máy thứ hai tại Việt Nam với diện tích 28 ha, tổng mức đầu tư khoảng 65 triệu USD. Nhà máy mới đặt cạnh nhà máy hiện có ở tỉnh Vĩnh Phúc và dự kiến sẽ đi vào hoạt động vào nửa cuối 2008. Bên cạnh đó, công ty Honda VN đã cùng công ty VMEP ( tập đoàn SYM) tiến hành đầu tư sản xuất động cơ có tỷ lệ nội địa hóa 50%
Sự kết hợp chiến lược giảm giá với các chiến lược khác của Honda VN:
Cùng với chiến lược giảm giá sản phẩm, chiến lược đầu tư vào sản xuất 1 phần động cơ tại Việt Nam cùng đã có chiến lược quản cáo rộng rãi trên đại thông tin đại chúng. Công ty có mạng lưới bán hàng với các đại lý lớn , có dịch vụ sữa chữa và bảo dưỡng định kỳ ở khắp nơi trên toàn quốc, tặng kem phần quà khi mua xe như nón bảo hiểm, áo mưa có logo của công ty. Với mong muốn ngày càng làm hài lòng khách hàng hơn nữa cũng như càng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm Honda, Honda Việt Nam chính thức áp dụng chế độ bảo hành mới cho tất cả các mẫu xe 2 bánh kể từ ngày 01/06/2008. Chế độ bảo hành mới của Honda Việt Nam sẽ là 2 năm hoặc 20.000km cho cụm động cơ và 1 năm hoặc 12.000km cho các chi tiết khác. Cùng với việc kéo dài thời gian bảo hành, số lần kiểm tra định kỳ cũng được tăng từ 4 lần lên 6 lần.
Honda Việt Nam sẽ kéo dài thêm thời gian bảo hành bởi vì chúng tôi tự hào về chất lượng sản phẩm của công ty. HondaViệt Nam lần đầu tiên áp dụng chế độ bảo hành mới này cho kiểu xe Future Neo vào tháng 10/2007 và đã được khách hàng hết sức hoan nghênh. Phát huy tinh thần đó, chất lượng của các đời xe sản xuất kế sau đó cũng lần lượt được HVN áp dụng chế độ bảo hành mới này. Ngoài việc không ngừng nỗ lực nghiên cứu, phát triển các đời xe mới, HVN cũng không quên liên tục cải tiến các sản phẩm hiện có. Chế độ bảo hành mới này một lần nữa khẳng định chất lượng của sản phẩm Honda toàn cầu nói chung và HVN nói riêng, sẽ tiếp tục đồng hành với các khách hàng thân thiết tại Việt Nam
Ngoài ra công ty honda còn phát triển thị trường của mình về các vùng nông thôn.
"Chúng tôi sẽ phát triển thị trường hướng về nông thôn, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu phụ tùng và xe nguyên chiếc. Công ty sẽ đưa ra những mẫu xe máy được thiết kế và sản xuất tại VN", Tổng giám đốc Honda Việt Nam (HVN) Hiroshi Sekiguchi cho biết.
so với các nước trong khu vực, VN vẫn là một thị trường đầy tiềm năng bởi tỷ lệ phổ cập mới đạt 8 người/xe, khu vực nông thôn lại chiếm hơn 70% dân số cả nước. Kết quả cuộc điều tra tháng trước của công ty cho thấy, có trên 50% số người được hỏi quan tâm và có nhu cầu muốn mua xe máy.Để "chinh phục" khách hàng nông thôn, ngoài Wave Alpha, HVN sẽ đưa ra những kiểu xe tương tự. Tháng trước, Công ty Nghiên cứu Phát triển Honda VN đã được thành lập. Theo ông Hirofumi Kanbe - Chủ tịch công ty Nghiên cứu và Phát triển Honda Đông Nam Á - trước kia, kiểu dáng xe máy Honda tại VN đều do các trung tâm nghiên cứu ở Thái Lan, Singapore và Nhật Bản đảm nhiệm từ việc lập đề án chiến lược, lên kế hoạch đến việc phát triển sản phẩm. Từ nay, trung tâm nghiên cứu VN sẽ thu thập, phân tích ý kiến khách hàng tại những vùng khác nhau, nhất là khu vực nông thôn, nhằm giúp công ty nhanh chóng cải tiến sản phẩm và nghiên cứu phát triển mẫu xe mới.
Một hướng phát triển chiến lược khác, theo ông Takashi Fujisaki - Giám đốc bán hàng HVN - là tập trung cho xuất khẩu. Từ nay đến cuối năm, công ty dự kiến xuất thêm gần 10.500 chiếcWave Alpha sang Philippines, ngoài những lô hàng như nắp xi lanh, chi tiết phụ tùng nhựa sang Thái Lan, Malaysia... HVN sẽ trở thành một trung tâm cung cấp phụ tùng trong khu vực. Liên doanh này dự định tăng số lượng nhà cung cấp phụ tùng từ 38 lên 44 công ty.
IV.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chiến lược cạnh tranh của Honda Việt Nam
Công ty Honda VN từ khi đi vào hoạt động tại thị trường Việt Nam đã thu được những thành công đáng kể. Sở dĩ đạt được những thành công như vậy là do Honda đã có những chiến lược kinh doanh đúng đắn. Tuy nhiên dể có thể thành công hơn nữa tại thị trường Việt Nam thì công ty Honda cũng cần phải có những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn chiến lược cạnh tranh của mình.
Sau đây chúng tôi xin đưa ra một số giải pháp mang tính chủ quan nhằm giúp công ty Honda VN hoàn thiện chiến lược cạnh tranh của mình:
Ø Bình ổn giá cả. Hiện nay honda Vn đang phải đối mặt với thời kỳ loạn giá do đó công ty phải có chính sách bình ổn giá cả cho tất cả các loại xe. Qua đó để khôi phục lại hình ảnh của honda và tạo ra sự yên tâm cho khách hàng.
Ø Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm: Vì sản phẩm của Honda Việt Nam trên thị trường vẫn chưa đa dạng, chỉ có một ít sản phẩm chính :Super Dream, Honda Wave,Honda Future nên Honda Việt Nam cần phải đầu tư nghiên cứu chế tạo sản phẩm xe gắn máy sao cho phù hợp với thu nhập của người lao động và giới bình dân.
Ø Chiến lược dị biệt hóa sản phẩm:Hiện nay sản phẩm xe gắn máy có mặt trên thị trường Việt Nam rất đa dạng và phong phú về màu sắc cũng như kiểu dáng. Một khi đời sống của người dân.ở mức cao hơn thì nhu cầu của họ không phải chỉ là có phương tiện gì? Chính vì vậy mà công ty Honda VIệt Nam không nên dừng lại ở việc sản xuất loại xe gắng máy có giá bán phù hợp với người dân lao động mà công ty nên có mootj chiến lược dịi biệt hóa sản phẩm, sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao, kiểu cách, tính năng mới lạ, hấp dẫn, phù hợp với nhu cầu của những tầng lớp có thu nhập cao. Có như vậy Honda Việt Nam mới thực sự chiếm lĩnh được thị trường Việt Nam, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dung Việt Nam, khẳng định vị trí số một của sản phẩm xe gắn máy trong suy nghĩ của người dân Việt Nam.
Ø Chiến lược quảng cáo, tiếp thị rộng rãi: Để sản phẩm của Honda Việt Nam được người tiêu dùng biết đến công ty này nên đẩy mạnh chiến dịch marketing rộng rãi…
Câu 5: Xác định mục tiêu của doanh nghiệp bằng phương pháp tổ hợp kinh doanh
I.Xác định các đơn vị kinh doanh chiến lược và thị phần tương đối
SBUs
Thị phần
(%)
Thị phần của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất của công ty (Yamaha)(%)
Thị phần tương đối hiện tại
Thị phần tương đối mục tiêu
Tốc độ tăng trưởng thị trường hiện tại
Tốc độ tăng trưởng thị trường dự đoán
Xe số
40
30
40
42
104
105
Xe tay ga
45
10
45
48
108
106.7`
Tổng cộng
85
40
85
90
106.9
105.8
II.Xác định điểm độ hấp dẫn của ngành và thế mạnh cạnh tranh
Tiêu chí đánh giá
Trọng số
Đánh giá
Điểm
Quy mô ngành
Mức tăng trưởng của ngành
Mức lợi nhuận của ngành
Mức vốn đầu tư
Tính ổn định của công nghệ
Cường độ cạnh tranh
Tính độc lập chu kỳ
0.20
0.15
0.20
0.10
0.15
0.15
0.05
4
3
2
4
2
2
5
0.80
0.45
0.40
0.40
0.30
0.30
0.25
Độ hấp dẫn tổng thể của ngành
1.0
-
2.90
1 = hoàn toàn không hấp dẫn 2= không hấp dẫn 3= bình thường
4= hấp dẫn 5= rất hấp dẫn
III.Tăng trưởng thị trường thực tế
Xác định cơ cấu vốn đầu tư bằng ma trận BCG và GE/McKingsey
Dấu chấm hỏi:
Bỏ ra chi phí lớn để, chấp nhận nhiều rủi ro để đầu tư vào các sản phẩm mới: SH 125, Wave RSX
Ngôi sao:
Tăng cường đầu tư vào các dòng xe: Lead, Air blade, Wave RS,
Wave S
Dấu chấm hỏi:
Con bò sữa:
Ngừng đầu tư vào các sản phẩm : Click, Waveα
Con chó:
Giảm thiểu đầu tư vào các dòng xe: Future Neo, Super Dream
50%
Thị phần tương đối
1
IV. Xác định mục tiêu cho các SBUs bằng ma trận BCG
Con bò sữa:
Bảo vệ thị phần tương đối. tập trung tối đa hóa lợi nhuận, đầu tư có tính phòng thủ cho các sản phẩm: Click, Waveα
Con chó:
Giảm thiểu đầu tư, ngừng sản xuất đối với dòng xe : Future Neo, Super Dream
Ngôi sao:
Bảo vệ thị phần tương đối
- đầu tư vào chiến dịch marketing với các dòng xe : Lead, Air blade, Wave RS, Wave S
Dấu chấm hỏi:
Cải tiến thị phần tương đối các dòng xe: SH 125, Wave RSX.. Sau đó theo chiến lược ngôi sao.
Tăng trưởng thị trường thực tế
50%
Thị phần tương đối
1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu doanh nghiệp honda việt nam.doc